Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tìm hiểu công tác tổ chức của trang trại nguyễn văn thuật tại xã tiên hội huyện đại từ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

QUÀNG THỊ THANH THANH HIỀN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU CÔNG TÁC TỔ CHỨC CỦA CHỦ TRANG TRẠI
NGUYỄN VĂN THUẬT TẠI XÃ TIÊN HỘI, HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo
Định hƣớng đề tài
Chun ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Hƣớng ứng dụng
: Phát triển nông thôn
: Kinh tế & PTNT
: 2013 - 2017

Thái Nguyên- năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––


QUÀNG THỊ THANH THANH HIỀN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU CÔNG TÁC TỔ CHỨC CỦA CHỦ TRANG TRẠI
NGUYỄN VĂN THUẬT TẠI XÃ TIÊN HỘI, HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hƣớng đề tài
: Hƣớng ứng dụng
Chuyên ngành
: Phát triển nơng thơn
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Khóa học
: 2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn
: Ths. Nguyễn Thị Giang
Cán bộ cơ sở hướng dẫn: Chủ trang trại Nguyễn Văn Thuật

Thái Nguyên- năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp, tơi đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của các cơ quan, Đơn vị, Nhà trường , các thầy, cô giáo cùng bạn bè

người thân. Đến nay tơi đã hồn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Trước tiên, tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu,
Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế & PTNT Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và đặc biệt là cô giáo ThS. Nguyễn Thị Giang người đã trực tiếp,
tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các cán bộ đang công tác tại
UBND xã Tiên Hội và hơn hết là gia đình Ơng Nguyễn Văn Thuật đã tận tình
giúp đỡ tơi trong việc hướng dẫn, cung cấp thông tin, tài liệu và tạo cơ hội và
điều điều kiện tốt nhất cho tôi thực hiện đề tài của mình trong thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do
trình độ và thời gian có hạn do vậy nên đề tài khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Vì vậy tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy cơ và các bạn sinh viên để đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2017
Sinh viên

Quàng Thị Thanh Thanh Hiền


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập.................................................... 1

1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
1.2.1. Về chuyên môn ....................................................................................... 2
1.2.2. Về thái độ ................................................................................................ 3
1.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc ........................................................ 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 3
1.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................... 3
1.3.2. Phương pháp thực hiện............................................................................ 4
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 7
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 8
2.1. Về cơ sở lý luận.......................................................................................... 8
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ................................. 8
2.1.2. Các văn bản pháp lý, chính sách liên quan đến nội dung thực tập ....... 15
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 21
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam ............................... 21
2.2.2. Một số kết qủa và kinh nghiệm phát triển trang trại của các địa phương
ở Việt Nam ...................................................................................................... 23
2.2.3. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương ............................................... 28
PHẦN 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP ................................................................ 29


iii

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu ................... 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Tiên Hội ...................................................... 29
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 31
3.1.3. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của xóm Tiên Trường 1 ................ 34
3.1.4. Quá trình hình thành và phát triển của HTX......................................... 34
3.1.5. Qúa trình hình thành và phát triển của trang trại Nguyễn Văn Thuật......... 35
3.1.6. Những thành tựu đã đạt được của trang trại.......................................... 38
3.1.7. Những thuận lợi và khó khăn của trang trại Nguyễn Văn Thuật .......... 38

3.2. Kết quả thực tập ....................................................................................... 39
3.2.1. Mơ tả, tóm tắt những công việc đã làm tại trang trại ............................ 39
3.2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại.......................... 43
3.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ................................................... 52
3.2.4. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 52
Phần 4. KẾT LUẬN ...................................................................................... 55
4.1. Kết luận .................................................................................................... 55
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2015................................................... 30
Bảng 3.2: Doanh thu của cây chè năm 2015 ................................................... 43
Bảng 3.3. Doanh thu của cây bưởi năm 2015 ................................................. 44
Bảng 3.4. Các loại công cụ và trang thiết bị máy móc của trang trại ............. 45
Bảng 3.5: Chi phí giống, làm đất ban đầu của trang trại ................................ 46
Bảng 3.6: Chi phí thuốc bảo vệ thực vật và phân bón của trang trại năm 2015
......................................................................................................................... 46
Bảng 3.7: Các loại chi phí khác của trang trại trong năm 2015 ...................... 48
Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế của trang trại năm 2015 ...................................... 49


v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại trồng trọt Nguyễn Văn Thuật 37

Hình 3.2. Sơ đồ kênh tiêu thụ bưởi, chè của trang trại Nguyễn Văn Thuật tại
xã Tiên Hội, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............................................... 51


vi

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ, cụm từ viết tắt

Giải thích

1

CNH

Cơng nghiệp hóa

2

HĐH

Hiện đại hóa

3

HQKT

4


HTX

5

KHKT

Khoa học kỹ thuật

6

KTTT

Kinh tế trang trại

7



8

PTCT

Phát triển cây trồng

9

PTNT

Phát triển nông thôn


10

SXKD

Sản xuất kinh doanh

11

UBND

Ủy ban nhân dân

12

VietGap

Vietnamese Good Agricultural Practices

Hiệu quả kinh tế
Hợp tác xã

Lao động


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập

Trong số những thành tích đạt được của cơng cuộc đổi mới nền kinh tế đất
nước, trong thời gian qua, có thể nói nơng nghiệp là một ngành đã có những bước
đột phá ngoạn mục. Thu nhập của nơng dân không ngừng tăng lên, bộ mặt của nông
thôn được cải thiện đáng kể. Sản xuất nông nghiệp đã đảm bảo an toàn lương thực
cho đời sống xã hội.
Thế nhưng, sự phát triển ấy so với yêu cầu phát triển kinh tế chung trong thời
kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế mạnh mẽ như hiện nay thì vẫn cịn quá thấp và nhỏ bé. Cho đến bây giờ, nông
nghiệp Việt Nam vẫn là một nền sản xuất kém hiệu quả và thiếu tính hợp lý. Cần
phải hình thành và phát triển những hình thức sản xuất phù hợp hơn, mà trong đó,
kinh tế trang trại là một mơ hình tốt có thể áp dụng để đáp ứng yêu cầu này.
Trong khoảng hơn chục năm trở lại đây vai trò của kinh tế trang trại đã thực
sự được công nhận và được quan tâm chú ý, đặc biệt là sau khi Nghị quyết số
03/2000/NQ-CP của Chính phủ ngày 2/2/2000 về kinh tế trang trại ra đời thì kinh tế
trang trại mới thực sự được một sự trợ giúp của Nhà nước về cơ chế, chính sách
như là các doanh nghiệp thông thường của nền kinh tế thị trường. Sự tăng nhanh về
số lượng, gia tăng về giá trị sản lượng đã chứng tỏ đây là một mơ hình tổ chức sản
xuất nông nghiệp phù hợp với đặc thù kinh tế nông nghiệp nông thôn nước ta, giúp
nông dân làm giàu, tăng thu nhập cho bản thân họ và cho xã hội.
Là tỉnh thuộc miền núi phía Bắc khơng có điều kiện thuận lợi để phát triển
kinh tế trang trại với quy mô đất đai lớn như ở vùng đồng bằng Sơng Hồng hay
vùng đồng bằng phía Nam, nhưng Thái Ngun là nơi có nhiều ưu đãi về điều kiện
tự nhiên, điều kiện khí hậu..., thuận lợi cho việc sản xuất nơng nghiệp. Đặc biệt
vùng có truyền thống sản xuất từ lâu đời, trình độ thâm canh của người dân tương
đối cao. Huyện Đại Từ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, trong những
năm qua sản xuất nông nghiệp của huyện đã đạt được nhiều tiến bộ quan trọng.


2


Nhưng để ngành nông nghiệp của huyện đáp ứng được yêu cầu phát triển trong thời
kì mới thì phải hợp lý hóa, hiệu quả sản xuất nơng nghiệp nhằm khi thác một cách
triệt để tài nguyên về đất đai cũng như khả năng lao động của con người vùng miền
này và mơ hình kinh tế trang trại là phù hợp hơn cả.
Kinh tế trang trại của huyện Đại Từ nói chung và xã Tiên Hội nói riêng đã
được hình thành và phát triển từ lâu, ngày càng được chú trọng phát triển mạnh mẽ về
cả số lượng và chất lượng. Những năm qua kinh tế trang trại của huyện đã có nhiều
thành tích đáng khích lệ, nhưng thật sự vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của nó.
Vấn đề quy hoạch trang trại trồng trọt còn dàn trải, chưa đồng bộ, việc phát triển kinh
tế trang trại trồng trọt cũng gặp những khơng ít khó khăn: Khó khăn về tiêu thụ sản
phẩm, thiếu vốn, lao động trang trại chưa qua đào tạo, thị trường các yếu tố đầu vào và
đầu ra còn bấp bênh, thiếu ổn định, tiềm ẩn nhiều rủi ro,...
Việc tìm hiểu cơng tác tổ chức sản xuất trang trại trồng trọt trên địa bàn xã Tiên
Hội không chỉ giải quyết vấn đề thực tiễn đóng góp kinh tế cho địa phương, mà còn
nhận thức rõ vai trò to lớn của kinh tế trang trại trong tiến trình CNH – HĐH nơng
nghiệp nơng thơn. Để thấy rõ tính ưu việt, và khả năng phát triển của hình thức tổ chức
sản xuất trang trại cũng như mặt hạn chế cần khắc phục tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Tìm hiểu công tác tổ chức của trang trại Nguy
ễn Văn Thuật tại xã Tiên Hội, huyê ̣n
Đa ̣i Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.1. Về chuyên môn
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về tổ chức sản xuất trang trại trồng trọt.
- Sinh viên có cái nhìn tổng thể hơn về thực trạng phát triển các loại hình tổ
chức sản xuất trang trại trên địa bàn xã Tiên Hội từ đó đưa ra định hướng nhằm
khắc phục những khó khăn cịn tồn tại thúc đẩy phát triển loại hình tổ chức sản xuất
trang trại.
- Tìm hiểu quá trình hình thành và tổ chức của trang trại Nguyễn Văn Thuật
- Tìm hiểu hệ thống đầu vào và đầu ra của trang trại, đánh giá hiệu quả kinh
doanh của trang trại.



3

- Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phương pháp nghiên cứu khoa
học cho mỗi sinh viên trước khi ra trường.
1.2.2. Về thái độ
- Ham học hỏi, biết nắng nghe, ghi chép đầy đủ, có tinh thần trách nhiệm
cao, hồn thành tốt cơng việc chủ trang trại giao.
- Thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy định của trang trại trong thời gian
thực tập về thời gian, trang phục, giao tiếp...
- Tạo mối quan hệ thân thiện, hòa nhã với mọi người trong trang trại.
- Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ mọi người trong
trang trại để hồn thành tốt các cơng việc chung bên cạnh đó cũng tự khẳng định
được năng lực của bản thân sinh viên.
1.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
* Kỹ năng sống
- Tạo cho sinh viên tác phong nhanh nhẹn, chịu được áp lực cao trong mọi
cơng việc, có thể tự lập sau khi ra trường.
- Biết lắng nghe và học hỏi từ những lời phê bình của người khác, sống hịa
đồng thân thiện với người dân tại cơ sở thực tập.
* Kỹ năng làm việc
- Học được cách sắp xếp, bố trí cơng việc trong học tập, nghiên cứu, làm việc
một cách khoa học.
- Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm và quản lý cơng việc cho sinh viên.
- Làm việc nghiêm túc, theo kế hoạch đã quy định.
1.3. Nội dung và phƣơng pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu.
- Tìm hiểu quá trình hình thành, phát triển của trang trại và công tác tổ chức

của chủ trang trại, tham gia vào các công việc của trang trại: Làm cỏ, bọc túi cho
quả, chấm thuốc trị ruồi vàng, sao chè.


4

- Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng đến sản
xuất kinh doanh của trang trại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trang trại Nguyễn Văn Thuật.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
* Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các thông
tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo khuyến nơng hoặc các tài liệu đã
công bố. Các thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan, các ban ngành của
huyện, xã, các báo cáo tổng kết liên quan đến trang trại, thu thập số liệu qua sách
báo, tạp chí, nghị định, quyết định,...
- Trong phạm vi đề tài của tôi, tôi đã thu thập các số liệu đã được công bố
liên quan đến vấn đề nghiên cứu tại UBND xã Tiên Hội, xóm Tiên trường 1, HTX
Tiên Trường III và trang trại cây ăn quả của ông Nguyễn Văn Thuật.
+ Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Tiên Hội, xóm Tiên
Trường 1.
+ Số liệu thống của UBND xã thu thập ở trên báo, trên internet liên quan tới
phát triển mơ hình KTTT.
* Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
- Tiếp cận có sự tham gia
+ Tiếp cận là sự đến gần để tiếp xúc và bằng những phương pháp nhất định
để tìm hiểu một đối tượng nghiên cứu.
+ Phương pháp tiếp cận đánh giá có sự tham gia: Đi thực tế, trực tiếp tham
gia vào các hoạt động của trang trại, quan sát đánh giá thực trạng và thu thập những

thông tin về tình hình sản xuất qua người sản xuất ở vùng nghiên cứu. Nhờ sự giúp
đỡ của họ tham gia vào quá trình tìm hiểu để thu thập những thông tin cần thiết và
thấy được những thuận lợi và khó khăn mà trang trại trồng trọt đang gặp phải.


5

- Phương pháp điều tra trực tiếp chủ trang trại
+ Tìm hiểu thơng tin về trang trại như ngun nhân tạo lập trang trại, kết quả
sản xuất.Những thông tin về tình hình cơ bản của trang trại như: Họ tên, tuổi, dân tộc,
giới tính, trình độ văn hố, khoa học kỹ thuật, loại hình trang trại, số khẩu, số lao động,
diện tích đất đai, vốn sản xuất.
+ Những thơng tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại
như: Tình hình các khoản chi phí, các khoản thu cả hiện vật và giá trị. Những thông
tin về ý kiến, nguyện vọng, nhu cầu, thuận lợi, khó khăn của chủ trang trại. Các yếu
tố sản xuất như: Vốn, kỹ thuật, lao động, giá cả thị trường, các chính sách của Đảng
và Nhà nước về kinh tế trang trại, sự giúp đỡ của chính quyền địa phương, của nhân
dân với vấn đề kinh tế trang trại.
- Phương pháp quan sát: Tiến hành trực tiếp tham gia vào sản xuất tại trang
trại, nhằm có cái nhìn tổng qt về trang trại, đồng thời cũng là những tư liệu để
đánh giá độ chính xác các thơng tin mà chủ trang trại cung cấp.
- Phương pháp thảo luận: Cùng với chủ trang trại, thảo luận về những vấn đề
khó khăn, tồn tại trang trại đang gặp phải như: Vốn, lao động, thị trường, chính sách
của nhà nước từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản xuất của
trang trại trong những năm tới.
1.3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thơng tin
* Phương pháp xử lý thơng tin
Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, đồng thời được xử lý tính tốn
kỹ càng. Việc xử lý thơng tin là cơ sở cho việc phân tích.
* Phương pháp phân tích thơng tin

Khi đủ số liệu, tiến hành kiểm tra, rà sốt và chuẩn hóa lại thơng tin, loại bỏ
thơng tin khơng chính xác, sai lệch trong điều tra. Toàn bộ số liệu thu thập được
tổng hợp, tính tốn từ đó phân tích hiệu quả, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến
kết qủa sản xuất kinh doanh của trang trại (vốn, đất đai, lao động, trình độ quản lý).
Hạch toán các khoản chi mà trang trại đã chi ra, các khoản thu của trang trại làm cơ
sở cho định hướng đưa ra các giải pháp cho sự phát triển của kinh tế trang trại.


6

* Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
Hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại như: Giá trị
sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, cụ thể là.
- Giá trị sản xuất (Gross Output): Là giá trị bằng tiền của sản phẩm sản xuất ra
ở trang trại được tạo ra trong một thời gian, hay một chu kì sản xuất nhất định. Đối với
trang trại thường là một năm (vì trong một năm thì hầu hết các sản phẩm nơng nghiệp
đã có đủ thời gian sinh trưởng và cho sản phẩm). Được tính bằng sản lượng của từng
sản phẩm nhân với đơn giá sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính như sau:

Trong đó: GO : Giá trị sản xuất
Pi : Giá trị sản phẩm hàng hóa thứ i
Qi : Khối lượng sản phẩm thứ i
- Chi phí trung gian (Intermediate Cost): Là tồn bộ các khoản chi phí vật
chất bao gồm các khoản chi nguyên vật liệu, giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật, các loại chi phí khác. Chỉ tiêu này được tính như sau:
IC =
Trong đó: IC: Là chi phí trung gian
Ci : Là chi phí thứ i
- Giá trị gia tăng (Value Added): Là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
cho các ngành sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức sau:

VA = GO – IC
Trong đó: VA : Giá trị gia tăng
GO : Giá trị sản xuất
IC : Chi phí trung gian
Hay VA = V + C + M
Trong đó: V là chi phí lao động sống
C: Là giá trị hoàn vốn cố định (hay khấu hao tài sản cố định)


7

M: Là giá trị thặng dư
Vậy VA là chênh lệch giữa giá trị sản xuất với chi phí trung gian, nó phản
ánh phần giá trị mới tăng thêm do kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang
trại trong một thời gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định.
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của trang trại
GO/IC (Tỷ suất giá trị nói lên chất lượng SXKD của trang trại, với mức độ
đầu tư một đồng chi phí trung gian thì sẽ tạo ra giá trị sản xuất là bao nhiêu lần).
VA/IC (Tỷ suất giá trị gia tăng, phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn, chỉ
tiêu này phản ánh là nếu bỏ ra một đồng chi phí trung gian thì sẽ thu được giá trị gia
tăng là bao nhiêu).
* Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng:
+ Khấu hao TSCĐ: Là phần giá trị của TSCĐ bị hao mòn trong q trình sản
xuất ra sản phẩm phải được trích rút để đưa vào chi phí sản xuất hàng năm và được
xác định theo công thức.

1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: 25/08/2016- 26/12/2016.
- Địa điểm: Xóm Tiên trường 1, xã Tiên Hội, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.



8

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.1.1 Khái niệm công tác tổ chức, tổ chức sản xuất
* Công tác tổ chức
Tổ chức chỉ một cơ cấu chủ định về vai trò, nhiệm vụ hay chức vụ được hợp
thức hóa.
Cơng tác tổ chức là việc thành lập các đơn vị yêu cầu công tác và xác lập
mối quan hệ về nghiệp vụ và quyền hành giữa các cá nhân và đơn vị, trong đơn vị
đó nhằm thiết lập một môi trường thuận lợi cho hoạt động và đạt đến mục tiêu
chung [17].
* Tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất là sự bố trí các cơng đoạn, các khâu trong cả dây chuyền
nhằm thực hiện chu trình kinh doanh từ “đầu vào” đến “đầu ra”.
Tổ chức sản xuất là sự bố trí các cơng đoạn, các khâu nhằm tạo ra năng suất,
chất lượng cao hơn, nhịp độ sản xuất nhanh hơn, tận dụng và huy động tối đa các
nguồn lực vật chất vào sản xuất, giảm chi phí sản xuất một đơn vị đầu ra tới mức
thấp nhất, rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ [17].
2.1.1.2. Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại
* Khái niệm về trang trại
Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp (bao
gồm cả nông, lâm, ngư nghiệp) mà tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng của một người chủ độc lập. Sản xuất được tiến hành với quy mô ruộng đất
và các yếu tố sản xuất tập trung đủ lớn cùng phương thức tổ chức quản lý sản xuất
tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ để sản xuất ra các loại sản phẩm
hàng hoá phù hợp với yêu cầu đặt ra của cơ chế thị trường [16].

* Khái niệm kinh tế trang trại


9

Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại
của Chính phủ: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong
nơng nghiệp, nơng thơn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và
nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nơng, lâm, thủy sản” [4].
“KTTT là hình thức tổ chức sản xuất trong Nơng- Lâm- Ngư nghiệp, có mục
đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng của một người chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất
và các yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ
và trình độ kỹ thuật cao hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường” [8].
2.1.1.3. Khái niệm kinh tế trang trại trồng trọt
KTTT trồng trọt là một hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nơng
nghiệp, nơng thơn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và hiệu quả
sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt các loại cây trồng hàng năm và lâu năm, gắn sản
xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản [15].
Trang trại trồng trọt là một nền sản xuất kinh tế trong nơng nghiệp với nơng
sản hàng hóa là sản ph ẩm của trồng trọt cây hàng năm và cây lâu năm. Đó là tổng
thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh nông
nghiệp, xét ở phạm vi trồng trọt. Bao gồm các hoạt động trước và sau sản xuất nơng
sản hàng hóa xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại trồng trọt ở
các vùng kinh tế khác nhau.
2.1.1.4. Bản chất của kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại trồng trọt nói riêng
* Bản chất của kinh tế trang trại nói chung
Kinh tế trang trại là một đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở trực tiếp sản xuất
trồng trọt trên đồng ruộng và chăn nuôi trang chuồng trại với quy mô lớn, trình độ

sản xuất và quản lý tiến bộ… Là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nơng, lâm
nghiệp và thuỷ sản với mục đích chính là sản xuất ra hàng hoá để cung ứng ra thị
trường. KTTT Là hình thức sản xuất nơng nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm: Nơng Lâm - Thủy sản có mục đích chính là sản xuất hàng hóa, tư liệu sản xuất thuộc


10

quyền sở hữu hay sử dụng của một chủ trang trại sản xuất được tiến hành trên quy
mô ruộng đất với các yếu tố sản xuất chung đủ lớn, trình độ kỹ thuật cao hơn,
phương thức tổ chức sản xuất tiến bộ gắn với thị trường có hạch tốn kinh tế theo
kiểu doanh nghiệp.
* Bản chất của kinh tế trang trại trồng trọt nói riêng
KTTT trồng trọt gắn liền với hình thức sản xuất nơng nghiệp mang tính tập
trung trên một diện tích đất đủ lớn nhằm sản xuất nơng sản phẩm hàng hóa với quy
mơ gia đình là chủ yếu [15].
2.1.1.5. Vai trò, đặc trưng của kinh tế trang trại
* Vai trị và vị trí của kinh tế trang trại nói chung
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất rất quan trọng trong vấn đề nông nghiệp
thế giới, ngày nay trang trại gia đình là loại hình trang trại chủ yếu trong nền nông
nghiệp các nước, ở các nước đang phát triển trang trại gia đình có vai trị to lớn quyết
định trong sản xuất nơng nghiệp, ở đây đại bộ phận nông sản phẩm cung cấp cho xã
hội được sản xuất ra từ các trang trại gia đình [5].
Ở nước ta KTTT mặc dù mới phát triển trong những năm gần đây, song vai
trị tích cực và quan trọng của KTTT đã thể hiện khá rõ nét về cả mặt kinh tế cũng
như về mặt xã hội và môi trường [10].
- Về mặt kinh tế: Các trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát
triển các loại cây trồng, vật ni có giá trị hàng hóa cao, khắc phục dần tình trạng
phân tán, tạo nên những vùng chun mơn hóa cao, mặt khác qua thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp, đặc biệt
công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn. Thực tế cho thấy việc phát

triển KTTT ở những nơi có điều kiện bao giờ cũng đi liền với việc khai thác và sử
dụng một cách đầy đủ và hiệu quả các loại nguồn lực trong nông nghiệp nông thôn
so với kinh tế nơng hộ. Do vậy, phát triển KTTT góp phần tích cực vào thúc đẩy sự
tăng trưởng và phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn [8].
- Về mặt xã hội: Phát triển KTTT góp phần quan trọng làm tăng số hộ giàu
trong nông thôn, tạo thêm việc làm tăng thêm thu nhập cho lao động. Điều này có ý


11

nghĩa trong việc giải quyết vấn đề lao động và việc làm, một trong những vấn đề
bức xúc của nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay. Mặt khác phát triển KTTT
cịn góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng trong nông thôn và tạo tấm gương
cho các hộ nông dân về cách tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh…, do đó phát
triển KTTT góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề xã hội và đổi mới bộ
mặt xã hội nông thôn nước ta.
- Về mặt môi trường: Do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết thực
và lâu dài của mình mà các chủ trang trại ln có ý thức khai thác hợp lý và quan
tâm bảo vệ các yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm vi không gian sinh thái
trang trại và sau nữa là trong phạm vi từng vùng.
Các trang trại ở trung du, miền núi đã góp phần quan trọng vào việc trồng
rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai, những
việc làm này đã góp phần tích cực cải tạo và bảo vệ mơi trường sinh thái trên các
vùng đất nước [8].
* Vai trò của kinh tế trang trại trồng trọt nói riêng
Tuy chủ yếu là trang trại gia đình, quy mơ nhỏ và mới phát triển, song vai trò
được thể hiện rõ nét trên cả ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
- Về mặt kinh tế: Phát triển KTTT sẽ khai thác một cách có hiệu quả tiềm
năng về đất đai, sức lao động, tiền vốn trong cộng đồng để tập trung vào sản xuất
nông nghiệp, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa cho xã hội, các trang trại trồng trọt

góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khắc phục dần tình trạng phân tán, tạo nên
vùng chun mơn hóa cao.
- Về mặt xã hội: Phát triển KTTT tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người
dân, giải quyết một số lượng lớn lao động dư thừa ở nông thôn đồng thời kéo theo
sự phát triển của ngành dịch vụ, công nghiệp chế biến,…, đồng thời góp phần tích
cực vào việc giải quyết các vấn đề xã hội.
- Về mặt môi trường: KTTT phát triển đã góp phần tích cực cải tạo và bảo vệ
môi trường sinh thái chung, trước hết là đất đai, nguồn nước, đồng thời quan tâm tới


12

việc trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, sử dụng các loại phân hóa học một
cách hợp lý,… hướng tới một nền sản xuất nông nghiệp bền vững [15].
* Đặc trưng kinh tế trang trại nói chung
Trong điều kiện kinh tế thị trường, trang trại là một đơn vị kinh tế tự chủ với
những đặc trưng chủ yếu sau:
- Tư liệu sản xuất mà trước hết là tiền vốn được tập trung theo yêu cầu sản
xuất hàng hóa.
Sự tập trung ruộng đất và tiền vốn tới một quy mơ nhát định theo u cầu của
sản xuất hàng hóa là điều kiện tiên quyết cho sự hình thành và tồn tại của trang trại.
Như vậy có thể thấy rằng, không phải bất kỳ sự tập trung ruộng đất và tiền
vốn nào cũng có thể hình thành trang trại mà sự tập trung đó phải đạt tới một quy
mơ nhất định thì mới có thể dẫn tới sự hình thành trang trại [10].
- Mục đích của trang trại: Là sản xuất nơng sản hàng hố.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, sản xuất các trang trại là sản xuất hàng
hóa. Lúc này các trang trại sản xuất nông sản phẩm chủ yếu là để bán nhằm đem lại
thu nhập va lợi nhuận cho chủ trang trại. Chính vì vậy, Các Mác đã phân biệt người
chủ trang trại và người tiểu nơng ở chỗ: Chủ trang trại thì bán ra thị trường tồn bộ
sản phẩm làm ra, con người tiểu nơng thì tiêu dùng đại bộ phận sản phẩm làm ra và

mua bán càng ít càng tốt [6].
- Tổ chức và quản lý sản xuất tiến bộ trên cơ sở chuyên mơn hố, thâm canh,
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, hạch toán kinh doanh và thường xuyên tiếp cận
thị trường.
- Chủ trang trại: Có ý chí có hiểu biết về chun mơn kỹ thuật, có khả năng nhất
định về tổ chức quản lý, có hiểu biết nhất định về sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
- Các trang trại đều có thể th mướn lao động. Có 2 hình thức thuê mướn
lao động trong các trang trại đó là lao động thường xuyên và lao động thời vụ.
Trong hình thức thuê lao động thường xuyên, trang trại thuê người lao động ổn định
quanh năm, cịn hình thức th lao động thời vụ, trang trại chỉ thuê người lao động
làm việc theo thời vụ sản xuất.


13

* Những đặc trưng của kinh tế trang trại trồng trọt nói riêng:
- Mục đích chủ yếu của KTTT trồng trọt là sản xuất nơng sản phẩm hàng hóa
theo nhu cầu thị trường.
- Tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
của một người chủ độc lập.
- Các yếu tố sản xuất trong trang trại là ruộng đất, lao động và tiền vốn.
- Chủ trang trại là người có năng lực quản lý, có kiến thức và kinh nghiệm
sản xuất và có hiểu biết nhất định về kinh doanh [15].
2.1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phát triển kinh tế trang trại
- Các yếu tố mang tính chủ đạo
+ Yếu tố chính sách
Yếu tố chính sách bao gồm các chính sách của Nhà nước trung ương và
chính quyền địa phương với mục đích xác định vai trị, vị trí của kinh tế trang trại
trong nền kinh tế của đất nước, những chính sách tạo môi trường và điều kiện thuận
lợi cho kinh tế trang trại phát triển.

Các chính sách về đất đai, khoa học kỹ thuật, cơng nghệ, chính sách tín dụng,
chính sách về lao động, chính sách về thị trường, chính sách bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững kinh tế trang trại là những chính sách hết sức quan trọng trực
tiếp tác động vào quá trình hình thành và phát triển của các trang trại. Sự tác động
của các chính sách bao giờ cũng có mặt tích cực và rủi ro do sự nhận thức của con
người về các quy luật kinh tế và vận dụng vào những điều kiện cụ thể [9].
+ Yếu tố kinh tế nông hộ
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế, kinh tế nơng hộ ngày càng phát
triển. Q trình tích tụ và tập trung ruộng đất, vốn, lao động, tri thức khoa học kỹ
thuật đến một quy mô nhất định sẽ hình thành kinh tế trang trại [9].
+ Yếu tố kinh tế thị trường
Đây là yếu tố có tính chất quyết định đến sự phát triển của kinh tế trang trại.
Trang trại sản xuất và kinh doanh cái gì, sản xuất kinh doanh bằng cách nào và sản
phẩm làm ra tiêu thụ ở đâu lại phụ thuộc vào việc sản phẩm của các trang trại làm ra


14

có đáp ứng được nhu cầu thị trường hay khơng? Rõ ràng kinh tế thị trường tạo ra
những thách thức, những đòi hỏi khắt khe, đồng thời cũng tạo ra những cơ hội đối
với kinh tế trang trại [9].
- Các yếu tố khác
+ Sự phát triển của khoa học kỹ thuật
Khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến sự phát triển của kinh tế
trang trại. Trong những năm qua, nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật đã được áp
dụng mạnh mẽ và nhanh chóng vào trong nơng nghiệp. Nhờ sự phát triển của khoa
học kỹ thuật đã tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá như là yếu tố đầu vào cho sản xuất
của các trang trại đó là các loại vật tư, phân bón, giống cây con các loại, máy móc
thiết bị. Chính những yếu tố đầu vào có chất lượng tốt đã tạo ra một khả năng to lớn
góp phần tăng năng suất, sản lượng và chất lượng của sản phẩm nông nghiệp. Số

lượng trang trại ngày càng tăng lên trong đó có nhiều trang trại đã mạnh dạn ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh những loại cây trồng vật nuôi,
những loại sản phẩm mới có năng suất và chất lượng cao hơn và do đó làm tăng
hiệu quảsản xuất kinh doanh của các trang trại một cách rõ rệt [9].
+ Trình độ của chủ trang trại
Việc quản lý sản xuất kinh doanh của kinh tếtrang trại trên thực tếlà quản lý
một doanh nghiệp. Vì vậy, chủ trang trại phải có trình độ quản lý, điều hành sản
xuất kinh doanh để đảm bảo cho trang trại hoạt động có hiệu quả. Trong nền kinh tế
tiểu nơng, chỉ cần có những người nơng dân, chủ hộ cần cù lao động, còn trong kinh
tế thị trường lại cần có những chủ trang trại đồng thời là chủ doanh nghiệp năng
động, đủ năng lực điều hành quản lý trang trại đạt hiệu quả cao. Năng lực quản lý
điều hành của chủ trang trại thể hiện ở khả năng về quản lý tư liệu sản xuất, quản lý
lao động, quản lý vốn sản xuất kinh doanh, quản lý điều hành, xây dựng kế hoạch,
quy hoạch sản xuất, tiêu thụ nông sản phẩm [9].
2.1.1.5. Khái niệm về hợp tác xã
-Theo Luật Hợp tác xã 2012: "Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở
hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác


15

tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp
ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình
đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã’’[11].
- Đặc điểm của hợp tác xã
+ Các thành viên liên kết với nhau vì một lợi ích chung.
+ Các thành viên luôn cố gắng theo đuổi mục tiêu cải thiện điều kiện
kinh tế của mình bằng cách phối kết hợp với nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Các thành viên có cùng sở hữu và vận hành một đơn vị cung cấp
hàng hoá và dịch vụ cho họ.

+ Mục đích của HTX là nhằm sử dụng tối đa các nguồn lực chung để
phát triển sản xuất [11].
2.1.2. Các văn bản pháp lý, chính sách liên quan đến nội dung thực tập
2.1.2.1. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT, ngày 13/04/2011 của Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn về việc thay thế Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK,
ngày 13/06/2000 và Thông tư số 74/2003/TTBNN, ngày 04/07/2003. Qua đó đưa ra tiêu
chí để xác định kinh tế trang trại như sau [2]:
Tại điều 5: Tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản
đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sơng Cửu Long;
- 2,1 ha đối với các tỉnh cịn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu
đồng/năm trở lên.
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá
trị sản lượng hàng hóa bình qn đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.


16

Điều 7: Về thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận kinh
tế trang trại: UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là
UBND cấp huyện) là cơ quan cấp, cấp đổi, cấp lại và thu hồi giấy chứng nhận kinh
tế trang trại.
Điều 8: Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại thực hiện theo mẫu quy định.

-Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng
thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. Đối với diện tích đất cá
nhân, hộ gia đình đang sử dụng nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận.
2.1.2.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
- Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP Ngày 02 tháng 02 năm 2000 của Chính Phủ
về kinh tế trang trại.
- Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển
nơng thơn.
2.1.2.3. Các chính sách phát triển kinh tế trang trại
* Chính sách đất đai.
Hộ gia đình có nhu cầu và khả năng sử dụng đất để phát triển trang trại
được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được áp dụng theo quy định tại Nghị
định số 85/1999/NĐ-CP, ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số quy định về việc giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài và Nghị định số 163/1999/NĐ-CP, ngày 16 tháng 11 năm 1999
của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
Hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
sống tại địa phương có nhu cầu và khả năng sử dụng đất để mở rộng sản xuất thì
ngồi phần đất đã được giao trong hạn mức của địa phương còn được UBND xã xét
cho thuê đất để phát triển trang trại.


17

Hộ gia đình phi nơng nghiệp có nguyện vọng và khả năng tạo dựng cơ
nghiệp lâu dài từ sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản được ủy ban
nhân dân xã cho thuê đất để làm kinh tế trang trại.
Hộ gia đình, cá nhân ở địa phương khác nếu có nguyện vọng lập nghiệp lâu

dài, có vốn đầu tư để phát triển trang trại, được UBND xã sở tại cho thuê đất.
Diện tích đất được giao, được thuê phụ thuộc vào quỹ đất của địa phương
và khả năng sản xuất kinh doanh của chủ trang trại.
Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê
hoặc thuê lại quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác để phát
triển trang trại theo quy định của pháp luật. Người nhận chuyển nhượng hoặc thuê
quyền sử dụng đất hợp pháp có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật
về đất đai và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân đã được giao hoặc nhận chuyển nhượng, quyền sử
dụng đất vượt quá hạn mức sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 để phát
triển trang trại, thì được tiếp tục sử dụng và chuyển sang thuê phần diện tích đất
vượt hạn mức, theo quy định của pháp luật về đất đai và được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nhưng chưa được giao, chưa được thuê,
hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa được cấp giấy chứng
nhận trước ngày ban hành Nghị quyết này, nếu khơng có tranh chấp, sử dụng đất
đúng mục đích, thì được xem xét để giao hoặc cho thuê đất và được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất[7].
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
chỉ đạo cơ quan địa chính khẩn trương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để
các chủ trang trại yên tâm đầu tư phát triển sản xuất.
* Chính sách thuế.
Để khuyến khích và tạo điều kiện hộ gia đình, cá nhân đầu tư phát triển
kinh tế trang trại, nhất là ở những vùng đất trống đồi núi trọc, bãi bồi, đầm phá ven
biển, thực hiện miễn thuế thu nhập cho trang trại với thời gian tối đa theo Nghị định


×