BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP
NGHỀ: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐTCGNB ngày…….tháng….năm 20
của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình
1
Ninh Bình, năm 2018
TUN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
LỜI NĨI ĐẦU
Trong một số các cơng cụ trợ giúp đắc lực cơng việc của các nhà nghiên
cứu và quản lý doanh nghiệp ...phải kể đến các phương pháp thống kê. Đáp
ứng u cầu của cơng tác giảng dạy, học tập nghiên cứu và quản lý trong lĩnh
vực kinh tế nói chung và chun ngành kế tốn nói riêng, u cầu nâng cao
chất lượng đào tạo chun ngành kế cho phù hợp với thực tiễn và sự đổi mới
khơng ngừng của nền kinh tế.
Giáo trình Thống kê doanh doanh được biên soạn trên cơ sở tiếp thu
những nội dung và kinh nghiệm giảng dạy mơn Thống kê doanh nghiệp
trong nhiều năm qua và u cầu ứng dụng trong quản lý kinh tế theo xu
hướng hội nhập. Nhằm phục vụ giảng dạy, học tập của giáo viên và sinh
viên chun ngành kế tốn trong Khoa Kinh tế Du lịch, đồng thời là tài liệu
tham khảo cho tất cả những người quan tâm đến lĩnh vực thống kê.
Để phù hợp với nội dung kiến thức của khung chung chương trình đào
tạo mới, chúng tơi biên soạn giáo trình Thống kê doanh nghiệp gồm 6
chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của thống kê doanh nghiệp
Chương 2: Thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 3: Thống kê nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 4: Thống kê tài sản cố định trong doanh nghiệp
Chương 5:Thống kê lao động, năng suất lao động và tiền lương trong
doanh nghiệp
Chương 6: Thống kê giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
3
Nhưng do trình độ và nguồn tài liệu tham khảo cịn có hạn, nên chắc
chắn cịn nhiều hạn chế. Chúng tơi mong được sự đóng góp ý kiến của bạn
đọc để giáo trình được hồn thiện hơn.
Tập thể tác giả
Phạm Thị Hồng
Đỗ Quang Khải
Nguyễn Thị Nhung
MỤC LỤC
CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Thống kê doanh nghiệp
Mã mơn học: MH 21
Thời gian thực hiện mơn học: 60 giờ; (Lý thuyết: 25 giờ; Thực hành, thảo
luận, bài tập: 33 giờ; Kiểm tra: 2 giờ)
I. Vị trí, tính chất của mơn học:
Vị trí: Mơn học đươc bố trí giảng dạy sau khi học xong các mơn học cơ
sở;
Tính chất: Là mơn học chun mơn nghề.
Ý nghĩa và vai trị của mơn học:
Giúp cho người nghiên cứu, học tập, lượng hố các mơ hình, kiến thức,
quy luật, quan điểm, đặc biệt trong địa lí kinh tế. (VD: mơ hình các nước
NICs........). Các số liệu sẽ nêu lên được q trình phát triển, cơ cấu ngành, giá
trị sản phẩm...
Các số liệu lựa chọn, được phân tích, mang tính chất đặc trưng thể hiện
được bản chất quy luật của các hiện tượng, thể hiện được bản chất và mối
4
quan hệ trong sự phát triển KTXH sẽ là những dữ liệu khơng thể thiếu trong
khi trình bày một hiện tượng, vấn đề, q trình phát triển KTXH. (VD: để
khái qt đặc trưng cơ cấu kinh tế phải có đầy đủ số liệu thống kê...)
Dùng để khai thác kiến thức, mối quan hệ...theo thời gian.
Dùng để phân tích, chứng minh, so sánh,,..
II. Mục tiêu mơn học:
Về kiến thức:
+ Trình bày và phân tích được đối tượng nghiên cứu của thống kê;
+ Trình bày được nội dung thống kê kết quả sản xuất kinh doanh,
thống kê ngun liệu vật liệu, tài sản cố định, lao động tiền lương, giá thành
và tình hình tài chính trong doanh nghiệp sản xuất.
Về kỹ năng:
+ Thống kê được kết quả sản xuất kinh doanh, tài sản, lao động tiền
lương, giá thành, tình hình tài chính trong doanh nghiệp;
+ Ứng dụng được các kiến thức trong mơn Thống kê doanh nghiệp vào
thực tế sản xuất.
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
Có thái độ học tập nghiêm túc, cẩn thận và chính xác trong luyện tập.
III. Nội dung mơn học:
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP
Mã chương: TKDN01
Giới thiệu:
Trang bị cho người học những kiến thức chung về vai trị, đối tượng và
nhiệm vụ của cơng tác thống kê doanh nghiệp. Từ đó xác định được đối
tượng và phạm vi thống kê trong tình huống cụ thể.
Mục tiêu:
Trình bày được vai trị thơng tin của thống kê đối với quản lý;
Trình bày được đối tượng và phạm vi nghiên cứu của thống kê;
Trình bày được nhiệm vụ cơng tác thống kê doanh nghiệp;
Xác định đối tượng, phạm vi thống kê trong tình huống cụ thể;
5
Có thái độ học tập nghiêm túc, cẩn thận và chính xác trong luyện tập
và nghiên cứu.
Nội dung chính:
1. Vai trị của thơng tin thống kê đối với quản lý doanh nghiệp
Thống kê doanh nghiệp là khoa học nghiên cứu mặt lượng trong mối
liên hệ mật thiết của các hiện tượng kinh tế và q trình kinh tế số lớn diễn
ra trong q trình tái sản xuất ra sản phẩm ở DN, trong những điều kiện và
địa điểm cụ thể.
2. Đối tượng nghiên cứu của thống kê doanh nghiệp
Thống kê doanh nghiệp là một mơn học trong hệ thống mơn học thống
kê; nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ chặt chẽ với mặt chất, các hiện
tượng kinh tế xã hội số lớn, diễn ra trong doanh nghiệp gắn liền điều kiện
thời gian và khơng gian cụ thể.
Mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất.
Nghiên cứu hiện tượng và q trình kinh tế – xã hội số lớn và biểu
hiện tính quy luật kinh tế trong q trình tái sản xuất của DN.
Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và kỹ thuật đến q
trình phát triển sản xuất.
3. Phương pháp luận của thống kê doanh nghiệp
3.1 Cơ sở phương pháp luận của mơn học
Cơ sở phương pháp luận của thống kê doanh nghiệp là chủ nghĩa duy
vật biện chứng. Thống kê ln biểu hiện mặt lượng của hiện tượng kinh tế
xã hội, thơng qua mặt lượng nói lên mặt chất. Thống kê doanh nghiệp lấy
chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở lý luận, điều đó được thể hiện trên
các phương diện sau:
Phải phân tích và đánh giá q trình hoạt động của doanh nghiệp trong
trạng thái động
Xem xét các mặt, các hoạt động, các q trình kinh doanh của doanh
nghiệp trong mối quan hệ biện chứng, quan hệ nhân quả.
Xây dựng các phương pháp đo lường, các chỉ tiêu và các cơng thức
tính tốn mang tính hệ thống, logic
6
3.2 Cơ sở lý luận của mơn học
Cơ sở lý luận của mơn học là các học thuyết kinh tế của chủ nghĩa
MácLênin và kinh tế thị trường. Các mơn khoa học này trang bị cho các nhà
thống kê hiểu nội dung kinh tế của các chỉ tiêu thống kê một cách sâu sắc.
Ngồi ra, thống kê cịn là cơng cụ phục vụ cơng tác quản lý, vì vậy phải
lấy đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước làm cơ sở lý luận.
4. Nhiệm vụ cơng tác thống kê doanh nghiệp.
Thống kê doanh nghiệp là một mơn khoa học thống kê để phục vụ cho
cơng tác quản lý của doanh nghiệp, do đó mơn học này thực hiện các nhiệm
vụ chủ yếu sau:
Nghiên cứu đề xuất các phương pháp thu thập thơng tin thống kê kịp
thời, chính xác, đầy đủ phản ánh tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng các
yếu tố của q trình sản xuất, đồng thời nghiên cứu kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Thu thập thơng tin phản ánh tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm,
thống kê phân tích giá thành, giá bán và xác định mức cầu thị trường, để điều
chỉnh kế hoạch sản xuất cho thích hợp.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê, phân tích các mặt hoạt động,
hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp.
Thống kê tổng hợp và xử lý thơng tin đã thu thập, làm cơ sở ứng dụng
thống kê trong cơng tác quản lý doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: THỐNG KÊ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
Mã chương: TKDN02
Giới thiệu:
7
Trang bị cho người học những kiến thức chung về phương pháp tính
các chỉ tiêu thống kê, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đánh giá
được chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp.
Mục tiêu:
Trình bày được khái niệm cơ bản liên quan đến kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
Trình bày được nội dụng thống kê chất lượng sản phẩm;
Thống kê và tính được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp;
Phân tích được hệ thống chỉ tiêu thống kê, kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phương pháp tính;
Đánh giá được chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp;
Đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp;
Đánh giá được kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó
có những đề xuất cụ thể cho doanh nghiệp;
Có thái độ học tập nghiêm túc, cẩn thận và chính xác trong luyện tập
và nghiên cứu.
Nội dung chính:
1. Những khái niệm cơ bản
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động sáng
tạo ra sản phẩm vật chất và dịch cụ cung cấp cho nhu cầu xã hội nhằm mục
tiêu kiếm lời
Thành phẩm (sản phẩm hồn thành) là những sản phẩm đã được chế
tạo xong trong phạm vi một doanh nghiệp tức là đã kết thúc giai đoạn cuối
cùng ở doanh nghiệp, được kiểm nghiệm chất lượng và nhập kho để cung
cấp cho xã hội.
Nửa thành phẩm (bán thành phẩm) là những sản phẩm đã hồn thành
một hay nhiều giai đoạn sản xuất phù hợp quy cách và đúng tiêu chuẩn quy
định.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa sản xuất hoặc đang chế
biến trong một giai đoạn nào đó của chu kỳ sản xuất ở doanh nghiệp
8
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và phương pháp tính
2.1 Chỉ tiêu sản lượng hiện vật quy ước
Là chỉ tiêu phản ánh khối lượng sản phẩm quy đổi từ các sản phẩm
cùng tên gọi, cùng cơng dụng kinh tế, nhưng khác nhau về cơng suất, quy cách
về cùng một loại được chọn làm sản phẩm chuẩn thơng qua hệ số tính đổi
Hệ số tính đổi được xác định theo cơng thức:
Hệ số tính đổi
(H)
=
=
Đặc tính của sản phẩm cần quy đổi
Đặc tính của sản phẩm được chọn làm sản phẩm chuẩn
Sản lượng hiện vật quy ước của một loại sản phẩm nào đó được tính bằng cơng thức:
Sản lượng hiện vật quy ước = ∑Q x H
Trong đó:
H: Hệ số tính đổi
Q: Sản lượng theo từng thứ hạng, quy cách tính bằng hiện vật
2.2 Chỉ tiêu giá trị sản xuất cơng nghiệp (GO)
Giá trị sản xuất cơng nghiệp là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tồn bộ giá
trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do hoạt động sản xuất cơng nghiệp của
doanh nghiệp làm ra trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
Giá trị sản xuất cơng nghiệp bao gồm:
Giá trị thành phẩm,
Giá trị cơng việc có tính chất cơng nghiệp làm cho bên ngồi,
Giá trị phụ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi trong q trình sản xuất,
Giá trị hoạt động cho th tài sản cố định, máy móc thiết bị trong dây
chuyền sản xuất cơng nghiệp của doanh nghiệp,
Giá trị chênh lệch số dư cuối kỳ so với số dư đầu kỳ của bán thành
phẩm và sản phẩm dở dang.
GO = YT1 +YT2 + YT3 + YT4 + YT5
Trong đó:
Yếu tố 1: Giá trị thành phẩm, bao gồm:
+ Giá trị thành phẩm là những sản phẩm được sản xuất từ ngun vật
liệu của doanh nghiệp và của khách hàng đem đến để gia cơng. Những sản
phẩm này phải hoàn thành tất cả các giai đoạn sản xuất trong doanh nghiệp,
đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng qui định đã được nhập kho thành
9
phẩm hay bán ra ngồi.
+ Giá trị bán thành phẩm, vật bao bì đóng gói, cơng cụ, dụng cụ, phụ
tùng thay thế khơng tiếp tục chế biến tại doanh nghiệp được bán ra ngồi hay
cung cấp cho những bộ phận khơng sản xuất cơng nghiệp.
+ Giá trị sản phẩm phụ hồn thành trong kỳ.
Ngồi ra đối với một số ngành cơng nghiệp đặc thù, khơng có thủ tục
nhập kho như sản xuất điện, nước sạch, hơi nước, nước đá . . . thì tính theo
sản lượng thương phẩm (hoặc sản lượng thực tế đã tiêu thụ).
Lưu ý: đối với giá trị thành phẩm sản xuất từ NVL của khách hàng chỉ
tính phần chênh lệch giữa giá trị thành phẩm và giá trị NVL khách hàng đem
đến.
Yếu tố 2: Giá trị cơng việc có tính chất cơng nghiệp làm cho bên ngồi
(hay cịn gọi giá trị hoạt động dịch vụ cơng nghiệp).
Cơng việc có tính chất cơng nghiệp là một hình thái của sản phẩm cơng
nghiệp, nhằm khơi phục hoặc làm tăng thêm giá trị sử dụng, khơng làm thay
đổi giá trị ban đầu của sản phẩm.
Giá trị cơng việc có tính chất cơng nghiệp được tính vào giá trị sản xuất
của doanh nghiệp phải là giá trị cơng việc có tính chất cơng nghiệp làm cho
các đơn vị bên ngồi, hoặc các bộ phận khác khơng phải là hoạt động sản
xuất cơng nghiệp trong doanh nghiệp
Yếu tố 3: Giá trị phụ phẩm, thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi
trong q trình sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm:
+ Phụ phẩm là sản phẩm được tạo ra cùng với sản phẩm chính trong
q trình sản xuất cơng nghiệp. Ví dụ như sản xuất đường thì sản phẩm
chính là đường, phụ phẩm là rỉ đường (nước mật).
+Thứ phẩm là những sản phẩm khơng đủ tiêu chuẩn chất lượng, khơng
được nhập kho thành phẩm.
+ Phế phẩm là sản phẩm sản xuất ra hỏng hồn tồn khơng thể sửa
chữa được.
+ Phế liệu thu hồi trong q trình sản xuất.
Các loại sản phẩm thuộc yếu tố 3 khơng phải là mục đích trực tiếp của
sản xuất mà chỉ là sản phẩm thu hồi do q trình sản xuất tạo ra. Bởi vậy,
quy định chỉ được tính vào yếu tố 3 phần đã tiêu thụ và thu tiền.
10
Yếu tố 4: Giá trị hoạt động cho th tài sản cố định, máy móc thiết bị
trong dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp
Yếu tố này chỉ phát sinh khi máy móc thiết bị trong dây chuyền sản
xuất của doanh nghiệp khơng sử dụng mà cho bên ngồi th, (khơng phân
biệt có cơng nhân hay khơng có cơng nhân vận hành đi theo). Yếu tố này
thường khơng có giá cố định, nên thống kê dựa vào doanh thu thực tế thu
được của hoạt động này trong kỳ để tính vào yếu tố 4.
Yếu tố 5: Giá trị chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ của bán thành
phẩm, sản phẩm dở dang.
Trong thực tế sản xuất yếu tố 5 ở phần lớn các ngành cơng nghiệp,
chiếm tỷ trọng khơng đáng kể, trong chỉ tiêu giá trị sản xuất. Trong khi việc
tính tốn yếu tố này lại phức tạp, bởi vậy thống kê qui định yếu tố 5 chỉ tính
đối với ngành cơ khí, chế tạo máy có chu kỳ sản xuất dài.
3. Thống kê chất lượng sản phẩm
3.1 Phương pháp đơn giá bình qn ( )
3.1.1 Đối với trường hợp doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm
Xác định đơn giá bình qn từng kỳ theo cơng thức:
=
Trong đó:
P: Đơn giá cố định của từng loại sản phẩm
q: Khối lượng sản phẩm sản xuất
∑q: Tổng khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
Tính mức độ ảnh hưởng của chất lượng sản phẩm thay đổi đến giá trị sản
xuất:
∆GO = (1 0)q1
Trong đó:
q1: Khối lượng sản phẩm sản xuất thực tế
3.1.2 Đối với trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm
Áp dụng cơng thức:
∆GO = (1q1 0q1)
11
3.2 Phương pháp hệ số phẩm cấp bình qn
Tính hệ số phẩm cấp từng kỳ:
So sánh hệ số phẩm cấp giữa 2 kỳ
Tính mức độ ảnh hưởng do chất lượng sản phẩm thay đổi đến giá trị sản
xuất:
∆GO = ( ) Tổng sản phẩm sản xuất thực tế x Đơn giá loại cao nhất
BÀI TẬP CHƯƠNG 2
Bài 1:
Theo tài liệu thống kê về tình hình sản xuất của 1 xí nghiệp chế biến xà
phịng trong năm 2016 như sau:
Theo kế hoạch năm 2004 xí nghiệp phải sản xuất 500 tấn xà phịng bột,
300 tấn xà phịng thơm hương chanh và 200 tấn xà phịng thơm hương táo.
Sản lượng thực tế xí nghiệp đã sản xuất được 600 tấn xà phịng bột, 320 tấn
xà phịng thơm hương chanh và 180 tấn xà phịng thơm hương táo.Tỷ lệ axit
béo trong xà phịng bột 75%, xà phịng chanh 60%, xà phịng hương táo 40%.
u cầu:
1. Tính sản lượng hiện vật và hiện vật quy ước của tất cả các loại sản
phẩm trên theo kế hoạch và thực tế lấy xà phịng bột làm sản phẩm chuẩn.
2. Đánh giá trình độ hồn thành kế hoạch sản xuất theo hai đơn vị hiện
vật và hiện vật quy ước.
Bài 2:
Có số liệu về tình hình sản xuất của Nhà máy dệt trong hai q đầu
năm 2017 như sau:
Vải KT các loại đã sản xuất
Vải KT khổ 0,8 m
Vải KT khổ 1,0 m
Vải KT khổ 1,2 m
Vải KT khổ 1,4 m
Vải KT khổ 1,6 m
Cộng
u cầu:
12
Q I
220
84
48
36
20
408
(Đơn vị tính: m)
Q II
220
46
50
58
30
404
Tính sản lượng hiện vật qui ước của tất cả các loại vải trên. Lấy vải
1.
có kích thước 1,2 m làm sản phẩm chuẩn.
Đánh giá tình hình hồn hành kế hoạch sản xuất của Nhà máy dệt q
2.
II so với q I theo đơn vị hiện vật và đơn vị hiện vật qui ước.
Bài 3:
Một doanh nghiệp sản xuất cơ khí có 3 phân xưởng sản xuất chính và
các bộ phận sản xuất phụ trợ. Có tình hình sản xuất 2014 như sau:
Phân xưởng chế tạo phơi:
1.
Trong kỳ sản xuất được 18.000 kg phôi. Bán ra 2.000 kg với giá 12.000
đồng/kg
Chuyển sang phân xưởng gia cơng chi tiết 15.000 kg
Chi phí phơi chế tạo dở dang đầu kỳ 5 triệu đồng,cuối kỳ 3 triệu đồng.
2.
Phân xưởng gia cơng chi tiết:
Đầu kỳ cịn tồn một số chi tiết trị giá 15 triệu đồng.
Trong kỳ sản xuất một số chi tiết trị giá 480 triệu đồng.
Đã bán một số chi tiết cho bên ngồi trị giá 40 triệu đồng.
Chuyển sang phân xưởng lắp ráp quạt một số chi tiết trị giá 455 triệu
đồng.
Cuối kỳ cịn tồn tại phân xưởng một số chi tiết trị giá 10 triệu đồng.
Chi phí cho số chi tiết gia cơng dở dang đầu kỳ 15 triệu đồng,cuối kỳ 20 triệu
đồng.
3.
Phân xưởng lắp ráp quạt:
Quạt thành phẩm nhập kho: 1000 cái,trong đó đã bán 600 cái,giá mỗi cái
quạt là 150.000 đồng.
Chi phí quạt lắp ráp dở dang đầu kỳ 22 triệu đồng,cuối kỳ 46 triệu
đồng.
4.
Phân xưởng dụng cụ:
Làm xong một số dụng cụ trị giá 55 triệu đồng,bán ra nước ngồi.
5.
Phân xưởng phát điện:
Sản xuất một lượng điện năng trị giá 42 triệu đồng,trong đó:
Đã dùng cho nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp 30 triệu đồng.
Dùng cho nhu cầu khơng sản xuất cơng nghiệp 5 triệu đồng.
13
Bán ra ngồi 7 triệu đồng.
6.
Phân xưởng sửa chữa máy móc thiết bị (MMTB):
Giá trị sửa chữa MMTB cơng nghiệp của DN 35 triệu đồng.
Doanh thu sửa chữa MMTB cho bên ngồi 45 triệu đồng.
u cầu: Xác định giá trị sản xuất cơng nghiệp của doanh nghiệp năm
2014 theo các yếu tố cấu thành.
Bài 4:
Có tài liệu về tình hình sản xuất của một doang nghiệp cơ khí trong
năm 2015 như sau: ( Số liệu tính theo giá cố định – ĐVT: tr.đ)
1.
Giá trị thành phẩm sản xuất từ ngun vật liệu của xí nghiệp:
2.800
Trong đó: Bán ra bên ngồi
2.
:
Giá trị thành phẩm sản xuất từ NVL của khách hàng
1.500
:
1.450
Trong đó: Giá trị NVL do khách hàng mang đến
3.
:
Giá trị nửa thành phẩm đã sản xuất
800
:
2.890
Trong đó:
Sử dụng để sản xuất thành phẩm
:
Bán ra bên ngồi
: 410
Sử dụng co hoạt động ngồi sx CN của DN :
4.
Giá trị sản phẩm phụ trợ đã sản xuất
2.440
230
:
142
Trong đó:
Dùng để sản xuất thành phẩm
:
127
Bán ra ngồi
:
15
5.
Giá trị các hoạt động dịch vụ có tính cơng nghiệp:
Giá trị sửa chữa MMTB cơng nghiệp của DN
:
252
Giá trị sửa chữa MMTB cho đội xây dựng của DN
:
Giá trị sửa chữa MMTB cho bên ngồi
72
6.
:
360
36
Giá trị sản phẩm dở dang: đầu năm 230 triệu đồng,cuối năm 160
triệu đồng.
7.
14
Giá trị phế liệu,phế phẩm thu hồi và bán ra bên ngồi
:
118
8.
Giá trị của hoạt động XDCB của đội xây dựng thuộc DN
:
800
9.
Doanh thu cho th MMTB sản xuất cơng nghiệp của DN : 172
u cầu: tính giá trị sx cơng nghiệp (GO) năm 2015 của DN
Bài 5:
Có tài liệu về tình hình sản xuất của một doang nghiệp dệt trong năm
2015 như sau: (Số liệu tính theo giá cố định – ĐVT: triệu đồng)
1.
Phân xưởng sợi:
*Gía sợi đã hồn thành
:
4.000
Trong đó:
Chuyển sang phân xưởng dệt
:
3.600
Bán cho xí nghiệp khác
:
400
*Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ 70 triệu đồng, cuối kỳ 69 triệu đồng
2.
Phân xưởng dệt:
*Giá trị vải hạ máy
Trong đó:
:
4.500
Chuyển sang phân xưởng in nhuộm :
Bán ra bên ngồi
:
4.100
400
*Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ 100 triệu đồng,cuối kỳ 102 triệu
đồng.
3.
Phân xưởng in nhuộm:
*Giá trị vải thành phẩm sx bằng NVL của xí nghiệp : 4.000
Trong đó: đã bán ra bên ngồi
:
2.500
*Giá trị vải thành phẩm in nhuộm cho xí nghiệp bạn : 1.200
Trong đó: giá trị vải do xí nghiệp bạn mang đến
4.
:
900
Phân xưởng sản xuất phụ:
*Giá trị bơng y tế đã hồn thành
:
200
Trong đó: đã bán cho bệnh viện K
:
100
*Giá trị quần áo may sẵn
:
100
Bán cho cơng ty thương nghiệp
:
80
Bán cho nội bộ xí nghiệp
:
20
Trong đó:
5.
Phân xưởng cơ điện:
Giá trị sửa chữa MMTB cho phân xưởng sợi và dệt : 200
15
Giá trị sửa chữa MMTB cho xí nghiệp khác
:
60
Giá trị điện đã sản xuất trong kỳ
:
120
Trong đó:
Dùng cho hoạt động sx cơng nghiệp
:
100
Dùng cho nhà ăn và câu lạc bộ
:
20
u cầu: Tính chỉ tiêu giá trị sản xuất cơng nghiệp (GO) của doanh
nghiệp dệt.
Bài 6:Có số liệu thống kê kết quả sản xuất của một doanh nghiệp dệt
trong năm 2016 như sau: (ĐVT: 1.000đ)
Chỉ tiêu
1. Giá trị thành phẩm sản xuất bằng NVL của
DN
Trong đó: bán ra ngồi
2. Giá trị bán thành phẩm đã sản xuất
Trong đó: Bán ra ngồi
Phục vụ sản xuất thành phẩm
Phục vụ phúc lợi cơng cộng
Để lại kỳ sau tiếp tục chế biến
3. Giá trị vải in nhuộm cho khách hàng
Trong đó: Giá trị vải khách hàng mang đến
4. Giá trị thứ phẩm được nhập kho thành phẩm
và bán ra ngồi
5. Giá trị sản phẩm phụ hồn thành trong kỳ
Trong đó: Bán cho đại lý K
Bán cho cơng ty thương nghiệp H
6. Tiền thu cho th mặt bằng sản xuất
7. Giá trị hoạt động dịch vụ cơng nghiệp
Trong đó: Sửa chữa MMTB cho bên ngồi
Sửa chữa MMTB cho phân xưởng
sản xuất cơ bản
Sửa chữa MMTB cho đội xây dựng
8. Giá trị điện sản xuất trong kỳ
Trong đó: Tự dùng
Phục vụ cho phúc lợi cơng cộng
Phục vụ cho sản xuất thành phẩm
Phục vụ cho bên ngồi
9. Giá trị phế liệu thu hồi bán và thu tiền
10. Giá trị sản phẩm dở dang: Đầu kỳ
Cuối kỳ
16
Q 3
360.000
Q 4
600.000
300.000
375.000
30.000
300.000
35.000
10.000
450.000
330.000
30.000
580.000
300.000
20.000
260.000
15.000
5.000
250.000
150.000
20.000
30.000
24.000
6.000
40.000
180.000
15.000
155.000
40.000
20.000
20.000
40.000
150.000
10.000
135.000
10.000
75.000
8.000
4.000
38.000
25.000
10.000
90.000
90.000
5.000
60.000
5.000
8.000
35.000
12.000
15.000
90.000
88.000
u cầu: Đánh giá tình hình hồn thành kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp q 4 so với q 3.
17
CHƯƠNG 3: THỐNG KÊ NGUN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Mã chương: TKDN03
Giới thiệu:
Trang bị cho người học những kiến thức chung về các phương pháp phân
tích các chỉ tiêu thống kê dự trữ ngun vật liệu dùng cho sản xuất và đưa ra các
giải pháp sử dụng hợp lý ngun vật liệu trong doanh nghiệp.
Mục tiêu:
Trình bày được ý nghĩa và nhiệm vụ của thống kê ngun vật liệu trong
doanh nghiệp;
Trình bày được nội dung thống kê tình hình sử dụng ngun vật liệu;
Đánh giá được tình hình cung cấp ngun vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất;
Phân tích được các chỉ tiêu thống kê dự trữ ngun vật liệu dùng cho sản
xuất;
Đưa các giải pháp sử dụng hợp lý ngun vật liệu trong doanh nghiệp;
Có thái độ nghiêm túc, cẩn thận và chính xác trong luyện tập và nghiên
cứu.
Nội dung chính:
1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của thống kê ngun vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất
1.1 Ý nghĩa
Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành
được đều đặn, liên tục phải đảm bảo cung cấp, dự trữ đầy đủ các loại NVL,
năng lượng, đủ về mặt số lượng, kịp thời về mặt thời gian và đảm bảo về mặt
chất lượng. Thống kê tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng NVL của doanh
nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp:
Phản ánh tình hình cung cấp dự trữ NVL, đảm bảo cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
18
Phản ánh mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm, qua đó doanh
nghiệp kiểm tra tình hình sử dụng NVL tiết kiệm để phát huy, hay lãng phí để
có biện pháp khắc phục.
1.2 Nhiệm vụ
Thống kê NVL cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp NVL, đối chiếu với
tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình dự trữ NVL trong kho để kịp thời báo
cáo cho bộ phận thu mua có biện pháp khắc phục kịp thời.
Thống kê phân tích tình hình dự trữ, nhất là những loại NVL chủ yếu,
NVL chiến lược và NVL theo mùa, vụ để có kế hoạch thu mua và dự trữ.
Thống kê đánh giá tình hình sử dụng và định mức tiêu hao NVL cho một
đơn vị sản phẩm, để có biện pháp sử dụng tiết kiệm NVL, giảm giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
2. Thống kê tình hình cung cấp ngun vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất
NVL là yếu tố cơ bản của q trình sản xuất, đảm bảo cung cấp đầy đủ
NVL cả về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách, thời gian là điều
kiện có tính chất tiền đề, của sự liên tục của q trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, ta phải thường xun thống kê tình hình cung cấp NVL
để kịp thời phát huy ưu điểm khắc phục nhược điểm trong cơng tác cung cấp
NVL.
u cầu đầu tiên đối với việc cung ứng NVL cho sản xuất là phải đảm bảo đủ
về số lượng, nghĩa là nếu cung cấp với số lượng q lớn, dư thừa sẽ gây ra ứ
đọng vốn (trừ loại NVL có tính chất thời vụ, chiến lược) sẽ dẫn đến việc sử
dụng vốn kém hiệu quả. Nhưng, ngược lại nếu cung cấp khơng đủ về số lượng
sẽ ảnh hưởng đến tính liên tục của q trình sản xuất kinh doanh. Trong thực tế
nhiều doanh nghiệp khơng hồn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, phần lớn
ngun nhân là do thiếu NVL. Để thống kê tình hình cung ứng NVL về mặt số
lượng ta cần tính các chỉ tiêu sau:
a.
Tỷ lệ hồn thành kế hoạch cung cấp NVL cho sản xuất sản phẩm
19
Cơng thức:
Trong đó:
+ M1: số lượng NVL cung cấp thực tế
+ Mk: số lượng NVL cung cấp theo kế hoạch.
Chỉ tiêu này đánh giá tình hình hồn thành kế hoạch cung ứng NVL, cho
từng loại NVL cũng như tồn bộ khối lượng NVL cung cấp trong kỳ. Tỷ lệ này
càng cao chứng tỏ tình hình cung ứng NVL cho sản xuất càng tốt.
b. Thời gian đảm bảo NVL cho sản xuất:
Là số ngày đêm có thể đảm bảo đủ NVL cho q trình sản xuất sản
phẩm, căn cứ để tính là số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất bình qn một
ngày đêm, và mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm.
Cơng thức:
Trong đó:
+ M: số lượng NVL cung cấp theo thực tế
+ m: mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm.
+ q: khối lượng sản phẩm sản xuất.
3. Thống kê dự trữ ngun vật liệu dùng cho sản xuất
3.1.Vì sao doanh nghiệp phải dự trữ NVL
Như ta đã biết, để có thể tồn tại và hoạt động được tất cả các doanh
nghiệp sản xuất thuộc mọi lĩnh vực kinh tế đều cần phải dự trữ. Sở dĩ phải có
dự trữ là do hoạt động của các doanh nghiệp ln diễn ra trong điều kiện có
biến động về nhu cầu, về thời gian sản xuất, vận chuyển,. . .Do đó dự trữ sẽ
làm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khơng bị gián đoạn sản xuất,
đáp ứng bất kỳ nhu cầu nào về số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian cung
cấp. . . .
Tuy nhiên, điều đó khơng có nghĩa là dự trữ càng nhiều càng tốt, cho tất
cả mọi hoạt động sản xuất, việc tạo ra một lượng dự trữ q lớn hoặc q nhỏ
20
đều gây ra những thiệt hại về kinh tế. Vì thế, vấn đề đặt ra là phải xác định
được mức dự trữ NVL hợp lý.
3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình dự trữ NVL
Dự trữ NVL cho sản xuất phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác nhau, các
nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc dự trữ NVL cho sản xuất đó là:
Lượng NVL sử dụng bình qn trong một ngày đêm: nhân tố này phụ
thuộc vào quy mơ sản xuất và nhu cầu sử dụng, tình hình tăng năng suất lao
động, cường độ tiêu thụ và mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm tiết
kiệm (lãng phí)
Tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tính chất thời vụ của tình hình sản xuất và cung cấp NVL.
Giá cả của các loại NVL cần dự trữ tại các thời điểm.
Nguồn cung cấp NVL có đảm bảo về mặt số lượng, chất lượng, tiến độ
và thời gian cung cấp.
Thời gian vận chuyển và qng đường vận chuyển
Kho tàng, bến bãi để dự trữ NVL nhất là các khu vực trung tâm, thành
phố và đối với các loại NVL cồng kềnh như gạch, ngói, sắt thép. v. v. . .
Ngồi ra cịn có một số loại NVL do tính chất đặc thù khơng thể dự trữ tại
chỗ được ví dụ như bê tơng tươi, nhựa đường. Khi thống kê tình hình dự trữ
NVL, cần phân biệt rõ các loại dự trữ. Bởi vì, mỗi loại dự trữ có nội dung và ý
nghĩa kinh tế khác nhau do đó u cầu phân tích cũng khác nhau.
3.3. Các loại dự trữ NVL
Có ba loại dự trữ
3.3.1 Dự trữ thường xun
Loại dự trữ này dùng để đảm bảo NVL cho sản xuất của doanh nghiệp
tiến hành được liên tục giữa hai lần cung cấp cách nhau của bộ phận thu mua.
Dự trữ thường xun được đảm bảo trong điều kiện là lượng NVL thực tế nhập
vào, và lượng NVL thực tế xuất ra hàng ngày trùng với kế hoạch đề ra.
3.3.2 Dự trữ bảo hiểm
Loại dự trữ này cần phải có để cho q trình sản xuất của doanh nghiệp
được liên tục trong một số trường hợp sau:
21
Mức tiêu dùng NVL bình qn trong một ngày đêm thực tế cao hơn so với
kế hoạch. Điều này thường xãy ra khi có sự thay đổi kế hoạch sản xuất theo
chiều sâu hoặc kế hoạch sản xuất khơng thay đổi nhưng mức tiêu hao NVL tăng
lên.
Lượng NVL nhập giữa 2 lần cung cấp cách nhau thực tế ít hơn kế hoạch
(giả thuyết mức tiêu hao NVL cho 1 đơn vị sản phẩm và lượng NVL cung cấp
vẫn như cũ)
Số ngày cách nhau giữa 2 lần cung cấp thực tế dài hơn so với kế hoạch.
Trên thực tế sự hình thành mức dự trữ này, chủ yếu là do ngun nhân
cung cấp NVL của doanh nghiệp và của các nhà cung cấp khơng ổn định, do vậy
các doanh nghiệp phải tổ chức tốt khâu cung cấp để đảm bảo đến mức tối đa
dự trữ bảo hiểm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, nhưng vẫn
phải có dự trữ bảo hiểm.
3.3.3 Dự trữ theo thời vụ:
Để đảm bảo q trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, đặc
biệt đối với thời gian thu hoạch các sản phẩm nơng, lâm, thuỷ sản, . . . Các
doanh nghiệp sản xuất theo thời vụ, như: chè, mía đường, thuốc lá, hạt điều và
các loại hoa quả đóng hộp, đến vụ thu hoạch NVL cần xác định tính tốn khối
lượng NVL cần thu mua để dự trữ bảo đảm cho kế hoạch sản xuất cả năm.
Khối lượng NVL thu mua này trước khi đưa vào nhập kho cần phân loại, sàng
lọc, ngâm tẩm, sấy khơ, thái cắt, và những cơng đoạn sơ chế khác, để đảm bảo
chất lượng NVL dự trữ trước khi đưa vào sản xuất.
4. Thống kê tình hình sử dụng ngun vật liệu
4.1. Các chỉ tiêu thống kê tình hình sử dụng NVL
4.1.1. Chỉ tiêu khối lượng NVL xuất dùng trong kỳ
Là chỉ tiêu phản ánh khối lượng hiện vật từng loại NVL thực tế sử dụng
vào sản xuất trong kỳ.
Cơng thức:
M = Σmq
Trong đó:
+ M: tổng khối lượng NVL sử dụng (xuất dùng) trong kỳ.
22
+ m: mức tiêu hao NVL bình qn cho 1 đơn vị sản phẩm.
+ q: khối lượng từng loại sản phẩm sản xuất trong kỳ.
4.1.2. Chỉ tiêu giá trị NVL sử dụng trong kỳ
Là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền của tồn bộ khối lượng NVL thực tế sử
dụng vào sản xuất trong kỳ.
Cơng thức: M = Σs.m.q
Trong đó: s: giá thành đơn vị từng loại NVL.
4.2. Kiểm tra, phân tích tình hình sử dụng tổng khối lượng NVL
4.2.1. Kiểm tra tình hình sử dụng tổng khối lượng NVL
a. Theo phương pháp giản đơn
Số tương đối:
Số tuyệt đối: M1 Mo
Trong đó:
+ M1: tổng khối lượng NVL sử dụng kỳ báo cáo.
+ Mo: tổng khối lượng NVL sử dụng kỳ gốc.
Nhận xét: Tình hình sử dụng NVL kỳ báo cáo so với kỳ gốc tăng (giảm)
b. Theo phương pháp liên hệ với kết quả sản xuất
Theo phương pháp kiểm tra giản đơn mới chỉ cho ta nhận định khái qt là
tình hình sử dụng NVL kỳ báo cáo so với kỳ gốc tăng hay giảm, chưa thể kết
luận ngay sự tăng (giảm) đó là tiết kiệm hay lãng phí. Để có kết luận chính xác
hơn, cần tiến hành kiểm tra theo phương pháp liên hệ với kết quả sản xuất.
Số tương đối:
Số tuyệt đối:
M1
Nhận xét:
+ Nếu M1 < thì tình hình sử dụng NVL thực tế so với kế hoạch tiết
kiệm.
+ Nếu M1 > thì tình hình sử dụng NVL thực tế so với kế hoạch lãng phí.
23
+ Nếu M1 = thì tình hình sử dụng NVL thực tế đúng như kế hoạch.
4.2.2. Phân tích tình hình sử dụng tổng khối lượng NVL
Lượng NVL tiêu dùng trong sản xuất tăng (giảm) so với định mức phụ
thuộc vào 3 yếu tố sau:
Mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm (m)
Khối lượng sản phẩm sản xuất ra (q)
Đơn giá từng loại NVL (s)
a. Trường hợp dùng một loại NVL để sản xuất sản phẩm
Cơng thức: M = Σ(mq)
Từ phương trình kinh tế trên, ta xây dựng hệ thống chỉ số
Số tương đối:
Số tuyệt đối:
b.Trường hợp dùng nhiều loại NVL để sản xuất sản phẩm
Trường hợp này tổng khối lượng NVL chụi ảnh hưởng bởi 3 nhân tố:
Đơn giá từng loại NVL, mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm và khối
lượng sản phẩm sản xuất
Ta có cơng thức: M = Σ(smq)
Từ phương trình kinh tế trên, ta xây dựng hệ thống chỉ số
Số tương đối:
Số tuyệt đối:
BÀI TẬP CHƯƠNG 3
Bài 1:
Có số liệu về tình hình sử dụng gạch của một đơn vị xây lắp:
Chỉ tiêu
1. Khối lượng cơng tác xây tường (m3)
2. Số lượng gạch sử dụng (viên)
u cầu:
24
Định mức
1.000
460.000
Thực tế
1.200
540.000
1. Kiểm tra tình hình sử dụng khối lượng gạch trong kỳ theo 2 phương pháp?
2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng khối lượng gạch
trong kỳ?
Bài 2:
Có tài liệu về tình hình sản xuất và sử dụng ngun vật liệu của 1 xí
nghiệp đồ gốm trong 2 q đầu năm 2017 như sau:
Khối lượng sp
sản xuất (cái)
Sản phẩm
Q 1
A
B
C
500
800
1.000
Mức hao phí
NVL cho 1 đơn
vị sp
Q 2
520
820
1.200
Đơn giá cố định (1.000đ/cái)
Q 1
Q 2
2,2
2,8
3,0
2,0
3,0
2,6
20
25
30
u cầu:
Phân tích tình hình sử dụng ngun vật liệu của xí nghiệp theo 2 phương
pháp giản đơn và kết hợp với kết quả sản xuất
Bài 3:
Có số liệu về tình hình sử dụng ngun vật liệu của xí nghiệp xây lắp X
trong 2 kỳ báo cáo như sau:
Cơng
việc
NVL sử
dụng
Xây tường
110 (m3)
Gạch
Cát
Xi măng
Đơn vị
tính
viên
M3
kg
Mức hao
phí NVL
cho 1 đơn
vị sp
KH
460
0,2
35
Đơn giá
NVL
(1.000đ)
TT
450
0,22
35
Khối lượng cơng việc hồn thành
KH
0,5
30
1
TT
0,45
28
0,9
KH
TT
1.000
1.200
u cầu:
Phân tích tình hình biến động của tổng khối lượng ngun vật liệu kỳ báo
cáo so với kỳ gốc do ảnh hưởng của các nhân tố: đơn giá từng loại ngun vật
liệu, mức tiêu hao ngun liệu cho 1 đơn vị sản phẩm và khối lượng sản phẩm
sản xuất?
Bài 4:
Có số liệu về tình hình sử dụng ngun vật liệu của xí nghiệp xây lắp Y
trong 2 kỳ báo cáo như sau:
Cơng
NVL sử
Đơn vị
Mức hao
Đơn giá
25
Khối lượng cơng việc hồn thành