Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Cung cầu tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.28 KB, 43 trang )

Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Chương 1
CUNG CẦU TIỀN TỆ
I.Cung- cầu tiền tệ
1. Các khối tiền trong lưu thông
• M1 (hiểu theo nghĩa hẹp nhất về lượng tiền cung ứng) chỉ bao gồm những phương
tiện được chấp nhận ngay trong trao đổi hàng hóa mà không phải qua một bước
chuyển đổi nào. Bao gồm:
- Tiền đang lưu hành ( do NHTW phát hành) cụ thể với VN do NHNNVN phát hành
(tiền giấy)
- Tiền gửi không kỳ hạn ở NHTM (tiền gửi có thể phát séc). Chủ thể khi mở TK ko
nhằm mục đích sinh lời mà mục tiêu là SD trong thanh toán thông qua trung gian là
ngân hàng.
• M2 (có cách nhìn rộng hơn về lượng tiền cung ứng so với M1). Bao gồm:
- Lượng tiền theo M1
- Tiền gửi TK, tiền gửi có kỳ hạn tại các NHTM
Xét về tính lỏng (tính thanh khoản) khối M2 hẹp hơn so với M1
• M3. Bao gồm:
- Lượng tiền theo M2
- Các khoản tiền gửi tại các định chế tài chính khác (ngoài định chế tài chính NH,
VD: các công ty tài chính, công ty cho thuê, công ty bảo hiểm)
Khối M3 có tính lỏng thấp hơn khối M2
• L (M4) (khối tiền lớn nhất trong lưu thông) là cách nhìn rộng nhất về lượng tiền
cung ứng. Bao gồm:
- Lượng tiền theo M3
- Các loại giấy tờ có giá trong thanh toán có tính lỏng cao. VD: thương phiếu, tín
phiếu, cổ phiếu, trái phiếu…
KL: Trong các khối tiền kể trên, khối tiền M1 có tính lỏng cao nhất sau đó thấp dần
và cuối cùng là khối L, như vậy khi cách nhìn về lượng tiền cung ứng càng rộng thì
tính lỏng của nó càng thấp.
Câu hỏi thi: Có quan điểm cho rằng không phải chỉ NHTW có chức năng phát


hành tiền mà NHTM cũng có chức năng này. TL: đúng. Vì tiền không phải chỉ là
tiền giấy vì vậy các NHTM cũng có chức năng phát hành
2. Nhu cầu tiền trong nền kinh tế
- Nhu cầu về tiền dành cho đầu tư
+ Trả lời câu hỏi: Ai đầu tư? Đầu tư để làm gì?
Tất cả chủ thể trong nền kinh tế đều có thể đầu tư, khi thu nhập dư thừa họ sẽ
đầu tư.
1
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Mục đích đầu tư là sinh lời, tìm kiếm lợi nhuận
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư: Giả sử
với mỗi phương án đầu tư mức độ rủi ro và khả năng thanh khoản là như nhau thì lãi
suất tín dụng của ngân hàng và mức tỷ suất lợi nhuận sẽ ảnh hưởng đến quyết định
đầu tư.
Một nhân tố nữa là thu nhập. Nếu thu nhập chỉ đủ phục vụ ăn uống tối thiểu
hàng ngày thì người dân sẽ ko nghĩ đến đầu tư, còn khi thu nhập cao hơn khoảng
trên 2tr/tháng người ta sẽ nghĩ đến tích lũy để đầu tư.
- Nhu cầu dùng cho tiêu dùng:
+ Ai tiêu dùng? Tất cả các cá nhân, tập thể, doanh nghiệp…. đều có nhu cầu tiêu
dùng
Mục đích tiêu dùng? Để thỏa mãn nhu cầu của chủ thể tiêu dùng
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng: thu nhập và giá cả
• Thu nhập: Tiêu dùng hàng hóa thông thường hay xa xỉ đương nhiên phụ thuộc vào
thu nhập
• Giá cả: khi số lần và số lượng trong 1 khoảng thời gian ko thay đổi, nhưng nếu giá
cả tăng thì nhu cầu tiền cho tiêu dùng sẽ tăng lên
- Khi tăng thêm 1 đồng trong thu nhập nên đưa vào đầu tư nhiều hơn đưa vào tiêu
dùng vì khi tiêu dùng thì đồng tiền sẽ mất đi, còn đầu tư thì đồng tiền đó mới sinh
sôi nảy nở, chấp nhận hi sinh tiêu dùng ở hiện tại để hướng tới tiêu dùng ở tương lai.
3. Các chủ thể cung ứng tiền trong nền kinh tế

- NHTW: độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng vào lưu thông. Không phải ở
nước nào cũng gọi là NHTW, ở Mỹ: cục dự trữ liên bang Mỹ, Việt Nam: NHNN.
- Các NH trung gian: tạo bút tệ ( chỉ là những con số thể hiện trên TK tại ngân hàng)
- Các chủ thể khác: cung cấp các loại giấy tờ có giá ( các DN phát hành cổ phiếu,
trái phiếu, Chính phủ phát hành trái phiếu Chính phủ)
4. Một số lý thuyết về tiền
• Quy luật lưu thông tiền tệ của K.Mark: khối lượng tiền tệ cần thiết lưu thông sẽ
bằng tổng giá cả hàng hóa trong lưu thông chia cho tốc độ lưu thông bình quân của
tiền tệ
K
c
= H/V
Trong đó:
K
c
là khối lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông
H là tổng giá cả hàng hóa trong lưu thông
Y là tốc độ lưu thông bình quân của tiền tệ
Mark cho rằng :
- Khối lượng tiền tệ trong lưu thông phải bằng khối lượng tiền tệ cần thiết cho lưu
thông ( cung tiền đáp ứng cầu tiền) → lạm phát khó phát sinh
2
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
- Nếu khối lượng tiền tệ trong lưu thông lớn hơn khối lượng
tiền tệ cần thiết cho lưu thông (cung tiền > cầu tiền) → nguy
cơ lạm phát xuất hiện.
- Nếu khối lượng tiền tệ trong lưu thong nhỏ hơn khối lượng tiền tệ cần thiết cho lưu
thông (cung tiền < cầu tiền) → thiểu phát xuất hiện.
∑ giá cả ∑ giá cả ∑ giá cả ∑ giá cả
hh dịch - hh bán + hh đến hạn - hh thanh toán

vụ dịch vụ thanh toán bù trừ
Số lượng
tiền cần
thiết cho =
lưu thông Tốc độ lưu thông bình quân của tiền tệ
II. Lạm phát
1. Khái niệm và các mức độ lạm phát
a. Khái niệm
• Các quan điểm về lạm phát
- Lạm phát giá cả : đồng nhất giữa lạm phát với sự tăng giá. Khi đó, giá cả của hàng
hóa ko phản ánh đúng giá trị của các hàng hóa (giá cả cao hơn giá trị) → sức mua
của đồng tiền bị giảm sút
- Lạm phát lưu thông tiền tệ : LP là kết quả của việc tăng thêm tiền với một tỷ lệ
cao, ngược lại LP cao kéo theo 1 sự tăng trưởng tiền cao.
- LP cầu kéo, chi phí đẩy :
+ LP cầu kéo : là LP do cầu quá mức
P3
3
P2
3
AS2
AS1
AD2
AD1
Y
t
Y
n
P1
P

Y
3
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
+ LP chi phí đẩy : là LP do chi phí tăng trong khi sản xuất
không tăng hoặc tăng ít
b. Các mức độ lạm phát
- LP vừa phải (LP 1 con số)
0 < LP < 10%
- LP phi mã (LP 2 con số) : Trong thực tế, do tốc độ lưu thông tiền tệ hiện nay
rất lớn nên : 10% < LP phi mã < 200%
- siêu lạm phát (LP 3 con số trở nên) : trong thực tế, do tốc độ lưu thông tiền tệ hiện
nay rất lớn nên : siêu LP ≥ 200%
2. Nguyên nhân chủ yếu
- Nhóm nguyên nhân liên quan đến các chính sách của nhà nước, chính sách thu chi
NSNN : chính sách tiền tệ, chính sách giá cả, chính sách tỷ giá. Giả sử trong 1 thời
gian nào đó chính phủ phải đầu tư cho 1 dự án nào đó làm lượng tiền tăng lên.
- Nhóm nguyên nhân liên quan đến các chủ thể kinh doanh : tăng tiền lương ; tăng
giá các nguyên vật liệu đầu vào.....
- Nhóm nguyên nhân liên quan đến điều kiện tự nhiên : dịch bệnh, thiên tai, hỏa
hoạn.....
- Nhóm nguyên nhân khác : chiến tranh, giá dầu mỏ tăng, giá vàng tăng, chính trị
không ổn định, khủng hoảng kinh tế tài chính,......
3. Ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế
• Ảnh hưởng tích cực : là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, trong lý thuyết lạm
phát vừa phải là 1 con số, nhưng ở các nước khác nhau là khác nhau, ví dụ : những
nước phát triển, lạm phát vừa phải : 4 – 5%, 7 - 8% là cao, những nước đang phát
triển như Việt Nam thì lạm phát vừa phải : 7 -8%, thậm chí 9%
Tác động tích cực của lạm phát đến nền kinh tế :
P3
3

P2
3
AS2
AS1
AD2
AD1
Y
n
Y
t
P1
P
Y
4
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
- Khi lạm phát xảy ra lượng tiền nhiều hơn lượng hàng hóa
trong lưu thông, khi nhiều hơn ở mức độ vừa phải sẽ kích
thích sản xuất phát triển để đáp ứng cầu.
- Khi lạm phát vừa phải giá trị của đồng nội tệ giảm nhẹ so với đồng ngoại tệ →
khuyến khích xuất khẩu, hạn chế NK.
• Ảnh hưởng tiêu cực : xét trong các lĩnh vực
- Trong lĩnh vực sản xuất : tác động lạm phát ở mức độ cao giá cả nguyên vật liệu
đầu vào tăng lên làm cho lợi nhuận của các doanh nghiệp bị giảm và ko xác định
được chính xác → thu hẹp qui mô sản xuất dẫn đến sự mất cân đối giữa các ngành
sản xuất.
- Trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa : khi lạm phát ở mức độ cao dẫn đến đầu cơ
tích trữ tạo cầu ở đây là cầu giả tạo → sự mất cân đối giữa cung và cầu hàng hóa sẽ
càng ngày càng tăng.
- Trong lĩnh vực tiền tê – tín dụng : khi lạm phát quá cao sẽ phá vỡ chức năng của
tiền, sức mua bị giảm, ko phù hợp với giá trị danh nghĩa, hoạt động các ngân hàng bị

ngừng trệ, nếu tiếp tục cho vay đẩy LP cao. Nếu LP quá cao vai trò lưu thông tiền tệ
của ngân hàng ko thực hiện được.
- Đối với tài chính của NN : Thu NSNN, chi NSNN tăng → bội chi NSNN
- Đối với tiêu dùng thực tế và đời sống của nhân dân : đời sống người dân càng ngày
càng gặp khó khăn, tiêu dùng thực tế giảm đi, thu nhập giảm, giá cả càng ngày càng
tăng, qui mô sản xuất bị thu hẹp thất nghiệp ngày càng gia tăng.
4. Các biện pháp kiểm soát LP
• Mục đích : giảm lượng tiền, tăng lượng hàng, kiểm soát giá, hạn chế bội chi NSNN
• Các giải pháp cấp bách :
- Các giải pháp liên quan đến chính sách tiền tệ : thực hiện chính sách đóng băng
tiền tệ ; quản lý và hạn chế thật mạnh khả năng tạo tiền của NHTM ( tăng DTBB,
xiết chặt tín dụng...) ; nâng cao lãi suất tín dụng (lãi suất thực dương) ; đa dạng hóa
các hình thức huy động vốn của NHTM (phát hành các loại trái phiếu, kỳ phiếu,....).
- Các giải pháp liên quan đến chính sách thu chi : Tăng thu (phát hành trái phiếu
chính phủ, chống thất thu thuế) ; giảm chi (thực hành tiết kiệm, chống tham ô, tham
nhũng, lãng phí, cắt giảm các khoản chi chưa cấp bách). Các giải pháp này nhằm
hạn chế bội chi
Note : + LS thực dương : LSDN > tốc độ LP
LS thực âm : LSDN < tốc độ LP
+ Thời hạn trái phiếu dài, kỳ phiếu 1 năm trở xuống
Trái phiếu trả lại sau, kỳ phiếu trả lại trước ( chứng khoán chiết khấu)
- Các giải pháp liên quan đến chính sách giá : mục đích là kiểm soát giá cả bằng
cách trợ giá hoặc quy định mức giá trần. Thực hiện chính sách kiểm soát giá và có
biện pháp điều tiết giá cả thị trường đối với các mặt hàng thiết yếu (trợ giá, qui định
mức giá trần....)
Nên trợ giá cho người sản xuất vì nếu trợ giá cho người sản xuất thì chỉ trợ giá cho
người sản xuất mặt hàng đó, còn nếu trợ giá cho người tiêu dùng họ sẽ có nhiều nhu
cầu tiêu dùng ở rất nhiều mặt hàng khác.
5
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

- Các giải pháp khác : khuyến khích tự do mậu dịch, nhập
khẩu hàng hóa ; Nhà nước phải có biện pháp ổn định giá vàng
và ngoại tệ,....
NK hàng hóa chỉ coi là giải pháp cấp bách vì làm giảm lượng vàng và ngoại tệ dự
trữ và tạo cho nhân dân thói quên tiêu dùng hàng hóa nên giảm sản xuất trong nước
• Các giải pháp chiến lược :
- Xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa của nền
KTQD
- Điều chỉnh cơ cấu kinh tế phát triển ngành hàng hóa mũi nhọn cho XK
- Nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý NN
II. Thiểu phát
1. Khái niệm
Thiểu phát là hiện tượng tiền trong lưu thông ít hơn nhu cầu tiền cần thiết của
nền kinh tế làm cho giá cả của các hàng hóa, dịch vụ giảm xuống
2. Nguyên nhân của thiểu phát
- Sự tăng nhanh của tổng cung hàng hóa, dịch vụ
+ Do sự tiến bộ của KHCN trong lĩnh vực sản xuất
+ Sản xuất thừa do 1 số hàng hóa đã bão hòa nhưng vẫn tiếp tục tăng sản lượng ở
mức độ cao
+ Hàng NK giá rẻ tăng
+ Giá cả hàng hóa trên thi trường thế giới giảm
- Sự suy giảm của tổng cầu :
+ Tổng mức vốn đầu tư của xã hội giảm
+ Tiền lương và thu nhập của người lao động giảm
+ Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực dẫn đến giá cả hàng hóa
trên thị trường thế giới giảm
+ Chính phủ thắt chặt chi tiêu.
3. Ảnh hưởng của thiểu phát đến nền KTXH (chỉ có ảnh hưởng tiêu cực)
- Trong lĩnh vực sản xuất hàng hóa dư thừa → thu hẹp qui mô sản xuất
- Trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa : hàng hóa nhiều, lượng tiền không đủ đáp ứng

→ hàng hóa bị dư thừa → ko lưu thông được
- Trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng : tiền ko thực hiện được chức năng của nó
- Đối với tài chính của NN : nền kinh tế suy thoái ko phát triển được, thu NSNN
giảm, chi tăng → bội chi.
- Đối với tiêu dùng thực tế và đời sống của dân cư : thất nghiệp tăng → đời sống của
người lao động nhất là những người làm công ăn lương bị giảm đi
4. Các biện pháp ổn định tiền tệ trong điều kiện thiểu phát
a. Các giải pháp cấp bách
• Chính sách tài khóa : Tăng chi tiêu của NSNN ; thực thi chính sách giảm thuế.
• Chính sách tiền tệ : Kích cầu tín dụng, nới lỏng chính sách tiền tệ
• Chính sách thu nhập : Tăng tiền lương cho người lao động, tăng phúc lợi xã hội
• Các giải pháp khác :
6
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
+ Nhà nước có chính sách hỗ trợ DN trong việc tiêu thụ sản
phẩm trên thị trường trong nước và thị trường nước ngoài.
+ Hạn chế nhập khẩu, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
b. Các giải pháp chiến lược
+ Nhà nước điều chỉnh cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư và cơ cấu xuất nhập khẩu
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG I
1. Phân tích nhu cầu tiền trong nền kinh tế. Theo bạn, nhu cầu tiền ở Việt Nam hiện
nay chủ yếu bị chi phối bởi nhân tố nào ?
2. Các nhu cầu tiền trong nền kinh tế ? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các nhu
cầu tiền đó ?
3. Trình bày các khối tiền trong nền kinh tế ? Theo bạn trong tương lai tỷ trọng các
khối tiền có xu hướng thay đổi như thế nào ?
4. Trình bày các chủ thể cung ứng tiền trong nền kinh tế ? Chủ thể nào là quan trọng
nhất ? tại sao ?
5. Vì sao ngân hàng trung gian được coi là một trong những chủ thể cung ứng tiền

trong nền kinh tế ? Nêu ví dụ minh họa về hoạt động tạo tiền của ngân hàng trung
gian ?
Giả sử NHTƯ phát hành 100trđ và số tiền này lọt vào tay 1 nhóm khách hàng
nào đó, tạm gọi là A - KH A gửi hết tiền vào ngân hàng 1 nào đó. Như vậy NH sẽ
ghi vào tài khoản A là 100trđ. NH 1 sẽ dự trữ 10trđ (giả sử tỷ lệ dự trữ bắt buộc là
10%) và đem hết tiền còn lại là 90trđ cho vay - Giả sử KH B vay hết toàn bộ lượng
tiền trên để thanh toán cho KH C có tài khoản ở NH2. Vậy thì NH1 chỉ việc chuyển
tiền từ tài khoản KH A sang tài khoản KH C ở NH2 90trđ.NH 2 lại dự trữ 10% tức 9
trđ, còn lại cho vay 81trđ - Quá trình chuyển khoản thanh toán cứ tiếp tục cho đến
một lúc nào đó KH A rút tiền mặt mình gửi ra--> một quá trình hủy tiền ngược lại sẽ
diễn ra! Như vậy, bạn thấy từ lượng tiền cơ bản 100trđ, NHTM đã tạo ra lượng bút
tệ là : 90+81+72.9+.....=90 trđ
6. Lạm phát là gì ? Hãy trình bày các nguyên nhân dẫn đến lạm phát ? Theo bạn thực
trạng lạm phát ở Việt Nam trong thời gian qua là do những nguyên nhân chủ yếu
nào ?
Nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam hiện nay
Trên cơ sở nghiên cứu về biến động của giá cả và lạm phát ở Việt Nam, chúng tôi
cho rằng lạm phát ở Việt Nam thời gian qua (đặc biệt là năm 2004) là do những
nguyên nhân sau:
1. Về phương pháp tính
Phương pháp tính chỉ số CPI của các nước khác với Việt Nam. Một là, các nước
thường loại trừ giá lương thực, dầu mỏ ra khi tính toán...; Hai là, giá đó là giá giao
dịch mua buôn, bán buôn trên thị trường hàng hóa của các nhà kinh doanh, còn giá
bán lẻ cho người tiêu dùng đối với nhiều mặt hàng thì vẫn ổn định; Ba là, các mặt
hàng đó chiếm tỷ trọng nhỏ trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ tính CPI.
7
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Ở Việt Nam theo phương pháp tính CPI hiện nay, giá cả của
nhóm hàng lương thực, thực phẩm chiếm quyền số lớn nhất,
tới 47,9% trong rổ hàng hóa tính CPI. Trong các năm trước đây, mặc dù nhiều nhóm

mặt hàng khác có biến động tăng đáng kể, nhưng nhóm mặt hàng lương thực, thực
phẩm, nhất là giá lúa gạo, giá cao su, cà phê, hạt điều, thịt lợn, rau hoa quả biến
động thất thường. Trong các năm 1991, 1993, 1994, 1998, ... giá lương thực và thực
phẩm tăng rất cao, kèm theo đó là chỉ số giá chung cũng tăng cao. Ngược lại, trong
các năm 1997, 1999, 2000, ... các mặt hàng lương thực, thực phẩm có giá bán giảm
thấp, khó tiêu thụ, nên đã làm cho CPI ở mức rất thấp, thậm chí là âm. Nhưng năm
2004 nhóm mặt hàng này đã tăng tới 15%; trong đó giá lương thực tăng 12,5% và
giá thực phẩm tăng 16,8%, đã tác động mạnh làm gia tăng cao chỉ số CPI nói chung.
Do đó nếu loại bớt được sự tăng giá đột biến gây những cú sốc trong tính toán, thì rõ
ràng chỉ số lạm phát không cao như đã công bố.
2. Điều tiết vĩ mô kém
Một thực tế cần phải thừa nhận là điều tiết vĩ mô của chúng ta trước những biến
động bất thường cả từ trong và ngoài nước để nhằm bình ổn thị trường trong nước là
còn nhiều bất cập. Thí dụ, đến khi giá thuốc tân dược leo thang hàng ngày và được
bán ở mức rất cao, gây rối loạn thị trường thuốc chữa bệnh, lúc đó chúng ta mới
nghĩ đến vấn đề dự trữ quốc gia về thuốc tân dược; Các quyết định quản lý được đưa
ra để điều tiết thị trường thường là chậm trễ, vì thế hiệu quả điều tiết kém. Thí dụ:
việc điều chỉnh giảm thuế thép, phôi thép mặc dầu được kiến nghị từ tháng 1/2004
nhưng đến tháng 3/2004 mới được thực hiện, vào lúc này giá phôi thép đã tăng lên
480-500 USD/tấn và giá thép xây dựng đã tăng lên tới 500-520 USD/tấn. Do vậy
các doanh nghiệp khi nhập khẩu tại thời điểm này khó có khả năng cạnh tranh với
các doanh nghiệp đã nhập phôi thép trước đó; Tình trạng độc quyền, đầu cơ trục lợi
vẫn còn phổ biến dẫn đến thao túng, gây rối loạn thị trường; Cũng do quản lý kém
đã dẫn đến tình trạng tham nhũng, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản là rất lớn.
Hệ lụy tất yếu của những tình trạng trên là thị trường trong nước thêm rối loạn; Khi
chỉ số lạm phát gia tăng nhanh chóng trong những tháng đầu năm 2004, mặc dù tổng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế là phù hợp với các chỉ số kinh tế vĩ mô (sẽ
được phân tích ở phần dưới đây), nhưng dưới sức ép của dư luận, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam lại thực hiện một chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm giảm mức cung
ứng tiền tệ. Như vậy Ngân hàng Nhà nước đã khắc phục bất hợp lý này bằng một bất

hợp lý khác. Hệ quả của nó là đẩy lãi suất lên cao, tăng chi phí đầu tư, hạn chế đầu
tư, kìm hãm sản xuất và tăng thất nghiệp.
3. Cung ứng tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước
Tổng phương tiện thanh toán, bao gồm tiền mặt trong lưu thông, tiền gửi tại ngân
hàng thương mại và tổ chức tín dụng (nội và ngoại tệ). Nhân tố này về nguyên lý là
thường tác động có độ trễ, tức là tổng phương tiện thanh toán tăng lên trong kỳ này,
thì ảnh hưởng của nó phát sinh ở kỳ sau, trong ngắn hạn là 6 tháng, trung và dài hạn
thường là từ 1 năm trở lên. Trong 14 năm qua, mức tăng tổng phương tiện thanh
toán bình quân 23%-26%/năm, phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế và không
thấy tác động rõ rệt về lạm phát, cũng như giảm phát. Năm 1999 tổng phương tiện
thanh toán tăng cao nhất, tới 39,25%, nhưng các năm 1999, 2000 và 2001 tốc độ
8
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
tăng chỉ số CPI ở mức thấp, thậm chí năm 2000 còn giảm
0,6%. Các năm 1994, 1995, 1998, chỉ số CPI tăng cao, nhưng
các năm đó và năm trước đó tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán vẫn ở mức
trung bình nhiều năm. Năm 1998, tổng phương tiện thanh toán tăng thấp nhất, chỉ có
20,33%, nhưng CPI lại tăng tới 9,2%. Trong 6 tháng đầu năm nay tổng phương tiện
thanh toán tăng 7,26%, thấp hơn mức tăng cùng kỳ năm 2003 là 8,28%. Song chỉ số
tăng giá trong 6 tháng đầu năm 2004 đã là 7,2%. Còn trong năm 2004, tổng phương
tiện thanh toán, tốc độ tăng trưởng vốn huy động và tăng dư nợ cho vay, ... đều thấp
hơn mức cùng kỳ năm ngoái, nhưng CPI đã là 9,5%. Tất nhiên như đã nói ở trên là
có độ trễ về mặt thời gian, thường từ 6 tháng đến 1 năm.
Như vậy có thể khẳng định, lạm phát ở Việt Nam trong hơn 14 năm qua nói chung
và năm 2004 nói riêng không phải là lạm phát tiền tệ.
4. Do cầu kéo
Trong những năm qua, phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường, hàng hóa và
dịch vụ trên thị trường trong nước dồi dào, đa dạng và phong phú. Do đó hầu như
không có tình trạng khan hiếm hàng hóa trên thị trường dẫn tới tăng giá một hay một
số mặt hàng nào đó. Song trong năm 2004, do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm xẩy

ra trên diện rộng và kéo dài, đã làm giảm mạnh nguồn cung sản phẩm gia cầm, trong
khi nhu cầu thực phẩm tiếp tục tăng lên, làm cho giá cả mặt hàng gia cầm nói riêng
tăng đột biến. Đồng thời nhu cầu của người tiêu dùng được chuyển sang các mặt
hàng thực phẩm khác nên đã làm cho nhóm hàng thực phẩm nói chung tăng cao, tới
16,8% trong 9 tháng đầu năm 2004. Mặt khác, do biến động mạnh của bất động sản
từ cuối năm 1999, do vậy nhu cầu xây dựng tăng cao, dẫn đến giá cả của vật liệu xây
dựng, sắt thép, các mặt hàng trang trí nội thất đồng lọat tăng lên.
Một diễn biến khác cũng xét từ nhân tố cầu kéo, có thể thấy do giá xuất khẩu gạo
của Việt Nam được cải thiện và khối lượng gạo xuất khẩu tăng, thị trường xuất khẩu
thủy sản ổn định và được mở rộng. Do đó giá của các mặt hàng lương thực, thủy hải
sản tăng lên.
5. Do chi phí đẩy
Nhân tố này chủ yếu là do giá cả các mặt hàng mà Việt Nam nhập khẩu trên thị
trường thế giới tăng lên, tập trung là giá xăng dầu, phôi thép, nguyên liệu nhựa, phân
đạm Urê, bột giấy, thuốc chữa bệnh, vật phẩm y tế..., làm cho giá bán lẻ trong nước
cũng tăng lên. Chỉ riêng mặt hàng xăng dầu trong năm 2004 đã được điều chỉnh tăng
4 lần. Tình hình đó làm cho chi phí của một loạt lĩnh vực tăng lên, nhất là giao thông
vận tải. Giá cước vận chuyển hàng không tăng 8%, vận tải đường sắt tăng 10%
nhằm thực hiện chính sách hòa đồng giá vé giữa người Việt Nam và người nước
ngoài, ... Bên cạnh đó chi phí xăng dầu, phân bón, thuốc trừ sâu, ... của người nông
dân cũng tăng cao. Giá sắt thép tăng làm cho ngành xây dựng và cơ khí chế tạo tăng
chi phí. Nguyên liệu nhựa và bột giấy tăng... cũng làm cho chi phí của một loạt
ngành sản xuất và một loạt sản phẩm phải tăng giá bán lên.
Đặc biệt là sự biến động lớn của thị trường bất động sản từ năm 1999 đến nay, hệ
lụy của nó là vô cùng lớn. Đáng nhẽ các nguồn tiền nhãn rỗi trong nền kinh tế đặc
9
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
biệt là trong dân cư phải được tập trung để đầu tư phát triển
sản xuất thì nay mọi người lại dồn hết tiền để kinh doanh bất
động sản gây rối loạn thị trường này, đẩy giá bất động sản tăng hàng chục lần. Do

vậy giá thuê mặt bằng để sản xuất, thuê cửa hàng để kinh doanh cũng tăng lên tương
ứng, đẩy chi phí sản xuất lên cao.
6. Do tâm lý dân chúng
Khi thị trường bất động sản ở Việt Nam đang rối loạn, giá cả một số mặt hàng đang
leo thang hàng ngày, gây tâm lý bất ổn trong dân chúng thì tiếp đó (đầu năm 2004)
Bộ Nội vụ công bố dự kiến tăng lương mới (thực tế tăng từ 1/10/2004) đã kích thích
tâm lý tăng tiêu dùng của dân chúng, làm cho giá cả các mặt hàng tiêu dùng tăng
nhanh từ đầu năm (thông thường là tăng vào cuối năm). Mặt khác khi dân chúng
đang lo sợ sự sụt giá của đồng tiền Việt Nam thì NHNN Việt Nam lại phát hành
thêm loại tiền mệnh giá 100.000 đồng mới vào lưu thông (gấp đôi mệnh giá lớn nhất
trước đó). Vào cuối năm 2003, NHNN Việt Nam lại đưa tiếp loại tiền polyme mới
với các mệnh giá 50.000, 500.000, 100.000 vào lưu thông. Đặc biệt là đồng tiền với
mệnh giá 500.000 (lớn gấp 10 lần so với đồng tiền có mệnh giá lớn nhất trước đó)
đã tiếp tục tác động xấu đến tâm lý của dân chúng. Dân chúng cho rằng NHNN Việt
Nam đang đưa thêm vào lưu thông một khối lượng tiền rất lớn và vì vậy giá trị đồng
tiền Việt Nam sẽ giảm mạnh. Do đó dân chúng càng có xu hướng chuyển từ tài sản
tiền tệ VNĐ sang các tài sản tài chính khác và càng khuyến khích tâm lý tiêu dùng.
Kết quả là giá cả các mặt hàng trong nền kinh tế tiếp tục gia tăng.
Như vậy qua nghiên cứu về diễn biến chỉ số tăng giá hàng tiêu dùng nói chung và
diễn biến lạm phát nói riêng trong hơn 14 năm qua, cũng như riêng năm 2004 có thể
khẳng định, lạm phát ở nứơc ta là lạm phát giá cả. Nguyên nhân chủ yếu là do chi
phí đẩy, quản lý vĩ mô kém, có một yếu tố nhỏ là cầu kéo và yếu tố tâm lý dân
chúng.
7. Phân tích các ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế xã hội ? Liên hệ thực tế ảnh
hưởng của lạm phát ở VN đến nền KTXH trong thời gian qua.

8. Trình bày các biện pháp kiếm soát lạm phát ? Theo bạn, chính phủ VN đã đang và
sẽ thực hiện những biện pháp gì để kiềm chế lạm phát ?
Về giải pháp tiền tệ, mặc dù khẳng định không phải do nhân tố này tác động trực
tiếp, nhưng để chủ động góp phần vào kiềm chế lạm phát, nhất là trước diễn biến

tâm lý và sức ép của một bộ phận dư luận, giải pháp điều hành chính sách tiền tệ đã
được đưa ra, Thống đốc NHNN đã có quyết định điều chỉnh tăng tỷ lệ tiền gửi dự
trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng. Với quyết định này, NHNN rút bớt khối lượng
tiền trong lưu thông về, với mức độ thu về gấp 2 lần so với mức trước đó. Riêng đối
với tiền gửi ngoại tệ tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng cao, nhằm không khuyến khích các
10
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
NHTM tăng lãi suất và không khuyến khích tăng cường huy
động vốn ngoại tệ, hạn chế tình trạng đôla hóa tài sản nợ
trong hệ thống ngân hàng.
Tuy nhiên như đã phân tích ở trên, lạp phát ở Việt Nam hiện nay không phải do
nguyên nhân từ tiền tệ, nên Ngân hàng Nhà nước cần sớm giảm bớt tỷ lệ dự trữ bắt
buộc xuống mức bình quân chỉ từ 1-2% là hợp lý. Giải pháp quan trọng là phải thúc
đẩy sản xuất kinh doanh phát triển liên tục và bền vững, nâng cao sức mạnh cạnh
tranh của các sản phẩm và dịch vụ của Việt Nam, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu...
Do đó cần phải thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, đáp ứng nhu cầu vốn cho tăng
trưởng kinh tế.
Trong điều kiện của nước ta hiện nay, theo chúng tôi cần ưu tiên cho mục tiêu tăng
trưởng, còn chỉ số giá tăng cao chủ yếu do nhân tố bên ngoài thì có thể tạm thời
chấp nhận được tất nhiên là cần có biện pháp quản lý chặt chẽ giá cả theo đúng
nguyên lý thị trường, không nên dùng kênh ngân sách bao cấp qua giá kéo dài, làm
ảnh hưởng chung đến nền tài chính quốc gia. Việt Nam cần tiếp cận phương pháp
tính toán chỉ số lạm phát theo thông lệ quốc tế, đồng thời có nhận thức đúng về chỉ
số giá cả hàng tiêu dùng hiện nay, để không tạo ra tâm lý bất lợi gây sức ép về dư
luận lên việc điều hành chính sách tiền tệ. Tổng cục Thống kê cần mở rộng danh
mục hàng hóa tính chỉ số tăng giá hàng tiêu dùng lên 86 mặt hàng. Đồng thời sớm
công bố mức lạm phát cơ bản hàng tháng, loại bỏ bớt các yếu tố tác động gây nên
những đột biến về giá, nhất là giá thị trường thế giới biến động mạnh. Như đã nói,
lạm phát là sự gia tăng liên tục của mức giá chung trong nền kinh tế. Thông tin về
thước đo lạm phát đến với dân chúng hằng ngày, hằng tháng,... chủ yếu được tính từ

phương pháp CPI. Nhưng CPI không thể đo lạm phát chính xác, bởi vì nó bị tác
động của một số yếu tố gây sai lệch rổ hàng hóa được quy định trước.
Việt Nam đang tiếp tục mở cửa nền kinh tế theo xu hướng hội nhập, thực hiện các
cam kết của Hiệp định thương mại Việt-Mỹ, AFTA, cam kết gia nhập WTO, nên thị
trường trong nước diễn biến theo sát thị trường quốc tế. Thời gian tới, giá cả thị
trường thế giới tiếp tục có những biến động phức tạp khó lường trước. Vì vậy Việt
Nam cần tôn trọng quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, Chính phủ không
nên làm thay thị trường. Đặc biệt là không nên sử dụng các biện pháp có tính bao
cấp từ nguồn ngân sách nhà nước như: cấp bù lỗ, cấp bù lãi suất, khoanh nợ, ... Cơ
chế bao cấp qua giá một số mặt hàng có tính theo sát thị trường thế giới sẽ làm méo
mó giá cả trong nước, tạo điều kiện cho tình trạng xuất lậu qua biên giới, tác động
tiêu cực đến ngân sách quốc gia, gây tiềm ẩn nguy cơ lạm phát. Việc sử dụng biện
pháp tài chính hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong dự trữ và thu mua nông sản phẩm
càng làm gia tăng cơ chế xin cho, tạo kẽ hở cho nhiều loại tiêu cực khác, trong khi
người nông dân, người sản xuất không được hưởng lợi trực tiếp. Cơ chế quản lý giá
và quản lý thị trường cũng cần linh hoạt và đổi mới phù hợp với tình hình của nền
kinh tế nước ta hiện nay.
11
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Nhìn lại diễn biến kinh tế vĩ mô ở nước ta trong 14 năm qua
có thể thấy, đây là mức độ tăng chỉ số giá cả hàng tiêu dùng
lớn nhất ở nước ta trong nhiều năm gần đây. Trong những năm đầu thời kỳ đổi mới,
một trong những thành công lớn của Việt Nam được dư luận quốc tế đánh giá cao,
đó là tăng trưởng kinh tế cao và kiềm chế lạm phát. Bước sang năm 2005, chi phí
nguyên nhiên vật liệu và chi phí nhân công của doanh nghiệp vẫn sẽ chịu sức ép lớn
về giá, chưa kể sức ép tăng lãi suất, sẽ càng làm cho chi phí vốn vay của doanh
nghiệp tăng thêm. Bởi vậy cần tiến hành đồng thời các giải pháp về tiền tệ, ngân
sách, quản lý giá cả và thị trường.
9. Thiểu phát là gì ? Hãy trình bày các nguyên nhân dẫn đến thiểu phát ?
10. Phân tích ảnh hưởng của thiểu phát đến nền KTXH ?

11. Các biện pháp ổn định tiền tệ trong điều kiện thiểu phát ?
CHƯƠNG 2
CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN
I. Những vấn đề chung về các định chế tài chính trung gian
1. Khái niệm và đặc điểm
• Khái niệm : Các định chế tài chính trung gian là những tổ chức thực hiện huy động
nguồn tiền của những người tiết kiệm cuối cùng, sau đó cung cấp cho những người
cần vốn cuối cùng.
12
Nhóm người tiết kiệm
cuối cùng:
- Hộ gia đình
- Doanh nghiệp
- Chính phủ
- Các tổ chức XH
Định chế
tài chính
trung
gian
Nhóm người cần vốn cuối
cùng:
- Doanh nghiệp
- Chính phủ
- Hộ gia đình
- Các tổ chức XH
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Thị trường tín dụng + thị trường chứng khoán → thị trường tài chính, 1 thị trường
tài chính hoàn chỉnh cần có sự phát triển của cả 2 thị trường này nên vai trò của các
định chế tài chính trung gian càng ngày càng lớn.
+) Nhóm người tiết kiệm vốn cuối cùng :

- Doanh nghiệp : khi khả năng tài chính doanh nghiệp > nhu cầu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hoặc khi doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh nào
đó nhưng ko có hiệu quả → có tiền nhàn rỗi nhưng hiếm bởi vì doanh nghiệp chủ
yếu là người hùn vốn.
- Hộ gia đình : tài sản để lại, ko ăn khớp về thời gian
- Chính phủ : chú ý là bội chi nhưng ko bao giờ gửi tiền ngân hàng
- Các tổ chức XH : là các tổ chức hoạt động ko nhằm mục đích lợi nhuận. Các tổ
chức này có nguồn tiền nhàn rỗi khi quỹ của hội > nhu cầu chi tiêu của hội. Chủ
yếu tiết kiệm gửi ngân hàng.
+) Nhóm người cầu vốn :
- Doanh nghiệp : DN rất cần vốn, vốn có vị trí cực kỳ quan trọng đối với các doanh
nghiệp, là vũ khí cạnh tranh ko thể thiếu của các DN (là chủ thể chủ yếu) ko DN nào
chỉ hoạt động bằng nguồn vốn chủ sở hữu mà còn phải huy động vốn bên ngoài.
- Chính phủ : để bù đắp thâm hụt NS
- Hộ gia đình : khi có nhu cầu vốn phục vụ nhu cầu kinh doanh, tiêu dùng
- Các tổ chức XH :
• Đặc điểm :
+) Là cơ sở kinh doanh tiền tệ và giấy tờ có giá vì mục đích lợi nhuận :
Cung vốn Cầu vốn
Các định chế tài chính trung
gian – Thị trường tín dụng
Kênh trực tiếp
(TTCK)
13
Kênh giao tiếp
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Phân biệt giữa các định chế TC trung gian và doanh nghiệp kinh doanh thông
thường :
- Giống : đều nhằm mục tiêu lợi nhuận
- Khác : hàng hóa là tiền tệ và giấy tờ có giá

Các dịch vụ tài chính khác ví dụ ngân hàng sẽ có dịch vụ thanh toán, nhưng các
công ty cho thuê tài chính lại ko có dịch vụ thanh toán.
+) Tiến trình tạo ra các đầu ra của các định chế gồm 2 giai đoạn :
- Giai đoạn 1 : Huy động nguồn tiền của những người TK cuối cùng (phát hành trái
phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi TK, tài khoản thanh toán)
- Giai đoạn 2 : Chuyển số vốn tiết kiệm này cho những người cần vốn cuối cùng
(thông qua các hợp đồng vay nợ, mua các giấy tờ có giá do người cần vốn cuối cùng
phát hành : thương phiếu, trái phiếu....)
+) Các định chế tài chính trung gian đảm nhận những hoạt động trung gian như :
- Trung gian mệnh giá : Huy động các tài khoản có quy mô nhỏ → quỹ cho vay có
quy mô lớn → tài trợ cho người cần vốn
- Trung gian rủi ro ngầm : phát hành chứng khoán có rủi ro thấp để huy động vốn →
mua chứng khoán của người cần vốn phát hành
- Trung gian kỳ hạn : Hợp đồng tiền gửi có thời hạn khác nhau → cho vay với
những kỳ hạn khác nhau
- Trung gian thanh khoản : mua lại CK từ các hộ gia đình
- Trung gian thông tin : thay thế người tiết kiệm tiếp cận thông tin và đánh giá khả
năng của người cần vốn → ra quyết định đầu tư.
2. Phân loại các định chế trung gian tài chính
2.1. Căn cứ vào đặc điểm hoạt động
- NHTM : Thu hút vốn thông qua những khoản tiền gửi phát séc, tiền gửi TK, tiền
gửi có kỳ hạn → cho vay chủ yếu là cho vay TM ngắn, trung và dài hạn ; mua
CKCP
- Các quỹ tiết kiệm : hoạt động chủ yếu từ các khoản tiền gửi tiết kiệm, các khoản
tiền gửi có kỳ hạn, các khoản tiền gửi có thể phát séc → cho vay thế chấp (chủ yếu
là dài hạn)
Các yếu tố đầu vào:
Nhà cửa, máy móc
thiết bị.
Vốn bằng tiền

Người lao động
Các
định
chế
tài
chính
trung
gian
Các đầu ra:
Dịch vụ nhận tiền gửi tiết
kiệm
Cho vay
Các dịch vụ tài chính khác
14
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
VD : + Quỹ TK Xuân An thuộc ngân hàng TMCP Đại Á
(DaiABank)
+ Quỹ TK Thủ Thiêm thuộc NH Đầu tư và phát triển VN (BIDV)
- Quỹ tín dụng : hoạt động bằng cách nhận tiền gửi → tiến hành cho vay
- Công ty bảo hiểm : huy động vốn bằng cách bán các hợp đồng bảo hiểm → đầu tư
(mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay thế chấp hoặc các món vay ít rủi ro) VD : Bảo
Việt, Prudential, bảo hiểm nhân thọ AIA
- Công ty tài chính : ko nhận tiền gửi dưới dạng tiền gửi ko kỳ hạn, ko thực hiện
nghiệp vụ thanh toán → Đầu tư tài chính (mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay trung và
dài hạn....) VD : Tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam (PVFC), công ty
tài chính Prudential Việt Nam
- Các loại quỹ đầu tư : huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu (chứng chỉ quỹ
đầu tư) → đầu tư (góp vốn kinh doanh, chứng khoán). VD : Quỹ đầu tư Việt Nam
(VIF)
- Ngân hàng tiết kiệm hỗ tương (NHTK đầu tư) : giống quỹ TK nhưng được tổ chức

như những hiệp hội tương trợ tức là hoạt động như kiểu HTX
- Quỹ hưu trí : Huy động vốn bằng cách nhận đóng góp từ người lao động và các
DN → Đầu tư CK, sau đó trả lại các thành viên của quỹ dưới hình thức tiền
hưu.VD : quỹ hưu trí thuộc công ty bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi life Viet Nam
2.2. Căn cứ vào mức độ thực hiện chức năng trung gian
- Các định chế nhận tiền gửi : NHTM, các quỹ tín dụng, quỹ tiết kiệm, ngân hàng
tiết kiệm hỗ tương.
- Các định chế tiết kiệm theo hợp đồng : công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí.
- Các định chế trung gian đầu tư : Các loại quỹ đầu tư, các công ty tài chính.
3. Chức năng, vai trò của các định chế TC trung gian
3.1. Chức năng
- Chức năng tập trung vốn : đem lại lợi ích cho chính mình và lợi ích cho những
người có khoản tiền TK để dành
- Chức năng cung ứng vốn cho nền kinh tế : đưa khoản tiền huy động được cho
những người cần vốn trong nền kinh tế. Đáp ứng đầy đủ, chính xác, kịp thời nhu cầu
vốn của các tổ chức và cá nhân
- Chức năng kiểm soát : các định chế TC trung gian thực hiện việc kiểm tra, giám sát
quá trình chu chuyển vốn của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm giảm đến mức tối
thiểu vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức
3.2. Vai trò
• Chu chuyển các nguồn vốn trong nền kinh tế (Quan trọng)
- Huy động vốn : Các định chế TC trung gian tập hợp và chuyển giao các nguồn TC
nhàn rỗi, nhỏ lẻ trong XH thành nguồn TC lớn
Các kênh huy động vốn :
+ Huy động vốn trong nước : Khai thác nguồn vốn TK (phát hành kỳ phiếu,
chứng chỉ tiền gửi) ; huy động trên thị trường vốn ( phát hành CK)
Ưu, nhược điểm :
. Ưu điểm : tận dụng được nguồn TC trong dân cư, huy động vốn nhanh với chi
phí thấp
15

Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
. Nhược điểm : quy mô vốn nhỏ, nguồn vốn huy động bị
giới hạn trong nguồn vốn tích lũy của nền kinh tế
+ Huy động vốn từ nước ngoài : Tiếp cận nguồn vốn ODA ; hoạt động trên thị
trường vốn quốc tế (phát hành CK)
Ưu, nhược điểm :
. Ưu điểm : qui mô vốn lớn, thường khi huy động nước ngoài tiếp nhận vốn
ODA lãi suất thấp
. Nhược điểm : khi tiếp nhận nguồn vốn ODA bị phụ thuộc về kinh tế, chính
trị. Việc phát hành CK trên thị trường vốn phức tạp, nhiều thủ tục.
- Chuyển vốn đến người cần vốn: Cho vay, mua CK của người cần vốn phát hành
Liên hệ : Huy động vốn tăng hơn 22% so với cùng kỳ
(Dân trí) - Tính đến cuối quý 3, huy động vốn ước tăng 22,45% so với cuối năm
2008. NHNN điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở để điều tiết vốn khả
dụng của các TCTD, nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản, duy trì ổn định thị
trường tiền tệ…
Thông tin từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho biết: Ước đến cuối quý 3/2009,
tổng phương tiện thanh toán tăng khoảng 21,69% so với cuối năm 2008. Cũng trong
thời gian này, tín dụng đối với nền kinh tế ước tăng khoảng 28% so với cuối năm
ngoái.

Theo NHNN, mặt bằng lãi suất huy động và cho vay của các tổ chức tín dụng tương
đối ổn định. Trong đó, lãi suất cho vay VND đang phổ biến ở mức 9,5 - 10,5%/năm,
lãi suất cho vay đối với các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất chỉ còn ở mức 4,5 -
6%/năm, riêng lãi suất cho vay phục vụ nhu cầu đời sống và cho vay thông qua thẻ
tín dụng ở mức 12 - 16%/năm. Lãi suất cho vay USD tăng từ 0,5 - 1%/năm và đang
phổ biến ở mức 3,5 -7,5%/năm.

Để đạt được những điều trên, thời gian qua, NHNN đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng
kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng năm 2009 phù hợp với cơ cấu

nguồn vốn, bảo đảm các tỷ lệ an toàn và tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng,
không hạ thấp các điều kiện tín dụng; điều chỉnh cơ cấu đầu tư tín dụng theo hướng
tập trung cho vay đối với các lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ vốn
tín dụng đầu tư cho lĩnh vực phi sản suất (kinh doanh chứng khoán, bất động sản và
tiêu dùng).

Bên cạnh đó, các giải pháp điều hành tỷ giá, quản lý ngoại hối nhằm giữ ổn định thị
trường ngoại tệ cũng được NHNN triển khai quyết liệt.

Nhờ đó, từ cuối tháng 7 đến nay, các ngân hàng thương mại đã mua được ngoại tệ từ
khách hàng và đang dần tự cân đối được nguồn ngoại tệ. Hơn nữa, nguồn cung
ngoại tệ còn được cải thiện đáng kể do dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào
Việt Nam đang có xu hướng gia tăng
16
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
• Khắc phục tình trạng thông tin bất cân xứng ở trên thị
trường TC
- Tình trạng thông tin bất cân xứng : người cần vốn bao giờ cũng nắm rõ thông tin
về mức độ rủi ro và tỷ suất LN của dự án đầu tư hơn người cấp vốn → nảy sinh 2
vấn đề : lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức
+ Lựa chọn đối nghịch : xảy ra trước khi thực hiện giao dịch vốn
+ Rủi ro đạo đức : xảy ra sau khi thực hiện giao dịch vốn. Sự tồn tại của các định
chế TC trung gian là để giải quyết vấn đề này, vì họ được chuyên môn hóa trong
việc đánh giá rủi ro tiềm năng của người đi vay (thu nhập, tài sản, nợ phải trả...) ;
kiểm soát được hoạt động đầu tư của người đi vay → sự tồn tại của định chế TC
trung gian giải quyết đước sự bất cân xứng trên thị trường tài chính
• Góp phần giảm chi phí giao dịch của xã hội
Trong thực tế, để thực hiện giao dịch :
- Người đi vay phải bỏ thời gian để tìm người cho vay với mức lãi suất hợp lý
- Người cho vay phải bỏ thời gian và chi phí để tìm người cần vốn tin cậy và thiết

lập được 1 hợp đồng vay vốn chặt chẽ
→ Sự ra đời của các định chế TC trung gian góp phần giảm chi phí giao dịch
• Góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng cuộc sống XH
Các định chế TC trung gian mang lại lợi ích cho cả người đi vay và cho vay →
mang lại lợi ích XH (nâng cao hiệu quả kinh tế, chất lượng cuộc sống XH)
- Đối với người cho vay : khắc phục những khó khăn như thiếu kinh nghiệm, thiếu
thông tin, thiếu khả năng tiếp cận thị trường
- Đối với người đi vay : giúp giảm chi phí giao dịch, gắn kết giữa người tiết kiệm và
người đi vay, đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn của các DN...
II. Một số định chế TC trung gian chủ yếu
1. Các định chế ngân hàng
Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian thực hiện các hoạt động ngân hàng
và cung cấp các dịch vụ tài chính có liên quan.
Các định chế ngân hàng phát triển thành 2 loại hình : NHTW và NH trung gian
(NHTM, NH c/s)
2. Các định chế phi ngân hàng
• Quỹ tín dụng : là tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc : tự nguyện,
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
- Mục tiêu : Tương trợ các thành viên, phát huy sức mạnh tập thể
- Đặc điểm :
+ Thành viên tham gia quỹ tín dụng có quyền sở hữu và quản lý mọi tài sản và hoạt
động của quỹ theo tỷ lệ vốn góp
+ Phạm vi hoạt động của quỹ tín dụng hẹp
+ Thế mạnh của quỹ tín dụng là bám sát khách hàng cung cấp các dịch vụ của quỹ 1
cách nhanh chóng và có hiệu quả
+ Mỗi quỹ tín dụng là 1 đơn vị kinh tế độc lập nhưng lại có mối quan hệ mật thiết
với nhau thông qua hoạt động điều hòa vốn, thông tin, cơ chế phân tán rủi ro nhằm
đảm bảo cho hệ thống quỹ phát triển bền vững
17

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×