Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tài liệu Tìm hiểu Windows 2003 Server pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.41 KB, 32 trang )

Tìm hiểu Windows 2003 Server (Bài 1)
Mở đầu
Khái quát quá trình phát triển của hệ điều hành Windows
===============================================
Những ai biết đến tin học đều biết đến một hệ điều hành nổi tiếng của Microsoft là
Windows. Ngày nay Windows đã phát triển ở mức cao, được tích hợp trong đó rất nhiều
công nghệ hiện đại và mới mẻ. Windows đã trở lên phổ biến và chiếm lĩnh thị phần công
nghệ phần mềm.
Bản thân hệ điều hành Windows cũng trải qua nhiều giai đoạn phát triển theo sự phát triển
của công nghệ phần cứng, và theo yêu cầu của thị trường người dùng. Những giai đoạn
phát triển đó hình thành nên nhiều các phiên bản của dòng hệ điều hành này và các phiên
bản cũng được thay đổi về cấu trúc, được tích hợp các công nghệ khác nhau để phù hợp
với mục đích sử dụng.
Theo mục đích sử dụng hệ điều hành của con người, ta có thể chia hệ điều hành ra 2 loại.
Loại thứ nhất là hệ điều hành được sử dụng cho các máy tính để bàn phục vụ cho mục đích
cá nhân hoặc một phòng ban nhỏ. Loại thứ hai đó là hệ điều hành được sử dụng cho các
máy tính lớn như máy chủ Web, máy chủ tệp tin, phục vụ cho rất nhiều người sử dụng.
Để đạp ứng thị trường, dòng hệ điều hành Windows cũng có đầy đủ các phiên bản, cho
máy tính cá nhân, cho máy tính ở các trạm làm việc và cho các máy chủ rất lớn.
Trước tiên chúng ta cần nhìn lại những bước phát triển của dòng hệ điều hành Windows
phục vụ cho mục đích cá nhân, hay văn phòng nhỏ của một công ty (ta gọi đó là Windows
Desktop)
(Ảnh có nguồn từ Microsoft)
Lược đồ trên được trích từ . Qua lược đồ chúng ta có thể thấy
rằng những hệ điều hành như Windows 3X, Windows 95, Windows 98 và Windows ME
được phát triển từ kiến trúc của hệ điều hành MS DOS và Windows 3.1. Phiên bản
Windows ME được xem như là phiên bản cuối cùng của dòng hệ điều hành được phát triển
từ hệ điều hành Windows 95. Ngày nay Microsoft không tiếp tục phát triển dòng hệ điều
hành này mà thay vào đó là phát triển dòng hệ điều hành Windows NT.
Trên hình chúng ta cũng thấy Windows NT được ra đời vào năm 1993, NT có nghĩa là
New Technology. Microsoft tích hợp rất nhiều những công nghệ mới cho dòng hệ điều


hành này điển hình là công nghệ NTFS (NT File System) – Một công nghệ mới trong việc
tổ chức, quản lí và lưu trữ dữ liệu trên đĩa cứng, một công nghệ thể hiện ưu điểm và sức
mạnh vượt trội so với FAT (File Allocation Table). Windows NT 32 là hệ điều hành có
kiến trúc 32 bit thực sự, nó có thể chạy trên các bộ xử lí 32 bit của Intel, AMD (Advanced
Micro Devices).
Sớm nhận thấy nhiều ưu điểm vượt trội của dòng hệ điều hành Windows NT nhất là trong
lĩnh vực bảo mật, Microsoft đã tập trung đầu tư phát triển dòng hệ điều hành này. Trên
lược đồ, bạn có thể thấy hệ điều hành Windows 2000 Professional và Windows XP phổ
biến ngày nay được phát triển từ kiến trúc của Windows NT 1993. Windows XP đã thực sự
chứng tỏ được sức mạnh của mình bằng việc chiếm lĩnh thị trường phần mềm Hệ Điều
Hành.
Còn về dòng hệ điều hành dành Windows cho các máy chủ mà chúng ta cần nghiên cứu ở
đây phát triển ra sao, chúng ta cùng xem lược đồ sau:
(Ảnh có nguồn từ Microsoft)
Đúng là kiến trúc của hệ điều hành Windows NT có nhiều sức mạnh, nhiều ưu điểm hơn so
với Windows 9x (Windows 95, Windows 98 .v.v.) nên Microsoft đã chọn nó để phát triển
hệ điều hành này không chỉ ở mức phục vụ cho các máy PC mà còn phục vụ cho các máy
chủ cỡ lớn.
Windows Server 2000 không chiếm được thị phần máy chủ so với các hệ điều hành *nix,
Windows Server 2000 còn một số nhược điểm, nhưng dù sao đó cũng là một hệ điều hành
máy chủ mạnh mẽ, ngày nay số lượng những máy chủ sử dụng Windows Server 2000 vẫn
còn nhiều. (Thực tế, Windows Server 2000 cũng rất mạnh mẽ, so với hệ điều hành Linux
thì không kém phần nào, nhưng do chi phí cao, nên các nhà cung cấp Host đã chuyển
hướng sang dùng hệ điều hành Linux)
Nếu như Windows Server 2000 chưa thể hiện được nhiều ưu điểm, sức mạnh hơn so với
Linux, chưa chiếm được thị trường hơn, còn tồn tại một số nhược điểm, thì đến phiên bản
Windows Server 2003 tất cả đã khác.
Vậy Windows Server 2003 có những ưu điểm gì, có những công nghệ gì vượt trội, đó có
thực sự là sự lựa chọn cho tương lai không chúng ta cùng từng bước tìm hiểu.
Tìm hiểu Windows 2003 Server (Bài 2)

Phần I – Cơ bản về hệ điều hành Windows Server 2003
--------------------------------------------------------------------------------
Phần I của Topic này được viết dựa theo cấu trúc của giáo trình Exam 70-290 khóa học
MCSE của Microsoft. Thông tin về giáo trình và khóa học MCSE bạn có thể tham khảo tại
/>Về phần giáo trình tham khảo bạn có thể download tại đây
Mật khẩu để giải nén là : vniss.net
Chương I – Làm quen với Windows Server 2003
============================================
Đây là chương mở đầu cung cấp cho bạn những hiểu biết ban đầu về hệ điều hành
Windows Server 2003. Nếu bạn là người đã từng qua sử dụng hệ điều hành này thì bạn có
thể bỏ qua tìm hiểu chương này. Nhưng với những bạn chưa từng sử dụng hệ điều hành
này thì chương này sẽ là chương quan trọng bổ ích, cung cấp cho bạn cái nhìn đầu tiên về
đối tượng mà chúng ta nghiên cứu. Sau chương này bạn có thể biết bạn nên dùng phiên bản
nào của Windows Server 2003 cho mục đích của mình.
Chúng tôi tham khảo cấu trúc bài giảng của giáo trình Exam 70-290 khóa học MCSE của
Microsoft và chia chương này làm 2 bài:
Bài 1: Giới thiệu về hệ điều hành Windows Server 2003 và các phiên bản. Mục đích của
bài 1 là cung cấp cho bạn các thông tin về dòng sản phẩm thuộc họ Windows Server 2003.
Qua bài này, bạn có thể có thêm thông tin về dòng sản phẩm này, qua đó bạn biết được nên
lựa chọn phiên bản nào cho phù hợp với mục đích của bạn.
Bài 2: Hướng dẫn cách cài đặt Windows Server 2003 để có môi trường, công cụ cho bạn
học các chương sau. Trong bài này chúng ta cũng đề cập sơ lược các công cụ quản lí
server, một ít hiểu biết về Active Directory.
__________________
Bài 1 – Giới thiệu về hệ điều hành Windows
=============================================
Lịch sử phát triển và ra đời của Windows Server 2003 có lẽ chúng ta cũng đã biết trong
những bài đầu tiên của Topic này. Do tính thương mại, do nhu cầu của việc sử dụng mà
bản thân Windows Server 2003 cũng được Microsoft đóng gói thành một số các phiên bản,
các phiên bản này lập thành một gia đình Windows Server 2003. Tuy kiến trúc các bản là

tương đương nhau, nhưng mỗi một phiên bản thì có thể có bổ xung thêm một số công cụ
cho phù hợp. Việc hỗ trợ phần cứng, khả năng quản lí server của các phiên bản này cũng
khác nhau. Hiện nay các thành viên của gia đình Windows Server 2003 là:
Windows Server 2003, Web Edition
Windows Server 2003, Standard Edition
Windows Server 2003, Enterprise Edition
Windows Server 2003, Datacenter Edition
Các phiên bản trên được ra đời vào năm 2003. Một năm sau đó Microsoft đưa ra bản
Service Pack 1 với nhiều bản vá các lỗi bảo mật, bổ xung thêm một số các công cụ khác.
Bản Service Park 1 đã làm cho Windows Server 2003 tăng thêm nhiều sức mạnh trở thành
một trong những lựa chọn số một cho máy các máy chủ.
Không dừng ở đó, tháng 12 năm 2005 Microsoft đã mở rộng thêm rất nhiều tính năng cho
hệ điều hành này và đưa ra bản Release 2 và đặt thêm cụm từ R2 vào sau tên các phiên bản
trên. Và như vậy hiện nay ta có:
Windows Server 2003 R2, Standard Edition
Windows Server 2003 R2, Enterprise Edition
Windows Server 2003 R2, Datacenter Edition
Chú ý: Tôi có tham khảo trong trang của Microsoft thì thấy không có phiên bản Windows
Server 2003 R2, Web Edition.
Windows Server 2003 R2 có kiến trúc và giao diện không khác mấy so với Windows
Server 2003 được bổ xung thêm rất nhiều các công nghệ, công cụ mới thuận tiện hơn cho
việc quản lí Server.
Mỗi một phiên bản, được đóng gói thành 2 phiên bản con khác, một cho các bộ vi xử lí 32
bit và một cho bộ vi xử lí 64 bit.
1 – Về cách đóng gói hệ điều hành để tương thích với hệ thống phần cứng.
============================================
Xét về khả năng địa chỉ hóa bộ nhớ, ngày nay chúng ta đều biết có 2 kiến trúc bộ vi xử lí.
Một là kiến trúc 32 bit – kiến trúc phổ biến cho các máy PC, hai là kiến trúc 64 bit. Trước
đây kiến trúc 64 bit thường được áp dụng cho các bộ vi xử lí cao cấp dành cho các máy
chủ. Hiện nay do công nghệ phát triển, do nhu cầu người dùng, mà các nhà sản xuất bộ vi

xử lí đã đưa công nghệ 64 bit tích hợp vào hệ thống PC. Tương lai kiến trúc vi xử lí 64 bit
sẽ thay thế vi xử lí 32 bit. Nhưng có lẽ đó là khoảng thời gian dài, bởi lẽ bản thân kiến trúc
vi xử lí 32 bit vẫn còn phù hợp, không gây nhiều các hạn chế. Thời gian để thế giới chuyển
từ kiến trúc vi xử lí 32 bit lên kiến trúc 62 bit theo cá nhân tôi đánh giá là lâu hơn so với
việc con người chuyển từ kiến trúc vi xử lí 16 bit lên kiến trúc 32 bit.
Trở lại với vấn đề, các phiên bản của Windows Server 2003 và Windows Server 2003 R2
cũng được đóng gói để chạy trên nền tảng bộ vi xử lí 32 bit và 64 bit. Và chú ý là
Windows Server 2003 được chạy trên các nền tảng là bộ xử lí của Intel và AMD
(Advanced Micro Devices), các nền tảng khác không hỗ trợ.
Với các phiên bản cho vi xử lí 32 bit, tên của hệ điều hành thường được thêm cụm “x86”
để chỉ rằng hệ điều hành Windows Server 2003 phiên bản đó có thể chạy trên kiến trúc tập
lệnh của bộ xử lí Intel 80386 và các bộ xử lí tương đương. Các bộ vi xử lí 32 bit hiện đại
ngày nay của Intel đều là mở rộng của kiến trúc Intel 80386, có tập lệnh tương đương với
tập lệnh của Intel 80386 (mặc dù được bổ xung thêm nhiều lệnh mới).
Như vậy khi ta nói đến Windows Server 2003, Enterprise Edition có nghĩa ta đang nói đến
Windows Server 2003, Enterprise x86 Edition, và phiên bản này phải được cài đặt trên nền
tảng phần cứng tương đương với Intel 80386 thì mới có thể hoạt động.
Với các phiên bản đóng gói để chạy được trên kiến trúc bộ vi xử lí 64 bit của Intel hay
AMD thì được thêm cụm “x64”. Và tương tự ta cũng có phiên bản Windows Server 2003,
Enterprise x64 Edition. Phiên bản này được cài trên các hệ thống máy tính có bộ xử lí Intel
Pentium, Intel Xenon 64 bit (EMT 64 – Intel Extended Memory 64 Techlonogy), các bộ xử
lí thuộc họ AMD Athlon 64.
Chú ý là giữa Windows Server 2003, Enterprise x64 Edition và Windows Server 2003
Enterprise x86 Edition không có sự khác nhau về mặt kiến trúc hệ điều hành, giao diện,
nguyên lí hoạt động .v.v. chúng chỉ khác nhau là nền tảng để chúng hoạt động. Do đó mà
những kiến thức bạn học được ở Windows Server 2003 x86 Edition hoàn toàn có thểi sử
dụng được cho Windows Server 2003 x64 Edition.
2 – Phân biệt sự khác nhau giữa các phiên bản trong gia đình Windows Server 2003 (R2)
================================================== ========
Bạn đặt câu hỏi là giữa các phiên bản Web Edition, Standard Edition, Enterprise Edition,

Datacenter Edition có gì khác nhau?
Trích:
2.1 – Dưới góc nhìn ở mức độ người sử dụng (thường là các nhà cung cấp dịch vụ Host)
thì câu trả lời đó là khả năng ứng dụng của chúng trong thực tế và khả năng kinh tế. Và ta
có so sánh sau:
Phiên bản Web Edition; Có lẽ tên của phiên bản đã nói nên khả năng ứng dụng của nó.
Phiên bản Web Edition được dùng cho các hệ thống máy chủ Web nhỏ (thế nào là “nhỏ”
bạn nên xem phần sau). Phiên bản Web Edition cung cấp các công cụ cho việc triển khai
các dịch vụ Web, phát triển các ứng dụng Web. Giá cả của phiên bản này cũng chấp nhận
được, so với các phiên bản khác thì phiên bản này có giá rẻ nhất. Giá của phiên bản này
bạn có thể tham khảo tại . Tuy
nhiên do giá cả rẻ, nên nhiều chức năng cũng bị hạn chế. Ta sẽ so sánh dưới con mắt của
người quản trị hệ thống.
Phiên bản Standard Edition; Phiên bản này có nhiều ưu điểm hơn phiên bản Web Edition
bởi nó hỗ trợ nhiều dịch vụ hơn. Bạn cũng có thể sử dụng phiên bản này cho những Server
cỡ vừa. Giá của phiên bản cũng không cao. Hiện đã có Windows Server R2, Standard
Edition. Theo bảng giá của Microsoft thì là 1999 USD.
Phiên bản Enterprise Edition; Đây thực sự là phiên bản đầy sức mạnh và được nhiều nhà
cung cấp dịch vụ Host chuyên dùng. Nó thích hợp với các server cỡ vừa và lớn. Phiên bản
Enterprise Edition hỗ trợ rất nhiều các dịch vụ giúp bạn có thể quản trị Server dễ dàng hơn.
Đây là sự lựa chọn hơn cả cho bạn nếu công ty của bạn là công ty lớn, hoặc bạn là nhà
cung cấp Host cho một số lượng lớn các Site. Phiên bản có giá là 3999 USD.
Phiên bản Datacenter Edition; Phiên bản này ít được sử dụng hơn so với 2 phiên bản
Standard Edition và Enterprise Edition. Yêu cầu và cũng là sự hỗ trợ khả năng phần cứng
của phiên bản này rất cao. Phiên bản thích hơp hơn với những máy chủ cho cơ sở dữ liệu.
Giá của phiên bản là 2999 USD.
Trích:
2.2 – Dưới góc nhìn của người cài đặt, lắp đặt hệ thống, bạn cần biết những thông tin sau.
Khi bạn cài đặt các phiên bản này cho một công ty, một tổ chức, bạn cần biết được rằng
mức độ dữ liệu cần lưu trữ, số lượng dịch vụ máy chủ mà công ty đó cần đáp ứng để từ đó

có thể chọn mua những máy chủ có cấu hình phù hợp tránh lãng phí. Nhưng bên cạnh đó
bạn cũng phải chọn một hệ điều hành để mà phù hợp với cấu hình của máy chủ đó, phát
huy được tối đa khả năng của phần cứng cũng như phần mềm.
Microsoft đưa ra nhiều phiên bản cho hệ điều hành Windows Server 2003 như vậy, nhưng
mức độ hỗ trợ khả năng phần cứng của các phiên bản cũng khác nhau. Chúng ta cùng xem
xét mức độ hỗ trợ phần cứng của từng phiên bản để từ đó có thêm thông tin khi triển khai
lắp đặt hệ thống máy chủ.
Để có thêm thông tin về khả năng của các phiên bản trên bạn có thể tham khảo tại địa chỉ:

Phiên bản Web Edition; Như đã trình bày, phiên bản này được sử dụng cho các máy chủ cỡ
nhỏ phục vụ cho các yêu cầu Web. Do vậy mà khả năng hỗ trợ phần cứng cũng không cao.
Sau đây là thông tin về cấu hình phần cứng mà phiên bản này hỗ trợ:
Cấu hình phần cứng tối thiểu của Server để phiên bản có thể hoạt động:
Như vậy để phiên bản này hoạt động được, ta cần có một bộ xử lí tốc độ tối thiểu
133MHz. Và để ổn định hơn thì cần bộ vi xử lí với tốc độ 550MHz. Bộ nhớ RAM cần là
128Mb tối thiểu, 256Mb RAM cho cấu hình đề nghị. Và 1.5Gb không gian đĩa cứng để có
thể cài hệ điều hành.
Bạn chú ý đây chỉ là những cấu hình vừa đủ để bản thân phiên bản này có thể làm việc,
chưa kể đến các dịch vụ khác. Nếu cài đặt thêm các dịch vụ khác, máy chủ có nhiều trang
Web, nhiều truy cập, thì cấu hình phải khác mới đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định.
Cấu hình phần cứng tối đa mà phiên bản này hỗ trợ là hệ thống máy có tối đa 2Gb RAM;
tối đa 2 bộ vi xử lí song song (Symmetric Multiprocessor - SMP). Như vậy nếu hệ thống
Server của ta mà có đến 4 CPU – SMP hoặc quá 2Gb RAM thì nếu có cài phiên bản này,
hệ thống cũng chỉ làm việc với 2 bộ vi xử lí mà thôi.
Chú ý:
1 – Trước kia nhắc đến công nghệ SMP người ta chỉ nói đến server bởi lẽ các server mới
cần nhiều bộ vi xử lí. Mainboard của hệ thống máy chủ cho phép bạn cắm nhiều chip giống
nhau lên đó. Trong các hệ thống máy chủ lớn thường cắm từ 8 đến 16 (bội mũ của 2) thậm
chí hơn nữa các bộ vi xử lí giống nhau. Các bộ vi xử lí này xét về tốc độ thì chúng cũng
ngang so với các vi xử lí cho máy PC ngày nay, nhưng chúng bền bỉ và ưu việt hơn vi xử lí

cho PC.
2 – Hiện nay Intel áp dụng công nghệ siêu phân luồn cho các bộ vi xử lí (HT – Hyper
Threading) khiến cho các xử lí được coi như là 2 bộ xử lí song song tách biệt (Mặc dù
chúng chỉ có một nhân). Mới đây, Intel lại đưa ra công nghệ Dual Core cho các vi xử lí và
bây giờ thì đúng là 2 bộ vi xử lí tách biệt (nhưng được tích hợp trên cùng một chip). Điều
đó có nghĩa nếu hệ thống máy tính của bạn sử dụng chip HT hoặc chip Dual Core của Intel
thì được coi như là một hệ thống SMP. Và các vi xử lí hiện đại ngày nay của Intel hoàn
toàn là điều kiện rất tốt để phiên bản Web Edition làm việc bởi lẽ tốc độ và sự ưu việt của
chúng.
Phiên bản Standard Edition; Phiên bản này có nhiều ưu việt hơn phiên bản Web Edition,
khả năng ứng dụng cũng rộng hơn. Sau đây là thông tin về cấu hình phần cứng mà phiên
bản hỗ trợ:
Cấu hình phần cứng tối thiểu của Server để phiên bản có thể hoạt động:
Yêu cầu cấu hình phần cứng tối thiểu cho phiên bản này cũng tương tự như phiên bản Web
Edition. Hệ thống Server của bạn cần thêm một mornitor hỗ trợ hiển thị với độ phân giải
800 x 600. Và tất nhiên là ổ đĩa CD-ROM để cài đặt hệ điều hành từ CD-ROM
Cấu hình phần cứng tối đa mà phiên bản hỗ trợ là: hệ thống server có tối đa 4 bộ xử lí song
song (four way – SMP) và tối đa 4Gb bộ nhớ RAM.
Phiên bản Enterprise Edition; Là một trong những phiên bản ưu việt nhất của gia đình
Windows Server 2003. Phiên bản Enterprise Edition xứng đáng dành cho những server cỡ
lớn.
Cấu hình phân cứng tối thiểu:
Trên hình bạn hoàn toàn có thể tìm được thông tin về yêu cầu phần cứng để phiên bản có
thể hoạt động được: Bộ vi xử lí có tốc độ tối thiểu 133MHz (hệ thống vi xử lí 32 bit –
x86); 733MHz (hệ thống vi xử lí 64 bit – x64); tối thiểu 128Mb RAM. 1.5Gb đến 2Gb
không gian ổ cứng.
Cấu hình phần cứng tối đa phiên bản hỗ trợ là: Hệ thống 8 bộ vi xử lí song song (8-way
SMP); 32Gb RAM (với kiến trúc máy x86) và 64Gb RAM (kiến trúc x64). Như vậy ta có
thể thấy phiên bản Enterprise Edition có khả năng hỗ trợ những server có cấu hình phần
cứng rất cao.

Phiên bản Datacenter Edition; là một phiên bản được coi là hỗ trợ những máy chủ có cấu
hình phần cứng rất cao, thường là những máy chủ cơ sở dữ liệu. Tuy khả năng hỗ trợ phần
cứng cao hơn bản Enterprise Edition, nhưng phiên bản này không có nhiều các công cụ
quản lí server, không được dùng phổ biến như bản Enterprise Edition.
Cấu hình phần cứng tối thiểu:
Trên hình bạn có thể thấy yêu cầu cấu hình phần cứng tối thiểu để phiên bản hoạt động
được là: Bộ vi xử lí có tốc độ 400MHz (x86) và 733MHz (x64); Tồi thiểu là 512Mb RAM,
cấu hình đề nghị là 1Gb RAM; và 1.5Gb đến 2Gb không gian đĩa cứng còn trống.
Cấu hình phần cứng tối đa phiên bản hỗ trợ là: 32 bộ xử lí song song (32 way - SMP) và
64Gb RAM với hệ thống x86 (32 bit); 64 bộ xử lí song song (64 way - SMP) và 512Gb
RAM với hệ thống x64 (64 bit).
Như vậy khả năng hỗ trợ cấu hình phần cứng của phiên bản này là rất cao, cao hơn các
phiên bản khác trong họ Windows Server 2003. Có lẽ trên thực tế cũng ít các nhà cung cấp
dịch vụ Host sử dụng phiên bản này, thay vào đó người ta chỉ cần dùng bản Enterprise
Edition là đủ, hơn nữa bản Enterprise Edition hỗ trợ nhiều dịch vụ, nhiều công cụ quản lí
server hơn.
Các phiên bản Windows Server 2003 R2 tương tự như Windows Server 2003.
Trích:
2.3 – Dưới góc nhìn của người quản trị hệ thống (các Administrator)
Phiên bản Web Edition; Phiên bản cung cấp IIS (Internet Information Service) và các công
cụ để cho bạn có thể triển khai một máy chủ chuyên về Web cỡ vừa và nhỏ. Bên cạnh đó
phiên bản cũng có một số những hạn chế như: Không thể là một Domain Controller, bạn
không thể cài được Microsoft SQL Server lên đó được; Server không thể là một Internet
Gateway, không thể là một DHCP hay fax server … Chúng ta sẽ xem xét cụ thể sau.
Phiên bản Standard Edition; Phiên bản này đã cung cấp một cách khá đầy đủ các công cụ
cho triển khai một Server phục vụ cho các mục dích thương mại điện tử vừa và nhỏ. Phiên
bản tích hợp các dịch vụ như POP3 (Post Office Protocol version 3); SMTP (Simple Mail
Transfer Protocol); Network Load Banacing (NLB) …
Phiên bản Enterprise Edition; Có thêm rất nhiều các dịch vụ mà phiên bản này cung cấp.
So với phiên bản Standard Edition, phiên bản này được bổ xung một số những dịch vụ điển

hình như Microsoft Mediadirectory Services (MMS); Windows System Resource Manager
(WSRM). Phiên bản Enterprise Edition là phiên bản mà chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ nhất.
Phiên bản Datacenter Edition; Phiên bản này tích hợp một số các chức năng của các phiên
bản Standard Edition. Ngoài ra có thêm một số các chức năng như: Expanded physical
memory space – Mở rộng khả năng quản lí bộ nhớ, với kiến trúc 64 bit thì có thể mở rộng
bộ nhớ lên đến 2Tb; với kiến trúc 32 bit thì có thể mở rộng quản lí bộ nhớ đến 128 Gb
RAM; Intel Hyper-Threading support – Hỗ trợ công nghệ HT của Intel .v.v.
======================
Trên đây tôi đã cung cấp cho các bạn một số cái nhìn đầu tiên về Windows Server 2003.
Tuy rằng thông tin chưa đầy đủ, nhưng đã phần nào giới thiệu đến các bạn đối tượng mà
chúng ta tìm hiểu.
Để có thêm thông tin đầy đủ hơn về các phiên bản của hệ điều hành Windows Server 2003,
tôi đề nghị bạn vào địa chỉ để có
thêm thông tin.
Chúng ta chọn phiên bản Enterprise Edition để làm đối tượng tìm hiểu.
Tìm hiểu Windows 2003 Server (Bài 3)
Bài 2 – Thực hành cài đặt Windows Server 2003 R2, Enterprise Edition
--------------------------------------------------------------------------------
Trong bài 2 này chúng ta sẽ thực hành cài đặt Windows Server 2003 và làm quen với
một số dịch vụ mà hệ điều hành này cung cấp để vận hành một máy chủ.
I – Thực hành cài đặt Windows Server 2003 R2.
Việc cài đặt hệ điều hành này không khó, bởi lẽ theo thông tin mà tôi nhận được thì
trình cài đặt hệ điều hành Windows được Microsoft chuẩn hóa. Có nghĩa giao diện
của trình cài đặt Windows Server 2003 và một số các hệ điều hành khác như
Windows XP là tương tự nhau. Chúng ta cùng xem lại một số bước quan trọng trong
công đoạn cài đặt hệ điều hành này.
1 – Kiểm tra phần cứng.
Bạn cần xem lại cấu hình phần cứng của mình có thích hợp để có thể cài đặt hệ điều
hành này không. Nếu như máy tính bạn mà cài được Windows XP thì bạn có thể cài
được Windows Server 2003 phục vụ cho mục đích thực hành.

2 – Chọn máy tính khởi động từ CD-ROM.
Tương tự như Windows XP, đĩa cài Windows Server 2003 có khả năng boot được,
giao diện của trình cài đặt Windows Server giống như Windows XP:
3 – Phân vùng ổ cứng.
Đĩa cứng của tôi chưa được phân vùng, format; Bây giờ ấn phím C để tạo lập một
Primary Partition. Dự định tôi chia đĩa cứng làm 2 ổ. Ổ C khoảng 4Gb (Đủ dung
lượng để có thể cài đặt Windows Server 2003). Không gian còn lại để lưu trữ.
4 – Tạo lập ổ C với dung lượng 4Gb.
ENTER để tạo lập phân vùng C.
5 – Chọn phân vùng chúng ta sẽ cài đặt Windows Server 2003.
Chúng ta chọn cài trên ổ C; ENTER để tiếp tục.
6 – Chọn định dạng File System cho hệ thống của bạn.
Bạn thấy trong hình này có 4 lựa chọn. Chọn phần nào?
NTFS hay FAT
Chúng ta biết rằng là định dạng File System NTFS (New Technology File System) có
rất nhiều ưu điểm hơn FAT32 (File Allocation Table – 32 bit version ). Xin tóm lược
một số ưu điểm, nhược điểm của NTFS:
- Bảo mật tốt hơn rất nhiều so với FAT32 thể hiện ở chế độ phân quyền rất chặt chẽ.
Có thể mã hóa dữ liệu.
- Có hệ thống giám sát lỗi File System rất tỉ mỉ; tự động sửa lỗi File System khi có lỗi
xảy ra. Một ví dụ minh họa dễ hiểu cho ưu điểm này đó là: Giả sử máy bạn sử dụng
phân vùng FAT32, bạn đang copy một tệp tin nào đó, không may mất điện. Đến khi
có điện, máy tính bạn sẽ phải check lại các phần bị lỗi trong File System. Nhưng nếu
bạn định dạng ổ cứng của bạn theo NTFS, hiện tượng Check lỗi này rất ít khi xảy ra,
bởi lẽ hệ thống đã tự động Fix các lỗi. Hơn nữa cách thức lưu trữ, truy cập dữ liệu
của NTFS cũng khác FAT32 do đó mà hệ thống của bạn được an toàn hơn nhiều
trong lưu trữ.
- Do bảo mật cao, nên nếu một trình ứng dụng can thiệp vào file system thì nó bị kiểm
tra rất kĩ lưỡng. Điều này hạn chế rất nhiều các virus có tính năng phá hoại file
system gây rối loạn hoạt động lưu trữ của hệ thống.

- Với FAT32 kích thước file lớn nhất mà hệ thống có thể lưu trữ là 4Gb. Điều này là
bất lợi đối với những hệ thống lớn, kích thước file cơ sở dữ liệu của họ có thể lớn đến
mấy chục Gb. Với NTFS thì con số giới hạn file size là 16Tb.
- Chú ý là trình format của các hệ điều hành Windows 2000, Windows XP nếu được
chỉ định format theo định dạng FAT32 thì chỉ chấp nhận với những phân vùng có
kích cỡ nhỏ hơn 32Gb mặc dù theo lí thuyết, kích cỡ tối đa của phân vùng là 2Tb.
Điều này để đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống hơn. Nếu chọn format theo
định dạng NTFS ta không bị giới hạn này.
- NTFS hỗ trợ đặt tên file bằng kí tự Unicode (UTF-16).
- Do có nhiều công đoạn kiểm tra tính đúng đắn khi truy cập một file, dữ liệu bị mã
hóa nên mọi hoạt động trên NTFS đều chậm hơn FAT32, tốn tài nguyên hệ thống
hơn. Nhưng điểm bất lợi này ngày nay cũng không còn là chuyện gì đó gây bất lợi,
bởi lẽ tốc độ của các hệ thống lưu trữ và xử lí thông tin ngày nay rất là nhanh, nhược
điểm này hoàn toàn được khắc phục mà không gây tốn kém nhiều.
Để tìm hiểu kĩ hơn về NTFS, FAT, so sánh giữa NTFS, FAT (trên Windows) và EXT3
(Linux) các bạn có thể tham khảo tại những địa chỉ sau:
Trích:
- FAT: />- NTFS: />- EXT3: />Quick Format hay Normal Format
Trên hình ngoài việc chọn định dạng file system là NTFS hay FAT chúng ta còn thấy
có kiểu format là Quick Format và Format bình thường. Chúng khác nhau ở điểm
nào, nên chọn cách nào.
- Quick Format – Trình format sẽ tiến hành ghi lên đĩa cứng toàn bộ file system để
cho việc quản lí lưu trữ. Trình format sẽ bỏ qua bước kiểm tra sự cố lỗi ổ cứng, bỏ
qua việc sửa lỗi các sector trên đĩa cứng .v.v.
- Khi ta chọn format thông thường, trình format sẽ tiến hành format đĩa cứng đồng
thời kiểm tra, sửa các lỗi của đĩa cứng, của file system.
Vậy nói tóm lại bạn không nên chọn cách Quick Format; nên chọn cách format thông
thường, tuy rằng bạn có thể phải đợi lâu, nhưng đó là cách an toàn cho hệ thống hơn.
7 – Trình cài đặt chuyển sang giao diện đồ họa
8 – Lựa chọn ngôn ngữ

Theo tôi bước này chúng ta nên để mặc định bởi lẽ không có phần language cho tiếng
Việt.
9 – Điền các thông tin cá nhân của bạn (Liên quan đến bản quyền của Windows)
Thông tin bao gồm có tên của bạn; Tổ chức mà bạn tham gia sinh hoạt hoặc làm
việc .v.v.

×