Lesson 16: A presentation – Part 2 (continued)
Bài 16: Thuyết trình – Phần 2 (tiếp theo)
Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào bạn. Mời bạn theo dõi
loạt bài „Tiếng Anh Thương Mại‟ do Sở Giáo Dục Đa Văn Hoá Dành Cho Người Lớn
gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, Úc Châu.
Lesson 16: A presentation – Part 2 (continued)
Bài 16: Thuyết trình – Phần 2 (tiếp theo)
Bây giờ chúng ta tiếp tục học bài 16 với chủ đề 'Thuyết trình', phần 2 tiếp theo. Nay
Caroline vừa kết thúc phần thuyết trình của mình.
Harvey:
Thank you, Caroline. Now are there any questions?
Cảm ơn Caroline. Bây giờ ai có hỏi gì không ạ?
Lian:
Yes, you spoke of keeping in regular contact with your
partners. Your communication relies a lot on electronic
media.
Vâng, quý vị nói rằng công ty thường xuyên giữ liên
lạc với các đối tác. Mối liên lạc này lại lệ thuộc rất
nhiều vào các phương tiện thông tin điện tử.
What if these facilities are not always available on the
other side?
Thế trong trường hợp phía đối tác không có sẵn
những phương tiện ấy thì sao?
Caroline:
That’s a good question. Our business includes
partners from the mountains of Laos to the Pacific
islands.
Thật là một câu hỏi chí lý. Doanh nghiệp của chúng tôi
có tất cả những đối tác trên vùng núi non bên Lào cho
đến các đảo trong Thái Bình Dương
If we cannot make direct contact, we communicate
through the nearest agency.
Trong trường hợp không thể liên hệ trực tiếp được thì
chúng tôi sẽ liên lạc qua một cơ quan gần nhất
Does that answer your question?
Trả lời như vậy có đáp ứng được câu hỏi của bà
không?
Lian: Yes, thank you.
Vâng, cảm ơn cô.
Vậy chúng ta phải ứng phó như thế nào với các thắc mắc. Harvey kết thúc phần
thuyết trình bằng phần hỏi đáp.
Xin bạn để ý xem Harvey nói thế nào khi anh mời mọi người nêu câu hỏi.
Harvey:
Now are there any questions?
Bây giờ ai có hỏi gì không ạ?
Bà Lian đã hỏi Caroline và cô ấy đã ngỏ lời khen tặng bà. Cô nói: “That‟s a good
question”.
Sau đây là một vài câu nói khác bạn có thể dùng khi nhận định về công việc hay ý
kiến của người khác.
Eng:
That’s an interesting question.
Thật là một câu hỏi chí lý
I’m glad you asked that question.
Tôi lấy làm mừng vì ông đã nêu câu hỏi đó.
Trong trường hợp chưa hiểu câu hỏi thì bạn có thể dùng những mẫu câu sau đây
để hỏi lại cho rõ:
Eng M:
In other words you’re asking me about timelines. Is
that right?
Nói cách khác, ông đang hỏi tôi về thời biểu thực hiện
công việc, phải thế không?
Eng M:
If I understand you correctly, you want to know how
much it will cost. Is that right?
Nếu tôi không nhầm thì ông muốn biết giá cả bao
nhiêu, phải thế không?
Thế nếu bạn không trả lời được thì sao? Trong trường hợp đó, bạn có thể dùng
mấy mẫu câu sau đây:
Eng M:
I’m afraid I can’t really answer that at the moment.
Tôi e rằng tôi không thể trả lời ông ngay lúc này.
Eng M:
I’m afraid that question falls outside my area of
expertise.
Tôi e rằng câu hỏi đó nằm ngoài lãnh vực chuyên môn
của tôi.
Rồi khi trả lời xong, Caroline muốn biết chắc cô đã trả lời thích đáng hay chưa. Thế
là cô hỏi "Trả lời như vậy có đáp ứng câu hỏi của ông không?" Sau đây là một vài
mẫu câu khác bạn có thể dùng để kiểm tra mình đã trả lời tới nơi tới chốn hay chưa:
Eng M:
Is that clear now?
Bây giờ vấn đề rõ rồi chứ ạ?
Eng M:
Alright, can we move on?
Được rồi, chúng ta có thể chuyển sang vấn đề khác
được chưa?
Bây giờ, chúng ta thử tập nói một vài mẫu câu sau đây. Mời bạn nghe và lập lại:
Eng:
Now are there any questions?
That’s a good question.
In other words, you’re asking about timelines. Is that
right?
I’m afraid that question falls outside my area of
expertise.
Does that answer your question?
Và bạn cũng đừng quên là khi thuyết trình trước đám đông bạn hãy nhắc lại câu hỏi
trước khi trả lời.
Quí bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương mại' của Đài Úc Châu.
Lesson 16: A presentation – Part 2 (continued)
Bài 16: Thuyết trình – Kỳ 2 (tiếp theo)
Xin bạn lắng nghe những từ ngữ và thành ngữ mới được dùng trong lúc bài thuyết
trình đến hồi kết cục.
Douglas:
Alright, so that brings an end to the presentation.
Vâng, vậy là buổi thuyết trình kết thúc ở đây.
We’ve taken you through the background of Hale
and Hearty and our marketing and sales outcomes
using Suki Tofu as the model.
Qua mặt hàng tiêu biểu là đậu phụ Suki, chúng tôi
đã trình bày với quý vị về hoạt động tiếp thị và
doanh số bán của Công ty Hale and Hearty Foods.
And you now know how a partnership with Hale
and Hearty works.
Và bây giờ thì quý vị đã biết Công ty Hale and
Hearty và đối tác sẽ làm ăn như thế nào.
We hope you can now make an informed decision
about entering into deeper negotiations with us.
Hy vọng quý vị nay có thể đi đến một quyết định
chín chắn về chuyện thương thảo cụ thể hơn với
chúng tôi.
I’m at your disposal if you would like to stay and
talk more or I’m willing to meet with you whenever
you like.
Tôi xin sẵn sàng tiếp chuyện nếu quý vị muốn ở
lại và bàn bạc kỹ hơn hoặc giả tôi cũng có thể gặp
lại quí vị bất cứ lúc nào quý vị muốn.
Lian:
Thank you, Douglas. This has been a very
enlightening presentation.
Cảm ơn ông Douglas. Thật là một buổi thuyết trình
hữu ích.
Lok and I will need time to discuss what we’ve
heard here today and we’ll get back to you as
soon as possible.
Lok và tôi cần có thời gian để thảo luận những gì
mới được nghe hôm nay và chúng tôi sẽ liên lạc
với ông càng sớm càng tốt.