Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Cung- cầu tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.72 KB, 38 trang )

Lời nói đầu
===
Ngày nay tiền là 1 hình thái hầu nh quen thuộc với tất cả mọi ngời
và ở tất cả các nớc trên thế giới. Từng ngời một, ai cũng phải suy nghĩ về
tiền, vì hàng ngày, hàng tuần và thậm chí hàng năm chúng ta tồn tại,
sinh hoạt và phát triển cá nhân đều dựa trên những giao dịch liên quan
đến tiền.
Trong chúng ta, ai cũng biết đến tiền từ khi còn rất nhỏ. Mọi đứa bé
đều nhanh chóng hiểu rằng những tờ giấy in đẹp và những mảnh kim loại
sáng mà bố mẹ thỉnh thoảng cho, có thể dùng để đổi lấy kẹo, bánh, thức
ăn hay bất cứ một cái gì đó. Khi chúng ta lớn lên, tiền trở lên gần gũi hơn
vì nó là khoản mà ngời ta trả cho chúng ta sau những thời gian dài làm
lụng vất vả.
Xã hội càng đi lên thì tiền càng trở nên đa dạng về loại hình và tiền
cũng tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau. Do vậy, cân đối cung cầu
tiền là một vấn đề nan giải đợc đặt ra cho Nhà nớc nói chung và cho
Ngân hàng nói riêng. Vấn đề đặt ra là phải làm sao để cung cầu tiền ổn
định, không có tình trạng d cung hay d cầu.
Để làm đợc điều đó, các nhà chức trách cần tìm hiểu rõ diễn biến
của thị trờng tiền tệ để đa ra những biện pháp phù hợp, nhằm biết đợc l-
ợng cung tiền nh thế nào là phù hợp với cầu tiền thực tế. Điều này sẽ
giúp cho nền kinh tế ổn định và tăng trởng tốt.
ở Việt Nam, điều đáng mừng là trong những năm gần đây, đặc biệt
là trong cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực năm 1997, nớc ta vẫn giữ đợc
nền kinh tế ổn định và không bị ảnh hởng bởi cuộc khoảng hoảng đó.
Điều đó là do Nhà nớc ta đã đa ra đợc lợng cung tiền phù hợp với mức
cầu tiền và đã xử lý tốt đợc cân đối cung cầu trong nền kinh tế.


- 1 -
PHầN 1: CUNG - CầU TIềN Tệ


A/ MứC CầU TIềN
I. Khái niệm :
Mức cầu tiền tệ là số lợng tiền tệ mà dân chúng các doanh nghiệp và các tổ
chức xã hội, các cơ quan Nhà nớc cần để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hiện tại và
trong tơng lại với giá cả và các biến số kinh tế vĩ mô cho trớc.
Khác với nhu cầu về hàng hóa nhằm thỏa mãn yêu cầu về một giá trị sử
dụng nhất định, nhu cầu tiền tệ xuất phát từ khả năng trao đổi của tiền tệ chứ
không xuất phát từ bản thân nó. Nói cách khác, hàng hóa chỉ có thể thỏa mãn một
số nhu cầu nhất định nào đó của con ngời thông qua giá trị sử dụng của nó trong
khi nếu có tiền trong tay ngời sở hữu có thể thỏa mãn mọi nhu cầu nếu muốn và
đo đó mong muốn nắm giữ tiền dờng nh là vô hạn.
II/ Lý do nắm giữ tiền
Chúng ta biết rằng mọi ngời giữ tiền bởi họ muốn sử dụng nói nh một ph-
ơng tiện trao đổi, một sự dự trữ giá trị, một đơn vị tính toán và một phơng tiện trả
góp.
Nhu cầu về tiền, giống nh những tài sản khác, phán ánh sự trao đổi và
những quy định về sự phân bổ danh mục đầu t. Một ngời dùng tiền ( tiền mặt, tiền
séc và những vật thay thế tơng tự khác ) phần lớn để tiến hành các thơng vụ. Vì lý
do đó, lợng cầu về tiền phụ thuộc vào phần giá trị của thơng vụ muôn nuốn. Hộ
gia đình và các nhà kinh doanh phân phối các nguồn lực của họ dựa trên các tài
sản phi tiền tệ và tài sản tiền tệ. Khi đa ra các quyết định này họ tính đến lợi nhuận
mong muốn trên tài sản, rủi ro, tính lỏng và những đặc tính thông tin của tài sản
đó.
1. Những lý do giao dịch
1.1. L ợng tiền thực tế :
Một vai trò quan trọng của đồng tiền là để giúp thực hiện những giao dịch
một cách dễ dàng, nó gợi ý rằng việc giữ tiền nên phụ thuộc vào giá trị giao dịch.
Để hiểu vì sao, hãy giả dụ có 2 cá nhân đang quyết định phân phối nguồn lực của
họ. Micheal John và Rex Haskell một ngời Mỹ và một ngời Đức có sự giàu có nh
nhau ( tính theo sức mua ) và những sự thích thú nh nhau. Họ cùng phải đối diện

với những sự lựa chọn đầu t với lợi nhuận mong đợi đợc điều chỉnh theo rủi ro,
tính lỏng và thông tin lý thuyết sự phân bố danh mục vốn đầu t cho biết, hai cá
nhân này nên giữ phần nh nhau trong tổng nguồn lực của họ dới dạng trên.
- 2 -
* Giả sử sự giàu có của John tính bằng USD và của Haskell tính bằng DM
và giả định rằng cần 1,6 DM để cân bằng với 1 USD trong sức mua nếu John và
Haskell có số tài sản thực sự bằng tiền nh nhau, số DM Haskell nắm giữ sẽ lớn
hơn bằng 1,5 lần số USD John nắm giữ. Nói cách khác sự cân bằng tiền tệ danh
nghĩa của Haskell lớn bằng 1,5 lần của John. Vì thế, cầu tiền giao dịch tỷ lệ với
mức giá.
Bởi vì sự thay đổi trong việc giữ tiền danh nghĩa tỷ lệ với những thay đổi
trong mức giá, ta có thể tập trung vào cầu của số d tiền tệ thực tế bởi vì giá trị của
số du tiền tệ đợc điều chỉnh theo những thay đổi trong mức mua.
Gọi M là mức cung tiền, P là mức giá cả của nền kinh tế thì lợng tiền thực
tế = M/P
Lợng tiền thực tế của nền kinh tế thể hiện sức mua của lợng tiền hiện có.
1.2. Tốc độ và cầu l ợng tiền thực tế.
Vào đầu những năm 10, Iving Fisher của trờng Đại học tổng hợp Yale đã
phân tích mối quan hệ giữa lợng tiền tệ và giao dịch. Fisher nhấn mạnh khái niệm
tốc độ biểu thị số lần bình quân mà hàng năm 1 U SD đợc sử dụng để mua hàng
hóa, dịch vụ trong nền kinh tế.
P Y
V =--------- ( 1.1 )
M
* Ví dụ : Nếu số lợng tiền là 2000 tỷ USD và GDP danh nghĩa 6000 tỷ
USD, vòng quay bằng 3, trung bình 1 USD đợc sử dụng 3 lần trong mỗi năm để
mua hàng hóa, dịch vụ.
Nhân hai vế của ( 1.1 ) với M : MV=PY (1.2 )
Phơng trình (1.2 ) đợc biết nh phơng trình trao đổi, quy định rằng: số lợng
tiền nhân với tốc độ tiền thì bằng số chi tiêu danh nghĩa trong nền kinh tế.

Để biến đổi ( 1.2 ) thành một thuyết hành vi của cầu tiền, Fisher đã giả định
tốc độ V là một hằng số, do vậy ta có thể viết lại (1.2 ) nh sau :
M 1
---- =(--- ) Y
P V
Theo cách tiếp cận của Fisher, yếu tố quyết định của cầu tiền thực tế là số l-
ợng của những giao dịch.
Sử dụng lợng giao dịch nh một yếu tố quyết định của cầu tiền tệ tạo khả
năng phán đoán. Để thực hiện giao dịch hàng ngày, các hộ gia đình và các nhà
- 3 -
kinh doanh tăng lợng tiền danh nghĩa của họ khi giá tăng. Cồn về cầu tiền thực tế,
khi thu nhập thực tế của hộ gia đình và doanh nghiệp tăng, họ tiến hành giao dịch
nhiều hơn.
* Ví dụ : Một cửa hàng lớn với số lợng hàng bán 10 triệu USD mỗi năm sẽ
có số lợng giao dịch về hàng hóa, nhân công, khách hàng.... lớn hơn cửa hàng với
số lợng hàng bán mỗi năm 10.000 USD.
Nh vậy, cầu tiền tệ của dân chúng và doanh nghiệp tăng theo lợng giao
dịch. Trị giá tăng lợng tiền thực tế theo thu nhập thực tế chính là yếu tố ảnh hởng
đến lợng tiền cung ứng.
1.3. Những nhân tố trong hệ thống thanh toán :
Tốc độ đợc xác định một phần bằng cách thức mà những cá nhân tiến hành
giao dịch, nó đợc gọi là những nhân tố hệ thống thanh toán. Nói cách khác, nếu có
nhiều những phơng tiện thay thế cho tiền nh thẻ tín dụng, máy trả tự động để tiến
hành giao dịch, công chúng cần ít tiền mặt và trên .....séc để tài trợ chi tiêu hàng
ngày. Tuy vậy, tốc độ M1, PY/M sẽ tăng. Mặt khác, nếu tiền trở nên phù hợp hơn
cho việc tiến hành giao dịch, công chúng sẽ cần nhiều tiền hơn để chi dùng hàng
ngày.
* Ví dụ : Nếu những Công ty dùng thẻ tín dụng ấn định phí 1 USD cho mỗi
lần mua, bạn sẽ dùng thẻ thanh toán ít hơn khi mua hàng và sẽ mang lại nhiều tiền
mặt hơn.

Vì vậy, lợng tiền sẽ tăng và vòng quay tiền tệ sẽ giảm. Những nhân tố hệ
thống thanh toán sẽ thay đổi ứng với những nhân tố ấn định sự đổi mới tài chính.
Sự chuyển dịch của cầu do phí cung ứng và quy chế điều tiết các dịch vụ tài chính.
1.4. Những thay đổi của lãi suất
Những lý thuyết ban đầu về cầu tiền tệ nh thuyết số lợng, không coi lãi suất
nh một nhân tố của cầu tiền giao dịch/
Trong các đóng góp cho thuyết cầu tiền, william Baumol (trờng Đại học
Princeton ) và Sames Tobin ( trờng Đại học Yale ) đã phát triển những mô hình tác
động của lãi suất đối với cầu giao dịch.
* Ví dụ : John nhận trớc một tờ séc 2.500 USD mỗi tháng và sử dụng tổng
số đó với một tỷ lệ không đổi trong tháng.
Một giải pháp cho Hohn là phải chi tiêu trong suốt tháng, do đó lợng tiền
bình quân là 2500 / 2 = 1.250 USD. Cuối tháng John còn lại ) USD. Khi

anh ta đợc trả một lần nữa, quá trình lại tiếp tục. Tốc độ hàng năm của tiền cho
John là thu nhập của anh ta 30.000 USD chia cho lợng tiền bình quân của anh ta
hàng tháng 1250 USD hay bằng 30.000
- 4 -
--------- = 24
1250
Giả định rằng số tiền trả cho John không có lãi, do đó bỏ qua thu nhập lợi
tức trên số tiền của John.
Để có thu nhập tiền lãi thay vì để tiền nhãn rỗi, John có thể đầu t một phần
tiền lơng 2500 U SD; chẳng hạn đầu t 1250 USD vào trái phiếu Kho bạc để bổ
sung tiền lãi vào nguồn lực chi tiêu của anh ta.
Nếu John đầu t 1250 USD, lợng tiền của anh ta sẽ bằng không ở giữa tháng
chứ không phải ở cuối tháng.
Nếu lãi suất của trái phiếu kho bạc là 0,75%, anh ta sẽ thu nhập thêm 4,69
U SD = [( 0,5 ).(0,0075 ).(1250 USD )] mỗi tháng hay 56,25 USD mỗi năm.
John không thể chi dùng trực tiếp trái phiếu Kho bạc, sang có thể đổi chúng

thành tiền. Việc này kéo theo những chi phí nh chi phí chuyển tài sản khácthành
tiền.
Do đó, John sẽ phải cân nhắc lợi ích của việc ghi tiền theo chi phí cơ hội đ-
ợc đo bằng lãi suất thị trờng mà anh ta sẽ kiếm đợc do nẵm giữ trái phiếu.
Nh vậy, ta có thể rút ra rằng cầu tiền giao dịch phụ thuộc vào lãi suất. Một
sự tăng trong lãi suất thị trờng làm tăng chi phí cơ hội của lợng tiền giao dịch. Các
cá nhân sẽ giữ tiền ít hơn và tốc độ sẽ tăng. Một sự giảm trong lãi suất thị trờng sẽ
làm giảm chi phí giữ tiền, các cá nhân sẽ giữ số tiền nhiều hơn và tốc độ sẽ giảm.
Do đó, cầu tiền giao dịch tỷ lệ nghịch với lãi suất thị trờng, trái lại, tốc độ
của lợng tiền giao dịch tỷ lệ thuận với lãi suất thị trờng. Vậy, lãi suất có vai trò
trong việc xác định cầu tiền giao dịch.
1.5. Những quy định của việc phân bổ danh mục vốn đầu t :
Tốc độ cũng thay đổi theo thời gian ứng với những quyết định phân bổ danh
mục vốn đầu t. Bởi vì tiền là một tài sản với t cách là vật trung gian trao đổi,
những thay đổi trong lợi tức chờ đợi hay trong rủi ro, tính long, hay thông tin liên
kết nó sẽ làm thay đổi cầu tiền mặt của hộ gia đình và doanh nghiệp.
2. Những lý do về phân bổ danh mục vốn đầu t :
Ta có thể nhận thấy rằng, lợng giao dịch không thể giải thích một cách đầy
đủ những biến độ trong lợng tiền. Vì vậy, có thể áp dụng thuyết phân bổ danh mục
vốn đầu t cho cầu tiền tệ bằng cách phân tích mỗi yếu tố quyết định của cầu tài
sản.
2.1 Thu nhập và của cải :
Lợng tiền thực tế dới dạng tiền mặt và tài sản séc là một biểu hiện của tài
sản cần thiết. Nếu hộ gia đình và doanh nghiệp với thu nhập cao và giàu có sẽ
- 5 -
không duy trì cùng một tỷ lệ tài sản củ họ dới dạng trên mặtu mà lại bằng không
hay lãi thấp nh những hộ gia đình và doanh nghiệp có thu nhập thấp.
* Ví dụ : Những cá nhân với thu nhập cao có thể duy trì những tài khoản
sinh lợi cao mà họ có thể chuyển nhợng dễ dàng thành tiền gửi séc; các doanh
nghiệp cũng có thể làm nh vậy.

Thêm vào đó, những doanh nghiệp có thể có một hạn mức tín dụng với
những ngân hàng, cho phép họ tiến hành các giao dịch với số lợng tiền mặt hay số
d tiền gửi séc thấp. Những hộ gia đình có thu nhập cao có thể dùng thẻ tín dụng
Ngân hàng ( VISA hoặc Master Card ).
2.2 Lợi nhuận mong muốn :
Khi tính toán thu nhập trên tài sản tiền tệ, hộ gia đình và doanh nghiệp
không những phải tính đến lại trả tiền số d tiền gửi mà còn phải tính đến đặc tính
thuận lợi của đồng tiền.
Nếu chẳng hạn có thay đổi khác; một sự tăng của lãi suất hay tăng trong sự
thuận tiện tự nhiên của đồng tiền sẽ khiến hộ gia đình và doanh nghiệp tăng lợng
tiền tệ của họ và tăng lợng cầu tiền.
Một sự giảm trong lãi suất tiền tệ hay trong sự thuận tiện tự nhiên sẽ khiến
những gia đình và doanh nghiệp giảm số d tiền tệ của họ và giảm lợng cầu tiền.
Theo cảnh đó, hộ gia đình và doanh nghiệp so sánh lợi tức dự tính mong đợi trên
tiền trong việc quyết định giữ bao nhiêu tiền.
2.3. Rủi ro, tính lỏng và thông tin.
Khi phân bổ tài sản để nắm giữ dới dạng trên, những cá nhân và doanh
nghiệp cũng cần cân nhắc rủi ro, tính lỏng và thông tin về thu nhập của việc nắm
giữ tiền.
* Nếu thu nhập trên tài sản lựa chọn (thơng phiếu, trái phiếu, cổ phần) có
nguy hiểm, những ngời tiết kiệm có thể chuyển sang giữ tiền, làm tăng cầu tiền tệ.
* Những cải cách cho phép dể dàng chuyển vốn từ dạng ít tính lỏng sang
dạng có tính lỏng cao hơn; nh chuyển từ trái phiếu, cổ phần sang dạng một tài
khoản séc; hay từ cổ phần góp sang tín dụng; sẽ làm giảm giá trị vốn có về tính
lỏng của tiền.
* Các tài sản khác càng trở lên lỏng nhiều hơn thì càng có nhiều ngời tiết
kiệm chủ tâm đến thu nhập về lãi suất tiền tệ.
* Cuối cùng, một số cá nhân đặt tin tởng vào giá trị cao của việc gửi tiền vì
mó mang lại cho họ sự kín đáo. Điều này liên quan đến những hoạt động phi pháp,
tiền thuế... có thể biện hộ cho giá trị của đồng tiền kiếm đợc.

- 6 -
* Song cầu tiền còn có thể bị ảnh hởng của những thay đổi trong số lợng
của hoạt động phi pháp hay thay đổi trong luật thuế khác.
III/ Những yếu tố quyết định cầu tiền :
1. Cầu tiền tệ thực tế có tơng quan thuận với mức độ giao dịch.
2. Cầu tiền tệ thực tế có tơng quan nghịchvới sự phát triển và hệ thống thanh
toán.
3. Những quyết định phân bổ danh mục đầu t.
Bởi vì nhiều tài sản tài chính có thể thay cho tiền thu nhập dự tính của tài
sản đó ảnh hởng đến cầu tiền.
* Hàm Cầu tiền : Md
------- L ( Y,S,i-i
m
) ( 3.1 )
P
Hàm thanh khoản, đại diện bằng L: mô tả cầu tiền thực tế nh là một hàm
của thu nhập thực tế, Y, những nhân tố hệ thống thanh toán, S và thu nhập mong
đợi trên tài sản phi tiền và tiền, i- i
m
Nh vậy, sự gia tăng trong thu nhập thực tế sẽ làm tăng lợng cầu tiền thực tế;
sự tăng của các phơng tiện thanh toán thay thế tiền làm giảm số lợng thực tế của
cầu tiền; một sự tăng trong chi phí cơ hội của lợng tiền thực tế làm giảm số lợng
thực tế của cầu tiền và một sự tăng trong lạm phát mong đợi dẫn đến một sự giảm
trong cầu tiền, nếu lãi suất thị trờng tăng nhiều hơn lãi suất trả tiền cho tiền nắm
giữ do lạm phát mong đợi tăng.

Cầu tiền thể hiện qua phơng trình (3.1 ) cung cấp thông tin tiềm năng có ích
về những chuyển động trong toàn bộ lợng tiền thực tế ứng với sự dịch chuyển của
thu nhập thực tế và thu nhập mong đợi trên tiền và tài sản phi tiền.
Những yếu tố quyết định cầu tiền

TT Sự tăng trong Gây ra cầu
tiền tệ

1 Mức giá
P
tăng
tơng ứng
Cầu giao dịch. Một sự gấp đôi của mức
giá làm gấp đôi số USD
cần cho giao dịch
2 Thu nhập
thực tế
Y
Tăng ít hơn
tơng ứng
Cầu giao dịch. Sự tăng trong thu nhập
nâng lợng giao dịch và cầu của tài
sản tiền mặt
3 Khả năng thay Cầu giao dịch nhiều sự thay thế tiền
- 7 -
thế tiền, S bằng
các phơng tiện
thanh toán
Giảm dẫn đến những hộ gia đình và nhà
kinh doanh phải giảm ghi tiền
4
Lãi suất trên
tài sản phi
tiền
Giảm

Cầu giao dịch và phân bổ danh mục
đầu t: một thu nhập lớn hơn trên
tài sản thay thế dẫn đến những hộ
gia đình và doanh nghiệp
phải chuyển hớng
5 Lợi nhuận
trên
tiền
tăng Cầu phân bổ danh mục đầu t. Một thu
nhập lớn hơn trên tiền làm cho
hộ đình và doanh nghiệp sẵn sàng
giữ tiền.
IV. Sự phát triển của lý thuyết về mức cầu tiền tệ
1. Học thuyết số l ợng tiền tệ :
Đợc các nhà kinh tế cổ điển đề sớng trong thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20,
học thuyết số lợng tiền tệ là một học thuyết về việc giá trị danh nghĩa của tổng thu
nhập đợc xác định nh thế nào.
1.1. Tốc độ chu chuyển của tiền tệ và ph ơng trình trao đổi.
Cách trình bày rõ nhất trong việc tiếp cận học thuyết số lợng là tác phẩm của
nhà kinh tế Mỹ Irving Fisher. Trong cuốn sách nổi tiếng " Sức mua của tiền tệ "
Fisher xem xét mối quan hệ giữa tổng lợng tiền với tổng chi tiêu để mua hàng
thành phẩm và dịch vụ đợc sản xuất ra trong nền kinh tế. PY, trong đó P là mức
giá cả, Y là tổng sản phẩm. Tổng chi tiêu PYT cũng đợc coi tơng đơng nh tổng thu
nhập danh nghĩa đối với nền kinh tế hoặc nh tổng sản phẩm quốc gia danh nghĩa
GNP.
PY
* Tốc độ chu chuyển của tiền V= ----- ( 1 )
M
* Nhân hai vế của ( 1 ) với M, ta có phơng trình trao đổi
MV = PY

Phơng trình trao đổi quy định rằng lợng tiền nhân số lần mà đồng tiền đó đ-
ợc chi dùng trong một năm, phải bằng thu nhập danh nghĩa.
* Fisher lập luận rằng tốc độ đợc xác định bởi các tổ chức trong một nền
kinh tế mà ảnh hởng đến cách các cá nhân thực hiện các giao dịch.
Nếu ngời ta dùng sổ ghi nợ và thẻ tín dụng để tiến hành các giao dịch và do
đó mà sử dụng tiền ít hơn thông thờng khi mua, thì lợng tiền đợc yêu cầu ít để tiến
- 8 -
hành các giao dịch do thu nhập danh nghĩa tạo ra : M giảm so với PY; tốc độ
PY/M sẽ tăng lên.
Mặt khác, nếu mua trả bằng tiền mặt và bằng sẽ là thuận tiện hơn thì cần sử
dụng lợng tiền nhiều hơn để tiến hành các giao dịch đợc sinh ra bởi cùng một mức
thu nhập danh nghĩa và tốc độ sẽ giảm đi. Fisher giữ quan điểm là những đặc điểm
về tổ chức và về công nghệ của nền kinh tế sẽ chi ảnh hởng đến tốc độ một cách
chậm chạp qua thời gian, cho nên tốc độ thông thờng sẽ giữ nguyên một cách hợp
lý trong thời gian ngắn.
1.2. Học thuyết số l ợng tiền tệ :
Quan điểm của Fisher cho rằng tốc độ là khả bất biến trong thời gian ngắn,
cho nên chuyển phơng trình trao đổi thành học thuyết số lợng tiền tệ. Học thuyết
này phát biểu rằng số lợng thu nhập danh nghĩa chỉ đợc xác định bởi những
chuyển động trong số lợng tiền tệ. Khi lợng tiền ( M ) tăng gấp đôi, thì MY tăng
gấp đôi và giá trị của thu nhập danh nghĩa PY cũng vậy.
Vì những nhà kinh tế cổ điển nghi rằng tiền lơng và giá cả là linh hoạt, cho
nên họ tin rằng mức tổng sản phẩm đợc sản xuất trong nền kinh tế ( Y ) trong
những thời gian thờng sẽ giữ một mức công ăn việc làm đầy đủ, do vậy ( Y ) trong
phơng trình trao đổi có thể đợc coi là không thay đổi một cách hợp lý trong thời
gian ngắn.
Nh vậy, đối với những nhà kinh tế cổ điển, học thuyết số lợng tiền tệ cung
cấp một cách giải thích những sự vận động của mức giá cả những sự vận động
trong mức giá cả chi là kết quả của những thay đổi trong số lợng tiền tệ.
1.3. Học thuyết số l ợng về cầu tiền tệ :

Vì học thuyết số lợng tiền tệ cho chúng ta viết bao nhiều tiền đợc nắm giữ
đối với một số tổng thu nhập đã cho. cho nên trong thực tế đó là một học thuyết về
cầu tiền tệ. Ta có thể thấy điều đó bằng cách chia 2 vế của phơng trình trao đổi
cho V. 1
M= ---- PY
V
Khi thị trờng tiền tệ cân bằng, số lợng tiền mà ngời dân nắm giữ (M ) bằng
số lợng tiền đợc yêu cầu ( Md ); thay M= Md. Xác định k=1/V là 1 hằng số Md
= kPY.
Phơng trình Md = kPY cho biết rằng, vì k là hằng số, do đó mức các giao
dịch sinh ra bởi một mức cố định của thu nhập danh nghĩa ( PY ) xác định số lợng
tiền Md mà ngời dân yêu cầu.
* Kết luận : Học thuyết số lợng tiền tệ của Fisher nêu lên rằng tiền tệ thuần
túy là một hàm số của thu nhập và lãi suất không có ảnh hởng đến cầu về tiền tệ.
2. Cách tiếp cận của Cambiridge về cầu tiền tệ :
- 9 -
Trong khi Fisher đang phát triển quan điểm học thuyết số lợng về cầu tiền
tệ thì một nhóm nhà kinh tế cổ điển tại Cambridge, Anh cũng đang nghiên cứu
vấn đề đó. Mặc dù sự phân tích của họ đa đến một phơng trình giống y nh phơng
trình cầu tiền tệ của Fisher.
Md =kPY nhng cách tiếp cận của họ khác cách tiếp cận của Fisher rất
nhiều.
Thay vì nghiên cứu cầu tiền tệ bằng cách chỉ nhìn vào mức giao dịch và các
tổ chức ảnh hởng đến cách dân chúng tiến hành các giao dịch, coi đó là những yếu
tố quyết định chủ chốt; các nhà kinh tế học Cambridge đặt câu hỏi xem các cá
nhân sẽ muốn giữ bao nhiêu tiền.
Trong mô hình Cambridge, các cá nhân có một sự linh hoạt trong việc quyết
định nắm giữ tiền và hoàn toàn không ràng buộc vào những hạn chế về thể chế. Vì
vậy, cách tiếp cận của Cambridge không xóa bỏ các ảnh hởng của lãi suất đối với
cầu tiền tệ.

Những nhà kinh tế cổ điển Cambridge thừa nhận rằng tiền tệ có 2 thuộc tính
thúc đẩy ngời ta muốn giữ tiền.
* Tiền tệ hoạt động nh một P.tiện trao đổi mà ngời ta cần dùng để tiến hành
các giao dịch. Các nhà kinh tế Cambridge đồng ý với Fisher rằng cầu tiền tệ phải
có liên quan đến mức các giao dịch và rằng sẽ có 1 yếu tố cấu thành giao dịch của
cầu tiền tệ tỷ lệ với thu nhập danh nghĩa.
* Tiền tệ hoạt động nh một phơng tiện cất trữ của cải.
Các nhà kinh tế Cambridge kết luận rằng cầu tiền tệ phải tỷ lệ với thu nhập
danh nghĩa và biểu thị hàm số cầu tiền tệ nh sau :
Md = kPY
trong đó k là hằng số của tính tỷ lệ.
Vì phơng trình này giống nh phơng trình về cầu tiền tệ của Fisher, cho nên
dờng nh nhóm Cambridge đồng ý với Fisher rằng lãi suất d không đóng vai trò gì
trong cơ cấu tiền tệ trong thời gian ngắn.
Mặc dù các nhà kinh tế Cambridge thờng coi k là một hằng số và đồng ý
với Fisher rằng thu nhập danh nghĩa do lợng tiền tệ quyết định, nhng cách tiếp cận
của họ cho phép các cá nhân lựa chọn số lợng tiền nắm giữ. Điều này cho phép k
có thế biến động trong thời hạn ngắn.
Tóm lại: Fisher và các nhà kinh tế Cambridge phát triển một cách tiếp cận
cổ điển về cung cầu tiền tệ, theo đó câu tiền tệ tỷ lệ với thu nhập. Tuy nhiên, hai
cách tiếp cận của họ khác nhau ở chỗ Fisher nhấn mạnh các nhân tố kỹ thuật và
bác bỏ mọi khả năng của lãi suất ảnh hởng đến cầu tiền tệ trong ngắn hạn, trong
khi trờng phái Cambridge nhấn mạnh sự lựa chọn của cá nhân và không bác bỏ
ảnh hởng của lãi suất.
- 10 -
3.Lý thuyết a thích tiền mặt của Keynes:
Trong cuốn sách nổi tiếng " Học thuyết chung về công ăn việc làm ", lãi và
tiền tệ" John Maynard Keynes đã từ bỏ quan điểm cổ điển cho rằng tốc độ là một
hằng số và phát triển một học thuyết về cầu tiền tệ. Học thuyết này nhấn mạnh
tầm quan trọng của lãi suất.

Lý thuyết về sự a thích tiền mặt của Keynes đặt ra câu hỏi tại sao các cá
nhân không gui tiền. Keynes nêu lên tiền đề rằng có 3 động cơ đằng sau cầu tiền
tệ.
3.1. Động cơ giao dịch :
Đi theo truyền thống cổ điển, Keynes nhấn mạnh rằng bộ phận cấu thành
tiền tệ trớc tiên là do mức giao dịch của dân chúng quyết định.
3.2. Động cơ dự phòng:
Keynes đi xa hơn sự phân tích cổ điển, thừa nhận rằng ngoài việc giữ tiền
để tiến hành các giao dịch hàng ngày, ngời ta còn giữ thêm tiền dùng cho những
nhu cầu bất ngờ. Keynes cho rằng số tiền dự phòng mà ngời ta muốn nắm giữ đợc
xác định trớc tiên bởi mức độ các giao dịch mà ngời ta dự tính sẽ thực hiện trong t-
ơng lai và những giao dịch tỷ lệ với thu nhập. Do đó, cầu tiền dự phòng tỷ lệ với
thu nhập.
3.3. Động cơ đầu t :
Keynes giả thiết rằng tài sản của công chúng đợc chia làm hai loại tiền và
trái phiếu. Trong đó tiền là loại tài sản không mang lãi suất. Công chúng giữ tiền
thay cho trái phiếu khi dự tính rằng mức lãi suất hiện hành thấp, nó có thể sẽ tăng
lên trong thời gian tới làm cho trái phiếu giảm giá, do đó mà giảm nguồn thu nhập
từ chênh lệch giá trái phiếu. Nếu sự mất giá này lớn hơn mức lãi suất cố định của
trái phiếu thì ngời sở hữu trái phiếu sẽ bị lỗ. Trong trờng hợp đó việc giữ tiền với
lãi suất bằng không có u thế hơn.
Theo Keynes, sự biến động của nh cầu tiền này phụ thuộc với sự biến động
của lãi suất theo mối tơng quan nghịch.
3.4. Đặt chung 3 động cơ với nhau:
* Đặt chung 3 động cơ giữ tiền vào phơng trình cầu tiền tệ, Keynes đã phân
biệt giữa số lợng danh nghĩa và số lợng thực tế tiền đợc đánh giá theo giá trị vật nó
có thể mua. VD: Mọi giá cả trong nền kinh tế tăng gấp đôi, vậy thì cùng một lợng
tiền danh nghĩa có thể mua đợc chỉ 1/2 lợng hàng hóa.
Ngời ta muốn giữ một số nhất định của số d tiền thực tế một số tiền mà 3
động cơ của Keynes chỉ ra là sẽ liên hệ đến thu nhập thực tế Y và lãi suất i.

Keynes đã viết phơng trình cầu tiền tệ sau đây, đợc gọi là hàm số a thích
tiền mặt, nó cho biết rằng cầu về số d tiền thực tế Md là hàm số của i và Y
P
- 11 -
Md
----- =f ( i,Y )
P - +
Dấu - dới i trong hàm số a thích tiền mặt có nghĩa là cầu về số d tiền thực tế
là liên hệ âm đến lãi suất i, trong khi dấu + dới Y có nghĩa là cầu về số d tiền thực
tế và thu nhập thực tế Y lên hệ dơng.
Kết luận của Keynes rằng cầu tiền tệ không chỉ liên hệ đến thu nhập nhng
cũng liên hệ đến lãi suất là điểm xuất phát chính từ quan điểm của Fisher về cung
tiền trong đó lãi suất có thể không ảnh hởng đến cầu tiền tệ.
Bằng cách lập hằng số a thích tiền mặt cho tốc độ PY/Mi ta có thể thấy rằng
học thuyết Keynes về cầu tiền tệ hàm ý rằng tốc độ không phải đứng nguyên mà
thay vào đó nó biến động theo chuyển động của lãi suất. Phơng trình a thích tiền
mặt có thể đợc viết lại.
P 1
------ = --------
Md f (i,Y )
Bằng cách nhân 2 vế phơng trình cho y và thừa nhận rằng Md có thể đợc
thay bằng M bởi vì cả 2 vế có thể bằng nhau trong sự cân bằng của thị trờng tiền
tệ.
PY Y
V = ----- = ----------
M f ( i, Y )
Ta biết rằng cầu tiền tệ liên hệ âm đến lãi suất, khi lãi suất tăng; f ( i, Y)
giảm dẫn đến V tăng. Nói một cách khác, một sự tăng lên của lãi suất khuyến
khích ngời ta gửi ít số d tiền thực tế hơn với một mức thu nhập đã cho biết, do đó,
tỷ lệ của vòng quay tiền tệ phải cao hơn. Lập luận này chỉ cho biết rằng do lãi suất

bị biến động mạnh nên thuyết a thích tiền mặt cầu tiền tệ chỉ cho thấy tốc độ cũng
biến động mạnh.
Thuyết a thích tiền mặt là một sự mở rộng của cách tiếp cận Cambridge cổ
điển, nhng nó chính xác hơn nhiều về những lý do tại sao ngời ta giữ tiền. Mô hình
của Keynes về cấu tiền tệ có ngụ ý quan trọng rằng tốc độ không thay đổi nhng
thay vào đó, nó liên hệ tích cực với lãi suất mà lãi suất thì biến động rất mạnh Học
thuyết của Keynes cũng bác bỏ tính không thay đổi của tốc độ, bởi vì những thay
đổi trong dự tính của dân chúng về mức thông thờng của lãi suất sẽ gây nên 1 sự di
chuyển trong cầu tiền tệ sẽ làm cho tốc độ cũng di chuyển.
Nh vậy, thuyết a thích tiền mặt của Keynes làm tiêu tan sự hoài nghi đối với
học thuyết số lợng cổ điển rằng thu nhập danh nghĩa trớc tiên là do những chuyển
động trọng lợng tiền tệ quyết định.
- 12 -
4. Học thuyết số l ợng Tiền tệ hiện đại của Friedman
Milton Friedman đã đề nghị cách tiếp cận khác để phân tích cầu tiền vào
năm 1956 thay vì phân tích những động cơ đặc biệt thúc đẩy vực gui tiền, nh
Keynes đã làm, Frudman đơn giản nêu lên rằng cầu tiền tệ phải bị ảnh hởng bởi
cùng những nhân tố ảnh hởng đến cầu của bất kỳ tài sản nào. Vì vậy Friedman áp
dụng học thuyết về cầu tài sản vào tiền tệ.
Học thuyết cầu tài sản chỉ ra rằng cầu tiền tệ phải là một hàm số của những
tài nguyên sẵn sàng đợc dùng cho các cá nhân ( tức là của cải của họ ) và của lợi
tức dự tính về các tài sản khác so với lợi tức dự tính về tiền . Cũng nh Kenis ,
Friedman thừa nhận rằng ngời ta muốn giữ một số lợng nhất định cả số d tiền thực
tế (lợng tiền theo giá trị thực ) .Từ sự phân tích đó , Friedman trình bày ý kiến về
cầu tiền tệ nh sau :
Md =f ( Yp ; r
b
-r
m
; r

e
-r
m
;
e
r
m
)
trong đó các dấu ở dới phơng trình chỉ ra rằng cầu tiền tệ lên hệ dơng (+) hoặc (-)
đến các số hạng ngay trên dấu đó :
Md/P: cầu về số d tiền mặt thực tế
Yp: cách đo của cải của Friedman đợc gọi là thu nhập thờng xuyên
r
m
: lợi tức dự tính về tiền mặt
r
b
: lợi tức dự tính về trái khoán
r
e
:lợi tức dự tính về vốn cổ phần

e
: tỷ lệ lạm phát dự tính

Vì cầu đối với một tài sản là liên hệ dơng với của cải , nên cầu tiền tệ liên hệ d-
ơng với khái niệm của cải của Friedman; thu nhập thờng xuyên ( đợc chỉ ra = dấu
+ phía dới khái niệm đó ).Khác với khái niệm thông dụng, thu nhập thờng xuyên
có nhiều sự biến động ngắn hạn nhỏ hơn , bởi vì nhiều sự biến động của thu nhập
là tạm thời.

Ví dụ : trong tình hình bành trớng của chu kỳ tăng nhanh, nhng do một vài sự
tăng lên đó là tạm thời, nên thu nhập dài hạn bình quân không thay đổi quá nhiều.
Nh vậy, trong giai đoạn phồn vinh thu nhập thờng xuyên tăng lên rất íthơn so với
thu nhập. Trong giai đoạn suy thoái nhiều thu nhập sụt xuống tạm thời, thu nhập
dài hạn bình quân giảm xuống ít hơn thu nhập.
Một hàm ý của cách sử dụng của Friedman về khái niệm thu nhập thờng xuyên
nh là một yếu tố quyết định cầu tiền tệ là cầu tiền tệ sẽ không biến động nhiều
cùng với các chuyển động của chu kỳ kinh doanh
Một cá nhân có thể giữ của cải dới nhiều hình thức tiền Friedman sắp xếp chúng
thành 3 loại tài sản:trái khoán ,cổ phiếu , hàng hoá.
Những động lực thúc đẩy giữ những tài sản đó hơn là tiền đợc thể hiện bằng lợi
tức dự tính về mỗi tài sản đó so với lợi tức dự tính về tiền .
Lợi tức dự tính về tiền ( r
m
) thể hiện trên 3 số hạng r
b
r
m
, r
e
-r
m
,
e
-r
m
, bị ảnh
hởng bởi hai nhân tố:
- 13 -
- Các dịch vụ do ngân hàng tiến hành đối với các khoản tiền gửi bao gồm

trong cung tiền tệ ,chẳng hạn nh số tiền thu đợc dới hình thức các séc đã bị huỷ
hoặc tự động trả tiền các tín phiếu ...Khi những dich vụ này tăng lên , lợi tức dự
tính về giữ tiền mặt tăng lên .
-Trả lãi cho số d tiền mặt . Tài khoản hiện tại và các tiền gửi khác đợc
gồm vào trong cung tiền tệ thờng xuyên trả lãi . Do những việc trả lãi tăng lên , lợi
tức dự tính về tiền tăng lên.
Các số hạng r
b
-r
m
, r
e
- r
m
,biểu thị cho lợi tức dự tính về trái khoán ,cổ phiếu với
lợi tức dự tính về tiền . Vì chúng tăng lên nên lợi tức dự tính tơng đối về tiền giảm
xuống , và cầu tiền tệ giảm xuống .chúng tăng lên và nh vậy là bằng tỉ lệ lạm phát
dự tính
e
. Khi
e
-r
m
tăng lên thì lợi tức dự tính về hàng hoá so với tiền tăng lên
và cầu tiền tệ giảm xuống .
Số hạng sau cùng
e
- r
m
biểu thị lợi tức dự tính về hàng hoá so với tiền dự tính về

dữ hàng hoá là tỉ lệ dự tính của khoản lợi về vốn phát sinh khi giá cả của bằng lợi
tức dự tính về mỗi một tài sản đó so với lợi tức dự tính về tiền .



B/ Mức cung tiền.
B/ Mức cung tiền.
I.Khái niệm
Mức cung tiền tệ là lợng tiền đợc cung ứng nhằm thoả mãn các nhu cầu giao
dịch , chi trả và dự trữ của các doanh nghiệp , chính phủ và cá nhân . Nó đợc thể
hiện dới hình thức tiền mặt , tiền gửi ngân hàng và các tài sản tài chính khác .

II. Thành phần của mức cung tiền tệ
1. Tiền mặt l u thông ngoài hệ thống ngân hàng (M
o
)

M
o
là lợng tiền mặt lu thông ngoài hệ thống ngân hàng phục vụ cho nhu cầu
giao dịch thờng xuyên của các chủ thể kinh tế trong xã hội . M
o
là bộ phận tiền có
tính lỏng cao nhất và đang có xu hớng giảm dần trong tổng lợng thanh toán . Tại
các nớc phát triển , bộ phận tiền mặt trong lu thông chỉ chiếm khoảng 5-7% mức
cung tiền tệ . Tại Việt Nam , khối tiền này giảm xuống còn khoảng 30% trong
những năm gần đây .
2.Tiền giao dịch (M
1
)

M
1
là các khoản tiền đợc sử dụng trong giao dịch , nó đợc cấu thành từ 2 bộ
phận :
*Tiền mặt (C) là lợng tiền mặt lu thông ngoài hệ thống ngân hàng , phục
vụ cho nhu cầu thờng xuyên của các chủ thể kinh tế trong xã hội . Tiền mặt giao
dịch có hai loại :
- Tiền giấy hay còn gọi là giấy bạc ngân hàng , do NHTƯ phát hành
đợc đa vao lu thông .
- 14 -
- Tiền kim loại là loại tiền đợc đúc bằng kim loại , thờng đúc với t
cách lẻ để thuận tiện cho trao đổi với hành hoá , dịch vụ với mức giá
cả khác nhau và sử dụng thanh toán tự động bằng máy .
Tiền mặt đợc in và đúc theo quy định của luật pháp và tuân thủ các quy
chế của chính phủ về việc phát hành tiền . Tất cả tiền mặt in và đúc chuẩn bị phát
hành vào lu thông đều đợc chuyển tới NHTƯ để bảo quản và chuẩn bị đa vào lu
thông .
*Tiền gửi không kỳ hạn hay còn gọi là tiền gửi phát hành séc (D) là tiền gửi
của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân kinh doanh gửi tại các ngân hàng thơng mại .
Mục đích của ngời gửi loại tiền này là dùng để thanh toán và chi trả hàng hoá và
dịch vụ bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng .
Lợng tiền giao dịch M
1
là bộ phận linh hoạt , nó đợc sử dụng trong giao dịch
thờng xuyên và là đối tợng kiểm soát của NHTƯ :
M
1
= C + D .
3. Tiền mở rộng (M
2

)
Tiền cung ứng còn dợc xác định theo thành phần tiền tệ M
2
. M
2
bao gồm M
1
và các loại tiền gửi có kỳ hạn , tiền gửi tiết kiệm của công chúng gửi tại các tổ
chức tín dụng . Mục đích ngời gửi loại tiền gửi có kỳ hạn và tiền tiết kiệm thu
nhập vì chúng thờng có lãi cao hơn so với loại tiền gửi không kỳ hạn .
M
2
= C+ D+ T
trong đó T là tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm của công chúng.

M
2
kém linh hoạt hơn so với M
1
nhng NHTƯ cần phải kiểm soát M
2
vì tiền
gửi có kỳ hạn là tiềm năng của tiền giao dịch . Giữa tiền gửi không kỳ hạn và tiền
gửi có kỳ hạn có thể hoán đổi cho nhau một cách dễ dàng , đặc biệt khi thị trờng
tiền tệ phát triển . Vì thế M
2
đợc coi là khối tiền kiểm soát chính thức của NHTƯ .
Cách phân chia M
1
và M

2
với các quốc gia trên thế giới là gần giống nhau , nh-
ng để kiểm soát và quản lí khối lợng tiền nhiều hơn nữa , đặc biệt ở các nớc có thị
trờng tài chính phát triển thì ngời ta còn bổ sung thêm thành phần của tiền cung
ứng nh M
1
, M
2
,..., M
13
...
Tại Việt Nam , tỉ trọng tiền gửi có kỳ hạn trong M
2
đang tăng lên nhanh chóng
, tăng lên trên 41% năm 1997 và trên 50% tổng phơng tiện thanh toán năm 1998 ,
phản ánh tôc độ tiền tệ hoá nền kinh tế đang tăng lên .
4.Tiền tài sản (M
3
)
M
3
= M
2
+ các giáy tờ có giá
- 15 -

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×