BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: THUẾ
NGHỀ: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐTCGNB ngày…….tháng….năm 20
của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình
2
Ninh Bình, năm 2018
TUN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
3
LỜI NĨI ĐẦU
Thuế là mơn học thuộc nhóm các mơn học chun ngành, có vị trí quan
trọng trong khoa học kinh tế quản lý nói chung và khoa học kế tốn nói riêng.
Thuế khơng chỉ là nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách nhà nước mà cịn là cơng
cụ điều tiết vĩ mơ quan trọng và hiệu quả của nền kinh tế. Thơng qua chính
sách thuế, Nhà nước khuyến khích đầu tư, sản xuất và tiêu dùng đối với từng
mặt hàng, ngành nghề, lĩnh vực trọng điểm được ưu đãi; đồng thời hạn chế
đầu tư, sản xuất đối với ngành nghề mà Nhà nước chủ trương thu hẹp trong
từng giai đoạn nhất định. Có thể nói, kiến thức về thuế là cần thiết và hữu
ích cho tất cả các chủ thể trong nền kinh tế và cho tồn xã hội.
Giáo trình biên soạn theo chương trình dạy nghề trình độ Cao đẳng
nghề kế tốn doanh nghiệp của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình năm
2018 nhằm phục vụ giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh viên chun
ngành Kế tốn doanh nghiệp. Giáo trình bao gồm:
Bài mở đầu:
Chương 1: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Chương 2: Thuế tiêu thụ đặc biệt
Chương 3: Thuế giá trị gia tăng
Chương 4: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 5: Thuế và các khoản phí, lệ phí khác.
Để biên soạn giáo trình, chúng tơi đã tham khảo các tài liệu: Giáo trình
Lý thuyết Thuế của Vụ trung học chun nghiệp, Thuế thực hành (Lý thuyết
và bài tập), ….
Giáo trình Thuế đã được Hội đồng thẩm định Trường Cao đẳng Cơ
giới Ninh Bình xét duyệt.
Tuy nhiên trong q trình biên soạn khơng tránh khỏi những sai sót, rất
mong được sự đóng góp q báu chân thành của bạn đọc.
Ngày….. tháng…năm 2018
Tham gia biên soạn:
4
Chủ biên: 1. Lê Thị Hạnh
2. Cao Thị Kim Cúc
3. Nguyễn Thị Nhung
MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU
......................................................................................................
4
MỤC LỤC
.............................................................................................................
5
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
....................................................................................
9
Bài mở đầu:
.......................................................................................................
10
Mã bài: THC0
ĐỐI TƯỢNG NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.................
10
1. Thuế và vai trị của thuế trong nền kinh tế
............................................
10
1.1 Sự ra đời và phát triển của thuế
.............................................................
10
1.2. Khái niệm và đặc điểm của thuế
............................................................
14
1.3. Vai trị của thuế
........................................................................................
17
2. Các yếu tố cơ bản cấu thành nên một sắc thuế.
....................................
19
2.1 Tên gọi của sắc thuế
.................................................................................
19
2.2 Đối tượng nộp thuế.
.................................................................................
19
2.3. Đối tượng chịu thuế
.................................................................................
20
2.4. Cơ sở tính thuế.
.........................................................................................
20
2.5. Mức thuế
...................................................................................................
20
2.6.Chế độ giảm thuế, miễn thuế
..................................................................
22
2.7. Chế độ trách nhiệm.
.................................................................................
22
2.8 Thời hạn thu, thủ tục nộp thuế và các chế tài liên quan.
.....................
22
3. Phân loại thuế.
..............................................................................................
22
3.1. Phân loại thuế theo đối tượng chịu thuế
...............................................
23
3.2. Phân loại theo phương thức đánh thuế.
.................................................
23
3.3. Phân loại theo mối quan hệ đối với khả năng nộp thuế.
...................
24
3.4. Phân loại theo phạm vi thẩm quyền về thuế.
........................................
25
4. Các tiêu chí để xây dụng hệ thơng thuế.
.................................................
25
4.1. Tính cơng bằng.
..........................................................................................
25
4.2. Tính hiệu quả.
..........................................................................................
26
4.3. Tính rõ ràng, minh bạch.
...........................................................................
27
4.4. Tính linh hoạt.
............................................................................................
28
CÂU HỎI ƠN TẬP
.............................................................................................
29
CHƯƠNG 1:
......................................................................................................
29
5
1. Khái niệm, đặc điểm, ngun tắc thiết lập và tác dụng của thuế xuất
khẩu, nhập khẩu
..............................................................................................
30
1.1. Khái niệm
...................................................................................................
30
1.2. Đặc điểm
....................................................................................................
31
1.3. Ngun tắc thiết lập thuế XNK.
..............................................................
32
1.4. Tác dụng của thuế XNK
...........................................................................
33
2. Nội dung cơ bản của luật thuế XNK hiện hành ở việt nam
................
33
2.1. Phạm vi áp dụng
........................................................................................
33
2.2. Căn cứ tính thuế
.......................................................................................
34
2.3. Phương pháp tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu
....................................
44
2.4. Miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hồn thuế, truy thu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu
.....................................................................................
44
2.5. Đăng ký, kê khai, nộp thuế xuất nhập khẩu
..........................................
44
CÂU HỎI ƠN TẬP CHƯƠNG 1
.......................................................................
46
CHƯƠNG 2: THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
....................................................
47
1. Khái niệm, đặc điểm, ngun tắc thíêt lập và tác dụng của thuế tiêu
thụ đặc biệt
.....................................................................................................
47
1.1. Khái niệm
..................................................................................................
47
1.2. Đặc điểm
...................................................................................................
47
1.3. Ngun tắc thiết lập thuế TTĐB
.............................................................
49
2. Nội dung cơ bản của thuế tiêu thụ đặc biêt ở Việt Nam
......................
51
2.1. Phạm vi áp dụng thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
..................................
51
2.2. Căn cứ tính thuế
........................................................................................
52
2.3. Phương pháp tính thuế TTĐB
.................................................................
53
2.4. Chế độ miễn, giảm, hồn thuế TTĐB
....................................................
55
2.5. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết tốn thuế
..........................................
56
CÂU HỎI ƠN TẬP CHƯƠNG 2
.......................................................................
59
CHƯƠNG 3: THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
.......................................................
60
1. Khái niệm, đặc điểm, ngun tắc thiết lập và tác dụng của thuế giá
trị gia tăng (GTGT)
...........................................................................................
60
1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT
....................................................
60
2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam
....................
65
2.1. Phạm vi áp dụng
.......................................................................................
65
2.2. Căn cứ tính thuế
.......................................................................................
66
2.3. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
...................................................
69
2.4. Quy định về hố đơn chứng từ mua, bán hàng hóa, dịch vụ
................
74
2.5. Chế độ hồn thuế giá trị gia tăng
............................................................
74
2.6. Chế độ giảm thuế, miễn thuế
.................................................................
77
2.7. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết tốn thuế
.........................................
78
CÂU HỎI ƠN TẬP CHƯƠNG 3
.......................................................................
85
6
CHƯƠNG 4 : THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
......................................
86
1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thiết lập và tác dụng của thuế thu
nhập doanh nghiệp
..........................................................................................
86
1.1. Khái niệm
...................................................................................................
86
1.2. Đặc điểm
....................................................................................................
87
1.3. Nguyên tắc thiết lập thuế thu nhập doanh nghiệp
...............................
87
1.4. Tác dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp
...........................................
89
2. Nội dung cơ bản của thuế tndn hiện hành ở việt nam
.........................
89
2.1. Đối tượng nộp thuế
..................................................................................
89
2.2. Đối tượng chịu thuế
.................................................................................
90
2.3. Căn cứ tính thuế
........................................................................................
90
2.5. Miễn, giảm thuế TNDN
..........................................................................
103
2.6. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết tốn thuế TNDN
............................
105
CÂU HỎI ƠN TẬP CHƯƠNG 4
.....................................................................
107
CHƯƠNG 5: CÁC KHOẢN THUẾ VÀ LỆ PHÍ KHÁC
................................
107
1. Thuế chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền th đất 107
1.1. Đối tượng nộp thuế
................................................................................
108
1.2. Đối tượng chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất
...............................
108
1.3. Căn cứ tính thuế
......................................................................................
108
1.4. Thuế suất
.................................................................................................
109
1.5. Phương pháp tính thuế
..........................................................................
109
2. Thuế Thu nhập cá nhân
...........................................................................
109
2.1. Giới thiệu chung về thuế thu nhập cá nhân
........................................
109
2.2. Đối tượng nộp thuế
................................................................................
111
2.3. Đối tượng chịu thuế và khơng chịu thuế
............................................
111
2.4. Thuế suất, biểu thuế
..............................................................................
114
2.5. Kê khai thuế, nộp thuế và quyết tốn thuế thu nhập cá nhân
...........
116
3. Thuế tài ngun
.........................................................................................
118
3.1.Giới thiệu chung về thuế tài ngun
.....................................................
118
3.2. Đối tượng nộp thuế
................................................................................
118
3.4. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế
........................................
119
3.5. Miễn, giảm thuế
......................................................................................
122
3.6. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết tốn thuế
.......................................
124
4. Thuế nhà, đất
.............................................................................................
126
4.1. Giới thiệu chung về thuế nhà, đất
........................................................
126
4.2. Đối tượng nộp thuế đất
........................................................................
127
4.3. Đối tượng chịu thuế và khơng chịu thuế
.............................................
128
4.4. Phương pháp và căn cứ tính thuế đất
...................................................
130
4.5. Miễn, giảm thuế đất
...............................................................................
131
4.6. Thủ tục kê khai, thu nộp thuế đất
.........................................................
132
7
5. Phí, lệ phí và thuế mơn bài
.......................................................................
134
5.1.Nội dung cơ bản của phí, lệ phí.
...........................................................
134
5.2. Thuế mơn bài
...........................................................................................
139
CÂU HỎI ƠN TẬP CHƯƠNG 5
.....................................................................
142
PHẦN BÀI TẬP
................................................................................................
142
8
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Thuế
Mã mơn học: MH33
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học:
Vị trí: Mơn học được bố trí giảng dạy sau khi đã học xong các mơn
học cơ sở;
Tính chất: Là mơn học chun mơn nghề;
Ý nghĩa và vai trị của mơn học: Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát
triển của Nhà nước và là cơng cụ quan trọng của bất kỳ quốc gia nào. Vì thế
nghiên cứu mơn thuế có vai trị quan trọng trong chương trình dạy học nghề
Kế tốn doanh nghiệp.
II. Mục tiêu mơn học:
Về kiến thức:
+ Trình bày được nội dung cơ bản của từng sắc thuế đang áp dụng tại
các doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay;
+ Nêu được từng sắc thuế đang áp dụng tại các doanh nghiệp trong nền
kinh tế hiện nay.
Về kỹ năng:
+ Tính tốn được số tiền phải nộp ngân sách nhà nước của từng sắc thuế
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghịêp theo chế độ
hiện hành;
+ Vận dụng những nội dung chủ yếu của thuế và kết hợp với phương
pháp tính thuế hợp lý cho từng trường hợp cụ thể và cho từng doanh nghiệp.
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tn thủ đúng luật thuế nhà nước ban
hành.
9
Bài mở đầu:
Mã bài: THC0
ĐỐI TƯỢNG NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Giới thiệu: Sự ra đời, phát triển và tầm quan trọng của thuế đối với sự
phát triển và tồn tại của các quốc gia.
Mục tiêu:
Nhận biết được tính tất yếu khách quan của sự ra đời và phát triển
cũng như vai trị của thuế đối với nền kinh tế, từ đó thấy được tầm quan
trọng của nó đối với mọi hoạt động của nền kinh tế;
Trình bày được các yếu tố cấu thành nên một sắc thuế;
Phân biệt được các sắc thuế trong nền kinh tế hiện nay.
1. Thuế và vai trị của thuế trong nền kinh tế
1.1 Sự ra đời và phát triển của thuế
Lịch sử phát triển của xã hội lồi người đã chứng minh rằng, Thuế ra
đời là cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của
nhà nước.
Nhà nước là một tổ chức chính trị, đại diện quyền lợi cho giai cấp
thống trị, thi hành các chính sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội.
Nhà nước xuất hiện địi hỏi có cơ sở vật chất nhất định để đảm bảo cho sự
tồn tại và hoạt động của mình. Do đó, Nhà nước phải dùng quyền lực chính
trị vốn có để tập trung một bộ phận của cải trong xã hội vào tay Nhà nước.
Việc huy động, tập trung nguồn của cải đó có thể được thực hiện bằng các
cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc được là Thuế.
Thuế ln ln gắn chặt với sự phát triển của tổ chức bộ máy Nhà
nước. Sự phát triển và thay đổi hình thái tổ chức Nhà nước ln kéo theo sự
cải biến của các hình thức thuế và hệ thống thuế nói chung. Xem xét sự phát
triển của các hình thức và phương pháp thu thuế,có thể chia lịch sử hình thành
và phát triển của thuế thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhấtbắt đầu từ thế giới cổ đại đến đầu thế kỉ XVI
được đặc trưng bởi sự hình thành các loại thuế sơ khai và Nhà nước chưa có
bộ máy thu thuế hồn chỉnh.
10
Thuế xuất hiện đầu tiên dưới thời La Mã cổ đại. Ban đầu đất nước
này chỉ bao thành phố Rome. Chi phí quản lí đất nước cịn nhỏ bé, Hội đồng
thành phố làm việc khơng được trả cơng và việc cống hiến tài sản cá nhân
được xem là niềm vinh dự và đem lạ sự kính trọng. Chi tiêu của Chính phủ
chủ yếu là chi cho việc xây đắp thành luỹ, nhà ở và được trang trải bởi những
khoản thu về th đất. Nhưng khi chiến tranh xãy ra thi người dân thành
Rome bắt đầu biết đến nộp thuế, lao dịch và cống nạp để trang trải cho
những nhu cầu cần thiết của đất nước.
Mơ hình thuế đầu tiên khá khắc nghiệt thể hiện ở mức thu theo thuế
suất định sẵn 10% đối với tất khoản cần nộp hoặc trưng thu. "Kinh Thánh
nói rằng một phần mười các loại cây trồng được để dành phân phối lại và hỗ
trợ cho nhà tu". Cùng với sự phát triển của Nhà nước, dần dần xuất hiện thuế
suất "10%" đối với tất cả các khoản thu nhập đầu tiên.Từ thời Hy Lạp cổ
đại khoảng thế kỉ VIIVI trước cơng ngun, dân biểu đều biết đến ngun
tắc cơ bản của chính quyền tính thuế thu nhập 10% hay 20%. Điều này cho
phép Chính phủ tập chung được tiền bạc, của cải vào ngân sách để phân phối
cho qn đội, chi phí cho việc bảo vệ biên giới, xây dựng nhà thờ, đường ống
dẫn nước, đường xá, tổ chứ các lễ hội, trợ cấp cho người nghèo và các mục
đích xã hội khác.
Nguồn thu chính của ngân sách La Mã lúc đầu là thuế đất. Các loại bất
động sản,vật ni, nơ lệ...Sau này xuất hiện thêm một số loại thuế khác như
thuế thu vào hoa quả. Người dân thành thị chỉ phải trả một thứ thuế duy nhất
là thuế thân.
Vào thế kỉ IVIII trước cơng ngun đế quốc La Mã được mở rộng
bằng việc chiếm đóng thêm những thành phố khác và biến chúng thành thuộc
địa của mình. Các khoản nộp thuế và cống nạp cũng phong phú hơn .
Trong một thời gian dài ở La Mã chưa có bộ máy thu thuế của Chính
phủ. Việc thu thuế được giao cho một số đại diện do Chính phủ uỷ quyền.
Hoạt động của họ tách khỏi sự hỗ trợ của dân chúng mà Chính phủ lại
khơng thể kiểm sốt được. Kết quả là diễn ra tình trạng mua chuộc ,đút
lót,lạm dụng quyền lực. Tình trạng đó đưa đến cuộc khủng hoảng kinh tế
vào thế kỉ I trước cơng ngun.
11
Đến thời kỳ đế chế La Mã ,vua Oktavian(từ năm 63 đến năm 14 trước
cơng ngun)đã thành lập một tổ chức tài chính độc lập của Chính phủ nhằm
thực hiện chức năng kiểm tra,giám sát thu thuế. Chính phủ quản lý chặt chẽ
các khoản thu thuế bằng cách so sánh lợi thế về đất đai ở từng địa phương,
lập sổ ghi chép chi tiết về việc sở hữu đất đai và thống kê tài sản của từng
người dân. Sổ sách đựơc kí gửi bởi người đứng đầu của địa phương, mỗi
người dân có trách nhiệm trình cho cơ quan chức năng xem bản khai mình
Các hình thức thuế dưới thời đế chế la mã cũng phong phú hơn, bao
gồm các hệ thống thuế thu và thuế gián thu. Các loại gián thu điển hình là
thuế doanh thu đánh theo mức thuế xuất 1%, thuế đặc biệt tính theo doanh thu
bn bán nơ lệ 4%, thuế trả tự do cho người nơ lệ được tính 5% theo giá thị
trường . vào năm thứ 6 sau cơng ngun ,vua Oktavian Augút đưa ra thuế thừa
kế với thuế suất là 5% đối với người La Mã.
Tuy nhiên, tổ chức tài chính của chính phủ khơng trực tiếp thu thuế của
dân mà giao cho các lãnh địa thực hiện. chính phủ thơng qua các tổ chức cơng
khố xem xét, đánh giá và xác định tổng số thuế phải nộp ở các địa phương,
đồng thời kiểm tra về thời gian nộp thuế. Trong thời gian này, thuế thu nộp
bằng tiền. Người dân bán lương thực, thực phẩm lấy tiền nộp thuế. điều này
kích thích và phát triển mối quan hệ hàng hố tiền tệ, làm sâu sắc hơn q
trình phân cơng lao động xã hội và thúc đẩy tiến trình đơ thị hố.
Tuy nhiên, trong thời kỳ này nhiều hình thức thuế được ban hành lại
khơng làm hưng thịnh về tài chính cho đế quốc la mã. ngược lại, gánh nặng
thuế khố đối với người dân là ngun nhân quan trọng gây ra khủng hoảng
tài chính và đưa kinh tế nước lâm vào tình trạng yếu kém.
Giai đoạn thứ hai bắt đầu từ thế kỷ thứ XVI đến đầu thế kỷ thứ XIX:
hình thành hệ thống thuế và các tổ chức thu thuế tương đối hồn chỉnh.
Chính phủ hiện đại xuất hiện ở châu Âu vào khoảng thế kỷ XVI đầu
thế kỷ XVII. Do chưa có đội ngũ quan chức thu thuế chun nghiệp nên
Chính phủ đã sử dụng các chủ thái ấp vào cơng tác thu thuế. Một số quốc gia
châu Âu đã sử dụng phương pháp đấu giá quyền thu thuế: số thuế được xác
định và nhượng lại ngay sau khi nhận được quyền thu thuế nếu ai trả mức
cao nhất trong cuộc đấu giá. Tất cả số tiền thuế thu được ngay lập tức được
chuyển vào quỹ của Chính phủ. Sau đó các chủ thái ấp sẽ thực hiện trọng
12
trách quốc gia và nhận được thu nhập cho mình. Ngân sách quốc gia lại trong
tình trạng nghèo nàn và điều này lặp lại tình trạng lịch sử như thời La Mã cổ
đại.
Để khắc phục tình hình đó, năm 1662 ở Pháp các văn bản pháp luật đã
giới hạn phần hoa hồng trả cho chủ thái ấp. Vì thế, tổng số thu thuế vào
ngân sách của Chính phủ ngày càng tăng và chi phí cho việc thu thuế ngày
càng giảm. Chính việc chuyển các tổ chức thu thuế vào trong hệ thống quản
lý của Chính phủ đã làm cho việc thu thuế hợp lý hơn. Vào đầu thế kỷ XVIII
ở các nước phương Tây đã thiết lập bộ máy hành chính của Chính phủ để tổ
chức và kiểm sốt chặt chẽ việc thu thuế .
Trong khoảng thời gian này, ở các quốc gia châu Âu xuất hiện rất
nhiều loại thuế nhưng khơng có khoản thu lớn. Nguồn thu Chính của chính
phủ là thuế thân. Giới q tộc và tăng lữ thì khơng phải nộp thuế này, ngược
lại giai cấp tư sản và nơng dân phải nộp cho Chính phủ 1015% tồn bộ thu
nhập của mình. Các quan chức và viên chức nhà nước, qn đội nếu được
thăng chức cũng phải nộp một khoản thuế đặc biệt.
Trong hệ thống thuế trực thu thường bao gồm: thuế đất, thuế đối với
trang thiết bị qn đội, thuế mua ngựa, thuế tuyển mộ lính (người nộp thuế
này được miễn trừ khỏi nghĩa vụ qn sự). Nguồn thu chủ yếu trong hệ
thống thuế gián thu là thuế quan với mức thu từ 5% đến 25%. Tuy vậy, việc
ấn định mức thuế cho từng loại hàng hố xuất nhập khẩu cũng khơng có cơ
sở khoa học. Do đó, có những hàng hố xuất nhập khẩu đem lại nguồn thu
lớn cho ngân sách, nhưng lại kìm hãm cho sự phát triển của thương mại.
Giai đoạn thứ ba bắt đầu từ thế kỷ XIX cho đến nay đó là thời kỳ
hình thành hệ thống thuế và bộ máy thu thuế hồn chỉnh.
Trong giai đoạn này ở hầu hết các nước phát triển đã hình thành hệ
thống thuế với các luật thuế và bộ máy thu thuế hồn chỉnh. Các loại thuế đã
có trước đây dần được hồn thiện hơn, trong đó phải kể đến thuế ruộng đát
ngày càng giữ vai trị quan trọng trong việc tạo lập nguồn thu cho Chính phủ.
Năm 1860, thuế đất ở Pháp chiếm 29% tổng số thuế và 59% tổng số thuế
trực thu ; ở áo là 28% và 44%; ở Bỉ là 25% và 53% và ở Italia là 40% và 76%.
Nếu như thời kì đầu của chủ nghĩa tư bản, thuế quan rất phát triển và
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu ngân sách, thì hiện nay vai trị của hình
13
thức thuế này ngày càng lu mờ nhường chổ cho các loại thuế khác. trong thời
gian đó xuất hiện nhiều hình thức thuế mới và được phát triển đến ngày nay:
Thuế thu nhập cá nhân ra đời ở Anh vào năm 1942 sau đó nhiều nước cơng
nghiệp phát triển khác cũng áp dụng thuế này(Nhật 1887, Mỹ1913 và Pháp
1914). Hiện nay, thuế thu nhập cá nhân là một trong những hình thức thuế giữ
vai trị quan trọng bậc nhất trong hệ thống thuế của quốc gia phát triển,
khơng phải chỉ có tổng thu nhập thuế mà cả vai trị của nó trong phân phối thu
nhập. Nhiều hình thức thuế mới tiên tiến cũng được nghiên cứu và đưa vào
áp dụng trong thực tiễn: thuế giá trị gia tăng ra đời ở Pháp năm 1954 và hiện
nay đã lan rộng ra nhiều quốc gia đang phát triển khác và trở thành hình thức
thuế gián thu phổ biến trên thế giới.
Bộ máy thu thuế ở các nước phát triển cũng ngày càng được hồn chỉnh
và hình thành đồng bộ từ trung ương đến địa phương, khơng chỉ bao gồm các
cơ quan quản lý thu nộp thuế, mà ở nhiều quốc gia cịn có cả bộ máy cảnh sát
thuế, tồ án thuế riêng biệt nhằm đảm bảo sự thống nhất trong việc xây
dựng luật thuế, tổ chức thu thuế, kiểm tra thu nhập thuế và xử lý các vi
phạm.
Như vậy, cùng với việc mở rộng các chức năng và nhiệm vụ của Nhà
nước, các hình thức thuế ngày càng phong phú hơn, cơng tác quản lý thuế
ngày càng hồn thiện hơn và thuế đã trở thành một cơng cụ quan trọng, có
hiệu quả của Nhà nước để tác động đến đời sống kinh tế xã hội của nhà
nước.
1.2. Khái niệm và đặc điểm của thuế
1.2.1 Khái niệm
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho
Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng
cho mục đích cơng cộng.
1.2.2 Đặc điểm của thuế
a, Tính bắt buộc
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa
thuế với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách Nhà nước. Nhà
kinh tế học nổi tiếng Joseph E.Stiglitz cho rằng: "Thuế khác với đa số những
14
khoản chuyển giao tiền từ người này sang người kia: trong khi tất cả những
khoản chuyển giao đó là tự nguyện thì thuế lại bắt buộc".
Đặc điểm này vạch rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền
tệ, được hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt
việc động viên mang tính chất bắt buộc của Nhà nước. Phân phối mang tính
chất bắt buộc dưới hình thức thuế là một phương thức phân phối của Nhà
nước, theo đó một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao
cho Nhà nước mà khơng kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào
khác cho người nộp thuế.
Tính chất bắt buộc của việc chuyển giao thu nhập bắt nguồn từ nh ững
lý do sau:
Thứ nhất: hình thứ chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế khơng
gắn với lợi ích cụ thể của người nộp thuế,do đó khơng thể sử dụng phương
pháp tự nguyện trong việc chuyển giao. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu cơng
cộng,Nhà nước tất yếu phải sử dụng quyền lực chính trị để bắt buộc mọi
đối tượng có thu nhập phải chuyển giao.
Thứ hai: trong xã hội văn minh nhu cầu của các thành viên cộng đồng
về hàng hố cơng cộng ngày càng tăng mà phần lớn hàng hố này lại do Nhà
nước cung cấp. Để duy trì hoạt động cung cấp hàng hố cơng cộng thì thu
nhập về hàng hố cơng cộng từ những người thụ hưởng phải đủ bù đắp các
chi phí bỏ ra. Những hàng hố cơng cộng lại có tính chất đặc biệt, nó khơng
thể phân bổ theo khẩu phần để sử dụng và người thụ hưởng cũng khơng
muốn sử dụng theo khẩu phần. Mặt khác, hàng hố cơng cộng khơng có tính
cạnh tranh và khơng thể đem ra trao đổi trực tiếp trên thị trường để bù đắp
các chi phí. Chính vì thế trong việc cung cấp hàng hố cơng cộng đã xuất hiện
những “ người ăn khơng” , nghĩa là khơng ai tự nguyện trả tiền cho việc thụ
hưởng hàng hố cơng cộng. Do đó, để đảm bảo cung cấp hàng hố cơng cộng
Nhà nước chỉ có thể sử dụng phương pháp thuế để buộc tất cả mọi người,
kể cả “ người ăn khơng” phải chuyển giao thu nhập của mình sang khu vực
cơng.
Tuy nhiên, tính bắt buộc của thuế khơng có nội dung hình sự, nghĩa là
hành động đóng thuế cho Nhà nước khơng phải là hành động xuất hiện khi có
15
biểu hiện phạm pháp, mà hành động đóng thuế là hành dộng thực hiện nghĩa
vụ của người cơng dân.
Từ đặc trưng này, thuế khơng giống như các hình thức huy động tài
chính khác của ngân sách Nhà nước như chi phí, lệ phí, cơng trái, hoặc hình
thức phạt bằng tiền. Hình thức phí, lệ phí, cơng trái nói chung mang tính tự
nguyện và có tính chất đối giá. Cịn phạt tiền cũng là hình thức bắt buộc, song
nó chỉ xảy ra khi người bị phạt có hành vi vi phạm luật lệ làm phương hại
đến lợi ích Nhà nước hoặc cộng đồng.
b, Tính khơng hồn trả trực tiếp
Tính chất khơng hồn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ: Thuế
được hồn trả gián tiếp cho người nộp thuế thơng qua các dịch vụ cơng cộng
của Nhà nước. Sự khơng hồn trả trực tiếp được thể hiện cả trước và sau
khi thu thuế. Trước khi thu thuế, nhà nước khơng hề cung ứng trực tiếp một
dịch vụ cơng cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế Nhà nước cũng
khơng có sự bồi hồn trực tiếp nào cho người nộp thuế. Cũng như vậy, người
nộp thuế khơng thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lí do họ khơng
được hoặc ít được sử dụng các dich vụ cơng cộng. Người nộp thuế cũng
khơng có quyền địi hỏi được thừa hưởng nhiều dịch vụ cơng cộng hơn so
với số thuế mà họ phải trả và họ cũng khơng thể từ chối nộp thuế với lí do
họ đã phải thanh tốn cho các khoản chi trái với ngun tắc này.
Đặc điểm này giúp ta phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản
phí, lệ phí và tín dụng Nhà nước.
c, Tính pháp lí cao
Đặc điểm này thể hiện thuế là một cơng cụ tài chính có tính pháp lí
cao. Điều này được quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước. Nhà
nước là một tổ chức chính trị, đại diện cho quyền lực của giai cấp thống trị
đặt ra để cai trị xã hội. Vì vậy, để bắt buộc các cơng dân “tự nguyện” nộp
thuế thì Nhà nước phải sử dụng đến quyền lực của mình, quyền lực ấy được
thể hiện bằng luật pháp. Nhà kinh tế học Joseph E.Stiglitz nói rằng: “việc
chuyển giao bắt buộc này giống như ăn trộm chỉ có một đặc điểm khác chủ
yếu là: Trong khi cả hai cách chuyển đều là khơng tự nguyện, thì cách chuyển
qua Chính phủ có mang tấm áo chồng hợp pháp và sự tơn trọng do các q
trình chính trị ban cho”.
16
Tuy nhiên, để sự chuyển giao bắt buộc thơng qua thuế diễn gia được
“êm thấm”, mặc dù q trình đó được thực hiện dưới sự bảo vệ của luật
pháp, thì những quy định của pháp luật cũng khơng được mang tính tuỳ tiện
mà phải dựa trên những cơ sở khoa học nhất định. Vì vậy trong luật thuế
thường xác định trước các yếu tố có tính chất điều chỉnh hành vi nộp thuế
như: Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn
cụ thể và các chế tài mang tính cưỡng chế khác.
1.3. Vai trị của thuế
1.3.1 Huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước
Ngay từ lúc phát sinh thuế ln ln có cơng dụng là phương tiện động
viên nguồn tài chính cho Nhà nước. Người ta gọi cơng dụng này là chức năng
huy động nguồn lực tài chính của thuế.
Đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho tất cả các dạng Nhà
nước. Về mặt lịch sử,chức năng huy động nguồn lực tài chính là chức năng
đầu tiên, phản ánh ngun nhân nảy sinh ra thuế.
Nhờ chức năng huy động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ của Nhà
nước được hình thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt
động của nhà nước. chính chức năng này đã tạo ra những tiền đề để nhà
nước tiến hành phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân trong xã hội.
Sự phát triển và mở rộng các chức năng của nhà nước địi hỏi phải tăng
cường chi tiêu tài chính, do đó vai trị của chức năng huy động tập trung
nguồn lực của thuế ngày càng được nâng cao. Nhà nước thơng qua thuế tiến
hành phân phối một bộ phận đáng kể tổng sản phẩm quốc nội. Thuế trở
thành nguồn thu chiếm tỉ trọng lớn nhất của Ngân sách của nước có nền kinh
tế thị trường.
Chức năng huy động nguồn lực tài chính tạo ra những tiền đề khách
quan cho sự điều tiết của Nhà nước đối với nền kinh tế. Nói cách khách, q
trình huy động tập trung nguồn lực thơng qua thuế đã tự động làm xuất hiện
chức năng điều tiết kinh tế của thuế. Chức năng huy động nguồn lực và chức
năng điều tiết kinh tế có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
1.3.2. Điều tiết kinh tế.
17
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế mặc dù có cơ sở nảy sinh chức
năng huy động tập trung nguồn lực, nhưng chỉ được nhận thức và sử dụng
rộng rãi từ những năm đầu của thế kỷ XX khi vai trị điều tiết kinh tế của
Nhà nước được thực hiện. Việc tăng cường chức năng kinh tếxã hội của
Nhà nước dẫn đến tốc độ chi tiêu cơng ngày càng lớn và hậu quả tất yếu địi
hỏi Nhà nước phải tăng nguồn lực tài chính Nhà nước, mà được hình thành
chủ yếu từ thuế. Nhu cầu về nguồn lực tài chính càng lớn thì sự cần thiết
phải tăng cường các chức năng của thuế càng cấp bách, để tác động một cách
hiệu quả đến nền kinh tế quốc dân. Chính trong q trình đó chức năng huy
động tập trung nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết kinh tế của thuế đã
được sử dụng một cách hiện thực. Điều đó có nghĩa là nội dung điều tiết theo
một mục tiêu nào đó đã được lồng trước vào trong q trình huy động tập
trung nguồn lực tài chính. Bằng cách sử dụng nó để kích thích hoặc kìm hãm
tốc độ tăng trưởng, tăng cường hoặc làm yếu đi sự tích luỹ tư bản, mở rộng
hoặc thu hẹp nhu cầu có khả năng thanh tốn của dân cư, đẩy mạnh hoặc làm
chậm lại chu kỳ khủng hoảng kinh tế, Nhà nước đã thực hiện điều tiết các
hoạt động kinh tế xã hội trên quy mơ cả nước.
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện thơng qua việc
qui định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu
thuế và đối tượng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có
tính đến khả năng của người nộp thuế, sử dụng linh hoạt các ưu đãi và miễn,
giảm thuế. Trên cơ sở đó, Nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế vào quỹ
đạo chung, phù hợp lợi ích của xã hội. Như vậy, bằng cách điều tiết và kích
thích, chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện.Trong điều kiện
chuyển sang cơ chế thi trường, vai trị kích thích kinh tế thơng qua thuế ngày
càng được nâng cao. Nhà nước sử dụng thuế để tác động đến lợi ích kinh tế
của các chủ thể kinh tế vì lợi ích của xã hội
Giữa chức năng huy động nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết
kinh tế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng huy động
nguồn lực tài chính nảy sinh đồng thời với sự ra đời của thuế và được coi là
chức năng cơ sở, qua đó quy định sự tác động và phát triển của chức năng
điều tiết. Ngược lại, nhờ sự vận dụng đúng đắn chức năng điều tiết kinh tế
đã làm cho chức năng huy động nguồn lực tài chính của thuế có điều kiện
18
phát triển. Ý nghĩa của chức năng huy động nguồn lực tài chính càng tăng lên
nhằm đảm bảo nguồn thu nhập cho Nhà nước tác động một cách sâu rộng
đến các q trình kinh tế xã hội. Điều đó tạo ra tiền đề tăng thêm thu nhập
cho các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư, do đó mở rộng cơ sở thực hiện
chức năng huy động nguồn lực tài chính .
Đó là sự thống nhất biện chứng giữa các chức năng của thuế. Sự thống
nhất đó cũng khơng loại trừ những mặt mâu thuẫn. Sự tăng cường chức năng
huy động tập trung tài chính làm cho mức thu nhập của Nhà nước tăng lên.
Điều đó đồng nghĩa với việc mở rộng khả năng của Nhà nước trong việc
thực hiện các chương trình kinh tế xã hội. Mặt khác, việc tăng cường chức
năng huy động một cách q mức sẽ làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả của
nó là giảm động lực phát triển kinh tế và xói mịn vai trị điều tiết kinh tế. Đó
là tính hai mặt của thuế, nó có khả năng ảnh hưởng dến nền kinh tế một cách
tích cực, nhưng cũng có thể ảnh hưởng một cách tiêu cực.Tính hai mặt của sự
tác động đó cần phải được tính tốn kỹ lưỡng trong tiến trình hoạch định
chính sách thuế ở mỗi giai đoạn khác nhau.
2. Các yếu tố cơ bản cấu thành nên một sắc thuế.
Sắc thuế là một hình thức thuế cụ thể được quy định bằng một văn
bản pháp luật ,dưới hình thức luật, pháp lệnh hoặc các chế độ thuế. Trong
một văn bản pháp luật về thuế thơng thường chứa đựng các yếu tố cơ bản
sau đây.
2.1 Tên gọi của sắc thuế.
Mỗi sắc thuế đều có một tên gọi nhằm phân biệt giữa các hình thức
thuế khác nhau ,đồng thời phản ánh những tính chất chung nhất của hình thức
thuế đó. Trong nhiều trường hợp, tên gọi của sắc thuế đã hàm chứa nội dung,
mục đích và phạm vi điều chỉnh của sắc thuế đó. Chẳng hạn (thuế thu nhập
cá nhân) là thuế đánh vào thu nhập của cá nhân; (thuế thu nhập cơng ty) là
thuế đánh vào thu nhập của pháp nhân là các cơng ty; (thuế giá trị gia tăng)
đánh vào phần giá trị gia tăng thêm của hàng hố và dịch vụ sau mỗi chu kỳ
luận chuyển hàng hố và dịch vụ qua từng giai đoạn.
2.2 Đối tượng nộp thuế.
Trong mỗi luật thuế thường quy định rõ ai phải nộp thuế và người đó
được gọi là đối tượng nộp thuế. Đối tượng nộp thuế có thể là thể nhân hoặc
19
pháp nhân mà được luật pháp xác định có trách nhiệm phải nộp thuế. Do tồn
tại cơ chế chuyển dịch gánh nặng của thuế nên người nộp thuế khơng đồng
nhất với người chịu thuế tức là người chịu gánh nặng của thuế .
2.3. Đối tượng chịu thuế.
Đối tượng chịu thuế chỉ rõ thuế đánh vào cái gì (hàng hố thu nhập hay
tài sản ...). Mỗi một luật thuế có một đối tượng chịu riêng, chẳng hạn đối
tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hố và dịch vụ sản xuất và tiêu dùng
trong nước, cịn đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là hàng hố và dịch vụ
tiêu dùng có tính chất đặc biệt; đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là
thu nhập từ hoạt động kinh doanh, cịn đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân
là thu nhập của các cá nhân .
2.4. Cơ sở tính thuế.
Cơ sở tính thuế là một bộ phận của đối tượng chịu thuế được xác định
làm căn cứ tính thuế .Do đối tượng chịu thuế là thu nhập, hàng hố hay tài
sản, do đó cơ sở tính thuế chính là thu nhập chịu thuế, giá trị của hàng hoặc
giá trị của tài sản.Tuy nhiên, đối tượng chịu thuế thường rộng hơn cơ sở tính
thuế, bởi vì tồn tại mức tối thiểu khơng phải nộp thuế, miễn giảm. Một cơ
sở thuế, sau khi tính và nộp một loại thuế tương ứng có thể trở thành cơ sở
của một loại thuế khác.
2.5. Mức thuế
Mức thuế thể hiện mức độ động viên của Nhà nước so với cơ sở tính
thuế và được biểu hiện dưới hình thức thuế suất hay định suất thuế.
Trong một luật thuế, thuế suất là linh hồn của sắc thuế, mang trong
mình gánh nặng của thuế, thể hiện nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính và
biểu hiện chính sách điều tiết kinh tế xã hội của Nhà nước, đồng thời cũng
là mối quan tâm hàng đầu của người nộp thuế. Vì vậy ,việc xác định thuế
suất trong một luật thuế phải qn triệt quan điểm vừa coi trọng lợi ích của
quốc gia vừa chú ý thích đáng đến lợi ích của người nộp thuế giải quyết tốt
mối quan hệ giữa tập trung và tích tụ trong việc sử dụng cơng cụ thuế.
Mức thuế được thể hiện dưới 2 hình thức :mức tuyệt đối và mức
tương đối Mức thuế tuyệt đối (hay cịn gọi là định suất thuế )là mức thuế
được tính bằng số tuyệt đối theo một đơn vị vật lýcủa đối tượng chịu thuế.
20
Ví dụ : 1 lít xăng chịu thuế 1.000đồng ; 1ha đất nơng nghiệp hạng 1 vùng
đồng bằng phải chịu thuế sử dụng đất nơng nghiệp là 550kg thóc .
Mức tương đối (hay cịn gọi là thuế suất) là mức thuế tính bằng một
tỉ lệ phần trăm trên một đơn vị giá trị đối tượng chịu thuế. Ví dụ, thuế tiêu
thụ đặc biệt của rượu mạnh được tính bằng tỷ lệ 75% trên giá tính thuế.
Tuỳ theo từng sắc thuế mà người ta áp dụng các phương pháp đánh
thuế khác nhau tương ứng với nhiều mức nộp thuế khác nhau.Thơng thường
có 4 loại mức thuế sau đây:
Mức thuế thống nhất là mức nộp thuế cố định như nhau cho tất cả đối
tượng chịu thuế. Loại mức thuế này khơng phụ thuộc vào cơ sở tính thuế .
Mức thuế ổn định là mức nộp thuế được quy định theo một tỷ lệ nhất
định như nhau trên cơ sở tính thuế. Dù cho cơ sở tính thuế cao thấp khác nhau
thì người nộp thuế cũng chỉ phải nộp mức thuế theo tỷ lệ ổn định. Các loại
thuế chủ yếu hiện nay thường áp dụng theo phương pháp đánh thuế này.
Chẳng hạn, thuế lợi nhuận doanh nghiệp ở nước ta được quy định bằng tỷ lệ
ổn định 22% trên lợi nhuận chịu thuế; thuế giá trị gia tăng tính bằng 10% trên
phần giá trị tăng thêm.
Mức thuế luỹ tiến là mức thuế phải nộp tăng dần theo mức độ tăng
của cơ sở tính thuế.
Để đảm bảo mức nộp thuế luỹ tién, người ta phải thiết kế nhiều mức
thuế suất ứng với mỗi bậc thuế của cơ sở tính thuế đó hình thành biểu thuế
suất luỹ tiến. Thơng thường có 3 loại biểu thuế suất luỹ tiến:
Biểu thuế luỹ tiến giản đơn là loại biểu thuế chia cơ sở tính thuế thành
nhiều bậc chịu thuế khác nhau, ứng với mỗi bậc chịu thuế có quy định mức
thuế phải nộp bằng số tuyệt đối.
Biểu thuế luỹ tiến từng phần là loại thuế chia cơ sở tính thuế thành
nhiều bặc chịu thuế khác nhau, ứng với mỗi bậc thuế có quy định cá mức
thuế suất tăng đàn tương ứng. Số thuế phải nộp là tổng số tính theo từng bậc
thuế với thuế suất tương ứng.
Biểu thuế luỹ tiến từng phần là loại biểu thuế chia cở tính thuế thành
nhiều bậc thuế chịu thuế khác nhau, ứng với mỗi bậc thuế có quy định các
mức thuế suất tăng dần tương ứng với mức tăng của cơ sở tính thuế. Số thuế
phải nộp là số thuế tính theo cơ sở tính thuế đó với thuế suất tương ứng.
21
Mức thuế luỹ thối là mức thuế phải nộp giảm dần theo mức độ tăng
của cơ sở tính thuế.
2.6.Chế độ giảm thuế, miễn thuế
Miễn giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một số sắc
thuế. Thực chất đó là số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp cho Nhà
nước ,song vì những lý do kinh tếxã hội mà Nhà nước qui định cho phép
khơng phải nộp tồn bộ (miễn thuế)hoặc chỉ nộp một phần (giảm thuế) trong
số tiền thuế đó .
Việc quy định miễn giảm thuế là nhằm mục đích:
Tạo điều kiện giúp đỡ người nộp thuế khắc phục hồn cảnh khó
khăn do ngun nhân khách quan làm giảm thu nhập hoăc ảnh hưởng đến
phần kinh tế của mình
Thực hiện một số chủ trương chính sách kinh tế xã hội nhằm
khuyến khích hoạt động của người nộp thuế.
Tuy nhiên, việc miễn giảm thuế cũng có tính hai mặt. Nó chứa đựng
những nhân tố tích cực tạo điều kiện thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
của Nhà nước nhưng cũng bao hàm nhiều yếu tố tiêu cực có thể làm méo mó
tính cơng bằng của một sắc. Vì vậy, để khuyến khích tn thủ các tiêu thức
của một hệ thống thuế hiện đại thì việc quy dịnh các trường hợp miễn ,giảm
thuế mang tính cá biệt cần được hạn chế.
2.7. Chế độ trách nhiệm.
Quy định trách nhiệm, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế trong việc
đăng ký, kê khai, nộp quyết tốn, lưu trữ sổ sách kế tốn, chứng từ hóa đơn
theo quy định.
2.8 Thời hạn thu, thủ tục nộp thuế và các chế tài liên quan.
Quy định rõ hình thức thu nộp, thủ tục thu nộp, kê khai, quyết tốn
thuế, thời gian thu nộp,.. nhằm đảm bảo sự minh bạch, rõ rang của chính sách
tạo cơ sở pháp lý để xử lý các trường hợp vi phạm luật thuế.
3. Phân loại thuế.
Thuỳ theo điều kiện và hồn cảnh cụ thể của mỗi nước mà hệ thống
thuế bao gồm nhiều loại thuế khác nhau. Để định hướng xây dựng và quản lý
hệ thống thuế ,người ta tiến hành xắp xếp các sắc thuế có cùng tính chất
thành những nhốm khác nhau, gọi là phân loại thuế.
22
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành
những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
Phân loại thuế có ý nghĩa quan trọng trong quản lý thu thuế từ khâu xây
dựng chính sách đến triển khai thực hiện.
3.1. Phân loại thuế theo đối tượng chịu thuế.
Nếu căn cứ vào đối tượng chịu thuế ,có thể chia sắc thuế thành ba loại:
Thuế thu nhập gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập
nhận được. Thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu
nhập từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền cơng; thu nhập từ hoạt động
kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức, cổ phần...Do vậy thuế thu nhập cá
nhân, thuế thu nhập cơng ty, thuế thu nhập doanh nghiệp ...
Thuế tiêu dùng là loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập
được mang tiêu dùng trong hiện tại.Trong thực tế loại thuế tiêu dùng dược
thể hiện dưới nhiều dạng như thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
giá trị gia tăng,..
Thuế tài sản là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị của tài
sản.Tài sản có nhiều hình thức biểu hiện: tài sản tài chính gồm có tiền mặt
tiền gửi, chứng khốn, thương phiếu,...Tài sản cố định gồm nhà cửa, đất đai,
máy móc, nhà máy, xe cộ... tài sản vơ hình như nhãn hiệu,...Nói chung thuế tài
sản thường đánh trên giá trị cửa tài sản cố định gọi là thuế bất động sản.
3.2. Phân loại theo phương thức đánh thuế.
Các hình thức thuế suy cho cùng đều đánh vào thu nhập của người nộp
thuế.Tuy nhiên tuỳ thuộc vào phương thức đánh thuế đánh một cách trực
tiếp hay gián tiếp vào thu nhập mà người ta chia hệ thống thuế thành hai loại:
Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế.
Thuế trực thu có những đặc điểm sau:
Đối tượng nộp thuế trực thu là người gánh chịu gánh nặng thuế .Vì
người nộp thuế trực thu là người trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ sẳn
xuất kinh doanh nên khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế của
người nộp thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn.
Thuế trực thu mang tính chất thuế luỹ tiến vì có tính đến khả năng
nhận được thu nhập của ngưới nộp thuế.
23
Thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu
nhập nhận được. Ở nước ta thuế trực thu bao gồm: thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà đất...
Thuế gián thu là loại thuế khơng trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản
của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thơng qua giá cả hàng hố và
dịch vụ.
Đặc điểm của thuế gián thu là:
Thuế gián thu là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hố và dịch vụ
.Người sản xuất hàng hố và cung ứng dịch vụ cộng thêm phần thuế vào
trong giá bán hàng hố và dịch vụ của mình, khi hàng hố và dịch vụ được bán
người sản xuất thay mặt người tiêu dùng nộp khoản thuế gián thu cho Nhà
nước.
Thuế gián thu có thể chuyển dịch gánh nặng thuế trong những trường
hợp nhất dịnh. Do đó, thuế gián thu có ảnh hưởng dén hoạt động sản xuất
kinh doanh thơng qua cơ chế giá cả trên thị trường. Tuy nhiên sự ảnh hưởng
đó của thuế gián thu khơng những chịu những chi phối của mối quan hệ cung
cầu trên thị trường, mà cịn phụ thuộc vào bản chất của thị trường, mà trong
đó có sự tác động của thuế, tức là thị trường đó là cạnh tranh hay độc quyền.
Thuế gián thu mang tính chất thuế luỹ thối vì mức thuế khơng phụ
thuộc vào thu nhập có khả năng nhập được của người nộp thuế. Thuộc vào
loại thuế này có các sắc thuế mà cơ sở đánh thuế là các khoản thu nhập để
tiêu dùng. Ở nước ta thuế gián thu bao gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu và nhập khẩu.
3.3. Phân loại theo mối quan hệ đối với khả năng nộp thuế.
Căn cứ vào khả năng nộp thuế người ta có thể chia thuế thu nhập thành
hai loại.
Thuế thực: là loại thuế dựa vào khả năng của người nộp thuế. Thuế
thực thu vào các dạng tài sản riêng biệt của người nộp thuế trên cơ sở mức
sinh lời trung bình của tài sản đó mà khơng phải tự thu nhập thực tế của
người nộp thuế. Các loại thuế bao gồm: thuế điền thổ, thuế nhà cửa, thuế tài
sản. Người nộp thuế thực là người sở hữu tài sản. Số thuế phải nộp được
tính theo mức thu nhập trung bình về tài sản.
24
Thuế cá nhân : là loại thuế dựa trên khả năng của người nộp thuế.
Thuế cá nhân là loại thuế đánh vào thu nhập của người nộp thuế và được thu
ngay từ khâu phát sinh thu nhập hoặc do khai báo. Khác với thuế thực, thuế cá
nhân có tính đến khả năng thu nhập, hồn cảnh gia đình và tình hình tài chính
của người nộp thuế. Các loại thuế cá nhân bao gồm: thuế thu nhập cá nhân,
thuế lợi tức thuế thu nhập cơng ty, thuế lợi nhuận siêu ngạch, thuế chuyển
nhượng tài sản.
3.4. Phân loại theo phạm vi thẩm quyền về thuế.
Tuy theo phạm vi và thẩm quyền trong việc ban hành chính sách, chế
độ thuế, hệ thống thuế có thể được chia thành thuế Trung ương và thuế địa
phương. Thuế Trung ương là các hình thức thuế do cơ quan đại diện Nhà
nước ở Trung ương ban hành, cịn thuế địa phương là do chính quyền địa
phương ban hành. Tuy nhiên, khơng phải tất cả các loại thuế trung ưong đều
nộp hết vào ngân sách Trung ương mà một phần thuế trung ương có thể được
trích vào ngân sách địa phương.
Tóm lại, trong thực tế có nhiều tiêu thức phân loại, tuỳ theo u cầu
quản lý ở mỗi nước mà có sự lựa chọn khác nhau. Hiện nay, ở nhiều nước
người ta phân loại thuế chủ yếu dựa vào tiêu thức phương pháp đánh thuế và
cơ sở thuế.
4. Các tiêu chí để xây dụng hệ thơng thuế.
Thuế khơng chỉ được sử dụng để tập trung nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước mà cịn là một trong những cơng cụ quan trọng điều chỉnh vĩ mơ
nền kinh tế. Bởi vậy, việc xây dựng một hệ thống thuế hiệu quả nhằm giải
quyết thoả đáng cả hai u cầu trên ln được các nhà khoa học thế giới quan
tâm. Đã từ lâu, chính nhà kinh tế học nổi tiếng AdamSmith đã đưa ra bốn
ngun tắc cơ bản để xây dựng một hệ thống thuế hợp lý. Sau này các
ngun tắc trên được các nhà kinh tế học hiện đại hồn chỉnh, bổ sung, và
khái qt thành những tiêu chí làm cơ sở xây dựng và đánh giá chất lượng
thuế của mỗi quốc gia.
4.1. Tính cơng bằng.
Tính cơng bằng là một địi hỏi khách quan trong tiến trình phát triển lịch
sử. Trong xã hội dân chủ, tính cơng bằng cần phải thực hiện trước hết đối
với việc phân chia gánh nặng thuế khố. Tuy nhiên cho đến nay, tiêu thức để
25
đánh giá cơng bằng của một hệ thống thuế cũng đang có nhiều ý kiến khác
nhau. Các nhà kinh tế cho rằng tính cơng bằng của thuế khố phải dựa trên
ngun tắc cơng bằng theo chiều dọc.
Hệ thống thuế được coi là cơng bằng theo chiều ngang :nếu các cá
nhân về mọi mặt đều như nhau thi được đối xử ngang nhau trong việc thực
hiện nghĩa vụ thuế. Tuy nhiên trong thực tế ngun tắc này ít có tính khả thi
bởi vì nó khơng chỉ rõ tiêu thức nào để xác định hai cá nhân như nhau, mặt
khác nó cũng khơng nói rõ việc đối xử như nhau trong việc thực hiện nghĩa
vụ là như thế nào.
Hệ thống thuế được coi là cơng bằng theo chiều dọc, nếu người có
khả năng nộp thuế cao hơn người khác.
4.2. Tính hiệu quả.
Hệ thống thuế phải đảm bảo tính hiệu quả xét trên các mặt sau đây:
Thứ nhất, hiệu quả can thiệp đối với nền kinh tế là lớn nhất.
Xét trên phương diện kinh tế, hành vi đánh thuế của Chính phủ bao giờ
cũng ảnh hưởng đến việc phân bổ nguồn lực của xã hội và chịu sự chi phối
của hai tác nhân có xu hướng vận động khơng đồng nhất là: Nhà nước và lực
lượng thi trường.Tính hiệu quả kinh tế của thuế phải được xem xét trên hai
góc độ:
Trước hết, giảm tối thiểu những tác động tiêu cực của thuế trong phân
bổ nguồn lực xã hội, vốn đã đạt được hiệu quả dười tác động của lực lượng
thị trường. Trong nền kinh tế thị trường giá cả thị trường ln đóng vai trị
quan trọng việc đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Giá cả đưa
ra các tín hiệu cho người tiêu dùng về giá trị của loại hàng hố mà họ tiêu thụ,
chúng đưa ra các tín hiệu cho nhà sản xuất về sở thích của người tiêu dùng
mà họ phục vụ. Theo tín hiệu giá cả đó, nhà sản xuất phân bố nguồn lực để
đảm bảo nguồn cung nhất định nhằm tối đa hố lợi nhuận của mình. Con
người tiêu dùng sẽ chọn mức tiêu thụ hợp lý nhất để tối đa hố mức độ thoả
dụng. Khi thị trường đã đạt đến điểm cân bằng thì bất kỳ can thiệp nào của
chính phủ (thuế) cũng có thể làm sai lệch tín hiệu về giá cả, việc phân bố
nguồn lực theo tín hiệu giá cả này sẽ dẫn đến lãng phí nguồn lực. Trong bối
cảnh này như vậy, mọi sự can thiệp bằng thuế vào nền kinh tế khi gây ra sự
biến động giá cả thì đều gây ra sự phi hiệu quả kinh tế, để phân tích mức phi
26