Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

skkn một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.13 KB, 21 trang )

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số
MỤC LỤC

Trang
I. PHẦN MỞ ĐẦU

2

1. Lí do chọn đề tài

2

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

2

3. Đối tượng nghiên cứu

3

4. Giới hạn của đề tài

3

5. Phương pháp nghiên cứu

3

II. PHẦN NỘI DUNG

4



1. Cơ sở lí luận để thực hiện đề tài

4

2. Thực trạng

4

3. Nội dung và hình thức của giải pháp

6

a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp

6

b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp

6

c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp

17

d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu

17

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ


18

1. Kết luận

18

2. Kiến nghị

19

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mỗi mơn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển những
cơ sở ban đầu, rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam. Trong các môn học
ở tiểu học, mơn Tốn có vị trí quan trọng.
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

1


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

Mơn tốn khơng chỉ giúp học sinh lĩnh hội các kiến thức, rèn các kĩ năng tính
tốn mà cịn giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, tưởng tượng, óc sáng tạo, thói
quen làm việc khoa học, phát triển ngơn ngữ, tư duy lơgíc, góp phần hình thành các
phẩm chất, nhân cách của người lao động. Các kiến thức và kĩ năng trong mơn Tốn
rất cần thiết trong đời sống hàng ngày, là công cụ giúp học sinh học tốt các môn học
khác và để tiếp tục học lên các lớp trên.
Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy việc thực hiện phép tính chia

cho số có hai, ba chữ số là một vấn đề mà học sinh đang gặp nhiều khó khăn nhất. Khi
thực hiện phép chia, học sinh cịn lúng túng trong việc tìm thương. Mặt khác, việc
hướng dẫn học sinh biết cách thực hiện phép chia cho số có nhiều chữ số cũng là một
vấn đề mà nhiều giáo viên đang quan tâm, trăn trở. Vậy làm thế nào để hướng dẫn các
em hiểu và biết cách thực hiện phép chia một cách nhanh nhất, thành thạo nhất. Đó
chính là điều mà tơi thường trăn trở, suy nghĩ. Vì vậy, tơi quyết định chọn đề tài “Một
số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu:
- Trang bị cho các em những kiến thức cơ sở ban đầu về kĩ năng chia.
- Hình thành và rèn luyện kĩ năng thực hành tính như: nắm được kĩ năng đặt
tính, biết làm các bước tính, ứng dụng thiết thực được trong đời sống.
- Giáo dục học sinh ý thức, thái độ học tập đúng đắn.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Tìm hiểu nguyên nhân học sinh không thực hiện được phép chia, chia chậm.
- Ôn tập, củng cố, khắc sâu kiến kiến thức cơ bản về phép nhân, chia. Rèn
luyện các kĩ năng thực hành tính nhẩm, tính viết về phép chia.

Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

2


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

- Hình thành tác phong học tập và làm việc có suy nghĩ, có kế hoạch, có kiểm
tra có tinh thần hợp tác, độc lập và sáng tạo có ý thức vượt khó khăn, cẩn thận, kiên
trì, tự tin.
3. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số.

4. Giới hạn của đề tài
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4A thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều
chữ số, trường Tiểu học Trần Quốc Toản, năm học 2015 – 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp khảo sát, điều tra.
- Phương pháp giảng giải.
- Phương pháp gợi mở.
- Phương pháp luyện tập, thực hành
- Phương pháp trò chơi
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
- Phương pháp xử lí số liệu.

II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận để thực hiện đề tài
Trong các mơn học ở Tiểu học, mơn Tốn là một mơn học khó và mang nặng
tính tư duy, trừu tượng. Việc dạy mơn Tốn ở Tiểu học nhằm giúp cho học sinh biết
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

3


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

vận dụng những kiến thức về Toán, được rèn luyện kĩ năng thực hành với những yêu
cầu cần được thể hiện một cách phong phú. Nhờ vào việc học Toán mà học sinh có
điều kiện phát triển năng lực tư duy, tính tích cực, rèn luyện phương pháp luận và
hình thành những phẩm chất cần thiết của người lao động. Học tốt mơn Tốn, học
sinh sẽ có một nền tảng vững chắc để học các môn khác và học lên các bậc học trên.
Ngoài ra, học sinh biết vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết các tình
huống, các vấn đề trong cuộc sống.

Dựa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu về các phương pháp dạy học toán ở tiểu
học. Chuẩn kiến thức kỹ năng mà học sinh cần đạt được sau giờ học tốn, những kiến
thức có trong bài học, tham khảo sách hướng dẫn và một số tài liệu bồi dưỡng trong
chương trình tốn ở tiểu học. Thông tư 30/2014 của BGD. Quyết định 16/2006 của
BGD-ĐT. Bên cạnh đó cịn có sự đúc kết kinh nghiệm của bản thân qua thực tế giảng
dạy trong thời gian qua.
2. Thực trạng
Ở những năm học lớp 2, lớp 3, học sinh đã được học và hình thành bảng nhân,
chia từ 2 đến 9. Học sinh đã được học và vận dụng thực hành phép chia cho số có một
chữ số, nắm được các bước tính. Giáo viên cũng rất nhiệt tình trong việc hướng dẫn
các em thực hiện phép chia. Đến đầu năm lớp 4, các em cũng được ôn lại phép chia
cho số có một chữ số. Nhưng thực tế cho thấy, học sinh thực hiện phép chia rất khó
khăn. Nhiều em khơng thực hiện được phép chia hoặc chia được nhưng rất chậm
chiếm rất nhiều thời gian mới chia được.
Qua kiểm tra khảo sát, phân loại đầu năm, kết quả như sau:

Khảo sát

TSHS

Chia được

Chia chậm

Không chia được

Đầu năm

25


10

10

5

Vậy những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là do:
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

4


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

Về phía học sinh:
- Phương pháp học tập chưa tốt: Một số em không thuộc được bảng nhân, bảng
chia, chưa nắm được các thành phần của phép chia; không hiểu được mối quan hệ
giữa phép nhân và phép chia. Nhiều em khi thực hiện phép chia mà số dư lớn hơn số
chia cũng khơng biết.
- Sự chú ý, óc quan sát, trí tưởng tượng đều phát triển chậm.
- Khả năng diễn đạt bằng ngơn ngữ khó khăn, sử dụng ngơn ngữ, thuật ngữ
toán học lúng túng, nhiều chỗ lẫn lộn.
Học sinh chưa chăm học: Qua quá trình giảng dạy, bản thân nhận thấy rằng các
em không thực hiện được phép chia là những em không chú ý chuyên tâm vào việc
học, khơng xác định được mục đích của việc học.
Khả năng tư duy của các em còn hạn chế: Một số học sinh thuộc bảng nhân
nhưng các em thuộc kiểu học vẹt, các em khơng hiểu gì cả, khơng hiểu được mối
quan hệ giữa phép nhân và phép chia dẫn đến khơng ước lượng được thương, thực
hiện phép chia khó khăn.
Về phía giáo viên:

Trong q trình dạy học, việc hướng dẫn học sinh tìm cách ước lượng thương
trong phép chia đơi khi không được chú ý một cách tỉ mỉ, chưa linh hoạt trong việc
vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp.

3. Nội dung và hình thức của giải pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Xây dựng cho học sinh những kiến thức cơ bản về kĩ năng chia, hình thành và
rèn luyện kĩ năng thực hành tính như: nắm được kĩ năng đặt tính, biết thực hiện các
bước tính, ước lượng thương nhanh. Giúp học sinh thực hiện phép chia một cách
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

5


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

thành thạo, nhanh, để các em nắm kiến thức ngày càng vững vàng hơn, hăng say trong
giờ học toán nâng cao chất lượng giảng dạy và làm nền tảng vững chắc cho các lớp
trên.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Biện pháp 1: Tìm hiểu nguyên nhân học sinh không thực hiện được phép
chia
Trước hết, giáo viên phải kiểm tra, phân loại học sinh. Giáo viên cần nắm được:
- Bao nhiêu em đã thực hiện tốt phép chia cho số có một chữ số?
- Bao nhiêu em đã thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số?
- Bao nhiêu em chưa thực hiện được phép chia? Vì sao?
- Bao nhiêu em thực hiện phép chia còn chậm? Nguyên nhân?
Biện pháp 2: Kiểm tra bảng nhân, bảng chia
Đối với những học sinh không thực hiện được phép chia từ nguyên nhân không
thuộc bảng nhân, bảng chia thì giáo viên phải kiểm tra. Việc học sinh thuộc được bảng

nhân, bảng chia xem như giáo viên đã thành cơng một bước trong q trình hướng
dẫn học sinh thực hiện phép chia. Vì vậy, trong mỗi tiết học tốn giáo viên phải
thường xuyên kiểm tra bảng nhân, bảng chia. Ngoài ra, vào đầu giờ học giáo viên
dành 15 phút để các em tự kiểm tra lẫn nhau, tạo điều kiện để các em học thuộc bảng
nhân, bảng chia. Để các em ứng xử nhanh, giáo viên tổ chức cho các em chơi trị chơi
“xì điện” trả lời nhanh, đúng kết quả để các em có kĩ năng nhớ lâu, nhẩm nhanh khi
thực hiện tính.
Biện pháp 3 : Ơn lại phép chia cho số có một chữ số
Bất kỳ một dạng toán nào học sinh cũng được đi từ bài dễ đến bài khó. Để thực
hiện được phép chia cho số có một chữ số, việc đầu tiên học sinh phải nắm được các
kiến thức cơ bản sau:
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

6


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

- Đặt tính
- Thực hiện tính từ trái sang phải.
- Mỗi lần chia đều tính theo ba bước: Chia, nhân, trừ nhẩm.
- Số dư bao giờ cũng nhỏ hơn số chia.
Ví dụ: 12847 : 6 = ?

Lần 1: 12 chia 6 được 2, viết 2

1284 6

2 nhân 6 bằng 12


0

2

12 trừ 12 bằng 0.
Lần 2: Hạ 8; 8 chia 6 được 1, viết 1

1284 6

1 nhân 6 bằng 6

08

8 trừ 6 bằng 2, viết 2.

21

2

Lần 3: Hạ 4; được 24; 4 chia 6 được 4, viết 4
4 nhân 6 bằng 24

1284 6
08

24 trừ 24 bằng 0, viết 0.

214

24

0

Ngoài ra, trong thực tế giảng dạy, khi giáo viên hỏi về phép chia trong bảng thì
học sinh nêu kết quả rất nhanh.
Ví dụ: 15 : 3 = 5 27 : 9 = 3

56 : 7 = 8

64 : 8 = 8

….

Nhưng khi giáo viên hỏi về phép chia có dư thì có em lúng túng khơng biết kết
quả bằng bao nhiêu.
Ví dụ: 17 : 4

37: 5

41 : 7

Giáo viên lưu ý với các trường hợp:
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

7


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

* 15 chia 5 bằng 3. Vậy các số từ 16 đến 19 chia 5 cũng được 3 nhưng sẽ có
dư( số dư bằng 1;2;3;4), 20 chia cho 5 mới được 4.

16 : 5 = 3 ( dư 1)
17 : 5 = 3 ( dư 2)
18 : 5 = 3 ( dư 3)
19: 5 = 3 ( dư 4)
* 42 chia 7 bằng 6; 35 chia 7 bằng 5. Vậy các số từ 36 đến 41 chia cho 7 đều
bằng 5 và có dư.
40 : 7 = 5 ( dư 5)

39 : 7 = 5 ( dư 4)

36 : 7 = 5 ( dư 1)

Khi học sinh đã làm thành thạo các bài tập dạng trên, nắm vững các thao tác
thực hiện phép chia. Giáo viên cho học sinh vận dụng với các bài tập có số bị chia lớn
hơn.
Gợi ý: Phép tính này có mấy lượt chia?
Mỗi lượt chia thực hiện mấy bước tính?( 3 bước: Chia- nhân- trừ).
Bắt đầu chia từ số nào?
Cho học sinh vận dụng các bài cùng dạng:
55

5

46

2

05

11


06

23

0
57

0

5

07 11(dư 2)
2

968

2

8845

16

434

08

08
0


4
2211(dư 1)

04
05

Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

8


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

1
Với dạng bài tập thương có chữ 0, giáo viên cũng đi từ phép chia đơn giản, từ
số bị chia có 2 chữ số đến số bị chia có 3, 4, 5 chữ số.
Cho học sinh nhắc lại: 0 chia cho số nào cũng bằng 0.
0 nhân số nào cũng bằng 0.
Ví dụ:
0:9=0
1 : 9 = 0 ( dư 1).
4 : 9 = 0 ( dư 4).
7 : 9 = 0 ( dư 7).
8 : 9 = 0 ( dư 8).
5 : 7 = 0 ( dư 5).
6 : 8 = 0 ( dư 6).

Hướng dẫn học sinh vận dụng vào bài tập:
62 : 3 =
62


3

02 20(dư 2)
0
2

816 : 4 =

9182 : 9 =

816

4

9182

016

208

018

0

9
1020 (dư 2)

02
0


Biện pháp 4: Hướng dẫn cách chia cho số có nhiều chữ số
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

9


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

Thưc hiện phép chia cho số có hai, ba chữ số là sự kế thừa của phép chia cho số
có một chữ số. Vì vậy, khi thực hiện phép chia cho số có hai, ba chữ số, giáo viên cần
hướng dẫn học sinh cách thực hiện chia như chia cho số có một chữ số.
Ví dụ: 672 : 21 = ?
- Đặt tính
- Tính từ trái sang phải.
Lần 1: 67 chia 21 được 3, viết 3

672 21

3 nhân 1 bằng 3, viết 3

63

3 nhân 2 bằng 6, viết 6

4

3

67 trừ 63 bằng 4, viết 4.

Lần 2: Hạ 2 được 42; 42 chia 21 được 2, viết 2.
2 nhân 1 bằng 2, viết 2

672 21
63

32

2 nhân 2 bằng 4, viết 4

42

42 trừ 42 bằng 0, viết 0.

42
0

Ở mỗi lần chia, giáo viên cần hướng dẫn học sinh ước lượng như sau:
Lần 1: 67 : 21 được 3, hướng dẫn học sinh lấy chữ số hàng chục ở số bị chia
chia cho chữ số hàng chục ở số chia, lấy 6 : 3 được 3.
Lần 2: 42 : 21 được 2, hướng dẫn học sinh lấy chữ số hàng chục ở số bị chia
chia cho chữ số hàng chục ở số chia, lấy 4 : 2 được 2.
Hay nói cách khác, khi chia cho số có hai chữ số, ở mỗi lần chia, ta che đi một
chữ ở tận cùng của số bị chia và số chia, rồi ước lượng thương như chia cho số có một
chữ số.
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

10



Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

Ví dụ: 8192 : 64 = ?
+ Để thực hiện được phép chia trên ta làm thế nào? (đặt tính)
+ Thực hiện tính từ đâu sang đâu? (từ trái sang phải)
Lần 1: Lấy mấy chia mấy? ( Lấy 81 chia cho 64)

8192 64

Ta ước lượng thế nào? (Lấy 8 : 6)

64

Vây 81 chia 64 được mấy? (được 1)

17

1

1 nhân 4 bằng 4, viết 4
1 nhân 6 bằng 6, viết 6
81 trừ 64 bằng 17, viết 17
Lần 2: Lấy mấy chia mấy? (179 chia 64)

8192 64

Ta ước lượng thế nào?( Lấy 17 : 6)

64


Vậy 179 chia 64 được mấy? (được 2)

179

2 nhân 4 bằng 8, viết 8

128

2 nhân 6 bằng 12 viết 12

12

51

179 trừ 128 bằng 51, viết 51.
Lần 3: Lấy mấy chia mấy? (Lấy 512 chia 64)

8192 64

Ta ước lượng thế nào? (Lấy 51 : 6)

64

Vậy 512 chia 64 được mấy? (được 8)

179

8 nhân 4 bằng 32, viết 2, nhớ 3

128


128

8 nhân 6 bằng 48, thêm 3 bằng 51, viết 51

512

512 trừ 512 bằng 0, viết 0.

512
0

Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

11


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số
Ví dụ: 1944 : 162 = ?

Lần 1: 194 chia 162 được 1, viết 1
1 nhân 2 bằng 2, viết 2
1 nhân 6 bằng 6, viết 6

1944 162
162 1
32

1 nhân 1 bằng 1, viết 1
194 trừ 162 bằng 32, viết 32.

Lần 2: Hạ 4 được 324; 324 chia 162 được 2,

1944 162

viết 2.

162 12
2 nhân 2 bằng 4, viết 4

324

2 nhân 6 bằng 12, viết 2, nhớ 1

324

2 nhân 1 bằng 2, thêm 1 bằng 3, viết 3

0

324 trừ 324 bằng 0, viết 0.
Ở mỗi lần chia, giáo viên cần hướng dẫn học sinh ước lượng như sau:
Lần 1: 194 : 162 được 1, hướng dẫn học sinh lấy chữ số hàng trăm ở số bị chia
chia cho chữ số hàng trăm ở số chia, lấy 1 : 1 được 1.
Lần 2: 324 : 162 được 2, hướng dẫn học sinh lấy chữ số hàng trăm ở số bị chia
chia cho chữ số hàng trăm ở số chia, lấy 3 : 1 được 3. Nhưng vì 162 x 3 = 468, mà
468>324 nên lấy 3 : 1 được 2.
Hay nói cách khác, khi chia cho số có ba chữ số, ở mỗi lần chia, ta che đi hai
chữ ở tận cùng của số bị chia và số chia, rồi ước lượng thương giống như chia cho số
có một chữ số.
Đối với những học sinh chưa biết cách ước lượng thương nhanh thì giáo viên

phải hướng dẫn một cách tỉ mỉ. Việc rèn kĩ năng ước lượng thương là cả một quá
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

12


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

trình. Thực tế của vấn đề này là tìm cách nhẩm nhanh thương của phép chia. Để làm
được việc này, ta thường cho học sinh làm tròn số bị chia và số chia để dự đốn chữ
số ấy. Sau đó nhân lại để thử. Nếu tích vượt quá số bị chia thì phải rút bớt chữ số đã
dự đốn ở thương, nếu tích cịn kém số bị chia q nhiều thì phải tăng chữ số ấy lên.
Như vây, muốn ước lượng cho tốt, học sinh không những thuộc bảng nhân, chia và
biết nhân nhẩm, trừ nhẩm nhanh mà còn phải biết cách làm trịn số thơng qua một số
trường hợp sau:
a) Trường hợp 1: Số chia tận cùng là 1,2 hoặc 3
Ví dụ 1: 96 : 32
Muốn ước lượng 96 : 32 = ? Ta làm tròn 96 thành 90; 32 thành 30, rồi nhẩm 90
chia 30 được 3, sau đó thử lại: 32 x 3 = 96 để có kết quả 96 : 32 = 3.
Trên thực tế, việc làm tròn 96 thành 90; 32 thành 30 được tiến hành bằng cách
cùng che bớt chữ số 6 và 2 ở hàng đơn vị của số bị chia và số chia để có 9 chia 3 được
3.

Ví dụ 2: Ước lượng thương 568 : 72 = ?
Ta cùng che đi một chữ số tận cùng của số bị chia và số chia.
Ở số bị chia ta che đi 8.
Ở số chia ta che đi 2.
Vì 56 : 7 được 8, nên ta ước thương là 8.
Thử: 72 x 8 = 576 > 568. Vậy thương ước lượng 8 hơi thừa ta giảm xuống 7 và
thử lại: 72 x 7 = 504, 568 – 504 = 64<72. Do đó: 568 : 72 được 7.


Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

13


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

Từ các ví dụ trên, ta nhận thấy: Nếu số chia tận cùng là 1,2 hoặc 3 thì ta làm
trịn giảm, tức là bớt đi 1, 2 hoặc 3 đơn vị ở số chia. Trong thực hành, ta chỉ việc che
bớt một chữ số tận cùng ở số bị chia và số chia.
b) Trường hợp 2: Số chia tận cùng là 4, 5, 6
Ví dụ: 245 : 46 = ?
Làm trịn giảm 46 được 40 (che chữ số 6) và làm tròn tăng 46 đươc 50 (che chữ
số 6 và tăng 4 lên thành 5).
Làm tròn giảm 245 được 24 ( che chữ số 5).
Ta có: 24 : 4 được 6.
24 : 5 được 4.
Vì 4<5<6 nên ta thử lại với 5.
46 x 5 = 230, 245 – 230 = 15<46.
Vậy 245 : 46 được 5.
Nếu số chia tận cùng là 4, 5 hoặc 6 thì ta nên làm trịn số chia cả tăng lẫn giảm
rồi thử lại các số trong khoảng hai thương ước lượng này.

c) Trường hợp 3: Số chia tận cùng là 7, 8, 9.
Ví dụ 1: Muốn ước lượng thương 86 : 17 = ? Ta vẫn thường làm tròn 17 theo
cách che bớt chữ số 7, nhưng vì 7 khá gần 10 nên ta tăng chữ số 1 ở hàng chục thêm
1 đơn vị để được 2. Còn đối với số bị chia 86 ta vẫn làm tròn giảm thành 80 bằng
cách che bớt chữ số 6 ở hàng đơn vị.
Kết quả ước lượng thương 8 : 2 = 4


Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

14


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

Thử lại: 17 x 4 = 68<86 và 86 – 68 = 18, vì số dư bao giờ cũng nhỏ hơn số chia
nên thương ước lượng hơi thiếu do đó ta phải tăng thương đó (4) lên thành 5 rồi thử
lại: 17 x 5 = 85, 86 – 85 = 1<17.
Vậy 86 : 17 được 5.
Ví dụ 2: Có thể ước lượng thương 530 : 58 như sau:
Che bớt hai chữ số tận cùng của số chia, nhưng vì 8 khá gần 10 nên ta tăng chữ
số 5 lên thành 6.
Che bớt một chữ số tận cùng của số bị chia.
Ta có: 53 : 6 được 8. Vậy ta ước lượng thương là 8. Thử lại: 58 x 8 = 464, 530
– 464 = 66>58. Vậy thương ước lượng là 8 hơi thiếu ta tăng lên là 9 rồi thử lại: 58 x
9 = 522, 530 – 522 = 8<58.
Vậy 530 : 58 được 9.
Nếu số chia tận cùng là 7,8 hoặc 9 thì ta làm trịn tăng, tức là thêm 3,2 hoặc 1
đơn vị vào số chia. Trong thực hành, ta chỉ che bớt chữ số tận cùng đó đi và thêm 1
vào chữ số liền trước và che bớt chữ số tận cùng của số bị chia.
Để việc làm tròn số đơn giản, ta chỉ hướng dẫn học sinh làm tròn tăng hoặc làm
tròn giảm đối với số chia. Số bị chia ln làm trịn giảm là che bớt chữ số tận cùng.
Trong thực tế giảng dạy, trong một lớp có nhiều đối tượng học sinh. Nhiều em
ước lượng thương rất nhanh nhưng cũng có một số em ước lượng rất chậm. Đối với
các em cịn chậm thì giáo viên có thể cho các em làm tính vào nháp hoặc viết bằng
bút chì, nếu sai thì tẩy đi rồi điều chỉnh lại.
Biện pháp 5: Luyện tập, thực hành

Sau khi học sinh đã nắm được cách ước lượng thương, giáo viên cần tiếp tục
cho các em luyện tập thêm vào các buổi học thứ hai. Trong quá trình hướng dẫn học
sinh, giáo viên phải kiên trì, đi từng dạng bài tập. Với mỗi dạng, giáo viên hướng dẫn
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

15


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

thật kĩ. Sau khi làm thành thạo thì cho học sinh áp dụng làm nhiều bài tập với từng
dạng đó. Khi đã nắm vững kĩ năng, thao tác từng bước tính thì hướng dẫn học sinh
thực hiện bước tính trừ nhẩm để phép tính được trình bày ở dạng ngắn gọn hơn.
Sau mỗi bài tốn, khi tìm được kết quả phép tính, giáo viên nên tập cho học
sinh thử lại kết quả: Lấy thương nhân số chia, cộng số dư( nếu có), nếu cho kết quả
bằng số bị chia thì phép chia đó đúng.
Ngồi ra, việc tổ chức “ Trị chơi” trong q trình học tập cũng chiếm một vị
trí hết sức quan trọng trong việc củng cố các lượt chia, cách viết đúng. Vào đầu giờ
học, tôi thường tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “Ai nhanh, ai đúng”. Em nào
nhanh, đúng sẽ có thưởng.
Ví dụ:
Bài 1: Khoanh vào đáp án em cho là đúng nhất của mỗi lượt chia sau và giải
thích.
8469 : 241= ?
Lượt 1: A. 846 : 241 = 3 dư 113
B. 846 : 241 = 3 dư 123
C. 846 : 241 = 3 dư 122
Lượt 2: Hạ 9; 1239 : 241
A. 1239 : 241 = 5 dư 34
B. 1239 : 241 = 4 dư 275

C. 1239 : 241 = 5 dư 43
Bài 2: Khoanh vào đáp án em cho là đúng nhất và giải thích.
83120 : 92 =?
A. 83120 : 92 = 93 (dư 44).
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

16


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

B. 83120 : 92 = 903 (dư 40).
C. 83120 : 92 = 903 (dư 44)
Qua các trò chơi cho thấy học sinh rất hứng thú mỗi khi giáo viên tổ chức xen
kẻ trong các tiết học nhất là trò chơi mang tính tốn học như trên.
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Biện pháp này làm tiền
đề, hỗ trợ cho biện pháp kia. Khi học sinh thuộc được bảng nhân, chia, nắm vững
được cách ước lượng thương trong ba trường hợp trên thì học sinh sẽ thực hiện được
phép chia một cách thành thạo, nhanh.
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Qua các biện pháp nêu trên đã giúp các em học sinh thực hiện phép chia chậm
và không biết cách thực hiện phép chia của lớp có sự tiến bộ một cách rõ rệt, đưa chất
lượng học tập của các em nâng dần. Cụ thể đầu năm học có nhiều em có nguy cơ lưu
ban, rất yếu tốn, kĩ năng tính tốn rất chậm, khơng thuộc bảng nhân, bảng chia. Đến
cuối năm học các em đã cơ bản thực hiện phép chia cho số có nhiều chữ số một cách
thành thạo và quan trọng hơn là biết cách thử lại khi thực hiện xong một phép chia.
Kết quả thực hiện phép chia của lớp 4A, năm học 2015 – 2016 như sau:

Khảo sát


TSHS

Chia được

Chia chậm

Khơng chia được

Đầu năm

25

10

10

5

Cuối kì 1

25

17

8

Cuối năm

25


23

2

Đề tài đã áp dụng tốt tại trường vào việc hướng dẫn học sinh thực hiện phép
chia cho số có nhiều chữ số mơn tốn ở khối 4.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

17


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

1. Kết luận
Để nâng cao chất lượng học tập của học sinh người giáo viên cần:
- Thật sự hết mình “Vì đàn em thân yêu” xem các em như con của mình cần
phải có trách nhiệm giúp đỡ. Nếu giáo viên nhận thức được như vậy thì các em khơng
cịn là gánh nặng đối với giáo viên.
- Thường xuyên theo dõi và ghi nhận sự tiến bộ của các em, cũng như những
hạn chế, khó khăn các em gặp phải để kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy học cho
phù hợp với từng cá thể học sinh.
- Giáo viên phải bình tĩnh, khéo léo, tuyệt đối tránh nơn nóng, xúc phạm các
em; phải từng bước dẫn dắt các em trong bầu khơng khí học tập thoải mái, nhẹ nhàng,
tạo tâm lý hưng phấn thích học, thích khám phá, tìm tịi ở các em. Từ đó nâng cao dần
tri thức (nhưng phải đảm bảo tính vừa sức) với các em.
- Người giáo viên phải có tâm huyết yêu nghề, mến trẻ và cần phải kiên trì, liên
tục trong suốt năm học; khơng nên thấy các em tiến bộ lại vội ngưng hay lơ là đi. Vì
các em học tiểu học mau hiểu nhưng cũng nhanh quên.


2. Kiến nghị
Phòng giáo dục cần tổ chức nhiều chuyên đề, giao lưu về những kinh nghiệm
liên quan đến các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục để giáo viên học hỏi, rút
kinh nghiệm.
Nhà trường nên bổ sung thêm một số sách hay về phương pháp dạy học các
môn học để giáo viên tham khảo, học tập.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong việc hướng dẫn học sinh
thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số. Chắc rằng trong quá trình thực hiện
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

18


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

vẫn còn nhiều khiếm khuyết mà bản thân chưa chỉ ra được. Rất mong được học tập
thêm ở các bạn đồng nghiệp, Hội đồng ban giám khảo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bình Hịa, ngày 14 tháng 2 năm 2017.
Người viết

Huỳnh Thị Tuyết Nhung

Nhận xét của hội đồng sáng kiến cấp trường
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Chủ tịch hội đồng
(Kí tên, đóng dấu)

Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản


19


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

Nhận xét của hội đồng sáng kiến cấp huyện
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Chủ tịch hội đồng
(Kí tên, đóng dấu)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

STT
1

Tên tài liệu

Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ Nhà xuất bản Giáo dục
năng các môn học ở Tiểu học.

2

Việt Nam

Phương pháp dạy học các môn học ở Tiểu Nhà xuất bản Giáo dục
học.

3

Tác giả


Việt Nam

Công văn số 5842/BGD ĐT-VP ngày Bộ Giáo dục và Đào tạo
01/9/2011 về hướng dẫn điều chỉnh nội dung
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

20


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

dạy học
4

Thơng tư 30/2014

Bộ Giáo dục và Đào tạo

5

Tốn 4 sách học sinh

Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam

6

Toán 4 sách giáo viên

Nhà xuất bản Giáo dục

Việt Nam

7

Quyết định 16/2006

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản

21



×