Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Goi y giai Van DH 2012 moi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.7 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>G</b>

<b>ợi ý giải đề thi môn Văn khối D</b>


<b>I. Ph</b>

<b>ần chung</b>



<b>Câu 1: (2 điểm) </b>


<i><b>Hoàn c</b><b>ảnh Mị nhìn thấy “dịng nước mắt lấp lánh bị xuống hai hõm má đã </b></i>
<i><b>xám đen lại” của A Phủ </b></i>


• Thời điểm: Đêm tối tại nhà thống lí Pá Trá khi mọi người đã
ngủ say. Không gian tĩnh mịch im lìm.


• Thời điểm: Khi A Phủ bị trói đã mất hết hi vọng vào sự sống.
Khi sức sống tiềm tàng đã thức dậy trong tâm hồn Mị sau đêm tình mùa


Xuân nhưng bị đè bởi sự vùi dập, đánh đập của A Sử.


• Hồn cảnh: Mị theo thói quen dậy nhóm bếp, ánh lửa bập
bùng, Mị nhìn sang A Phủ và nhìn thấy dịng nước mắt lấp lánh bò xuống
hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ


• Trước lần nhìn thấy dịng nước mắt của Mị, hàng đêm “ Chỉ
chợp mắt được từng lúc, Mị lại thức sưởi lửa suốt đêm. Mỗi đêm khi
nghe thấy tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắ. Ngọn lửa sưởi bùng
lên, cùng lúc ấy thì Mị cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng mới
biết A Phủ cịn sống”


• Diễn biến sự kiện: Khi và chỉ khi dòng nước mắt của A
Phủ<i>"bò xuống hai hõm má đã xám đen lại"</i>. Mị bừng tỉnh, lòng thương


người trong Mị mới trỗi dậy. Thương người, Mị lại thương mình. Mị hình



dung lại chuỗi ngày ê chề dài dằng dặc của cuộc đời mình. A Phủ sao mà
giống Mị thế, Mị cũng từng bị A Sử trói đứng thế kia, có<i>nhiều lần khóc </i>


<i>nước mắt rơi xuống miệng, xuống cổ khơng biết lau đi được</i>. Nhớ đến
những chuyện ngày trước, trở về với hiện tại, Mị đau khổ cay đắng cho
thân phận của mình: "Ta là thân đàn bà chúng nó đẵ bắt ta về trình ma


<i>nhà nó rồi thì chỉ cịn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi"</i>. Rồi Mị quyết


định giải cứu A Phủ rồi cùng bỏ trốn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

• Trong đêm tình mùa xuân, sức sống trong tâm hồn của Mị đã trỗi dậy


nhưng mới dừng lại ở sự vận động trong ý thức. Sau đêm tình mùa xuân


sức sống ấy đang lắng lại, im lìm do sự áp bức của A Sử.


• Sự kiện Mị nhìn thấy dịng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã


xám đen lại của A Phủ đánh dấu sự trỗi dậy của sức sống nơi Mị bằng
hành động.


• Sự kiện này chính là đỉnh cao của q trình diễn biến tâm lí của Mị, đánh
dấu cao trào của khát vọng sống trong tầm hồn Mị lên tới đỉnh điểm,


đồng thới khép lại quá trình tâm lí của nhân vật trong tồn bộ phần 1 của


tác phẩm <i>Vợ chồng A Phủ </i>


<b>Câu 2: (3 điểm) </b>


<i><b>Gi</b><b>ải thích </b></i>


• <i>Thần tượng:</i> Là những hình mẫu con người cụ thể được ngưỡng mộ,


được coi là tấm gương học tập, hướng tới và là hình mẫu được theo đuổi
và mơ ước được trở thành đối với những cá nhân cụ thể.


• <i>Ngưỡng mộ thần tượng</i>: Là sự yêu mến, hâm mộ một cách có có chừng
mực những cái hay, cái đẹp của một thần tượng cụ thể. Đây là một hiện


tượng tâm lý bình thường ở con người.


• <i>Mê muội thần tượng</i>: Là sự cuồng tín, theo đuổi, đề cao thần tượng một
cách quá mức, mù quàng. Đây là hiện tượng tâm lí khơng bình thường,
dẫn đến những suy nghĩ và hành động lệch lạc.


• <i>Nét đẹp văn hóa</i>: Là một một khía cạnh đáng được tôn trọng, ngợi ca


trong đời sống văn hóa.


• <i>Thảm họa</i>: Là một hiện tượng lệch lạc, đi ngược những tiêu chuẩn về đạo


đức, lối sống căn bản cần được loại trừ, bài xích.


• Bản chất của vấn đề cần nghị luận là sự chừng mực trong việc thần tượng
hóa một cá nhân, điều hướng tâm lý, hành động của mình theo hình mẫu
cụ thể đó


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

• Vấn đề thần tượng hóa là một vấn đề nổi bật, thường trực trong đời sống
tâm hồn mỗi con người.



• Vấn đề thần tượng hóa là một vấn đề mang tính thời sự, đặc biệt đáng lưu
tâm, nhất là ở giới trẻ.


• Bối cảnh hiện tại: Sự du nhập văn hóa, sự cởi mở trong quan niệm, đời
sống; ý thức xã hội đề cao những con người nổi tiếng; nhiều người, nhất
là các bạn trẻ đã thường xuyên xây dựng những hình mẫu thần tượng cho
mình.


• Khẳng định ngưỡng mộ thần tượng là một nét đẹpvăn hóa: Có những thần


tượng đẹp sẽ là động lực giúp con người ta hoàn thiện bản thân, hướng tới


những thành công, những nét đẹp cao cả mà thần tượng đã định hướng.


Ngưỡng mộ thần tượng đúng chừng mực, không chỉ làm cho đời sống


tâm hồn, văn hóa phong phú hơn mà cịn làm cho con người sống có mục


địch, mục tiêu cao đẹp và giàu động lực phấn đấu, hồn thiện mình.


Dẫn chứng: Có thể lấy dẫn chứng về việc thần tượng những thành công
của những người nổi tiếng, về lối sống đẹp của một con người cụ thể…
• Khẳng định mê muội thần tượng là một thảm họa: Khi đề cao thần tượng


đến mức tuyệt đối, thiếu lý trí tỉnh táo hoặc lựa chọn những mẫu thần
tượng lệch lạc sẽ khiến tâm lý con người không bình thường, dẫn đến


những suy nghĩ lệch lạc và những hành động thiếu kiểm soát, thiếu kiềm
chế hoặc sai trái.



Dẫn chứng: có thể lấy dẫn cứng về việc chọn hình mẫu thần tượng lệch
lạc, không xứng đáng; việc quá tôn sùng tuyệt đối thần tượng mà bài xích


quan điểm của người khác; việc mê muội thần tượng dẫn đến những hành
động sai trái…


• Vấn đề được đề cập địi hỏi sự tỉnh táo, chừng mực trong việc xây dựng
hình mẫu hướng tới của con người. Đồng thời gợi nhặc về lối sống có
mục đích phù hợp, giàu lý tưởng, đúng đắn.


<i><b>Liên hệ, phát triển </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

của thời đại, đặc biệt trong đời sống trẻ giữa bối cảnh văn hóa hội nhập ở


nước ta.


• Liên hệ tới thần tượng của bản thân, điều hướng điều chỉnh thần tượng
của cá nhân mình sao cho phù hợp.


• Mở rộng vấn đề với những cá nhân sống không có thần tượng: Có thể
khơng có hình mẫu thần tượng cụ thể, song ln cần có mục tiêu, mục


đích sống cụ thể, có hồi bão, khát vọng vươn lên làm cuộc sống đẹp hơn.


<b>II. Ph</b>

<b>ần riêng </b>



<b>Mở bài: </b>
<b>Câu 3a: </b>



- Truyện ngắn <i>Chí Phèo </i>của nhà văn Nam Cao và truyện ngắn <i>Vợ nhặt </i>của


nhà văn Kim Lân là hai tác phẩm điển hình của văn học Việt Nam hiện đại. <i>Chí </i>
<i>Phèo</i> là tác phẩm điển hình của v ăn học hiện thực phê phán 1930 - 1945, <i>Vợ </i>
<i>nhặt </i>là tác phẩm điển hình của văn học cách mạng Việt Nam giai đoạn sau
1945. Mỗi tác phẩm đều có những đặc sắc nghệ thuật riêng, tuy nhiên, hai
truyện ngắn này đều có một điểm chung, đó là cách kết truyện đều rất đáng chú
ý về giá trị nghệ thuật.


<i><b>(0,5 điểm)</b></i>
<b>Thân bài: </b>


- Kết thúc truyện ngắn <i>Chí Phèo, </i>Nam Cao viết: <i>“Đột nhiên chị thấy </i>


<i>thống hiện ra một cái lị gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa và vắng người lại </i>
<i>qua”. </i>


+ Trước hết, kết thúc này cho thấy tư tưởng của nhà văn Nam Cao về hiện
thực xã hội. Số phận của người Việt Nam trong xã hội thực dân phong kiến


trước cách mạng tháng Tám bị bần cùng hoá, lưu manh hoá. Chí Phèo từ một


chàng thanh niên khoẻ mạnh, có nhân cách, bị Bá Kiến biến thành một con vật


người, một công cụ thực hiện những âm mưu thâm độc.


+ Chí Phèo đã đâm chết Bá Kiến và tự kết liễu sự sống của mình. Tưởng


như đây là một cách giải quyết mâu thuẫn xã hội. Khơng cịn Bá Kiến, không



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Lý Cường lại biến Chí Phèo con thành một thằng lưu manh như cách bố hắn đã
làm với Chí Phèo.


+ Kết thúc này do đó cho thấy tư tưởng nghệ thuật sâu sắc của nhà văn
Nam Cao về cuộc đời. Xã hội muốn tốt đẹp hơn, công bằng hơn, không thể


hành động một cách manh động như Chí Phèo từng làm với Bá Kiến. Cần hành


động một cách quyết liệt, dứt điểm để quét sạch những Bá Kiến, Lý Cường ra


khỏi xã hội. Người dân làng Vũ Đại cần biết xoá bỏ những định kiến xã hội,


đón nhận sự hồn lương của những con người như Chí Phèo, thì mới có thể có
được một xã hội tốt đẹp hơn.


<i><b>(2 điểm)</b></i>


- Kết thúc truyện ngắn <i>Vợ nhặt </i>Kim Lân viết: <i>“Trong óc Tràng vẫn thấy </i>


<i>đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới”.</i>


+ Kết thúc này thể hiện cảm quan hiện thực cách mạng của nhà văn Kim


Lân. Cái đói khát đã khiến cho những số phận con người trở nên vô cùng rẻ
rúng. Lấy vợ vốn là một việc trọng đại của một đời người đàn ông, tục ngữ tổng
kết: <i>tậu trâu, cưới vợ, làm nhà. </i>Lấy vợ hệ trọng là thế, vậy mà trong cơn bĩ cực


ấy, người ta có thể “nhặt” được vợ. Quả thật, hiện thực cuộc sống ấy đã hạ thấp


nhân phẩm của con người.



+ Mặc dù thế, con người không trở nên bi luỵ, lụi tàn, mà ngay trong
những hoàn cảnh ấy, sự sống vẫn đang từng ngày, từng giờ hồi sinh. Tràng lấy


được vợ, cảm thấy vui mừng vì hạnh phúc trong tổ ấm nghèo đói của mình.


+ Tràng khơng nghĩ đến cái chết, sự lụi tàn đang bủa vây cuộc sống của


anh và gia đình anh. Anh nghĩ đến hình ảnh <i>“đám người đói và lá cờ đỏ bay </i>


<i>phấp phới”. </i>


+ Lá cờ là biểu tượng của Tổ quốc, của Đảng, của Cách mạng. Đám người


đói chính là hình ảnh của quần chúng nhân dân ta bị bần cùng hoá đến cực điểm


trước cuộc Cách mạng tháng Tám. Hình ảnh này cho thấy tư tưởng nghệ thuật


của nhà văn Kim Lân. Cuộc sống lụi tàn ấy đang hồi sinh. Hình ảnh ấy chính là
hình ảnh thu nhỏ về Cuộc Cách mạng vĩ đại của dân tộc tháng Tám 1945 đã đưa
lịch sử dân tộc ta bước sang một trang mới. Con người Việt Nam sẽ thốt khỏi
kiếp sống nơ lệ, sẽ vùng lên làm chủ cuộc đời, sẽ lấy lại phẩm giá, danh dự, chứ
không phải là những kiếp người rẻ mạt, bọt bèo nữa.


<i><b>(2 điểm)</b></i>
<b>Kết bài: </b>


- Mỗi nhà văn có một tư tưởng nghệ thuật riêng, tuy nhiên nó đều cho thấy
một cảm quan hiện thực sâu sắc của Nam Cao và Kim Lân. Khơng cần nói
nhiều, diễn đạt dài dịng mà chỉ cần bằng những kết thúc truyện ngắn gọn, các



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

thuật của Nam Cao và Kim Lân đã được thể hiện rõ ràng qua những cách kết
thúc truyện đó.


<i><b>(0,5 điểm)</b></i>
<b>Câu 3B </b>


Yêu cầu chung: Phân tích được những đặc sắc trong hình ảnh của thiên
nhiên tạo vật của đoạn thơ và tâm trạng của nhân vật trữ tình .


Ý thứ nhất : giới thiệu tác giả Huy Cận , một trong những nhà thơ tiêu
biểu và bài thơ Tràng Giang tiểu biểu cho hồn thơ Huy Cận trong Lửa Thiêng .


Đoạn trích là bức tranh thiên nhiên Tràng Giang và tâm trạng của nhân vật trữ
tình khi đối diện với tạo vật trong vũ trụ Tràng Giang (0,5đ)


Ý thứ hai : Cảm nhận chung về bài thơ Tràng Giang (1đ)


• Trang Giang , mặc dù được gợi tứ từ hình ảnh sơng Hồng nhưng đó là
hình ảnh của không gian vũ trụ qua hình ảnh một dịng Tràng Giang,
cùng với “nỗi buồn dưới đáy hồn nhân thế” , “ nỗi sầu vạn kỷ “ chất chứa
trong Lửa Thiêng của Huy Cận . Đồng thời Tràng Giang cũng là “nặng
buồn sông núi” của nhà thơ trước hiện thực đất nước bị ngoại xâm


(0,75đ)


• Tràng Giang là sự kết hợp hài hòa giữa vẻ đẹp cổ điển với một hồn thơ
mới – Huy Cận (0,25đ)


Ý thứ ba : Tràng Giang , một cái nhìn tồn cảnh và nỗi buồn của con người khi



đối diện với cái vô cùng vô tận của vũ trụ (1,5đ)


• Bốn dịng thơ thứ nhất có thể coi là bức tranh tồn cảnh của Tràng Giang


được nhấn mạnh bới sự tương phản giữa cái mênh mơng của sóng nước


Tràng Giang với sự bé nhỏ của tạo vật


+ Cái mênh mang của Tràng Giang được mở ra ngay từ câu thơ đầu tiên,
một câu thơ đầy sóng , từ chữ mở đầu “ sóng” cho tới chữ cuối cùng “ điệp


điệp” , ‘Vừa là nỗi buồn điệp điệp , vừa là sóng gợn điệp điệp .


+ Hai chữ Tràng Giang buông xuống giữa câu thơ càng tạo âm hưởng mênh
mang của sóng nước , gợi một “dịng sơng lớn , một đại giang “


+ Thêm vào một chữ “buồn” , dịng Tràng Giang đã trở thành dịng sơng tâm
trạng (0,5đ)


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

+ Hình ảnh con thuyền có chuyển động mà khơng có tiếng động gợi sự
tĩnh lặng gợi một nỗi buồn mang mác . Con thuyền với nỗi sầu trăm ngả
càng làm nổi bật một “Tràng Giang buồn “ . Những chữ “song song”,


“trăm ngả “ còn làm cho Tràng Giang trở nên rợn ngợp


+ Hình ảnh cành củi khô gợi ta nhớ tới câu thơ của Đỗ Phủ ‘ Vô biên lạc
mộc tiêu tiêu hạ / Bất tận Trường Giang cổn cổn lai ’ . Nhưng câu thơ Đổ
Phủ gắn với cảm hứng nghệ thuật , còn ở câu thơ của Huy Cận cành củi
gắn liền với cảm hững lãng mạng ,một nỗi buồn mang mác trước cảnh



sông nước mênh mang. Thủ pháp đảo trật tự “ Củi một cành khô”,đặc biệt
sự tương phản về số lượng “một cành” và “ mấy dòng” nhằm nhấn mạnh
cái bé nhỏ của tạo vật .(1đ)


Ý thứ tư : Tạo vật trên dòng Tràng Giang và nỗi niềm cô đơn lẻ loi của nhân vật
trữ tình (1,5đ)


• Một Tràng Giang trống trải đìu hiu và tâm trạng bơ vơ của nhân vật trữ
tình (1đ)


+ Tạo vật Tràng Giang từ “ cồn nhỏ” , “gió đìu hiu”, những âm thanh chợ
chiều từ đằng xa gợi về đều làm nổi bật một khơng gian khơng chỉ n
tĩnh mà cịn vơ cùng trống trải


+ Những chữ “ lơ thơ” chỉ sự thưa thớt , “đìu hiu” chỉ sự chuyển động
nhẹ nhàng đầy hư thực tạo ấn tượng về sự trống trải


+ Tác giả sử dụng thủ pháp lấy “động” để nói “tĩnh” , lấy tiếng chợ từ


đằng xa vọng về một cách mơ hồ “đâu “ để làm nổi bật cái yên tĩnh đến


vô cùng của Tràng Giang


• Khơng gian Tràng Giang được mở ra theo chiều cao , chiều sâu, chiều
dài, chiều rộng cốt để làm nổi bật cái cô liêu của bến sông . Các từ chỉ
chiều không gian “xuống “, “lên” chỉ thước đo khơng gian dài rộng cịn


để làm nổi bật nỗi cô đơn của con người. “bến cơ liêu” cũng là bến lịng
của thi nhân . Những chữ “ Sâu chót vót” vừa chỉ chiều cao của bầu trời


lại vừa chỉ cái thăm thẳm trong nỗi niềm của nhân vật trữ tình(0,5đ)


Ý thứ năm (0,5đ) : Nhận xét tổng quát về bức tranh thiên nhiên và tâm trạng
của nhân vật trữ tình


• Thiên nhiên đẹp mà buồn . Trong cảnh đã ẩn chứa nỗi niềm của con


người , vừa buồn vì sữ hữu hạn của con người trước vũ trụ , lại vừa buồn
trước cảnh sông núi đất nước mênh mang trống vắng đìu hiu (0,25đ)


• Hai khổ thơ mang đậm màu sắc cổ điển bởi các cấu trúc dịng sơng, con
thuyền cành củi trơi dạt , dịng sơng bến đị, gợi một bức tranh thủy mặc


.Ngồi ra người viết cịn sử dụng những thủ pháp quen thuộc của thơ ca


</div>

<!--links-->
<a href=''>1945. Mỗi tác phẩm đều có những đặc sắc nghệ thuật riêng, tuy nhiên, hai </a>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×