Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Báo cáo thực tập tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.49 KB, 20 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế và hệ thống Ngân hàng, Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng đã không ngừng phát triển và ngày
càng khẳng định mình là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế. Tuy nhiên,
do chịu ảnh hưởng sâu sắc của khủng hoảng kinh tế trong hai năm 2011 và 2012
nên hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam cũng gặp
phải những khó khăn nhất định, kéo theo sự ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các thành phần trong nền kinh tế. Do vậy, trong thời gian tới, để phát huy
hơn nữa vai trò của mình và để đáp ứng cho sự phát triển chung của hệ thống Ngân
hàng thì việc thực hiện các chiến lược nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh chắc
chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với các Ngân hàng thương mại nói chung và
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển nói riêng. Việc phân tích các yếu tố mơi trường vĩ
mô, vi mô và các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của Ngân hàng Đầu tư
và phát triển nhằm đưa ra những phương hướng chiến lược đúng đắn, hợp lý góp
phần phát triển và khẳng định vị trí của Ngân hàng trong mơi trường cạnh tranh
ngày càng khốc liệt.
Ngoài phần mở đầu và kết thúc, tiểu luận được chia làm 5 phần như sau:
Phần 1: Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Phần 2: Phân tích các yếu tố mơi trường bên ngồi và bên trong của Ngân
hàng BIDV
Phần 3: Phân tích SWOT về BIDV
Phần 4: Đề xuất các chiến lược dựa trên phân tích SWOT về BIDV
Phần 5: Lựa chọn chiến lược phù hợp nhất.


1.

Giới thiệu chung về BIDV


Tên đầy đủ:
Tên giao dịch quốc tế:

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Joint Stock Commercial Bank for Investment and

Development of Vietnam
Tên gọi tắt:

BIDV

Địa chỉ:

Tháp BIDV, 35 Hàng Vơi, quận Hồn Kiếm, Hà Nội

Điện thoại:

04.2220.5544

Fax:

04. 2220.0399

Email:



Được thành lập ngày 26/4/1957, BIDV là ngân hàng thương mại lâu đời nhất
Việt Nam.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh

- Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ
các sản phảm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích.
- Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế phù
hợp trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách hàng.
- Chứng khốn: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư
cùng khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh trên toàn quốc.
- Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án,
trong đó nổi bật là vai trị chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước như:
Công ty Cổ phần cho thuê Hàng không (VALC) Công ty phát triển đường cao tốc
(BEDC), Đầu tư sân bay Quốc tế Long Thành…
Nhân lực
- Hơn 16.000 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được đào
tạo bài bản, có kinh nghiệm được tích luỹ và chuyển giao trong hơn nửa thế kỷ
BIDV ln đem đến cho khách hàng lợi ích và sự tin cậy.


Mạng lưới
- Mạng lưới ngân hàng: BIDV có 118 chi nhánh và trên 500 điểm mạng lưới,
hàng nghìn ATM/POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc.
- Mạng lưới phi ngân hàng: Gồm các Cơng ty Chứng khốn Đầu tư (BSC),
Cơng ty Cho th tài chính, Cơng ty Bảo hiểm Đầu tư (BIC) với 20 chi nhánh trong
cả nước…
- Hiện diện thương mại tại nước ngoài: Lào, Campuchia, Myanmar, Nga,
Séc...
- Các liên doanh với nước ngoài: Ngân hàng Liên doanh VID-Public (đối tác
Malaysia), Ngân hàng Liên doanh Lào -Việt (với đối tác Lào) Ngân hàng Liên
doanh Việt Nga - VRB (với đối tác Nga), Công ty Liên doanh Tháp BIDV (đối tác
Singapore), Liên doanh quản lý đầu tư BIDV - Việt Nam Partners (đối tác Mỹ)…
Công nghệ
- Luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc lực cho công tác quản trị

điều hành và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến.
- Liên tục từ năm 2007 đến nay, BIDV giữ vị trí hàng đầu Vietnam ICT
Index (chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng cộng nghệ thông tin) và nằm
trong TOP 10 CIO (lãnh đạo Công nghệ Thông tin) tiêu biểu của Khu vực Đông
Dương năm 2009 và Khu vực Đông Nam Á năm 2010.
Cam kết
- Với khách hàng: BIDV cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có
chất lượng cao, tiện ích nhất và chịu trách nhiệm cuối cùng về sản phẩm dịch vụ đã
cung cấp
- Với các đối tác chiến lược: Sẵn sàng “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công”.
- Với Cán bộ Công nhân viên:Luôn coi con người là nhân tố quyết định mọi
thành công theo phương châm “mỗi cán bộ BIDV là một lợi thế trong cạnh
tranh” về cả năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức.


Khách hàng
- Doanh nghiệp: có nền khách hàng doanh nghiệp lớn nhất trong hệ thống
các Tổ chức tín dụng tại Việt Nam bao gồm các tập đồn, tổng cơng ty lớn; các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Định chế tài chính: BIDV là sự lựa chọn tin cậy của các định chế lớn như
World Bank, ADB, JBIC, NIB…
- Cá nhân: Hàng triệu lượt khách hàng cá nhân đã và đang sử dụng dịch vụ
của BIDV
Thương hiệu BIDV
- Là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá
nhân trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng.
- Được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận như là một
trong những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam.
- Là niềm tự hào của các thế hệ cán bộ công nhân viên và của ngành tài
chính ngân hàng trong 55 năm qua với nghề nghiệp truyền thống phục vụ đầu tư

phát triển đất nước.
2. Phân tích các yếu tố mơi trường bên ngồi
a. Phân tích mơi trường kinh tế Việt Nam hiện tại
Đối với Việt Nam, nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2012 là ưu tiên kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mơ, duy trì mức tăng trưởng một cách hợp lý gắn với
đổi mới mơ hình tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Kết quả thực hiện trong 9 tháng đầu năm
2012 được thể hiện ở một số điểm dưới đây:


Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) - lạm phát đã giảm mạnh so với năm

2011 (đặc biệt trong hai tháng 6 và 7 có mức tăng trưởng âm). So với tháng 12 năm
2011. chỉ số CPI 9 tháng đầu năm 2012 tăng khoảng 5%.




Tỷ giá hối đối ít thay đổi.



Thị trường vàng khơng ổn định, tăng giảm bất thường.



Mặt bằng lãi suất có xu hướng giảm.




Cán cân thanh toán quốc tế trong 9 tháng ước thặng dư khoảng8 tỷ USD.



Lao động, việc làm trong 9 tháng đầu năm 2012 ước giải quyết được

khoảng 1.165 nghìn lao động, tăng khoảng 3,3% so với cùng kỳ năm 2011 và đạt
72,8% kế hoạch năm 2012.


Số doanh nghiệp mới thành lập trong khoảng 10 tháng đầu năm 2012 đạt hơn

46.000 doanh nghiệp (giảm khoảng 12% so với cùng kỳ năm 2011.


Số doanh nghiệp đã giải thể và dừng hoạt động trong 9 tháng đầu năm 2012 là

hơn 35.483 doanh nghiệp (tăng 7,1% so với cùng kỳ năm 2011).


Thu Ngân sách Nhà Nước đến 15 tháng 8 năm 2012 đạt 418 nghìn tỷ đồng

(56,5% dự tốn, tăng 1,7% so cùng kỳ 2011)


Chi Ngân sách Nhà Nước tính đến 15 tháng 8 năm 2012 đạt 534 nghìn tỷ đồng

(59,1% dự toán tăng 18,6% so cùng kỳ 2011).



Tổng đầu tư xã hội ước 9 tháng đầu năm 2012 đạt 708,6 nghì tỷ đồng, bằng

35,2% GDP và tăng 8,6% so cùng kỳ năm 2011.


Xuất khẩu 9 tháng 2012 ước đạt 82 tỷ USD (tăng 16,4% so cùng kỳ năm

2011). Nhập khẩu ước đạt 82,5 tỷ USD (tăng 5% so cùng kỳ năm 2011). Như vậy
nhập siêu khoảng 0,5 tỷ USD.


Đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký trong 8 tháng đầu năm 2012 đạt 8,5 tỷ

USD, bằng 66,1% cùng kỳ năm 2011. Đầu tư trực tiếp thực hiện 8 tháng đầu năm
2012 đạt 7,28 tỷ USD, bằng 99,7% cùng kỳ năm 2011.
Như vậy, so với mục tiêu tăng trưởng kinh tế từ 6 - 6,5% thì năm 2012 sẽ là
năm thứ hai liên tiếp Việt Nam không đạt kế hoạch như đã dự kiến.
b. Phân tích mơi trường ngành tài chính hiện tại


Chính sách tiền tệ tại Việt Nam đã được Ngân hàng Nhà nước xác định là
chính sách tiền tệ thận trọng, linh hoạt, nhằm kiểm sốt lạm phát góp phần tăng
trưởng kinh tế cao và bền vững; tăng trưởng tín dụng phù hợp với mục tiêu đề ra, đi
đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, cụ thể:
Về điều hành lãi suất: Ngân hàng Nhà nước tiếp tục chính sách lãi suất thả
nổi nhưng có kiểm sốt thơng qua các cơ chế về lãi suất tái cấp vốn, chiết khấu, tái
chiết khuất, lãi suất cơ bản…
Nghiệp vụ chiết khấu và tái cấp vốn: hỗ trợ vốn cho các ngân hàng thương
mại bên cạnh nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại
Nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần và các ngân hàng liên doanh theo hạn

mức chiết khấu để đáp ứng nhu cầu vốn khả dụng và can thiệp những trường hợp
khủng hoảng thanh tốn mang tính hệ thống.
c. Phân tích mơi trường ngành ngân hàng hiện nay
Môi trường cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng bắt đầu khởi động
từ những năm 2001, và thực sự trở nên sôi động từ những năm 2006 khi Việt Nam
gia nhập WTO. Có nhiều ngân hàng nước ngoài được thành lập tại Việt Nam như
HSBC, ANZ, Deutsche Bank Vietnam, Citibank..., các ngân hàng liên doanh như
IVB, VRB, SVB...Nhiều ngân hàng thương mại cổ phần mới được thành lập và
nâng cấp như Techcombank, VIB,...bắt đầu nâng cao năng lực cạnh tranh để thâm
nhập và mở rộng thị phần thông qua việc mở rộng mạng lưới, đa dạng hoá sản phẩm
dịch vụ, cạnh tranh giá.
Một số ngân hàng nước ngoài như HSBC, ANZ...bắt đầu triển khai các sản
phẩm dịch vụ tiền gửi tại Việt Nam để cạnh tranh với các ngân hàng Việt Nam trong
các lĩnh vực huy động. Các ngân hàng quốc doanh như VCB, INCOMBANK... đã
bắt đầu ý thức được tầm quan trọng của việc nâng cao vị thế cạnh tranh thông qua
cải tiến thái độ phục vụ, chất lượng dịch vụ. Cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại thường có xu hướng tập trung vào các yếu tố như khác biệt hoá về sản phẩm và
dịch vụ, sự tập trung vào những phân Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngân


hàng BIDV giai đoạn 2013-2017 khúc hợp lý với mạng lưới tạo được sự thuận lợi
cao nhất cho các khách hàng mục tiêu, và chi phí thấp được hình thành từ sự tiết
kiệm chi phí do quản lý tốt và ứng dụng công nghệ. Cạnh tranh của BIDV với các
ngân hàng cụ thể ở những nội dung sau:


Cạnh tranh trong hoạt động cho vay




Canh tranh trong hoạt động huy động vốn



Cạnh tranh trong sự đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ



Cạnh tranh trong đổi mới công nghệ



Cạnh tranh trong chất lượng dịch vụ, mạng lưới giao dịch



Cạnh tranh trong giá cả của sản phẩm, dịch vụ



Cạnh tranh về nguồn nhân lực
d. Các yếu tố khác



Yếu tố chính trị - pháp lí
Sự thay đổi luật pháp ln ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh

doanh cho các pháp nhân kinh tế, do vậy sự thay đổi này ảnh hưởng mạnh đến hoạt
động của ngân hàng. Hợp đồng tín dụng là hợp đồng có thời hạn và được ký kết

trước hoặc sau khi có văn bản pháp luật ban hành và có hiệu lực, do vậy nếu nội
dung một hợp đồng tín dụng ký kết trước khi văn bản pháp luật ban hành mà trái
với nội dung của văn bản pháp luật đó thì rất dễ dàng nhận lấy rủi ro. Đối với doanh
nghiệp nếu bị một văn bản pháp luật chi phối các hành vi hợp đồng mà họ đã ký kết
thì nhất định việc kinh doanh của họ sẽ gặp nhiều khó khăn và những khó khăn này
sẽ dẫn đến việc họ sẽ không trả được nợ cho ngân hàng.
Mơi trường pháp lý cịn gây rủi ro cho ngân hàng khi mơi trường pháp lý đó
chưa hồn thiện hoặc cách thức thi hành cịn chưa đảm bảo tính thời gian, tính
nghiêm minh, phát sinh nhiều chi phí do thủ tục tố tụng kéo dài. Ví dụ: Như việc
phát mãi tài sản thế chấp hiện nay, để có thể phát mãi một tài sản thế chấp đòi hỏi


khá nhiều thủ tục, thời gian, chi phí mà ngân hàng phải nhận chịu rủi ro rất nhiều.
Hoặc luật không giải thích một cách đầy đủ gây khó khăn trong việc thực
hiện tạo rủi ro cho ngân hàng. Chẳng hạn, với hợp đồng có tài sản thế chấp, khi
khách hàng khơng trả được nợ thì ngân hàng chỉ có quyền nhận lấy tài sản thế chấp
để trừ nợ (gán nợ) hoặc phát mãi tài sản thế chấp để thu nợ, thiếu hay đủ ngân hàng
cũng phải chịu?
Ngoài Pháp lệnh ngân hàng và các văn bản liên quan, việc thực hiện và giải
quyết các hợp đồng tín dụng khi đáo hạn còn chịu sự chi phối của Bộ Luật dân sự,
Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế (26.03.94), Pháp lệnh thi hành án
(17.04.93), Luật Phá sản Doanh nghiệp...Do đó khi nợ đáo hạn, nếu con nợ mất khả
năng chi trả hoặc cố tình trốn tránh thanh tốn nợ thì ngân hàng chỉ có con đường
hợp pháp duy nhất là khởi kiện trước tịa án có thẩm quyền. Vấn đề tố tụng trước
tòa án hiện nay thường kéo dài qua nhiều giai đoạn làm mất nhiều thời gian, dễ
dàng tạo điều kiện thuận lợi cho con nợ có ý đồ, đồng thời gây thiệt hại lớn cho
ngân hàng. Thời gian tố tụng kể từ khi khởi kiện cho đến khi có quyết định của tịa
án có hiệu lực thi hành rồi đến khi phát mãi được tài sản thu hồi được nợ thường
kéo dài gần một năm, chưa kể trường hợp tịa có quyết định đình chỉ giải quyết vụ
án theo điều 38 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế. Tình trạng này

thường làm cho ngân hàng phải chịu đọng vốn trong lúc ngân hàng phải chịu lãi
suất cho người gửi. Đây là một thiệt hại lớn cho ngân hàng chưa kể các chi phí phát
sinh trong thủ tục tố tụng.
Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước đặc biệt là chính sách lãi suất,
chính sách tín dụng đều có liên quan và ảnh hưởng mạnh đến hoạt động ngân hàng.
Khi ngân hàng Nhà nước hạ lãi suất có thể dẫn đến các ngân hàng thương mại
không thu hút được vốn tiền mặt và có thể mất khả năng thanh tốn.
Trong các tháng đầu năm 2012, tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp,
khủng hoảng nợ công tại Châu Âu tiếp tục ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế cả
nước nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Tăng trưởng kinh tế trong 3 tháng
đầu năm chỉ đạt 4,0% (cùng kỳ đạt 5,57%), hàng tồn kho tăng cao (tính đến ngày
01/3/2012, hàng tồn kho của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 34,9% so với


cùng kỳ năm trước, một số ngành còn ở mức trên 50% như sản xuất sắt, thép, xi
măng, thuốc lá…), lạm phát diễn biến phức tạp và khó lường.
Trước những khó khăn thách thức từ mơi trường bên trong và bên ngoài nền
kinh tế, với chủ trương, giải pháp đúng đắn, kịp thời của Đảng, Quốc hội, Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã triển khai đồng bộ, quyết liệt có hiệu quả các
giải pháp điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng kết hợp chính sách tài
khố thắt chặt, chính sách tỷ giá hợp lý nhằm kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế
vĩ mô, ổn định cán cân thanh toán quốc tế, tăng dự trữ ngoại hối, thanh khoản của
hệ thống tổ chức tín dụng được cải thiện, lãi suất cho vay được giảm dần, giúp
doanh nghiệp tiếp cận vốn phục vụ nhu cầu sản xuất-kinh doanh theo tinh thần Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 03/1/2012 của Chính phủ. Kết quả sau hơn 10 tháng triển
khai tích cực các giải pháp nên trên, lạm phát được kiểm sốt ở mức hợp lý, cân đối
vĩ mơ từng bước được cải thiện, tỷ giá USD/VND ổn định, thanh khoản hệ thống
ngân hàng được đảm bảo.



Yếu tố công nghệ
Sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ thơng tin và công nghệ viễn thông

ở Việt Nam trong những năm gần đây là những yếu tố thuận lợi tạo điều kiện cho
việc phát triển công nghệ ngân hàng. Thêm nữa, với định hướng đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa hiện đại hố đất nước sẽ hứa hẹn sự phát triển mạnh trong môi trường
cơng nghệ.


Yếu tố văn hóa xã hội
Khi xã hội ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày được nâng

cao thì những thói quen của người dân cũng dần thay đổi. Trong những năm gần
đây đã có sự thay đổi đáng kể của người dân trong việc sử dụng các dịch vụ ngân
hàng. Người dân đã tăng dần nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ATM, phương thức
chuyển tiền quan ngân hàng để phục vụ công việc thanh tốn. Tuy nhiên, vẫn cịn có
một tỷ lệ lớn người dân có thói quen giữ tiền mặt và vàng tại nhà thay vì gửi tại
ngân hàng. Những yếu tố về văn hố – xã hội có những ảnh hưởng rõ ràng đến việc


phát triển của ngành ngân hàng.



Yếu tố nguồn nhân lực của xã hội
Nguồn nhân lực ở Việt Nam có xu hướng được cải thiện cả về chất lượng và

số lượng. Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, dự báo Việt Nam vẫn sẽ thiếu
nguồn nhân lực chất lượng cao. Điều này chắc chắn có tác động trực tiếp đến ngành
ngân hàng.

3. Phân tích các yếu tố mơi trường bên trong Ngân hàng BIDV
a. Phân tích nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực ở Việt Nam có xu hướng được cải thiện cả về chất lượng và
số lượng. Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, dự báo Việt Nam vẫn sẽ thiếu
nguồn nhân lực chất lượng cao. Điều này chắc chắn có tác động trực tiếp đến ngành
ngân hàng.
Đặc biệt, hiện nay, BIDV đã xây dựng trường đào tạo nghiệp vụ ngân hàng
cho cán bộ ngân hàng của BIDV nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đồng
thời nâng cao chất lượng dịch vụ của BIDV.
b. Phân tích khả năng tài chính


Nhu cầu vốn của BIDV qua các giai đoạn tuỳ thuộc vào tình hình kinh doanh,

mức vốn hiện có. Kế hoạch tăng vốn của BIDV sẽ gắn với nhu cầu vốn cần thiết
đảm bảo hoạt động kinh doanh ngân hàng theo thông lệ khu vực và quốc tế, cụ thể:
đảm bảo hệ số vốn cấp 1/TTSCRR trên 8% (theo thông lệ quốc tế). Đến
31/12/2010, hệ số CAR theo chuẩn mực quốc tế là 8,27%.


Theo quyết định 2124/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 v/v phê duyệt phương án Cổ

phần hóa BIDV:


Vốn điều lệ làm căn cứ phát hành: 28.251.382 triệu đồng.



Phát hành năm 2012:



o

Sau khi IPO và bán ưu đãi cho cán bộ cơng nhân viên, cơng đồn: 7%

(IPO tối thiểu 3%, bán ưu đãi cán bộ công nhân viên 1%, bán cho tổ chức cơng
đồn tối đa 3%). Vốn điều lệ sau IPO tăng khoảng 2.000 tỷ.
o

Sau khi bán cho nhà đầu tư chiến lược 15%: dự kiến phát hành cho nhà

đầu tư chiến lược vào cuối năm 2012, khi đó vốn điều lệ tăng thêm khoảng 4.237 tỷ.


Các năm tiếp theo (từ 2013 trở đi), BIDV sẽ tiếp tục phát hành thêm cổ phiếu

cho nhà đầu tư chiến lược nước ngoài với tổng mức không vượt quá 20% vốn điều
lệ và phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng, giảm dần tỷ lệ sở hữu của Nhà nước
xuống không thấp hơn 65% vốn điều lệ.
Trong quý 3 năm 2012, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước dự phịng
rủi ro tín dụng đạt 1.902 tỷ đồng. Tuy nhiên, do phải trích lập dự phòng lên tới
1.654 tỷ đồng, nên BIDV lãi sau thuế hơn 196 tỷ đồng trong quý 3/2012. Thu nhập
từ lãi thuần của BIDV đạt trên 2.700 tỷ đồng, hoạt động dịch vụ lãi hơn 438 tỷ
đồng, hoạt động kinh doanh ngoại hối lãi trên 89 tỷ đồng. Báo cáo tài chính của
BIDV cũng cho biết, ngân hàng BIDV lãi sau thuế hơn 1.500 tỷ đồng tính từ ngày
1/5 đến hết quý 3 năm 2012. Tính đến 30/9, dư nợ tín dụng của BIDV đạt 332.914
tỷ đồng. Trong cơ cấu dư nợ cho vay của BIDV, trên 57% là cho vay ngắn hạn,
khoảng 12% cho vay trung hạn và gần 31% cho vay dài hạn. Nợ xấu (nhóm 3 đến
nhóm 5) của BIDV đến cuối quý 3 là trên 9.200 tỷ đồng, tương đương tỷ lệ nợ xấu

2,77%. Trong đó, nợ có khả năng mất vốn đạt 3.984 tỷ đồng. Hiện vốn điều lệ của
BIDV đạt trên 23 nghìn tỷ đồng. Đầu tháng 10/2012, Sở Giao dịch Chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) đã chấp thuận cho BIDV niêm yết 2.301.170.542
cổ phiếu với mã chứng khoán là BID.
Với tình hình kinh tế trong nước hiện nay, cần giữ mức tăng trưởng tín dụng
hợp lý, có hiệu quả, phù hợp góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ, kiềm chế lạm phát và
tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường theo chỉ đạo của
Chính phủ; tập trung xử lý nợ xấu, tăng cường kiểm sốt chất lượng tín dụng, trích
đủ dự phịng rủi ro, bảo đảm an toàn hệ thống. Đồng thời tiếp tục hỗ trợ doanh
nghiệp, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, vùng


sâu, vùng xa…

c. Phân tích thương hiệu
Với gần 50 năm hoạt động trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, BIDV là sự
lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp hàng đầu của cả
nước, cá nhân trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Ngồi ra, Ngân hàng BIDV cịn được cộng đồng trong nước và quốc tế biết
đến và ghi nhận như là một trong những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam,
được chứng nhận bảo hộ thương hiệu tại Mỹ, nhận giải thưởng Sao vàng Đất Việt
cho thương hiệu mạnh… và nhiều giải thưởng hàng năm của các tổ chức, định chế
tài chính trong và ngồi nước.
Giai đoạn 2006-2011 của BIDV đã “Hoàn thành cơ bản mục tiêu phát triển
mạng lưới truyền thống và hiện đại rộng khắp, phủ kín 63 tỉnh, thành phố trong cả
nước, trong đó tập trung tại 2 địa bàn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; góp phần
nâng cao giá trị thương hiệu BIDV, tăng khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị
phần, là nhân tố quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi kế hoạch kinh doanh của
hệ thống, là tiền đề vững chắc cho các giai đoạn phát triển tiếp theo”.
Đến 30/9/2011, cùng với Ngân hàng Nông nghiệp, BIDV là một trong 2 ngân

hàng đã phủ sóng mạng lưới trên cả 63 tỉnh/thành phố của cả nước, là ngân hàng
đứng thứ 3/42 Ngân hàng thương mại về số lượng mạng lưới, với 629 điểm mạng
lưới (114 chi nhánh/sở giao dịch, 373 phòng giao dịch và 142 quỹ tiết kiệm), 1.295
ATM và 5.768 POS (Số liệu theo bản cáo bạch công bố thông tin IPO)
Chính vì vậy, BIDV là niềm tự hào của các thế hệ cán bộ nhân viên và của
ngành tài chính ngân hàng trong 50 năm qua với nghề nghiệp truyền thống phục vụ
đầu tư phát triển Đất nước.
d. Phân tích chất lượng dịch vụ
Hiện tại, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV hoạt động trong


các lĩnh vực dịch vụ như sau:


Ngân hàng: Cung cấp đầy đủ, trọn gói các dịch vụ ngân hàng truyền thống và

hiện đại


Bảo hiểm: Bảo hiểm, tái bảo hiểm tất cả các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm phi

nhân thọ


Chứng khốn: Mơi giới chứng khốn; Lưu ký chứng khốn; Tư vấn đầu tư

(doanh nghiệp, cá nhân); Bảo lãnh, phát hành; Quản lý danh mục đầu tư


Đầu tư Tài chính:

o Chứng khốn (trái phiếu, cổ phiếu…)
o Góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án.
Ngân hàng BIDV đã đang và ngày càng nâng cao được uy tín về cung ứng

sản phẩm dịch vụ ngân hàng đồng thời khẳng định giá trị thương hiệu trong lĩnh
vực phục vụ dự án, chương trình lớn của Đất nước.
4. Đề xuất chiến lược dựa vào phân tích SWOT về BIDV
a. Đánh giá SWOT của BIDV
 Điểm mạnh (Strength ) của BIDV
o BIDV là một trong những Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam; có
tầm ảnh hưởng rộng trên thị trường tài chính - ngân hàng.
o Thương hiệu lâu đời và quy mô vững chắc cùng quan hệ tốt với các cơ
quan quản lý Nhà nước.
o Có hoạt động quản lý vốn ủy thác chuyên nghiệp, bài bản và uy tín.
o Nguồn nhân lực ổn định và được đào tạo bài bản.
o Mạng lưới rộng khắp tại các tỉnh thành trong cả nước
o Hệ thống cơng nghệ thơng tin mạnh và có chiến lược chú trọng đầu tư
cho công nghệ thông tin.


o Mối quan hệ với các khách hàng truyền thống được củng cố và tăng
cường hợp tác nhiều mặt.
o Là ngân hàng dẫn đầu về tài trợ dự án.
o Là Ngân hàng đi đầu về tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh.
(Định hạng quốc tế Moody’s; Thực hiện kiểm toán theo cả 2 chuẩn mực VAS và
IFRS).
 Điểm yếu (Weakness) của BIDV
o Cơ chế thu hút người tài chưa có tính cạnh tranh trên thị trường.
o Cơ chế thu nhập chưa tạo được biến chuyển đột phá trong việc tạo môi
trường lao động cạnh tranh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.

o Chưa tạo được sự khác biệt lớn trong sản phẩm dịch vụ.
o Công tác phát triển thương hiệu mới chỉ được chú trọng ở một số thành
phố lớn, nhận diện thương hiệu chưa được triển khai thống nhất trên toàn hệ thống.
o Cơ cấu hoạt động kinh doanh, cơ cấu khách hàng; cơ cấu thu nhập chưa
được đa dạng hóa.
o Chất lượng tín dụng dù đã được cải thiện, tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu vẫn cịn
cao hơn trung bình ngành.
 Cơ hội trong thời điểm kinh tế xã hội hiện nay
Quá trình tái cơ cấu nền kinh tế bao gồm tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước,
tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và tái cơ cấu đầu tư công dự kiến sẽ diễn ra mạnh mẽ
trong những năm tới. Quá trình này vừa là thách thức những cũng tạo ra khơng ít cơ
hội cho việc thâu tóm tài sản giá rẻ, đa dạng hóa đầu tư của các ngân hàng có tình
hình tài chính lành mạnh. Thách thức bị mua bán sáp nhập của ngân hàng yếu kém
cũng chính là cơ hội cho các ngân hàng lớn trong nước tham gia thâu tóm các ngân
hàng khác để nâng cao tiềm lực tài chính và nhanh chóng mở rộng mạng lưới hoạt
động, quy mơ khách hàng.


Mặt khác, q trình tái cơ cấu cũng có thể là yếu tố tích cực với các ngân
hàng nhỏ nếu xét trên khía cạnh Ngân hàng Nhà nước đưa họ trở về đúng thị trường
và lĩnh vực kinh doanh mà họ có vốn lợi thế. Thị trường hiện nay ít có sự phân biệt
rõ ràng giữa các ngân hàng yếu kém và ngân hàng nhỏ. Do đó, khi các ngân hàng
nhỏ thực sự phát huy được thế mạnh trong đúng lĩnh vực kinh doanh của mình thay
vì đầu tư dàn trải chạy đua phát triển những sản phẩm tương tự nhau như trên thị
trường, thì đây chính là cơ hội để khẳng định tên tuổi và trụ vững trong cuộc chiến
tái cơ cấu toàn hệ thống của các ngân hàng này.
 Thách thức BIDV phải đối mặt hiện nay
o Nợ xấu: Hiện nay là bên cạnh một số ngân hàng mạnh với trình độ quản
lý chuyên nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế thì vẫn cịn có một vài ngân hàng nhỏ và
yếu không đủ năng lực quản lý dẫn đến nợ xấu cao. Một vài ngân hàng lại có hình

thức sở hữu chéo giữa ngân hàng và các công ty liên quan và khơng được trang bị
đầy đủ chính sách quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Bên cạnh đó, một số ngân hàng
lại lệ thuộc thái quá vào tài sản thế chấp là bất động sản khi cho vay. Điều này góp
phần kéo tỷ lệ nợ xấu cao tại các ngân hàng nói riêng và của cả tồn hệ thống nói
chung.
o Áp lực tái cơ cấu: Nhiều bất cập của hệ thống ngân hàng được bộc lộ
trong thời gian qua, thanh khoản yếu kém cùng với tình hình nợ xấu cao có nguy cơ
gây rủi ro đến an tồn hệ thống khiến việc tái cơ cấu, cải tổ toàn bộ hệ thống tài
chính, trong đó quan trọng nhất là hệ thống ngân hàng đã trở thành vấn đề cấp bách
và khó có thể trì hỗn lâu hơn nữa. Ngân hàng Nhà nước cũng thể hiện mong muốn
tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thơng qua nhiều chính sách quan trọng trong năm
2011 để đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu. Áp lực sáp nhập ngân hàng dự kiến lên đến
đỉnh điểm vào cuối năm 2011 và đầu năm 2012 khi nhiều ngân hàng gặp khó khăn
trầm trọng về thanh khoản đang rất cần tiền để trả nợ. Ngân hàng Nhà nước cũng đã
có sẵn hành lang pháp lý dành cho các hoạt động phá sản, sáp nhập ngân hàng
thông qua việc ban hành Thơng tư 34/2011/TT-NHNN về trình tự, thủ tục thu hồi
giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng. Như vậy, sự yếu kém trong nội


tại ngân hàng dẫn đến áp lực phải tái cơ cấu đang đặt ra thách thức cho các tổ chức
này trước 2 lựa chọn hoặc phải tìm đối tác sáp nhập để nâng cao năng lực tài chính
hoặc chấp nhận giải thể.
o Áp lực phải nâng cao năng lực tài chính: Chủ trương nâng cao năng lực
tài chính, hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam đã được khởi động
từ Nghị định 141/2006/NĐ-CP khi Chính phủ đặt ra lộ trình tăng vốn pháp định của
các ngân hàng lên mức 3.000 tỷ đồng vào năm 2010. Bên cạnh đó, lộ trình tăng vốn
pháp định lên mức 5.000 tỷ đồng vào năm 2012 và mức 10.000 tỷ đồng vào năm
2015 cũng trong quá trình xem xét áp dụng. Cùng với quá trình này, Ngân hàng Nhà
nước cũng liên tục đưa ra những quy định buộc các ngân hàng phải nâng cao tiêu
chuẩn an toàn hoạt động và khả năng thanh khoản như Quyết định 493/2005/QĐNHNN về trích lập dự phịng chung và dự phịng cụ thể, ban hành Thơng tư 13 và

Thông tư 19 năm 2010 đề ra các tiêu chuẩn về CAR, tỷ lệ cấp tín dụng,…Q trình
thực hiện những quy định trên đã bộc lộ nhiều yếu kém của hệ thống ngân hàng
Việt Nam khi không phải tất cả các ngân hàng đều đáp ứng được yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước đúng hạn, một số văn bản đã phải sửa đổi hoặc lùi thời hạn để tạo
điều kiện cho các ngân hàng chấp hành đúng quy định đã đặt ra.
o Thiếu hụt sản phầm dịch vụ và nhân sự: do thị trường tài chính tại Việt
Nam còn khá non trẻ nên các ngân hàng (kể cả ngân hàng nội và ngân hàng ngoại)
cũng đang phải đối mặt là thực trạng thiếu các nhân sự có kỹ năng nghiệp vụ ngân
hàng chuyên nghiệp. Dịch vụ ngân hàng còn tương đối mới chưa được người dân
nhận thức đầy đủ và đúng đắn. Đồng thời, các sản phẩm ngân hàng như quản lý tài
sản cá nhân chưa thực sự phát triển tại Việt Nam. Dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam
còn tương đối thấp so với các quốc gia khác như Indonesia, Malaysia, hay Thái Lan.


b. Đề xuất chiến lược
SWOT

Cơ hội (Opportunities)

Thách thức (Threads)

- Phân chia lại thị phần - Giải quyết tình trạng nợ
trong thị trường tài chính

xấu

- Cơ hội khẳng định - Áp lực tái cơ cấu
thương hiệu của các ngân - Áp lực nâng cao năng
hàng vừa và nhỏ
lực tài chính

- Thiếu hụt sản phẩm
dịch vụ và nguồn nhân lực
chất lượng cao
Điểm mạnh (Strengths)
- Ngân hàng lâu đời uy - Trong tình hình hiện - Năng lực tài chính và
tín với khách hàng

nay, BIDV có thể xây chất lượng nguồn nhân lực

- Năng lực tài chính cao

dựng chiến lược hoạt cao giúp ngân hàng BIDV

- Chất

lượng

nguồn

nhân lực cao và ổn định,
kết hợp với trường đào
tạo cán bộ công nhân
viên riêng của BIDV

động nhằm khẳng định lại có khả năng giải quyết vấn
và nâng cao vị thế thương đề nợ xấu khó khăn hiện
hiệu của ngân hàng BIDV nay. Thậm chí, có thể xây
đối với niềm tin của dựng chiến lược nhằm
khách hàng thông qua khả mua lại các ngân hàng nhỏ
năng duy trì hoạt động khơng đủ năng lực quản lý


- Hệ thống công nghệ của ngân hàng và giải để mở rộng mạng lưới
thông tin mạnh
quyết được các vấn đề nợ khách hàng và nâng cao
- Mạng lưới ngân hàng xấu.

tiềm lực tài chính.

rộng
Điểm yếu (Weaknesses)
- Cơ chế thu nhập và thu - Đây là cơ hội để mở - Cần có chiến lược tập
hút nhân lực chưa cạnh rộng thị trường cho các trung vào đào tạo nguồn
tranh

ngân hàng lớn như BIDV, nhân lực hiện có chuyên


- Phát triển thương hiệu và thời điểm này, BIDV sâu hơn về chất lượng
chỉ tập trung tại các thành nên khai thác thị trường ở nghiệp vụ ngân hàng.
phố lớn

các khu vực khác nhau - Nghiên cứu và phát
- Hình thức sản phẩm mà trước đây chưa nhắm triển sản phẩm dịch vụ
tới.
dịch vụ chưa khác biệt
nhằm đa dạng hóa sản
- Tình trạng nợ xấu vẫn

phẩm dịch vụ.


cao so với trung bình
ngành
5. Lựa chọn chiến lược phù hợp nhất
a. Chiến lược trong ngắn hạn
Trong thời điểm hiện tại, các ngân hàng cần phải đặt vấn đề xử lý nợ xấu lên
hàng đầu. Tuy nhiên, không phải ngân hàng nào cũng có đủ năng lực quản lý và
năng lực tài chính để giải quyết vấn đề khó khăn này. Chính vì vậy, hiện tại cần lựa
chọn chiến lược kết hợp S và O, vừa kết hợp những điểm mạnh nổi trội của ngân
hàng để tận dụng những cơ hội mà các ngân hàng nhỏ khác khơng có. Hiện tại,
BIDV nên giải quyết tốt các khoản nợ xấu để tiếp tục duy trì hoạt động của ngân
hàng, đồng thời nâng cao thương hiệu của ngân hàng trong mắt của khách hàng.
Thực chất, chiến lược này có giá trị trong dài hạn, nhưng vấn đề giải quyết
nợ xấu là cấp thiết nên ngân hàng có thể tận dụng vấn đề này để xây dựng hình ảnh
trong tương lai.
b. Chiến lược trong dài hạn
Trong dài hạn, BIDV cần tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân
hàng và đồng bộ hóa quy trình đảm bảo chất lượng dịch vụ trong tất cả các chi
nhánh của ngân hàng. Đồng thời, trong giai đoạn đóng băng của nền kinh tế, khơng
chỉ có ngân hàng mà các doanh nghiệp cũng cần tập trung nghiên cứu sản phẩm mới
để chuẩn bị cho sự tăng trưởng kinh tế trong tương lai.
Bên cạnh đó, chất lượng của đội ngũ cán bộ cơng nhân viên cũng góp phần


nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Hiện tại, BIDV đã có trường đào tạo
nghiệp vụ ngân hàng dành cho cán bộ cơng nhân viên và cần có kế hoạch cụ thể để
đồng bộ hóa chất lượng đội ngũ nhân lực ở tất cả các chi nhánh của ngân hàng.
Với kế hoạch lâu dài xác định lấy chất lượng dịch vụ là trung tâm, Ngân
hàng BIDV sẽ đảm bảo được vị thế của mình vốn có và xây dựng được niềm tin với
khách hàng tiềm năng trong tương lai.



KẾT LUẬN
Trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu luận cứ và thực
tiễn, tiểu luận đã đạt được một số kết quả sau: phân tích các yếu tố mơi trường
bên ngồi, mơi trường ngành cũng như đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội, thách thức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, đồng thời đề xuất một số
chiến lược ngắn hạn và dài hạn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo sự
phát triển bền vững của Ngân hàng trong tương lai. Trong đó, việc giải quyết nợ
xấu và nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng và chất lượng đội ngũ cán bộ
nhân viên của Ngân hàng là những chiến lược then chốt giúp Ngân hàng đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, giữ vững thị phần, tăng lợi nhuận và khẳng
định vị trí của mình trên thị trường.



×