Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tìm hiểu vai trò nhiệm vụ của cán bộ văn phòng thống kê xã tức tranh huyên phú lương tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.65 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

LÝ NGỌC SƠN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
“TÌM HIỂU VAI TRỊ, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ VĂN PHÒNG THỐNG
KÊ XÃ TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN”

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Khoa

: KT và PTNT

Khóa học

: 2014 - 2018


Thái Ngun, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

LÝ NGỌC SƠN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
“TÌM HIỂU VAI TRỊ, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ VĂN PHÒNG THỐNG
KÊ XÃ TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN”

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Khoa

: KT và PTNT


Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn : TS. Hà Thị Hòa
Cán bộ cơ sở hướng dẫn: Vũ Thị Hải Yến

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian để sinh viên có nhiều cơ hội áp dụng
những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên có
khả năng tự tìm hiểu, nghiên cứu, trau dồi và bổ sung kiến thức chuyên môn,
rèn luyện đạo đức, phẩm chất, tác phong của mình.
Qua đây em xin cảm ơn tới Ban giám hiệu trường đại học Nông lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa kinh tế và phát triển nông thôn cùng các
thầy, cô giáo đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, giúp em có những
kiến thức trong q trình thực tập tại cơ sở. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng cảm
ơn sâu sắc tới cơ giáo TS. Hà Thị Hịa đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ
bảo và giúp đỡ em trong suốt q trình thực tập và hồn thành bài khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Đảng ủy – HĐND – UBND
và các đoàn thể cán bộ chuyên môn trong xã Xã Tức Tranh đã quan tâm tạo
điều kiện để em hoàn thành tốt kỳ thực tập với đề tài: “Tìm hiểu vai trị,
nhiệm vụ của cán bộ văn phòng – thống kê, huyên Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên” Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cán bộ chuyên môn Vũ Thị
Hải Yến cơ ln tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế,
cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để bài báo cáo của em được hồn thiện

một cách đầy đủ nhất.
Trong q trình hồn thành khóa luận, mặc dù đã cố gắng hồn chỉnh
khóa luận một cách tốt nhất nhưng do kiến thức em còn hạn hẹp nên khóa
luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân chưa nhận thấy được.
Vậy, kính mong thầy cơ hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý, tạo điều kiện để
khóa luận của em hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 06 năm 2018
Sinh viên
Lý Ngọc Sơn


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Tức Tranh năm 2017 ..................... 19
Bảng 3.3 Hiện trạng chăn nuôi gia súc, gia cầm tại xã Tức Tranh năm 2017 23
Bảng 3.3 Tình hình dân số và lao động của xã Tức Tranh năm 2017 ............ 27
Bảng 3.4 Bảng xếp loại học lực và hạnh kiểm của THCS xã Tức Tranh
năm 2017 ......................................................................................................... 30
Bảng 3.5 Bảng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân 9 tháng đầu năm của xã
Tức Tranh năm 2017 ....................................................................................... 31
Bảng 3.6: Thực trạng đội ngũ cán bộ xã Tức Tranh năm 2017. ..................... 37


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy và cơ cấu tổ chức của xã Tức Tranh ........................ 38



iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung đầy đủ

HĐND

HĐND

UBND

UBND

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

KHKT

Khoa học kỹ thuật

CCB


Cựu chiến binh



Quyết định

NQ

Nghị quyết

NTM

Nông thôn mới

NN

Nông Nghiệp

BVTV

Bảo vệ thực vật

BCH QS

Ban Chỉ huy qn sự

KN

Khuyến Nơng


KL

Khuyến Lâm

TTg

Thủ tướng

TCĐT

Tổ chức đồn thể

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

CBCC

Cán bộ cơng chức

ĐBKK

Đặc biệt khó khăn

VPTK

Văn phịng thống kê

VHXH


Văn hóa xã hội


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 4
1.3.1. Nội dung .................................................................................................. 4
1.3.2. Phương pháp thực hiện............................................................................ 4
1.4. Thời gian, địa điểm, nhiệm vụ, chức năng của cơ sở thực tập .................. 5
1.4.1. Thời gian thực tập ................................................................................... 5
1.4.2. Địa điểm .................................................................................................. 5
1.4.3. Nhiệm vụ, chức năng của cơ sở thực tập ................................................ 5
1.4.4. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập .............................................. 5
Phần 2. TỔNG QUAN .................................................................................... 7
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 7
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ................................. 7
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập ............................ 9
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 10
2.2.1. Đặc chưng của cơng chức văn phịng – thống kê cấp xã ...................... 10
2.2.2. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 13
2.2.3. Đánh giá tiềm năng, lợi thế và những khó khăn của xã tức tranh. ....... 16

Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP................................................................... 18
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ...................................................................... 18


vi

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của cơ sở thực tập .......................... 18
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập ............ 36
3.2. Kết quả thực tập ....................................................................................... 37
3.2.1. Tìm hiểu vai trò, nhiệm vụ của cán bộ văn phòng – thống kê xã Tức
Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. ................................................. 37
3.2.2. Mô tả công việc thực tế của cán bộ văn phòng – thống kê xã tức tranh ....... 40
3.2.3 Những cơng việc tham gia cùng cán bộ văn phịng- thống kê ............... 44
3.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ................................................... 49
3.2.4. Đề xuất giải pháp nâng cao vai trò,, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách văn
phòng – thống kê. ............................................................................................ 51
Phần 4. KẾT LUẬN ...................................................................................... 53
4.1. Kết luận .................................................................................................... 53
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 54
4.2.1. Đối với Đảng và Nhà nước. .................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày
càng phát triển, thì các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) dưới sự quản lý

của nhà nước cũng đã từng bước được kiện tồn, góp phần khơng nhỏ vào
công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội. Thực hiện được vai trị chủ đạo của mình,
kinh tế nhà nước luôn cần được đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả. Để
làm được điều đó, trước tiên cần phải làm tốt vai trò của từng bộ phận trong
nền kinh tế nhà nước, trong đó phải kể đến các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành theo cơ chế thị trường thì phải
có phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp. Một trong những biện pháp
được quan tâm đó là hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị.
Với vai trị đó, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp,
thống kê, báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh. Đồng thời tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân
dân trong các lĩnh vực: Văn phòng – Thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua,
khen thưởng, kỷ luật, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
Trong những năm qua xã Tức Tranh, huyện Phú Lương đã cố gắng sắp
xếp và thông báo cán bộ, công chức thực hiện công tác vệ sinh khu vực cơ
quan và chuẩn bị công tác hậu cần phụ vụ các hội nghị; phối hợp kiểm tra
thực hiện việc chứng thực các loại giấy tờ giao dịch của tổ chức và công dân,
Chịu trách nhiệm trước UBND xã về công tác văn phòng, văn thư - lưu trữ.
Lập sổ theo dõi chấm công cán bộ, công chức thuộc UBND xã. Phụ trách
công tác thủ quỹ và thực hiện nhiệm vụ thường trực tại tổ “một cửa”. Tổ chức
lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện công tác văn


2

thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân
cấp xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng
hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.

Với quyết tâm chính trị cao xã Tức Tranh xác định xây dựng NTM kiểu
mẫu là nhiệm vụ trọng tâm bao trùm, bằng sự nỗ lực, phấn đấu, chỉ đạo quyết
liệt của Đảng bộ và chính quyền, sự hưởng ứng nhiệt tình của đơng đảo nhân
dân trên địa bàn xã. Sau 06 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
NTM trên địa bàn xã đã đạt được những kết quả khá toàn diện, rõ nét, lan tỏa
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Bộ máy tổ chức, chỉ đạo, điều hành thực hiện
Chương trình ngày càng được hồn thiện. Cơng tác tun truyền, vận động
được địa phương quan tâm, nhận thức của nhân dân về chương trình đã được
nâng lên rõ rệt.
- Cơng trình hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư xây dựng mới hoặc
nâng cấp như hệ thống đường giao thơng nơng thơn được cứng hố 100%
(trong đó đã bê tơng hố 40,49km= 89,9%), cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất,
phục vụ dân sinh.
- Sản xuất nông nghiệp tiếp tục có bước phát triển tích cực, sản xuất
hàng hóa từng bước được hình thành. Tỷ lệ lao động có việc làm thường
xuyên đạt 99%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 30 triệu đồng/năm, tỷ lệ hộ
nghèo giảm xuống cịn 5,9%.
- Văn hóa xã hội có nhiều chuyển biến tích cực; chất lượng giáo dục đào
tạo được quan tâm thực hiện; chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân được nâng
lên; hoạt động văn hóa thể thao phát triển.
Kết thúc giai đoạn 2011-2015 xã Tức Tranh được UBND tỉnh công nhận
là xã đạt chuẩn NTM.


3

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, còn tồn tại một số hạn chế: Tiến độ
thực hiện còn chậm, một số tiêu chí mức độ đạt cịn thấp, thiếu bền vững như
giao thơng, cơ sở vật chất văn hố, môi trường, an ninh…) Nguồn vốn phân bổ
hàng năm cho địa phương còn hạn chế. Hạ tầng phát triển chưa đồng bộ. Hiệu

quả huy động nguồn lực cho Chương trình còn thấp, chưa huy động hết tiềm
năng nội lực trong nhân dân, một số người dân vẫn còn tồn tại tư tưởng ỷ lại,
trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước. Các mơ hình sản xuất cịn quy mơ nhỏ,
chưa đi sâu vào chế biến và tiêu thụ nông sản, chưa có thị trường tiêu thụ ổn định.
Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã Tức Tranh nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra
mục tiêu: Đến năm 2020 xã Tức Tranh tiếp tục được công nhận là xã đạt
chuẩn quốc gia về xây dựng NTM với chất lượng các tiêu chí đạt được cao
hơn, bền vững hơn. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của xã Tức Tranh và nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã, việc xây dựng Đề án xây
dựng NTM kiểu mẫu xã Tức Tranh giai đoạn 2017-2020” là cần thiết nhằm
xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn đồng bộ, bền vững.
Hiện nay, xã có hai cán bộ phụ trách văn phòng thống kê: Cán bộ phụ
trách trực tiếp văn phịng nơng nghiệp, cán bộ phụ trách phịng làm việc 1
cửa. Nhưng vấn đề đặt ra là họ hoạt động như thế nào? Vai trò, nhiệm vụ,
chức năng của họ của họ như thế nào? Kết quả thực hiện nhiệm vụ vai trò
chức năng của họ đạt được chưa?
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa Kinh tế & Phát
Triển Nông Thôn và hướng dẫn của cơ T.S Hà Thị Hịa em tiến hành thực
hiện đề tài “Tìm hiểu vai trị, nhiệm vụ của cán bộ văn phòng thống kễ xã
Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu
a) Về chuyên môn nghiệp vụ
- Tìm hiểu vai trị, nhiệm vụ của cán văn phòng thống kê xã Tức Tranh.


4

- Tìm hiểu mức độ, thái độ thực hiện chức năng và hồn thành nhiệm
vụ của cán bộ văn phịng thống kê xã Tức Tranh.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực của cán bộ văn phòng

thống kê xã Tức Tranh.
b) Về thái độ và ý thức trách nhiệm
- Ln có ý thức kỷ luật tốt, nghiêm túc và nhiệt tình trong cơng việc,
hồn thành tốt nhiệm vụ được giao, chịu khó học hỏi kinh nghiệm khi làm việc.
- Cư xử đúng mực, thân thiện với mọi người. Chấp hành tốt nội quy,
quy chế tại cơ quan.
- Tích cực nghiên cứu học tập và hồn thành tốt kỳ thực tập.
c) ) Về kết quả đạt được

- Tạo mối quan hệ tốt với mọi người tại cơ quan thực tập.
- Thực hiện công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao góp
phần giữ vững chất lượng đào tạo và uy tín của trường.
- Đạt được các mục tiêu do bản thân đề ra và tích luỹ được kinh nghiệm.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung
- Tìm hiểu tình hình sản xuất nơng nghiệp xã Tức Tranh.
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Tức Tranh.
- Tìm hiểu vai trị, nhiệm vụ, của cán bộ văn phịng thống kê.
- Mơ tả vai trò, nhiệm vụ, của cán bộ văn phòng thống kê.
- Đề xuất giải pháp nâng cao vai trò nhiệm vụ của cán bộ văn phòng
thống kê.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
- Quan sát, tiếp cận có sự tham gia của cán bộ văn phòng thống kê.
+ Quan sát tác phong làm việc, cách làm việc và xử lí cơng việc của các
cán bộ, công chức.


5

+ Tiếp cận: chủ động tiếp cận, sẵn sàng làm tốt công việc được giao.

- Phương pháp thu thập số liệu, thông tin thứ cấp: Các thông tin thứ cấp
được lấy từ nhiều nguồn khác nhau như UBND, sách, Internet,…
1.4. Thời gian, địa điểm, nhiệm vụ, chức năng của cơ sở thực tập
1.4.1. Thời gian thực tập
Từ 15/01/2018 - 30/05/2018
1.4.2. Địa điểm
UBND xã Tức Tranh – huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên.
1.4.3. Nhiệm vụ, chức năng của cơ sở thực tập
UBND cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống cơ quan nhà nước ở nước
ta, là cấp có bộ máy đơn giản nhất nhưng là cấp quản lí gần dân nhất, có quan
hệ trực tiếp, thường xuyên với nhân dân. Chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các cơ quan cấp xã có vai trị và vị trí quan trọng đối với quá trình phát
triển kinh tế-xã hội ở địa phương. UBND xã có nhiệm vụ, chức năng sau:
- Tổ chức và bảo đảm việc thi hành hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã.
- Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền,
phân cấp theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát
triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành 1 chính nhà nước
cấp trên ủy quyền.
- Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện về kết quả
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã.[8]
1.4.4. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập
- Thực hiện tốt quy chế nội quy giờ giấc làm việc tại cơ sở thực tập.
- Làm việc, tham gia, quan sát hoạt động công tác của cán bộ chuyên môn.


6


- Làm việc như một cán bộ thực thụ, đúng giờ giấc, nghiêm chỉnh, hồn
thành tốt cơng việc được giao.
- Tham gia hoạt động xã hội, lao động cơng ích, tình nguyện.
- Chủ động tiếp cận cơng việc và sẵn sàng hỗ trợ người hướng dẫn
thực tập để có thể hồn thành các cơng việc chung, tự khẳng định năng lực
của bản thân.


7

Phần 2
TỔNG QUAN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.1.1. Khái niệm cán bộ, cơng chức văn phịng – thống kê
Nước ta, thể chế chính trị và tổ chức bộ máy nhà nước, Đảng, đoàn thể,
chúng ta dùng khái niệm “cán bộ, công chức”. Theo Luật cán bộ, công chức
năm 2008, cán bộ và công chức là hai đối tượng khác nhau. Theo đó:
- Cán bộ là cơng dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kì trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam,
nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tỉnh, huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ
quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lí của đơn vị sự nghiệp cơng lập của đảng cộng sản Việt Nam,
nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân

sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lí của đơn vị
sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp cơng lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật.
-Theo các văn bản hiện hành của chính phủ và Bộ Nội vụ, ở mỗi xã,
phường, thị trấn, trong Uỷ ban có ít nhất một cơng chức Văn phòng - Thống kê.


8

Căn cứ vào số lượng dân cư ở từng khu vực (miền núi, đồng bằng),
ngồi số lượng cơng chức chính thức, UBND xã đề nghị UBND huyện quyết
định cho bố trí thêm cán bộ khơng chun trách ở văn phịng làm công tác
văn thư, lưu trữ, thủ kho, thủ quỹ, phục vụ Uỷ ban.
2.1.1.2. Đặc điểm cán bộ văn phòng - thống kê
Họ là những người trưởng thành về thể chất và trưởng thành về mặt xã
hội, họ được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ thường xuyên trong
các công sở của nhà nước, họ đang trực tiếp tham gia vào bộ máy cơng quyền
của nền hành chính quốc gia, họ là những người tự làm chủ được hành vi, thái
độ của mình và phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là một
công dân, một cơng chức hành chính. Họ trưởng thành ở mặt xã hội còn biểu
hiện ở giá trị sản phẩm lao động của họ được xã hội công nhận và bằng sức
lao động của mình, họ đã ni sống được bản thân. Hơn nữa, sự trưởng thành
về mặt xã hội còn thể hiện ở cuộc sống riêng tư của họ, họ là những người có
đầy đủ điều kiện hành vi trước pháp luật.
Họ là những người đã có vị thế xã hội, vì cán văn phịng – thống kê là
những người đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào
tạo và được xếp vào ngạch bậc tương ứng trong hệ thống hành chính
Họ có nhiều kinh nghiệm sống được tích luỹ tuỳ theo lĩnh vực mà họ
hoạt động. Bởi là cán bộ, họ phải được đào tạo ở trình độ nhất định, cùng với

vị trí làm việc của mình trong bộ máy cơng quyền.
2.1.1.3. Vai trị, chức năng của cán bộ văn phòng – thống kê xã
Đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã có vai trị hết sức quan trọng trong
xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành
nhiệm vụ, công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói
riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm
chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, cơng chức cở sở. Có


9

thể nói, đây là vấn đề đặc biệt quan trọng đã được đảng và nhà nước quan tâm
trong suốt quá trình từ khi xây dựng nhà nước dân chủ nhân dân đến nay. Cán
bộ nói chung có vai trị rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí nền
tảng cơ sở… Cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng
phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn.
Cán bộ, cơng chức cấp xã góp phần quyết định sự thành bại của chủ
trương, đường lối và nhiệm vụ chính trị của đảng và nhà nước. Khơng có đội
ngũ cán bộ, cơng chức cơ sở vững mạnh thì dù đường lối, chủ trương chính trị
có đúng đắn cũng khó biến thành hiện thực. Cán bộ, công chức cấp xã vừa là
người trực tiếp đem các chủ trương, chính sách của đảng và pháp luật Nhà
nước giải thích cho nhân dân hiểu rõ và thi hành, vừa là người phản ánh
nguyện vọng của quần chúng nhân dân đến với đảng và nhà nước để có sự
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho đúng và phù hợp với thực tiễn. Ở khía cạnh
này, họ có vai trị là cầu nối giữa đảng, nhà nước với quần chúng nhân dân.
Cán bộ, công chức cấp xã có vai trị quan trọng trong quản lý và tổ chức cơng
việc của chính quyền cơ sở. Nhiệm vụ của họ là thực thi cơng vụ mang tính tự
quản theo pháp luật và bảo tồn tính thống nhất của thực thi quyền lực nhà
nước ở cơ sở thông qua việc giải quyết các cơng việc hành ngày có tính chất
quản lý, tự quản mọi mặt ở địa phương. Họ cịn có vai trị trực tiếp bảo đảm

kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con
người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Thông qua hoạt động của đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã, nhân dân thể hiện được quyền làm chủ và trực
tiếp thực hiện quyền tự quản của mình.
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
- Thông tư số 01/2011/TT-BNV của Bộ nội vụ về việc hướng dẫn thể
thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.


10

- Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ : Hướng dẫn về chức
trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
- Nghị định 94/2016/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
thống kê
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Đặc chưng của công chức văn phịng – thống kê cấp xã
2.2.1.1. Cơng chức, cơng chức văng phịng thống kê cấp xã
“Cơng chức” là cụm từ thường được nhắc tới trong bộ máy hành chính
ở các cấp từ trung ương đến cơ sở đó là mắt khâu không thể thiếu được trong
bộ máy hành chính quốc gia, nó gắn liền với sợ hình thành và phát triển của
nhà nước và khơng ngừng hồn thiện, bổ sung qua các thời kỳ khác nhau.
Trong nền hành chính nước ta cơng chức ln được Đảng, nhà nước
quan tâm trong suốt quá trình xây dụng và phát triển đất nước. Lần đầu tiên
trong sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa ban hành tại Điều 1 ghi rõ: “Công dân Việt Nam được chính quyền
nhân tuyển để giữ một chức vụ thường xun trong cơ quan Chính Phủ, ở
trong hay ở ngồi nước đều là công chức theo quy chế này, trừ trường hợp
riêng biệt do Chính Phủ quy định”. Đến năm 1991 trong nghị định số
169/HĐBT ngày 25/5/1991; tại Điều 1 tiếp tục xác định rõ công chức là

“Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường
xuyên một công sở của nhà nước, ở trung ương hay địa phương, ở trong hay
ngoài nước đã được sắp vào một nghạch, hưởng lương do ngân hàng Nhà
nước cấp”. Trên cơ sở nghị định này đến năm 1998 Pháp lệnh công chức
được ban hành và sửa đổi bổ sung một số điểm và tiếp đến năm 2000, 2003
tại Nghị định số 117/2003/NQ-CP ngày 10/10/2003 và Nghị định số
09/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 của Chính Phủ một lần nữa khẳng định rõ
“Công chức là công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng


11

lương từ ngân hàng Nhà nước được quy định tại điểm b, c, e và h. Nội dung
pháp lệnh công chức tại khoản 1 điều 1 được cụ thể hóa như sau: “Những
người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên
làm việc trong tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
Những người được tuyển, bổ nhiệm vào một nghạch cống chức hoặc dudowcj
giao một công vụ thường xuyên trong cơ quan Nhà nước ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao
nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong các cơ quan đơn vị thuộc quân đội
nhân dân...., công an nhân dân mà không phải là hạ sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp; những người được tuyển dụng, giao chức danh chuyên môn,
nhiệm vụUBND cấp xã”
Về chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND xã cũng được xác
định tại điểm 2 Điều 3 chương II Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính Phủ qui định gồm: “Trưởng cơng an, Chỉ huy trưởng
qn sự; Văn phịng – thống kê, Địa chính xây dựng – đơ thị và mơi trường
(đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – nông nghiệp, xây dựng và môi
trường (đối với xã); Tài chính – kế tốn; Tư pháp – hộ tịch; Văn hóa – xã hội”
Như vậy cơng chức văn phịng – thống kê là những người nằm trong

bộ máy quản lý hành chính đó là một trong những chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã trực tiếp quản lý [3].
2.2.1.2. Tiêu chuẩn cơng chức văn phịng – thống kê cấp xã.
Đã là công dân Việt Nam khi được tuyển dụng vào cơng chức đều phải
có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo qui định chung của Chính Phủ. Đó những
u cầu tất yếu để đảm bảo cho cơng chức đó đáp ứng với cơng việc chun
mơn được phân công. Tiêu chuẩn công chức bao gồm tiêu chẩn chung và riêng.


12

*Tiêu chuẩn chung đối với công chức cấp xã.
Theo Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính Phủ,
thuộc Chương II (tại khoản 1, điều 3 quy định tiêu chuẩn chung của công
chức xã phường, thị trấn) như sau:
- Đối với cơng chức văn phịng – thống kê, Địa chính – xây dựng – đô
thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – nơng nghiệp,
xây dụng và mơi trường (đối với xã), Tài chính – kế tốn, Tư pháp – hộ tịch,
Văn hóa – xã hội:
+ Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
+ Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có
hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
+ Có trình độ văn hóa và trình độ chun mơn, nghiệp vụ phù hợp u
cầu nhiệm vụ, vị trí làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hồn thành nhiệm vụ
được giao.
+ Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đòng dân cư trên
địa bàn công tác.
*Tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức cấp xã, cơng chức văn phịng –
thống kê cấp xã.

Tại khoản 1, điều 2, mục 1 chương 1; Thông tư số: 06/2012/TT-BNV
ngày 30/10/2012 cảu bộ nội vụ quy định về tiêu chuẩn cụ thể của công chức
xã, phường, thị trấn như sau:
+ Độ tuổi từ 18 trở lên
+ Trình độ văn hóa tốt nghiệp phổ thơng
+ Trình độ chun mơn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp chuyên
nghiệp trở nên c ủa ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức
danh công chức đảm nhiệm.


13

+ Trình độ tin học: Có chúng chỉ tin học tin học văn phịng trình độ A
trở lên.
+ Tiếng dân tộc thiểu số: ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc
thiểu số hoạt động công vụ phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp
với địa bàn công tác nếu khi tuyển dụng chưa biết tiếng dân tộc thiểu số thì
sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với
địa bàn công tác được phân công.
+ Sau khi được tuyển dụng phải hồn thịng lớp đào tạo, bồi dưỡng
quản lý hành chính Nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo
chương trình đối với chức danh công chức xã đảm nhiệm [13].
2.2.2. Bài học kinh nghiệm
Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị. Để
đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ trên thì làm tốt công tác cán bộ, nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC cơ sở, nhất là cán bộ chủ chốt cơ sở là một nhiệm vụ
cần thiết nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém đó và đáp ứng được yêu
cầu mới đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Theo chúng tôi, trong thời gian tới
chúng ta cần thực hiệm một số giải pháp cơ bản sau đây:

Một là, cần rà sốt, tổng hợp đội ngũ CBCC cấp xã khơng đạt tiêu
chuẩn theo quy định, CBCC đạt chuẩn về trình độ nhưng có độ tuổi cao, năng
lực hạn chế chưa đủ điều kiện nghỉ hưu để xem xét từng trường hợp cụ thể;
Hai là, đề xuất, vận dụng hợp lý chính sách khuyến khích đối với cán
bộ cấp xã khơng đạt tiêu chuẩn theo quy định, cán bộ có độ tuổi cao, năng lực
hạn chế chưa đủ điều kiện nghỉ hưu tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc;
Ba là, đề nghị cấp có thẩm quyền quy định chế độ tiền lương và định
mức biên chế đối với CBCC phù hợp với từng khu vực, vùng, miền và phân
loại đơn vị hành chính các cấp; đề xuất ban hành quy chế, chính sách thu hút
cán bộ, sinh viên giỏi có trình độ Đại học, trên Đại học về cơng tác tại xã;


14

Bốn là, phối hợp thực hiện tốt việc bố trí, bổ nhiệm cán bộ cấp xã; đặc
biệt quan tâm và thực hiện tốt công tác quy hoạch, bồi dưỡng và bổ nhiệm
lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước;
Năm là, thực hiện việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu bầu cử các vị
trí cấp trưởng của các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước phải đảm bảo yêu
cầu về trình độ (Đại học trở lên, ưu tiên học chính quy), năng lực tốt và có
trình bày đề án, kế hoạch hoặc giải pháp tốt phát triển ngành, lĩnh vực liên
quan (điều kiện đặc biệt có thể miễn);
Sáu là, đổi mới và nâng cao chất lượng đánh giá, phân loại CBCC (có
sự tham gia nhận xét của các cơ quan, đơn vị cấp huyện đối với đánh giá
CBCC cấp xã và có sự tham gia nhận xét của cấp xã, cơ quan cùng cấp có liên
quan theo từng ngành tương ứng đối với đánh giá CCVC cấp huyện); nâng
cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị cấp huyện trong việc hướng
dẫn, chỉ đạo, theo dõi, đánh giá đội ngũ CBCC; xây dựng kế hoạch, quy
hoạch, làm tốt công tác quy hoạch CBCC; kiên quyết xử lý đối với CBCC trì
trệ, khơng hồn thành nhiệm vụ, kịp thời thay thế, luân chuyển và mạnh dạn

đề bạt cơng chức trẻ có năng lực, đủ sức đảm đương nhiệm vụ theo yêu cầu mới;
Bảy là, phối hợp thực hiện tốt cơng tác lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín
nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp
xã bầu hoặc phê chuẩn theo quy định tại Nghị quyết số 35/2012/NQ-QH13;
Tám là, phối hợp thực hiện tốt việc giao ban định kỳ (theo tháng hoặc
quý) giữa cơ quan cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã để nhận xét, đánh
giá, hướng dẫn kịp thời công tác chuyên môn; xây dựng quy chế và tăng
cường công tác điều động, luân chuyển CBCC cấp huyện về làm việc tại xã,
thị trấn và CBCC cấp xã lên làm việc ở huyện; thực hiện tốt quy định về điều
động, luân chuyển CBCC cấp xã thành công chức cấp huyện (điều động, bổ
nhiệm công chức lãnh đạo, chuyên viên cấp huyện có năng lực, phẩm chất tốt


15

làm cán bộ lãnh đạo cấp xã; điều động, bổ nhiệm CBCC cấp xã có năng lực,
phẩm chất tốt làm lãnh đạo, chuyên viên cấp huyện; từng bước khắc phục tình
trạng khép kín, cục bộ địa phương, tạo động lực cho CBCC tích cực làm việc,
nỗ lực học tập, rèn luyện, phấn đấu vươn lên, vừa củng cố và nâng cao chất
lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở vừa tạo sự liên thông trong đội
ngũ CBCC ở các cấp.
Chín là, xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
CBCC, đảm bảo công tác đào tạo, bồi dưỡng phải xuất phát từ quy hoạch, gắn
với sử dụng, đúng với ngạch và chức danh cán bộ, chú trọng bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng, nghiệp vụ và kinh nghiệm giải quyết những tình huống theo
từng chức danh CBCC cụ thể. Cử CBCC tham gia đào tạo;
Mười là, cụ thể hóa các quy định của từng địa phương, trung ương áp
dụng vào tình hình cụ thể ở địa phương để hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ
chức nhà nước, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn xây dựng quy chế làm việc,
quy chế phối hợp với các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở, nhằm đáp

ứng yêu cầu đổi mới, nâng hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân, nâng cao
chất lượng và hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC;
Mười một là, đổi mới mạnh mẽ, một cách đồng bộ tác phong và tư duy
làm việc của các tổ chức Đảng, chính quyền, mặt trận và tồn thể nhân dân,
đặc biệt là ở cơ sở; kiên quyết loại trừ tư tưởng cục bộ, không ủng hộ cái mới,
chậm chuyển biến, đổi mới phong cách lãnh đạo và nề nếp làm việc trì trệ của
đội ngũ CBCC;
Mười hai là, cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về công vụ;
mạnh dạn xử lý CBCC nhũng nhiễu, hách dịch, gây khó khăn cho cơng dân.
Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội thơng qua ngày 28/11/2013 có
hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014, đây là một sự kiện chính trị - pháp lý đặc biệt
quan trọng, đánh dấu một bước tiến mới trong lịch sử lập hiến của nước ta.


16

Nhằm đổi mới mơ hình tổ chức chính quyền địa phương, đáp ứng yêu cầu
phát triển đất nước trong thời kỳ mới, Hiến pháp mới đã quy định một cách
khái qt và xác định ngun tắc về mơ hình tổ chức và hoạt động của chính
quyền địa phương. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã vững
vàng về chính trị, có đạo đức lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức và trình
độ năng lực để thực thi chức năng, nhiệm hiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo
vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và phục vụ nhân dân... có vai trị hết
sức quan trọng trong tiến trình xây dựng và hồn thiện bộ máy chính quyền
cơ sở, góp phần xây dựng thành cơng Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
2.2.3. Đánh giá tiềm năng, lợi thế và những khó khăn của xã tức tranh.
2.2.3.1. Những tiềm năng, lợi thế của xã Tức Tranh
Sau 06 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa
bàn xã đã đạt được những kết quả khá toàn diện, rõ nét, lan tỏa cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu. Bộ máy tổ chức, chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương

trình ngày càng được hồn thiện, đảm bảo về số lượng và chất lượng ngày
càng được nâng lên. Công tác tuyên truyền, vận động được địa phương quan
tâm, nhận thức của nhân dân về chương trình Xây dựng nông thôn mới đã
được nâng lên rõ rệt. Xã đã triển khai thực hiện đồng bộ và khá đầy đủ các
văn bản hướng dẫn, cơ chế chính sách thực hiện Chương trình của cấp trên
tạo điều kiện thuận lợi cho các xóm trong q trình thực hiện.
Chương trình tiếp tục được cả hệ thống chính trị cùng vào cuộc một
cách quyết liệt, đồng bộ; xử lý kịp thời, dứt điểm những vấn đề vướng mắc
trong quá trình triển khai tạo được sự đồng thuận trong cấp ủy Đảng, chính
quyền và nhân dân trên địa bàn xã.
Các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp do cấp trên ban
hành được triển khai thực hiện có hiệu quả, sản xuất nơng nghiệp tiếp tục có
bước phát triển tích cực, sản xuất hàng hóa từng bước được hình thành, sản


17

xuất NLN tăng mạnh cả về số lượng và giá trị. Các nguồn vốn đầu tư hỗ trợ
thực hiện các dự án phát triển sản xuất được sử dụng có hiệu quả, phát triển
nhiều mơ hình sản suất kinh doanh hiệu quả, làm cơ sở nhân ra diện rộng
trong các năm tiếp theo
Cơng trình hạ tầng - kinh tế - xã hội được đầu tư xây dựng mới hoặc
nâng cấp như hệ thống đường giao thông nông thôn được cứng hố 100%
(trong đó đã bê tơng hố 40,49km), thủy lợi, điện,... cơ bản đáp ứng nhu cầu
sản xuất, phục vụ dân sinh. Sản xuất phát triển theo hướng hàng hóa, gắn sản
xuất với chế biến và thị trường tiêu thụ.
2.2.3.2 Những khó khăn, hạn chế
Là xã có cơ cấu sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh
tế, sản xuất chủ yếu theo hình thức hộ gia đình, một bộ phận nhân dân cịn
khó khăn. Cơ sở hạ tầng tuy được đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn theo tiêu chí

quy định, nhưng ở mức cơ bản. Giao thơng nơng thơn, tiêu chí mơi trường,
trường học, cơ sở vật chất văn hóa, quốc phịng – an ninh cịn ở mức thấp
chưa đạt tiêu chí nơng thơn mới kiểu mẫu
Nguồn lực phục vụ chương trình mục tiêu xây dựng nơng thơn mới kiểu
mẫu cịn thiếu; chưa huy động hết tiềm năng nội lực trong nhân dân, một bộ
phận nhỏ trong nhân dân vẫn còn tồn tại tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ
của nhà nước.


×