BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: KỸ NĂNG GIAO TIẾP
NGHỀ: CƠNG TÁC XÃ HỘI
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG/TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐTCĐCGNB ngày…….tháng….năm 2018
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình
Ninh Bình, năm 2018
TUN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép dùng
ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành
mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Giao tiếp là hoạt động mang tính quy luật của con người. Qua giao tiếp con người tăng
khả năng nhận thức và tăng hiểu biết lẫn nhau. Nhờ đó, tâm lý, ý thức con người cũng được
phát triển.
ết trin
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp được biên soạn theo chương trình dạy nghề trình độ Cao
đẳng nghề Cơng tác xã hội của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình. Mơn học sẽ cung cấp
những kiến thức cơ bản, nền tảng về kỹ năng giao tiếp cần thiết cho sinh viên để sau này ứng
dụng trong thực tế nghề cơng tác xã hội của mình. Mơn học gồm 4 bài:
Bài 1. Khái qt chung về giao tiếp
Bài 2. Thực hành các kỹ năng giao tiếp cơ bản
Bài 3. Giao tiếp trực tiếp
Bài 4. Giao tiếp gián tiếp
Giáo trình được biên soạn trên cơ sở tham khảo và sử dụng tài liệu của một số giảng
viên, nhà nghiên cứu về Kỹ năng giao tiếp ở Việt Nam và trên thế giới. Giáo trình này đã được
Hội đồng thẩm định Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình xét duyệt.
Là giáo trình được biên soạn lần đầu tại Trường, do đó khơng tránh khỏi những thiếu sót,
chúng tơi mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp và bạn đọc để giáo trình
ngày càng hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Ninh Bình, ngày…....tháng…...năm 2018
Tham gia biên soạn:
1. Đỗ Thị Thu Hằng
2. Nguyễn Thị Lành
MỤC LỤC
GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun: Kỹ năng giao tiếp
Mã mơ đun: MĐ 10
Vị trí, tính chất, vai trị và ý nghĩa của mơ đun:
Vị trí mơ đun: Kỹ năng giao tiếp là mơ đun chun mơn quan trọng của chương trình đạo tạo
cơng tác xã hội. Mơ đun này được tổ chức dạy trước các mơ đun, mơn học chun mơn nghề.
Tính chất của mơ đun: Là mơ đun đào tạo cơ sở bắt buộc.
Mục tiêu của mơ đun:
Về kiến thức
+ Trình bày được khái niệm, mục đích, chức năng của giao tiếp, xác định được vai trị,
ngun tắc của giao tiếp, phân biệt được các phong cách giao tiếp;
+ Trình bày và vận dụng các kỹ năng giao tiếp trong cơng tác xã hội.
Về kỹ năng:
+ Vận dụng các kỹ năng giao tiếp c ơ bản và chun nghiệp vào thực tế cuộc sống bản
thân và hướng dẫn, tập huấn cho các đối tượng;
+ Thực hành tiến trình giao tiếp trực tiếp và giao tiếp gián tiếp vào các tình huống cụ
thể;
+ Vận dụng các kỹ năng giải quyết các vấn đề trong thực tế.
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Tn thủ các ngun tắc giao tiếp
+ Tích cực vận dụng các kiến thức về giao tiếp vào cơng việc và cuộc sống.
+ Rèn luyện được sự tự tin trong cuộc sống, giao tiếp đúng mực, ln chủ động và tích
cực rèn luyện kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống
+ Có ý thức tự học, chăm chỉ, tích cực nghiên cứu bổ sung kiến thức theo u cầu cơng
việc
Nội dung của mơ đun:
BÀI 1: KHÁI QT CHUNG VỀ GIAO TIẾP
Mã bài: MĐ 10_B01
Mục tiêu:
Kiến thức:
+ Trình bày được khái niệm, mục đích, chức năng của giao tiếp, xác định được vai trị,
ngun tắc của giao tiếp;
+ Phân biệt được các phong cách trong giao tiếp.
Kỹ năng: Vận dụng linh hoạt các kỹ năng giao tiếp cơ bản trong cơng tác xã hội.
Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có ý thức tự học, chăm chỉ tích cực nghiên cứu bổ sung kiến thức
+ Tự tin trong giao tiếp, rèn luyện sự tơn trọng trong giao tiếp.
ết trin
Nội dung chính:
1. Khái niệm giao tiếp
1.1. Định nghĩa và bản chất của giao tiếp
Giao tiếp xã hội là một hiện tượng xã hội, là một mặt của sự tồn tại của cuộc sống xã hội
và là cơ sở, nền tảng để các hoạt động xã hội, các mối quan hệ của con người diễn ra trên
đó.Giao tiếp là một dạng thức cơ bản của hành vi con người. Giao tiếp có tầm quan trọng đặc
biệt đối với đời sống con người. Hiệu quả của giao tiếp ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt
động. Do vậy, giao tiếp được nhiều ngành khoa học đề cập và nghiên cứu như tâm lý học, điều
khiển học, ngơn ngữ học, văn hóa học... Trong đó, tâm lý học, đặc biệt là tâm lý học xã hội là
ngành khoa học nghiên cứu sâu nhất, cơ bản nhất về giao tiếp. Giao tiếp là đối tượng nghiên
cứu của ngành khoa học cho nên có rất nhiều định nghĩa về giao tiếp và mỗi định nghĩa nhấn
mạnh những mặt khác nhau của giao tiếp
Nhà tâm lý học người Mỹ Cooley định nghĩa: Giao tiếp như là một cơ chế cho các mối liên
hệ của con người tồn tại và phát triển.
Nhà tâm lý học Xơ viết A. A. Leonchiev đưa ra định nghĩa: Giao tiếp là một hệ thống
những q trình có mục đích và động cơ bảo đảm sự tương tác giữa người này với người khác
trong hoạt động tập thể, thực hiện các mối quan hệ xã hội và nhân cách, các quan hệ tâm lý và
sử dụng phương tiện đặc thù mà trước hết là ngơn ngữ.
Bác sỹ Nguyễn Khắc Viện trong cuốn từ điển tâm lý học định nghĩa: Giao tiếp là sự trao
đổi giữa người và người thơng qua ngơn ngữ nói, viết,cử chỉ.
Ts. PGS. Ngơ Cơng Hồn trong cuốn Giao tiếp sư phạm định nghĩa: Giao tiếp là hình thức
đặc trưng cho mối quan hệ giữa con người với con người mà qua đó nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý
và được biểu hiện ở các trao đổi thơng tin, hiểu biết, rung cảm, ảnh hưởng và tác động qua lại.
Mỗi định nghĩa trên đều đã theo một quan điểm và quan tâm đến các khía cạnh cuả giao
tiếp xã hội.Tuy nhiên các định nghĩa này đều nêu ra những nét chung và cơ bản sau của giao tiếp:
Nói đến giao tiếp là nói tới sự tiếp xúc, quan hệ tương tác giữa người với người bị quy
định bởi xã hội.
Nói tới giao tiếp là nói đến sự trao đổi, chia sẻ thong tin, tư tưởng, tình cảm bằng các
phương tiện ngơn ngữ, phi ngơn ngữ.
Từ việc phân tích các định nghĩa trên có thể khái qt lại như sau: giao tiếp là q trình tiếp
xúc, trao đổi thơng tin, suy nghĩ, cảm xúc…giữa người với người thơng qua ngơn ngữ, cử chỉ,
điệu bộ…
Giao tiếp là một q trình phức tạp và nhiều mặt. Vì vậy, có thể nghiên cứu giao tiếp như
là q trình tác động qua lại của các cá thể, cũng như q trình thơng tin, thái độ của người với
người, q trình ảnh hưởng lẫn nhau của họ và là q trình gây cảm xúc và hiểu biết lẫn nhau.
1.2. Mục đích, yếu tố trong giao tiếp
1.3. Chức năng của giao tiếp
1.3.1. Chức năng thơng tin
Chức năng này bao qt tất cả các q trình truyền và nhận thơng tin. Chức năng này chính
là thực hiện mục đích giao tiếp (truyền, nhận thơng tin và xử lý thơng tin ở cả hai phía chủ thể
đối tượng giao tiếp). Nội dung thơng báo có thể là những hiện tượng trong đời sống sinh hoạt
hàng ngày, những vấn đề thời sự,những tri thức mới trong các lĩnh vực khoa học. NộI dung
thơng tin cũng có thể là suy nghĩ, tâm trạng, cảm xúc, thái độ.
Trong q trình giao tiếp người này thơng báo cho người kia về vấn đề gì đó và đồng thời
biểu lộ thái độ, quan điểm của mình về vấn đề này và cũng lại thu nhận được, biết được thái
độ quan điểm, phản ứng của người đối thoại về vấn đề đó.
Sự thơng báo truyền thơng tin được thực hiện bằng các phương tiện ngơn ngữ, phi ngơn
ngữ (cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, tư thế…). Để giao tiếp được dễ dàng cả người phát và người
nhận phải có chung hệ thống mã hố và giải mã thơng tin và cả hai phía đều là những chủ thể
tích cực ln đổi vai trị cho nhau tạo nên sự liên hệ ngược lại.
1.3.2. Chức năng nhận thức
Cá nhân ý thức được mục đích giao tiếp, nhiệm vụ, nội dung của tiến trình giao tiếp,
phương tiện giao tiếp; ngồi ra cịn có thể hiểu đặc trưng được của giao tiếp là khả năng nhận
thức và hiểu biết lẫn nhau của các chủ thể giao tiếp, nhờ đó tâm lý, ý thức con người khơng
ngừng được phát triển. Nếu khơng giao tiếp với những người xung quanh, đứa trẻ khơng nhận
thức được.
Giao tiếp giúp con người nhận thức về sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan, về
người khác, về chính bản thân mình thơng qua q trình tiếp nhận thơng tin, xử lý thơng tin.
Giao tiếp giúp con người mở rộng tầm hiểu biết, nâng cao kiến thức, kỹ năng của mình
trong mọi lĩnh vực khoa học.
Khả năng nhận thức trong giao tiếp phụ thuộc vào khả năng huy động các giác quan để
phản ánh, vào óc phán đốn, suy nghĩ khái qt hố, trừu tượng hố các thơng tin đã thu được và
đặc biệt phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm thực tiễn của cá nhân.
1.3.3. Chức năng điều khiển, điều chỉnh hành động
Thơng qua giao tiếp, cá nhân khơng chỉ có khả năng điều chỉnh hành vi của mình mà cịn có
thể điều chỉnh hành vi của người khác. Chức năng này chỉ có ở người với sự tham gia của q
trình nhận thức, của ý chí và tình cảm. Khi tiếp xúc, trao đổi thơng tin với nhau, các chủ thể giao
tiếp đã hoặc đang ý thức được mục đích, nội dung giao tiếp, thậm chí cịn có thể dự đốn được
kết quả đạt được sau q trình giao tiếp. Nhằm đạt được mục đích mong muốn, các chủ thể
thường linh hoạt tuỳ theo tình huống thời cơ mà lựa chọn, thay đổi cách thức hoặc phương
hướng, phương tiện giao tiếp sao cho phù hợp. Chức năng này thể hiện khả năng thích nghi lẫn
nhau của các chủ thể giao tiếp, ngồi ra nó cịn thể hiện tính mềm dẻo, linh hoạt của các phẩm
ết trin
chất tâm lý cá nhân trong giao tiếp. Hơn thế nữa, chức năng này cịn thể hiện vai trị tích cực của
các chủ thể giao tiếp trong q trình giao tiếp, điều này chỉ có được trong giao tiếp xã hội.
Giao tiếp bao giờ cũng là một q trình tiếp xúc có mục đích, nội dung, đối tượng và
nhiệm vụ cụ thể. Do đó trong giao tiếp cá nhân (chủ thể giao tiếp) cần lựa chọn cách thức và
phương tiện giao tiếp để phù hợp với đối tượng, hồn cảnh giao tiếp. Mục tiêu của giao tiếp là
làm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của con người. Do vậy có thể nói giao tiếp là q
trình điều khiển.
Trước hết giao tiếp điều khiển chính bản thân chủ thể giao tiếp. Khi giao tiếp với người
khác, cá nhân (chủ thể) phải lựa chọn, điều chỉnh hành vi, cử chỉ, điệu bộ… của mình sao cho
phù hợp với nội dung, đối tượng giao tiếp, mơi trường giao tiếp, hồn cảnh giao tiếp. Mặt khác
khi giao tiếp cá nhân lại phải ứng xử thế nào để làm cho đối tượng cùng nhận thức được, cùng
cảm nhận và hiểu được mình (hiểu được nhu cầu, nguyện vọng, suy nghĩ… của mình). Đó
chính là q trình điều khiển, điều chỉnh sự nhận thức, thái độ và hành vi của đối tượng theo
mục đích của chủ thể giao tiếp.
Trong q trình giao tiếp các cá nhân nhận được những phản hồi từ người khác và từ đó
điều chỉnh hành vi ứng xử của mình cho phù hợp với tình huống. Việc điều chỉnh hành vi giúp
các cá nhân thích nghi lẫn nhau, thích nghi với hồn cảnh, giúp cá nhân tự hồn thiện những
phẩm chất nhân cách của mình.
Trong giao tiếp nhóm, các chuẩn mực xã hội, các ngun tắc nhóm được thể hiện qua các
hiện tượng tâm lý xã hội như bắt chước, lây lan, thuyết phục, ám thị, do đó mỗi cá nhân học hỏi
hành vi và xã hội hố chính bản thân mình.
Ngồi các chức năng trên chúng ta có thể tham khảo thêm cách phân loại chức năng mang
tính chát cụ thể hơn của nhà tâm lý học Xơ Viết A. Karencơ. Ơng đã phân các chức năng của
giao tiếp thành các chức năng cụ thể sau:
Chức năng tiếp xúc: giao tiếp là nền tảng cho mối quan hệ tiếp xúc ngườingười, tạo tâm
thế sẵn sàng trao đổi và tiếp nhận thơng tin.
Chức năng thơng báo: đó chính là q trình trao đổi thơng tin, tình cảm, suy nghĩ, cảm
xúc… giữa các chủ thể giao tiếp.
Chức năng thúc đẩy tính tích cực của các chủ thể cùng giao tiếp. Trong q trình giao tiếp
các cá nhân khơng chỉ trao đổi thơng tin một cách thụ động mà cịn tích cực, chủ động trao đổi
thơng tin.
Chức năng phối hợp cộng tác: q trình giao tiếp giúp các cá nhân định hướng, tìm hiểu lẫn
nhau và đi đến sự nhất trí, cộng tác trong hoạt động.
Chức năng giúp các cá nhân nhận thức lẫn nhau và hiểu biết lẫn nhau.
Chức năng biểu cảm: Biểu lộ và trao đổi cảm xúc cho nhau trong giao tiếp.
Chức năng thiết lập mối quan hệ qua lại giữa các đối tác.
Chức năng gây tác động (đến tri thức, tình cảm và tồn bộ nhân cách) ảnh hưởng lẫn nhau,
làm thay đổi hành vi, tâm trạng và thái độ của nhau, cũng như các xu hướng nhân cách.
2. Ngun tắc của giao tiếp
2.1. Chấp nhận thế giới quan của người khác
Khiêm tốn khơng tự cao tự đại.Tạo sự bình đẳng, tạo điều kiện để đối tượng được bộc
lộ, thể hiện nhu cầu, mong muốn, thái độ. Khơng áp đặt, lấn át họ.
Lắng nghe họ, khơng cắt ngang, khơng tỏ thái độ chống đối, thù địch ngay cả khi họ có ý
kiến trái ngược với ý kiến của mình.
Trang phục lịch sự, hài hồ, phù hợp hồn cảnh. Trang phục có ý nghĩa lớn trong việc gây
ấn tượng ban đầu và cho cả mối quan hệ tiếp theo, tỏ sự tơn trọng đối tượng giao tiếp, bởi vậy
người đời có câu: “Gặp nhau nhìn quần áo, tiễn nhau nhìn tâm hồn”
Cách sử dụng ngơn ngữ mang tính văn hố, nhẹ nhàng từ tốn, khơng xúc phạm, khơng mỉa
mai cạnh kh hách dịch.
Hành vi, cử chỉ lịch thiệp có văn hố. Tránh những hành vi thơ thiển, lơ đãng khơng chú ý
đến đối tượng như mắt liếc ngang liếc dọc, hay nhìn đi chỗ khác, khơng để ý đến người nói,
mắt ln nhìn đồng hồ, khi nói chuyện tỏ ra nhăn nhó, khó chịu.
Kính trọng, thừa nhận những điểm mạnh, chấp nhận điểm tồn tại của đối tượng. Muốn
được tơn trọng là nhu cầu cấp cao của con người. Chẳng ai muốn mình bị xúc phạm. Phải tơn
trọng con người ngay cả khi họ mắc khuyết điểm. Đứng trước một lỗi lầm nhỏ nhặt, ta nên có
đầu óc hài hước, đứng trước một lỗi lầm nghiêm trọng, ta cần sự tỉnh táo.
Biết kiềm chế cảm xúc. Chỉ rõ khuyết điểm của con người nhưng ln giữ thái độ tơn
trong người đó.
* Ngun tắc này cịn thể hiện ở sự chấp nhận nhau, chấp nhận hồn cảnh của nhau
Chấp nhận cả những điểm mạnh cũng như điểm tồn tại của đối tác
Mỗi người một hồn cảnh, có lúc sung sướng, lúc đau khổ, có lúc may mắn, lúc hoạn nạn
khó khăn do vậy cần chấp nhận nhau cả lúc vui lẫn lúc khổ, cả khi hạnh phúc lẫn khi hoạn nạn
khó khăn, cả lúc khoẻ cũng như lúc yếu.Có như vậy mới tạo được mối quan hệ có chiều sâu và
bền vững.
*Sống“mình vì mọi người, mọi người vì mình”
Đó là cách sống, giao tiếp biết người, biết ta, khơng ích kỷ, khơng chỉ biết lợi ích riêng
của mình, phải biết quan tâm đến người khác, khơng sống theo kiểu cá lớn nuốt cá bé, khơng áp
chế người dưới tranh phần lợi về mình, khơng lấn át vi phạm quyền lợi của người khác, biết
cách sống trong tập thể.
Các ngun tắc giao tiếp như tơn trọng, chấp nhận, lắng nghe đối tượng cũng là những
ngun hành động của nhân viên xã hội trong hoạt động của mình. Thực hiện tốt những ngun
tắc đó nhân viên xã hội sẽ đạt được hiệu quả cao trong giao tiếp với đối tượng, cũng như trong
việc hỗ trợ đối tượng giải quyết vấn đề.
ết trin
*Kiên nhẫn và biết chờ đợi:
Sự chờ đợi giúp cho đơi bên hiểu nhau và nhận thức đúng về vấn đề cần giao tiếp. Khơng
nên nơn nóng, vội vàng kết luận về khía cạnh nào đó về đối tượng khi chưa có đầy đủ căn cứ.
Bởi vì nếu đó là đánh giá tiêu cực thì nó sẽ gây ảnh hưởng khơng thuận lợi cho cả q trình giao
tiếp về sau.
Sự chờ đợi chính là tạo ra thời gian để các bên hiểu nhau và hồ nhập với nhau.
2.2. Nói rõ ràng, chính xác
Thơng tin cần truyền đạt một cách rõ ràng, chuẩn xác, tránh dùng những từ ngữ (hoặc
những cách mã hóa khác) mập mờ, có thể hiểu hai, ba cách khác nhau.
Thơng tin truyền đạt càng rõ ràng, dễ hiểu thì càng giảm thiểu được những rủi ro trong
giao tiếp, hiệu quả giao tiếp càng cao.
Thơng tin truyền đạt phải chính xác là ngun tắc quan trọng để đảm bảo cho giao tiếp
thành cơng.Thực tế đã chứng minh rằng: “Thơng điệp càng chính xá thì giao tiếp càng đạt hiệu
quả cao.
“ Chính xác” ở đây bao hàm cả việc dùng từ ngữ, nêu sự kiện chính xác, nêu con số chính
xác và chính xác cả về khả năng thực hiện lời cam kết của mình.
2.3. Vui vẻ trong giao tiếp
Cởi mở là sự bộc lộ bản thân mình với người khác.
Theo Sidney: cởi mở nghĩa là vén màn bí mật, làm cho rõ ràng, hoặc bộc lộ mình.
Tự cởi mở là hành động bộc lộ mình để người khác có thể hiểu được mình. Cá nhân có
thể chia sẻ những suy nghĩ, ý tưởng, cảm xúc, tâm trạng của mình với người khác, chia sẻ niềm
tin, giá trị, những kinh nghiệm của mình, kể cả những cảm xúc tiêu cực như tức giận, ấm ức,
những nỗi đau khổ, những điều thầm kín của mình với người khác.
Đối với nhiều người cởi mở khơng phải là điều dễ dàng, mà là điều đáng sợ, sợ bị chê
cười, bị khước từ, bị cho là ngớ ngẩn. Do mặc cảm, có người che dấu ý nghĩ, cảm xúc của
mình, tránh né đối thoại. Họ tự che dấu mình bằng cách quan hệ sáo rỗng, hình thức, bề ngồi.
Chính điều này dẫn tới sự cơ đơn và ngày càng tách rời họ với xung quanh.
Sự cởi mở bản thân là khả năng nói về mình trung thực , đầy đủ và cần thiết cho một
cuộc giao tiếp có hiệu quả. Mỗi cá nhân khơng thể giao tiếp một cách thực sự với người khác
hoặc biết về người khác trừ phi anh ta có khả năng cởi mở bản thân.
Cửa sổ Johari:
Đây khái là niệm do hai tác giả Joseph Luft và Harry Ingham xây dựng giúp làm sáng tỏ
sự tác động qua lại giữa tự cởi mở và phản hồi một cách xây dựng, qua đó xác định mức độ cởi
mở của cá nhân.
Cửa sổ gồm 4 ơ, tượng trưng cho 4 vùng:
Mình biết Mình khơng biết
Người khác biết
Vùng mù (2)
Người khác không biết
Vùng che dấu (3)
Vùng 1: vùng mở, là vùng
Vùng không biết (4)
chứa đựng những thơng tin về cá
nhân mà bản thân họ và ngườI khác cùng biết ( ví dụ : tên tuổi, học vị, vị trí xã hội…)
Vùng 2: vùng mù, là vùng chứa đựng những thơng tin chính bản thân cá nhân khơng biết
mà người khác lại biết về họ ( ví dụ: những thói quen, tật xấu như khi nói nhướn mắt, quơ
tay…)
Vùng 3: vùng che dấu, là vùng gồm những thơng tin mà chỉ cá nhân biết, người khác
khơng biết, có thể do cá nhân chưa muốn bộc lộ hoặc chưa có dịp bộc lộ hoặc thực sự muốn
giữ kín ( ví dụ những cảm giác của bản thân…)
Vùng 4: vùng khơng biết, là vùng bao gồm những thơng tin mà cả cá nhân lẫn người khác đều
khơng biết đến ( ví dụ tiềm năng nào đó của cá nhân chưa được phát hiện)
Ranh giới của các vùng này khơng cố định, chúng có thể thay đổi ( được mở rộng hoặc
thu nhỏ) trong q trình giao tiếp.
Vào giai đoạn đầu của mối quan hệ vùng mở ( vùng 1) thường nhỏ hơn các vùng khác,
trong tiến trình giao tiếp thơng qua sự cởi mở, bộc lộ của chủ thể giao tiếp và sự phản hồi của
đối tượng giao tiếp thì vùng mở của cá nhân ngày càng được mở rộng, cịn các vùng khác thu
hẹp lại.
Có những điều mà chính bản thân cá nhân khơng biết ( vùng mù), qua giao tiếp với
người khác họ mới được biết thêm thơng tin về mình, hiểu thêm về mình cho nên vùng mù nhỏ
đi và vùng mở lớn thêm. Tuy nhiên, vùng mở dù có ngày một rộng ra nhưng khơng bao giờ chiếm
hết các vùng khác bởi mỗi người đều phải giữ những điều riêng tư nhất của mình.
Đặc điểm của cởi mở:
Cởi mở là nhu cầu của mọi người, đó là nhu cầu được chia sẻ, được giải toả tâm lý, và
là nhu cầu giao tiếp.
Cởi mở chính là sự tin tưởng của chủ thể giao tiếp vào những người khác và sẵn sàng
bộc lộ chia sẻ với họ về ý tưởng, cảm xúc, kinh nghiệm của mình.
Khái niệm bản thân tiêu cực làm cản trở sự cởi mở của cá nhân. Do mặc cảm, thiếu tự
tin họ khơng dám nói lên ý kiến riêng, sợ bị chê cười. Họ che dấu những suy nghĩ, cảm xúc thật
của mình, và tìm cách xây dựng bức tường ngăn cách để khơng cho mọi người nhìn thấy được
mình là người thế nào. Người như thế rất khó tạo lập mối quan hệ hài hồ với người khác.
Người ta cởi mở và trở nên dễ dàng giao tiếp hơn khi người ta chấp nhận người mà
mình đang giao tiếp, tơn trọng nhân cách của họ, chấp nhận những điểm tốt cũng như nhược
điểm ở họ. Mặt khác khi ta cởi mở người khác cũng dễ dàng cởi mở với ta.
ết trin
Để cởi mở cần phải hiểu về mình và chấp nhận mình. Việc chấp nhận bản thân giúp ta
khơng cịn mặc cảm, khơng cố che dấu về mình, dám nhìn thẳng vào thực tế của mình, điểm
yếu, hồn cảnh của mình. Chính vì vậy ta cảm thấy thoải mái, tự tin với chính bản thân, với
những tình huống giao tiếp và sẵn sàng hợp tác chia sẻ với người khác mà khơng sợ bị người
khác phát hiện ra điểm yếu của mình.
Ngun tắc này cịn thể hiện sự có thiện chí trong giao tiếp
Hãy ln tin tưởng và có suy nghĩ tích, cực tốt đẹp về đối tượng, từ đó tạo tiền đề cho
việc tạo lập mối quan hệ thiện cảm để hợp tác (tránh u nên tốt, ghét nên xấu). Khơng cố chấp
với những khuyết điểm, tồn tại của đối tượng giao tiếp.
Thành thật, chân thành và cởi mở trong giao tiếp, khơng nghi ngờ, định kiến
Khơng sử dụng giao tiếp phục vụ cho lợi ích cá nhân mà gây thiệt hại cho đối tác.
Khơng tính hơn thiệt, khơng ghen tị với thành tích của người khác, khơng chế giễu, cười
chê thất bại của người khác.
2.4. Thấu cảm trong giao tiếp
Muốn giao tiếp đạt hiệu quả, ngồi việc có kiến thức về mục đích ,nội dung, hình thức,
phương tiện giao tiếp ta cịn cần phải nắm được các ngun tắc giao tiếp cơ bản. Từ những
kinh nghiệm đối nhân xử thế của nhiều người, người ta đã rút ra một số ngun tắc mang tính “
chỉ nam” trong quan hệ giao tiếp ứng xử nhằm giúp cho giao tiếp có hiệu quả. Thực hiện những
ngun tắc này có nghĩa là mọi hành vi hoạt động giao tiếp của con người cần được ý thức đầy
đủ, có định hướng rõ ràng.
Ngun tắc giao tiếp là những u cầu mang tính chỉ đạo, định hướng cho hành vi, ứng xử,
thái độ trong q trình trao đổi, tiếp xúc của các chủ thể giao tiếp nhằm đảm bảo hiệu quả của
q trình giao tiếp.
Thấu cảm là một trong những ngun tắc rất quan trọng trong giao tiếp Nghệ thuật thấu
cảm là xác định được, hiểu được quan điểm và tình cảm của người khác. Qua sự thấu cảm, ta
có thể đánh giá cao cảm xúc của người khác mà khơng q bị ảnh hưởng tình cảm làm ảnh
hưởng đến việc đánh giá của ta.
Thấu cảm sẽ mở rộng tính nhân bản của bạn, mở mang sự hiểu biết của bạn, truyền cho
bạn sự bao dung và tính kiên trì, lịng thương và tính vị tha trong cơng việc của bạn. Chúng ta
cầncân nhắc kỹ câu tục ngữ sau:
“Đừng đánh giá một người chừng nào bạn chưa hiểu rõ về bản thân anh ta”.
Trong cuộc sống mỗi người đều có kinh nghiệm, nhu cầu, mong muốn riêng, lợi ích riêng, quan
điểm riêng. Nếu ai cũng muốn làm theo cách nghĩ riêng của mình sẽ khơng có sự hợp tác. Do
vậy cần gạt bỏ những điểm riêng tư có thể được để tìm lấy điểm chung cùng giao tiếp, cùng
hợp tác.
3. Các hình thức và phong cách giao tiếp
3.1. Hình thức giao tiếp
Có nhiều cách phân loại giao tiếp và dựa vào các tiêu chí khác nhau:
3.1.1. Căn cứ vào tính chất tiếp xúc
Giao tiếp trực tiếp
Trong loại hình giao tiếp này các cá nhân tham gia vào q trình giao tiếp, đối thoại trực
tiếp với nhau, mặt đối mặt, xảy ra trong cùng một khoảng khơng gian và thời gian nhất định, có
sự tham gia của ngơn ngữ nói, viết, ngơn ngữ biểu cảm: nét mặt, giọng nói, ánh mắt.
Giao tiếp trực tiếp diễn ra theo hai hình thức đối thoại và độc thoại.
Đối thoại là khi các cá nhân trị chuyện, phỏng vấn, bàn luận, trao đổi trực tiếp với nhau.
Trong hình thức giao tiếp này có sự thay đổi mối quan hệ chủ thể khách thể, thay đổi vị trí của
các cá nhân giao tiếp.
Độc thoại là khi chỉ có một người nói mà khơng có sự đáp lại của những người khác như
diễn thuyết, giảng bài.
Giao tiếp gián tiếp
Giao tiếp gián tiếp là giao tiếp được thực hiện thơng qua các phương tiện trung gian như
điện thoại, thư tín, sách báo, tivi.
Trong thời đại hiện nay, giao tiếp gián tiếp thuận lợi, nhanh chóng và đỡ mất thời gian so
cới giao tiếp trực tiếp. Tuy vậy, giao tiếp gián tiếp ít sinh động hơn và phải tn theo những u
cầu nhất định của ngơn ngữ nói và viết, cũng như sự phụ thuộc vào điều kiện máy móc kỹ
thuật.Trong giao tiếp gián tiếp vai trị của các kênh phi ngơn ngữ khơng được phát huy.
3.1.2. Căn cứ vào mục đích của giao tiếp
Giao tiếp chính thức: là giao tiếp giữa các cá nhân đại diện cho nhóm hoặc giữa các
nhóm chính thức (cơ quan, cơng sở) được thực hiện theo các nghi lễ nhất định, được quy định
bởi cac chuẩn mực xã hội hoặc pháp luật. Trong giao tiếp chính thức nội dung thơng báo rõ ràng,
khúc triết, ngơn ngữ đóng vai trị chủ đạo, thể hiện ở các hình thức như hội họp, bàn luận, ký
kết.
Giao tiếp khơng chính thức: hình thức giao tiếp này thường nhằm thỏa mãn nhu cầu tiếp
xúc, giải trí, nên bầu khơng khí trong giao tiếp mang tính chất than mật, gần gũi có sự hiểu biết
lẫn nhau.
3.1.3. Căn cứ vào các thành phần tham gia vào giao tiếp
Giao tiếp song đơi là giao tiếp trong đó chủ thể và đối tượng là hai cá nhân tiếp xúc với
nhau.
Đây là hình thức giao tiếp cơ bản của con người trong đời sống hàng ngày Loại giao tiếp
này thể hiện rõ nhất trong giao tiếp thuộc quan hệ gia đình, vợ chồng, con cái, trong quan hệ bạn
bè hay tình u đơi lứa…
ết trin
Giao tiếp song đơi khi mang tính chất cơng việc thường diễn ra nhanh gọn và dễ đạt hiệu
quả cao do có sự tham gia của nhiều kênh thơng tin và có sự phản hồi tức thời, nghi thức giao
tiếp giản dị, gần gũi, thân thiện.
Giao tiếp nhóm là giao tiếp giữa cá nhân với nhóm hoặc giữa các thành viên trong nhóm và
ngồi nhóm với nhau.
Hình thức giao tiếp này liên quan đến nhiều người nên thường có u cầu nhất định về
thời gian. địa điểm, khung cảnh, ngun tắc nhất định. Hạt nhân của giao tiếp nhóm là sự liên
kết để tìm tiếng nói chung giữa các thành viên trong nhóm.
Giao tiếp xã hội rộng lớn mang tính quốc gia, quốc tế: giao tiếp giữa các quốc gia, các tổ
chức quốc tế cũng là một dạng giao tiếp nhóm nhưng là giao tiếp nhóm lớn.
3.1.4 Căn cứ vào đặc điểm nghề nghiệp:
Giao tiếp sư phạm
Giao tiếp kinh doanh
Giao tiếp tồ án…
Các loại giao tiếp này mang tính đặc trưng của một nghề nhất định
Trong giao tiếp theo tÝnh chất nghề nghiệp, các đặc điểm nghề nghiệp hầu như bao trùm
lên phong cách ứng xử của các chủ thể giao tiếp; nó ảnh hưởng tới tính cách, hành vi, cử chỉ, tư
thế, trang phục của cá nhân. Nội dung thơng tin, cách sử dụng ngơn từ trong giao tiếp cũng chịu
sự tác động của đặc trưng nghề nghiệp nhất định.
3.2. Các phong cách giao tiếp
3.2.1. Phong cách dân chủ
Phong cách “dân chủ”: Các thành viên tham gia giao tiếp biểu hiện sự nhiệt tình, thiện ý,
tơn trọng nhân cách của đối tượng giao tiếp. Các thành viên biết lắng nghe, biết quan tâm, dễ
dàng thiết lập mối quan hệ tốt trên cơ sở hiểu biết tâm tư của các bên.
Biểu hiện
Bình đẳng, coi trọng đối tượng giao tiếp, lắng nghe, tin vào đối tượng giao tiếp, tạo ra các
cơ hội để đối tượng giao tiếp tự bộc lộ, khơng dùng các biện pháp mệnh lệnh, áp đặt, gợi lịng
hăng hái, tự tin của đối tượng.
Đặc trưng của phong cách này là ln ln tơn trọng mọi người. Nhà quản lý nêu những
nhiệm vụ, sau đó cung cấp cho cấp dưới những tri thức cần thiết, nêu ý kiến của mình và giải
thích tại sao ý đồ của mình như thế. Khi mọi người bàn bạc, nhà quản lý có thể tranh thủ ý kiến
của mọi người để đi đến quyết định mang tính chất xác thực, khả thi. Vì vậy, cách ứng xử giữa
mọi người với nhau trên cũng như dưới là tế nhị, lịch lãm, ngọt ngào, tự do tư tưởng. Nhờ đó
tạo ra bầu khơng khí thân mật, gần gũi, u thương giữa con người. Đặc biệt phong cách này đã
giải phóng con người khỏi cường quyền, làm cho đầu óc con người tỉnh táo, sức suy nghĩ sáng
láng, giải phóng tư tưởng làm cho con người cũng như xã hội phát triển, tiến bộ, văn minh. Do
đó, giúp nhà quản lý nhà hơn, nâng cao ý thức trách nhiệm của cấp dưới. Đặc trưng nữa của
phong cách giao tiếp này là mọi người giao tiếp với nhau trên cơ sở một nền pháp luật tiến bộ,
hồn chỉnh, được mọi người dân tự nguyện chấp hành. Tất cả mọi người sống và làm việc theo
khoa học và phát luật. Tuy nhiên, phong cách này mất thì giờ, đơi khi có những việc bàn trở nên
phức tạp, rối ren. Nếu nhà quản lý khơng quyết đốn thì sẽ khó giải quyết vấn đề và mất
khoảng cách.
Phong cách giao tiếp này, hiện nay đang được hình thành và phát triển, được nhân dân ủng
hộ, đón chào và mong muốn. Chúng ta vốn là nước nghèo nàn, lạc hậu, đã phải trải qua mấy
nghìn năm phong kiến ngự trị, trên 80 năm thực dân đơ hộ nên phong cách gia trưởng đã tập
nhiễm khá sâu sắc trong mỗi con người. Chúng ta vừa trải qua những năm chiến tranh nên việc tẩy
rửa những tàn dư phong kiến cũ vẫn cịn rơi rớt đó đây, đang ngăn cản tự do và sức sáng tạo của con
người. Trong nhiều gia đình vẫn cịn tư tưởng trọng nam khinh nữ, quan hệ vợ chồng chưa thật sự
bình đẳng. Ngồi xã hội cũng như vậy, địi hỏi chúng ta phải mau chóng khắc phục tàn dư này mới
mong hịa nhập được vào thế giới cởi mở văn minh, tiến bộ. Muốn thực hiện được phong cách này
địi hỏi mỗi người thực hiện tốt một số ngun tắc trong giao tiếp.
Ưu điểm và hạn chế
Ưu điểm của phương pháp này là làm tăng khả năng sáng tạo của đối tượng giao tiếp, giúp
mọi người thân thiện, gần gũi và hiểu nhau hơn, tạo mối quan hệ tốt khi làm việc. Nhược điểm
của phương pháp này là dân chủ q có thể dẫn đến việc rời xa các lợi ích của tập thể.
Chúng ta cố gắng rèn luyện để theo phong cách giao tiếp “dân chủ” nhưng tránh dân chủ
q trớn..
3.2.2. Phong cách độc đốn
Phong cách “độc đốn”: Các thành viên tham gia giao tiếp khơng quan tâm đến đặc điểm
riêng của đối tượng giao tiếp dẫn tới thiếu thiện chí, hay va chạm và gây căng thẳng. Người
giao tiếp khơng gây được thiện cảm, khó thiết lập mối quan hệ hợp tác, khó chiếm được cảm
tình của đối tác.
Biểu hiện
Lấy cơng việc và sự hồn thành cơng việc là mục tiêu duy nhất, khơng tính đến đặc điểm
cá nhân, hồn cảnh cụ thể của đối tượng, giao tiếp bằng cách cưỡng chế, mệnh lện, có thể
được việc tuy nhiên thường gây ra sự căng thẳng.
Ưu điểm và hạn chế
Ưu điểm của phong cách giao tiếp độc đốn là có tác dụng trong việc đưa ra những quyết
định nhất thời, giải quyết được vấn đề một cách nhanh chóng.
Nhược điểm là làm mất đi sự tự do, dân chủ trong giao tiếp, kiềm chế sức sáng tạo của
con người, giảm tính giáo dục và tính thuyết phục
3.2.3. Phong cách tự do
Phong cách “tự do”: Các thành viên tham gia giao tiếp linh hoạt quá mức, dễ thay đổi mục
đích, chiều theo ý đối tác giao tiếp. Phong cách này dễ dàng thiết lập các quan hệ nhưng cũng dễ
ết trin
mất các mối quan hệ, khơng sâu sắc, thiếu lập trường, thế nào cũng được. Phong cách tự do là
kiểu phong cách linh hoạt, cơ động, mềm dẻo, dễ thay đổi theo đối tượng và hồn cảnh giao
tiếp.
Biểu hiện: Khơng tơn trọng người khác, khơng theo chuẩn mực, dễ thay đổi, linh hoạt
mềm dẻo vơ ngun tắc dẫn đến khơng làm chủ bản thân, coi nhẹ các chuẩn mực, các quy định,
dễ bị coi thường.
Ưu điểm và hạn chế
Ưu điểm của phong cách này là phát huy được tính tích cực cuả con người, có kích thích
tư duy độc lập và sáng tạo.
Nhược điểm là khơng làm chủ được cảm xúc của bản thân, thường hay phụ thuộc hoặc
bắt chước, dễ phát sinh tự do q trớn.
4. Truyền thơng trong giao tiếp
4.1. Q trình truyền thơng giữa hai cá nhân
4.1.1. Mơ hình truyền thơng
Q trình trao đổi thơng tin gồm nhiều thành tố: người gửi,người nhận, thơng điệp, các
kênh trao đổi thơng tin, thơng tin phản hồi và những yếu tố cản trở q trình trao đổi.
Mơ hình truyền thơng
• Mã hóa là q trình biểu đạt ý nghĩ thành lời nói, chữ viết hay đấu hiệu, ký hiệu, các
phương tiện phi ngơn ngữ khác.....
• Kênh là phương tiện qua đó thơng điệp di chuyển từ người gửi đến người người nhận.
• Giải mã là q trình trong đó các biểu tượng được diễn đạt bởi người nhận
• Sau khi giải mã và nhận thức bản thơng điệp, người nhận phản hồi tới người gửi thực
sự là thơng điệp khác thể hiện hiệu quả của việc thơng tin.
• Trong việc truyền thơng điệp và nhận sự phản hồi, thơng điệp có thể bị nhiễu
4.1.2. Hồn thiện q trình truyền thơng giữa các cá nhân:
Truyền thơng có hiệu quả phụ thuộc vào chất lượng của các khâu trong q trình truyền
thơng. Muốn thơng tin được truyền và nhận có hiệu quả, trước hết cần hồn thiện ở các khâu
phát và nhận:
u cầu đối với người phát
Muốn truyền thơng có hiệu quả, trước hết người phát nhằm vào các vấn đề bằng cách trả
lời câu hỏi: How? Wh Question? (What ?, Why?, Who?, When?, Where?)
Chúng ta truyền những cái gì và tại sao phải truyền thơng tin đó. Đối tượng giao tiếp với
mình là ai (về trình độ hiểu biết, văn hóa, tuổi tác, địa vị ). Lúc nào thì bắt đầu thơng tin. Truyền
thơng đến những nơi nào, bằng cách nào cho hiệu quả. Nếu những vấn đề trên chưa đuợc xác
định rõ ràng và đầy đủ thi việc truyền thơng sẽ khơng hiệu quả, đối tượng sẽ khơng nhận được
đúng ý.
Khi truyền thơng cần phải tìm hiểu kỹ về nhu cầu quyền lợi trình độ của người nhận.
Khơng nghiên cứu kỹ 3 yếu tố này việc truyền thơng sẽ khơng cần thiết, khơng thỏa mãn đối
tượng và đối tượng sẽ khơng hiểu rõ những điều ta muốn truyền cho họ.
Ngồi ra thơng tin truyền đi phải rõ ràng, dứt khốt, dễ hiểu. Phải tạo được trạng thái tâm
lý thoải mái, hịa hứng ở đối tượng nhận tin. Lặp lại thơng tin đã truyền bằng các cách khác
nhau.
Song song với việc truyền tin, người phát cũng phải lượng giá được sự truyền thơng băng
cách theo dõi những phản hồi từ đối tượng. Nếu truyền thơng trực tiếp thì phản hồi được thể
hiện qua lời nói, ánh mắt, cử chỉ, sắc diện. Nếu truyền thơng gián tiếp thì phản hồi được thu
thập qua các cấp trung gian, những thư phúc đáp, khiếu nại, những sự chấp hành của họ.
u cầu đối với người nhận
Trong giao tiếp điều quan trọng là biết nghe hơn là biết nói, phải biết tiếp nhận những gì
đối tác đang nói để phản ứng cho đúng đắn.
Khi nhận tin chúng ta cũng nên áp dụng những vấn đề trong 6 chữ :
Cái gì (What) (họ đang nói cái gì ? vấn đề gì ?)
Tại sao họ nói (Why) (vì những nhu cầu, quyền lợi, động cơ thúc đẩy nào?)
Ai, người nào (Who) (đối tượng giao tiếp là ai, thành phần giai cấp, địa vị )
Bao giờ, lúc nào (When) (họ nêu ý kiến, khiếu nại, phản đối, xây dựng sau khi nhận tin
hay sau đó bao lâu, để đo lường mức độ quan trọng của phản ứng)
Nơi nào, ở đâu (Where) (Phản ứng của họ phát xuất ở đâu, họ nói ở đâu?)
Bằng cách nào (How) (họ phản ứng bằng cách nào, hình thức nào, phương cách nào?)
Trong tiếp nhận thơng tin cũng phải tìm hiểu kỹ thái độ, tình cảm của đối tượng. Phải đặt
mình vào vị trí của họ để tìm hiểu xem họ nói với thái độ như thế nào, xây dựng hay đã phá; tình
cảm của họ ra sao, có tha thiết với vấn đề hay khơng?
ết trin
Ngồi ra cần phải gạt bỏ những mặc cảm, thành kiến, cố tìm những lẽ phải của đối
tượng. Muốn thế khi nghe cũng cần phải làm chủ và kiềm chế cảm xúc của mình, vì cảm xúc
thường làm cho ta tiếp nhận lệch sai thơng tin.
Ngồi những u cầu đối với người phát và người nhận ra, thì muốn thơng tin có hiệu
quả cần chú ý tới chất lượng của các kênh truyền thơng và khử các yếu tố gây nhiễu.
4.2. Truyền thơng trong nhóm
4.2.1. Khái niệm về tổ chức nhóm:
Tổ chức là tập hợp người có cơ cấu nhất định, cùng tiến hành một hoạt động nào đó vì lợi
ích chung
4.2.2. Các hình thức truyền thơng trong tổ chức nhóm:
Truyền thơng chính thức: Là truyền thơng theo hình thức được quy định hoặc bản thân
q trình truyền thơng là một bộ phận của cơng việc. Những hình thức truyền thơng chính thức
phổ biến trong tổ chức là báo cáo, tờ trình, thơng báo, biên bản…
Truyền thơng khơng chính thức: người phát đi bản thơng điệp đó chỉ với tư cách cá nhân,
khơng thay mặt ai hay đại diện cho ai chính thức
Chiều truyền thơng:
+ Thơng tin từ trên xuống
+ Thơng tin từ dưới lên
+ Thơng tin theo chiều ngang
Mạng truyền thơng:
• Mạng truyền thơng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của tổ chức vì chính
nó là mạch máu của tổ chức. Có 5 loại mạng
• Mạng dây chuyền: Trưởng nhóm chỉ có thể giao tiếp với 1 người gần mình nhất Tính
chính xác của thơng tin cao, tuy nhiên nó khơng tạo ra nhiều mối quan hệ và tốc độ truyền thơng
chậm.
• Mạng chữ Y: Thơng tin chỉ truyền theo chiều dọc , khơng có trao đổi thơng tin theo chiều
ngang
• Mạng bánh xe: Một người đóng vai trị trưởng nhóm và giao tiếp với tất cả thành viên
cịn lại, nhưng các thành viên khác khơng thể giao tiếp với nhau và chỉ giao tiếp với trưởng
nhóm.
• Mạng vịng trịn: Một thành viên có thể giao tiếp với hai người gần mình.
• Mạng đan chéo: tất cả thành viên đều giao tiếp được với nhau , quan hệ khơng bị hạn
chế, tốc độ truyền thơng nhanh
BÀI 2: THỰC HÀNH CÁC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CƠ BẢN
Mã bài: MĐ 10_B02
Mục tiêu:
Kiến thức: Trình bày các kỹ năng giao tiếp chun nghiệp cơ bản trong cơng tác xã hội.
Kỹ năng: Vận dụng các bài tập thực hành để rèn luyện các kỹ năng giao tiếp với thân
chủ;
Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Cởi mở trong giao tiếp với đồng nghiệp và tạo mơi
trường thân thiện cho thân chủ.
Nội dung chính:
1. Kỹ năng lắng nghe
1.1. Khái niệm, lợi ích của việc lắng nghe
1.1.1. Khái niệm
Nói chỉ là một mặt của truyền thơng giao tiếp. Nếu bạn muốn thành cơng, khi giao tiếp với
mọi người bạn khơng phải chỉ nghe mà phải dành hơn một nửa thời gian để lắng nghe. Nghe là
một hoạt động vật lý, một hoạt động tự nhiên của con người, khi nghe con người sẽ đón nhận
tất cả mọi âm thanh đến tai.
Lắng nghe là một kỹ năng quan trọng trong giao tiếp. Theo Paul Tory Rankin (1930), trong
giao tiếp bằng ngơn ngữ con người dùng 42,1% tổng số thời gian cho việc nghe, 32,9% cho việc
nói, 15% cho việc đọc và 11% cho việc viết. Như vậy trong giao tiếp ngơn ngữ, lắng nghe chiếm
gần tổng nửa số thời gian
1.1.2. Lợi ích của việc lắng nghe
Trong giao tiếp, việc lắng nghe đem lại nhiều lợi ích:
ết trin
Thỏa mãn nhu cầu của người nói: ai cũng muốn được tơn trọng.Thật là khó chịu khi bạn
nói mà khơng ai them nghe. Vì vậy, việc lắng nghe giúp chúng ta tạo được ấn tượng tốt ở người
đối thoại.
Thu thập được nhiều thơng tin: người ta chỉ thích nói với những ai biết lắng nghe. Do đó,
việc chú ý lắng nghe người đối thoại khơng những giúp chúng ta hiểu và nắm bắt được những
điều họ nói mà cịn kích thích họ nói nhiều hơn, cung cấp cho chúng ta nhiều thơng tin hơn.
Hạn chế được những sai lầm trong giao tiếp: khi bạn chú ý lắng nghe người đối thoại,
bạn sẽ hiểu được điều họ nói, cái họ muốn, đồng thời bạn cũng có thời gian để cân nhắn xem
nên đối đáp như thế nào cho hợp ly, nghĩa là có thể tránh được những sai sót do hấp tấp, vội
vàng.
Tạo khơng khí lắng nghe nhau trong giao tiếp: điều này sẽ tạo nên khơng khí tơn trọng,
biết lắng nghe nhau trong giao tiếp.
Giúp giải quyết được nhiều vấn đề: Có nhiều vấn đề, nhiều mâu thuẫn khơng giải
quyết được chỉ vì các bên khơng chịu lắng nghe để hiều nhau. Bằng thái độ tơn trọng, biết lắng
nghe nhau, mỗi bên sẽ hiểu rõ hơn về quan điểm, lập trường của bên kia, xác định được ngun
nhân gây mâu thuẫn và từ đó cùng đưa ra giải pháp để xóa bỏ xung đột.
Như vậy, lắng nghe đem lại cho chúng ta nhiều lợi ích. Khơng phải ngẫu nhiên mà những
người từng trải, những người khơn ngoan thường là những người nói ít, nghe nhiều, họ chỉ lên
tiếng khi thật sự cần thiết.
1.2. Các bước lắng nghe hiệu quả
Để lắng nghe có hiệu quả, chúng ta phải nghe ở mức độ nghe chăm chú và đặc biệt là
nghe thấu carm. Muốn làm được điều đó, chúng ta cần chú ý rèn luyện một số kỹ năng sau
Kỹ năng tạo khơng khí bình đẳng, cởi mở:
Để tạo được khơng khí bình đẳng và cởi mở cần chú ý đến khoảng cách giữa bạn và
người đối thoại, vị trí, tư thế, các động tác cử chỉ của mình, cụ thể:
+ Khoảng cách khơng q xa (tùy vào mối quan hệ)
+ Tư thế ngang tầm đối diện: cùng đứng hoặc cùng ngồi, hướng vào nhau, đứng và ngồi
ngang tầm nhau (tránh người đứng chỗ cao, người đứng chỗ thấp, hoặc một bên ghế thấp, một
bên ghế cao), khơng khoanh tay trước ngực hoặc đút tay vào túi quần vì những điệu bộ, cử chỉ
này biểu hiện sự khép kín, khơng muốn tham gia.
Kỹ năng bộc lộ sự quan tâm:
Thể hiện qua tư thế, điệu bơ, cử chỉ, ánh mắt của mình. Tức là thể hiện sự qân tâm của
mình đến người đối thoại và lời nói của họ như:
+ Tư thế dấn than: nghiêng người về phía người đối thoại;
+ Tiếp xúc bằng mắt: nhìn người đối thoại một cách chân thành, nhẹ ngàng nhưng khơng
tập trung vào một điểm nào đó mà tựa như bao qt tồn bộ con người của họ.
+ Các động tác đáp ứng như: gật đầu, động tác của tay….cần tránh những động tác biểu lộ
sự khơng chú ý như: bẻ tay, dùng ngón tay mân mê một vật nào đó,…
Kỹ năng gợi mở:
Nghe là một hành động tích cực, muốn nghe nhiều bạn cần biết khuyến khích người đối
thoại trút bầu tâm sự bằng một số thủ thuật sau:
+ Tỏ ra am hiểu vấn đề, hiểu và thơng cảm với người đối thoại (lời nói, ánh mắt, nét mặt,
nụ cười, gật đầu…) chẳng hạn: “ Tơi hiểu”, “Tơi hiểu tại sao anh nói như vậy”….
+ Chú ý lắng nghe và phản hồi một cách thích hợp bằng lời nói và cả điệu bộ, cử chỉ,…
+ Thỉnh thoảng đặt câu hỏi: “ Rồi sau đó ra sao?”, “ Chắc lúc đó anh giận lắm nhỉ?,… Việc
đưa ra một số câu hỏi như vậy vừa giúp bạn hiểu rõ hơn vấn đề, vừa chứng tỏ bạn rất quan tâm
đến câu chuyện của người đối thoại.
Kỹ năng phản ánh lại: sau khi nghe người đối thoại trình bày một vấn đề nào đó, bạn có
thể diễn đạt lại nội dung đó theo cách hiểu của mình. Ví dụ: “ Theo tơi hiểu thì ý anh là… có
phải khơng?”. Việc phản ánh lại của bạn vừa cho người đối thoại biết bạn đã hiểu họ như thế
nào, có cần giải thích, bổ sung, đính gì khơng, vừa cho họ thấy là họ đã được chú ý lắng nghe.
2. Kỹ năng thuyết trình
2.1. Khái niệm và lưu ý khi thuyết trình
2.1.1. Khái niệm:
Thuyết trình là q trình truyền đạt thơng tin nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể: hiểu,
tạo dựng quan hệ và thực hiện.
+ Trình bày : Một nhận định, quan điểm, chiến lược phát triển, lĩnh vực chun mơn…
+ Thuyết phục: Người nghe nghe theo mình, chấp nhận quan điểm, cùng suy nghĩ với
mình, hành động theo ý muốn của mình.
2.1.2. Những lưu ý khi thuyết trình
Đứng trước đám đơng, thuyết trình viên phải bình tĩnh, tự tin trong ứng xử. Khi thuyết
trình cần lưu ý những ngun tắc sau:
Nói chứ khơng phải là đọc bài
Đứng thuyết trình trừ khi bị bắt buộc phảỉ ngồi nói
Thỉnh thoảng di chuyển và có điệu bộ chứ khơng nên đứng một chỗ
Nói đủ lớn để mọi người nghe rõ, phát âm chuẩn xác, khơng nói q nhanh hay q
chậm
Thay đổi âm lượng, nhịp điệu, âm điệu của giọng nói. Tránh nói đều đều một cách
buồn tẻ
Tập trung vào điểm chính, tránh sa đà vào chi tiết.
Phải thường xun kiểm sốt thời gian để hồn thành bài thuyết trình đúng giờ
Tổng kết những điểm chính trước khi nói và sau khi kết thúc bài thuyết trình
2.2. Phương pháp tiến hành
ết trin
Để có một bài thuyết trình hiệu quả trước đám đơng, chúng ta nên thực hiện theo các giai
đoạn sau:
Giai đoạn 1: Xác định rõ mục tiêu của b thuyết trình
Thơng qua bài thuyết trình này chúng ta muốn cung cấp thơng tin gì đến khan thính giả
Sự thay đổi nào ở khán thính giả chúng ta muốn đạt được qua bài thuyết trình (thay đổi
nhận thức, thái độ hay hành vi)
Giai đoạn 2: Tìm hiểu về khán thính giả
Cần xác định rõ khán thính giả là ai, họ có đặc điểm gì
Họ muốn nghe gì khi đến với buổi thuyết trình
Giai đoạn 3: Xác định chủ đề và nội dung thuyết trình
Để làm việc này cần sử dụng quy tắc ABC, trong đó
Analyse – phân tích để xác định rõ chủ đề và nội dung chính của bài thuyết trình
Brainstorm – động não suy nghĩ để tìm ra những nội dung cần thuyết trình, những điểm
cần nhấn mạnh trong bài thuyết trình và nguồn tài liệu cần để phục vụ cho việc thuyết trình
Choose – lựa chọn những tài liệu tốt nhất, phù hợp nhất cho bài thuyết trình và những
nội dung, điểm nhấn quan trọng cần đặc biệt lưu ý
Giai đoạn 4: Phác thảo bài thuyết trình.
Viết đề cương chi tiết cho bài thuyết trình.
Hãy đầu tư cho phần mở đầu và phần kết thúc
Giai đoạn 5: Hồn chỉnh bài thuyết trình.
Hãy đọc bài thuyết trình đã được phác thảo, tự đọc một mình kết hợp với canh thời gian
xem có phù hợp khơng và đọc cho người khác nghe. Lắng nghe ý kiến phản hồi về bài thuyết
trình. Đặc biệt chú ý những ý kiến đánh giá chất lượng của bài thuyết trình: bài có hay khơng?
Có dễ hiểu khơng? Có khả năng cuốn hút người nghe khơng? Những nhược điểm cần khắc
phục?
Trên cơ sở đó tiến hành sửa chữa, bổ sung, hồn thiện lại bài thuyết trình.
Sử dụng những phương tiện nghe nhìn thích hợp để làm cho bài thuyết trình đạt hiệu
quả cao hơn.
Giai đoạn 6: Thuyết trình thử.
Hãy đọc to, truyền cảm bài diễn văn như đang diễn thuyết trước cơng chúng. Hãy chèn
thêm những từ ngữ, câu chuyển ý, chuyển đoạn cho bài diễn văn sinh động, thể hiện logic chặt
chẽ và có sức thuyết phục cao.
Sử dụng những từ giấy nhỏ (thẻ) để ghi lại những điểm chính cần nhấn mạnh trong bài
thuyết trình (những người có trí nhớ tốt khơng cần làm việc này).
Thuyết trình thử kết hợp với các thẻ gợi ý (nếu có). Và những side đã được chuẩn bị.
Hãy suy nghĩ chúng ta sẽ mặc gì, trang điểm ra sao khi thuyết trình và chuẩn bị trang phục
cho buổi thuyết trình đó;
Tổng hợp lại tất cả. Hãy tưởng tượng chúng ta đang diễn thuyết trước đám đơng và tập
dượt lại một lần nữa
3. Kỹ năng giải quyết xung đột
3.1. Ngun nhân gây ra xung đột và cách quản lý xung đột
Hầu hết các xung đột và mâu thuẫn giữa các cá nhân là do đụng độ về tính cách và giao
tiếp khơng hiệu quả và các giá trị khác biệt
Có thể xảy ra khi người ta khơng thích nhau, khi niềm tin khơng tồn tại và khác nhau
trong suy nghĩ và diễn cảnh
Họ có thể mẫu thuẫn khi ganh đua một chức vụ hay quyền lợi. Giận dữ là trung tâm
của mỗi cuộc xung đột cá nhân
3.2. Tiến trình giải quyết xung đột
3.2.1. Xác định vấn đề
Phân tích xung đột để làm rõ vấn đề then chốt hay nhiều vấn đề hiện hữu. Một số mâu
thuẫn có vẻ phức tạp và có thể được xem là mạng lưới chằng chịt các vấn đề. Tuy nhiên, nếu
bạn cẩn thận suy xét sự việc, bạn sẽ phát hiện ra một hoặc hai điểm then chốt dẫn đến xung
đột để giúp bạn tập chung vào vai trị của mình à bày tỏ mối bận tâm rõ ràng hơn.
Một số điều bạn cần suy ngẫm như: sự kiện hay thời điểm nào đã châm ngịi cho cuộc
xung đột? Điều mong muốn nào bạn đã khơng đạt được? Bạn lo sợ mất đi điều gì? Liệu rằng
sự giận dữ/ thất vọng của bạn là đúng đắn và phù hợp hay bạn đã phóng đại sự việc.
Liệt kê danh sách các vẫn đề bạn cần nhận ra trong q trình suy ngẫm và tạo ghi chú
các mục có điểm chung hay có mối liên kết với nhau. Nếu khơng thể nhìn ra vấn đề cốt lõi,
những điểm trùng lặp sẽ giúp bạn xác định ra nó ngay lập tức
3.2.2. Xác định các bên tham gia
Một điều quan trọng khác là đảm bảo xác định những cá nhân liên quan đến xung đột. Tự
hỏi bản than ai là người khiến bạn nổi giận hoặc thất vọng và bạn đã thể hiện sự tức giận hay
thất vọng đó trước mặt người đó hay là một ai khácye? Biết được đối tượng mình cần nói
chuyện cũng quan trọng khơng kém so với việc biết rõ điều mình nên nói là gì để giải quyết
xung đột hiệu quả.
Có cái nhìn khách quan về đối tượng và vấn đề. Xem vấn đề phát sinh chỉ là một hành
vi riêng biệt hay một hồn cảnh cụ thể thay vì quy chụp cho đặc tính hay phẩm chất cá nhân cuả
người đó. Điều này giúp bạn giải quyết sự việc dễ dàng hơn nhằm cứu vãn mối quan hệ giữa
hai người. Trái lại, bạn chỉ cần xác định rằng từ nay khơng thích giao thiệp với người này nữa.
3.2.3. Bày tỏ băn khoăn trong lịng
Hãy để đối phương biết bạn cảm thấy thế nào, vấn đề cụ thể là gì và nó tác động gì đến
bạn. Điều này giúp kiểm sốt cuộc trị chuyện dựa trên nhu cầu và cảm xúc của mình thay vì
phải nói những lời gây hấn tác động đến con người và hành vi của đối phương.
ết trin
Sử dụng câu hỏi bắt đầu với: “ Tơi cảm thấy…”,” Tơi nghĩ…”,” Khi bạn ( mơ tả có
chủ đích về vấn đề), tơi thấy…”,” Tơi muốn ( điều bạn muốn đối phương sẽ làm trong tương
lai để ngăn chặn tình trạng khơng mong muốn)
Ví dụ: “ Tơi thấy chúng ta chưa dành đủ thời gian cho nhau” Cau này có hiệu quả tốt hơn
“ Bạn lúc nào cũng khơng quan tâm tơi”
Sử dụng ngơn ngữ có màu sắc trung lập. Thơng thường khi có mâu thuẫn với ai đó,
người ta thường nói ra lời nói kích động như phỉ bang, gọi thẳng tên, sỉ nhục đối phương.
Những lời này chỉ làm cho mâu thuẫn them chồng chất và thường đưa cuộc nói chuyện đi xa
khỏi vấn đề cần giải quyết trước mắt. Cố gắng dùng từ ngữ có màu sắc trung lập hoặc sử
dụng ngơn từ có chủ đích phù hợp với vị trí của bạn để khơng khí buổi nói chuyện bớt nặng nề.
Hãy thật chi tiết, cụ thể. Đưa ra 2 hay 3 tình huống cụ thể để giải thích cho quan điểm.
điều bạn muốn đối phương hiểu
3.2.4. Hãy là người nghe chủ động
Nghe chủ động là một trong những cơng cụ hiệu quả nhất bạn nên nắm vững. Cách này
thích hợp để áp dụng cho cuộc sống hàng ngày, nó hứa hẹn mang lại giao tiếp tích cực, cởi mở,
và tránh nảy sinh gây hấn với người khác. Mục đích duy nhất của nghe chủ động là để đảm bảo
rằng bạn hiểu vấn đề. Sau đây là một số lời khun giúp bạn trở thành người nghe chủ động,
tích cực:
Tập trung vào đối phương. Bỏ qua một bên tất cả những điều làm tâm trí sao lãng và
nhắc nhở bản thân rằng điều đối phương đang nói là rất quan trọng. Thơng qua việc lắng nghe,
bạn đang thu thập thơng tin quan trọng nhằm tìm ra cách hóa giải mâu thuẫn.
Duy trì sự kiên định (nhưng tránh thể hiện ánh mắt hung dữ).
Tránh ngơn ngữ cơ thể thể hiện sự dị xét hay tức giận như đảo mắt láo liên, khoanh tay,
ngồi bắt chéo chân hay cười nhếch mép. Bạn có mặt ở đây là để thu thập thơng tin, khơng phải
để phán xét, và bạn cần làm cho đối phương thấy rằng bạn là người có thể tin cậy được.
Cho đối phương thời gian và khơng gian thích hợp để nói chuyện. Tránh cắt lời lúc họ
đang nói; thay vào đó, giữ lại những lời nhận xét hay các câu hỏi phát sinh cho đến sau khi đối
phương nói xong những điều họ muốn.
Động viên đối phương bằng hành động và nhận xét có thiện ý. Ví dụ, một cái gật đầu
nhẹ nhàng hoặc nói: “Tơi hiểu được điều này gây khó chịu thế nào”. Một tiếng ‘ừm” đơn giản
cũng giúp đối phương hiểu được bạn đang ở bên cạnh họ. Lời nói và cử chỉ như thế thể hiện
bạn hiểu được sự việc và khuyến khích cuộc trị chuyện tiếp tục.
Thể hiện sự đồng cảm. Thể hiện bạn thơng cảm cho vị trí của người kia; nó cũng cho
thấy sự quan tâm cũng như cái nhìn tồn diện rằng cả hai đều là con người như nhau, khơng
phải robot tự động.
Chú ý đến biểu đạt phi ngơn ngữ. Học cách đọc ngơn ngữ cơ thể của người khác qua
những biểu hiện như tư thế ngồi, giọng điệu cũng như sự biểu lộ trên gương mặt. Những tín
hiệu phát ra từ cơ thể quan trọng như chính lời nói, nếu khơng muốn nói là chúng cịn quan trọng
hơn thế.
3.2.5. Suy ngẫm
Thơng thường, xung đột bắt nguồn từ việc một bên cảm thấy như thể bản thân khơng
được lắng nghe và thấu hiểu. Điều này có nghĩa là bạn có thể giải quyết một số mâu thuẫn đơn
giản bằng cách thể hiện bản thân vẫn đang lắng nghe đối phương. Trong suốt cuộc trị chuyện,
thỉnh thoảng hãy nhắc lại điều đối phương vừa nói. Điều đó khẳng định bạn hiểu cũng như
khiến đối phương an tâm là bạn đã hiểu điều họ nói.
Ví dụ, nếu bạn có mâu thuẫn với đồng nghiệp ở cơng ty, bạn hãy để cho họ nói hết ý rồi
tóm tắt ý chính và nhắc lại vấn đề họ nêu ra: “Như vậy, nếu tơi khơng lầm, thì anh thấy mình đã
bị bỏ sót khỏi dự án mới và muốn làm thành viên của ban kế hoạch cho dự án mới này”. Sau đó,
chờ cho đối phương xác nhận hoặc điều chỉnh thơng tin cho đúng.
3.2.6. Cùng nhau hịa giải xung đột
Hợp tác được coi là một biện pháp để hóa giải xung đột. Nó u cầu mỗi người ngừng
trách móc đối phương và chịu trách nhiệm về những việc bản thân đã góp phần gây ra mâu
thuẫn. Cam kết cùng nhau tìm ra biện pháp xử lý vấn đề trước mắt. Sau đây là một số chiến
thuật giúp bạn và đối phương đạt đến thỏa thuận hoặc hóa giải mâu thuẫn:
Thay đổi chủ kiến. "Chủ kiến" là địi hỏi dẫn đến xung đột, thường là hai bên khơng thể
thương lượng và đi vào ngõ cụt. Chủ kiến có thể như "Tơi muốn một bạn cùng phịng mới"
hoặc "Tơi từ chối khơng làm việc với người này nữa". Để giải quyết thấu đáo vấn đề, mỗi bên
cần đứng trên một vị trí mới để xem xét vấn đề.
Nhìn vào hiện tại và tương lai. Xung đột thường hướng người ta chú ý đến sai lầm và
hành vi trong q khứ. Tuy nhiên, một trong những điều quan trọng nhất hai bên cần làm là qn
đi những gì đã xảy ra trong q khứ, chỉ cần tập trung tìm cách xoa dịu và cải thiện tình hình cho
hiện tại và tương lai.
Tư duy sáng tạo. Theo lẽ thường, tìm ra giải pháp khiến hai bên đều hài lịng khơng hề
đơn giản và nó thường địi hỏi ở bạn lối suy nghĩ thơng minh, linh hoạt. Thơng thường, khi giải
quyết mâu thuẫn mà hai bên đi đến thỏa hiệp q sớm hay q vội vàng thì sự hài lịng cũng
khơng kéo dài vì hai bên chưa xem xét thấu đáo mọi việc trước khi giải hịa (ví dụ, nếu bạn và
bạn cùng phịng vừa quyết định mua sắm đồ tạp phẩm, đồ dùng cá nhân cho riêng mình, ai sẽ là
người trả tiền cho những đồ dùng chung như giấy vệ sinh?). Nghĩ ra nhiều chọn lựa và giải
pháp thay thế để có lối tư duy "vượt ra ngồi giới hạn".
Hãy cụ thể khi dàn xếp mâu thuẫn. Khi bạn đang giải quyết xung đột với người khác,
hãy đảm bảo giải quyết chúng thật rõ ràng, rành mạch. Ví dụ, có thể là bạn và bạn cùng phịng
nảy sinh mâu thuẫn và hai bên thống nhất đưa ra "Bảng nội quy phịng trọ". Trước khi kí tên
đồng ý, hãy chắc rằng cả hai bạn đều hiểu rõ từng mục nêu ra (Ví dụ: nếu bảng nội quy u
cầu bạn lau chùi nhà vệ sinh mỗi người hai lượt, nó có nghĩa là hai lần một tuần hay hai lần một
ết trin
tháng?). Đảm bảo mỗi người đều giải thích được những câu hỏi nêu ra hay làm rõ những điểm
mơ hồ, điều mà có thể được hiểu khác nhau, trước khi ký tên vào bảng giao kèo
3.2.7. Chấp nhận ý kiến trái ngược, bất đồng
Mỗi người có quan điểm khác nhau và hiếm khi hai bên có thể đồng ý hồn tồn cho một
vấn đề. Một điều quan trọng là khơng nên cố gắng phân tích xem ai đúng ai sai. Chứng minh bạn
đúng khơng thực sự quan trọng và cũng khơng giúp giải quyết vấn đề.
Nhớ rằng việc đúng sai chỉ mang tính tương đối. Điều mà người này cho là đúng khơng
nhất thiết người khác cũng cho là đúng. Ví dụ, hãy xem xét sự khác biệt trong lời khai của các
nhân chứng cùng chứng kiến một vụ tai nạn xe hơi như nhau nhưng có thể mỗi người chứng
kiến sự việc ở những góc nhìn khác nhau. Sự thật nằm ở quan điểm cá nhân mỗi người
3.2.8. Biết khi nào nhượng bộ
Một số việc khi giải quyết khơng thể khiến hai bên cùng hài lịng, đặc biệt khi nếu một
bên từ chối khơng chịu thương lượng và khăng khăng bám lấy điều bản thân muốn. Vậy, bạn
phải tự hỏi bản thân vấn đề xung đột này có ảnh hưởng lớn như thế nào đến bạn, liệu bạn có
thể nhượng bộ hay tiếp tục nói chuyện tìm ra giải pháp mới.
Liệu vấn đề có thật sự quan trọng? Đây là điều bạn cần hỏi chính mình, và có thể thử
thách cái tơi trong bạn. Nếu đối phương kiên quyết khơng nhượng bộ và bạn nhận thấy điều
này quan trọng với họ hơn là bản thân bạn, có thể đây là lúc bạn nên nhượng bộ và kết thúc
xung đột.
Nhượng bộ khơng có nghĩa là đáng thương. Đơn giản như, “Bảo, tơi đã nghe thấy điều
bạn nói hơm bữa khi chúng ta thảo luận về sự khác biệt trong thời khóa biểu cơng việc. Trong
khi tơi nghĩ mình cần thay đổi, tơi cũng cho rằng có thể vấn đề này quan trọng với bạn hơn đối
với tơi và tơi rất sẵn lịng hóa giải mối bất hịa này. Tơi sẽ đồng ý giữ ngun lịch trình cơng
việc chúng ta đã lập ra”. Như vậy, bạn có thể vẫn giữ ý kiến của mình cùng lúc ủng hộ ý kiến
của người khác.
3.2.9. Cho nhau thời gian suy ngẫm.
Nếu bạn đi vào ngõ cụt, hãy hẹn đối phương giải quyết cuộc tranh luận sau đó. Tuy
nhiên cần đưa ra thời gian hẹn rõ ràng. Xác định ngày giờ cụ thể cho buổi nói chuyện tiếp
theo. Bạn cũng có thể đề nghị đối phương dành thời gian đặt mình vào hồn cảnh của bạn để
suy nghĩ.
Trong thời gian hai bên tạm gác lại cuộc nói chuyện, hãy đặt mình vào hồn cảnh của đối
phương, suy nghĩ xem tại sao sự việc này lại tác động đến họ như vậy. Nếu bạn là họ, bạn sẽ
thỏa thuận ra sao với một người như bạn?
Đồng thời hãy đảm bảo phân tích lại quan điểm cá nhân của bạn. Liệu rằng có những
điểm khơng q quan trọng với bạn và bạn có thể bỏ qua trong khi vẫn giữ được điều quan
trọng cho bản thân?