Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Một số biện pháp giáo dục trẻ 3 4 tuổi kỹ năng nhận biết và phòng tránh nguy cơ không an toàn trong trường mầm non bột XUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226 KB, 27 trang )

1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm Trường MN Bột Xuyên
Họ và tên

Ngày Nơi công tác Chức
tháng
danh
năm sinh

Trịnh Thị
Trường MN
21/05/1984

Bột Xun

Trình độ
chun
mơn

Tên sáng kiến

Một số biện pháp giáo
dục trẻ 3 - 4 tuổi kỹ
Giáo Đại học sư năng nhận biết và
viên
phạm phịng tránh nguy cơ
khơng an tồn trong
trường mầm non.



- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục Mẫu giáo
- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 15/9/2020
- Mô tả bản chất của sáng kiến:
Việc giáo dục trẻ trẻ nhận biết và phịng tránh nguy cơ khơng an tồn cho
trẻ là một vấn đề đang được ngành Giáo dục mầm non rất quan tâm. Giáo dục
trẻ, giúp trẻ nhận biết các nguy cơ khơng an tồn và hướng dẫn trẻ kỹ năng
phịng tránh cũng là điều vô cùng cần thiết để giúp trẻ có kinh nghiệm sống để
tự bảo vệ mình. Giáo dục trẻ nhận biết phịng tránh nguy cơ khơng an tồn cho
trẻ nên ở mọi lúc, mọi nơi, khơng những ở trường mà cả ở nhà. Bên cạnh đó ở
giai đoạn 3- 4 tuổi trẻ cịn trải qua thời kì “khủng hoảng tuổi lên 3”, trẻ bắt đầu
ý thức về những khả năng của chính mình và nảy sinh nguyện vọng mình làm
nhiều thứ để chứng tỏ là mình làm đúng và làm được. Trẻ 3 - 4 tuổi kĩ năng nhận
biết và phịng tránh các nguy cơ khơng an tồn cịn kém so với các độ tuổi khác
nên khả năng gặp phải những nguy cơ khơng an tồn là rất cao.
Chính vì vậy tơi mạnh dạn chọn đề tài “ Một số biện pháp giáo dục trẻ 3
- 4 tuổi kỹ năng nhận biết và phòng tránh nguy cơ khơng an tồn trong
trường mầm non...” để nghiên cứu và áp dụng trực tiếp trên trẻ 3 - 4 lớp C1 do
tôi phụ trách năm học 2020 – 2021
Tôi luôn ý thức được tầm quan trọng của việc cung cấp, mở rộng vốn hiểu
biết cho trẻ về giáo dục cho trẻ nhận biết và phịng tránh nguy cơ khơng an
tồn . Bản thân tôi luôn trau dồi kiến thức học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp để
làm sao đưa ra phương pháp dạy, giúp trẻ lĩnh hội được kiến thức một cách có
hiệu quả nhất.
Cụ thể được thể hiện qua các giải pháp sau:


2
+ Biện pháp 1: Lựa chọn nội dung phù hợp với độ tuổi:
+ Biện pháp 2: Sáng tác một số trò chơi, câu truyện, bài thơ, đồng dao

để giúp trẻ nhận biết và và phịng tránh các nguy cơ khơng an tồn
+ Biện pháp 3: Tạo tình huống cho trẻ tham gia hoạt động trải
nghiệm.
+ Biện pháp 4: Tuyên truyền nâng cao nhận thức từ giáo viên đến các
bậc phụ huynh để giáo dục trẻ nhận biết và phòng tránh các nguy cơ khơng
an tồn.
- Những thơng tin cần được bảo mật (nếu có): Khơng.
Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Ban giám hiệu nhà trường tham nưu với lãnh đạo địa phương tạo điều kiện
về cơ sở vật chất để trẻ có mơi trường hoạt động tốt nhất nhằm phát huy khả
năng của trẻ.
Thường xuyên tổ chức tập huấn cho giáo viên, tìm hiểu nâng cao kiến
thức, kĩ năng về các phương pháp hướng dẫn trẻ nhận biết bà phịng tránh 1 số
nguy cơ khơng an tồn trong trường mầm non, đồng thời tổ chức các hoạt động
để học hỏi đồng nghiệp, rút ra kinh nghiệm lẫn nhau từ đó có phương pháp giáo
dục tối ưu nhất, đạt hiệu quả cao nhất.
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến:
Qua gần một năm nghiên cứu, áp dụng “ Một số biện pháp dạy trẻ 3-4 tuổi
kỹ năng nhận biết và phịng tránh nguy cơ khơng an tồn”, bản thân tơi đã thu
được một số kết quả đáng khích lệ như sau:
* Đối với giáo viên:
- Giáo viên có kinh nghiệm trong việc lựa chọn và dạy các kỹ năng sống
phù hợp với lứa tuổi và nhận thức của trẻ.
- Tổ chức các hoạt động rèn kỹ năng sống cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi, linh
hoạt trong các hình thức tổ chức đạt hiệu quả.
- Tạo mọi điều kiện tốt nhất, gần gũi với trẻ và trao đổi với phụ huynh để
phát triển các kỹ năng sống cho trẻ.
* Đối với cha mẹ học sinh:
- Các bậc cha mẹ đã có thói quen lắng nghe trẻ nói, hiểu về những gì trẻ

đang suy nghĩ và mong muốn, bố mẹ đã biết thể hiện sự quan tâm đúng mực.
Liên kết, phối hợp chặt chẽ với cô giáo trong việc dạy trẻ các kỹ năng sống,
thường xuyên trao đổi với giáo viên bằng nhiều hình thức trực tiếp, gián tiến
hoặc thông qua bảng thông tin dành cho cha mẹ, bảng đánh giá trẻ ở lớp.
- Mối quan hệ giữa cha mẹ và các con tốt hơn, đa số cha mẹ dịu dàng, ít la
mắng trẻ. Nhiều cha mẹ đã cho con tham gia các lớp năng khiếu phù hợp với


3
khả năng của trẻ và nhiều bậc phụ huynh đã thể hiện sự hài lịng về cách dạy của
các cơ và nhận thức của con mình.
- Cha mẹ đã hồn toàn tin tưởng vào kết quả giáo dục của nhà trường, tỏ
thái độ thân thiện với cô luôn ủng hộ những kế hoạch, hoạt động của lớp, của
trường.
* Đối với trẻ:
- Với những những biện pháp cô đưa ra, trẻ nhận thức rất nhanh và biết
cách sử lý các tình huống trong cuộc sống.
- Trẻ mạnh dạn, tự tin. Biết một số tình huống có thể xảy ra với mình trong
cuộc sống và biết cách phịng chống khi cần.
- Thơng qua việc trẻ được thảo luận, suy nghĩ tìm ra cách giải quyết đã giúp
trẻ phát triển được các kỹ năng phán đoán, suy luận, biết đưa ra quyết định của
mình.
Mỹ Đức, ngày 25 tháng 4 năm 2021
Người nộp đơn

Trịnh Thị Hà


4
A. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài.
Xã hội hiện đại mang đến cho cuộc sống con người nhiều tiện ích, sự
thoải mái nhưng cũng tiềm ẩn nhiều mối nguy hiểm, đặc biệt là đối với con trẻ.
Điều này địi hỏi mỗi trẻ đều phải có những kỹ năng để xử lý cũng như bảo vệ
chính bản thân mình. Ngay khi trẻ sinh ra, bố mẹ đã cố gắng tạo ra mơi trường
an tồn cho trẻ. Giai đoạn trẻ bước đi thành thạo và làm chủ được những hoạt
động của mình: chạy, nhảy,..việc hướng cho trẻ những việc an tồn và khơng an
tồn bắt đầu hình thành. Theo thời gian, những kỹ năng ấy ngày càng nhiều
thêm bởi tính tò mò và khả năng làm chủ hành động của trẻ. Bất cứ một sự vật
nào hiện ra đều trở thành một đề tài thu hút đối với trẻ. Đó được coi là cơ hội để
mở rộng kiến thức nhưng đồng thời cũng có thể là mối nguy hại khơn lường đối
với trẻ. Việc trang bị cho trẻ những kỹ năng bảo vệ bản thân sẽ giúp trẻ có thể an
toàn hơn và tự tin hơn để khám phá cuộc sống muôn màu.
Việc giáo dục trẻ trẻ nhận biết và phịng tránh nguy cơ khơng an tồn cho
trẻ là một vấn đề đang được ngành Giáo dục mầm non rất quan tâm. Giáo dục
trẻ, giúp trẻ nhận biết các nguy cơ khơng an tồn và hướng dẫn trẻ kỹ năng
phịng tránh cũng là điều vô cùng cần thiết để giúp trẻ có kinh nghiệm sống để
tự bảo vệ mình. Giáo dục trẻ nhận biết phịng tránh nguy cơ khơng an tồn cho
trẻ nên ở mọi lúc, mọi nơi, khơng những ở trường mà cả ở nhà. Bên cạnh đó ở
giai đoạn 3- 4 tuổi trẻ cịn trải qua thời kì “khủng hoảng tuổi lên 3”, trẻ bắt đầu
ý thức về những khả năng của chính mình và nảy sinh nguyện vọng mình làm
nhiều thứ để chứng tỏ là mình làm đúng và làm được. Trẻ 3 - 4 tuổi kĩ năng nhận
biết và phịng tránh các nguy cơ khơng an tồn cịn kém so với các độ tuổi khác
nên khả năng gặp phải những nguy cơ khơng an tồn là rất cao.
Chính vì vậy tơi mạnh dạn chọn đề tài“ Một số biện pháp giáo dục trẻ 3 4 tuổi kỹ năng nhận biết và phịng tránh nguy cơ khơng an toàn trong trường
mầm non...”để nghiên cứu và áp dụng trực tiếp trên trẻ 3 - 4 lớp C1 do tơi phụ
trách năm học 2020-2021.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Tơi chọn đề tài “ Một số biện pháp giáo dục trẻ 3 - 4 tuổi kỹ năng
nhận biết và phòng tránh nguy cơ khơng an tồn trong trường mầm

non...”nhằm giúp trẻ phát triển khả năng nhận biết linh họat, biết cách phòng
tránh những nguy hiểm, giúp trẻ nhanh nhạy, biết vận động nhận thức cũng như
phản xạ nhanh để tránh được những nguy hiểm.
3. Thời gian nghiên cứu đề tài
- Với đề tài “ Một số biện pháp giáo dục trẻ 3 - 4 tuổi kỹ năng nhận biết
và phòng tránh nguy cơ khơng an tồn trong trường mầm non...” tôi đã


5
nghiên cứu từ tháng 9 năm 2020 và áp dụng thực hiện từ tháng 9 năm 2020 đến
tháng 4 năm 2021.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Trẻ mẫu giáo bé 3 - 4 tuổi (Lớp C1 trường Mầm
non Bột Xuyên).
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu 26 trẻ mẫu giáo bé C1 tại trường mầm
non Bột Xuyên nơi tôi công tác để giáo dục trẻ 3 - 4 tuổi kỹ năng nhận biết và
phòng tránh nguy cơ khơng an tồn trong trường mầm non trong năm học 2020 2021.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận:
Giáo dục kỹ năng nhận biết và phòng tránh nguy cơ khơng an tồn là giáo
dục trẻ nhận thức những việc nên làm và không nên làm trước những nguy cơ có
thể gây nguy hiểm, xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành
vi, thói quen tiêu cực giúp trẻ có được những nhận thức, kiến thức, hành vi, thái
độ, kỹ năng thích hợp. Những gì mà trẻ lĩnh hội được trong những năm tháng
đầu đời sẽ theo trẻ suốt cuộc đời, vì thế nên xây dựng thói quen tốt, kỹ năng cơ
bản cho trẻ từ sớm.
Giáo dục kỹ năng cho trẻ đặc biệt đối với trẻ mẫu giáo bé dạy nhận biết
và phòng tránh nguy cơ khơng an tồn cho trẻ ngay từ khi cịn thơ bé, sẽ giúp
trẻ tự biết chăm sóc và bảo vệ bản thân tránh khỏi những nguy hiểm. Trẻ có thể

hòa nhập nhanh với cuộc sống xung quanh, biết cách phát triển các mối quan hệ
với mọi người, với thiên nhiên. Từ đó trẻ học hỏi và làm giàu có thêm vốn kiến
thức, kinh nghiệm cũng như các kỹ năng của bản thân. Nếu thiếu các kỹ năng
sống cần thiết, trẻ sẽ khó tránh khỏi những lúng túng, những sai phạm thậm chí
gặp nguy hiểm khi phải giải quyết các tình huống xảy ra trong cuộc sống hàng
ngày. Việc trang bị những kỹ năng sống phù hợp sẽ giúp trẻ có cơ hội phát triển
nhân cách đầy đủ và đúng hướng.
Mơi trường sống của trẻ ở gia đình và mơi trường học tập vui chơi của trẻ
ở nhà trường là nơi mà trẻ luôn được tiếp cận, không phải lúc nào người lớn
cũng có thể ở bên bảo vệ, bao bọc con suốt 24 giờ mỗi ngày. Vì vậy trẻ mẫu
giáo bé 3 - 4 tuổi phải được giáo dục kỹ năng nhận biết và phịng tránh nguy cơ
khơng an toàn để trẻ được phát triển toàn diện. Để làm được việc đó thì cần
phải có thời gian, có biện pháp, thường xuyên luyện tập cho trẻ với sự cộng tác
của người lớn và bạn bè.


6
Với những lý do trên, là giáo viên trực tiếp giảng dạy trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi tôi
đã chọn đề tài “ Một số biện pháp giáo dục trẻ 3 - 4 tuổi kỹ năng nhận biết và
phòng tránh nguy cơ khơng an tồn trong trường mầm non...” để làm đề tài
nghiên cứu.
2. Cơ sở thực tiễn:
2. 1. Thực trạng vấn đề:
Qua nhiều năm giảng dạy trẻ tôi thấy trẻ 3 – 4 tuổi cịn chưa có kỹ năng
nhận biết và phịng tránh nguy cơ khơng an tồn. Khả năng phòng tránh những
nguy hiểm với xung quanh còn hạn chế. Trẻ còn thiếu kỹ năng vẫn còn thụ
động, khơng biết ứng phó trong những hồn cảnh nguy hiểm, khơng biết cách
bảo vệ cũng như tìm kiếm sự giúp đỡ. Giáo viên còn chưa chú ý nhiều đến việc
những kỹ năng cho trẻ và chưa thường xuyên trò chuyện với từng trẻ để phát
triển các kỹ năng sống trong thực tế. Do chương trình dạy trẻ kỹ năng sống

lồng ghép trong các hoạt động khác nên trẻ chưa có nhiều cơ hội để thực hành
tình huống. Một tiết học diễn ra khoảng 20 - 25 phút nên giáo viên chưa có
nhiều cơ hội để cung cấp nhiều kỹ năng sống cho trẻ.
Từ thực trạng trên tôi luôn suy nghĩ và trăn trở mình phải làm gì để giúp trẻ
nhận biết và phòng tránh nguy hiểm cho trẻ được tốt hơn. Tôi đã mạnh dạn
nghiên cứu đề tài “ Một số biện pháp giáo dục trẻ 3 - 4 tuổi kỹ năng nhận biết
và phịng tránh nguy cơ khơng an tồn trong trường mầm non...”.
Năm học 2020-2021 tơi được nhà trường phân công dạy lớp MGB 3-4 tuổi
với số cháu là 26 trẻ. Trong quá trình thực hiện đề tài tơi gặp một số thuận lợi và
khó khăn sau:
2.2. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện về cơ
sở vật chất, đồ dùng dạy học cho giáo viên và học sinh.
+ Tạo điều kiện về trang thiết bị dụng cụ, đồ dùng dạy học để giáo viên
hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
+ Cho tôi được đi học lớp bồi dưỡng về một số kỹ năng sống để giúp trẻ
làm quen với một số kỹ năng trong cuộc sống mà trẻ hay gặp phải.
+ Dự kiến tập một số kỹ năng sống ở một số trường điểm, học hỏi kinh
nghiệm của chị em đồng nghiệp.
Giáo viên được quán triệt, tiếp thu, bồi dưỡng một số nội dung dạy kỹ năng
sống cho trẻ.
Bản thân tơi có nhiều năm kinh nghiệm dạy lớp mẫu giáo 3- 4 tuổi ( Tổ phó
tổ 3 - 4 tuổi) ln có tinh thần trách nhiệm, u nghề, mến trẻ, luôn quan sát,
nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lý, thói quen của trẻ trong lớp.


7
Được phụ huynh ủng hộ luôn quan tâm tới các con và thường xuyên trao
đổi thông tin với các cô giáo. Là một giáo viên lâu năm tôi vẫn không ngừng học
hỏi những kinh nghiệm thực tế, nhưng không tránh khỏi những khó khăn trong

cơng tác giảng dạy. Vì thế, bên cạnh việc học hỏi các kinh nghiệm của các chị
em trong trường mà tơi cịn tìm tịi những kinh nghiệm qua sách báo, qua
Internet và không ngừng học hỏi những kinh nghiệm của các trường bạn để tự
trau dồi kiến thức cho mình từ đó có những biện pháp giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ.
2.3. Khó khăn:
Trong lớp có một số trẻ chưa qua lớp nhà trẻ.
Trong lớp có 1 trẻ nhận thức kém.
Trẻ được cha mẹ nuông chiều, khơng có tính tự lập, ít quan tâm với mơi
trường xung quanh.
Một số phụ huynh trong lớp ít có điều kiện quan tâm đến con cái, trẻ còn
nhút nhát, chưa tự tin khi giao tiếp với cô và các bạn.
Nhiều gia đình do ít con nên chiều chuộng và dẫn đến trẻ ngại hoạt động và
ln có tính ỷ lại vào người khác.
Một số trẻ ngơn ngữ, vốn từ cịn hạn chế, trẻ nói chưa đủ câu, nói cịn
ngọng, nói lắp, kỹ năng sống của trẻ còn nghèo nàn, trẻ chưa mạnh dạn, chưa
biết cách xử lý một số tình huống.
Đồ dùng dạy kỹ năng sống còn chưa phong phú, mơi trường học tập chật
hẹp chưa kích thích được sự tị mị, tìm tịi và khám phá.
Qua điều tra thực tế vốn kỹ năng sống của trẻ trong lớp, tôi nhận thấy kết
quả khảo sát trước khi thực hiện như sau:
Bảng khảo sát trẻ đầu năm học
STT
NỘI DUNG KHẢO SÁT
KẾT QUẢ
Đạt
Chưa đạt
Trẻ biết nói khơng khi có người lạ đến đón.
16/26
10/26

Biết nói khơng khi có người lạ cho q,
1
= 61%
= 39%
bánh, rủ đi chơi.
Trẻ không đến gần những đồ dùng gây
bỏng: súng bắn keo, nồi cháo, nồi canh,
19/26
7/26
2
phích nước, bếp đang đun…không chạm = 73%
= 27%
tay vào các ổ điện, nguồn điện. …
Khi ăn cơm, kẹo, các loại quả có hạt…
15/26
11/26
3
không cười, đùa.
= 58%
= 42%
4
Không sử dụng các đồ dùng, vật dụng sắc
20/26
6/26
nhọn. Không cho các đồ vật nhỏ vào = 77%
= 23%


8


5
6

miệng, mũi,tai
Không tự ý lấy thuốc uống.
Không leo trèo bàn, ghế, lan can…

21/26
= 81%
17/26
= 65%

5/26
= 19%
9/26
= 35%

Không đi, chạy nhảy vào chỗ có nước trơn.
18/26
8/26
7
Biết tránh các nơi nguy hiểm (ao, hồ, giếng
= 70%
= 30%
nước, hố vôi…) khi được nhắc nhở
3. Các biện pháp:
Từ những lý do thực tế về nguy cơ khơng an tồn đối với trẻ nêu trên, tơi
đã khơng ngừng học hỏi tìm tịi và đã tìm ra một số biện pháp cụ thể như sau:
*Biện pháp 1: Lựa chọn nội dung phù hợp với độ tuổi:
- Việc lựa chọn nội dung dạy trẻ kỹ năng để nhận biết và phòng tránh nguy

hiểm phù hợp với độ tuổi là một điều quan trọng trong quá trình thực hiện
Chương trình giáo dục trẻ. Bởi vì khi lựa chọn được nội dung phù hợp thì trẻ sẽ
dễ tiếp thu kiến thức với nội dung làm trẻ hứng thú hơn trong hoạt động. Giáo
viên thiết kế các hoạt động dễ dàng hơn. Bản thân tơi trong q trình nghiên cứu
Chương trình giáo dục mầm non, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 3-4 tuổi và cùng
đồng nghiệp xây dựng phiên chế thì tơi thấy việc đưa các nội dung giáo dục về
an toàn cần phù hợp với độ tuổi. Thời gian tổ chức của nội dung phù hợp với độ
tuổi khơng q dài, khơng q ngắn, nó đảm bảo các yêu cầu và mức độ nhận
thức của trẻ. Qua đó,trẻ biết những hành động, những vật dụng nguy hiểm tới
tính mạng và cách phòng tránh. Biết một số trường hợp khẩn cấp và gọi người
giúp đỡ.
Căn cứ vào đặc điểm lứa tuổi, phiên chế chương trình, tơi đã lựa chọn
những nội dung giáo dục để xây dựng kế hoạch dạy theo các tháng như sau:
Kế hoạch
Nội dung giáo dục
Mục đích
giáo dục
- Bé làm gì khi có người - Trẻ biết nói khơng khi có người lạ
lạ đến đón?
đến đón về.
- Những điều cần tránh - Trẻ biết không được cười đùa nói
Tháng 9
khi ăn.
chuyện trong khi ăn, uống, hoặc khi
ăn các loại quả có hạt...
- Đồ dùng gia đình nào - Trẻ nhận biết được những loại đồ
an tồn, khơng an toàn? dùng an toàn và những loại đồ dùng
- Trẻ nhận biết các vật khơng an tồn với bản thân.
Tháng 10 gây hóc sặc.
- Trẻ biết các vật gây hóc sặc và

tránh xa các vật đó.


9

Tháng 11

Tháng 12

Tháng 1

Tháng 2

Tháng 3

- Nhận biết các ký
hiệu
thông thường:
WC, cấm lửa, cấm sờ
vào ổ điện.
- Biết tránh các vật
nguy hiểm: vật sắc
nhọn.
- Bé có thể nhờ sự giúp
đỡ từ ai?

- Trẻ biết được một số kí hiệu thơng
thường để khơng sờ vào những nơi
có lửa hay ở điện.
- Trẻ biết tránh xa các vật sắc nhọn.


- Trẻ biết nhờ đến sự trợ giúp của
chú công an khi đi lạc đường, đi lạc
ở siêu thị thì có thể nhờ chú bảo vệ,
của cô giáo khi bé cần dùng dao,
kéo hoặc những đồ vật quá cao....
- Làm gì khi ở gần bể - Trẻ biết tránh xa những nơi đó,
nước, ao, hồ, sơng?
khơng chạy nhảy, đùa nghịch quanh
khu vực có chứa nước.
- Phịng ngừa chó cắn, - Trẻ biết thói quen xin phép trước
mèo cào.
khi tiếp xúc với chó, mèo. Khơng
tiến lại gần, nếu con chó, mèo đó
đang ăn, bị xích.
- Những lưu ý với các Nếu con chó gầm gừ hay đuổi theo,
vật gây bỏng
hãy đứng im và 2 tay bắt chéo trước
ngực.
- Trẻ nhận biết các vật gây bỏng.
Biết kêu người lớn giúp đỡ khi cần
Khi đi chơi bé cần nhớ
những gì?
- Khơng nhận q bánh
của người lạ.

- Luôn nắm chặt tay bố mẹ, người
lớn.
Không đi theo hoặc nhận
quà từ người lạ.

- Trẻ biết trả lời “ không” khi có
người khơng quen mời mình uống
nước, ăn kẹo, ăn bánh. Nếu muốn
ăn, uống, cầm thứ gì từ một người
lạ, bé phải hỏi ý kiến bố mẹ trước.
- Những điều lưu ý khi - Trẻ biết khi ra vườn chơi phải đi
ra vườn.
dép hoặc giày, không chạm vào các
con côn trùng đậu trên hoa...
- Những lưu ý khi ở độ - Trẻ biết khi lên xuống cầu thang
cao


10
không được đùa nghịch,đùn đẩy
bạn. Không được trèo lan can.
- Bé bảo vệ mình khi - Trẻ biết khi trời nắng phải đội mũ,
thời tiết nắng hoặc mưa. nón, đeo khẩu trang, mặc quần áo
dài tay khi ra đường. Trời mưa phải
- Trẻ không tự ý lấy mặc áo mưa, che ô.Không ra nắng
Tháng 4
thuốc uống.
hoặc mưa chơi.
- Trẻ biết khơng được tự ý lấy thuốc
uống. Cần có người lớn cho phép.
- Bé làm gì khi bị lạc?
- Khi ở trường nơi bé học, bé tìm
tới bác bảo vệ hoặc cơ giáo của bé.
- Khi ở ngồi trường, trẻ biết dừng
lại, đứng n và nhìn xung quanh,

nếu khơng thấy bố hoặc mẹ, quay
lại và đi thẳng tìm đến những người
Tháng 5
- Bé làm gì khi bị xâm có mặc đồng phục, đeo bảng
tên(chú công an, bảo vệ...)
hại?
- Trẻ biết kêu người lớn giúp đỡ khi
bị xâm hại. Biết tránh xa với người
lạ, không cho người lạ sờ vào
người.
Sau khi lựa chọn các nội trong tháng tôi thiết kế các hoạt động để triển khai
dạy trẻ, có những nội dung phù hợp với việc lồng ghép trong các hoạt động học,
có nội dung được đưa vào hoạt động ngoài trời. Nhưng cũng có nội dung được
tổ chức thành các hoạt động riêng biệt trong các buổi chiều.
Từ sự lựa chọn theo lịch trình trên sẽ giúp giáo viên dễ dàng hơn trong việc
tuyên truyền tới phụ huynh về các cách phối hợp dạy trẻ kỹ năng sống cần thiết.
Tạo được sự thống nhất giữa gia đình và nhà trường để hình thành thói quen và
các phẩm chất nhân cách tốt ở trẻ.
Trị chơi: "Tơi hỏi bạn trả lời " là trị chơi mà trẻ lớp tôi rất hứng thú
Cách chơi: Cô sẽ đưa ra 1 số tình huống và hỏi trẻ ví dụ: Khi gặp người lạ
cho con quà và tiến gần đến bên con con sẽ làm gì? (Hình ảnh 1)
Khi đó trẻ sẽ lựa chọn quyền trẻ lời bằng cách rung sắc xô và trả lời, sau mỗi
câu trả lời đúng trẻ sẽ được 1 miếng stick dán tay.
Công tác giáo dục kỹ năng sống để phòng ngừa những trường hợp nguy cơ
có thể xảy ra là rất yếu và rất thiếu trong thực trạng hiện nay. Nếu như các con
biết cách xử lý, biết ai là người được phép tiến gần, ai là người không được


11
phép tiến gần hoặc ai là những người động chạm vào vùng kín trên cơ thể là

những vùng như thế nào. Nếu như chỉ như vậy thì các con đã được biết rất là
nhiều và có thể phịng tránh rất nhiều nguy cơ xấu có thể xảy ra. Một lần nữa
chúng ta, qua những trường hợp thực tế vừa rồi mới thấy rằng công tác giáo dục
kỹ năng sống để phòng ngừa cho cả phụ huynh và các con là rất cần thiết.
Qua việc lựa chọn nội dung phù hợp với độ tuổi cho trẻ đặc biệt là nội dung
giáo dục và các bài tập thực hành tôi thấy được hiệu quả rõ rệt. Trẻ lớp tơi rất
thích được chơi qua các bài thực hành ở các giờ hoạt động chiều. Qua đó trẻ sẽ
được giáo dục kỹ năng nhận biết và phịng tranh nguy cơ khơng an tồn một
cách liền mạch giữa các tháng một cách cụ thể nội dung giáo dục sẽ nâng cao
mức độ lên dần nhưng vẫn phù hợp với trẻ một cách hợp lí nhất.
* Biện pháp 2: Sáng tác một số trò chơi, câu truyện, bài thơ, đồng dao
để giúp trẻ nhận biết và và phịng tránh các nguy cơ khơng an tồn
a. Sáng tác trị chơi:
Qua thực tiễn tơi nhận thấy nếu dạy trẻ về các nguy cơ và chỉ “thực hành
miệng” các cách phịng tránh, các cách hoạt động an tồn thì nhiều khi trẻ sẽ
khơng hình dung ra được. Và tơi nhận thấy trò chơi, các bài thơ, câu truyện đem
lại hiệu quả rất tốt trong việc giáo dục trẻ, giúp trẻ nhận biết một cách dễ dàng
nhất, dễ hiểu nhất, giáo viên sẽ cảm thấy nhẹ nhàng hơn khi truyền đạt kiến
thức.
Với đặc điểm của trẻ mầm non, đặc biệt là trẻ mẫu giáo bé với khả năng
tập trung và nhận thức chưa cao mà đối với trẻ thì hoạt động vui chơi là hoạt
động chủ đạo, trẻ“ học bằng chơi, chơi mà học” nên tôi nhận thấy người giáo
viên có thể truyền đạt kiến thức đến trẻ một cách dễ dàng và đơn giản nhất đó là
thơng qua các trị chơi. Tơi đã sáng tác một số trị chơi đơn giản nhằm giúp trẻ
hứng thú tham gia hoạt động và có thể nhận biết, phịng tránh một số nguy cơ
khơng an tồn một cách dễ dàng nhất. Nội dung trị chơi về nhận biết phịng
tránh nguy cơ khơng an tồn, thơng qua hoạt động với máy tính, tranh ảnh, lôtô.
Tôi đã triển khai tổ chức thực hiện trên 100% trẻ tại lớp và đạt được kết quả tốt.
Với các trị chơi này tơi tổ chức trong phần trị chơi ôn luyện các giờ học
khám phá, giờ hoạt động chiều để góp phần giáo dục trẻ một cách hiệu quả nhất.

Trị chơi 1: “ Bước nhảy thơng minh”.
Cách chơi: Cơ cho trẻ đứng tự do quanh lớp, khi cô giơ hình ảnh về các
loại đồ dùng thì trẻ phải quan sát, gọi tên đồ dùng đó. Nếu là đồ dùng khơng an
tồn thì trẻ phải nhảy vào ơ màu đỏ, nếu là đồ dùng an tồn thì trẻ nhảy vào ô
màu xanh.


12
Luật chơi: Trẻ nào nhận biết sai và nhảy nhầm ô sẽ là người thua cuộc, sẽ
phải nhảy lò cò quanh lớp.
Kết quả: 97% trẻ nhận biết được các đồ vật: cái kéo, con dao, cái dĩa, que
nhọn… là đồ dùng gây nguy hiểm cho trẻ. (Hình ảnh 2)
Trị chơi 2: “ Ngơi sao kì diệu”
Cách chơi: Trên màn hình thiết kế 6 ngôi sao, và chia số trẻ làm 3 đội.
Nhiệm vụ của các đội là lần lượt chọn ngôi sao, mỗi ngôi sao mở ra các đội phải
quan sát và phân biệt đồ dùng, địa điểm, hành vi an tồn và khơng an tồn đối
với trẻ. Thời gian là 1 đoạn nhạc, khi kết thúc, các đội phải nhanh tay lắc xắc xô
và trả lời câu hỏi.
Luật chơi: Đội nào lắc xắc xơ trước khi có hiệu lệnh sẽ không được trả lời
và nhường quyền trả lời cho bạn khác.
Kết quả: 100% trẻ nhận biết và chọn đúng (Hình ảnh 3)
Trị chơi 3: Bé hành động đúng
Mục đích: Giúp trẻ nhận biết và chọn đúng một số hành vi gây nguy hiểm
cho trẻ: leo trèo bàn ghế, leo lan can, đẩy nhau, nghịch các vật sắc nhọn…
Chuẩn bị: Trị chơi trên máy tính, nhạc, xắc xơ.
Cách chơi: Cơ cho trẻ ngồi theo 3 đội và giới thiệu cách chơi, luật chơi.
Trên màn hình sẽ xuất hiện hình ảnh một số hành vi an tồn và khơng an tồn
với trẻ. Nhiệm vụ của các đội là quan sát, suy nghĩ trong thời gian 1 bản nhạc
và lắc xắc xô thật nhanh. Đội nào lắc xắc xô trước sẽ dành quyền trả lời và lên
kích chuột vào hình ảnh hành vi khơng an tồn.

Luật chơi: Nếu chọn đúng sẽ được thưởng 1 tràng pháo tay. Chọn sai sẽ
dành quyền chơi cho đội khác.
Kết quả: 100% trẻ nhận biết đúng hành vi gây nguy hiểm cho trẻ.
b. Sáng tác các bài thơ, câu chuyện:
Xuất phát từ đặc điểm tâm lý của trẻ mầm non là rất thích nghe kể
chuyện, đọc thơ. Nội dung các câu chuyện, bài thơ thường để lại ấn tượng cho
trẻ khó phai mờ. Chính vì vậy tơi đã sáng tác một số bài thơ, câu chuyện lồng
vào đó các tình huống để giáo dục trẻ. Giúp trẻ tiếp nhận một cách hứng thú, tự
nguyện.
Với đặc thù trẻ đang sống ở nơng thơn, vì vậy việc giáo dục trẻ tránh xa
ao, hồ, hồ nước nguy hiểm mà môi trường sống của trẻ hay gặp. Thì nhà vệ sinh
cũng nhiều tình huống có thể gây nguy hiểm cho trẻ. Chính vì vậy, tơi đưa ra
những tình huống để dạy trẻ cách sử dụng an tồn trong phịng tắm bằng cách
đưa vào câu chuyện để trẻ rút ra bài học kinh nghiệm cho mình:


13
CHUYỆN : TRONG PHỊNG TẮM .
Hơm nay, trời rất nóng. Vừa về đến nhà Nam đã giục mẹ :
- Mẹ ơi, con nóng quá, cho con đi tắm.
Mẹ nhắc:
- Con ngồi một tí cho ráo mồ hơi đã rồi hãy vào tắm nếu không sẽ dễ bị
cảm đấy!
Nam ngồi ở quạt cho đỡ mồ hôi rồi vào tắm .Mẹ lấy ghế cho Nam ngồi
rồi nhẹ nhàng xả nước gội đầu cho Nam. Gội đầu xong mẹ bảo:
- Con ngồi đây kì cọ cho sạch đi nhé, mẹ ra cắm nồi cơm rồi mẹ vào tắm
cho, con cẩn thận sàn nhà trơn lắm đấy!
Mẹ ra rồi, Nam thích thú đùa nghịch với dòng nước mát. Cu cậu vặn
nước rồi đùa nghịch với dịng nước. Hứng trí cậu cịn đứng lên nhảy nhót vừa té
nước vừa cười khanh khách. Bỗng “ Oạch” Nam bị trượt chân ngã đầu đập

xuống nền đau điếng. Nam khóc ầm lên gọi mẹ.
Mẹ vội vàng chạy vào đỡ Nam dậy, xem xét xem Nam có sao khơng. May
mà chỉ hơi sưng.
Mẹ nói :
- Mẹ đã nhắc con phải cẩn thận rồi mà, sàn nhà tắm khi có nước vào sẽ
rất trơn, nếu không cẩn thận sẽ bị ngã rất nguy hiểm. lần sau khi tắm con phải
cẩn thận , đứng tại chỗ hoặc ngồi xuống ghế con nhớ chưa nào?
- Vâng ạ!
Từ đấy, mỗi khi đi tắm Nam luôn lấy ghế ngồi , không bao giờ đùa nghịch
trong nhà tắm nữa.
Qua câu chuyện tôi giúp trẻ rút ra bài học:Sàn nhà tắm rất trơn, tuyệt đối
không chạy nhảy, leo trèo sẽ dễ bị ngã .
Bên cạnh đó tơi cịn đưa ra những tình huống khác đối với trẻ như :
Khơng tự ý xả nước ở vịi vì dễ xảy ra bỏng khi sử dụng bình nóng lạnh .
Khi tắm bồn: Chờ người lớn xả nước và giúp vào bồn. Không tự ý xả nước và
trèo vào đề phịng nước q nhiều sẽ nguy hiểm, khơng nằm bồn tắm quá lâu.
CHUYỆN: KHÔNG ĐƯỢC THEO NGƯỜI LẠ
Gia Huy kể mấy hôm trước, đang ngồi trong sân trường chờ bà đến đón
thì thấy Nam chạy lại, chìa cái kẹo ra rồi bảo: “ Ăn khơng? Bác kia cho đấy”.
Bác cịn bảo rủ thêm bạn ra bác ấy sẽ cho thêm”
“ Ơ, bạn quen bác ấy à?” Gia Huy thắc mắc.
Nam đáp: “Không quen”
Gia Huy bảo: “Mẹ tớ dặn không được nhận đồ ăn của người lạ.”


14
Vừa dứt lời thì nghe tiếng bố của Nam gọi, bác kia thấy vậy liền vội vàng
bỏ đi.
Với nội dung câu chuyện như vậy cô và trẻ cùng thảo luận:
- Nếu hai bạn đi đến với bác ấy thì sẽ có chuyện gì xảy ra?

- Vậy bạn Gia Huy nhớ lời mẹ dặn như vậy là đúng không?
- Nếu là con trong tình huống vậy con sẽ làm gì?
Từ đó, các con biết cách tránh những cám dỗ và lừa gạt của người khác,
cung cấp thêm cho các con kỹ năng tự bảo vệ mình khơng nhận q bánh ,đồ
chơi từ người lạ.
Qua các câu chuyện ngắn cô và các con cùng thảo luận vấn đề trong câu
chuyện để đưa ra cách xử lý khi gặp phải:
Mặt khác tôi đã sáng tác thơ, bài đồng dao có nội dung phịng tránh một
số nguy cơ khơng an tồn cho trẻ là một việc rất cần thiết.
THƠ: XUỐNG CẦU THANG
Này các bạn nhỏ
Khi xuống cầu thang
Bạn lưu ý nhé
Bước xuống cẩn thận
Nhớ đừng đùa nhau
Đừng lấy tay vịn
Làm cầu trượt chơi
Nhỡ mà bị rơi
Thì nguy hiểm lắm!
Qua bài thơ tơi giúp trẻ rút ra bài học: Khi đi lên hoặc xuống cầu thang
tuyệt đối không chạy nhảy, leo trèo sẽ dễ bị ngã rất nguy hiểm .
THƠ: NHẮC BÉ
Cái mũi để thở
Cái miệng để ăn
Nghe được rõ ràng
Là tai bé đấy
Không dùng que, gậy
Hột hạt, đồ chơi
Cho vào mọi nơi
Mắt, tai, mũi, miệng

Nhỡ gặp điều rủi
Thì biết làm sao
Phải nhớ lúc nào


15
Cũng ln phịng tránh.
Qua bài thơ tơi giúp trẻ rút ra bài học: Không cho đồ dùng, đồ chơi vào
mắt, mũi, miệng, tai. Nếu cho vào sẽ rất nguy hiểm con con người.
Nội dung các trò chơi và các bài thơ, câu chuyện thường ngắn ngọn dễ
hiểu, để lại ấn tượng cho trẻ. Chính vì vậy tơi đã sưu tầm một số trò chơi bài thơ
và câu chuyện để giáo dục trẻ một cách tự nhiên nhất, học được kỹ năng sống
thơng qua trị chơi và nghe kể chuyện, đọc thơ. Từ đó, giúp trẻ tiếp nhận một
cách hứng thú nhất. (Hình ảnh 4)
* Biện pháp 3: Tạo tình huống cho trẻ tham gia hoạt động trải
nghiệm.
Việc tạo tình huống cho trẻ tham gia hoạt động trải nghiệm thực tế giúp
trẻ dễ dàng hơn trong việc tiếp thu kiến thức. Thay vì “ Con khơng được làm thế
này, thế kia” thì ta nên đưa ra các tình huống cụ thể thông qua thực tế giúp trẻ
hiểu tại sao không được làm như thế, nếu xảy ra thì sẽ phải làm như thế nào? Từ
những suy nghĩ tìm cách xử lý ở các tình huống cụ thể đó giúp trẻ dần có kỹ
năng suy đốn, biết áp dụng những kiến thức kinh nghiệm mình đã có để tìm
cách giải quyết. Từ đó trẻ có thể vận dụng với những tình huống khác trong thực
tế hàng ngày mà trẻ gặp. Dần hình thành cho trẻ những kinh nghiệm, những kỹ
năng biết bảo vệ mình trong cuộc sống sau này. Việc xây dựng các tình huống
cho trẻ trải nghiệm giúp giáo viên có cơ hội quan sát cách xử lý của trẻ và đánh
giá mức độ nhận thức của trẻ đến đâu để có biện pháp tác động kịp thời. Mặt
khác cịn giúp cho giáo viên có thêm biện pháp mới trong việc giáo dục trẻ.
Để thực hiện được biện pháp này tôi đã thực hiện theo các bước như sau:
- Bước 1: Đưa ra các nội dung giáo dục trẻ để lấy làm tiêu chí xây dựng

các tình huống.
- Bước 2: Căn cứ vào các kĩ năng của trẻ tại lớp để xây dựng tình huống
phù hợp với lứa tuổi mẫu giáo bé.
- Bước 3: Đưa ra các cách giải quyết để hỗ trợ giáo viên khi tổ chức và
thực hiện cho trẻ trải nghiệm các tình huống.
Tơi đã mạnh dạn nghiên cứu, xây dựng một số tình huống để đưa vào
khảo sát trên trẻ:


16

Tình huống 1

Các phản ứng
và hành động
của trẻ có thể
xảy ra.
- Trường hợp 1:
Trẻ lại gần và
định ăn đồ ăn
trong túi.

Cô cho trẻ chơi tự do
dưới sân trường và trẻ
phát hiện có một cơ lạ
mặt đến cho q (bánh,
kẹo). Cơ quan sát phản
ứng của trẻ khi gặp tình
huống đó và có sự can
thiệp, giáo dục kịp thời.

Mục tiêu cần đạt:
- Trẻ nhận biết được
không nhận quà, đồ ăn
của người lạ thì dễ gây
nguy hiểm.
- Trẻ có kĩ năng phịng
tránh: khơng ăn đồ ăn
của người lạ, phòng tránh
- Trường hợp 2:
bắt cóc.
Trẻ khơng lấy và
khơng ăn đồ ăn
của người lạ
mang đến cho.

Cách giải quyết và giáo dục
của cô.

- Cô đến gần can thiệp và trị
chuyện:
+ Con có biết cơ ấy là ai
không?
+ Đồ ăn này con lấy ở đâu? +
Theo con có nên ăn đồ ăn của
người lạ, khơng có nguồn gốc
như thế không?
+ Cô giáo dục: Các con không
nên ăn đồ ăn của người lạn vì
nếu ăn các con sẽ có thể bị lừa
bắt cóc hoặc đồ ăn khơng rõ

nguồn gốc thì sẽ bị đau bụng.
Con có người lạ đến gần thì thì
phải gọi cơ giáo hoặc chạy lại
đến gần cơ giáo.
- Cơ trị chuyện:
+ Con có cầm túi kẹo của bác
ấy khơng?
+ Con có biết nó là của ai
khơng?
+ Theo con có nên ăn đồ ăn của
người lạ đó khơng? Vì sao?
+ Cơ giáo dục: Các đồ ăn người
lạ mà các con thấy ở đâu cũng
khơng nên ăn vì có thể sẽ làm
con bị đau bụng hoạc họ sẽ cho
và lừa để bắt cóc nên nếu thấy
con phải chạy đến những người
quen. Cô khen ngợi và nêu
gương trẻ.
Kết quả: 100% trẻ lớp tơi xử lý tình huống theo trường hợp 2.


17
Kết quả:Tơi đã thử đưa tình huống này vào cho trẻ lớp tôi trải nghiệm và
kết quả đạt được là đa số trẻ lớp tơi đều xử lí theo trường hợp 2.
Các phản ứng
và hành động Cách giải quyết và giáo dục
Tình huống 2
của trẻ có thể của cơ.
xảy ra.

Cơ cho trẻ làm bánh trôi - Trường hợp - Cô đến gần và trị chuyện:
nước. Sau đó cơ luộc 1: Trẻ lại gần + Các con đang làm gì?
bánh trơi cho trẻ quan định mở nắp ra + Các con biết cơ đang đun cái gì
sát và xem trẻ có lại gần và xem trong không?
và mở nắp khi đang nồi có gì?
+ Chuyện gì xảy ra nếu các con lại
luộc bánh. Trong khi
gần nước đang đun sôi như vậy?
luộc bánh nước sơi có
+ Nếu thấy những đồ đang đun trên
thể gây nguy hiểm cho
bếp các con có được lại gần
trẻ. Cô quan sát phản
không?
ứng của trẻ và đưa ra
+ Cô giáo dục: Nếu con thấy
cách giải quyết, giáo
những đồ vật đang đun trên bếp
dục.
các con nhớ không được lại gần và
nên tránh xa nếu lại gần sẽ rất nguy
hiểm
Mục tiêu cần đạt:
- Trường hợp - Cơ trị chuyện:
- Trẻ nhận biết được các 2:
+ Đây là cái gì? Tại sao con biết
đồ dùng đang đun sôi lại Trẻ không lại nước đang sơi?
gần sẽ khơng an tồn, gần nồi nước + Vì sao các con khơng biết được
rất nguy hiểm.
đang đun sôi lại gần nươc đang đun sôi?

- Trẻ có kĩ năng phịng và tránh xa.
+ Cơ giáo dục: Nước sơi dễ gây
tránh: nếu nhìn thấy
nguy hiểm cho các con nếu các con
nước đang sôi không
sờ vào sẽ bị bỏng rất nguy hiểm
được lại gần và phải
nên không được sờ vào hay lại gần.
tránh xa.
Cô khen ngợi đã biết tránh xa
những đồ dùng nguy hiểm.
Kết quả: 100% trẻ lớp tơi xử lý tình huống theo trường hợp 2.
Tơi đã áp dụng các tình huống cho trẻ ở lớp tơi và kết quả đạt được đó là
trẻ nhận biết được các nguy cơ khơng an tồn và có kĩ năng giải quyết tình
huống hợp lý.
Tơi đã áp dụng các tình huống cho trẻ ở lớp tôi và kết quả đạt được đó là
trẻ nhận biết được các nguy cơ khơng an tồn và có kĩ năng giải quyết tình


18
huống hợp lý. Tôi nghĩ đây là một biện pháp hay vì qua biện pháp này đã phát
huy được tính tích cực của trẻ. Từ đó trẻ có cơ hội được thực hành, được trải
nghiệm được đóng vai như người bị hại và qua đó trẻ biết giải quyết tình huống
trực tiếp còn giáo viên sẽ quan sát các hành động của trẻ chân thực nhất để từ đó
có hướng điều chinhe giáo dục kịp thời với từng cá nhân trẻ.
* Biện pháp 4:Tuyên truyền nâng cao nhận thức từ giáo viên đến các
bậc phụ huynh để giáo dục trẻ nhận biết và phịng tránh các nguy cơ khơng
an tồn.
a. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của giáo viên lớp đến giáo viên
trong trường:

Có thể nói việc đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ trong trường mầm non
là một trong những thành công của giáo viên mầm non. Để hồn thành tốt được
nhiệm vụ đó địi hỏi người giáo viên mầm non phải có sự theo dõi chặt chẽ trong
mọi hoạt động của trẻ. Tuy nhiên số lượng trẻ trong từng lớp càng ngày càng
đơng do đó làm hạn chế khả năng bao quát của giáo viên mầm non. Tình trạng
trẻ mắc thương tích là khơng tránh khỏi. Chính vì thế, các cuộc vận động xây
dựng mơi trường lớp học an tồn cho trẻ ln được giáo viên lớp tôi cũng như
các lớp khác hưởng ứng và thực hiện một cách tích cực.
Là giáo viên trực tiếp đứng lớp tôi xây dựng các biểu bảng, đểtuyên
truyền sưu tầm các tranh ảnh về các đồ vật khơng an tồn, các địa điểm có nguy
cơ khơng an tồn, các hoạt động có nguy cơ khơng an tồn, trưng bày ở các lớp
học,các góc vận động, các góc tuyên truyền của trường.Hàng ngày trước khi đón
trẻ và trước khi ra về tơi cùng các giáo viên dọn dẹp lớp sạch sẽ, kiểm tra và loại
bỏ các nguy cơ có thể gây mất an toàn cho trẻ. Hàng tuần vào chiều thứ sáu tôi
cùng tất cả cán bộ giáo viên đều tham gia tổng vệ sinh trong và ngồi phịng
học, phịng làm việc,sân trường, vườn trường … loại bỏ các nguy cơ gây mất an
toàn cho trẻ khi trẻ học tập và vui chơi trong trường. Ví dụ như chặt bỏ những
cành cây khô, sắp xếp kho gọn gàng, đồ dùng đồ chơi khu vận động sắp xếp
khoa học không gây mất an tồn cho trẻ khi tham gia...
Tơi nhận thấy các biện pháp mà tôi áp dụng giáo dục trẻ lớp tôi nhận biết
và phịng tránh các nguy cơ khơng an tồn có hiệu quả rất tốt. Tơi nhận thấy cần
phải triển khai tới các giáo viên trong khối, trườngcũng có kĩ năng, phương pháp
tác động phù hợp với trẻ. Tôi đã mạnh dạn đề xuất với tổ chuyên môn, ban giám
hiệu nhà trường tổ chức buổi thảo luận, tập huấn về “phương pháp giáo dục trẻ
kỹ năng nhận biết và phòng tránh nguy cơ khơng an tồn cho trẻ và cách xử trí
ban đầu một số tai nạn”.
b. Tuyên truyền với phụ huynh học sinh:


19

Việc giáo dục trẻ không chỉ ở lớp là đủ mà nó phải xuyên suốt mọi lúc
mọi nơi. Nếu ở lớp trẻ thực hiện mà ở nhà lại không thực hiện thì coi như việc
giáo dục đó khơng có ý nghĩa nữa. Mà các nguy cơ khơng an tồn với trẻ có ở
mọi nơi, ở nhà cũng có nhiều đồ dùng, địa điểm có nguy cơ khơng an tồn mà
nhiều phụ huynh khơng nghĩ đến. Chính vì thế rất cần có sự phối hợp giáo dục
giữa nhà trường và gia đình để có thể giáo dục trẻ một cách tồn diện nhất.
Qua những kinh nghiệm mà tôi trao đổi và sự phối kết hợp thực hiện cho
trẻ trải nghiệm của phụ huynh khi thực hiện ở nhà tôi đã nhận được sự phản hồi
rất khả quan. Các con đã bước đầu nhận biết và phòng tránh được một số nguy
cơ khơng an tồn có thể xảy ra trong gia đình: khơng lại gần bếp lửa, phích nước
nóng, ổ cắm điện, khơng vào nhà vệ sinh một mình, khơng đi ra ngồi chơi khi
khơng có bố mẹ đi cùng ... Trẻ có một số kĩ năng ban đầu về cách xử lý một số
tình huống đơn giản. Phụ huynh đã nhận thấy sự cần thiết của việc phòng tránh
một số nguy cơ khơng an tồn cho con trẻ và đã có những kiến thức ban đầu để
phối hợp với giáo viên giáo dục, đánh giá trẻ một cách hợp lý nhất
Để nâng cao nhận thức của phụ huynh, ngoài việc tuyên truyền về nội
dung, phương pháp, cách xử lý các tại nạn tôi cũng muốn phụ huynh kiểm tra
mức độnhận biết, kĩ năng xử lý tình huống của con ở nhà qua đó đánh giá và có
những biện pháp tác động phù hợp cho trẻ phịng tránh nguy cơ khơng an cho trẻ
một cách tốt nhất.
Tơi xây dựng các phiếu tình huống gửi đến phụ huynh theo từng tháng.
Từ đó đánh giá được mức độ nhận thức của trẻ:
Ví dụ: Với tháng 4 chủ đề (Nước và hiện tượng tự nhiên) tơi đã gửi
phiếu tình huống về cho phụ huynh.


20
PHIẾU TÌNH HUỐNG
Học sinh:………………………………………………..
Lớp:……………………………………………………..

Các phản ứng
Tình huống
và hành động
1
của trẻ có thể
xảy ra.
Bạn A địi
- Trường hợp 1:
mẹ uống
Trẻ có ý định bê
nước. Mẹ rót cốc nước nóng
cho bạn A
lên uống.
một cốc
nước nóng.
Mục tiêu
cần đạt:
- Trẻ nhận
biết được
cốc nước
nóng có thể
gây bỏng
nên cần phải
tránh không
tiếp xúc trực - Trường hợp 2:
Trẻ lại gần cốc
tiếp.
nước và nói với
mẹ là nóng, trẻ
khơng

uống
được.

Cách giải quyết và
giáo dục
của bố, mẹ.

Kết quả
Đạt

Chưa
đạt

- Mẹ quan sát và kịp
thời can thiệp và trị
chuyện:
+ Con thấy cốc nước
nóng hay nguội?
+ Nếu cốc nước nóng
mà con uống thì sẽ
như thế nào?
+ Giáo dục: Khi làm gì
thì con cần phải quan
sát kĩ đồ vật xung
quanh, đồ vật có thể
gây nóng, bỏng phải
cẩn thận và có sự giúp
đỡ của người lớn.
- Mẹ trị chuyện:
+ Vì sao con biết cốc

nước cịn nóng?
+ Nếu con uống nước
nóng thì sẽ làm sao?
+ Giáo dục: Khen ngợi
và khuyến khích trẻ
phát huy những hành
động đúng
Ý kiến của phụ huynh:.........................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................


21
PHIẾU TÌNH HUỐNG 2
Học sinh:……………………..................................Lớp:………………………
Tình huống Các phản ứng Cách giải quyết và giáo dục
Kết quả
2
và hành động
của bố, mẹ.
của trẻ có thể
Đạt
Chư
xảy ra.
a đạt
Mẹ vừa rửa - Trường hợp 1: - Mẹ quan sát và kịp thời can
dọn nhà vệ
Trẻ khơng đi thiệp và trị chuyện:
sinh và nhờ dép và có ý định + Con thấy sàn nhà vệ sinh
trẻ vào lấy

tiến vào nhà vệ như thế nào?
cho mẹ cái
sinh.
+ Nếu con đi chân không
khăn. Mẹ
vào nhà vệ sinh ướt thì điều
quan sát
gì sẽ xảy ra?
cách xử lý
+ Giờ con cần làm gì để
của trẻ khi
khơng bị ngã?
đi vào nhà
+ Giáo dục: Sàn nhà vệ sinh
vệ sinh ướt.
ướt rất trơn, con cần phải đi
Mục tiêu
dép khi vào nhà vệ sinh.
cần đạt:
- Trường hợp 2: - Mẹ trò chuyện:
- Trẻ nhận
Trẻ lấy dép và + Tại sao con phải đi dép
biết được
đi vào nhà vệ vào nhà vệ sinh?
sàn nhà vệ
sinh.
+ Nếu nhà vệ sinh ướt mà
sinh ướt rất
con đi vào thì sẽ làm sao?
trơn và có

+ Mẹ khen ngợi trẻ và
thể gây nguy
khuyến khích trẻ phát huy
hiểm cho
hành động đúng: vào nhà vệ
trẻ.
sinh hay nơi nào ướt thì cần
- Trẻ biết
phải đi dép, tránh trơn, trượt.
cách giải
quyết tình
huống: Trẻ
phải đi dép
khi vào nhà
vệ sinh để
không bị
ngã.
Ý kiến của phụ huynh:.........................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Qua những kinh nghiệm mà tôi trao đổi và sự phối kết hợp thực hiện cho
trẻ trải nghiệm của phụ huynh khi thực hiện ở nhà tôi đã nhận được sự phản hồi


22
rất khả quan. Các con đã bước đầu nhận biết và phịng tránh được một số nguy
cơ khơng an tồn có thể xảy ra trong gia đình: khơng lại gần bếp lửa, phích nước
nóng, ổ cắm điện, khơng vào nhà vệ sinh một mình, khơng đi ra ngồi chơi khi
khơng có bố mẹ đi cùng ... Trẻ có một số kĩ năng ban đầu về cách xử lý một số
tình huống đơn giản. Phụ huynh đã nhận thấy sự cần thiết của việc phịng tránh

một số nguy cơ khơng an tồn cho con trẻ và đã có những kiến thức ban đầu để
phối hợp với giáo viên giáo dục, đánh giá trẻ một cách hợp lý nhất.
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Hiệu quả SKKN:
Qua gần một năm nghiên cứu, áp dụng “ Một số biện pháp dạy trẻ 3-4 tuổi
kỹ năng nhận biết và phịng tránh nguy cơ khơng an tồn”, bản thân tơi đã thu
được một số kết quả đáng khích lệ như sau:
* Đối với giáo viên:
- Giáo viên có kinh nghiệm trong việc lựa chọn và dạy các kỹ năng sống
phù hợp với lứa tuổi và nhận thức của trẻ.
- Tổ chức các hoạt động rèn kỹ năng sống cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi, linh
hoạt trong các hình thức tổ chức đạt hiệu quả.
- Tạo mọi điều kiện tốt nhất, gần gũi với trẻ và trao đổi với phụ huynh để
phát triển các kỹ năng sống cho trẻ.
* Đối với cha mẹ học sinh:
- Các bậc cha mẹ đã có thói quen lắng nghe trẻ nói, hiểu về những gì trẻ
đang suy nghĩ và mong muốn, bố mẹ đã biết thể hiện sự quan tâm đúng mực.
Liên kết, phối hợp chặt chẽ với cô giáo trong việc dạy trẻ các kỹ năng sống,
thường xuyên trao đổi với giáo viên bằng nhiều hình thức trực tiếp, gián tiến
hoặc thông qua bảng thông tin dành cho cha mẹ, bảng đánh giá trẻ ở lớp.
- Mối quan hệ giữa cha mẹ và các con tốt hơn, đa số cha mẹ dịu dàng, ít la
mắng trẻ. Nhiều cha mẹ đã cho con tham gia các lớp năng khiếu phù hợp với
khả năng của trẻ và nhiều bậc phụ huynh đã thể hiện sự hài lòng về cách dạy của
các cơ và nhận thức của con mình.
- Cha mẹ đã hoàn toàn tin tưởng vào kết quả giáo dục của nhà trường, tỏ
thái độ thân thiện với cô luôn ủng hộ những kế hoạch, hoạt động của lớp, của
trường.
* Đối với trẻ:
- Với những những biện pháp cô đưa ra, trẻ nhận thức rất nhanh và biết
cách sử lý các tình huống trong cuộc sống.

- Trẻ mạnh dạn, tự tin. Biết một số tình huống có thể xảy ra với mình trong
cuộc sống và biết cách phịng chống khi cần.


23
- Thông qua việc trẻ được thảo luận, suy nghĩ tìm ra cách giải quyết đã giúp
trẻ phát triển được các kỹ năng phán đoán, suy luận, biết đưa ra quyết định của
mình.
- Ở các lĩnh vực khác trẻ cũng có những tiến bộ rõ rệt. Qua khảo sát đánh
giá trẻ cuối năm trẻ đạt cao hơn so với đầu năm.
Bảng khảo sát trẻ cuối năm học
STT
NỘI DUNG KHẢO SÁT
KẾT QUẢ
Đạt
Chưa đạt
Trẻ biết nói khơng khi có người lạ đến đón.
25/26
1/26
Biết nói khơng khi có người lạ cho q, bánh, = 96%
1
= 4%
rủ đi chơi
Trẻ không đến gần những đồ dùng gây bỏng:
24/26
2/26
súng bắn keo, nồi cháo, nồi canh, phích nước, = 92%
= 8%
2
bếp đang đun…không chạm tay vào các ổ

điện, nguồn điện. …
Khi ăn cơm, kẹo, các loại quả có hạt… khơng
23/26
3/26
3
cười, đùa.
= 88%
= 12%
Khơng sử dụng các đồ dùng, vật dụng sắc
24/26
2/26
4
nhọn. Không cho các đồ vật nhỏ vào miệng, = 92%
= 8%
mũi,tai
Không tự ý lấy thuốc uống.
25/26
1/26
5
= 96%
= 4%
Không leo trèo bàn, ghế, lan can…
24/26
2/26
6
= 92%
= 8%
Không đi, chạy nhảy vào chỗ có nước trơn.
25/26
1/26

7
Biết tránh các nơi nguy hiểm (ao, hồ, giếng = 96%
= 4%
nước, hố vôi…) khi được nhắc nhở


24
Bảng so sánh đánh giá trẻ đầu năm và cuối năm
STT
NỘI DUNG KHẢO SÁT
Trước khi thực
Sau khi thực
thực hiện đề tài
hiện đề tài
Đạt
Chưa
Đạt
Chưa
đạt
đạt
Trẻ biết nói khơng khi có
25/26
người lạ đến đón.
16/26
10/26
1/26
1
=
96%
Biết nói khơng khi có người lạ = 61% = 39%

= 4%
cho quà, bánh, rủ đi chơi.
Trẻ không đến gần những đồ
dùng gây bỏng: súng bắn keo,
24/26
nồi cháo, nồi canh, phích 19/26
7/26
2/26
2
= 92%
nước, bếp đang đun…khơng = 73% = 27%
= 8%
chạm tay vào các ổ điện,
nguồn điện. …
Khi ăn cơm, kẹo, các loại quả 15/26
11/26
23/26
3/26
3
có hạt… khơng cười, đùa.
= 58% = 42% = 88% = 12%
Không sử dụng các đồ dùng,
vật dụng sắc nhọn. Không cho 20/26
6/26
24/26
2/26
4
các đồ vật nhỏ vào miệng, = 77% = 23% = 92%
= 8%
mũi,tai

Không tự ý lấy thuốc uống.
21/26
5/26
25/26
1/26
5
= 81% = 19% = 96%
= 4%
Không leo trèo bàn, ghế, lan 17/26
9/26
24/26
2/26
6
can…
= 65% = 35% = 92%
= 8%
Khơng đi, chạy nhảy vào chỗ
có nước trơn. Biết tránh các
25/26
18/26
8/26
1/26
7
nơi nguy hiểm (ao, hồ, giếng
= 96%
= 70% = 30%
= 4%
nước, hố vôi…) khi được
nhắc nhở
- Từ khảo sát nhận thấy kết quả các nội dung giáo dục trẻ kỹ năng sống

nhận thấy mức độ nhận thức của trẻ về các kỹ năng thay đổi rõ rệt. Qua thực tế
nghiên cứu áp dụng các biện pháp trên trong việc dạy trẻ kỹ năng nhận biết và
phòng tránh nguy hiểm nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ qua lựa chọn nội dung
phù hợp với độ tuổi, sưu tầm trò chơi, câu chuyện, tạo tình huống trẻ tham gia
trải nghiệm, phối hợp với đồng nghiệp và cha mẹ học sinh tôi thấy trẻ sôi nổi
hứng thú và đặc biệt cung cấp các kỹ năng của trẻ phong phú hơn rất nhiều. Cô
và trẻ gần gũi nhau hơn. Trẻ mạnh dạn tự tin trước các tình huống xảy ra.


25
2. Kết luận:
Đảm bảo an toàn cho trẻ hiện nay là vấn đề cấp bách và cần sự quan tâm,
phối hợp của cả xã hội. Trẻ em với vốn hiểu biết còn non nớt, kinh nghiệm sống
chưa nhiều, sự trải nghiệm chưa có, bản tính tị mị, thích tìm tịi khám phá nên
khơng tránh được sự mất an tồn. Nhưng đảm bảo an tồn cho trẻ khơng có
nghĩa là bố mẹ, người thân, cô giáo luôn luôn phải theo sát trẻmọi lúc mọi nơi
dẫn đến tình trạng kiểm sốt trẻ, bảo vệ, che chắn cho trẻ quá kĩ khiến cho trẻ
không được tự do phát triển, trải nghiệm cuộc sống. Hãy giáo dục trẻ để trẻ có
những kiến thức và tự mình nhận biết và biết cách phịng tránh các nguy cơ
khơng an tồn có thể xảy ra với trẻ.Khi đó trẻ sẽ có vốn kiến thức, có kinh
nghiệm sống và có thể tự bảo vệ mình trước những nguy cơ mất an tồn mà
khơng cần đến sự bảo vệ của người lớn vì đâu phải lúc nào người lớn cũng có
thể ở bên trẻ.
3. Khuyến nghị :
* Đối với ngành giáo dục:
- Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho các giáo viên mầm non về chuyên
đề giáo dục trẻ kỹ năng nhận biết và phòng tránh nguy cơ an toàn nhất là đối với
giáo viên mới.
- Bổ sung hỗ trợ tài liệu đổi để giáo viên được học hỏi.
* Đối với nhà trường:

- Tạo điều kiện bổ sung những tài liệu tham khảo trang thiết bị và đồ dùng
phục vụ trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
- Ban giám hiệu có kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên về kiến thức chăm
sóc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ và có những biện pháp hữu hiệu để giáo viên
thực hiện được tốt hơn.
* Đối với giáo viên:
- Muốn giáo dục trẻ đạt kết quả tốt, người giáo viên phải có tâm huyết với
nghề, có tấm lịng yêu nghề, mến trẻ, phải nắm rõ đặc điểm tâm sinh lý của trẻ.
Người giáo viên phải có trình độ chun mơn vững vàng, khơng ngừng học hỏi
nâng cao trình độ chun mơn hồn thành tốt nhiệm vụ của mình.
- Trau dồi kiến thức, nâng cao nhận thức qua các tài liệu sách báo, các
thông tin trên mạng, các tài liệu nghiên cứu về giáo dục trẻ trong lứa tuổi mầm
non.
- Mạnh dạn suy nghĩ, sáng tạo và vận dụng linh hoạt trong quá trình tổ
chức các hoạt động cho trẻ
- Kết hợp với phụ huynh để có biện pháp giáo dục trẻ một cách tốt nhất ở
gia đình và nhà trường.


×