Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty Cổ phần nông sản quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.41 KB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: HỒN THIÊN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG SẢN QUỐC TẾ

Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Thị Hoàng Hà

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thanh Thư
Mã SV

: 17D100457

Lớp

: K53A8

Hà Nội, Năm 2020
1


TÓM LƯỢC
Trong những năm gần đây nền kinh tế của Việt Nam không ngừng thay đổi để
phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Xu thế hội nhập này đem lại cho các
doanh nghiệp trong nước những cơ hội rất lớn trong việc mở rông thị trường, phát
triển doanh nghiệp. Theo sau những cơ hội là những rủi ro tiềm ẩn. Các doanh nghiệp
nếu muốn tận dụng tốt thời cơ để phát triển cần xác định rõ cơng tác quản trị rủi ro có
tác dụng quan trọng như thế nào trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong q trình thực tập tại cơng ty Cổ phần nơng sản quốc tế em đã đi sâu
vào tìm hiểu q trình hoạt động của doanh nghiệp, trong đó đi sâu vào nội dung


công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh chính là chế
bến nông lâm sản và thức ăn chăn nuôi. Đề tài khóa luận “hồn thiên cơng tác quản
trị rủi ro tại công ty Cổ phần nông sản quốc tế“ là kết quả của q tình nghiên cứu
trên. Nội dung của khóa luận bao gồm:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh
của công ty Cổ phần nông sản quốc tế bao gồm: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro,
đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh
của công ty Cổ phần nông sản quốc tế. Trên cơ sở khái quát về Công ty, khóa luận
đã tập trung nghiên cứu về nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm
sốt rủi ro và tài trợ rủi ro tại Cơng ty trong những năm gần đây; dựa vào đó làm
căn cứ để đề xuất giải pháp ở chương 3.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị hoàn thiện quản trị rủi ro tại công ty Cổ
phần nông sản quốc tế
Trong đề tài này em tập trung tìm hiểu thực trạng nội dung: nhận dạng, phân
tích, đo lường, kiểm sốt và tài trợ rủi ro thông qua các tài liệu thu được. Trên cơ sở
đó chỉ ra các vấn đề khó khăn tồn tại và nguyên nhân của các vấn đề đó. Đồng thời
em cũng xin đưa ra một số giải pháp đối với công ty và các kiến nghị với nhà nước
để cho công tác quản trị rủi ro của công ty trong hoạt động kinh doanh đạt kết quả
tốt hơn.
2


LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của nhà trường cũng như sự cho phép của Công ty Cổ phần
nông sản quốc tế, em có 4 tuần thực tập tại cơng ty. Sau thời gian thực tập thực tế
tại công ty, em đã hoàn thành đợt thực tập và hoàn chỉnh khóa luận tốt nghiệp của
mình. Trong suốt q trình thực tập cũng như hồn thành khóa luận tốt nghiệp, em
đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản trị
kinh doanh, ban lãnh đạo và các anh (chị) nhân viên trong công ty Cổ phần nông

sản quốc tế.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thương
mại, các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện cho em có cơ hội
học tập và có thời gian đi thực tập để học hỏi kinh nghiệm thực tế từ công ty.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến TS Trần Thị Hoàng Hà - người đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt
nghiệp. Nhờ có sự hướng dẫn tận tình của cơ mà em có thể hồn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc công ty Cổ phần nông
sản quốc tế đã tạo điều kiện cho em có cơ hội thực tập thực tế tại cơng ty. Em xin
cảm ơn các anh, chị làm việc tại phòng kế hoạch thương mại đã giúp đỡ em rất
nhiều để hồn thành tốt cơng việc trong thời gian thực tập tại cơng ty và hồn thành
bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Thư

MỤC LỤC
3


4


DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình bộ máy quản lý của Cơng ty Cổ phần nông sản quốc tế

5



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỉ 21 là thế kỉ mà thế giới đang dần bước sang một trang mới với các cuộc
bùng nổ của khoa học công nghệ, con người từng bước chuyển sang nền kinh tế tri
thức hiện đại, gặt hái được những thành công lớn, đặc biệt là sự bùng nổ của nền công
nghệ 4.0. Nhờ sự phát triển hiện đại của công nghệ kĩ thuật, các doanh nghiệp trên
toàn thế giới ngày càng cạnh tranh phát triển và gặt hái được những thành công nhất
định. Nhưng bên cạnh những thành tựu gặt hái được thì các doanh nghiệp cũng phải
gánh chịu thêm nhiều loại rủi ro với hậu quả nghiêm trọng khó lường hơn.
Tại Việt Nam, các doanh nghiệp cũng không thể tránh khỏi. Sau hơn 20 năm
đổi mới, nền kinh tế Việt Nam có những bước tiến mới, tích cực, và gặt hái được rất
nhiều thành tựu đáng khích lệ trên nhiều lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, đời sống xã
hội,… Bên cạnh đó, ngày nay Việt Nam đang dần hội nhập với kinh tế quốc tế, mở cửa
hội nhập với nền kinh tế khu vực cũng như toàn cầu. Tính đến năm 2018, Việt Nam đã
tham gia vào rất nhiều các tổ chức quốc tế, khu vực về kinh tế như: Tổ chức thương
mại thế giới (WTO- 2006), hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP-4/2/2016).
Nhờ vậy, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tăng trưởng nhất định. Đặc biệt hơn
cả là hệ thống các doanh nghiệp ngày một phát triển. Tuy nhiên, để phát triển thì ngồi
việc khơng ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp trong thời đại 4.0
cần phải chú trọng đến cơng tác quản trị rủi ro. Bởi vì, những biến đổi sâu sắc về mơi
trường kinh tế ngồi việc mang lại những cơ hội tốt thì cũng buộc mỗi doanh nghiệp
phải biết cách nhận biết, thích nghi có hiệu quả với nhiều dạng rủi ro trong một môi
trường ngày càng khắc nghiệt như hiện nay.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải đối mặt với rất
nhiều loại rủi ro khác nhau có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Do vậy, quản trị rủi ro là 1 trong 5
công tác quản trị quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp chú trọng đến hoạt động rủi ro và làm tốt công tác quản trị rủi ro trong từng khâu
thường gặt hái được nhiều thành công, khẳng định được thương hiệu, vị trí trên trường

quốc tế và có thể phát triển mở rộng thị trường quy mô lớn.
Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung và sản xuất nơng sản nói
6


riêng, quản trị rủi ro có vai trị rất quan trọng. Bởi vì, đối với đặc thù của các doanh
nghiệp sản xuất, nếu rủi ro xảy ra thì mức độ thiệt hại và tổn thất là rất lớn, ảnh hưởng
nghiêm trọng đối với kết quả kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp, dẫn đến có thể làm
mất đối tác, hợp đồng, cơ hội kinh doanh. Do đó cơng tác quản trị rủi ro là vơ cùng
quan trọng, góp phần hạn chế tổn thất, gia tăng lợi nhuận, đạt được mục tiêu kinh
doanh đã đặt ra. Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất chưa chú
trọng đến cơng tác quản trị rủi ro. Vì vậy, đây là một vấn đề cấp thiết cần được nghiên
cứu.
Cũng như những công ty sản xuất nông sản khác trên thị trường Việt Nam, công
tác quản trị rủi ro tại công ty Cổ phần nông sản quốc tế chưa được nhà quản trị của
công ty đề cao và quan tâm nên em đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Hồn thiện cơng
tác quản trị rủi ro của công ty Cổ phần nông sản quốc tế” để hoàn thiện thêm vấn đề
này và giúp cơng ty hồn thiện được cơng tác rủi ro và hạn chế thấp nhất những tổn
thất khi rủi ro có thể xảy ra.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.
Qua quá trình thực hiện nghiên cứu và tìm hiểu, em thấy những cơng trình
nghiên cứu và đề tài có liên quan như sau:
-

Phạm Thị Hải (2010), “ Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
bán thiết bị điện của tổng công ty thiết bị điện Việt Nam tại thị trường trong nước” –
Khóa luận tốt nghiệp – Khoa Quản trị doanh nghiệp – Trường Đại học Thương Mại .
Tác giả đã tập trung phân tích lý thuyết về rủi ro và đề cập đến thực trạng
phịng ngừa và giảm thiểu rủi ro của cơng ty thiết bị điện Việt Nam, từ đó đưa ra một
số giải pháp cho công ty.


-

Vũ Thị Tâm (2011), “Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong mua hàng tại
Cơng ty Cổ phần thép Trang Hùng” - khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương
Mại.
Tác giả đã tập trung phân tích thực trạng phịng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong
công tác mua hàng của công ty Cổ phần Thép Trang Hùng, từ đó dự báo những rủi ro
cơng ty có thể gặp phải trong thời gian tới, đồng thời đề ra một số giải pháp phòng
ngừa và giảm thiểu rủi ro trong mua hàng.

-

Lê Thị Bích Ngọc (2010), “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh

7


tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Hịa Bình”, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại
học Thương Mại.
Tác giả đã tập trung phân tích lí thuyết và đưa ra thực trạng, giải pháp mà công
ty đã áp dụng để phòng ngừa và hạn chế các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
Công ty nhằm hạn chế tổn thất có thể gặp phải.
-

Nguyễn Thị Hằng (2014), “Hồn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH cơ
khí xây dựng VDC”, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại.
Tác giả đã tập trung phân tích lý thuyết và đưa ra thực trạng công tác quản trị
rủi ro tại cơng ty TNHH cơ khí xây dựng VDC, từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện
cơng tác quản trị rủi ro tại cơng ty.

Ngồi ra cịn rất nhiều cơng trình nghiên cứu khác có liên quan đến công tác
quản trị rủi ro tại doanh nghiệp thương mại. Tuy nhiên đến hiện nay vẫn chưa có cơng
trình nghiên cứu nào về công tác quản trị rủi ro tại Công ty cổ phần nông sản quốc tế .
Từ những cơ sở lý luận sẵn có và thực tiễn nêu trên thì để có thể tồn tại và nâng
cao sức cạnh tranh trên thị trường thì việc nhận dạng và phân tích cũng như đưa ra các
giải pháp để kiểm soát và tài trợ rủi ro là hết sức cần thiết với công ty cổ phần nông
sản quốc tế. Em hy vọng đề tài này sẽ đưa ra những giải pháp là hồn tồn mới mẻ và
hữu ích với cơng ty.
3. Các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro trong cơng ty, từ đó
đưa ra các giải pháp giúp hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tại cơng ty cổ phần nơng
sản quốc tế. Để hồn thành mục tiêu này thì khóa luận thực hiện những nhiệm vụ sau:

-

Hệ thống lên một số lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.
Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh của công ty Cổ phần

-

nông sản quốc tế
Đề xuất và một số giải pháp để hoàn thiện quản trị rủi ro tại công ty Cổ phần nông sản
quốc tế
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro của công ty Cổ phần nơng sản
quốc tế
Phạm vi nghiên cứu:




Phạm vi về khơng gian: Phân tích và hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tại công ty Cổ
8


phần nơng sản quốc tế tại nhà máy sản xuất.
• Phạm vi thời gian: Nghiên cứu công tác quản trị rủi ro của công ty trong giai đoạn
năm 2016- 2019 và đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác rủi ro của doanh nghiệp đến
năm 2022.
• Phạm vi nội dung: Nghiên cứu quy trình quản trị rủi ro của cơng ty.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngồi phần tóm lược, lời cám ơn, mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, danh
mục sơ đồ, hình vẽ, danh mục các tài liệu tham khảo… đề tài gồm 3 chương cơ bản:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro của công
ty Cổ phần nông sản quốc tế
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro
của công ty Cổ phần nông sản quốc tế

9


CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. khái niệm rủi ro, rủi ro trong kinh doanh
Rủi ro được coi là một trong những thuật ngữ được dùng phổ biến , luôn gắn
liền với cuộc sống hàng ngày và chi phối cuộc sống của con người.
-

Trường phái truyền thống nhận định rằng: “Rủi ro được xem là sự không may mắn, sự

tổn thất mất mát, nguy hiểm. Nó được xem là điều khơng lành, điều không tốt, bất ngờ
xảy đến”.
Sự may rủi này thường được con người cho là khách quan, nằm ngoài dự kiến
của con người. Đối với các doanh nghiệp, rủi ro có thể được hiểu là những bất trắc
ngồi ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất, tác động xấu đến sự tồn tại
và phát triển. Làm cho doanh nghiệp khó có thể khẳng định vị thế, thương hiệu của
mình trên thị trường cạnh tranh. Những rủi ro này có thể gây lên sự tổn thất về tài sản,
nguồn vốn, hoặc doanh thu của doanh nghiệp.

-

Theo trường phái hiện đại: “ Rủi ro là sự không chắc chắn về tổn thất.” (Alan
H.Willent, năm 1951).
Theo trường phái này thì rủi ro là những sự bất trắc có thể đo lường được, vừa
mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất cho
con người, tổ chức, doanh nghiệp nhưng cũng có thể mang đến những lợi ích, cơ hội.
Vì vậy, doanh nghiệp nên chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh để có thể làm
giảm xác suất thiệt hại do rủi ro gây ra, tăng xác xuất thành công và giúp doanh nghiệp
dễ dàng kiểm sốt mức độ rủi ro có thể xảy ra.
Từ những quan điểm, cách tiếp cận khác nhau trên về rủi ro, có thể hiểu:“ Rủi
ro là một biến cố không chắc chắn xảy ra, mà nếu xảy ra thì sẽ gây tổn thất cho con
người hoặc tổ chức”. (PGS. TS Trần Hùng (2017)).
Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp là vận động khách quan bên ngồi
doanh nghiệp gây khó khăn trở ngại cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện mục
tiêu kinh doanh, tàn phá các thành quả đang có, bắt buộc doanh nghiệp phải chi phí
nhiều hơn về nhân lực, tài lực, vật lực và thời gian trong quá trình phát triển của mình
10


1.1.2. Khái niệm quản trị rủi ro

“ Quản trị rủi ro là q trình nhận dạng, phân tích (bao gồm cả đo lường và
đánh giá) rủi ro, xây dựng và phát triển kế hoạch kiểm soát, tài trợ để khắc phục các
hậu quả của rủi ro” (PGS.TS.Trần Hùng ( 2017)).
Quản trị rủi ro được coi như là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm sốt, phịng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những cơ
hội thành công.
1.2. Phân định nội dung nghiên cứu
1.2.1. Phân loại rủi ro trong doanh nghiệp
-

Phân loại theo nguyên nhân.
Rủi ro sự cố: là rủi ro gắn liền với những sự cố ngồi dự tính, đây là những rủi
ro khách quan khó tránh khỏi.
Rủi ro cơ hội: là những rủi ro gắn liền với quá trình đưa ra quyết định của chủ
thể. Nếu xét theo quá trình đưa ra quyết định thì rủi ro cơ hội bao gồm: Rủi ro liên
quan đến giai đoạn trước khi đưa ra quyết định, rủi ro trong quá trình ra quyết định, rủi
ro liên quan đến giai đoạn sau khi ra quyết định.

-

Phân loại theo cách xử lí
Rủi ro có thể phân tán: là rủi ro có thể giảm bớt tổn thất thơng qua những thỏa
hiệp đóng góp như tài sản , tiền bạc...và chia sẻ rủi ro.
Rủi ro tập trung: là rủi ro mà những thỏa hiệp đóng góp về tiền bạc hay tài sản
khơng có tác dụng gì đến việc giảm bớt tổn thất cho những người tham gia vào quỹ
đóng góp chung.

-


Theo đối tượng nhận rủi ro: rủi ro tài sản, rủi ro nhân lực; rủi ro theo chiều dọc, rủi ro
theo chiều ngang.
Rủi ro theo chiều dọc xảy ra dọc theo các chức năng chuyên môn trong một
doanh nghiệp theo truyền thống như rủi ro trong nghiên cứu thị trường, theo thiết kế
sản phẩm, trong nhập nguyên liệu truyền thống, trong sản xuất…
Rủi ro theo chiều ngang là những rủi ro xảy ra cùng một lúc ở các bộ phận
chuyên môn như về nhân sự, rủi ro về tài chính, rủi ro về marketing…
11


-

Theo kết quả thu nhận được: rủi ro thuần túy, rủi ro suy đoán.
Theo các giai đoạn phát triển.
Theo tác động của các yếu tố môi trường kinh doanh.
Theo tác động dẫn xuất: rủi ro trực tiếp, rủi ro gián tiếp.
Theo mức độ cảm nhận được: rủi ro có khả năng dự đốn, rủi ro khơng thể dự đốn
được.
1.2.2. Các nguyên tắc của quản trị rủi ro
Việc quản trị rủi ro phải được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

-

Không chấp nhận các rủi ro không cần thiết, chấp nhận rủi ro khi lợi ích.
Ra các quyết định quản trị rủi ro ở cấp thích hợp. Quản trị rủi ro là cơng việc của các
cấp quản trị. Vì vậy những quyết định liên quan đến quản trị rủi ro cần được đưa ra bởi

-

các cấp quản trị thích hợp.

Kết hợp quản trị rủi ro vào hoạch định và vận dụng ở các cấp. Nhiều rủi ro có nguồn
gốc từ bên trong, vì vậy để phịng ngừa và giảm thiểu rủi ro thì trước hết các nhà quản
trị cần làm tốt khâu hoạch định.
1.2.3. Quy trình quản trị rủi ro

a

Nhận dạng rủi ro.
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi
ro có thể xảy ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Có nhiều loại rủi ro rất dễ nhận dạng và dễ điều tiết, nhưng cũng có rất nhiều
loại rất khó nhận dạng hoặc nhận dạng sai, do đó nhiều rủi ro gây ra tổn thất vơ cùng
lớn vì khơng nhận biết được chúng từ trước. Có rất nhiều cách nhận dạng rủi ro, trong
đó phương pháp chung là xây dựng bảng liệt kê:

-

Liệt kê các tình huống nhất định, xác định thông tin nhận dạng rủi ro: các rủi ro, các

-

tổn thất, đối tượng chịu rủi ro, các cách rủi ro xảy ra và mức độ tổn thất.
Phương pháp phân tích SWOT.
Các phương pháp nhận dạng rủi ro cụ thể:

-

Phương pháp báo cáo tài chính: áp dụng phương pháp này nhà quản trị rủi ro sẽ phải
nghiên cứu từng khoản mục trong bảng báo cáo tài chính để tìm ra những rủi ro tiềm
năng. Các rủi ro được nhận dạng ở phương pháp này là những rủi ro thuần túy, nó


-

khơng bao gồm rủi ro suy đốn.
Phương pháp thanh tra hiện trường: phương pháp này rất cần thiết trong quá trình quản
trị rủi ro, bằng quan sát và nhận xét thực tế những hoạt động của công nhân viên có thể

12


dẫn tới rủi ro, từ đó nhà quản trị rủi ro có thể nhận dạng được những nguy cơ rủi ro đối
-

với doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích hợp đồng: do có quá nhiều rủi ro phát sinh từ quan hệ hợp
đồng, để tránh rủi ro gây tổn thất các hợp đồng kinh doanh cần được nghiên cứu, xem

-

xét kỹ lưỡng về các điều khoản để tránh những sai sót dẫn đến kiện tụng và tranh chấp.
Phương pháp nghiên cứu các số liệu tổn thất trong quá khứ: các số liệu thống kê cho
phép các nhà quản trị rủi ro đánh giá được những xu hướng của các tổn thất gây ra. Từ
những số liệu đã thống kê từ những năm trước có thể nhận dạng được những rủi ro có

-

thể gặp phải vào những năm tiếp theo.
Phương pháp làm việc với các bộ phận khác của doanh nghiệp: nhà quản trị có thể
nhận dạng rủi ro thơng qua việc giao tiếp trao đổi với các cá nhân và các bộ phận khác
trong doanh nghiệp, hoặc thông qua hệ thống tổ chức khơng chính thức.Với phương


-

pháp này thơng tin có thể thu thập được bằng văn bản hoặc bằng miệng.
Phương pháp làm việc với các bộ phận bên ngồi: thơng qua sự tiếp xúc, trao đổi, bàn
luận với các cá nhân và các tổ chức bên ngồi doanh nghiệp có mối quan hệ với doanh
nghiệp (như cơ quan thuế, cơ quan thơng tin quảng cáo...) nhà quản trị có điều kiện bổ
sung các rủi ro mà bản thân nhà quản trị bỏ sót, đồng thời có thể phát hiện ra các nguy

-

cơ rủi ro từ chính các đối tượng này.
Phương pháp lưu đồ.
Các doanh nghiệp muốn thực hiện tốt nội dung này cần cần sử dụng kết hợp và
linh hoạt các phương pháp; tiến hành thường xuyên, đồng thời; sắp xếp, phân nhóm
các rủi ro trong bảng nhận dạng chung.

b

Phân tích rủi ro.
Phân tích rủi ro là q trình nghiên cứu, làm rõ những yếu tố rủi ro, xem xét các
khả năng xảy ra rủi ro và mức độ tổn thất.
Với những rủi ro xảy ra, doanh nghiệp cần tiến hành những bước phân tích
những nguyên nhân gây ra rủi ro. Mục đích của cơng tác này chính là việc xác định
được nguồn gốc cũng như những dấu hiệu của rủi ro, tích lũy thành những kinh
nghiệm thực tế.
Nội dung phân tích rủi ro:

-


Phân tích hiểm họa
Nhà quản trị tiến hành phân tích những điều kiện tạo ra rủi ro hoặc những điều
13


kiện làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Nhà quản trị có thể thơng qua q trình kiểm soát, kiểm soát trong và kiểm soát
sau để phát hiện ra những mối nguy hiểm.
-

Phân tích nguyên nhân rủi ro
Phân tích nguyên nhân rủi ro dựa trên quan điểm: phần lớn các rủi ro xảy ra đều
liên quan đến con người.
Phân tích nguyên nhân rủi ro dựa trên quan điểm: phần lớn rủi ro xảy ra đều do
yếu tố kỹ thuật, do tính chất lý hóa hoặc cơ học đối tượng rủi ro.
Phân tích nguyên nhân rủi ro dựa trên quan điểm kết hợp cả hai nguyên nhân
trên. Nguyên nhân rủi ro một phần phụ thuộc vào yếu tố kỹ thuật, một phần phụ thuộc
vào yếu tố con người.

-

Phân tích tổn thất
Phân tích tổn thất đã xảy ra: nghiên cứu, đánh giá những tổn thất đã xảy ra để
dự đốn những tổn thất có thể xảy ra.
Căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi ro, người ra dự đoán những tổn thất có
thể có.
Phương pháp phân tích rủi ro: dựa trên phiếu điều tra, phỏng vấn sâu, thanh tra,
dựa trên các báo cáo trong quá khứ, hiện tại.

-


Đo lường rủi ro.
Đo lường rủi ro là việc tính tốn, ước lượng, xác định tần suất rủi ro và biên độ
rủi ro từ đó phân nhóm rủi ro. Đưa ra cơ sở phân bổ nguồn lực cho quản trị rủi ro.
Yêu cầu khi đo lường rủi ro:

 Phải xây dựng thước đo mức độ quan trọng của từng loại/ từng nhóm rủi ro đối với hoạt

động kinh doanh. Quy định việc áp dụng thước đo tương ứng với các rủi ro.
 Phân biệt/ hạch tốn các chi phí liên quan đến tổn thất (lưu ý chi phí/ lợi ích ẩn).
 Xác định mức độ ưu tiên, dự đoán ngân sách.

Các phương pháp đo lường rủi ro: bao gồm phương pháp đo lường định tính,
phương pháp đo lường định lượng, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp dự
báo tổn thất.
-

Phương pháp định lượng
Phương pháp trực tiếp: là phương pháp xác định tổn thất bằng các công cụ đo

14


lường trực tiếp như cân đo, đong đếm.
Phương pháp gián tiếp: là phương pháp đánh giá tổn thất thông qua việc suy
đoán tổn thất, thường được áp dụng đối với những thiệt hại vơ hình như các chi phí cơ
hội, sự giảm sút về sức khỏe, tinh thần người lao động...
Phương pháp xác suất thống kê: xác định tổn thất bằng cách xác định các mẫu
đại diện, tính tỷ lệ tổn thất trung bình, qua đó xác định tổng số tổn thất.
-


Phương pháp định tính
Phương pháp cảm quan: là phương pháp sử dụng kinh nghiệm của các chuyên
gia để xác định tỷ lệ tổn thất, qua đó ước lượng tổng số tổn thất.

-

Phương pháp phân tích tổng hợp: là phương pháp sử dụng tổng hợp các công cụ kỹ

-

thuật và tư duy suy đoán của con người để đánh giá mức độ tổn thất.
Phương pháp dự báo tổn thất: là phương pháp người ta dự đốn các tổn thất có khi rủi
ro đã xảy ra. Phương pháp này dựa trên cơ sở đo lường xác suất rủi ro, mức độ tổn thất
trung bình của mỗi sự cố, từ đó dự báo mức tổn thất trung bình có thể xảy ra trong kỳ
kế hoạch. Người ta có thể dự báo mức tổn thất trung bình có thể xảy ra.
T= n*P*Ttb
Trong đó:
T: Tổn thất trung bình có thể xảy ra.
N: Số lần quan sát hoặc dữ kiện xảy ra trong tương lai.
P: Xác suất rủi ro.
Ttb: Mức độ tổn thất bình quân của mỗi sự cố.

c

Kiểm soát rủi ro
Là việc sử dụng các biện pháp (kỹ thuật, cơng cụ, chiến lược, chính sách... )
nhằm làm thay đổi nguy cơ rủi ro. Giúp tổ chức kinh doanh có thể né tránh rủi ro,
giảm thiểu những tổn thất có thể đến với tổ chức khi rủi ro xảy ra.
Tầm quan trọng:


-

Là bước trung gian trong q trình quản trị rủi ro.
Thể hiện tính tích cực, chủ động trước nguy cơ rủi ro.
Tăng độ an tồn.
Mang tính dự phịng, dự báo.
Giúp tổ chức kinh doanh nhìn nhận trước thiệt hại và cơ hội.
Mang tính nghệ thuật trong quản trị - cần sáng tạo, mềm dẻo.
15


Nội dung kiểm soát rủi ro:
-

Né tránh rủi ro: là việc chủ động ngay từ đầu, loại bỏ những yếu tố nguồn rủi ro, tránh

-

các mối hiểm họa và mối nguy hiểm.
Ngăn ngừa rủi ro: là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu các tần suất và biên độ

-

rủi ro khi chúng xảy ra.
Giảm thiểu tổn thất: tìm các biện pháp làm giảm bớt thiệt hại/ giảm nhẹ sự nghiêm

d
-


trọng của tổn thất nếu rủi ro xảy ra.
tài trợ rủi ro
Hoạt động cung cấp những phương tiện để đền bù những tổn thất đã xảy ra.
Hoạt động đối phó sau khi tổn thất xảy ra.
Sử dụng các biện pháp để bù đắp các chi phí liên quan đến xử lý rủi ro.
Tài trợ rủi ro là cần thiết vì cho dù doanh nghiệp có nỗ lực đến mức độ nào
trong hoạt động kiểm sốt rủi ro thì vẫn khơng thể kiếm sốt được tất cả các rủi ro và
khi đó có thể xảy ra tổn thất. Trong thực tế có các phương pháp tài trợ như sau:

-

Lưu giữ tổn thất – tự tài trợ theo báo cáo: là việc cá nhân hoặc tổ chức bị rủi ro tự
thanh tốn các khoản chi phí bị tổn thất: tự khắc phục rủi ro chủ động, tự khắc phục rủi
ro bị động. Nguồn bù đắp rủi ro là nguồn tự có của chính tổ chức đó cộng thêm với

-

vay mượn mà tổ chức đó có trách nhiệm hồn trả.
Tài trợ rủi ro bằng biện pháp chuyển giao rủi ro: là công cụ kiểm soát rủi ro tạo ra
nhiều thực thể khác nhau thay vì một thực thể phải gánh chịu rủi ro. Chuyển giao rủi
ro có thể được thực hiện bằng cách: bảo hiểm, chuyển giao tài sản và hợp đồng có rủi
ro đến một người hoặc một nhóm người, chuyển giao bằng hợp đồng giao ước. Có ba

kỹ thuật trong tài trợ rủi ro đó là:
 Tự khắc phục rủi ro có kèm theo chuyển giao một phần.
 Chuyển giao rủi ro còn một phần là tự khắc phục hay bảo hiểm.
 Tài trợ bằng cách 50% tự khắc phục, 50% tự chuyển giao.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
1.3.1. Môi trường bên ngồi doanh nghiệp
 Mơi trường vĩ mơ.

- Chính trị- pháp luật

Các rủi ro từ mơi trường chính trị bao gồm sự bất ổn về chính trị, an ninh, an
tồn cho doanh nghiệp. Một quốc gia thường xuyên thay đổi chính sách, thường xảy ra
đảo chính, chiến tranh, bạo loạn, xung đột sắc tộc, tôn giáo,… đều gây ra nguy cơ rủi
ro cho các doanh nghiệp khiến họ thiếu niềm tin kinh doanh, mất động lực đầu tư, gây
16


hại cho nền kinh tế- xã hội.
Các rủi ro có nguyên nhân từ môi trường pháp lý thiếu minh bạch trong ba lĩnh
vực luật pháp, hành pháp và tư pháp sẽ tác động đến doanh nghiệp theo các hướng
-

khác nhau: có thể tạo ra lợi thế, trở ngại, thậm chí rủi ro cho doanh nghiệp.
Kinh tế
Các yếu tố thuộc nhóm kinh tế là nhóm yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến
các hoạt động của tổ chức.
Một môi trường kinh tế mà ở đó thường xuyên xảy ra khủng hoảng, lạm phát,
sự thay đổi mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin… sẽ gây ra nhiều rủi
ro cho các doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh doanh, làm doanh

-

nghiệp thiếu khả năng thích ứng và đổi mới.
Khoa học- cơng nghệ
Các yếu tố này có ảnh hưởng lớn, trực tiếp đến các chiến lược kinh doanh của
các lĩnh vực, ngành, cũng như các doanh nghiệp. Các thành tựu của khoa học- công
nghệ vừa làm thay đổi các lĩnh vực cũ, vừa làm xuất hiện thêm các lĩnh vực mới buộc
các nhà quản trị phải thường xuyên theo dõi, để từ đó có được sự thay đổi thích ứng và

giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất, giúp doanh nghiệp cạnh tranh tốt trên thị trường

-

luôn thay đổi.
Văn hóa- xã hội
Các rủi ro từ mơi trường xã hội là rất đa dạng. Một xã hội biết khuyến khích,
ni dưỡng sự sáng tạo, các cảm hứng đầu tư sẽ tạo lá chắm tốt bảo vệ doanh nghiệp.
Ngược lại, nếu một xã hội mà ở đó cộng đồng dân cư đông nhưng không mạnh, chất
lượng dân số thấp, sức mua kém, tỉ lệ dân số trẻ thấp,… sẽ gây ra nhiều rủi ro cho các
hoạt động đầu tư, thương mại của doanh nghiệp.

-

Các yếu tố tự nhiên
Nhóm yếu tố này ảnh hưởng nhiều mặt đến nguồn lực đầu vào của các doanh
nghiệp. Các yếu tố tự nhiên bao gồm: bão, lũ lụt, hạn hán, động đất, núi lửa, sóng thần,
… Các rủi ro có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Ví
dụ: Vị trí địa lý có thể ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển và khả năng cạnh tranh; Khí
hậu, thời tiết ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất, nhu cầu các loại sản phẩm được tiêu

-

dùng trên thị trường.
Các yếu tố dân số, nhân khẩu học:
Có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp:
17





Dân số và tốc độ tăng trưởng dân số: Dân số càng lớn thì quy mơ thị trường càng lớn,
nhu cầu về sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm càng lớn, khối lượng tiêu thụ sản phẩm

càng nhiều, khi đó hiệu quả kinh doanh càng cao.
• Sự dịch chuyển dân cư và xu hướng vận động: Sự hình thành hay suy giảm mức độ tập
trung dân cư ảnh hưởng lớn đến xuất hiện cơ hội mới hoặc mất đi cơ hội hiện tại của


doanh nghiệp.
Tuổi thọ và cấu trúc độ tuổi: Dẫn đến sự thay đổi của cơ cấu khách hàng và khách

hàng tiềm năng theo độ tuổi, từ đó tác động đến cơ cấu tiêu dùng và nhu cầu về hàng
hóa.
 Mơi trường vi mơ.
- Khách hàng
Đối với mỗi doanh nghiệp, khách hàng là đối tượng doanh nghiệp phục vụ, là
yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Vì vậy, để tránh
rủi ro, mỗi doanh nghiệp cần phải thường xuyên nghiên cứu, dự báo nhu cầu thay đổi
của khách hàng. Từ đó dự báo, nhận dạng rủi ro, xây dựng và điều chỉnh chiến lược
sao cho phù hợp.
- Nhà cung ứng
Mọi sự thay đổi từ phía người cung ứng, sớm hay muộn, trực tiếp hay gián tiếp
đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi đó, các nhà quản trị
phải quan tâm đến khả năng cung ứng về số lượng, chất lượng, giá cá, thời gian, địa
điểm cung ứng,… Nguồn lực, nguồn cung ứng khan hiếm, giá cá tăng sẽ làm xấu đi cơ
hội thị trường, xuất hiện nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
-

nghiệp sản xuất.

Đối thủ cạnh tranh
Khi gia nhập thị trường, các doanh nghiệp phải xác định cạnh tranh thị trường
là một quy luật tất yếu. Nhà quản trị cần nhận thức đủ và đúng về cạnh tranh, xác định
rõ đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu từng đối thủ để nhận dạng các rủi ro cạnh tranh, có

-

các biện pháp cạnh tranh phù hợp.
Các cơ quan hữu quan
Các cơ quan hữu quan ở đây bao gồm: Các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức
phi chính phủ, các hiệp hội, các tổ chức trung gian,…
Ứng xử của doanh nghiệp với các cơ quan hữu quan, cùng với các định chế và
thỏa thuận, trong các điều kiện cụ thể, cũng có thể làm phát sinh ra các rủi ro ảnh
hưởng không nhỏ đến các hoạt động kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp.
1.3.2. Môi trường bên trong doanh nghiệp
18


-

Các yếu tố thuộc về nhân lực
Nhân lực là nguồn lực, nhân tố lớn quyết định đến sự thành công hay thất bại
của mỗi doanh nghiệp. Đối với nhà quản trị, điều quan trọng là phải tuyển dụng được
đội ngũ nhân sự có trình độ chun mơn cao, có năng lực, tính linh hoạt trong mọi
cơng việc. Ngồi ra, nhà quản trị cần biết sắp xếp nhân sự hợp lý, đào tạo và phát triển
nhân sự, đánh giá và đãi ngộ nhân sự phù hợp nhất để có thể giữ gìn và phát triển đội

-

ngũ nhân lực cả về số lượng và chất lượng.

Các yếu tố thuộc về tài chính:
Các rủi ro về tài chính thường là: Khả năng huy động vốn ngắn và dài hạn, chi
phí vốn so với toàn ngành và các đối thủ cạnh tranh, các vấn đề về thuế, tỷ lệ lãi suất,
hệ thống kế toán hiệu quả và hiệu năng phục vụ cho việc lập kế hoạch giá thành, kế
hoạch tài chính và lợi nhuận,… Để có thể giảm thiểu các rủi ro về tài chính, nhà quản
trị cần quan tâm, nghiên cứu và phân tích rõ các rủi ro thường gặp trên để tránh và hạn

-

chế rủi ro xảy ra ở mức thấp nhất.
Các yếu tố thuộc về cơ sở vật chất:
Nhà xưởng, trang thiết bị máy móc, các dây chuyền cơng nghệ,… là các yếu tố
cần được trang bị ở trình độ phù hợp, giúp doanh nghiệp có thể tăng năng suất lao
động, đảm bảo chất lượng sản phẩm và từ đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường

-

của doanh nghiệp.
Các yếu tố thuộc về văn hóa doanh nghiệp:
Một số rủi ro có thể xảy ra từ chính trong nội bộ của doanh nghiệp như thái độ
của các nhà quản trị đối với rủi ro đang xảy ra, yếu kém của phòng ban lãnh đạo quản
lí nhân sự, thiếu đạo đức và văn hóa kinh doanh, thiếu động cơ làm việc, tình đoàn kết,
hỗ trợ nhau của các nhân viên trong cùng một doanh nghiệp,…
Các yếu tố bên ngoài và bên trong doanh nghiệp trên ln biến động và thậm
chí là rất khó đo lường và dự báo. Vì vậy, nó ln là những rủi ro tiềm ẩn cho hoạt
động của các doanh nghiệp nói chung. Đứng trước những nguy cơ thách thức, những
yếu tố tác động luôn biến đổi như vậy đòi hỏi các nhà quản trị phải chủ động trong
việc nghiên cứu, dự báo xu hướng thay đổi của từng nhân tố trong các giai đoạn phát
triển của doanh nghiệp để có thể có cơ sở nhận dạng các rủi ro có thể xảy ra và từ đó
chủ động xây dựng kế hoạch kiểm soát rủi ro một cách hiệu quả, giảm thiểu rủi ro xảy

ra một cách tốt nhất, giúp doanh nghiệp có thể tránh được các rủi ro xảy ra.

19


CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG SẢN QUỐC TẾ
2.1. Khái quát về công ty Cổ phần nông sản quốc tế
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Tên quốc tế: INTERNATIONAL AGRICULTURAL PRODUCTS JOINT
STOCK COMPANY
Tên viết tắt: INTERAGRI.JSC
Mã số thuế: 0102578801
Địa chỉ thuế: Tầng 12, tòa nhà Sudico, khu đơ thị Mỹ Đình - Mễ Trì, đường Mễ
Trì, Phường Mỹ Đình 1, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Người đại diện: Đàm Đức Vinh
Điện thoại: 0437878896
Fax: 0437878894
Ngày cấp: 25/12/2007
Ngành nghề chính: Bán bn nơng, lâm sản ngun liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và
động vật sống.
- Công ty Cổ phần Nông sản Quốc tế ( Inter - Agri ) không ngừng phát triển
hơn 6 năm qua. Xuất phát từ nhu cầu của thị trường, công ty không ngừng phát triển
mạnh cả về nhân lực và tìm kiếm những sản phẩm mới, đáp ứng được mọi yêu cầu
khắt khe nhất của khách hàng. Với tốc độ tăng trưởng như hiện nay, đội ngũ cán bộ
nhân viên trẻ , trình độ chuyên môn tốt giàu nhiệt huyết, công ty được bạn hàng trong
lĩnh vực đánh giá cao về năng lực, tiềm năng phát triển tốt và ổn định là một trong
những đơn vị kinh doanh có uy tín. Với hoạt động chính phân phối nguyên liệu, phụ
gia cho ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi. Đến nay Inter - Agri đã trở thành nhà cung
cấp truyền thống cho các Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi và các Trang trại tại

Việt Nam.
- Lịch sử hình thành Cơng ty Cổ phần Nông sản Quốc tế khởi nghiệp kinh
doanh nguyên liệu thức ăn chăn nuôi năm 2008, cung cấp những sản phẩm là nguyên
liệu cho các Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi và Trang trại. Hiện Inter - Agri có trụ
sở chính tại Hà Nội và Văn phịng đại diện tại Tp . Hồ Chí Minh.
- Định hướng khởi nghiệp vào thị trường chăn nuôi từ khi mới thành lập, trước
những khó khăn và thách thức lớn, tập thể Inter - agri đã không ngừng cố gắng học hỏi
và đứng vững trước những biến đổi của cơ cấu thị trường. Định hướng của công ti là
tạo nên giá trị bền vững, tìm kiếm những sản phẩm mới mang tính cách mạng trong
chăn ni, tiến hành thí nghiệm những sản phẩm mới tại các Trang trại trước khi đưa

20


vào thị trường. Để thương hiệu Inter - agri trở thành điểm đến tin cậy của khách hàng
và là một trong những công ty đầu ngành trong lĩnh vực chăn nuôi. Để đạt được như
vậy , công ti đưa sản phẩm tới tận tay người tiêu dùng. Thường xuyên thăm hỏi và
năng nghe ý kiến khách hàng để kịp thời cung cấp những sản phẩm người nông dân
cần nhất. Hợp tác và không ngừng học hỏi đối tác quốc tế, củng cố và phát triển những
sản phẩm hiện có, tìm kiếm những sản phẩm tiêm năng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ trức của công ty
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM
SÁT

GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH

PHỊN

G KỸ
THUẬT

PHỊNG
TÀI
CHÍNH
KẾ TỐN

PHỊNG
HÀNH
CHÍNH
TỔNG HỢP

PHỊNG
XUẤT
NHẬP
KHẨU

PHỊNG
KCS

PGĐ PHỤ
TRÁCH KĨ
THUẬT,
THIẾT BỊ

PX.
CƠNG
NGHỆ


PGĐ PHỤ
TRÁCH
THƯƠNG
MẠI

PX. SẢN
XUẤT 1

PHỊNG KẾ
HOẠCH –
THƯƠNG
MẠI

P.X SẢN
XUẤT 2

Sơ đồ 2.1: Mơ hình bộ máy quản lý của Cơng ty Cổ phần nơng sản quốc tế
(Nguồn: Phịng hành chính tổng hợp)
- Hội đồng quản trị: cơ quan quản lý công ty do đại hội đồng cổ đông bầu và
miễn nhiệm.

21


- Giám đốc điều hành: Giám đốc điều hành và quản lý tất cả các hoạt động kinh
doanh của công ty. Giám đốc là người có quyền cao nhất trong công ty và là người đại
diện cho công ty trước pháp luật. Quản lý chung, hoạch định kế hoạch hoạt động, thúc
đẩy nhân viên làm việc.
- Phịng Kỹ thuật: cơng ty có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc Tổng công ty trong các lĩnh vực về kỹ thuật xây dựng cơng trình, kỹ

thuật,máy móc; công tác quản lý chất lượng, định mức kinh tế kỹ thuật; công tác khoa
học công nghệ và thiết bị.
- Phịng tài chính - kế tốn: Đứng đầu là kế tốn trưởng, kế tốn tổng hợp, kế
tốn cơng nợ, kế toán kho và thủ quỹ.
+ Chức năng:
Tham mưu giúp giám đốc điều hành chỉ đạo công tác quản lý kinh tế tài chính
và hạch tốn kế tốn, xúc tiến huy động tài chính và quản lý cơng tác đầu tư tài chính,
thực hiện và theo dõi cơng tác tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập, chi trả
theo chế độ, chính sách với người lao động trong cơng ty, thanh quyết tốn các chi phí
hoạt động, chi phí hoạt động, chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh và chi phí đầu tư
các dự án heo quy định.
+ Nhiệm vụ:
Thực hiện cơng tác tài chính của cơng ty như: tổ chức các cơng tác hạch tốn,
lập báo cáo tài chính theo quy định, quản lý kho quỹ, tổng hợp báo cáo thống kê, trả
lương nhân viên.
- Phòng kế hoạch, thương mại: Nghiên cứu tiếp thị thơng tin, tìm hiểu sự thật
ngầm hiểu của khách hàng; Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu; Khảo sát hành
vi ứng xử của khách hàng tiềm năng; Phân khúc thị trường, xác định mục tiêu và định
vị thương hiệu; Phát triển sản phẩm, hoàn thiện dịch vụ; Xây dựng và thực hiện kế
hoạch Marketing như 4P: sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến
- Phòng xuất nhập khẩu : xây dựng quy trình mua hàng, giao nhận và xuất, nhập
hàng hóa, thực hiện các hoạt động giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng với khách
hàng và nhà cung cấp. Hoàn tất các thủ tục, giấy tờ hàng hóa như: Hợp đồng mua bán,
chứng từ vận chuyển, chứng từ XNK, thủ tục thanh toán, giao nhận hàng. Kết hợp với
kế toán mở L/C, làm các bảo lãnh ngân hàng. Ngoài ra cịn tiếp nhận, kiểm tra, đối
chiếu hồ sơ hàng hóa XNK với số lượng thực tế tại cửa khẩu trong quá trình làm hồ sơ
22


thơng quan hàng hóa

- Phịng hành chính tổng hợp : Thực hiện cơng tác văn phịng ; Giải quyết các
vấn đề liên quan đến nhân sự; Bảo hộ lao động, bảo hộ an ninh, trật tự ; Phục vụ, ….
- Phòng sản xuất: thực hiện các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm, kiểm tra
giám sát chất lượng sản phẩm.
2.1.3. Đặc điểm và kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần nông sản quốc tế
Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh :
Mua bán lương thực, sản phẩm chăn nuôi;
Mua bán nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, dịch vụ cung cấp vật ni;
Mua bán lúa giống, thóc, ngơ, lúa mì, hạt ngũ cốc khác;
Khai thác gỗ;
Sản xuất, chế biến và bảo quản thủy sản; Sản xuất, chế biến và bảo quản thịt;
Xay xát, sản xuất thức ăn gia súc, sản xuất thức ăn chăn nuôi thủy sản; Mua bán
thịt gia súc, gia cầm đã qua giết mổ;

23


Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần nông sản quốc tế
Đơn vị: Việt Nam đồng (VND)
Các chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản giản trừ doanh thu
Doanh thu thuần bán hàng và cũng cấp dịch
vụ
Giá vốn bán hàng
Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

24

Mã số
01
02

Năm 2017
909.406.660.330
12.150.516.687

Năm 2018
884.186.586.055
13.924.130.925

Năm 2019
784.988.323.880
11.840.720.257

10
11
20

21
22
25
26
30
31
32
40
50
51
52

897.256.143.643
843.684.985.907
53.571.157.736
3.149.937.665
9.994.190.543
26.488.869.142
15.461.717.589
4.776.318.127
20.611.622.991
972.817.487
19.638.805.504
24.415.123.631
1.326.639.137
-

870.262.455.130
822.729.713.748
47.532.741.382

4.705.345.340
5.949.075.135
26.926.521.552
13.256.284.498
6.106.205.537
1.902.857.887
796.641.952
1.106.215.935
7.212.421.472
1.190.973.852
-

773.147.603.623
772.204.298.100
50.943.534.523
3.045.282.910
7.642.498.233
22.731.899.503
13.917.335.154
9.696.855.543
2.245.227.764
11.741.977.966
(9.496.750.202)
200.105.341
77.586.186
-

60

23.088.484.494

6.021.447.620
122.519.155
(Nguồn: Báo cáo tài chính của cơng ty Cổ phần nơng sản quốc tế)


Dựa vào bảng 1.1 ở trên chúng ta có thể thấy doanh thu bán hàng của công ty
giảm dần qua các năm. Năm 2018 giảm 26.993.688.513VND (giảm 3% so với năm
2017), năm 2019 giảm 97.114.851.507 VND (giảm 11,16% so với 2018). Lợi nhuận
sau thuế của doanh nghiệp cũng giảm mạnh theo các năm. Lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp vào năm 2019 giảm mạnh, ta có thể thấy năm 2019 là một năm vơ
cùng khó khăn của cơng ty với lợi nhuận sau thuế giảm khoảng 97% so với năm
trước, từ đó cho thấy được hiệu quả hoạt động của công ty cũng như các kế hoạch,
chiến lược, mục tiêu mà ban lãnh đạo công ty đã xây dựng là chưa đúng đắn và kém
hiệu quả. Năm 2017 chi phí rất cao, đến năm 2018 có giảm xuống nhờ các chính
sách cắt giảm chi phí, Nhưng đến 2019 tổng các loại chi phí lại tăng mạnh. Điều
này chứng tỏ chính sách giảm chi phí của cơng ty là chưa hiệu quả, chưa thực sự
thay đổi theo thị trường vì vậy cơng ty cần có những biện pháp hiệu quả hơn để
giảm chi phí, ổn định nguồn lực tài chính của cơng ty.
2.2. Phân tích thực trạng cơng tác quản trị rủi ro trong công ty Cổ phần nông
sản quốc tế
2.2.1. Một số rủi ro chủ yếu của công ty
Qua quá trình thực tập và nghiên cứu tài liệu lưu trữ kết hợp với kết quả điều
tra khảo sát, có thể thấy được các loại rủi ro mà công ty thường gặp như:
Bảng 2.2. Một số loại rủi ro thường gặp
STT Các loại rủi ro
1
2
3
4
5


Ngun nhân
Khách hàng khơng thanh tốn theo hợp đồng/ khách
Rủi ro từ khách hàng
hàng phá sản, quá trình đàm phán, kí kết hợp đồng
Thiếu nguồn hàng cung cấp, nguồn nguyên vật liệu
Rủi ro từ nhà cung ứng do đối tác cung cấp không đạt chất lượng, yêu cầu
sản xuất.
Rủi ro từ đối thủ cạnh Nhiều điểm nổi trội hơn, công nghệ sản xuất vượt
tranh
bậc
Rủi ro từ nhân lực
Thiếu hụt, tai nạn lao động
Thiếu phương tiện vận chuyển, thời gian vận chuyển
Rủi ro từ vận chuyển
chậm hơn dự kiến,..
( Nguồn:Thông tin công ty cung cấp)

 Mối nguy hiểm:
 Mối nguy hiểm từ yếu tố khách hàng:
25


×