Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Giáo trình Sửa chữa động cơ điện xoay chiều không đồng bộ (Nghề: Điện dân dụng) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 81 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: SỬA CHỮA ĐỘNG CƠ ĐIỆN XOAY CHIỀU KHƠNG ĐỒNG BỘ (KĐB)
NGHỀ:ĐIỆN DÂN DỤNG
TRÌNH ĐỘ: Cao đẳng nghề và Trung cấp nghề

Ban hành kèm theo Quyết định số:
/QĐ-… ngày…….tháng….năm ......... …………...........
của……………………………….

Ninh Bình, năm 2020

1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN:

TÀI LIỆU NÀY THUỘC LOẠI SÁCH GIÁO TRÌNH NÊN CÁC NGUỒN THƠNG TIN CĨ
THỂ ĐƯỢC PHÉP DÙNG NGUYÊN BẢN HOẶC TRÍCH DÙNG CHO CÁC MỤC ĐÍCH VỀ ĐÀO
TẠO VÀ THAM KHẢO .
MỌI MỤC ĐÍCH KHÁC MANG TÍNH LỆCH LẠC HOẶC SỬ DỤNG VỚI MỤC ĐÍCH KINH
DOANH THIẾU LÀNH MẠNH SẼ BỊ NGHIÊM CẤM.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 23

2


LỜI GIỚI THIỆU
Lĩnh vực dạy nghề được sự quan tâm của Đảng và nhà nước đã có những


bước tiến vượt bậc cả về số lượng và chất lượng. Nhằm thực hiện nhiệm vụ đào tạo
nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp đáp ứng nhu cầu xã hội, chương trình khung quốc
gia nghề Động cơ điện không đồng bộ 3 pha đã được xây dựng trên cơ sở phân tích
nghề. Theo đó các kiến thức, kỹ năng của nghề được kết cấu theo các môn học,
môđun.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong quá trình giảng dạy và cho
học sinh trong khi học tập, việc biên soạn giáo trình kỹ thuật nghề theo các môđun
đào tạo nghề là rất cần thiết.
Triển khai dạy và học theo mô đun nhằm tích hợp giữa kiến thức lý thuyết
với kỹ năng nghề tương ứng. Giáo trình “ Động cơ điện khơng đồng bộ 3 pha”
được biên soạn dựa trên tinh thần đó.
Giáo trình được biên soạn dựa trên chương trình khung đào tạo trình độ Cao
đẳng nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hịa khơng khí đã được chỉnh sửa và phê
duyệt.
Giáo trình “Động cơ điện khơng đồng bộ xoay chiều 3 pha được biên soạn
dùng cho chương trình dạy nghề Điện dân dụng đáp ứng cho hệ Cao đẳng nghề và
Trung cấp nghề. Giáo trình cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các trường
có cùng hệ đào tạo vì đề cương của giáo trình bám sát chương trình khung quốc gia
của nghề.
Tồn bộ giáo trình được chia thành ba bài lớn, mỗi bài được trình bày theo
hai nội dung: Lý thuyết và thực hành. Điều khác biệt cơ bản của giáo trình so với
các giáo trình trước là giáo trình này được trình bày dưới dạng tích hợp theo bài.
Mỗi bài, phần lý thuyết bao gồm những kiến thức cơ bản, các kiến thức đều cố
gắng đưa ra dưới dạng qui trình nhằm giúp cho việc hình thành kỹ năng của người
học và có một số nội dung mở rộng để tạo điều kiện cho nhu cầu tham khảo của
giáo viên và sinh viên; phần thực hành được trình bày tách riêng từng kỹ năng nhỏ,
như vậy trong một bài sẽ bao gồm nhiều kỹ năng. Với từng kỹ năng chúng tơi trình
bày chủ yếu dưới dạng bảng biểu, những yêu cầu cụ thể về thiết bị, vật tư, dụng cụ
cần thiết, chia nhóm luyện tập, thang điểm...để giáo viên tham khảo.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Hội đồng thẩm định, ban biên tập đã thông

qua Giáo trình và đóng góp một số ý kiến q báu.
3


Trong quá trình biên soạn tác giả nhận được sư giúp đỡ, góp ý của tập thể
giáo viên tổ mơn Điện dân dụng điện trường Cao đẳng nghề Cơ Giới Ninh Bình
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, song giáo trình sẽ khơng tránh khỏi những sai
sót tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các đồng nghiệp và các
chuyên gia kỹ thuật. Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về Khoa Điện trường Cao đẳng
nghề Cơ Giới Ninh Bình
Xin chân thành cảm ơn!
Ninh bình, ngày tháng năm 2020
Tham gia biên soạn
Chủ biên: NVH

4


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

TT

TRANG

1

1. Lời giới thiệu

1


2

2. Mục lục

3

3

3. Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơ đun

5

4

Bài 1: Sơ đồ trải dây quấn động cơ điện xoay chiều KĐB
một pha có cuộn phụ

6

5

Bài 2: Quấn bộ dây stato động cơ điện KĐB một pha một
lớp có số rãnh dây quấn chính bằng số rãnh dây quấn phụ
(ZA = ZB)

16

6


Bài 3: Quấn bộ dây stato động cơ điện KĐB một pha một
lớp có số rãnh dây quấn chính bằng 2 lần số rãnh dây
quấn phụ (ZA = 2ZB)

25

7

Bài 4: Quấn bộ dây stato động cơ điện xoay chiều KĐB
một pha 3 cấp tốc độ (động cơ quạt bàn)

36

8
9

10

Bài 5: Vẽ sơ đồ trải dây quấn stato động cơ điện xoay
chiều KĐB ba pha
Bài 6: Quấn bộ dây stato động cơ KĐB ba pha một lớp
dây quấn đồng khuôn
Bài 7: Quấn bộ dây stato động cơ điện KĐB ba pha một
lớp dây quấn đồng tâm

5

22
50


75


Bài 1: Sơ đồ trải dây quấn động cơ điện xoay chiều KĐB một pha có
cuộn phụ

Mục tiêu của bài:
- Trình bày được phương pháp vẽ sơ sồ trải dây quấn stato động cơ điện xoay
chiều KĐB một pha có cuộn phụ;
- Vẽ được sơ đồ trải dây quấn stato động cơ điện KĐB một pha theo các số
liệu cho trước;
- Có đầy đủ năng lực, tinh thần trách nhiệm và tác phong công nghiệp.
1. Các khái niệm về dây quấn
1.1.Vị trí các cuộn dây trong động cơ điện:
Dây quấn máy điện quay nói chung là bộ phận chính để thực hiện sự biến đổi
năng lượng cơ điện trong máy. Một cách tổng quát có thể chia dây quấn máy điện
quay ra làm hai loại: dây quấn phần cảm (dây quấn kích từ) và dây quấn phần ứng.
- Dây quấn phần cảm có nhiệm vụ sinh ra từ trường ở khe hở lúc không tải.
Từ trường này trong các máy điện quay thường có cực tính thay đổi, nghĩa là bố trí
cực N và S xen kẽ nhau.

Hình 1.1 Kiểu dây quấn kích từ quấn tập trung
- Dây quấn phần ứng có nhiệm vụ cảm ứng được một sđđ nhất định khi có chuyển
động tương đối trong từ trường khe hở và tạo ra stđ cần thiết cho sự biến đổi năng
lượng cơ điện. Rõ ràng rằng nếu từ trường khe hở có cực tính thay đổi thì sđđ cảm
ứng là sđđ xoay chiều.

6



Hình 1.2 Kiểu dây quấn quấn rải

Nếu các cực từ N và S xen kẽ nhau quanh khe hở, dây quấn phần ứng được
hình thành từ tổ hợp các bối dây (phần tử) với nhau. Mỗi bối dây của dây quấn xếp
(hình a) hoặc dây quấn sóng (hình b) gồm có N vịng dây. Các phần ab, cd được đặt
trong rãnh của lõi thép gọi là các cạnh tác dụng, cịn ad, bc nằm ngồi rãnh gọi là
phần đầu nối.

Hình 1.3 Bối dây. a) quấn xếp; b) quấn sóng

1.2 Các thông số cơ bản của bộ dây quấn.
Ở phần trước ta giới thiệu chung ĐCKĐB và đồng bộ, nó có cấu tạo và
ngun động như thế nào thơng qua đó ta xét thêm quan hệ các thông số của bộ
dây quấn được dùng trong động cơ điện như sau:
+ Số cực của động cơ 2P.
+ Số đôi cực của động cơ P.
+ Bước từ cực 
ảng cách của hai cực từ kế tiếp nhau).
+ Tổng số rảnh trên stato Z.
+ Số cạnh dây phân bố cho mỗi pha trên mỗi khoảng của bước từ cực q.
d : Góc lệch pha giữa 2 rãnh kế tiếp nhau (tính theo đơn vị góc
điện, lúc đó ta xem mỗi khoảng bước cực trải rộng trong khoomng gian tương ứng
7


180o điện).

hh : Góc lệch pha giữa 2 rãnh kế tiếp nhau (tính theo đơn vị
góc hình học, lúc đó ta xem mỗi khoảng bước cực từ trải rộng trong khơng gian
tương ứng 180o điện).

 : Góc lệch pha giửa 2 pha kế tiếp nhau (tính theo đơn vị rãnh).
+ y: Bước bối dây. (là khoảng cách giửa 2 cạnh tác dụng của 1 bối dây).
1.3 Một số khái niệm cơ bản của bộ dây quấn.
+ Từ cực: được hình thành bởi một bối dây hay nhóm bối dây sau cho khi dòng
điện đi qua sẻ tạo được các từ cực N, S xen kẻ kế tiếp nhau trong cùng các nhóm
bối dây của 1 pha, số lượng từ cực N, S ln là số chẳn.

Hình 1.4 Bước cực từ
Ví dụ: Động cơ tốc độ 1500 vịng / phút có tổng số rãnh trên stato Z= 36 rãnh.
Bước từ cực bằng:

Vậy tâm của từ cực N ở rãnh số 1 thì tâm của từ cực S kế tiếp ở rãnh số 10.
+ Bối dây: Là tập hợp nhiều vòng dây, được quấn nối tiếp với nhau và được
bố trí trên stato với hình dạng đã định trước, thì đoạn nằm trong rãnh được gọi là
cạnh dây, cịn phần ở ngồi rãnh là đầu nối của hai cạnh tác dụng. Bước bối dây là
khoảng cách giửa 2 cạnh dây và phần đầu nối đã được bố trí trên stato và được tính
theo đơn vị rãnh. So sánh bước bối dây với bước từ cực ta có:
+ Bước đủ: y = 
+ Bước ngắn: y < 
+ Bước dài: y > 

8


Bước bối dây đủ.

Bước bối dây ngắn.

Bước bối dây


dài.
Trong khi thực hành, khi xây dựng sơ đồ dây quấn ta phải qui ước khi nhìn
vào hình vẽ của bối dây(hay nhóm bối dây) đầu nằm ở phía trái là đầu “đầu” đầu
cịn lại nằm ở phía phải là đầu “cuối”
+ Cạnh dây: Là các cạnh tác dụng của bối dây được lồng vào rãnh. Mỗi bối
dây có hai cạnh tác dụng khi cho dòng điện đi vào ở một đầu bối dây và đi ra ở đầu
còn lại, bước chuyển dịch dòng điện qua hai cạnh tác dụng của bối dây lúc đó
ngược chiều nhau.

Hình 1.5:Quy ước cực tính bối dây
Như vậy, khi bố trí trên sơ đồ hai cạnh tác dụng của cùng một bối dây phải
bố trí trên hai khoảng cực từ lân cận khác nhau. Bước bối dây (bước dây quấn), là
khoảng cách giữa hai cạnh tác dụng của cùng một bối dây.
+ Nhóm bối dây: Trong một pha các nhóm bối dây được hình thành từ các
bối dây và phụ thuộc vào dạng dây quấn đồng thời phụ thuộc vào số rãnh đã phân
phối trên một pha trên mổi khoảng bước cực để từ đó bố trí các bối dây theo các
rãnh nhất định. Tuỳ theo dạng dây quấn đồng khuôn hoặc đồng tâm, tập trung hay
phân tán ta sẽ bố trí sơ đồ dây quấn khác nhau.
+ Nhóm bối dây quấn đồng khn: Nhóm bối dây này có bước từ cực các bối
dây điều bằng nhau nên chúng có cùng một khn định hình, các bối dây trong
nhóm này củng được nối tiếp với nhau cùng chiều và được bố trí trên stato ở các
rãnh kế cận để tạo thành các từ cực xen kẻ nhau.

9


Hình 1.6 Nhóm bối dây đồng khn
+ Nhóm bối dây đồng tâm: Nhóm bối dây đồng tâm được hình thành bởi nhiều
bối dây có bước bối dây khác nhau và được mắc nối tiếp nhau theo cùng một chiều
quấn. Các cạnh dây của mỗi bối chiếm các rãnh kế cận nhau để tạo thành cực. Để

tạo thành nhóm bối dây đồng tâm, người ta quấn liên tiếp dây dẫn theo cùng một
chiều quấn lên trên một bộ khn có kích thước khác nhau và đặt đồng tâm trên
cùng một trực quấn.
Ưu điểm của dây quấn này là dễ lắp đặt bối dây vào stato; tuy nhiên có
khuyết điểm là các đầu bối dây chiếm chổ nhiều hơn so với cách mquấn khác.
Dạng nhóm bối dây đồng tâm thường phổ biến trong dây quấn của động cơ một
pha và động cơ 3 pha có cơng suất nhỏ.

Hình 1.7: Nhóm bối dây đồng tâm
+ Cuộn dây: Cuộn dây (còn gọi là 1 pha) là tập hợp nhiều nhóm bối dây được
đấu lại với nhau và thông qua các cách đấu dây để hình thành các từ cực N, S xen
kẻ nhau trong cùng một pha (các từ cực luôn là số chẳn).
+ Góc điện: Góc điện là đại lượng được tính theo thời gian, có đơn vị tính là
độ điện, khác với độ hình học.
Trong thực hành, để bố trí các nhóm bối dây trên stato ở vị trí chính xác trên
mỗi khoảng của các bước từ cực trong cùng một pha hoặc hai pha kế tiếp nhau trên
một bộ dây quấn nhất định trước hết ta tính góc lệch pha giữa hai rãnh liên tiếp
(tính theo góc điện) hoặc góc lệch pha giữa hai pha kế tiếp nhau (tính theo đơn vị
rãnh).

Góc lệch pha giữa hai rãnh kế tiếp nhau tính theo độ hình học.
10


00: góc lệch pha tính theo góc điện.
 Khoảng cánh lệch pha giửa hai pha tình theo số
rãnh.

1.4. Cách đấu các bối dây:
+Đấu dây các nhóm bối dây tạo từ cực thật: Trong cách đáu này, các nhóm bối

dây trong cùng một pha được bố trí sát nhau và được nối dây giữa các nhóm, sau
cho dong điện qua các nhóm tạo thành các từ cực N, S xen kẻ nhau. Đặc điểm cách
đấu này có số nhóm bbói trong một pha bằng số từ cực; khi đấu dây có thể áp dụng
quy tắc “Cuối – Cuối” hoặc “Đầu – Đầu”.

Hình 1.8 Đấu dây tạo từ cực thật
+ Đấu dây các nhóm bối tạo từ cực giả:

Hình 1.9 Đấu dây cực từ giả

11


Khi muốn đấu dây tạo từ các cực giả cùng dấu hay còn goi là cách đấu dây tạo
từ cực giả thì buộc phải bố trí các nhóm bối trong cùng một pha phải cách xa nhau
ít nhất một rãnh trống. Khi đấu dây phải áp dụng quy tắc “Đầu – Cuối” hoặc “Cuối
– Đầu” . Bằng cách nối các nhóm này với đàu các nhóm kế tiếp, như thế mới tạo
được các từ cực cùng dấu.
Đặc điểm của cách đáu này, có số nhóm bối trong cùng một pha bằng ½ số từ
cực, cách đấu này áp dụng khi 2p = 2

Hình 1.10 Mơ hình dây quấn tạo cực từ động cơ
Trong q trình đấu dây các nhóm bối dây trong một pha ở trường hợp q
nguyên ta áp dụng theo qui tắc sau:
- Khi tổng số nhóm bối dây trong một pha bằng số đôi cực P ta áp dụng đấu
cực giả.
- Khi tổng số nhóm bối dây trong một pha bằng số cực 2P ta áp dụng đấu cực
thật.
2.Các bước vẽ sơ đồ trải dây quấn
Phương pháp xây dựng sơ đồ khai triển dây quấn một lớp của động cơ được thể

hiện theo trình tự các bước sau:
+ Bước 1 : Xác định tổng số rãnh của lõi thép stato, (kí hiệu: Z) từ đó ta kẻ các
đoạn thẳng song song cách đều ứng với số rãnh stato, sau đó đánh số thứ tự từ 1
đến Z.

12


+ Bước 2 : Tính bước cực và dựa vào đó để phân ra các cực từ trên stato.

+ Bước 3 : Tính số rãnh phân bố cho mỗi pha trên mỗi bước cực từ.

Trong đó: m: số pha, trường hợp động cơ 1 pha thì lấy m = 2. Ta thấy trong
tất cả các sơ đồ dây quấn đồng khn đơn giản có bước bối dây là bước
đủ thì y = 
+ Bước 4 : Phân bố số rãnh stato cho từng pha dây quấn, căn cứ theo các giá trị
(
ừatìm được, sau đó căn cứ vào trị số q ta chia các rãnh trên mỗi bước
cực cho các pha.
+ Bước 5: Tính góc lệch pha giữa hai pha kế tiếp nhau tính theo số rãnh.

Căn cứ vào góc lệch pha, xác định các đầu ra của các pha theo trình tự sơ đồ
trên mồi khoảng của bước cực.
+ Bước 6 : Xây dựng sơ đồ khai triển cho mỗi pha dây quấn, ta thực hiện các
công đoạn sau:
- Vẽ sơ đồ khai triển từng nhóm bối dây cho một pha tương ứng với q đã tính.
- Các nhóm bối dây được hình thành bằng cách liên kết các cạnh của các bối
dây của một pha ở hai bước cực kế tiếp nhau theo các kiểu đồng khuôn, đồng tâm,
tập trung hay phân tán v.v...
- Nối dây giữa các nhóm bối dây trong cùng một pha sao cho khi dịng điện

chạy trong nhóm bối dây của các từ cực đúng bằng số cực của động cơ.

13


3. Vẽ sơ đồ trải dây quấn thông dụng:
*Sơ đồ động cơ không đồng bộ 1 pha. (Z =24; 2p = 2; QA = 8; QB = 4)

Sơ đồ động cơ 1 pha (Z = 24; 2P = 2).

*Sơ đồ động cơ không đồng bộ 1 pha. (Z =24; 2p = 2; QA = QB = 10)

Hình Sơ đồ động cơ 1 pha (Z = 24; 2P = 2).

14


*Sơ đồ dây quấn stato động cơ điện xoay chiều KĐB một pha nhiều cấp tốc
độ

15


Bài 2: Quấn bộ dây stato động cơ điện KĐB một pha một lớp
có số rãnh dây quấn chính bằng số rãnh dây quấn phụ (ZA=ZB)
Mục tiêu của bài:
- Trình bày được phương pháp quấn bộ dây stato động cơ điện KĐB một pha có
(ZA = ZB);
- Vẽ đúng sơ đồ trải dây quấn stato động cơ điện xoay chiều KĐB một pha một
lớp có số rãnh dây quấn chính bằng số rãnh dây quấn phụ theo số đôi cực và số

rãnh stato cho trước;
- Xây dựng được quy trình quấn dây;
- Quấn được bộ dây stato động cơ điện xoay chiều KĐB một pha một lớp có số
rãnh dây quấn chính bằng số rãnh dây quấn phụ theo số liệu cho trước theo các yêu
cầu kỹ thuật;
- Tẩm sấy được bộ dây quấn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;
- Có đầy đủ năng lực, tinh thần trách nhiệm và tác phong công nghiệp.
1.Sơ đồ trải dây quấn
*VD2: Sơ đồ trải cuộn dây stato ĐC KĐB 1 pha kiểu tụ điện, có số rãnh
Z = 24, 2p = 4. Kiểu đồng tâm. (ZA=ZB)
- Số rãnh dưới một cực từ q:

q

Z
24

 6 rãnh,
2 pm 4.1

Trong đó cuộn làm việc chiếm 4 rãnh, cuộn khởi động chiếm 2 rãnh. Cả hai
cuộn dây khởi động và làm việc đều dùng được phương pháp bổ đơi như vậy sẽ dễ
lồng dây. Ta có:
+ Số bối dây trong một tổ bối cuộn làm việc là

q 4
  2 bối, tổ bối đôi.
2 2

+ Số bối dây trong một tổ bối cuộn khởi động là

- Bước dây quấn y: y   

q 4
  2 bối, tổ bối đơn.
2 2

Z 24

 6 rãnh (bối lớn nhất).
2p 4
16


Ta có sơ đồ trải bộ dây như hình vẽ (Hình 3).

Hình 3. Sơ đồ trải cuộn dây Stato ĐCKĐB 1 pha
kiểu đồng tâm một lớp: Z = 24,2p = 4. (ZA=ZB)
2. Trình tự thực hiện:
Các bước thực
hiện cơng việc

Tiêu chuẩn thực
hiện

1. Tháo động cơ

- Tháo đúng trình
tự, đúng kỹ thuật
- Không làm hư
hỏng các bộ

phân của động
cơ.

Dụng cụ và
trang thiết
bị, vật liệu. .
.
- Dụng cụ
nghề điện.
- Vam.
- Bút dấu.

17

Kỹ năng thực
hành
- Tháo động cơ
điện xoay
chiều không
đồng bộ.
- Đánh dấu.

Lưu ý


2. Thu thập các
số liệu cần thiết;

- Vẽ chính xác sơ - Giấy, bút,
đồ dây quấn theo thước

số liệu cũ
+ Đếm số vịng,
lấy đường kính
dâycuộn làm
việc, khởi động

- Vẽ lại sơ đồ
trãi dây quấn
động cơ điện
xoay chiều
không đồng bộ
1 pha

+ Lấy mấu bước
quấn dây;
- Không làm bong
3. Tháo dây ra
khỏi sta-to và xác các lá thép, biến
dạng rãnh stato
định số liệu bối
- Xác định số bối,
dây
số bối trong1
nhóm của dây
quấn chính và
dây quấn phụ
chính xác
- Kích thước các
bối dây: dây
quấn chính, dây

quấn phụ hợp lý
4. Vệ sinh sta-to - Sạch sẽ, xoi hết
giấy cách điện
trong rãnh
5. Tập kết vật tư

- Dụng cụ
nghề điện
- Dao
- Mũi xoi
- Giấy, bút
- Thước

- Tháo dây ra
khỏi rãnh stato
động cơ
- Xác định thươc
các bối dây

- Dao
- Mũi xoi
- Giẻ lau

- Vệ sinh răng
rãnh động cơ

- Đầy đủ
- Dây điện từ
- Đúng chủng loại - Bìa cách điện
- ống gen

- Dây đai
- Tre,gỗ
- Sơn cách
điện

18

- Đo dây điện từ - Chuẩn
- Nhận dạng dây bị vật
điện từ, bìa
tư đúng
cách điện, ống chủng
gen cách điện
loại,
kích
thước
ảnh
hưởng
đến chất
lượng
động cơ


6. Quấn các
nhóm bối dây
6. 1 Làm khn
các bối dây của
cuộn chính và
cuộn phụ


- Đúng theo kích
thước bối dây

- Cưa gỗ
- Gỗ
- Khoan
- Dũa gỗ

6. 2 Quấn các bối
dây

- Không bị bẽ gập, - Khuôn quấn - Quấn dây vào
không bong cách - Bàn quấn
khn
điện
- Đúng số vịng

7. Lót giấy cách
điện rãnh

- Cách điện tồn
bộ diện tích
rãnh

- Làm khn
quấn động cơ

- Giấy cách
điện
- Kéo


- Lót giấy cách
điện rãnh

8. 1 Lồng dây vào - Đúng sơ đồ
- Các nhóm
- Các sợi dây
bối dây
rãnh sta-to
thẳng song song - Dao tre
với nhau, nằm
trong giấy cách
điện rãnh và
không bị bong
lớp cách điện

- Đưa các cạnh
tác dụng vào
rãnh

8. 2 Đậy nắp
mIệng rãnh

- Đậy nắp mIệng
rãnh

-

- Sai số
vịng

dẫn đến
sai các
thơng số
kỹ thuật
của
động cơ

8. Lắp đặt các
nhóm bối dây của
cuộn dây chính
vào rãnh sta-to

- Đậy kín miệng - Giấy cách
rãnh, dây khơng điện
tuột ra ngồi
- Kéo
giấy cách điện

19

- Không
được
dùng
dụng cụ
bằng
kim loại


8. 3 Nêm chặt
miệng rãnh


- Chắc chắn, độ
chặt vừa phải
- Không cao hơn
miệng rãnh

- Tre
- Dao

- Nêm tre miệng
rãnh

9. Lắp đặt các
nhóm bối dây của
cuộn dây phụ vào
rãnh sta-to
- Đúng sơ đồ
- Các nhóm
- Các sợi dây
bối dây
thẳng song song - Dao tre
9. 1 Lồng dây vào với nhau, nằm
trong giấy cách
rãnh
điện rãnh và
không bị bong
cách điện

9. 2 Đậy nắp
miệng rãnh


9. 3 Nêm chặt
miệng rãnh.

- Đậy kín miệng
rãnh, dây khơng
tuột ra ngồi
giấy cách điện
- Chắc chắn, độ
chặt vừa phải
- Khơng cao hơn
miệng rãnh

- Đưa các cạnh
tác dụng vào
rãnh

- Giấy cách
điện
- Kéo

- Đậy nắp mIệng
rãnh

- Tre
- Dao

- Nêm tre miệng
rãnh


10. Cách điện các - Dây quấn 2 cuộn - Giấy cách
dây khơng tiếp
điện
nhóm bối dây
xúc vối nhau
- Kéo
cuộn chính và
- Dao tre
cuộn phụ

20

- Cách pha các
nhóm bối dây
cuộn chính và
cuộn phụ

- Không
được
dùng
dụng cụ
bằng
kim loại


3.Kiểm tra vận hành
Ngoài ra khi lắp ráp động cơ điện xoay chiều 3 pha trước khi chạy thử cũng cần
kiểm tra các thông số kĩ thuật gồm:
- Kiểm tra phần cơ
Trục động cơ điện phải quay trơn: Máy nén khí, bơm nước, quạt gió ...là việc quan

trọng và cần thiết, giúp doanh nghiệp giảm thiểu tối đa những rủi ro như: Chập
điện, cháy động cơ...
Đây là việc bảo trì phịng ngừa căn cứ vào những thơng số kĩ thuật được kiểm
tra giúp doanh nghiệp có những phát hiện sớm nhưng nguy cơ tiềm ẩn và có kế
hoạch bảo dưỡng phù hợp làm tăng tuổi thọ cho động cơ và an toàn cho người vận
hành, ổn định sản xuất.
- Điện trở cách điện
+ Dùng Mega ôm để thang 500v đối với động cơ đã qua sử dụng, thang đo 1000v
nếu là động cơ mới.
+ Kiểm tra đo các pha với vỏ động cơ
+ Kiểm tra các pha với nhau ( phải tháo điểm nối chung để 6 dây riêng ra)
+ Tiêu chuẩn đạt từ 0.5 Mega ôm trở lên đối với động cơ hạ thế là có thể chạy
được
+ Nếu chỉ số đo được dưới 0.3 Mega ôm là động cơ bị ẩm hoặc bị quá nhiều bụi
bẩn dẫn điện không đạt yêu cầu kĩ thuật phải làm sạch, sấy khơ...
+ Đồng hồ vọt lên chỉ số bằng 0 thì động cơ đã bị hỏng ( chạm mát, chạm pha)
phải tháo ra sửa hoặc quấn lại.

Hình 2.1 Đo điện trở cách điện.

21


- Kiểm tra khi chạy thử khơng tải và có tải bằng Ampe kìm
+Cho chạy khơng tải trước,
+ Dịng khơng tải 3 pha phải bằng nhau, dịng điện khơng được vượt quá mực độ
quy định ở bảng 2.1
Chú Thích:
+ Trong bảng là giá trị trung bình dịng điện đo được không tải không cao hơn
mức độ này là động cơ tốt, nếu cao hơn quy định thì có thể là do quấn sai, thiếu

vòng dây, đấu dây sao, khe hở khơng khí khơng đều hoặc bi bạc bị mịn, gia cơng
cơ khí lắp ráp kém.
+ Đối với động cơ đặc biệt sử dụng cho cần cẩu, máy nâng hạ, thì trị số dịng điện
khơng tải phải lấy cao hơn 1.3 đến 1.4 lần.
+ Sau đó cho chạy có tải, đo dịng điện tải ở bất kì pha nào cũng khơng được vượt
quá trị số định mức ghi trên nhãn động cơ
+ Nếu có thể kiểm tra cả tốc độ khơng tải và tốc độ định mức khi tải nặng ( Tham
khảo bảng 2.2)
Chú thích:
+ Thơng thường khi chạy hết tải, tốc độ quay của roto giảm xuống tới tôc độ định
mức ( 1,5 - 2% ở động cơ công suất lớn, 5-6% với động cơ công suất nhỏ)
Kinh Nghiệm:
+ Khi kiểm tra động cơ có tải ( động cơ 3~380v) 1kw thì tương đương với 2A trở
lại là động cơ chạy được bình thường.
Ví dụ: Động cơ KĐB 3~380v có P=7.5kw, 1450 Rpm
- Dòng tải định mức sẽ là Iđm = 7,5*2 = 15A
- Chạy không tải sẽ là: 15*0.45 = 6.75A ( +/- 6.5A) tra theo bảng 2.1
- Chạy có tải đo được dưới hoặc bằng 15A, nếu có điều kiện dùng tốc độ kế
kiểm tra tốc độ sẽ chỉ 1450 v/ph trở lên là động cơ đủ điều kiện làm việc lâu dài,
khơng nóng q mức cho phép.

22


4.Tẩm cách điện
Trong công nghiệp sản xuất máy điện, việc sấy và tẩm chất cách điện (sơn cách
điện / verni cách điện) cho stato động cơ rất quan trọng. Trong các trường hợp sửa
chữa nhỏ, đơn chiếc, việc tẩm sấy động cơ còn khá hạn chế. Nhưng nếu biết
kỹ thuật sấy tẩm, và làm đúng phương pháp thì vẫn đảm bảo chất lượng và tuổi thọ
cho động cơ.

Việc tẩm sấy cách điện cho dây quấn động cơ nhằm mục đích:
+ Tránh cho bộ dây quấn bị ẩm
+ Nâng cao độ chịu nhiệt
+ Tăng độ bền cách điện
+ Tăng cường độ bền cơ học
+ Chống được sự xâm thực của hóa chất
- Cơng việc sấy tẩm động cơ gồm có 3 giai đoạn:
+ Sấy khô trước khi tẩm
+ Tẩm verni cách điện (sơn cách điện) vào bộ dây quấn
+ Sấy khô sơn cách điện trên bộ dây

- Phương pháp tẩm sấy bằng tia hồng ngoại
Cách sấy này khác với cách sấy nhiệt bằng điện trở. Chủ yếu nhờ vào khả năng
hấp thụ năng lượng bức xạ do tia hồng ngoại để biến thành nhiệt năng và bề mặt
của vật được sấy. Như thế chất cách điện được làm khô dần từ lớp bên trong ra phía
bên ngồi.
Tia hồng ngoại được sản xuất ra bởi bóng đèn có tim khi được cho thắp sáng đỏ. Vì
vậy nguồn điện cung cấp cho đèn sấy nên giảm thấp 20-30% điện áp định mức của
đèn. Để tăng cường sự phản xạ nhiệt và phân phối đều nhiệt lượng nên lót kim loại
sáng bóng bên trong tủ sấy. Thông thường cứ 1m3 cần 2-3Kw.

23


- Phương pháp tẩm sấy bằng dòng điện
Phương pháp này cho dòng điện vào bộ dây quấn và dùng dây quấn tỏa nhiệt để
tự sấy khô chất cách điện đã tẩm. Như thế nhiệt tỏa ra từ bên trong làm bay hơi
dung môi, khô nhanh chất cách điện.
Khi sấy động cơ, điện áp đưa vào bộ dây quấn khoảng 15-20% điện áp định mức
của bộ dây quấn, các cuộn pha được mắc nối tiếp với nhau thành tam giác hở. Dịng

điện qua bộ dây quấn có thể bằng dịng điện định mức. Cần trang bị 1 rơ le bảo vệ
để tránh dòng điện sấy vượt quá định mức. Thời gian sấy ít nhất 10 giờ. Sau khi sấy
xong phải kiểm tra điện trở cách điện bằng me gôm kế (500V). Ở nhiệt độ cịn
nóng 95-100°C điện trở cách điện của Stato ít nhất phải lớn hơn 1Mê ga ơm.
- Phương pháp tẩm sấy bằng điện trở nhiệt
Phương pháp này là dùng điện trở sấy phát sinh nhiệt. Dùng nhiệt phát sinh đó
đưa qua bộ dây động cơ.
Các cơ sở sửa chữa nhỏ lẻ thường dùng bóng đèn Halogen cơng suất lớn (150250W) thắp trong lòng stato để sinh nhiệt.
VIHEM motor dùng hai phương pháp sấy: là lị sấy tuần hồn và lị tẩm sấy chân
khơng.
Lị sấy tuần hồn của Việt - Hung là lị có thể tích lớn, đủ khả năng sấy động cơ
đến 10.000kW hay hàng trăm động cơ nhỏ cung một lúc. Lợi thế của Lị sấy tuần
hồn là khống chế và kiểm soát được nhiệt độ sấy trong lị. Chính vì thế, chất lượng
sấy sẽ đảm bảo chất lượng kỹ thuật của bộ dây stato động cơ sau khi tẩm sấy.

24


Bài 3: Quấn bộ dây stato động cơ điện KĐB 1 pha một lớp có số
rãnh dây quấn chính bằng 2 lần số rãnh dây quấn phụ (ZA = 2ZB)
Mục tiêu của bài:
- Trình bày được phương pháp quấn bộ dây stato động cơ điện KĐB một pha
có (ZA = 2ZB)
Vẽ đúng sơ đồ trải dây quấn stato động cơ điện xoay chiều KĐB một
pha một lớp có số rãnh dây quấn chính bằng 2 lần số rãnh dây quấn phụ theo số đôi
cực và số rãnh stato cho trước;
Xây dựng được quy trình quấn dây;
Quấn được bộ dây stato động cơ đện xoay chiều KĐB một pha một
lớp có số rãnh dây quấn chính bằng 2 lần số rãnh dây quấn phụ theo số liệu cho
trước theo các yêu cầu kỹ thuật;

Tẩm sấy được bộ dây quấn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;
Có đầy đủ năng lực, tinh thần trách nhiệm và tác phong công

nghiệp.

1. Sơ đồ trải dây quấn
Các bước tính tốn:
- Tính tốn số rãnh của từng pha.
2
3

2
3

+ Số rãnh pha chính: Z A  Z  .24  16 (rãnh)
+ Số rãnh pha phụ:

ZB 

1
1
Z  .24  8 (rãnh)
3
3

- Số rãnh mỗi pha dưỡi một cực từ.
+ Pha A: qA 

Z A 16


 4 (rãnh)
2p 4

+ Pha B: qB 

ZB 8
  2 (rãnh)
2p 4

- Bước dây quấn: Ta thực hiện dây quấn bước đủ.
y1 A  y1B 

Z
24

 6 (rãnh)
2p
4
25


×