Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 106 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
 





BÙI THỊ BÍCH VÂN





HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH








HÀ NỘI - 2012



























ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
 



BÙI THỊ BÍCH VÂN




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI
SUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 06.34.05



LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRỊNH THỊ HOA MAI



Hà Nội - 2012



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ………………………………………………………i
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ …………………………………………………. ii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 6
1.1. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 6
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại 6
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thƣơng mại 8
1.2. RỦI RO LÃI SUẤT TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG 9
1.2.1. Khái niệm và phân loại rủi ro lãi suất 9
1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro lãi suất 11
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT 14
1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết của quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng 15
1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro lãi suất 16
1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản trị rủi ro lãi suất 35
CHƢƠNG 2: QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 39
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM 39
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng 39
2.1.2. Về mô hình tổ chức 40
2.1.3. Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng 43
2.2. QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỜI GIAN VỪA QUA 43
2.2.1. Quản trị tài sản nợ 43
2.2.2. Quản trị tài sản có 46
2.2.3. Phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro lãi suất 50

2.2.4. Nghiên cứu, dự báo biến động lãi suất 52
2.2.5. Các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro lãi suất 57
2.2.6. Hệ thống công nghệ thông tin và nguồn nhân lực 59
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG 59
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 59
2.3.2. Những hạn chế 61
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản trị rủi ro lãi suất 64


CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI
RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN TIẾP THEO 72
3.1. ĐỊNH HƢỚNG CÔNG TÁC ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 72
3.1.1. Hoàn thiện những yếu tố cấu thành chính sách lãi suất 72
3.1.2. Quản trị lãi suất huy động 76
3.1.3. Quản trị lãi suất cho vay 78
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG 79
3.2.1. Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro lãi suất 79
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế hoạt động của Ủy ban quản trị rủi ro 85
3.2.3. Xây dựng hệ thống giám sát, dự báo lãi suất, nhận biết và cảnh báo sớm rủi ro
lãi suất 87
3.2.4. Xây dựng cơ chế quản trị tài sản nợ - tài sản có 88
3.2.5. Đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng 89
3.2.6. Nâng cao chất lƣợng các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng. 89
3.2.7. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin và nguồn nhân lực. 92
3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ 93
3.3.1. Đối với Chính phủ 93
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc 94

KẾT LUẬN 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………107








ii


DANH MỤC CÁC BẢNG

TT
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
1
Bảng 1.1
Bảng tính hệ số rủi ro lãi suất
19
2
Bảng 2.1
Quy mô và kết cấu tài sản nợ của Ngân hàng năm
2009, 2010, 2011 phân theo khoản mục
49
3

Bảng 2.2
Kết cấu tài sản nợ năm 2009, 2010, 2011 của Ngân
hàng phân theo độ nhạy cảm của lãi suất
50
4
Bảng 2.3
Quy mô và kết cấu tài sản có của Ngân hàng năm
2009, 2010, 2011 phân theo khoản mục
51-52
5
Bảng 2.4
Kết cấu tài sản có năm 2009, 2010, 2011 của Ngân
hàng phân theo độ nhạy cảm lãi suất
53
6
Bảng 2.5
Kết quả thu nhập và chi phí từ lãi các năm 2009,
2010, 2011 của Ngân hàng
54
7
Bảng 2.6
Sự tƣơng quan giữa chênh lệch tài sản có nhạy cảm
với lãi suất – tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất
(GAP) với sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi của
Ngân hàng qua các năm 2009, 2010, 2011.
55








iii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

TT
Số hiệu hình
vẽ
Tên hình vẽ
Trang
1
Hình 1.1
Sơ đồ dòng luân chuyển vốn trong nền kinh tế
6
2
Hình 1.2
Nội dung của Basel II xác định rủi ro lãi suất
17
3
Hình 1.3
Rủi ro lãi suất trong Basel I và II
20
4
Hình 2.1
Mô hình tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam
45














1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tài chính ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động nhạy cảm và tiềm
ẩn nhiều rủi ro. Đặc biệt, trƣớc xu thế hội nhập, các tổ chức tài chính ngân hàng sẽ
phải đối phó với sự cạnh tranh cũng nhƣ nhiều loại hình rủi ro khác nhau. Tuy
nhiên, tại Việt Nam, do xuất phát điểm của các ngân hàng khá thấp so với trung
bình trong khu vực nên việc phải tập trung phát triển và quan tâm đến lợi nhuận
đƣợc xem là ƣu tiên số một. Chính vì thế, hệ thống quản lý rủi ro của các Ngân
hàng Việt Nam hầu nhƣ vẫn đang bị bỏ ngỏ và chƣa đƣợc đầu tƣ xây dựng một
cách thoả đáng và chuyên nghiệp. Đặc biệt là hệ thống quản trị rủi ro lãi suất, một
bài toán hết sức đau đầu đang đặt ra đối với các ngân hàng Việt Nam. Lãi suất là
giá cả của các sản phẩm chính của các Ngân hàng thƣơng mại, các sản phẩm mà sẽ
đem lại nguồn thu nhập chiếm tỷ trọng khoảng 80% thu nhập trong tổng thu nhập
của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay; song giá cả vừa chứa đựng yếu
tố của thị trƣờng, vừa chứa đựng các yếu tố can thiệp hành chính của Ngân hàng
nhà nƣớc. Quản trị rủi ro lãi suất có ý nghĩa quyết định đối với tồn tại và phát triển

đi lên của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nói chung và của hệ thống Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển Việt Nam nói riêng.
Để hạn chế đƣợc những rủi ro do ảnh hƣởng của lãi suất, cần phải xây dựng
và ban hành một quy trình quản trị rủi ro lãi suất theo các quy tắc và chuẩn mực của
ngân hàng hiện đại.
Trƣớc thực tiễn của yêu cầu trên, là một cán bộ đang công tác tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, tác giả đã chọn vấn đề: “Hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho bản luận văn thạc sỹ kinh tế của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Đã có nhiều luận văn và các công trình nghiên cứu về vấn đề quản trị rủi ro lãi suất
tại Ngân hàng thương mại, tiêu biểu nhƣ:


2

1) Luận án Tiến sỹ kinh tế: "Giải pháp hoàn thiện quản trị lãi suất tại Ngân
hàng thƣơng mại Việt nam" năm 2003 của tác giả Nguyễn Thị Loan - Trƣờng
Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Luận án đã đƣa ra cơ sở lý luận về lãi suất theo học thuyết kinh tế hiện đại phục
vụ cho quản trị lãi suất tại các Ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng; rút
ra đƣợc những bài học kinh nghiệm trong quá trình xử lý lãi suất của các Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam trong thời gian từ năm 1993-2003; xây dựng định hƣớng và các
giải pháp để góp phần hoàn thiện quản trị lãi suất tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam
2) Sách "Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo chuẩn mực, thông lệ
quốc tế và quy định của Việt Nam" của tác giả Trần Đình Định - Nguyên Phó
Tổng giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Nhà
xuất bản Học viện Tƣ pháp.

Sách đƣa ra những chuẩn mực, nguyên tắc và thực tiễn áp dụng theo thông lệ
quốc tế và những quy định của Việt Nam về quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng
theo từng giai đoạn phát triển từ hoạt động ngân hàng truyền thống tới hoạt động ngân
hàng hiện đại.
3) Sách "Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng" của tác giả Nguyễn Văn
Tiến, Nhà xuất bản Thống kê, 2005.
Sách đƣa ra những cơ sở lý luận về các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thƣơng
mại, công tác quản trị kinh doanh ngân hàng, các loại rủi ro trong hoạt động ngân
hàng, các công cụ và biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
4) Kỷ yếu hội thảo khoa học năm 2003 "Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của
Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam" với sự tham gia của các chuyên gia thế
giới và Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng, các nhà lãnh đạo Ngân hàng nhà
nƣớc, các nhà hoạch định chính sách tiền tệ và lãnh đạo các Ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam.


3

Hội thảo bàn về thực tiễn tình hình hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam trong nền kinh tế thị trƣờng hội nhập với khu vực và thế giới, những thách
thức từ cạnh tranh, những quy định của nhà nƣớc ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh
của ngân hàng và đƣa ra những giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro của hệ
thống Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
5) Bài viết "Vài ý kiến về lãi suất, lãi suất cơ bản và xu hƣớng tự do hoá lãi
suất ở Việt Nam" của tác giả Nguyễn Đăng Dờn, đăng trên Tạp chí ngân hàng,
năm 2000.
Bài viết đƣa ra cơ sở lý luận về lãi suất, tình hình biến động lãi suất tại Việt
Nam trong thời gian năm từ 1990-2000, quy chế điều hành lãi suất của Ngân hàng nhà
nƣớc Việt Nam trƣớc đây, hiện tại và xu hƣớng tự do hoá lãi suất ở Việt Nam.

6) Bài viết "Quản trị rủi ro ngân hàng: cơ sở lý thuyết, thách thức thực tiễn
và giải pháp cho hệ thống Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam" của tác giả Phí
Trọng Hiển, đăng trên Tạp chí Ngân hàng, năm 2005.
Bài viết đã đƣa ra cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng,
thách thức thực tiễn: hoạt động cạnh tranh giữa các ngân hàng, sự hội nhập nền kinh tế
nói chung, lĩnh vực ngân hàng nói riêng với khu vực và quốc tế, những quy định, chính
sách, cơ chế điều hành hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại và giải pháp cho các
Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
7) Cỏc tài liệu khỏc đƣợc thu thập qua cỏc bài phõn tớch, đỏnh giỏ cập nhật trờn
mạng Internet, cỏc tài liệu, văn bản nội bộ của Ngõn hàng nụng nghiệp và phỏt
triển nụng thụn Việt Nam.
Những nghiên cứu trong các luận án, sách, hội thảo khoa học và các bài viết
đăng trên tạp chí chuyên ngành ngân hàng trên nhìn chung đều đƣa ra những cơ sở lý
luận về hoạt động kinh doanh ngân hàng, những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, các công cụ và biện pháp phòng ngừa rủi ro cho các ngân hàng thƣơng mại
nói chung.
Chính vì vậy, luận văn thạc sỹ này sẽ đi sâu vào nghiên cứu thực tiễn quản trị
rủi ro lãi suất tại hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.


4

Do tính đặc thù trong hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam: đối tƣợng khách hàng, quy mô, địa bàn hoạt động, cơ chế điều hành, mô
hình tổ chức nên sự tác động của rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất cũng mang
tính chất đặc thù. Luận văn sẽ xây dựng định hƣớng cho công tác quản trị rủi ro lãi suất
phù hợp với đặc thù hoạt động của hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu:

Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam thời gian vừa qua, trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất của Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về rủi ro lãi suất và vai trò của quản trị rủi
ro lãi suất đối với hoạt động ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam thời gian vừa qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất của Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu công tác quản trị rủi ro lãi suất,
trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất
tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2009 đến năm 2012.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Phƣơng pháp thu thập thông tin, cụ thể dùng phƣơng pháp phân tích tài liệu;


5

- Phƣơng pháp quan sát;
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, dự báo
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam.

- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận, thực tiễn
trong công tác quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu thành 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Vai trò của quản trị rủi ro lãi suất đối với hoạt động của ngân
hàng thương mại.
Chƣơng 2: Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam.
Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong giai đoạn tiếp
theo.




6

CHƢƠNG 1
VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, sự ra đời của thị trƣờng tài
chính và những trung gian tài chính (ngân hàng, công ty bảo hiểm, quỹ trợ cấp,…)
đóng một vai trò quan trọng. Đó chính là nơi gặp gỡ của nhu cầu về vốn và nguồn cung
cấp vốn. Các cá nhân và tổ chức kinh tế có nguồn cung cấp vốn cho các cá nhân, các tổ
chức kinh tế có nhu cầu vay vốn thông qua hình thức tài chính trực tiếp hay gián tiếp
qua hình 1.1. Theo cách này, những trung gian tài chính và thị trƣờng tài chính có thể

thúc đẩy nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn.
Tài chính gián tiếp






Tài chính trực tiếp
Hình 1.1: Sơ đồ dòng luân chuyển vốn trong nền kinh tế
(Nguồn: Nguyễn Thị Loan (2003), Luận án Tiến sỹ kinh tế: “Giải pháp hoàn thiện
quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Trường Đại học kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh [15, Tr.24])
Với chức năng trung gian tài chính, ngân hàng vừa là trung gian luân chuyển tài
sản từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, vừa là trung gian cung cấp các dịch vụ thanh
toán, môi giới và tƣ vấn. Trong đó, huy động vốn và cho vay là chức năng cơ bản của
ngân hàng.
Những ngƣời có
nguồn cung cấp vốn
(cho vay)
1. Các gia đình
2. Xí nghiệp
3. Chính phủ
4. Nƣớc ngoài
Những ngƣời có nhu cầu
vốn (đi vay)
1. Xí nghiệp
2. Các gia đình
3. Chính phủ
4. Nƣớc ngoài

Thị trƣờng tài
chính
Trung gian tài
chính


7

Ngân hàng là một tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế.
Từ những hoạt động của một ngân hàng truyền thống trong thuở sơ khai nhƣ
vậy, hoạt động ngân hàng hiện nay đã phát triển cả về số lƣợng các hoạt động và quy
mô của các hoạt động, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển nhƣ
hiện nay, các ngân hàng thƣơng mại bên cạnh việc giữ vững các nghiệp vụ truyền
thống thì họ ngày càng chú trọng tới việc phát triển các nghiệp vụ mới. Ngân hàng
thƣơng mại từ chỗ chỉ cho vay ngắn hạn là chủ yếu đã mở rộng cho vay trung và dài
hạn, cho vay để đầu tƣ vào bất động sản. Nhiều ngân hàng mở rộng cho vay tiêu dùng,
kinh doanh chứng khoán, cho thuê tài chính… Các hình thức huy động cũng ngày càng
phong phú. Các loại hình tiền gửi khác nhau đƣợc đƣa ra nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu
của khách hàng. Bên cạnh các hình thức huy động tiền gửi, các ngân hàng đã mở rộng
các hình thức vay nhƣ vay ngân hàng trung ƣơng, vay các ngân hàng khác. Công nghệ
ngân hàng đang góp phần làm thay đổi các hoạt động cơ bản của ngân hàng. Thanh
toán điện tử đang thay thế dần thanh toán thủ công, đẩy nhanh tốc độ, tính thuận tiện,
an toàn trong thanh toán. Các loại thẻ đang thay thế dần tiền giấy và dịch vụ ngân hàng
24 giờ, dịch vụ ngân hàng tại nhà đang tạo ra các tiện ích ngày càng lớn cho dân
chúng.
Lịch sử phát triển của các ngân hàng cũng đã chứng kiến nhiều khủng hoảng và
hoảng loạn ngân hàng trong mỗi quốc gia, khu vực và thế giới, gây tổn thất rất lớn cho

nền kinh tế và mất ổn định chính trị. Có thể nói, các vụ sụp đổ ngân hàng cũng là một
khâu tất yếu trong tiến trình phát triển của ngân hàng. Các nhà quản lý đã và đang
không ngừng cải tiến chính sách quản lý để hạn chế sự sụp đổ và mở đƣờng cho sự
phát triển của ngân hàng. [17, Tr. 19]
Hoạt động của các ngân hàng luôn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro tƣơng tự
nhƣ hoạt động của các doanh nghiệp khác, bên cạnh đó còn phải đối mặt với những rủi
ro do hoạt động mang tính chất đặc thù khác biệt so với hoạt động của các doanh


8

nghiệp khác trong nền kinh tế. Chính vì vậy, để có thể nhận diện những rủi ro hoạt
động này, chúng ta hãy khái quát những hoạt động chủ yếu của một ngân hàng thƣơng
mại.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thƣơng mại
1.1.2.1. Huy động tiền gửi
Đây là một hoạt động tạo ra nguồn vốn cho ngân hàng để cung ứng cho các chủ
thể trong nền kinh tế thông qua việc nhận tiền gửi thanh toán và tiền tiết kiệm của các
chủ thể khác. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ ngƣời có tiền với
cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành đƣợc các khoản tiền
gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi nhƣ là phần thƣởng cho khách hàng về việc
sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trƣớc mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời
để kinh doanh.
1.1.2.2. Cho vay
Các khoản cho vay của ngân hàng đƣợc phân thành những loại cho vay chủ yếu
nhƣ sau:
- Cho vay thương mại:
Trong giai đoạn đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thƣơng phiếu mà thực tế là
cho vay đối với những ngƣời bán (ngƣời bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng
để lấy tiền trƣớc). Sau đó là bƣớc chuyển tiếp từ chiết khấu thƣơng phiếu sang cho vay

trực tiếp đối với các khách hàng (là ngƣời mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ
nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng:
Trong thời kỳ đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá
nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng và sự cạnh tranh
trong cho vay đã buộc các ngân hàng phải hƣớng tới ngƣời tiêu dùng nhƣ là một khách
hàng tiềm năng. Đối với nền kinh tế của các nƣớc phát triển, lĩnh vực cho vay tiêu
dùng đã trở thành một trong những lĩnh vực có tốc độ tăng trƣởng nhanh nhất.
- Cho vay tài trợ dự án


9

Bên cạnh các khoản vay ngắn hạn truyền thống, các ngân hàng ngày càng trở
nên năng động trong việc tài trợ cho việc xây dựng các nhà máy mới đặc biệt là trong
các ngành công nghệ cao. Đây là loại hình cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho ngân
hàng song đây cũng là loại hình cho vay ngân hàng gặp phải nhiều rủi ro nhất.
1.1.2.3. Các hoạt động khác
Các hoạt động khác của ngân hàng thƣơng mại: cho thuê thiết bị trung và dài
hạn;, mua bán ngoại tệ; bảo quản vật có giá; cung cấp các tài khoản giao dịch và thực
hiện thanh toán; quản lý ngân quỹ; tài trợ các hoạt động của Chính phủ; bảo lãnh, cung
cấp dịch vụ uỷ thác và tƣ vấn; cung cấp dịch vụ môi giới đầu tƣ chứng khoán; cung cấp
các dịch vụ bảo hiểm; cung cấp các dịch vụ đại lý.
Nhƣ vậy, hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại hiện đại rất đa dạng. Trong
bài luận văn này hoạt động của ngân hàng sẽ đƣợc xem xét trên hai mảng chính: hoạt
động huy động vốn, đi vay và hoạt động cho vay, đầu tƣ dự án; thu nhập và chi phí của
ngân hàng thƣơng mại cũng đến chủ yếu từ hai mảng hoạt động này.
1.2. RỦI RO LÃI SUẤT TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.2.1. Khái niệm và phân loại rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là nguy cơ biến động thu nhập và giá trị ròng của ngân hàng khi

lãi suất thị trƣờng biến động. Đây là rủi ro mang tính đặc trƣng của bất kỳ một ngân
hàng thƣơng mại nào. Quá trình chuyển hoá tài sản đƣợc coi nhƣ một chức năng đặc
biệt cơ bản của hệ thống ngân hàng. Quá trình chuyển hoá tài sản bao gồm việc mua
các chứng khoán sơ cấp, tức là sử dụng vốn và phát hành các chứng khoán sơ cấp, tức
là huy động vốn. Kỳ hạn và mức độ thanh khoản của các chứng khoán sơ cấp trong
danh mục đầu tƣ thuộc tài sản có thƣờng không cân xứng với các chứng khoán thứ cấp
thuộc tài sản nợ. Chính sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ làm
cho ngân hàng phải chịu rủi ro lãi suất khi lãi suất trên thị trƣờng biến động.
Rủi ro lãi suất có thể tác động tới thu nhập của ngân hàng hoặc làm giảm giá trị
tài sản của ngân hàng.
a. Rủi ro về thu nhập


10

Là khả năng suy giảm thu nhập lãi ròng của ngân hàng khi lãi suất thị trƣờng
biến động. Đây là sự rủi ro mà sự thay đổi của lãi suất sẽ khiến các chi phí về huy động
vốn và các khoản lãi thu đƣợc từ các khoản cho vay thay đổi những lƣợng khác nhau.
Điều này khiến cho thu nhập của ngân hàng bị thay đổi theo.
b. Rủi ro giảm giá trị tài sản
Loại rủi ro lãi suất này sẽ khiến cho giá trị của tài sản có và tài sản nợ của ngân
hàng thay đổi những lƣợng khác nhau và làm cho giá trị thị trƣờng của vốn chủ sở hữu
thay đổi theo.Thật vậy, giá trị thị trƣờng của tài sản có hay nợ dựa trên khái niệm giá
trị hiện tại của tiền tệ. Do đó nếu lãi suất thị trƣờng tăng lên mức chiết khấu giá trị tài
sản cũng tăng lên và do đó giá trị tài sản có và tài sản nợ giảm xuống. Ngƣợc lại, nếu
lãi suất thị trƣờng giảm thì giá trị tài sản có và tài sản nợ tăng lên. Nhƣ vậy có thể thấy
giá trị ròng cùa ngân hàng luôn thay đổi không ngừng và phụ thuộc vào tình hình lãi
suất trên thị trƣờng.
Mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất là bảo vệ thu nhập
dự kiến ở mức tƣơng đối ổn định bất chấp sự thay đổi của lãi suất. Để đạt đƣợc mục

tiêu này, ngân hàng phải duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) cố định. Đây là hệ số
giúp cho ngân hàng dự báo trƣớc khả năng sinh lãi của ngân hàng thông qua việc kiểm
soát chặt chẽ tài sản sinh lời và tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Hệ số
này cho thấy nếu chi phí huy động vốn tăng nhanh hơn lãi thu từ cho vay và đầu tƣ
hoặc lãi thu từ cho vay và đầu tƣ giảm nhanh hơn chi phí huy động vốn sẽ làm cho Hệ
số chênh lệch lãi thuần (NIM) bị thu hẹp lại, rủi ro lãi suất sẽ lớn.
Hệ số chênh lệch lãi thuần (NIM)
=
Thu nhập lãi – Chi phí lãi
* 100
Tài sản có sinh lời
[18, Tr.259]
Trong đó:
- Thu nhập lãi: lãi cho vay, đầu tƣ, lãi tiền gửi tại ngân hàng khác, lãi đầu tƣ
chứng khoán,…
- Chi phí lãi: chi phí huy động vốn, đi vay,
- Tổng tài sản có sinh lời = Tổng tài sản có – Tiền mặt & Tài sản cố định


11

Nhƣ vậy, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ngân hàng chịu sự tác động của nhiều
yếu tố nhƣ:
- Những thay đổi trong lãi suất
- Những thay đổi trong mức chênh lệch giữa lãi thu từ tài sản có và chi phí phải
trả lãi cho tài sản nợ
- Những thay đổi về giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất mà ngân hàng nắm giữ khi
mở rộng hay thu hẹp quy mô hoạt động của mình.
- Những thay đổi về giá trị tài sản nợ phải trả lãi mà ngân hàng sử dụng để tài
trợ cho danh mục tài sản sinh lời khi mở rộng hoặc thu hẹp hoạt động.

- Những thay đổi về cấu trúc của tài sản có và tài sản nợ mà ngân hàng thực
hiện khi tiến hành chuyển đổi tài sản có – tài sản nợ giữa lãi suất cố định và lãi suất
thay đổi, giữa kỳ hạn ngắn và kỳ hạn dài, giữa tài sản mang lại mức thu nhập thấp với
tài sản mang lại mức thu nhập cao.
Thông qua việc duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên chúng ta thấy rằng, việc phối
hợp giữa quản trị tài sản nợ và tài sản có phải luôn luôn đƣợc thực hiện song song, hỗ
trợ lẫn nhau mới có thể bảo vệ thu nhập dự kiến của Ngân hàng khỏi rủi ro lãi suất. Để
có thể thấy rõ hơn quan hệ giữa quản trị tài sản nợ và quản trị tài sản có, chúng ta xem
xét cách phòng chống rủi ro lãi suất thông qua việc xác định - kiểm soát khe hở nhạy
cảm lãi suất và việc quản lý khe hở kỳ hạn của các ngân hàng.
1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro lãi suất
1.2.4.1. Sự biến động của lãi suất trên thị trường
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi tức thu đƣợc của vốn cho vay trong
thời gian một năm so với số lƣợng của vốn cho vay.
Lợi tức nhƣ là giá cả của hàng hóa tiền tệ đƣợc hình thành trên thị trƣờng trong
điều kiện đặc biệt so với những điều kiện tồn tại của các loại hàng hóa khác. Sự biến
động của lãi suất chịu ảnh hƣởng của các quy luật khách quan – quy luật giá cả trên thị
trƣờng. Quy luật đó lại có mối quan hệ tác động qua lại với các quy luật khác.
Các bộ phận cấu thành lãi suất: Trong nhiều năm qua các ngân hàng đã cố
gắng dự báo về xu hƣớng vận động trong tƣơng lai của lãi suất thị trƣờng nhằm hạn


12

chế rủi ro lãi suất. Tuy nhiên, thực tế là lãi suất đƣợc hình thành do sự tƣơng tác giữa
hàng nghìn lực lƣợng cung cầu trên thị trƣờng nên ngân hàng rất khó có thể đạt đƣợc
một dự báo chính xác. Ngoài ra, một điều gây khó khăn cho việc dự đoán lãi suất là lãi
suất của một khoản vay hay chứng khoán đều đƣợc cấu thành bởi rất nhiều thành phần:
Lãi suất thị
trƣờng của một

khoản vay hay
của một chứng
khoán
=
Lãi suất thực của các
chứng khoán không có rủi
ro (nhƣ lãi suất trái phiếu
chính phủ đƣợc điều
chỉnh theo lạm phát)
+
Phần bù rủi ro cho vay:
rủi ro không thu hồi
đƣợc nợ, rủi ro lạm
phát, rủi ro kỳ hạn, rủi
ro về khả năng tiêu thụ,
rủi ro thu hồi
[18, Tr. 256]
Không những lãi suất thực phi rủi ro (đƣợc điều chỉnh theo lạm phát) luôn thay
đổi theo các biến động của cung – cầu về vốn trên thị trƣờng tài chính mà cả nhận định
của ngƣời cho vay và ngƣời đi vay trên thị trƣờng tài chính về phần bù rủi ro cũng thay
đổi. Điều này khiến cho lãi suất tăng giảm, biến động thất thƣờng.
Khi nền kinh tế suy thoái cùng với đó là sự sụt giảm trong kinh doanh và gia
tăng thất nghiệp, những ngƣời cho vay thƣờng nhận định rằng nhiều doanh nghiệp có
thể sẽ phá sản, nhiều cá nhân sẽ mất việc làm và điều này làm gia tăng rủi ro không thu
hồi đƣợc nợ. Yếu tố phần bù cho rủi ro không thu hồi được nợ tăng lên làm cho lãi suất
mà ngƣời vay phải chịu tăng theo. Tƣơng tự, thông báo về sự leo thang của giá hàng
hóa và dịch vụ sẽ khiến ngƣời cho vay nhận định rằng lạm phát có xu hƣớng gia tăng.
Khi đó, sức mua của các khoản thu nhập từ cho vay sẽ giảm trừ khi ngƣời cho vay tăng
phần bù rủi ro lạm phát để bù đắp cho sự sút giảm về sức mua của đồng tiền. Lãi suất
của nhiều khoản vay và chứng khoán còn chứa đựng phần bù cho rủi ro về khả năng

tiêu thụ vì ngân hàng khó có thể bán đƣợc các công cụ tài chính này trên thị trƣờng với
mức giá hợp lý. Rủi ro thu hồi phát sinh khi ngƣời vay có quyền thanh toán khoản nợ
trƣớc hạn, làm giảm tỷ lệ thu nhập dự kiến của ngƣời cho vay.
Một yếu tố cấu thành cơ bản của lãi suất là phần bù kỳ hạn. Những khoản vay
và chứng khoán kỳ hạn dài hơn có lãi suất cao hơn vì chúng mang xác suất xảy ra rủi


13

ro cao hơn so với chứng khoán ngắn hạn. Các lãi suất ngắn hạn có xu hƣớng biến động
mạnh hơn, tăng nhanh hơn lãi suất dài hạn và giảm nhanh hơn lãi suất dài hạn khi các
mức lãi suất trên thị trƣờng có xu hƣớng giảm xuống.
Vì vậy, các nhà quản trị ngân hàng muốn dự báo chính xác về lãi suất thị trƣờng
cần phải có khả năng dự báo những thay đổi trong sự đánh giá của thị trƣờng đối với
tất cả những nhân tố cấu thành lãi suất đƣợc đề cập ở trên: Lãi suất thực tế không có rủi
ro, phần bù rủi ro không thể thu hồi nợ, phần bù rủi ro lạm phát, phần bù kỳ hạn và
phần bù đối với những rủi ro khác. Trƣớc thực tế nan giải này, các ngân hàng đã buộc
phải chấp nhận rằng ngân hàng không thể kiểm soát và dự đoán chính xác về lãi suất
và do vậy ngân hàng phải cố gắng tìm ra những biện pháp bảo vệ để đối phó với rủi ro
lãi suất.
Phản ứng của các ngân hàng với rủi ro lãi suất. Nhƣ đã đề cập, thay đổi của lãi
suất thị trƣờng tác động tiêu cực tới lợi nhuận ngân hàng do nó làm tăng chi phí nguồn
vốn, giảm thu nhập từ tài sản, hạ thấp giá trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Ngoài ra
những biến động lớn về lãi suất trong những thập niên gần đây đã buộc các ngân hàng
đối mặt với một môi trƣờng hoạt động hoàn toàn mới và không thể dự báo trƣớc. Do
vậy, các ngân hàng phải tìm cách quản trị hoạt động của mình để đối phó với rủi ro lãi
suất. Các nhà quản trị ngân hàng thực hiện chiến lƣợc quản lý ngân hàng dƣới sự
hƣớng dẫn của Ủy ban quản lý tài sản và nợ (hoặc Ủy ban quản lý rủi ro). Ủy ban này
không chỉ lựa chọn chiến lƣợc đối phó với rủi ro lãi suất mà còn tham gia hoạch định
các kế hoạch ngắn hạn cũng nhƣ dài hạn, dự trù chiến lƣợc cho ngân hàng, giải quyết

vấn đề thanh khoản cũng nhƣ các vấn đề quản lý khác.
1.2.4.2. Sự không cân xứng về kỳ hạn giữa Tài sản Có và Tài sản Nợ
Thời hạn mà ngân hàng huy động đƣợc nguồn vốn sẽ quyết định tính chất rủi ro
mà nó đƣơng đầu.
- Nếu thời hạn cho vay > thời hạn nguồn vốn tài trợ nó, thì ngân hàng chấp nhận vị
thế tái tài trợ.
- Nếu thời hạn cho vay < thời hạn nguồn vốn tài trợ nó, thì ngân hàng chấp nhận vị
thế tái đầu tƣ.


14

Thí dụ, một ngân hàng có một khoản cho vay 100 tỷ, trong đó 50 tỷ thời hạn 1
năm, lãi suất 6%/năm và 50 tỷ thời hạn 2 năm, lãi suất 7%/năm. Nguồn vốn để cho vay
là nguồn vốn đi vay trên thị trƣờng liên ngân hàng.
* Ngân hàng ở vị thế tái tài trợ
Giả sử lãi suất cho vay trên thị trƣờng liên ngân hàng sẽ là 4%/năm cho thời hạn
1 năm, 5%/năm cho thời hạn 2 năm. Ngân hàng chọn nguồn vốn đi vay có lãi suất
4%/năm, kỳ hạn 1 năm để giảm chi phí:
Các khoản cho vay
Khoản đi vay
50 tỷ thời hạn 1 năm, lãi suất 6%/năm
100 tỷ, thời hạn 1 năm
50 tỷ thời hạn 2 năm, lãi suất 7%/năm
Sau 1 năm ngân hàng thu nợ vay 50 tỷ để trả khoản đi vay trên thị trƣờng liên
ngân hàng và phải huy động một khoản 50 tỷ mới với thời hạn 1 năm. Lúc này lãi suất
huy động mới sẽ quyết định thu nhập ngân hàng đƣợc hƣởng trong năm thứ hai. Nếu
lãi suất liên ngân hàng giảm thì khoản chênh lệch lãi suất ngân hàng đƣợc hƣởng sẽ
tăng, ngƣợc lại thì chênh lệch lãi suất sẽ giảm.
* Ngân hàng ở vị thế tái đầu tƣ

Trƣờng hợp ngân hàng chọn khoản đi vay trên thị trƣờng liên ngân hàng thời
hạn 2 năm, lãi suất 5%/năm
Các khoản cho vay
Khoản đi vay
50 tỷ thời hạn 1 năm, lãi suất 6%/năm
100 tỷ, thời hạn 2 năm, lãi suất 5%/năm
50 tỷ thời hạn 2 năm, lãi suất 7%/năm
Năm thứ nhất, ngân hàng nhận đƣợc chênh lệch lãi suất cho khoản vay 2 năm là
2%/năm và khoản cho vay 1 năm là 1%/năm.
Năm thứ hai ngân hàng vẫn nhận đƣợc chênh lệch lãi suất của khoản cho vay 2
năm là 2%/năm nhƣng chênh lệch lãi suất từ khoản cho vay 1 năm tùy thuộc vào lãi
suất mà ngân hàng tiếp tục tái đầu tƣ. Nếu lãi suất cho vay tăng thì ngân hàng hƣởng
chênh lệch lãi suất, ngƣợc lại thì hƣởng chênh lệch lãi suất giảm, thậm chí sẽ lỗ nếu lãi
suất cho vay thấp hơn lãi suất đi vay thị trƣờng liên ngân hàng cách đây 1 năm.
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT


15

1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết của quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng
Quản trị rủi ro lãi suất chính là việc các ngân hàng thiết lập hệ thống quy trình
nhằm nhận biết, định lƣợng, giám sát, kiểm soát những tổn thất đang và sẽ gây ra đối
với thu nhập của ngân hàng ngân hàng do biến động của lãi suất để từ đó có thể đề ra
những chiến lƣợc, chính sách hoặc sử dụng những công cụ nhằm phòng ngừa, hạn chế
tới mức tối đa những ảnh hƣởng xấu của biến động lãi suất tới thu nhập của ngân hàng
một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục.
Một mục tiêu quan trọng trong quản trị rủi ro lãi suất là hạn chế tới mức tối đa
các ảnh hƣởng xấu của biến động lãi suất tới thu nhập của ngân hàng. Dù lãi suất thay
đổi nhƣ thế nào, ngân hàng luôn mong muốn đạt đƣợc mức thu nhập dự kiến ở mức

tƣơng đối ổn định.
Để đạt đƣợc mục tiêu này, các ngân hàng cần phải tập trung vào những bộ phận
nhạy cảm nhất với lãi suất trong danh mục tài sản có và tài sản nợ. Thông thƣờng, đó là
các tài sản sinh lời nhƣ các khoản cho vay và đầu tƣ (thuộc về bên tài sản có) hay các
khoản tiền huy động, khoản vay trên thị trƣờng tiền tệ (thuộc về bên tài sản nợ).
Ta có thể thấy rõ vị trí của rủi ro lãi suất so với các rủi ro khác theo Basel II qua
bảng sau :




16

Hình 1.2: Nội dung của Basel II xác định rủi ro lãi suất
(Nguồn: [26])
1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro lãi suất
1.3.2.1. Chuẩn mực và thông lệ quốc tế quản trị rủi ro lãi suất
Sau hàng loạt sự sụp đổ của các ngân hàng vào thập kỷ 80, một nhóm các ngân
hàng trung ƣơng và cơ quan giám sát của 10 nƣớc phát triển (G10) đã tập hợp tại thành
phố Basel (Thụy Sỹ) vào năm 1987 nhằm tìm cách ngăn chặn xu hƣớng này. Sau khi
nhóm họp, các cơ quan này đã quyết định hình thành Ủy ban Basel về giám sát ngân
hàng (Basel committee on banking supervision) đƣa ra các nguyên tắc chung để quản
lý hoạt động của các ngân hàng quốc tế
Năm 1988, Ủy ban này đã phê duyệt một văn bản đầu tiên lấy tên: Hiệp ƣớc về
vốn của Basel (Basel I), yêu cầu hoạt động ngân hàng phải nắm giữ một mức vốn tối
thiểu để có thể đối phó với những rủi ro có thể xảy ra. Mức vốn tối thiểu này là một tỷ
lệ phần trăm nhất định trong tổng vốn của ngân hàng, do đó có thể hiểu mức vốn này là
mức vốn tối thiểu tính theo trọng số rủi ro của ngân hàng đó. Mục tiêu của Basel I
nhằm :
- Củng cố sự ổn định của hệ thống ngân hàng quốc tế

- Thiết lập một hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm cạnh
tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng quốc tế
Trong hiệp ƣớc Basel I, lần đầu tiên đƣợc công bố năm 1988, rủi ro thị trƣờng
(bao gồm rủi ro lãi suất) không đƣợc đề cập đến. Đến năm 1996, nhận thức đƣợc
những nguy cơ đáng lo ngại của rủi ro lãi suất, Ủy ban Basel đã kết hợp rủi ro thị
trƣờng vào yêu cầu vốn tối thiểu :
Vốn cấp I + II
>=8%

Vốn cấp I + II + III
>=8%
[25]
Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng + rủi ro thị trƣờng
Trong sửa đổi này, Ủy ban yêu cầu xác định thêm vốn cấp 3 đƣợc xác định tối
đa bằng 250% phần vốn cấp 1 dùng để phòng ngừa rủi ro thị trƣờng (bao gồm rủi ro lãi
suất) hay nói cách khác có ít nhất 28.5% rủi ro thị trƣờng đƣợc dự phòng bởi vốn cấp
1. Tuy nhiên rủi ro thị trƣờng (bao gồm rủi ro lãi suất) trong Basel I chỉ đƣợc xem xét
đối với các tài sản trong sổ kinh doanh của ngân hàng


17

Basel II đánh dấu một sự đổi mới căn bản đó là sẽ có nhiều mô hình để các ngân
hàng có thể sử dụng mà không theo lối cũ của Basel I (dùng một mô hình để áp dụng
cho tất cả các ngân hàng). Đặc biệt các tính toán sẽ cố gắng tiến sát hơn với rủi ro
nghĩa là Basel II trở nên nhạy cảm với rủi ro hơn.
Cụ thể, đối với rủi ro lãi suất Basel II khuyến nghị các ngân hàng sử sụng mô
hình VAR để xác định rủi ro lãi suất cho ngân hàng của mình. Đối với các ngân hàng
không đủ điều kiện để tiến hành phân tích theo phƣơng pháp này, Ủy ban đề xuất các

hệ số để tính rủi ro lãi suất nhƣ sau:
Bảng 1.1: Bảng tính hệ số rủi ro lãi suất
Đơn vị: %
Kỳ hạn
Hệ số lãi suất
1 tháng hoặc ít hơn
0
6 tháng hoặc ít hơn
0.7
1 năm hoặc ít hơn
1.25
4 năm hoặc ít hơn
2.25
8 năm hoặc ít hơn
3.75
16 năm hoặc ít hơn
5.25
20 năm hoặc ít hơn
7.5
Trên 20 năm
12.5
(Nguồn: BIS 2006 [21, Tr.178])
Một bƣớc chuyển quan trọng trong Basel II về rủi ro lãi suất là Ủy ban cũng yêu
cầu phải giám sát hoạt động quản trị rủi ro lãi suất đối với các sổ ngân hàng và vấn đề
này đƣợc nêu rõ trong trụ cột thứ 2 của Basel II. Trụ cột thứ 2 nhƣ là một cảnh báo
sớm đối với các nhà giám sát, trong đó các ngân hàng sẽ báo cáo và giải thích cách tính
nhƣ mô hình mà mình đã áp dụng trong tính toán các chỉ tiêu do Ủy ban Basel yêu cầu.
Trong trƣờng hợp rủi ro lãi suất mà ngân hàng gặp phải vƣợt quá mức trong tƣơng
quan với số vốn đủ tiêu chuẩn của ngân hàng thì các giám sát sẽ có yêu cầu tăng mức
vốn cần thiết hoặc yêu cầu giảm rủi ro mà ngân hàng đang gặp phải hoặc có thể kết

hợp cả hai biện pháp. Cụ thể, các giám sát đặc biệt chú ý đến các ngân hàng có rủi ro
lãi suất vƣợt quá 20% số vốn cấp 1 và 2. Khi đó, họ phải thực hiện việc thử nghiệm về
tình huống khi mà lãi suất tăng giảm 200 điểm cơ sở (2%) để xem xét tác động của nó


18

nhƣ thế nào đến giá trị tài sản nợ và tài sản có. Từ đó các giám sát viên và nhà quản trị
phối hợp để có biện pháp điều chỉnh hợp lý .

Hình 1.3: Rủi ro lãi suất trong Basel I và II
(Nguồn: [26])
1.3.2.2. Nhận biết và đo lường rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất có thể nhận biết bằng nhiều cách song cách cơ bản nhất là xem
xét kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ và mức độ biến động của lãi suất trên thị trƣờng
so với lãi suất mà ngân hàng kỳ vọng .
- Chênh lệch kỳ hạn:
Chênh lệch kỳ hạn sớm sẽ gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng, chẳng hạn nếu ngân
hàng chủ yếu sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn, ngân hàng sẽ phải đối
mặt với nguy cơ đến thời điểm tất toán hợp đồng với khách hàng gửi tiền ngắn hạn,
ngân hàng không thể huy động với lãi suất nhƣ trƣớc mà phải đƣa ra một mức lãi suất
cao hơn để thu hút đƣợc lƣợng vốn để tái đầu tƣ vào tài sản có. Ngƣợc lại nếu ngân
hàng chủ yếu sử dụng nguồn vốn huy động dài hạn để cho vay ngắn hạn, chênh lệch
giữa lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra sẽ bị thu hẹp từ đó ảnh hƣởng đến kết quả của
doanh thu thuần từ lãi.
- Biến động lãi suất :
Chẳng hạn trong trƣờng hợp ngân hàng đi vay theo lãi suất thả nổi để cho vay
cố định, khi lãi suất thị trƣờng có xu hƣớng tăng sẽ khiến cho chi phí trả lãi của ngân



19

hàng tăng theo. Ngƣợc lại, trong trƣờng hợp ngân hàng huy động với lãi suất cố định
và cho vay với lãi suất thả nổi, ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi mà lãi suất có xu hƣớng
giảm.
Dựa vào những nhận biết này mà bộ phận quản trị rủi ro lãi suất xem xét bản
chất và độ phức tạp của các sản phẩm và hoạt động của ngân hàng có liên quan. Từ đó
bộ phận có thể nhận dạng các nguồn chính gây nên rủi ro lãi suất và những tác động
có thể của chúng. Sau đó, bộ phận quản trị rủi ro sẽ đề ra các mô hình phù hợp để định
lƣợng rủi ro lãi suất.
Việc sử dụng mô hình để định lƣợng rủi ro lãi suất phụ thuộc vào quy mô hoạt
động; quy mô và cơ cấu của các tài sản nợ - tài sản có; hệ thống công nghệ thông tin
mà ngân hàng sử dụng.
Qua các phân tích ở trên, rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro tiềm tàng và
nguy hiểm nhất trong hoạt động quản lý tài sản – nguồn vốn của ngân hàng. Những
thay đổi về lãi suất ảnh hƣởng trực tiếp tới thu nhập và chi phí của ngân hàng. Chính vì
vậy, để phòng ngừa rủi ro lãi suất, đòi hỏi các ngân hàng phải tăng cƣờng công tác
quản lý, đặc biệt là áp dụng phƣơng pháp hiện đại để lƣợng hóa rủi ro lãi suất có ảnh
hƣởng đến kết quả kinh doanh là nhƣ thế nào. Hiện nay, trên thế giới có 3 mô hình
lƣợng hóa rủi ro lãi suất đang đƣợc các ngân hàng hiện đại áp dụng, đó là:
- Mô hình kỳ hạn đến hạn;
- Mô hình định giá lại;
- Mô hình thời lƣợng;
Các ngân hàng thƣơng mại có thể sử dụng một hoặc kết hợp các mô hình này để
áp dụng vào quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của mình.
a. Mô hình kỳ hạn đến hạn
* Lượng hóa rủi ro lãi suất đối với một tài sản
Mô hình này cho phép ngân hàng tính toán sự thay đổi thị giá của một tài sản
khi lãi suất trên thị trƣờng thay đổi.
Phƣơng pháp tính toán: theo phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền.

×