Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.73 KB, 26 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Tên các </b>
<b>nhiệm vụ</b>
<b>Loại </b>
<b>nhiệm </b>
<b>vụ</b>
<b>Thời </b>
<b>gian</b>
<b>Hình </b>
<b>thức </b>
<b>thực </b>
<b>1. Kể tên các thủ lĩnh đầu tiên và những địa </b>
<b>phương tham gia trong buổi đầu phong trào </b>
<b>Cần Vương ở Thanh Hóa</b>
<b>Tự chọn</b> <b><sub>2 phút</sub></b> <b><sub>Nhóm</sub></b> <b><sub>Lớp học</sub></b> <b>Có sẵn</b>
<b>trên màn </b>
<b>hình</b>
<b>2. Lập bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa </b>
<b>trong phong trào Cần Vương ở Thanh Hóa</b> <b>Bắt buộc</b> <b>5 phút</b> <b>Nhóm</b> <b>Lớp học</b>
<b>Có sẵn</b>
<b>trên màn </b>
<b>hình</b>
<b>3. Đánh dấu trên bản đồ các trung tâm của </b>
<b>phong trào Cần Vương ở Thanh Hóa</b> <b>Bắt buộc</b> <b>2 phút</b> <b>Nhóm</b> <b>Lớp học</b>
<b>Có sẵn</b>
<b>trên màn </b>
<b>hình</b>
<b>4. Ghép hình bơng hoa về chủ đề khởi nghĩa </b>
<b>Nguyễn Phương</b> <b>Tự chọn</b> <b>1 phút</b> <b>Nhóm</b> <b>Lớp học</b> <b>Gợi ý</b>
<b>5. Tìm và sửa chỗ sai trong đoạn viết về </b>
<b>khởi nghĩa Ba Đình</b>
<b>Tự chọn</b> <b><sub>1 phút</sub></b> <b><sub>Nhóm</sub></b> <b><sub>Lớp học</sub></b> <b>Có sẵn</b>
<b>trên màn </b>
<b>hình</b>
<b>6. Tìm và sửa chỗ sai trong đoạn viết về </b>
<b>khởi nghĩa Hùng Lĩnh</b> <b>Tự chọn</b> <b>1 phút</b> <b>Nhóm</b> <b>Lớp học</b>
<b>Có sẵn</b>
<b>trên màn </b>
<b>hình</b>
<b>7. Ghép hình ngôi sao về chủ đề phong trào </b>
<b>đấu tranh ở miền Tây Thanh Hóa</b> <b>Tự chọn</b> <b>1 phút</b> <b>Nhóm</b> <b>Lớp học</b> <b>Gợi ý</b>
<b>8. Ghép sơ đồ đặc điểm, vị trí, ý nghĩa lịch sử </b>
<b>của phong trào Cần Vương ở Thanh Hóa</b> <b>Bắt buộc</b> <b>3 phút</b> <b>Nhóm</b> <b>Lớp học</b>
<b>Có sẵn</b>
<b>trên màn </b>
<b>hình</b>
* Các nhiệm vụ 2, 3, 8, 9 là nhiệm vụ bắt buộc mà nhóm nào cũng phải làm
* Các nhiệm vụ 1, 4, 5, 6, 7 là nhiệm vụ tự chọn mà các nhóm có thể chọn
để thực hiện theo ý thích
*LƯU Ý :
- Mỗi nhóm chọn 2 nhiệm vụ tự chọn để thực hiện
- Nhóm nào chọn nhiệm vụ 4 thì khơng chọn nhiệm vụ 7
- Nhóm nào chọn nhiệm vụ 5 thì không chọn nhiệm vụ 6
* Thời gian thực hiện tất cả các nhiệm vụ và trưng bày sản phẩm là 13 phút
* Sau khi thực hiện xong mỗi nhiệm vụ, cần ghi thời gian thực hiện nhiệm vụ
vào cột thứ 7 của bản hợp đồng.
* Sau khi tìm hiểu đáp án của GV, các nhóm tự đánh giá vào cột thứ 8
- Làm đúng, không vượt thời gian cho phép: Loại giỏi
- Làm sai ít, đảm bảo thời gian : Loại khá
- Làm sai một nửa, vượt thời gian : Loại TB
- Làm sai nhiều, vượt thời gian : Loại yếu
<b>Nga </b>
<b>Sơn</b>
<b>Nơng</b>
<b>Cống</b>
<b>Thường</b>
<b> Xn</b>
<b>Tĩnh </b>
<b>Gia</b>
<b>Như</b>
<b>Thanh</b>
<b>n </b>
<b>Định</b>
<b>Hoằng </b>
<b>Hóa</b>
<b>Quảng </b>
<b>Xương</b>
<b>Hà </b>
<b>Trung</b>
<b>NGHỆ AN</b>
<b>THANH</b>
<b> HĨA</b>
<b>Hoằng </b>
<b>Hóa</b>
<b>CHÚ GIẢI</b>
<b>Các địa phương </b>
<b>tham gia trong </b>
<b> buổi đầu </b>
<b>Đánh thành Thanh </b>
<b>Hóa ngày 12/3/1886</b>
<b>THANH</b>
<b> HÓA</b>
<b>LƯỢC ĐỒ THANH HÓA TRONG BUỔI ĐẦU PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG</b>
<b>TT</b> <b>Tên khởi nghĩa,</b>
<b>phong trào tiêu biểu</b>
<b>( Đặc điểm )</b>
<b>Tên người </b>
<b>lãnh đạo</b> <b><sub> đóng tại</sub>Căn cứ</b> <b>Thời gian<sub> tồn tại</sub></b> <b>Kết quả</b>
<b>1</b> <b>Khởi nghĩa Tú Phương</b>
<b>(Nổ ra trong thời kì đầu </b>
<b>phong trào Cần Vương )</b>
<b>Nguyễn </b>
<b>Phương </b>
<b>(Tú Phương)</b>
<b>Ổn Lâm- Kì Thượng</b>
<b>( Nơng Cống, Như </b>
<b>Thanh)</b>
<b>1885- 1886</b> <b>Thất bại</b>
<b>2</b> <b>Khởi nghĩa Ba Đình</b>
<b>( Khởi nghĩa tiêu biểu </b>
<b>nhất trong phong trào </b>
<b>Cần Vương ở Thanh </b>
<b>Hóa)</b>
<b>Phạm Bành, </b>
<b>Đinh Cơng </b>
<b>Tráng, Hồng </b>
<b>Bật Đạt</b>
<b>Ba làng Thượng Thọ, </b>
<b>Mậu Thịnh, Mĩ Khê </b>
<b>( Ba Đình, Nga Sơn, </b>
<b>Thanh Hóa)</b>
<b>1886- 1887</b> <b>Thất bại</b>
<b>3</b> <b>Khởi nghĩa Hùng Lĩnh</b>
<b>( Bước phát triển mới của </b>
<b>phong trào Cần Vương ở </b>
<b>Tống Duy </b>
<b>Tân, Cao Điển</b> <b> Bồng Trung- Đa Bút <sub>( Vĩnh Tân- Vĩnh Lộc)</sub></b> <b>1887-1895</b> <b>Thất bại</b>
<b>4</b> <b>Phong trào ở miền Tây </b>
<b>Thanh Hóa ( Tiêu biểu </b>
<b>cho phong trào đấu </b>
<b>tranh của đồng bào miền </b>
<b>núi cả nước )</b>
<b>Cầm Bá </b>
<b>Thước, Hà </b>
<b>Văn Mao, Hà </b>
<b>Văn Nho</b>
<b>*Trịnh Vạn (Thường </b>
<b>Xuân)</b>
<b>*Điền Lư (Bá Thước)</b>
<b>*Mường Kỉ ( Bá </b>
<b>Thước)</b>
<b>Thất bại</b>
<b>Lược đồ các trung tâm </b>
<b>Cần Vương ở Thanh Hóa</b>
<b>Các cuộc khởi nghĩa</b>
<b> lớn nhất</b>
<b>Phong trào đấu tranh </b>
<b>ở miền núi, </b>
<b>HÀ </b>
<b>TRUNG</b>
<b>BA </b>
<b>ĐÌNH</b>
<b>NGA </b>
<b>VINH</b>
<b>NGA </b>
<b>THẮNG</b>
<b>NGA </b>
<b>TRƯỜNG</b>
<b>Khởi nghĩa Ba Đình (1886-1887) là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong </b>
<b>phong trào Cần Vương ở Thanh Hóa. Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa là Phạm Bành, </b>
<b>Đinh Cơng Tráng, Hồng Bật Đạt...Căn cứ được xây dựng trên địa phận 3 làng </b>
<b>Thượng Thọ, Mậu Thịnh, Mỹ Khê ( thuộc xã Ba Đình, Nga Sơn). Đây là cơng sự </b>
<b>phịng thủ quy mơ nhất Việt Nam thời kì cuối thế kỉ XIX với nhiều loại vũ khí mới </b>
<b>và các căn cứ hỗ trợ ở các địa phương lân cận.</b>
<b> Ban đầu, nghĩa quân mở các trận đánh nhỏ tiêu diệt sinh lực địch, làm tê liệt </b>
<b>đường giao thông của chúng. Tháng 12/1886, nghĩa quân đã đập tan cuộc tấn công </b>
<b>lần 1 vào căn cứ do Metzingơ và Đôt cầm đầu</b>
<b> Ngày 6 tháng Giêng năm 1887, tiếp tục đánh bại cuộc tấn công lần 2 của </b>
<b>quân Pháp do Brixơ chỉ huy</b>
<b> Ngày 15 tháng Giêng năm 1887, quân Pháp cắt đứt liên lạc của nghĩa quân </b>
<b>với bên ngoài, đốt căn cứ bằng xăng. Đêm 20 tháng Giêng, Ba Đình thất thủ. </b>
<b>Nhóm nghĩa quân cuối cùng rút lên căn cứ Mã Cao. Tại đây, nghĩa quân tiếp tục </b>
<b>xây dựng thành lũy và chiến đấu quyết liệt với quân Pháp, song trước thế giặc </b>
<b>mạnh, nghĩa quân tiếp tục rút lui. Đinh Công Tráng bị phản bội và hi sinh trên </b>
<b> Thời kì đầu của phong trào Cần Vương ở Thanh Hóa kết thúc</b>
<b> Tên Ba Đình được dùng để đặt cho quảng trường lớn ở TP Hà Nội, nơi vào </b>
<b>ngày 2/ 9/ 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản Tun ngơn độc lập, khai sinh </b>
<b>nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.</b>
<b>VĨNH </b>
<b>HÙNG</b>
<b>VĨNH </b>
<b>MINH</b>
<b>VĨNH </b>
<b>THỊNH</b>
<b>Khởi nghĩa Hùng Lĩnh (1887-1895) do Tống Duy Tân, Cao Điển lãnh đạo. </b>
<b>Căn cứ của cuộc khởi nghĩa đóng tại các làng Bồng Trung, Bồng Thượng, Bồng </b>
<b>Hạ, Đa Bút ( Vĩnh Lộc)</b>
<b> Khác với các thủ lĩnh của khởi nghĩa Ba Đình, Tống Duy Tân khơng xây </b>
<b>dựng thành lũy kiên cố mà lợi dụng địa hình, địa vật tự nhiên sẵn có để phịng </b>
<b>thủ, thực hiện chiến tranh du kích. Kỉ luật của nghĩa quân hết sức nghiêm khắc.</b>
<b> Ban đầu, nghĩa quân chiến đấu chống các cuộc càn quét của địch, đánh thành </b>
<b>Thanh Hóa, làm phân tán lực lượng của địch, không cho chúng thực hiện ý đồ lập </b>
<b>chính quyền tay sai</b>
<b> Tống Duy Tân đã liên hệ và có phối hợp chiến đấu với thủ lĩnh phong trào </b>
<b>hai miền Trung, Bắc ( các tỉnh Hà Tây, Bắc Giang, Nghệ An, Hà Tĩnh)</b>
<b> Những thắng lợi vang dội của nghĩa quân Hùng Lĩnh là trận Vân Đồn (Triệu </b>
<b>Sơn), trận Đa Bút, trận Vạn Lại (Thọ Xuân), trận đánh huyện lị Nơng Cống, phục </b>
<b>kích ở n Thái, bao vây đồn Thị Long ( Nông Cống ).</b>
<b> Do sự phản bội của Cao Ngọc Lễ, Tống Duy Tân bị bắt và bị chém đầu tại </b>
<b>tỉnh lị Thanh Hóa. Cao Điển cũng bị bắt tại Bắc Giang và bị kết án tử hình</b>
<b> Với 8 năm tồn tại, hoạt động trên một địa bàn rộng lớn trong tỉnh, phối hợp </b>
<b>chiến đấu với nghĩa quân trong và ngoài tỉnh cùng sự tiến bộ trong tổ chức và kỉ </b>
<b>luật, khởi nghĩa Hùng Lĩnh xứng đáng là bước phát triển mới trong phong trào </b>
<b>ĐẶC ĐIỂM, </b>
<b>VỊ TRÍ, Ý NGHĨA LỊCH SỬ</b>
<b>CỦA PHONG TRÀO YÊU NƯỚC </b>
<b>CHỐNG PHÁP Ở THANH HĨA </b>
<b>CUỐI THẾ KỈ XIX</b>
<b>V TRỊ</b> <b>Í</b>
<b>Nêu cao </b>
<b>chủ</b>
<b>dân tộc</b>
<b>Ý NGHĨA LỊCH SỬ</b>
<b>TRUNG</b>
<b> TÂM</b>
<b>*Dựa chắc</b>
<b> vào nhân</b>
<b> dân, khai </b>
<b>là sĩ phu, </b>
<b>văn thân, </b>
<b>thổ ty,</b>
<b> lang đạo,</b>
<b> nông dân, </b>
<b>những</b>
<b> người</b>
<b> có uy </b>
<b>tín và</b>
<b> khả năng</b>
<b> tập hợp </b>
<b>lực lượng</b>
<i><b>Thất bại do</b></i>
-<b>Phân tán, </b>
<b>hiếu bộ </b>
<b>chỉ huy </b>
<b>thống nhất </b>
<b>tập trung</b>
<b> cao độ</b>
<b>- Phương pháp</b>
<b> chưa </b>
<b>đúng đắn,</b>
<b> khoa học</b>
<b>-Vũ khí thơ sơ</b>
<b>- Nghĩa qn </b>
<b>chưa được</b>
<b> rèn luyện </b>
<b>chu đáo</b>
<b>Đánh</b>
<b> mạnh, </b>
<b>làm </b>
<b>chậm</b>
<b> quá </b>
<b>trình </b>
<b>“bình </b>
<b>định”</b>
<b>của </b>
<b> thực</b>
<b> Trần Xuân Soạn là người làng Thọ Hạc (nay là phường Đơng Thọ, thành phố Thanh Hóa)</b>
<b>Xuất thân trong một gia đình nơng dân nghèo, tịng qn thay cho con một phú hào trong làng </b>
<b>để lấy tiền ni gia đình. Trong thời gian đi lính, do có cơng lớn trong việc tiễu phỉ ở đất Bắc </b>
<b>nên được thăng chức đề đốc.</b>
<b> Sau khi vua Kiến Phúc mất, ngày 2 tháng 8 năm 1884, vua Hàm Nghi nối ngôi, Trần Xuân </b>
<b>Soạn được điều về Huế để cùng phái kháng chiến lo phòng giữ kinh thành.</b>
<b> Đêm 4 rạng ngày 5 tháng 7 năm 1885, ông cùng phái chủ chiến do Tôn Thất Thuyết và </b>
<b>Nguyễn Văn Tường đứng đầu, lệnh cho binh sĩ đồng loạt nã đại bác vào tòa Khâm Sứ và đồn </b>
<b>Mang Cá, là hai địa điểm đóng quân của qn Pháp. Thất bại, Tơn Thất Thuyết phị vua Hàm</b>
<b> Nghi chạy ra sơn phòng Quảng Trị, ban dụ Cần Vương; còn Trần Xuân Soạn cùng Phạm </b>
<b>Bành, Đinh Công Tráng đi xây dựng cứ điểm Ba Đình (Thanh Hố), tiếp tục chỉ đạo cuộc </b>
<b>kháng chiến. Theo sự phân cơng, ơng đóng qn ở phủ Quảng Hóa để hỗ trợ cho căn cứ Ba </b>
<b>Đình, và giữ mối hiện hệ giữa Ba Đình và Mã Cao.</b>
<b> Đầu năm 1887, Ba Đình và Mã Cao thất thủ ơng rút qn lên Điền Lư, châu Quan Hoá </b>
<b>(nay là huyện Bá Thước) xây dựng lại lực lượng.</b>
<b> Thấy Trần Xuân Soạn cứng cỏi quá, quân Pháp đào mồ lấy cốt cha ông thiêu hủy ở giữa </b>
<b>đường, cốt để lung lạc ông ra hàng, nhưng không thành cơng. Ít lâu sau, ơng sang Long Châu (</b>
<b>Quảng Tây, Trung Quốc) gặp Tôn Thất Thuyết để bàn chuyện xin viện trợ và tổ chức lại lực </b>
<b>lượng, nhưng rồi bị mắc kẹt ln ở bên đó .</b>
<b> Ở Long Châu, được sự giúp đỡ của một số sĩ phu Hoa Nam, ông đã tổ chức được mấy toán </b>
<b>quân, và nhiều lần về hoạt động ở biên giới .</b>
<b> Năm Quý Hợi (1923), Trần Xuân Soạn mất tại Long Châu, thọ 74 tuổi.</b>
<b>Căn cứ Ba Đình cách huyện lỵ Nga Sơn 4 km, tây bắc giáp huyện Hà </b>
<b>Trung, được xây dựng trên địa bàn ba làng Thượng Thọ, Mậu Thịnh và Mỹ </b>
<b>Khê.</b>
<b> Vào mùa mưa, căn cứ này trơng như một hịn đảo nổi giữa cánh đồng nước </b>
<b>mênh mông, tách biệt với các làng khác. Căn cứ này gọi là Ba Đình vì mỗi làng </b>
<b>có một cái đình, từ làng này có thể nhìn thấy đình của hai làng kia.</b>
<b> Để chuẩn bị chiến đấu lâu dài, Đinh Công Tráng đã cho bao bọc xung </b>
<b>quanh căn cứ là lũy tre dày đặc và một hệ thống hào rộng, cắm đầy chông tre. </b>
<b>Ở trong là một lớp thành đất cao 3 m, chân rộng 8 đến 10m. Trên mặt thành, </b>
<b>nghĩa quân đặt các rọ tre chứa đất nhào rơm xếp vững chắc có những khe hở </b>
<b>làm lỗ châu mai sẵn sàng chiến đấu. Thành rộng 400 m, dài 1.200 m. Phía </b>
<b>trong thành có hệ thống giao thông hào dùng để vận chuyển lương thực và vận </b>
<b>động khi chiến đấu. Ở những nơi xung yếu đều có cơng sự vững chắc. </b>
<b> Ở mỗi làng xây dựng một đồn đóng quân. Ở Thượng Thọ có đồn Thượng, </b>
<b>ở Mậu Thịnh có đồn Trung và ở Mỹ Khê có đồn Hạ. Ba đồn này có thể hỗ trợ </b>
<b>tác chiến cho nhau khi bị tấn cơng, đồng thời cũng có thể chiến đấu độc lập. Có </b>
<b>thể nói rằng căn cứ Ba Đình có vị trí tiêu biểu nhất, là một chiến tuyến phịng </b>
<b>ngự quy mơ nhất thời kỳ Cần Vương cuối thế kỷ 19. Ba Đình cịn có các căn cứ </b>
<b>hỗ trợ: căn cứ Phi Lai của Tống Duy Tân và Cao Điển, căn cứ Quảng Hóa của </b>
<b>Trần Xuân Soạn, căn cứ Mã Cao của Hà Văn Mao.</b>
<b> Từ Ba Đình, nghĩa qn có thể tỏa đi các nơi, kiểm sốt các tuyến giao </b>
<b>thông quan trọng trong vùng, tổ chức phục kích các đồn xe vận tải của đối </b>
<b>phương đi lại trên con đường Bắc-Nam...Chính vì vậy, mà quân Pháp rất </b>
<b>quyết tâm đánh dẹp.</b>
• <b> Tống Duy Tân là một nhà khoa bảng lớn, đã từng bỏ ấn từ quan trước thái độ hèn nhát đầu hàng Pháp của </b>
<b>triều đình nhà Nguyễn. Về Thanh Hóa ơng dạy học và mưu tính việc cứu nước. Khi Tôn Thất Thuyết nắm binh </b>
<b>quyền liền đưa ông trở lại triều đình tham gia chính sự. Khi chiếu Cần Vương ban ra, ông được vua Hàm Nghi </b>
<b>phong làm Chánh sứ sơn phịng Thanh Hóa.</b>
<b> Khi khởi nghĩa Ba Đình thất bại, để thoát khỏi sự truy lùng của Pháp, Tống Duy Tân lánh đi một thời gian. </b>
<b>Sau đó về lại Thanh Hóa tập hợp những người yêu nước cũ cịn lại như Cao Điển, Tơn Thất Hàm, Cầm Bá Thước… </b>
<b>xây dựng lại lực lượng</b>
• <b> Nghĩa quân Hùng Lĩnh được tổ chức rất cơ động, mỗi huyện đều có một cơ lính từ 200 người trở lên và lấy tên </b>
<b>huyện để gọi, ví dụ như Tống Thanh cơ (Tống Sơn - Thanh Hóa), Nơng Thanh cơ (Nơng Cống - Thanh Hóa)… Lãnh </b>
<b>đạo nghĩa qn cịn chủ động đặt mối liên hệ với nghĩa quân ở một số nơi khác .Trong những năm 1889 - 1891, </b>
<b>nghĩa quân Hùng Lĩnh đã chiến thắng nhiều trận, chủ yếu là phục kích đánh địch trên đường hành quân </b>
• <b> Tháng 5-1892, nghĩa quân Hùng Lĩnh phối hợp với nghĩa quân sông Đà (do Đốc Ngữ chỉ huy) chiến đấu với </b>
<b>quân Pháp do Pennơcanh chỉ huy ở Niên Kỷ và giành thắng lợi lớn.</b>
• <b> Sau đó, Pháp tăng cường tấn cơng càn qt vào căn cứ, Tống Duy Tân lãnh đạo nghĩa quân chiến đấu cầm cự </b>
<b>được một thời gian nữa. Đến tháng 9-1892, nhận thấy hết phương duy trì cuộc chiến đấu, Tống Duy Tân cho hội </b>
<b>quân lại nói rõ tình hình và tuyên bố giải tán quân sĩ, khuyên mọi người trở về quê quán làm ăn, chờ thời cơ và </b>
<b>không được cộng tác với giặc. Tống Duy Tân cùng Cao Điển và một số nghĩa quân còn lại trú quân trong một hang </b>
<b>núi thuộc huyện Bá Thước</b>
• <b> Ngày 3-10-1892, tên việt gian Cao Ngọc Lễ (vốn là học trò cũ của Tống Duy Tân) chỉ điểm cho quân Pháp bắt </b>
<b>Cao Điển và Tống Duy Tân. Trong trận đánh trả dữ dội đó, Cao Điển thốt được ra ngồi. Ngày 4-10-1892, Tống </b>
<b>Duy Tân bị địch bắt. Pháp cho đóng cũi nhốt ơng chở về thị xã Thanh Hóa để mua chuộc. Trong cũi tù ông vẫn ung </b>
<b>dung làm thơ. Thất bại trong âm mưu mua chuộc, thực dân Pháp đưa Tống Duy Tân ra chém tại thị xã Thanh Hóa </b>
<b>ngày 15-10-1892.</b>
<b> Người dân Thanh Hóa có câu</b>
• <b> Vơ địa khả mai Cao Ngọc Lễ</b>
• <b> Hữu tiền khôn chuộc Tống Duy Tân</b>
• <b> Đến đây, cuộc khởi nghĩa Hùng Lĩnh coi như kết thúc.</b>