Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát bán hàng tại công ty cổ phần Á Châu TC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.96 KB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Á CHÂU T&C

Giảng viên hướng dẫn:
TS. HOÀNG CAO CƯỜNG

HÀ NỘI, NĂM 2020

1

Sinh viên thực hiện:
TRƯƠNG BẢO LÂM
Lớp: K52A8
Mã sinh viên: 16D100573


TĨM LƯỢC
1. Tên đề tài: “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt bán hàng tại cơng ty cổ phần Á
Châu T&C”.
2. Sinh viên thực hiện: Trương Bảo Lâm
3. Giảng viên hướng dẫn: Ths. Hoàng Cao Cường
4. Thời gian nghiên cứu đề tài: 12/10/2020 – 4/12/2020
5. Nội dung chính:
Đề tài trước hết nói về tính cấp thiết của cơng tác kiểm sốt bán hàng tại doanh
nghiệp nói chung và cơng ty cổ phần Á Châu T&C nói riêng. Hệ thống hố cơ sở lý


luận về cơng tác kiểm sốt của cơng ty cùng với phương pháp nghiên cứu và kết quả
phân tích thực trạng cơng tác kiểm sốt bán hàng tại cơng ty trong 3 năm 2017, 2018
và 2019. Trên cơ sở phân tích thực trạng đó đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác kiểm sốt bán hàng tại doanh nghiệp.
6. Kết quả đạt được: báo cáo chính thức khoá luận tốt nghiệp đại học.
Sinh viên
Trương Bảo
Lâm

2


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới ban giám hiệu, các thầy cô
trường Đại học Thương Mại, cùng các thầy cô thuộc các bộ môn trong khoa Quản trị
kinh doanh đã cung cấp cho tôi rất nhiều kiến thức trong bốn năm học vừa qua.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến thầy Hồng Cao Cường đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ để tơi có thể hồn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân
viên công ty cổ phần Á Châu T&C, cán bộ nhân viên phòng tổ chức tổng hợp, phòng
tài chính - kế tốn, đặc biệt là phịng kinh doanh nơi tơi thực tập cũng các phịng khác
trong cơng ty đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực tập và thực
hiện đề tài nghiên cứu này.
Do thời gian thực tập tại công ty không nhiều, kinh nghiệm và kiến thức thực tế
của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài luân văn không thể tránh khỏi những thiết sót.
Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự giúp đỡ và ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và
ban lãnh đạo doanh nghiệp, để tôi hồn thành đề tài nghiên cứu của mình một cách
hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên


Trương Bảo Lâm

3


MỤC LỤC

4


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tình hình kinh tế của đất nước ta hiện đang trong quá trình hội nhập và tăng
trưởng, mức lạm phát được kiểm sốt an tồn kết hợp với mức thu nhập của người dân
đang ngày một cải thiện và tăng cao, thêm vào đó Việt Nam cịn được đánh giá là một
trong những nước có tốc độ đơ thị hố cao, nhu cầu về mọi mặt cũng đề được cải
thiện, con người bây giờ khơng chỉ cịn muốn “đủ ăn đủ mặc” mà cịn muốn “ăn sang
mặc đep” nữa. Đây chính là những yếu tố cơ bản khiến ngành kinh doanh, trang trí nội
ngoại thất khởi sắc.
Quản trị bán hàng, đặc biệt là kiểm sốt hoạt động bán hàng ln là vấn đề cấp
thiết trong các doanh nghiệp thương mại. Tuy nhiên trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ thì cơng tác kiểm soát này chưa được chú ý và quan tâm nhiều tới hoặc đã thực
hiện nhưng gặp nhiều khó khăn, như thiếu nhân lực, cơng cụ, tiêu chuẩn kiểm sốt …
Hồn thiện cơng tác kiểm sốt bán hàng của cơng ty sẽ giúp doanh nghiệp đạt được tối

ưu hoá lợi nhuận kèm theo nhiều mục tiêu khác (thương hiệu, khách hàng…)
Nhận thức được tầm quan trọng này, trong thời gian thực tập tơi ln quan tâm
tới tình hình kiểm sốt hoạt động bán hàng của công ty cổ phần Á Châu T&C, một
công ty thực hiện kinh doanh các mặt hàng, sản phẩm trang trí nội ngoại thất. Kể từ
khi được thành lập tới nay, công ty đã trải qua hơn 10 năm hoạt động, ngoài những
thành tựu kinh doanh đã đạt được thì bên cạnh đó cơng ty vẫn cịn một số điểm khiếm
khuyết cần khắc phục, cải tiến, và một trong số đó chính là hoạt động kiểm sốt bán
hàng của doanh nghiệp. Cụ thể thì theo thong tin phỏng vấn các nhà quản trị cấp cao
của doanh nghiệp đã cho biết, công ty chưa quá chú trọng tới cơng tác kiểm sốt hoạt
động bán hàng . chính vì vậy cơng ty cần có thêm phần mềm kiểm sốt bán hàng giúp
hoạt động bán hàng thuận lợi và nhanh chóng hơn, đồng thời hoạt động thực hiện xử lí
đơn đặt hàng cũng như chăm sóc khách hàng đều phải được cải thiện và nâng cao, có
như vậy doanh nghiệp mới có thể thực hiện được mục tiêu phát triển và mục tiêu lợi
nhuận của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Qua q trình nghiên cứu và tìm hiểu, tơi nhận thấy rằng có rất nhiều cơng trình
nghiên cứu có liên quan tới đề tài như sau:
6


Hồng Thị Thúy Anh (2018), Hồn thiện cơng tác kiểm sốt tại cơng ty trách
nhiệm hữu hạn Sapon Việt Nam, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại.
Tác giả tập trung phân tích lý thuyết về kiểm sốt trong quản lý doanh nghiệp, thực
trạng những mặt chưa được trong công tác này của công ty, đưa ra giải pháp nhằm
hồn thiện cơng tác kiểm sốt bán các mặt hàng tiêu dùng.
Trần Thị Giang Tân (2012), Kiểm soát nội bộ, NXB Phương Đơng. Sách trình
bày các nội dung cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ, các loại gian lận và biện pháp
phịng ngừa, kiểm sốt nội bộ đối với một số chu trình mua hàng, tồn trữ, trả tiền, bán
hàng - thu tiền, chu trình tiền lương, tiền, tài sản cố định hữu hình.
Tricker, Bob (2012), Kiểm sốt quản trị, NXB Thời đại. Tác giả trình bày những

tinh thần, tư tưởng và quan điểm cốt lõi nhất về kiểm soát quản trị, những yếu tố cấu
thành nên kiểm soát quản trị, những phương pháp để triển khai kiểm soát quản trị
trong điều kiện thực tế của các doanh nghiệp tại các quốc gia.
Trần Thị Thu Trang (2014), Hoàn thiện cơng tác kiểm sốt tại cơng ty cổ phần
may Nam Hà, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại. Đề tài trước tiên nói
về tính cấp thiết của cơng tác kiểm sốt tại các doanh nghiệp nói chung và tại cơng ty
cổ phần may Nam Hà nói riêng. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động kiểm sốt
của cơng ty cùng với phân tích kết quả thực trạng cơng tác kiểm sốt tại cơng ty trong 3
năm từ năm 2011 đến năm 2013. Trên cơ sở phân tích thực trạng này đưa ra một số giải
pháp, đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt tại công ty cổ phần may Nam Hà.
Lê Thị Năm (2015), Hồn thiện cơng tác kiểm sốt tại cơng ty cổ phần cơ khí
chính xác và chuyển giao cơng nghệ, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Thương
Mại. Tác giả tập trung đưa ra các nhận định khái quát về kiểm sốt tất cả các hoạt
động của cơng ty, sau đó đưa ra các đề xuất, giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm soát
trên mọi phương diện.

7


CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SỐT BÁN
HÀNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN Á CHÂU T&C.
1.1. Các khái niệm có liên quan
*Khái niệm bán hàng
Bán hàng là “hành vi thương mại của thương nhân, theo đó người bán có nghĩa
vụ giao hang, chuyển quyền sở hữu cho người mua và nhận tiền, người mua có nghĩa
vụ trả tiền cho người bán và nhận hàng theo thoả thuận của hai bên”.
*Khái niệm quản trị bán hàng
Quản trị bán hàng là hoạt động quản trị của những cá nhân thuộc đội ngũ bán
hàng hoặc hỗ trợ trực tiếp cho đội ngũ bán hàng. Đó là quá trình bao gồm các hoạt
động chính hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát hoạt động bán hàng nhằm đạt

được mục tiêu của doanh nghiệp.
* Khái niệm kiểm soát bán hàng
Kiểm sốt bán hang là một q trình bao gồm xây dựng các tiêu chuẩn kiểm soát
hoạt động bán hàng, đo lường và so sánh các chỉ tiêu của hoạt động bán hàng, xác định
các nguyên nhân và đưa ra các điều chỉnh nhằm đưa kết quả của các hoạt động bán
hàng đạt tới các mục tiêu bán hàng đề ra.
*Tiêu chuẩn kiểm soát
Tiêu chuẩn là những mốc mà từ đó người ta có thể đo lường thành quả đạt được.
Tiêu chuẩn kiểm soát tạo ra các “mốc” cần thiết để đánh giá xem những công việc
đã/sẽ diễn ra có cịn ở trong giới hạn cho phép hay khơng.
- Tiêu chuẩn định lượng là những tiêu chuẩn có thể lượng hoá được qua các con
số cụ thể. Vd như số lượng sản phẩm, chi phí, giá cả…do những thơng tin mang tính
định lượng thường dễ kiểm sốt.
- Tiêu chuẩn định tính khó lương hố bằng các con số cụ thể. Vd như ý thức trách
nhiệm, thái độ lao động…nên rất khó kiểm sốt và thường đánh giá chúng qua các
nhân tố trung gian (vd cùng tiêu chuẩn phẩm chất để đánh giá mặt đạo đức của con
người).
* Quy trình kiểm soát
8


Quy trình kiểm sốt là cố gắng một cách có hệ thống để xác định các tiêu chuẩn
so với mục tiêu kế hoạch, thiết kế hệ thống thông tin phản hồi, so sánh sự thực hiện
với các tiêu chuẩn, xác định và đo lường mức độ sai lệch và thực hiện việc điều chỉnh
để đảm bảo rằng mọi nguồn lực đã sử dụng một cách có hiệu quả nhất.
*Đo lường kết quả
Là quá trình thu thập và tổng hợp các dữ liệu cụ thể phản ánh kết quả hoạt động
bán hàng. Thông thường các kết quả đo lường thường biểu hiện thơng qua các tiêu chí
mang tính định lượng như doanh thu, số khách hàng, số đơn hàng và khách hàng mới
….

1.2. Một số cơ sở lý thuyết về kiểm soát bán hàng
1.2.1. Xác định đối tượng kiểm soát
Đối tượng kiểm soát là các đối tượng bên trong doanh nghiệp cần được giám sát.
Đối tượng kiểm sốt có thể là tài sản, hoạt động, thông tin... bên trong doanh nghiệp.
Hoạt động kiểm sốt chỉ có thể đạt các mục tiêu đặt ra khi nó được tiến hành phù
hợp với đối tượng kiểm soát. Sự phù hợp phải thể hiện ở việc xác định nội dung, tiêu
chuẩn và phương pháp đánh giá trên cơ sở đòi hỏi của đối tượng đánh giá.
- Nếu đối tượng là kiểm sốt chiến lược thì phải trên cơ sở phán đốn mơi trường
kinh doanh bao gồm cả mơi trường bên ngồi và mơi trường bên trong (xu thế phát
triển, thời cơ, đe doạ, thuận lợi và khó khăn) để sốt xét lại các mục tiêu kinh doanh;
Trên cơ sở đó mà hình thành các mục tiêu chiến lược, các phương án chiến lược
và lựa chọn phương án chiến lược tối ưu.
Trong giai đoạn này, đối tượng kiểm sốt là mơi trường kinh doanh (mơi trường
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp) với các nhân tố có giá trị định hướng vận động
trong khoảng thời gian dài, các mục tiêu chiến lược thích ứng với những nhân tố ấy
thường là các mục tiêu dài hạn.
Thích ứng với đối tượng kiểm sốt mang đặc tính như vậy phải sử dụng hình
thức kiểm sốt chiến lược. Kiểm sốt chiến lược nhằm đánh giá xem liệu các mục tiêu
cũng như các giải pháp chiến lược có đảm bảo tính đúng đắn hay không?
9


Khi chiến lược kinh doanh xây dựng trong khoảng thời gian dài dựa trên cơ sở
dự đốn mơi trường đầy biến động (đặc biệt là với mơi trường bên ngồi) thì trong
nhiều trường hợp sự biến động của mơi trường nằm ngồi dự đốn nên phải kiểm sốt
để có được những điều chỉnh cần thiết, làm cho chiến lược luôn thích ứng với mơi
trường kinh doanh.
- Nếu đối tượng là kiểm soát tác nghiệp phải kiểm soát các kế hoạch triển khai
chiến lược kinh doanh cũng như hình thành các chính sách, giải pháp tổ chức thực hiện
chiến lược đã xác định. Lúc này, kiểm soát phải đi rất sâu vào từng hoạt động tác

nghiệp rất cụ thể.
Tùy vào từng đối tượng kiểm sốt, doanh nghiệp sẽ lựa chọn cơng cụ kiểm soát
tương ứng nhằm phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng kiểm sốt cụ thể.
1.2.2. Các cơng cụ kiểm soát
*Báo cáo bán hàng
- Báo cáo kết quả hoạt động bán hàng: Những số liệu phản ánh kết quả hoạt động
bán hànglà một công cụ quan trọng để đánh giá, được biểu hiện trong báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo tình hình thị trường: làm rõ tình hình các đối thủ cạnh tranh, khách
hang, nhà cung ứng…Báo cáo có thể được xây dựng định kỳ hoặc đột xuất, cung cấp
các thong tin cần thiết để nhà quản trị bán hàng đưa ra quyết định điều chỉnh hoạt động
bán.
- Biên bản kiểm tra: là sản phẩm của cơng tác kiểm sốt hoạt động bán hàng
mang tính chất khơng thường xun. Biên bản kiểm tra có thể bao gồm: biên bản kiểm
tra cửa hàng, biên bản kiểm tra trưng bày sản phẩm của đại lý, …
*Phản hồi của khách hàng
- Thư góp ý: chưa đựng những thơng tin về người bán được góp ý và khách hang
đóng góp ý kiến. Trong doanh nghiệp thường để hộp thư góp ý hay bố trí một bộ phận
chun trách tiếp nhận thư góp ý. Mục đích là để xem xét, tiếp thu những góp ý về
dịch vụ, hang hố hay thái độ phục vụ của nhân viên ….

10


- Thư khiếu nại: những lá thư khiếu nại về việc các điều kiện lien quan tới việc
mua bán không được thực hiện như đúng theo điều kiện đã thoả thuận: như khiếu nại
về việc giao hang chậm, khiếu nại về hàng hoá kém chất lượng ….
*Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn (giá trị gia tăng) bán hàng thường được nhân làm hai liên, một lien
giao cho khách và một lưu tại doanh nghiệp. Cách thức quản lý hoá đơn thanh toán

này khiến cho việc kiểm soát hoạt động bán hàng được cả hai bên thực hiện sát sao.
Về phía doanh nghiệp việc kiểm soát hoạt động bán hàng được thực hiện hàng ngày
thông qua hệ thống thu ngân và một liên hoá đơn giá trị gia tăng.
*Điều tra khách hàng
- Trực tiếp: sử dụng phiếu thăm dò ý kiến khách hàng, bằng cách phỏng vấn trực
tiếp hoặc gọi điện thoại trực tiếp
- Gián tiếp: sử dụng phương pháp quan sát hành vi từ camera ghi lại hành động
của khách hàng tại cửa hàng, điều tra khảo sát online….
1.2.3. Xây dựng tiêu chuẩn kiểm soát
Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm sốt: có thể nói đây là bước đầu tiên của q trình
kiểm sốt. Các nhà kiểm sốt căn cứ vào các cơ sở khác nhau như mục tiêu, kế hoạch,
ngân sách… để xây dựng nên các tiêu chuẩn kiểm soát, làm cơ sở để tiến hành so sánh
và đánh giá các kết quả hoạt động.
*Yêu cầu đối với tiêu chuẩn kiểm soát bán hàng
Tiêu chuẩn kiểm soát bán hàng là cơ sở để đo lường kết quả hoạt động bán, các
yêu cầu đối với hệ thống tiêu chuẩn kiểm soát bán hàng như sau:
+ Tiêu chuẩn phải gắn với mục tiêu bán hàng.
Việc kiểm soát phải gắn liền với việc thực hiện mục tiêu. Do đó các tiêu chuẩn
kiểm sốt phải phù hợp với các mục tiêu. Mục tiêu bán hàng có nhiều dạng và tồn tại ở
nhiều cấp độ khác nhau. Có những mục tiêu tập trung vào doanh thu doanh số nhưng
cũng có những mục tiêu tập trung vào vấn đề khác.
+ Tiêu chuẩn phải gắn với các dấu hiệu thường xuyên của hoạt động bán hàng

11


Bán hàng là những hoạt động diễn ra một cách thường xuyên và lien tục, do vậy
để đảm bảo hiệu quả và tính kịp thời của kiểm sốt thì việc kiểm soát lien tục khá hữu
hiệu. Như vậy, hệ thống tiêu chuẩn phải bám sát với chuỗi các hoạt động và các
chương trình lien tục của bán hàng. Nó là thc đo cho chuỗi các hoạt động của q

trình bán hàng. Tập hợp và dự kiến các diễn biến của bán hàng tạo căn cứ để xây dựng
các tiêu chuẩn cho phù hợp.
+ Tiêu chuẩn phải đảm bảo sự quan sát phối hợp đối với toàn bộ hoạt động bán
hàng
Bán hàng có nhiều hoạt động và chương trình, do vậy các tiêu chuẩn cần bám sát
các hoạt động và chương trình. Đồng thời, kiểm sốt khơng thể tách rời với hoạt động
bán hàng thực tế mà bản chất nó là hoạt động mang tính hỗ trợ, do đó nếu gắn với từng
hoạt động cụ thể sẽ mang lại hiệu quả tối ưu
+ Tiêu chuẩn phải gắn với trách nhiệm của lực lượng bán hàng
Kiểm soát phải sử dụng được kết quả để đưa ra các hoạt động mang lại tính hiệu
quả. Các hoạt động chủ yếu do lực lượng bán hàng thực hiện. Do vậy các tiêu chuẩn
kiểm soát được đưa ra cần đảm bảo sự thống nhất đối với lực lượng bán hàng. Bên
cạnh đó cần quy định rõ các tiêu chuẩn gắn với trách nhiệm họ được giao. Tiêu chuẩn
và nhiệm vụ tương thích nhau
+ Tiêu chuẩn phải gắn với mục tiêu định lượng và định tính
Hiệu quả hoạt động bán được phản ánh không chỉ qua các con số mà cịn qua rất
nhiều các tiêu chí khơng thể cân đo đong đếm. Do vậy các tiêu chuẩn được xây dựng
cũng cần bao quát được cả hai góc độ này.
- Các loại tiêu chuẩn kiểm soát bán hàng bao gồm hai nhóm chính: các tiêu
chuẩn đầu ra và các tiêu chuẩn nền tảng.
+ Các tiêu chuẩn đầu ra phản ánh kết quả bán hàng, bao gồm các tiêu chuẩn về
doanh thu từ hoạt động bán hàng, số lượng khách hàng, lãi gộp, chi phí bán hàng, lợi
nhuận hoạt động bán hàng.
12


+ Các tiêu chuẩn nền tảng đảm bảo cho hoạt động bán hàng được triển khai tốt.
Vd như các cuộc tiếp xúc, số lần điện thoại cho khách hàng, số lần thăm viếng khách
hàng, kỹ năng bán hàng của nhân viên, mức độ trình bày của cửa hàng ….
1.2.4. Đo lường kết quả

Đo lường kết quả hoạt động bán hàng được hiểu là quá trình thu thập và tổng hợp
các dữ liệu cụ thể phản ánh kết quả hoạt động bán hàng. Thông thường các kết quả đo
lường thường biểu hiện thơng qua các tiêu chí mang tính định lượng như doanh thu, số
khách hàng, số đơn hàng và khách hàng mới ….
- Việc đo lường chính xác kết quả thực tế sẽ mang lại những lợi ích rất lớn như:
+ Mang lại cho các nhà quản lý hình ảnh chân thực và rõ ràng nhất về hoạt động
bán hàng của doanh nghiệp. Thơng qua đó các nhà quản lý có thể đánh giá được một
cách hết sức cụ thể và rõ ràng về kết quả bán hàng. Đây thường là các con số, do vậy
không thể chối bỏ kết quả mà các con số này phản ánh. Tính chân thực của việc đo
lường luôn khác biệt so với các chỉ tiêu mang tính định tính.
+ Dự báo được những sai sót có thể xảy ra đồng thời có những biện pháp để can
thiệp kịp thời. Ngoài ra, việc đo lường nhiều khi phải thực hiện đối vs đầu vào của
hoạt động bán hàng, kết quả của từng giai đoạn hoạt động, những dấu hiệu và thay đổi
có thể ảnh hưởng đến kết quả hoạt động bán hàng để có điều chỉnh kịp thời.
+ Rút ra được những kết luận đúng đắn về hoạt động bán hàng đồng thời cải tiến
được công tác quản trị bán.
+ Do người tiến hành giám sát, đo lường sự thực hiện với người đánh giá và ra
quyết định điều chỉnh có thể khác nhau nên cần phải xây dựng được mối quan hệ phù
hợp giữa họ,
- Đo lường kết quả hoạt động bán hàng trên thực tế phải đảm bảo những yêu cầu
cơ bản sau:
+ Phải dựa vào các tiêu chuẩn đặt ra để đánh giá kết quả hoạt động
13


+ Phải đảm bảo tính khách quan. Muốn vậy phải xác định rõ trách nhiệm, thái độ
của nhà quả trị, khơng được thành kiến, độc đốn, tránh buộc tội, bất công, tránh nhận
định chủa quan khi chưa đủ cơ sở.
+ Đảm bảo vừa có lợi cho doanh nghiệp, vừa có lợi cho cá nhân, bộ phận. Thông
qua kiểm tra, nhà quản trị cấp cao đánh giá được năng lực của nhà quản trị cấp dưới.

Đồng thời, đối với nhà quản trị cấp dưới có thể qua đo lường khẳng định được vị trí
của mình, nhận thức được những thiếu sót, hạn chế để có biện pháp khắc phục kịp
thời.
- Các phương pháp đánh giá kết quả kiểm soát bán hàng
+ Phương pháp phân tích dữ liệu thống kê: đây là phương pháp dễ thực hiện nhất
vì ta ln sẵn có, có thể sử dụng các dữ kiện định lượng như tài chính kế tốn. Bên
cạnh đó có thể sử dụng các dữ kiện định tính, loại dữ kiện này tuy khó đo lường nhưng
rất có ích trong việc kiểm sốt.
+ Phương pháp đánh giá bằng sử dụng các dấu hiệu báo trước: yêu cầu nhà quản
trị cần phải dự đoán được trước và nhanh chóng nhận biết những trục trặc có thể xảy
đến, từ đó có thể phân tích được nguyên nhân chủ quan và khách quan.
+ Phương pháp đánh giá bằng việc quan sát trực tiếp và tiếp xúc cá nhân: nhà
quản trị nói chuyện và giao tiếp với nhân viên của mình, từ đó thong qua cử chỉ, điệu
bộ,… để nắm bắt cảm nhận được thông tin.
+ Phương pháp đánh giá bằng việc dự báo: dự báo thay thế cho việc đánh giá
những kết quả cuối cùng trong nhiều trường hợp cho phép phản ứng nhanh chóng, kịp
thời và do vậy tăng cường hiệu quả kiểm soát. Điều này được sử dụng trong giai đoạn
tiền kiểm.

14


1.2.5. Kiểm soát phản hồi và triển khai các hoạt động điều chỉnh
*Kiểm soát phản hồi.
Kiểm tra phản hồi là loại kiểm soát bán hàng được thực hiện sau khi hoạt động
bán hàng
đã xảy ra và nhận được kết quả. Nhược điểm chính của loại kiểm sốt này là độ
trễ về thời gian thường khá lớn từ lúc sự cố thật sự xảy ra và đến lúc phát hiện sai sót
hoặc sai lệch của kết quả đo lường căn cứ vào tiêu chuẩn hay kế hoạch bán hàng đã đề
ra. Tuy nhiên, kiểm sốt phản hồi có hai ưu thế hơn hẳn kiểm soát trước bán lẫn kiểm

soát trong bán.
- Thứ nhất, nó cung cấp cho nhà quản trị những thông tin cần thiết phải làm thế
nào để lập kế hoạch bán hàng hữu hiệu trong giai đoạn hoạch định của quá trình quản
trị. Nếu kiểm tra phản hồi chỉ ra rằng khơng có nhiều sai lệch giữa kết quả đã thực
hiện và tiêu chuẩn (hoặc mục tiêu) cần đạt được thì điều này chứng tỏ cơng tác hoạch
định hữu hiệu. Ngược lại, sự phát triển có nhiều sai lệch sẽ giúp nhà quản trị rút kinh
nghiệm để đưa ra những kế hoạch bán hàng mới tốt hơn.
- Thứ hai, kiểm sốt phản hồi có thể giúp cải tiến hoạt động cơ thúc đẩy nhân
viên bán hàng làm việc tốt hơn. Nó cung cấp cho mọi người trong cơng ty những
thông tin cần thiết phải làm thế nào để nâng cao chất lượng các hoạt động bán hàng
của mình trong tương lai.
*Triển khai các hoạt động điều chỉnh
Có 4 loại hoạt động điều chỉnh chủ yếu như sau:
- Điều chỉnh mục tiêu dự kiến nếu q trình kiểm sốt bán hàng phát hiện ra
những vấn đề cho phép kết luận những mục tiêu đã được hoạch định là chưa đầy đủ,
cần bổ sung hồn chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Điều chỉnh chương trình hành động: kết quả kiểm sốt có thể cho thấy một số
cơng việc có thể làm nhanh hơn, một số khác địi hỏi thêm về thời gian, cũng có thể
thay đổi trình tự các cơng việc.
- Tiến hành những hành động dự phịng nhằm chuyển hướng kết quả tương lại
hoặc ảnh hưởng đến kết quả công việc giai đoạn sau.

15


- Khơng hành động gì cả. Ở đây khơng nói đến hành vi vô trách nhiệm, ỷ lại thụ
động của người quản trị. Như đã nói bên trên, đối tượng kiểm sốt là một hệ thống có
khả năng tự điều chỉnh. Do vậy, trong một số trường hợp, vấn đề xuất hiện rồi nó tự
“mất đi” vì nó được “giải quyết”. Cần phải kiên trì, bình tĩnh, tránh nơn nóng, và tránh
tâm lý cho mình là người quan trọng. Trong nhiều trường hợp, khơng làm gì cả, chỉ

chờ đợi một biện pháp “điều chỉnh” hiệu nghiệm nhất. Điều quan trọng là phải nhận
biết chính xác lúc nào, ở trường hợp nào thì áp dụng biện pháp này. Ở đây khơng có
đáp số chugn cho mọi trường hợp.
*Một số yêu cầu đối với hành động điều chỉnh
- Thứ nhất, phải nhanh. Vì nếu khơng, hiệu quả của hành động điều chỉnh sẽ
giảm, thậm chí trở thành lỗi thời.
- Thứ hai, điều chỉnh với liều lượng thích hợp. Nhanh là một yêu cầu, nhưng
khơng phải duy nhất. Cịn cần phải điều chỉnh thích hợp. Vì nếu áp dụng các biện pháp
hiệu quả mạnh mẽ, hoặc thơ bạo có thể tạo ra những sai biệt mới theo chiều ngược lại
và đòi hỏi hành động điều chỉnh khác.
1.2.6. Đánh giá việc kiểm soát
*Đánh giá kết quả hoạt động bán hàng
Kết quả có thể được phản ánh thông qua một hệ thống các chỉ tiêu vừa định
lượng vừa định tính. Tuy nhiên kết quả cuối cùng vẫn là hoạt động bán hàng đạt được
những kết quả cụ thể nào và đó thường là các con số. Việc đánh giá thường được thực
hiện với hai hoạt động chính:
- So sánh kết quả đã đo lường với các tiêu chuẩn kiểm soát hoạt động bán hang
để phát hiện các sai lệch (đây là hoạt động bắt buộc), bởi chỉ tiêu định lượng là yếu tố
phản ánh thật nhất đối với kết quả mà các nhà quản trị mong muốn. Những người làm
cơng tác kiểm sốt cần chú ý sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu thực tế sao cho
chính xác nhất có thể. Bên cạnh đó cần chú ý xây dựng các tiêu chuẩn kiểm soát phù
hợp với các điều kiện kinh doanh thực tế để đảm bảo các kết quả kiểm sốt ln đạt độ
chính xác và có tính hữu ích cao. Qúa trình so sánh có thể mang tới cho các nhà quản
lý ba dạng kết quả (tốt-bìnhthường-khơng tốt), dựa vào kết quả này mà đưa ra các hoạt
16


động điều chỉnh hay không nhằm đảm bảo kết quả cuối cùng của hoạt động bán đáp
ứng được các mục tiêu đề ra.
- Xác định và phân tích các nguyên nhân dẫn đến sai lệch. Dựa vào kết quả so

sánh và có thể thêm một số góc độ khác, nhiệm vụ của người làm cơng tác kiểm sốt
là phải tìm ra nguyên nhân của sự sai lệch nếu có, từ đó mới có thể đưa ra các giải
pháp hiệu quả. Hoạt động bán hang khá đa dạng với nhiều hoạt động, chương trình
khác nhau. Do vậy việc xác định nguyên nhân xuất phát từ đâu không phải là vấn đề
đơn giản, nó địi hỏi các nhà kiểm sốt cần có phương pháp và cách làm việc khoa học
mới có thể tìm ra ngun nhân nhanh và chính xác. Việc xác định không đúng nguyên
nhân cũng gây ra những nguy hiểm khá lớn đối với hoạt động và ảnh hưởng không
nhỏ tới kết quả cuối cùng của hoạt động bán. Nguyên nhân có thể tới từ hai hướng
chính: một là xây dựng kết hoạch bán hàng chưa sát với thực tế và hai là hoạt động
bán chưa mang lại hiệu quả như mong muốn.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng
1.3.1. Nhân tố bên trong
*Nguồn nhân lực
Là yếu tố đầu tiên của tổ chức nhân sự mà nhà quản trị cần phân tích đánh giá.
Nhân lực trong một doanh nghiệp bao gồm cả quản trị cao cấp và quản trị viên thừa
hành. Nhà quản trị cao cấp: khi phân tích nhà quản trị cao cấp ta cần phân tích trên ba
khía cạnh cơ bản sau: Các kỹ năng cơ bản (kỹ năng kỹ thuật chuyên môn, năng lực
nhân sự, kỹ năng làm việc tập thể và năng lực của tư duy)
*Đạo đức nghề nghiệp
Động cơ làm việc, tận tâm với cơng việc, có trách nhiệm trong cơng việc, trung
thực hành vi, tính kỷ luật và tự giác trong tập thể. Những kết quả đạt được và các lợi
ích mà nhà quản trị sẽ mang lại cho doanh nghiệp.
*Người thừa hành

17


Phân tích người thừa hành dựa vào các khả năng chun mơn, đạo đức nghề
nghiệp và thành tích đạt được trong trong q trình làm việc. Phân tích và đánh giá
khách quan nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp chủ động trong kế hoạch nhân sự, triển

khai thực hiện việc đào tạo và tái đào tạo cho các thành viên, từ nhà quản trị cấp cao
đến người thừa hành, nhằm đảm bảo thực hiện chiến lược thành công bền vững.
*Nguồn lực vật chất
Nguồn lực vật chất là các yếu tố như: tài chính, nhà xưởng, máy móc thiết bị,
ngun vật liệu dự trữ, công nghệ quản lý, các thông tin môi trường kinh doanh….
Phân tích và đánh giá đúng các nguồn lực vật chất sẽ giúp tạo cơ sở quan trọng cho
nhà quản trị hiểu được các nguồn lực vật chất tiềm năng, những điểm mạnh và điểm
yếu so với các doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh cùng ngành nghề.

18


*Các nguồn lực vơ hình
Các nguồn lực vơ hình của doanh nghiệp chủ yếu là ý tưởng chỉ đạo qua triết lý
kinh doanh, tinh thần làm việc tốt của đội ngũ. Chiến lược kinh doanh phù hợp với
môi trường trong và ngồi doanh nghiệp. Uy tín của doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức hiệu
quả , uy tín của nhà quản trị cao cấp, uy tín thương hiệu và thị phần sản phẩm chiếm
lĩnh trên thị trường. Sự tín nhiệm và ủng hộ của khách hàng. Tính sáng tạo của nhân
viên, văn hóa doanh nghiệp….
Các nguồn lực nói trên của từng doanh nghiệp không đồng nhất và luôn biến
đổi theo thời điểm. Nếu khơng phân tích mơi trường kinh doanh và đánh giá đúng
nguồn lực vơ hình dẫn đến doanh nghiệp sẽ dễ dàng đánh mất các lợi thế có sẵn của
mình trong kinh doanh.
1.3.2. Nhân tố bên ngồi
* Yếu tố kinh tế
Hệ thống tài chính ngân hàng hiện đang phát triển rất mạnh, có ảnh hưởng trực
tiếp tới tất cả các doanh nghiệp. Hệ thống tài chính ngân hàng ở quốc gia nào mà dễ
dành thì nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ tốt hơn, vì vậy mà điều kiện phát triển kinh
doanh tốt hơn, vai trị của kiểm sốt sẽ bị ảnh hưởng và sẽ vận hành theo một hình thái
khác so với khi hệ thống tài chính ngân hàng bất ổn và gây khó khăn cho doanh

nghiệp.
* Khách hàng
Khách hàng là những người tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp, họ là người
quyết định đầu ra nuôi sống doanh nghiệp. Trong yếu tố này nhà quản trị cần quan tâm
đến vấn đề như khả năng mua, nhu cầu thị hiếu của khách hàng, sự tín nhiệm của
khách hàng, … làm cơ sở thơng tin để từ đó đưa ra các biện pháp kiểm soát phù hợp
hướng tới nhân viên sao cho thỏa mãn đến mức tối đa nhu cầu của khách hàng.
* Nhà cung cấp
Nếu yếu tố tiêu thụ hàng hoá dịch vụ được coi là yếu tố quan trọng nhất quyết
định sự sống cịn của doanh nghiệp thì quá trình mua các yếu tố đầu vào như tài chính,
lao động, hàng hố, ngun vật liệu, thơng tin, thơng tin là cơ sở cho sự ổn định và bền
vững của doanh nghiệp. Trong điều kiện môi trường cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp
muốn đứng vững và mở rộng thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận thì phải lựa chọn
19


nhà cung ứng đáp ứng hàng hoá và dịch vụ đầy đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng,
kịp thời về thời gian và giá cả ổn định. Vì vậy, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc
kiểm soát các nhà cung ứng của mình trên thị trường.
* Cơ quan quản lý nhà nước
Các nhóm cơ quan quản lý nhà nước có thể là các nguồn cung cấp vốn, cơ quan
thơng tin đại chúng, cơ quan nhà nước hữu quan (thuế, quản lý thị trường, công an, uỷ
ban nhân dân,…); các tổ chức xã hội như: hội bảo vệ người tiêu dùng, tổ chức bảo vệ
môi trường, quần chúng trong xã hội,… Các nhóm này rất có thể gây bất lợi cho hoạt
động kinh doanh của cơng ty vì thế các nhà quản trị cần phải thường xuyên chú trọng
kiểm soát thơng tin đối với nhóm này, nắm bắt kịp thời các ý kiến dư luận hoặc tranh
thủ sự ủng hộ của các tổ chức này.

20



CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
KIỂM SỐT BÁN HÀNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN Á CHÂU T&C.
2.1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
- Tên công ty: Công ty Cổ Phần Á Châu T&C.
- Tên viết tắt: Á Châu T&C.
- Người đại diện pháp nhân: Bà Đặng Thị Minh Hảo - Chủ tịch HĐQT.
- Ngày hoạt động: 2005-09-16
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 42C, ngõ 72, phố Tôn Thất Tùng, phường Khương
Thượng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, Việt Nam.
- Văn phòng đại diện: số 3, ngõ 95, phố Chùa Bộc, quận Đống Đa, thành phố Hà
Nội.
- Mã số thuế: 0101774271
- Vốn điều lệ: 8.900.000.000 đồng
- Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng
- Tổng số cổ phần: 89.000
- Thông tin liên hệ:
+ Điện thoại: 043.573.9753
+ Fax: 043.573.9071
+ Email:
- Một vài mốc thời gian quan trọng:
+ Đăng ký giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần lần đầu vào
ngày 12/9/2005.
+ Đăng ký giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần thay đổi lần
thứ 12 vào ngày 23/12/2005 kể từđó đến nay.
- Lịch sử ra đời:
Trong thời điểm kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ, những nhu cầu về điều
kiện sống, sinh hoạt, môi trường làm việc, không gian vui chơi … phù hợp với mức
thu nhập ngày càng cao của người dân là điều không thể thiếu. Bởi vậy, chúng tôi

(những người sáng lập ra công ty) đã cùng chung ý tưởng muốn đóng góp một phần
sức lực của mình vào cơng cuộc nâng cao điều kiện sống và mơi trường sinh hoạt, lao
động. Đây chính là động lực để gắn kết bốn thành viên sáng lập ra Công ty Cổ phần Á
Châu T&C và cũng là tôn chỉ hoạt động của công ty chúng tôi.
Sau 15 năm đi vào hoạt động, cùng với đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình,
chuyên nghiệp và lành nghề, Á Châu T&C đã thiết kế, giám sát và thi công được một
21


khối lượng lớn các dự án trên lĩnh vực công trình dân dụng, cơng nghiệp … góp phần
làm đổi mới, làm khang trang diện mạo khu vực các quận huyện, các khu công nghiệp,
khu dân cư, đô thị mới được thể hiện qua một số cơng trình tiêu biểu có giá trị kinh tế,
sẽ được đề cập ở phần 1.2 của bài báo cáo này.
Hiện nay thì thị trường chủ yếu của doanh nghiệp vẫn là tại Việt Nam, nhưng
công ty đang đặt ra chỉ tiêu rằng sau 5 năm nữa, tức 2025 sẽ mở được thêm nhiều chi
nhánh ở nước ngoài, cụ thể ở một số nước tiêu biểu như Trung Quốc, Nhật Bản và
Thái Lan.
2.1.2. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
*Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp bao gồm 4 ngành chính như sau:
- Tư vấn:
+ Tư vấn lập dự án đầu tư
+ Tư vấn thẩm định thiết kế, dự toán
+ Lập hồ sơ mời thầu
+ Tư vấn giám sát thi cơng, hồn thiện cơng trình xây dựng dân dụng và cơng
nghiệp, hạ tầng kỹ thuật.
- Thiết kế:
+ Thiết kế các cơng trình dân dụng và cơng nghiệp
+ Thiết kế trang trí nội thất và ngoại thất
+ Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng và quy hoạch chi tiết
- Thi công:

+ Xây dựng các công trình dân dụng và cơng nghiệp
+ Thi cơng trang trí nội thất
+ Thi công lắp đặt căn hộ thông minh
- Thương mại:
+ Kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, đồ trang trí nội thất
+ Kinh doanh cách thiết bị dùng cho nội thất thơng minh.
*Trong đó thì thiết kế và thi cơng là 2 ngành nghề chính của doanh nghiệp.
*Một vài cơng trình tiêu biểu cho các ngành nghề kinh doanh:
- Trụ sở, văn phịng làm việc: Cơng ty Thái Việt, Công ty Tramexco, Công ty lien
doanh Nagakawa Việt Nam, Trụ sở làm việc PJICO Thái Bình, thiết kế Trụ sở
UBMTTQ Tỉnh Thái Bình, …
- Cơng trình nhà ở gia đình: biệt thự cao cấp CIPUTRA, biệt thự cao cấp Trung
Hồ – Nhân Chính, biệt thự phố, …

22


- Các cơng trình nội thất: nội thất văn phịng cơng ty HINO MOTOR, nội thất
văn phịng cơng ty LD Nagakawa VN, nội thất thanh tra tỉnh Thái Bình, nội thất ngân
hàng AGRIBANK …
- Các cơng trình giám sát: Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt Chi nhánh ở nhiều nơi
trên đất nước, như chi nhánh tại Long An, Tiền Giang, Bình Thuận, Hậu Giang ….
- Các hợp đồng tư vấn:
+ Hợp đồng “Tư vấn lập báo cáo kinh tế kỹ thuật cơng trình” giữa Văn phịng Bộ
Lao động – Thương binh & Xã hội và Công ty Cổ phần Á Châu
+ Hợp đồng “Tư vấn khảo sát địa chất” giữa Viện khoa học Thuỷ lợi Việt Nam
và Công ty Cổ phần Á Châu
+ Hợp đồng “Tư vấn thiết kế bản vẽ thi cơng và lập dự tốn xây dựng cơng trình”
giữa Cục Hậu cần An Ninh - Tổng cục An Ninh và Công ty cổ phần Á Châu
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp

Hội đồng quản trị

Ban giám đốc cơng ty

Bộ phận pháp chế
ế

Phịng kế hoạch

Trắc đạc

Giám đốc điều hành dự án

Phòng HCNS

Phòng thiết kế - TVGS

Giám sát KT thi cơng

Quản lý chất lượng

- Chú thích:
+ TVGS – tư vấn giám sát
+ HCNS – hành chính nhân sự
23

Giám đốc tài chính

Phịng TCKT


Bộ phận vật tư

Phịng kinh doanh

Giám sát an toàn


+ TCKT – tài chính kế tốn
- Với cơ cấu tổ chức theo chức năng, doanh nghiệp đã phân chia các phòng ban
theo nhiệm vụ riêng biệt và đặc thù. Ngoài các bộ phận mà hầu hết các doanh nghiệp
đều có thìÁ Châu T&C cũng có một vài phịng ban chức năng với nhiệm vụ đặc thù
như: Phòng thiết kế -TVGS, Ban giám sát KT thi công ….
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm
gần đây
Bảng 1.1 Kết quả hoạt động của công ty cổ phần Á Châu T&C giai đoạn
2017-2019.
(đơn vị: nghìn đồng)
Năm
Chỉ tiêu

So sánh
2018/2017
2019/2018
Chênh lệch
Tỉ lệ%
Chênh lệch
Tỉ lệ%
545.97
4.2
540.665

4
544.612
4.7
327.322
2.68

2017

2018

2019

1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn bán hàng

12.997.567
11.677.327

13.543.514
12.221.939

14.084.179
12.549.261

3. Chi phí quản lý doanh

1.215.813

1.362.865


1.220.347

147.052

12.1

(142.518)

(10.4)

108.060
20.435

102.178
21.612

175.339

(5882)

(5.4)

73161

71.6

35.067

1177


(5.7)

13475

62.25

81.742

86.498

140.271

4765

5.8

53775

62.1

nghiệp
4. Lợi nhuận thuần
5. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
6. Lợi nhuận sau thuế

(Nguồn: Phịng tài chính kế tốn)
Nhận xét: Từ bảng 1.1 trên, ta có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty đang phát triển theo chiều hướng tốt.
- Doanh thu: doanh thu thuần tăng đều theo các năm, đặc biệt là 2018 tăng vượt

bậc so với 2016 (tăng thêm 1.086.612 nghìn tỉ đồng), nguyên nhân chủ yếu là do cuộc
sống ngày càng hiện đại, con người cũng muốn nhàở, phòng ốc phải thêm phần lộng
lẫy, những khu vui chơi được xây dựng lên nhiều hơn nhằm phục vụ nhu cầu giải trí

- Lợi nhuận: nhìn chung thì lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp liên tục tăng (từ
81.742 -> 140.271), lý do tăng đã nêu ở phần trên.
- Chi phí: các loại chi phí hầu như đều quyết định lớn tới việc tăng trưởng doanh
số của công ty, điển hình như giá vốn bán hàng, các mặt hang liên quan tới vật liệu xây
dựng hay đồ dùng trang trí nội ngoại thất ngày càng tăng cao, chi phí từ lúc mua hàng
đến lúc hàng hố có mặt tại kho của công ty ->điều này chứng minh cho luận điểm bên
24


trên, ngày nay con người ngày càng chú trọng hơn tới việc trang trí nhà cửa cũng như
xây dựng nội ngoại thất.
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động kiểm sốt bán hàng tại
doanh nghiệp
2.2.1. Các loại hình kiểm sốt áp dụng tại Cơng ty cổ phần Á Châu T&C
Tại công ty cổ phần Á Châu T&C, thông qua quan sát và kết quả thu thập được
từ phiếu điều tra, việc tổ chức kiểm tra kiểm sốt thơng qua hai loại hình chính đó là
kiểm sốt định kỳ và kiểm soát từng đối tượng (chủ yếu là con người và tài chính)
* Kiểm sốt định kỳ
Thơng qua thời gian thực tập ở công ty, cũng như qua phiếu điều tra khảo sát
(bảng 4 phụ lục 02) ta thấy được tần suất kiểm sốt của cơng ty thể hiện qua kết quả
khảo sát: 100% lượng phiếu chọn kiểm soát định kỳ và có 23.3% lượng phiếu chọn cả
kiểm sốt đột xuất. Như vậy, loại hình kiểm sốt chủ yếu Á Châu T&C áp dụng là
kiểm soát định kỳ, tuy nhiên, tuỳ vào đặc trưng của từng phòng ban mà nhà quản trị
cịn có thể kết hợp cả kiểm sốt đột xuất khi cần thiết.
Kiểm soát định kỳ áp dụng đối với các dự án, phương án, chương trình cụ thể đã
vạch sẵn từ trước đó và đến thời điểm cụ thể theo tháng, hoặc theo từng giai đoạn thực

hiện dự án mà nhà quản lý sẽ tiến hành kiểm tra, thời điểm kiểm tra được thông báo
trước cho nhân viên được biết để đến thời điểm sẽ trình lên nhà quản lý các sổ sách
chứng từ, các loại báo cáo kết quả đã đạt được trong thời gian qua, nhằm mục đích
giúp nhà quản trị quản lý sát sao được công việc hiện giờ nhân viên đang làm cũng
như có những thay đổi điều chỉnh kịp thời từ việc bổ sung nhân sự, tài chính, kỹ
thuật,.. đến ra quyết định tạm ngưng tạm dừng; hay giúp đôn đốc thúc nhân viên sớm
hồn thành nhiệm vụ của mình khơng lơ là.
Tại doanh nghiep, cứ theo định kỳ hàng tháng, Ban kiểm sốt của cơng ty sẽ tiến
hành xem xét, kiểm tra các báo cáo, lịch trình làm việc, kết quả kinh doanh tổng hợp
tất cả các phòng. Tại các phòng kinh doanh của cơng ty, định kỳ cuối tháng trưởng
phịng đệ trình một loạt các báo cáo như doanh thu trong tháng, báo cáo thu hồi công
nợ trong tháng, số khách hàng (cả mới và cũ) đã tiếp cận được, số khách hàng cũ quay
lại hệ thống. Các báo cáo này thì chi tiết tới từng nhân viên trong phịng, giúp giám
đốc biết rõ được cụ thể năng suất của nhân viên, số tiền hàng khách nợ tương ứng để
đốc thúc thu hồi nợ hay khen thưởng nhân viên có thành tích xuất sắc cũng như kiểm
25


×