Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn ngữ văn ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố hà nội theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.16 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI chỉ ra một trong những nhiệm vụ, giải pháp quan trọng
để thực hiện thành công mục tiêu đổi mới văn bản và toàn diện giáo
dục, đào tạo là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc”.
Ở cấp THCS, Ngữ văn là mơn học có vị trí quan trọng. Chương
trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn 2018 chỉ rõ: “Chương trình mơn
Ngữ văn vận dụng các phương pháp giáo dục theo định hướng chung là
dạy học tích hợp và phân hóa;… phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo trong học tập và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh”. Vì vậy,
quản lý đổi mới PPDH mơn Ngữ văn có vai trị hết sức quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng dạy học mơn Ngữ văn nói riêng, thực
hiện mục tiêu giáo dục phổ thơng nói chung.
Những năm qua, quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ Văn ở các
trường THCS trên địa bàn Thành phố Hà Nội đã đạt được một số
thành tựu nhưng cùng còn nhiều hạn chế, bất cập cả trong nhận thức,
trách nhiệm đến tổ chức, chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy và
phương pháp học tập;…
Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ
văn ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội theo hướng
phát huy tính tích cực học tập của học sinh” để nghiên cứu là vấn đề
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đổi mới PPDH môn
Ngữ văn ở các trường THCS theo hướng phát huy tính tích cực học tập


của học sinh, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp quản lý đổi mới PPDH môn
Ngữ văn ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội theo hướng


2
phát huy tính tích cực học tập của học sinh nhằm góp phần nâng cao chất
lượng dạy học mơn Ngữ văn ở các trường THCS của thành phố Hà Nội
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan các cơng trình khoa học có liên quan đến luận án.
Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ
văn ở các trường THCS theo hướng phát huy tính tích cực học tập
của học sinh.
Khảo sát, đánh giá thực trạng và chỉ rõ nguyên nhân ưu điểm,
hạn chế quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Xác định yêu cầu, đề xuất biện pháp quản lý đổi mới PPDH
môn Ngữ văn ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội theo
hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Khảo nghiệm, thử nghiệm biện pháp đã đề xuất.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Quản lý dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS theo hướng
phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS trên
địa bàn thành phố Hà Nội theo hướng phát huy tính tích cực học tập
của học sinh.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Luận án đi sâu nghiên cứu quản lý đổi mới

PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS theo hướng phát huy tính
tích cực học tập của học sinh phù hợp với Chương trình giáo dục phổ
thông môn Ngữ văn 2018. Chủ thể quản lý là Phòng GD&ĐT, Ban
Giám hiệu nhà trường, tổ trưởng chuyên mơn; trong đó chủ thể chính
là Hiệu trưởng và tổ trưởng tổ xã hội (luận án thống nhất gọi là tổ
trưởng chuyên môn).


3
Phạm vi khảo sát: CBQL giáo dục là chuyên viên Sở GD&ĐT,
Phòng GD&ĐT ở 4 quận nội thành, thị xã Sơn Tây và 5 huyện; hiệu
trưởng, hiệu phó, tổ trưởng, tổ phó chun mơn và giáo viên giảng dạy
mơn Ngữ văn ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội, tổng
số 480 người.
Phạm vi thời gian: Các số liệu thống kê sử dụng trong đề tài
luận án giới hạn từ năm 2016 đến nay.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy và học môn Ngữ văn ở các trường THCS theo
hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, trong đó quản lý đổi mới PPDH có vai trị rất quan trọng. Nếu
các chủ thể quản lý thực hiện tổng hợp, đồng bộ các biện pháp tác động
vào nhận thức, kế hoạch hóa, chỉ đạo hoạt động của tổ chun mơn; tổ
chức bồi dưỡng phương pháp giảng dạy cho giáo viên và phương pháp
học tập của học sinh theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ
văn 2018; xây dựng môi trường thuận lợi, thường xuyên kiểm tra, đánh
giá, rút kinh nghiệm thì sẽ quản lý chặt chẽ và có hiệu quả đổi mới
PPDH mơn Ngữ văn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn học,
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THCS hiện nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, quán triệt quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục, QLGD. Sử dụng các quan
điểm tiếp cận: Lịch sử - lôgic, hệ thống - cấu trúc, thực tiễn, quản lý sự
thay đổi, các chức năng quản lý
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Các phương pháp hỗ trợ


4
6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án xây dựng khung lý thuyết về đổi mới PPDH môn Ngữ
Văn, quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ Văn ở các trường THCS theo
hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ Văn ở
các trường THCS trên địa thành phố Hà Nội theo hướng phát huy
tính tích cực học tập của học sinh giúp CBQL các cấp, giáo viên các
nhà trường vqanj dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả cao trong đổi
mới PPDH môn Ngữ Văn, tạo tiền đề cho thực hiện chương trình
giáo dục phổ thơng tổng thể.
7. Ý nghĩa của lý luận và thực tiễn của đề tài
Luận án nghiên cứu thành cơng góp phần phát triển lý luận về đổi
mới PPDH môn Ngữ văn, quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các
trường THCS theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Kết quả nghiên cứu của đề tài, đề xuất được các biện pháp
quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn để Ban Giám hiệu, tổ chuyên
môn của các trường THCS tham khảo, nghiên cứu trong lãnh đạo, chỉ
đạo và tổ chức đổi mới PPDH môn Ngữ văn đáp ứng yêu cầu đổi mới

giáo dục đặt ra.
Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu giảng dạy, giúp
cho các nhà quản ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội
cũng như các trường THCS trong cả nước nghiên cứu tham khảo.
8. Kết cấu của luận án
Luận án gồm phần mở đầu, 5 chương (16 tiết), kết luận,
khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, những cơng trình cơng bố
liên quan đến đề tài luận án và phụ lục.


5
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến quản
lý đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học
cơ sở theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến dạy
học môn Ngữ văn
Cuốn sách“Phương pháp dạy Văn”(2004) giả Phan Trọng Luận;
cuốn sách “Lý luận văn học”(2016) của tác giả Hà Minh Đức; Đề tài
khoa học cấp Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam “Đánh giá kết quả
học tập môn Ngữ văn của học sinh theo hướng hình thành năng
lực” (2012) của tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân; bài báo “Hoạt động
học tập môn Ngữ văn trong dạy học định hướng năng lực” (2016)
của tác giả Nguyễn Trọng Hồn;…
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học
tập của học sinh
Cuốn sách “Nền giáo dục cho thế kỷ 21, những triển vọng của

châu Á - Thái Bình Dương”,[59], tác giả Raija Roysingh (Ấn Độ); tác
giả T. Makiguchi (1871 - 1944) viết cuốn sách “Giáo dục vì cuộc sống
sáng tạo”;… Đề tài cấp bộ“Tiếp cận chương trình giáo dục phổ thơng
theo định hướng phát triển năng lực học sinh”(2004) của Nguyễn Hữu
Chí; bài viết của các tác giả: Đặng Bá Lãm, Bùi Minh Hiền, Phan Thị
Hồng Vinh, Nguyễn Thị Tình,… đã đi sâu nghiên cứu về PPDH, đổi
mới PPDH ở các mức độ, phạm vi, đối tượng khác nhau.
1.1.3. Những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học
tập của học sinh
Cơng trình nghiên cứu “Giáo dục Việt Nam hướng tới tương
lai - vấn đề và giải pháp” của tác giả Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc
Hưng (2004). Bài báo “Đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Ngữ


6
văn theo định hướng đánh giá năng lực”(2012) của tác giả Nguyễn
Thị Hồng Vân; bài báo “Quản lý chương trình giáo dục phổ thông
theo định hướng phát triển năng lực người học”(2016) của tác giả
Nguyễn Thị Mỹ Lộc;...
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa
học đã công bố và những vấn đề đặt ra luận án cần giải quyết
1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa
học đã cơng bố
Một là, các cơng trình cơng trình nghiên cứu đều khẳng định
đổi mới PPDH nói chung PPDH học mơn Ngữ văn ở THCS có vai
trị rất quan trọng trong dạy học ở THCS, có ý nghĩa thiết trong đổi
mới dạy học môn học này ở trường THCS hiện nay.
Hai là, một số cơng trình nghiên cứu, sách, luận văn, bài báo đã
nghiên cứu cơ sở lý luận đổi mới PPDH; tiến hành, đánh giá thực trạng và

đề xuất các biện pháp đổi mới PPDH các mơn học ở trường THCS trong
đó có mơn Ngữ Văn.
Ba là, các cơng trình nghiên cứu về quản lý đổi mới PPDH
môn Ngữ Văn ở các trường THCS theo hướng phát huy tính tích cực
học tập của học sinh.
Bốn là, các cơng trình nghiên cứu chưa đề xuất được các biện
pháp quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ Văn ở các trường THCS theo
hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết
Một là, yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học nói chung, dạy
học mơn Ngữ văn nói riêng là địi hỏi khách quan, là mục tiêu đổi
mới giáo dục phổ thông hiện nay. Luận án cần luận giải những vấn đề
lý luận của quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS
theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh để giải quyết
những mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về chất lượng theo Chương trình
phổ thơng mơn Ngữ văn 2018 với thực trạng PPDH môn Ngữ văn
đang diễn ra ở các trường THCS hiện nay.


7
Hai là, luận án cần làm rõ nội dung quản lý và các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS
làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới
PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội
theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Ba là, để bảo đảm tính khả thi, giá trị thực tiễn của vấn đề
nghiên cứu, luận án cần đi sâu đánh giá thực trạng đổi mới PPDH
môn Ngữ văn và thực trạng quản lý Đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở
các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội; chỉ ra ưu điểm, hạn
chế bất cập, nguyên nhân của thực trạng để thấy được những vấn đề

cần giải quyết.
Bốn là, luận án nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý quản
lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS theo hướng phát
huy tính tích cực học tập của học sinh góp phần nâng cao chất lượng
dạy học Ngữ văn ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đồng thời, luận án kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp và thử nghiệm một biện pháp để khẳng định tính khoa học,
hiệu quả và phù hợp với thực tiễn.
Kết luận chương 1
Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đã nêu bật được những
hạn chế và bất cập trong đổi mới PPDH và quản lý hoạt động đổi mới
PPDH môn Ngữ Văn ở các trường THCS hiện nay, đề xuất được
nhiều biện pháp quản lý dạy học hiệu quả và thiết thực ở các vùng,
địa phương khác nhau với các đối tượng học sinh và ở các bậc học
khác nhau. Đây chính là các căn cứ khoa học cho tác giả xây dựng cơ
sở lý luận và thực tiễn của đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt
động đổi mới PPDH dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS trên
địa bàn thành phố Hà Nội theo hướng phát huy tính tích cực học tập
của học sinh, hướng tới nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các
trường THCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục.


8
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THEO HƯỚNG PHÁT HUYTÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬPCỦAHỌC SINH
2.1. Những vấn đề lý luận về đổi mới phương pháp dạy học
môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở theo hướng phát huy
tính tích cực học tập của học sinh

2.1.1. Dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở
Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngơn ngữ và văn
học. Trong chương trình giáo dục phổ thông được thực hiện từ lớp 1
đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, mơn học này có tên là Tiếng Việt; ở cấp
THCS và cấp trung học phổ thơng được gọi là Ngữ văn.
2.1.2. Phát huy tính tích cực học tập mơn Ngữ văn của học sinh
Phát huy tính tích cực học tập mơn Ngữ văn của học sinh ở các
trường THCS là hoạt động tổ chức, hướng dẫn học sinh chủ động,
sáng tạo trong lĩnh hội kiến thức, phát hiện và giải quyết vấn đề giáo
viên nêu ra trong học tập môn Ngữ văn.
2.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở các
trường trung học cơ sở theo hướng phát huy tính tích cực học sinh
PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS là tổng hợp các cách
thức, biện pháp phối hợp, thống nhất giữa giáo viên và học sinh
nhằm thực hiện mục đích, nhiệm vụ dạy học mơn học.
Một số phương pháp tích cực được sử dụng trong dạy học môn
Ngữ văn ở các trường THCS gồm:
Phương pháp thảo luận nhóm,
Phương pháp đóng vai,
Phương pháp giải quyết vấn đề,
Phương pháp kích thích tư duy,
Kỹ thuật hỏi và trả lời,
Lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn,…


9
Đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS theo hướng
phát huy tính tích cực học tập của học sinh là sự thay đổi phương
pháp giảng dạy của giáo viên và phương pháp học tập của học sinh
trên cơ sở kế thừa sáng tạo, có chọn lọc các PPDH truyền thống, kết

hợp sử dụng các PPDH phát huy nội lực của học sinh, phù hợp với
đặc điểm môn học nhằm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ dạy học
môn Ngữ văn ở các trường THCS.
Các tiếp cận cơ bản trong đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các
trường THCS theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh:
Tiếp cận theo quan điểm Tâm lý học - Giáo dục học.
Tiếp cận theo quan điểm điều khiển học.
Tiếp cận theo quan điểm cơng nghệ hố q trình dạy học.
Định hướng đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS
theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh:
Đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS khơng phải
là thay đổi PPDH đã có, mà là phát huy những yếu tố tích cực của
PPDH truyền thống, áp dụng những PPDH hiện đại.
Đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS là kế thừa cách
thức, biện pháp có chức năng trội tích cực hóa nhận thức của học sinh.
Đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS là tăng cường
vận dụng thành tựu mới của khoa học giáo dục, công nghệ thông tin.
Đổi mới PPDH mơn Ngữ văn ở các trường THCS phải góp phần
thực hiện tốt Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn 2018.
Đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS gắn liền với
đổi mới đồng bộ các yếu tố của q trình dạy học mơn học.
2.2. Những vấn đề lý luận về quản lý đổi mới phương pháp
dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở theo hướng
phát huy tính tích cực học tập của học sinh
2.2.1. Khái niệm quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn
Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở theo hướng phát huy tính
tích cực học tập của học sinh
Quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS theo
hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh là sự tác động của



10
chủ thể quản lý đến đổi mới phương pháp dạy và học mơn Ngữ văn
theo chiều hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
nhằm quản lý chặt chẽ, có chất lượng dạy và học mơn Ngữ văn, đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường THCS hiện nay.
2.2.2. Nội dung quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn
Ngữ Văn ở các trường trung học cơ sở theo hướng phát huy tính
tích cực học tập của học sinh
2.2.2.1. Quản lý mục tiêu, xây dựng kế hoạch đổi mới phương
pháp dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát huy tính tích cực học
tập của học sinh
2.2.2.2. Chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy môn Ngữ văn
của giáo viên theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh
2.2.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp học tập môn Ngữ văn
của học sinh theo hướng phát huy tính tích cực của người học
2.2.2.4. Bảo đảm các điều kiện cho đổi mới phương pháp dạy
học môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở theo hướng phát huy
tính tích cực học tập của học sinh
2.2.2.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả đổi mới phương pháp dạy
học môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở theo hướng phát huy
tính tích cực học tập của học sinh
2.3. Các yếu tố tác động đến quản lý đổi mới phương pháp
dạy học môn Ngữ Văn ở các trường trung học cơ sở theo hướng
phát huy tính tích cực học tập của học sinh
2.3.1. Tác động từ chủ trương, yêu cầu nâng cao chất lượng
giáo dục và đổi mới quản lý giáo dục ở nước ta hiện nay
2.3.2. Tác động từ yêu cầu đổi mới dạy học ở các trường trung
học sơ sở theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018
2.3.3. Tác động từ phẩm chất, năng lực chuyên môn của cán

bộ quản lý giáo dục, giáo viên dạy môn Ngữ văn ở các trường
trung học sơ sở


11
2.3.4. Tác động từ đặc điểm, trình độ, phẩm chất của học
sinh ở các trường trung học cơ sở
2.3.5. Tác động từ điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật đảm bảo
cho đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn
Kết luận chương 2
Chương 2 luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận về đổi mới
PPDH môn Ngữ Văn và quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ Văn ở các
trường THCS theo hướng phát huy tính cực học tập của học sinh; đã
phân tích các khái niệm cơ bản như: đổi mới PPDH môn Ngữ văn, quản
lý đổi mới PPDH môn Ngữ Văn ở các trường THCS theo hướng phát
huy tính tích cực học tập của học sinh... xác định nội dung đổi mới
PPDH môn Ngữ văn và nội dung quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ Văn
ở các trường THCS theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
Chương 3
CƠ SỞ THỰC TIẾN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Khái qt tình hình về kinh tế, văn hóa, giáo dục trung
học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.1.1. Tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội của thành phố Hà Nội
3.1.2. Tình hình giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố
Hà Nội
3.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
3.2.1. Những vấn đề chung về điều tra, khảo sát thực trạng
* Mục đích điều tra, khảo sát

* Nội dung điều tra, khảo sát
* Phương pháp điều tra, khảo sát
* Đối tượng, địa bàn, thời gian điều tra, khảo sát
3.2.2. Phương thức xử lý số liệu


12
3.3. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ
văn ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.3.1. Khái quát thực trạng dạy học môn Ngữ văn ở các
trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội
Thực trạng chương trình, nội dung, dạy học môn Ngữ văn
Thực trạng sử dụng phương pháp giảng dạy môn Ngữ văn của
giáo viên ở các trường trung học cơ sở
Thực trạng động cơ, thái độ, phương pháp học tập môn Ngữ
văn của học sinh
Các điều kiện bảo đảm dạy học môn Ngữ văn
Kết quả dạy học môn Ngữ văn
3.2.2. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ
văn ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.2.2.1. Thực trạng đổi mới phương pháp giảng dạy môn Ngữ
văn của giáo viên ở các trường trung học cơ sở
3.2.2.2. Thực trạng đổi mới phương pháp học tập môn Ngữ
văn của học sinh ở các trường trung học cơ sở
3.4. Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn
Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp
dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở
3.4.2. Thực trạng chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy
môn Ngữ văn của giáo viên ở trường trung học cơ sở

3.4.3. Thực trạng chỉ đạo đổi mới phương pháp học tập môn
Ngữ văn của học sinh ở các trường trung học cơ sở
3.3.4. Thực trạng bảo đảm các điều kiện cho đổi mới phương
pháp dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở
3.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả đổi mới phương
pháp dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở


13
3.5. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động
đến quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở các
trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đổi mới phương
pháp dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở trên địa
bàn thành phố Hà Nội và nguyên nhân
3.6.1. Đánh giá chung về thực trạng
3.6.1.1. Những ưu điểm
Nhận thức của CBQL, giáo viên và học sinh về vị trí, vai trị, tầm
quan trọng của đổi mới PPDH mơn Ngữ văn ngày càng được nâng cao.
Đa số các trường THCS trên địa bàn Thành phố đã xây dựng
kế hoạch đổi mới PPDH mơn Ngữ văn theo chương trình giáo dục
phổ thơng 2018 ở các mức độ khác nhau.
Ban Giám hiệu các trương quan tâm tổ chức các hình thức giáo
dục, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, trách nhiệm của giáo viên trong
đổi mới PPDH, đồng thời tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sử dụng PPDH
hiện đại cho giáo viên giảng dạy mơn Ngữ văn.
Chỉ đạo phát huy vai trị của tổ chuyên môn trong đổi mới
PPDH môn Ngữ văn được quan tâm làm cho chất lượng chuyên môn
và năng lực sư phạm đáp ứng được yêu cầu đổi mới PPDH môn Ngữ
văn ở các trường THCS.

Công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động học tập, đổi mới phương
pháp học tập môn Ngữ văn của học sinh ngày càng được coi trọng.
Trách nhiệm trong tự quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo
viên và chỉ đạo học sinh đổi mới phương pháp học tập được nâng cao.
Ban Giám hiệu các trường THCS đã phát huy được vai trò của
tổ chuyên môn, CBQL nhà trường trong quản lý, kiểm tra, đánh giá
kết quả đổi mới PPDH của giáo viên.
3.6.1.2. Những hạn chế, bất cập
Sự phát triển của các ngành khoa học, kỹ thuật, công nghệ,… tác
động đến dạy học các môn khoa học xã hội, trong đó có mơn Ngữ văn.
Một số trường THCS chưa có những quy định cụ thể về đổi
mới PPDH môn Ngữ văn.


14
Một số CBQL, giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn năng lực quản
lý và năng lực sư phạm, nhất là năng lực đổi mới phương pháp giảng
dạy theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh cịn hạn chế.
Trong chỉ đạo, hướng dẫn đổi mới phương pháp học tập của
học sinh, một số giáo viên chưa xem học sinh là chủ thể của hoạt
động học Văn học, chưa trao cho các em tính chủ động trong học tập.
Một bộ phận học sinh chưa có thói quen tự điều chỉnh cách học,
cách giao tiếp, hợp tác và rèn luyện để tiến bộ.
Việc tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả đổi mới PPDH môn
Ngữ văn ở một số trường THCS cịn có biểu hiện hình thức, chưa
thực sự tích cực đổi mới.
3.6.2. Nguyên nhân của thực trạng
3.6.2.1. Nguyên nhân của những ưu điểm
Một là, việc xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH đã được đa số
lãnh đạo, CBQL các trường THCS trên địa bàn Thành phố quan tâm

Hai là, đa số các trường, CBQL giáo dục đã quan tâm đổi
mới, nâng cao chất lượng thực chất đổi mới PPDH mơn Ngữ văn
Ba là, CBQL các cấp đã có sự quan tâm tổ chức bồi dưỡng đổi
mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy môn Ngữ văn
cho giáo viên
Bốn là, việc kết hợp chặt giữa quản lý chương trình, nội dung
vởi quản lý đổi mới PPDH và tạo môi trường thuận lợi cho đổi mới
PPDH mon NGữ văn đã có nhiều chuyển biến tích cực
3.6.2.2. Ngun nhân của những hạn chế, bất cập
Thứ nhất, việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, nhất là
kế hoạch dài hạn cho đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở một số trường
chưa cụ thể.
Thứ hai, việc phát huy vai trò, trách nhiệm của tổ trưởng
chuyên môn trong chỉ đạo đổi mới PPDH chưa được phát huy
thường xuyên


15
Thứ ba, một số trường chưa kịp thời cập nhật, tổ chức bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, năng lực đổi mới phương pháp giảng
dạy mơn Ngữ văn theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018
Thứ tư, việc chỉ đạo đổi mới phương pháp học tập của học
sinh chưa thật sự được quan tâm
Thứ năm, một số trường THCS chưa xây dựng được môi
trường dạy, học môn Ngữ văn thuận lợi, chưa quan tâm đầu tư cơ sở
vật chất, điều kiện bảo đảm cho dạy, học môn Ngữ văn
Thứ sáu, tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm
đổi mới mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS theo hướng
phát huy tính tích cực học tập của học sinh chưa được thực hiện
thường xuyên

Kết luận chương 3
Thông qua nghiên cứu thực trạng cho thấy, bên cạnh những ưu
điểm, thành tựu đã đạt được, vẫn đang tồn tại những hạn chế, bất cập
trong quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS trên
địa bàn phố Hà Nội. Một số trường chưa quan tâm xây dựng và thực
hiện kế hoạch đổi mới PPDH môn Ngữ văn một cách phù hợp; chỉ
đạo đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên và chỉ đạo đổi mới
phương pháp học tập của học sinh thiếu những biện pháp kiên quyết,
chưa kịp thời khắc phục những trở ngại trong quá trình đổi mới.
Những biểu hiện hình thức trong quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ
văn ở các trường THCS chưa được khắc phục triệt để.


16
Chương 4
YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƯỚNG
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
4.1. Yêu cầu quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn
Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà
Nội theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh
4.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở các
trường trung học cơ sở theo hướng phát tính tích cực học tập của
học sinh phải bám sát Chương trình giáo dục phổ thông 2018
4.1.2. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở
các trường trung học cơ sở phải đặt trong mối quan hệ với thành
tố của quá trình dạy học môn học
4.1.3. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn
phải phù hợp với điều kiện cụ thể của các trường trung học cơ sở

trên địa bàn thành phố Hà Nội
4.2. Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn
Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà
Nội theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh
4.2.1. Kế hoạch hóa đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ
văn ở các trường trung học cơ sở
Kế hoạch hóa đổi mới PPDH mơn Ngữ văn ở các trường THCS thiết
thực, khả thi là biện pháp cơ bản, quan trọng trong hệ thống các biện pháp.
Ban Giám hiệu các trường xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH
môn Ngữ văn ở các trường THCS theo hướng phát huy tính tích cực
học tập của học sinh phù hợp mục đích, nhiệm vụ, chương trình, nội
dung giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn 2018.
4.2.2. Chỉ đạo tổ chuyên môn đổi mới phương pháp dạy học
môn Ngữ văn theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh
Đây là biện pháp nhằm quản lý chặt chẽ việc chuẩn bị và thực
hiện kế hoạch đổi mới PPDH của tổ chuyên môn và giáo viên, từ
khâu chuẩn bị đến thực hành đổi mới phương pháp giảng dạy trên.


17
Ban Giám hiệu các trường THCS chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng
kế hoạch đổi mới PPDH môn Ngữ văn theo hướng phát huy tính tích cực
học tập của học sinh và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch.
4.2.3. Tổ chức bồi dưỡng phương pháp giảng dạy cho giáo
viên theo Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn
Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng sử dụng và đổi mới PPDH
phù hợp với Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018.
Hiệu trưởng chỉ đạo tổ Ngữ văn xây dựng một số bài giảng
mẫu theo hướng đổi mới PPDH đã được bồi dưỡng, thống nhất về
chuẩn đánh giá tiết dạy. Trên cơ sở đó chỉ đạo tổ dạy thử nghiệm, dự

giờ, kiểm tra đánh giá, xác định kết quả, trao đổi rút kinh nghiệm để
mở rộng đại trà.
4.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp học tập mơn Ngữ văn
theo hướng phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh
Cán bộ quản lý nhà trường chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm và giáo
viên giảng dạy môn Ngữ văn quan tâm giáo dục động cơ, thái độ đúng
đắn và quyết tâm trong đổi mới phương pháp học tập cho học sinh.
Ban Giám hiệu nhà trường chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn và
giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn tích cực tổ chức bồi dưỡng phương
pháp học tập tích cực cho học sinh.
4.2.5. Xây dựng mơi trường, bảo đảm các điều kiện cho đổi
mới phương pháp dạy học mơn Ngữ văn theo hướng phát huy tính
tích cực học tập của học sinh
Thực hiện tốt biện pháp này nhằm tạo ra môi trường, các điều
kiện vật chất, tinh thần tác động tích cực đến đổi mới phương pháp
giảng dạy của giáo viên và đổi mới phương pháp học tập của học sinh.
Tăng cường phối hợp của cấp ủy, Ban Giám hiệu nhà trường
với chính quyền, đồn thể, nhân dân địa phương xây dựng môi
trường thuận lợi cho việc đổi mới PPDH, quản lý đổi mới PPDH ở
các trường THCS.


18
4.2.6. Tổ chức kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm đổi mới
phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở
theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh
Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Kiểm tra, đánh giá kết quả đổi mới PPDH môn Ngữ văn là
chức năng, nhiệm vụ quan trọng trong q trình quản lý nhằm,
khuyến khích những nhân tố tích cực, khắc phục những hạn chế, bất

cập và đưa ra quyết định điều chỉnh kịp thời.
Tổ trưởng chuyên môn kiểm tra chặt chẽ kết quả thực hiện kế
hoạch đổi mới PPDH của giáo viên trong tổ. Hiệu trưởng xây dựng
và kiểm tra thường xuyên, đột xuất kết quả thực hiện kế hoạch đổi
mới PPDH của giáo viên nhà trường.
Mối quan hệ giữa các biện pháp
Hệ thống biện pháp được đề xuất là những biện pháp cơ bản,
quan trọng và phù hợp với thực tiễn đối với quản lý đổi mới PPDH
môn Ngữ văn ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội theo
hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Trong thực tiễn,
để nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS
cần áp dụng đồng bộ các biện pháp đã đề xuất trên đây.
Kết luận chương 4
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận vá thực tiễn, luận án đề xác định
yêu cầu và đề xuất 6 biện pháp quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn
ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội theo hướng phát
huy tính tích cực học tập của học sinh. Hệ thống biện pháp mang tính
cơ bản, trong quản lý đổi mới PPDH mơn Ngữ văn ở các trường
THCS không thể tiến hành độc lập hoặc tách rời các biện pháp, mà
phải thực hiện đồng thời các yêu cầu đã xác định.


19
Chương 5
KHẢO NGHIỆM, THỬ NGHIỆM
5.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp đã đề xuất
5.1.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm
Mục đích, nội dung khảo nghiệm
Nhằm đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp
quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS trên địa bàn

thành phố Hà Nội theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học
sinh đã được đề xuất.
Phương pháp khảo nghiệm
Tiến hành trưng cầu ý kiến bằng phiếu đối với 250 khách thể
bao gồm: Ban Giám hiệu của các trường THCS, Tổ trưởng, Tổ phó
chun mơn; một số chun viên Phịng GD&ĐT; các giáo viên dạy
môn Ngữ văn các trường THCS ở các quận Nam Từ Liêm; quận Hà
Đông và huyện Ba Vì.
- Tính cần thiết: Rất cần thiết (3đ); cần thiết (2đ); khơng cần
thiết (1đ)
- Tính khả thi: Rất khả thi (3đ); khả thi (2đ); không khả thi (1đ)
Sau khi nhận kết quả thu được, tiến hành phân tích, xử lý số
liệu trên bảng thống kê, tính tổng điểm (∑) và điểm trung bình (
X ) của các biện pháp đã được khảo sát, sau đó xếp theo thứ bậc
để nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận.
5.1.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm
Về tính cần thiết của các biện pháp
Tính cần thiết của các biện pháp quản lý điểm trung bình đạt
2.44 là phù hợp. Biện pháp được đánh giá cao nhất (BP1) với điểm
trung bình đạt 2.53. Biện pháp được đánh giá thấp nhất (BP 6) với
điểm trung bình đạt 2.33. Các biện pháp cịn lại đạt điểm trung bình
từ 2.37 đến 2.47, đều trong giới hạn cho phép. Như vậy các biện
pháp được đề xuất đều có tính cần thiết.


20
Về tính khả thi của các biện pháp
Tính khả thi của các biện pháp quản lý điểm trung bình đạt
2.30 là phù hợp. Biện pháp được đánh giá cao nhất (BP2) với điểm
trung bình đạt 2.44. Biện pháp được đánh giá thấp nhất (BP6) với

điểm trung bình đạt 2.18. Các biện pháp khác đạt điểm trung bình
từ 2.24 đến 2.38, đều trong giới hạn cho phép. Như vậy các biện
pháp được đề xuất đều có tính khả thi.
Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Bảng 5.3. Tương quan tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp
Tính cần thiết
Tính khả thi
D2
Biện pháp
Thứ bậc
Thứ bậc (mi-ni)
X
X
(mi)
(ni)
Biện pháp 1
2.53
1
2.38
2
1
Biện pháp 2
2.47
3
2.44
1
4
Biện pháp 3
2.50
2

2.33
3
1
Biện pháp 4
2.44
4
2.28
4
0
Biện pháp 5
2.37
5
2.24
5
0
Biện pháp 6
2.33
6
2.18
6
0
Điểm trung
2.44
2.30
bình chung
Để làm rõ thêm về mối tương quan về thứ bậc giữa tính cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp, sử dụng cơng thức Spearman
để tính hệ số tương quan thứ bậc:
2


R =1 −

6∑ D

n(n 2 − 1)

Trong công thức trên: R là hệ số tương quan; n là số biện pháp
đề xuất; D là hệ số chênh lệch giữa thứ bậc của tính cần thiết và tính khả thi.
Thay số vào cơng thức trên, có: R = 0,828
5.2. Thử nghiệm
5.2.1. Những vấn đề chung về thử nghiệm
Mục đích thử nghiệm
Nhằm kiểm chứng hiệu quả, tính khả thi của các biện pháp đã
đề xuất. Trên cơ sở đó khẳng định tác động tích cực của biện pháp


21
quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS trên địa
bàn thành phố Hà Nội theo hướng phát huy tính tích cực học tập
của học sinh.
Giả thuyết thử nghiệm
Nội dung thử nghiệm
Do điều kiện về tính pháp lý và thời gian nghiên cứu, luận án
chỉ thực hiện thử nghiệm biện pháp 4 “Chỉ đạo đổi mới phương pháp
học tập môn Ngữ văn của học sinh ở các trường THCS theo hướng
phát huy nội lực người học”.
Đối tượng và địa bàn thử nghiệm
Thử nghiệm tiến hành trên đối tượng là giáo viên và học sinh
tại trường THCS Nam Từ Liêm, quận Nam Từ Liêm (cơ sở thử
nghiệm 1) và trường THCS Nguyễn Trãi, quận Hà Đông (cơ sở thử

nghiệm 2), thành phố Hà Nội.
Thời gian thử nghiệm: từ 08/5/2020 đến 25/8/2020.
Lực lượng tham gia thử nghiệm
Cán bộ QLGD, Ban Giám hiệu, Tổ trưởng, Tổ phó chun
mơn, giáo viên dạy môn Ngữ văn ở trường THCS Nam Từ Liêm,
quận Nam Từ Liêm và trường THCS Nguyễn Trãi, quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội.
Phương pháp thử nghiệm
Thử nghiệm được tiến hành theo phương pháp thử nghiệm
hình thành có đối chứng.
5.2.2. Quy trình tổ chức thử nghiệm
Bước 1: Thu thập, khảo sát và phân tích thơng tin
Bước 2: Xây dựng kế hoạch thử nghiệm
Bước 3: Biên soạn tài liệu, hướng dẫn cộng tác viên và chuẩn
bị các điều kiện về cơ sở vật chất
Bước 4: Tiến hành thử nghiệm
Bước 5: Kết thúc thử nghiệm và đánh giá kết quả


22
Sau thời gian thử nghiệm, tiến hành phỏng vấn và sử dụng
phiếu trắc nghiệm đánh giá sự thay đổi về tính tích cực của học sinh
dựa trên các tiêu chí và chỉ báo đã xác định. Kết quả được phân tích,
đánh giá cả về mặt định tính và định lượng để rút ra các kết luận theo
kế hoạch thử nghiệm.
Xử lý và phân tích kết quả sau thử nghiệm
Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu sau khi đã khảo sát
thực tế giữa 2 lớp thử nghiệm có đối chứng so sánh.
Các công thức được sử dụng trong phần thống kê đó là:
Giá trị trung bình (Mean): đây là một tham số đặc trưng cho sự

tập trung của số liệu trong mẫu đo, dùng để tính điểm trung bình của
các điểm số, kết quả trung bình của học sinh hai lớp thử nghiệm.
Độ lệch chuẩn (Std. Deviation): Đo mức độ phân tán của số
liệu xung quanh giá trị trung bình cộng.
Giá trị xác xuất p của phép kiểm chứng T-Test: Để kiểm tra sự
chênh lệch kết quả của nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng trước
và sau thử nghiệm có xảy ra một cách ngẫu nhiên khơng, chúng tơi
sử dụng T-Test. Kết quả có thể xảy ra trong các trường hợp như sau:
Nếu p > 0,05 thì sự chênh lệch kết quả của nhóm thử nghiệm và đối
chứng xảy ra hồn tồn ngẫu nhiên, nghĩa là khơng có tác động chênh lệch
vẫn xảy ra.
Nếu p ≤ 0,05 chênh lệch vẫn xảy ra, nghĩa là biện pháp
được sử dụng để tác động đến nhóm thử nghiệm có tạo ra sự thay
đổi so với nhóm đối chứng. Kết quả đó có ý nghĩa thống kê về
mặt khoa học.
Hệ số tương quan Person: Để phân tích so sánh tương quan
giữa nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh thu được sau thử
nghiệm. Khi p ≤ 0,05 thì giá trị r có ý nghĩa cho việc phân tích giữa
2 biến số. Khi đó tương quan Person r có giá trị dao động từ -1 đến 1:


23
Nếu r càng tiến về 1, -1: tương quan tuyến tính càng mạnh, càng
chặt chẽ; Nếu r càng tiến về 0: tương quan tuyến tính càng yếu; Nếu r
= 1: tương quan tuyến tính tuyệt đối; nếu r = 0: khơng có mối tương
quan tuyến tính.
5.2.3. Kết quả thử nghiệm
5.2.3.1. Phân tích kết quả kiểm tra trình độ ban đầu của các
nhóm thử nghiệm và đối chứng
5.2.3.2. Phân tích kết quả sau tác động thử nghiệm của các

nhóm thử nghiệm và đối chứng.
Xử lý và phân tích kết quả thử nghiệm về mặt định lượng
Thông qua kết quả thử nghiệm, kiểm định T-Test so sánh 2
mẫu độc lập với hệ số p = 0,00 < 0,05 cho thấy có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê ĐTB về kết quả học tập của học sinh giữa lớp thử
nghiệm và lớp đối chứng, sự tác động của thử nghiệm là có ý nghĩa.
Xử lý và phân tích kết quả thử nghiệm về mặt định tính
Đối với tính tích cực trong học tập của học sinh ở các lớp thử
nghiệm được nâng lên rõ rệt và có tính ổn định, vững chắc.
Đối với chất lượng học tập của học sinh ở các lớp thử nghiệm sau
khi có sự tác động thử nghiệm đã tiến bộ rõ nét, toàn diện về mọi mặt.
Kết luận sau thử nghiệm
Sau quá trình tiến hành thử nghiệm tại 2 cơ sở, có thể rút ra
một số kết luận như sau: Kết quả học tập theo đánh giá đầu vào của 2
lớp thử nghiệm ở 2 cơ sở thử nghiệm là tương đương nhau. Sau quá
trình tiến hành thử nghiệm, nhóm thử nghiệm có kết quả điểm cao
hơn lớp đối chứng. Tỷ lệ % học sinh đạt điểm khá, giỏi qua thử
nghiệm của lớp thử nghiệm đều cao hơn nhóm đối chứng.
Kết luận chương 5
Luận án tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi
của 6 biện pháp đề xuất và thử nghiệm biện pháp 4 “Chỉ đạo đổi mới
phương pháp học tập môn Ngữ văn của học sinh ở các trường THCS
theo hướng phát huy nội lực người học”. Với những kết quả đạt được


24
đã được phân tích ở chương 5, có thể khẳng định các biện pháp quản
lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS trên địa bàn
thành phố Hà Nội theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học
sinh là thiết thực, có tính khả thi, thực tiễn cao. Điều này cũng chứng

minh được sự đúng đắn của giả thuyết thử nghiệm và giả thuyết khoa
học của đề tài luận án.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục nói chung, thực hiện Chương
trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn 2018 nói riêng; đổi mới
PPDH môn Ngữ văn theo hướng phát huy tính tích cực học tập của
học sinh là địi hỏi tất yếu khách quan.
Dưới góc độ khoa học quản lý giáo dục, quản lý đổi mới
PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS theo hướng phát huy tính
tích cực học tập của học sinh chịu sự tác động của những yếu tố
khách quan, chủ quan khác nhau.
Thực trạng quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường
THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội đã đạt được những thành tựu
quan trọng; tuy nhiên, còn nhiều hạn chế, bất cập cần có những biện
pháp khắc phục.
Từ nghiên cứu lý luận, thực trạng, luận án đề xuất 6 biện pháp
quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố
Hà Nội theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Kết
quả khảo nghiệm và thử nghiệm đã chứng tỏ tính cần thiết, tính khả
thi và giá trị khoa học, thực tiễn của các biện pháp đã được đề xuất.
2. Khuyến nghị
Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện
Đối với các trường trung học cơ sở



×