Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT chi nhánh bắc Hà Nội – Phòng giao dịch số 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.54 KB, 45 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1..............................................................................................................2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT........................................................................................2
1.1 Khái niệm hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế..........2
1.1.1 Khái niệm và phân loại hộ sản xuất..........................................................2
1.1.1.1 Khái niệm HSX.................................................................................2
1.1.1.2 Phân loại hộ sản xuất.........................................................................2
1.1.2 Vai trò của kinh tế hộ sản xuất trong nền kinh tế.....................................3
1.1.3 Đặc điểm kinh tế hộ sản xuất...................................................................4
1.2 Khái niệm tín dụng và vai trị của tín dụng ngân hàng thương mại...........5
1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại..............................................5
1.2.3 Vai trị của tín dụng ngân hàng thương mại trong phát triển kinh tế hộ
sản xuất..............................................................................................................6
1.3 Những nội dung cơ bản về quy trình tín dụng và chất lượng tín dụng của
ngân hàng thương mại đối với phát triển kinh tế hộ sản xuất..........................6
1.3.1 Quy trình cho vay hộ sản xuất..................................................................7
1.3.1.1 Lập hồ sơ vay vốn.............................................................................7
1.3.1.2 Thẩm định hồ sơ vay vốn..................................................................7
1.3.1.3 Quyết định tín dụng...........................................................................8
1.3.1.4 Giám sát tiền vay và thu hồi nợ.........................................................8
1.3.2 Nâng cao chất lượng tín dụng đối với kinh tế hộ sản xuất và các yếu tố
ảnh hướng đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất................................................8
1.3.2.1 Khái niệm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuât........................8


Lâm Thị Hồng Bích

6LTTD-TC03


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

1.3.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất............10
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất...............11
CHƯƠNG 2............................................................................................................13
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH BẮC
HÀ NỘI – PHÒNG GIAO DỊCH SỐ II................................................................13
2.1 Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh
bắc Hà Nội – Phòng giao dịch số 2...................................................................13
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển NHNo&PTNT chi nhánh bắc Hà Nội
– Phòng giao dịch số 2.....................................................................................13
2.1.2 Bộ máy tổ chức và khái quát chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. .14
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức...................................................................................14
2.1.2.2 Khái quát chức năng nhiệm vụ của các phịng ban.........................14
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh bắc Hà Nội
– Phịng giao dịch số 2.......................................................................................16
2.2.1 Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hoạt động NH năm 2012........16
2.2.2 Về công tác huy động vốn......................................................................18
2.2.3 Về công tác cho vay................................................................................20
2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh................................................................23
2.3 Thực trạng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT chi nhánh bắc Hà Nội

– Phịng giao dịch số 2.......................................................................................23
2.3.1 Tình hình cho vay, thu nợ và dư nợ đối với hộ sản xuất tại
NHNo&PTNT chi nhánh bắc Hà Nội – Phòng giao dịch số 2........................24
2.3.2 Cơ cấu dư nợ hộ sản xuất theo thành phần kinh tế.................................24
2.3.3 Cơ cấu dư nợ HSX theo ngành kinh tế...................................................26
2.3.4 Cơ cấu dư nợ hộ sản xuất theo thời hạn vay...........................................28

Lâm Thị Hồng Bích

6LTTD-TC03


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

2.3.5 Chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT chi nhánh bắc Hà
Nội – Phòng giao dịch số 2..............................................................................28
2.3.5.1 Tình hình nợ xấu HSX.....................................................................28
2.3.5.2 Dự phịng rủi ro cho vay HSX.........................................................29
CHƯƠNG 3............................................................................................................31
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ
SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI – PHÒNG GIAO DỊCH SỐ II..................31
3.1 Phương hướng phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh bắc Hà Nội –
Phòng giao dịch số 2 năm 2013.........................................................................31
3.1.1 Định hướng chung nhiệm vụ năm 2013.................................................31
3.1.2 Về chỉ tiêu kế hoạch cụ thể.....................................................................32
3.2 Đánh giá chung về thực trạng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT chi

nhánh bắc Hà Nội – Phòng giao dịch số 2.......................................................32
3.2.1 Những thành tích đạt được.....................................................................32
3.2.2 Những khó khăn, tồn tại.........................................................................33
3.2.3 Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn, tồn tại trong cơng tác tín dụng
HSX.................................................................................................................33
3.3 Một số biện pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với
hộ sản xuất tại NHNo&PTNT chi nhánh bắc Hà Nội – Phòng giao dịch số 2
.............................................................................................................................34
3.3.1 Tăng cường và mở rộng các hình thức huy động vốn, tạo nguồn phục vụ
cho công tác cho vay HSX..............................................................................34
3.3.2 Mở rộng các điểm giao dịch, mạng lưới cho vay HSX và nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ...........................................................................................35
3.3.3 Nâng cao năng lực cán bộ và chất lượng dịch vụ tín dụng.....................35
3.3.4 Thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ quy trình cho vay HSX....................35
3.3.5 Phịng ngừa rủi ro tín dụng, đặc biệt với các khoản vay lớn..................36
Lâm Thị Hồng Bích

6LTTD-TC03


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

KẾT LUẬN.............................................................................................................38

Lâm Thị Hồng Bích

6LTTD-TC03



Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nơng thơn
TD: Tín dụng
NH: Ngân hàng
HSX: Hộ sản xuất
CN: Công nghiệp
DV: Dịch vụ
TCKT XH: Tổ chức kinh tế - xã hội
TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
TCTD: Tổ chức tín dụng
TW: Trung ương

Lâm Thị Hồng Bích

6LTTD-TC03


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.2: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động tại NHNo & PTNT chi nhánh bắc Hà
Nội – Phòng giao dịch số 2 từ 2010 – 7/2012
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ tại NHNo&PTNT chi nhánh bắc Hà Nội – Phòng giao
dịch số 2 năm 2010-7/2012
Bảng 3.2: Nợ xấu phân theo nhóm nợ năm 2010-7/2012 (cả dư nợ Uỷ thác đầu tư
vốn TW)
Bảng 4.2: Kết quả tài chính năm 2010-7/2012 NHNo&PTNT chi nhánh bắc Hà
Nội – Phịng giao dịch số 2
Bảng 5.2: Tình hình cho vay, thu nợ và dư nợ TD đối với HSX năm 2010-7/2012
Bảng 6.2: Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT chi nhánh
bắc Hà Nội – Phòng giao dịch số 2 năm 2010-7/2012
Bảng 7.2: Cơ cấu dư nợ HSX phân theo ngành kinh tế năm 2010-7/2012 của
NHNo&PTNT chi nhánh bắc Hà Nội – Phòng giao dịch số 2
Bảng 8.2: Cơ cấu dư nợ HSX theo thời hạn vay năm 2010-7/2012 của
NHN0&PTNT chi nhánh bắc Hà Nội – Phòng giao dịch số 2
Bảng 9.2: Tình hình nợ xấu năm 2010 – 7/2012 tại NHNo&PTNT chi nhánh bắc
Hà Nội – Phịng giao dịch số 2

Lâm Thị Hồng Bích

6LTTD-TC03


Luận văn tốt nghiệp
Nội

N


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

LỜI MỞ ĐẦU
ước ta là một nước nông nghiệp với gần 80% dân số sống ở nông thôn và
hơn 70% lao động nông nghiệp. Sự phát triển của nông nghiệp và kinh tế

nơng thơn có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về chính trị và kinh tế, văn hố xã hội
của quốc gia. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm sâu sắc tới vấn đề nông nghiệp –
nông dân – nông thôn, coi đây là mặt trận hàng đầu cần tập trung đầu tư tạo ra
bước chuyển biến mới, tạo nội lực cho kinh tế nơng thơn nói riêng và các ngành
kinh tế nói chung phát triển.
Kinh tế hộ sản xuất những năm qua đã thể hiện rõ vai trị tự chủ và hoạt động có
hiệu quả trong việc sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế
hàng hoá. Bởi vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với kinh tế hộ sản xuất là
một bài toán mà NHNo&PTNT chi nhánh bắc Hà Nội – Phòng giao dịch số 2 đang
đặt ra. Việc tạo ra vốn và sử dụng vốn hiệu quả trong nông nghiệp là nhiệm vụ
trọng tâm của NHNo&PTNT chi nhánh bắc Hà Nội – Phịng giao dịch số 2, vì thế
sau thời gian thực tập tại đây, để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình, em
đã chọn đề tài :

“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với kinh tế hộ sản xuất
tại NHNo&PTNT chi nhánh bắc Hà Nội – Phịng giao dịch số 2”
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng thương mại đối với hộ
sản xuất
Chương 2: Thực trạng cơng tác tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh bắc Hà
Nội – Phòng giao dịch số 2
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với kinh
tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT chi nhánh bắc Hà Nội – Phòng giao dịch số 2
Lâm Thị Hồng Bích


1

6LTTD-TC03


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
1.1 Khái niệm hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế
1.1.1 Khái niệm và phân loại hộ sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm HSX
Hộ sản xuất là tế bào kinh tế có tính linh hoạt cao trong nền sản xuất hàng hoá.
HSX đã tồn tại qua nhiều phương thức sản xuất và vẫn đang tiếp tục phát triển. Có
nhiều khái niệm khác nhau về HSX, nhưng ở đây xin được đưa ra một số khái
niệm cơ bản như sau:
Theo các nhà kinh tế học Việt Nam: “HSX là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt
động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh.”
Theo góc độ ngân hàng: HSX là thuật ngữ được dùng trong việc cung ứng vốn vay
cho hộ gia đình, cá thể để làm kinh tế chung cho cả hộ.
Theo quy định 499A/NHNo – 1993 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam
thì “HSX là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là
chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình .”
Thành phần HSX, theo Nghị định 14/CP ngày 02/03/1993 của Thủ tướng Chính

Phủ về chính sách cho HSX, bao gồm: Hộ nơng dân, hộ tu nhân, công ty cổ phần,
công ty TNHH hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong các ngành nông – lâm
– ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn.
1.1.1.2 Phân loại hộ sản xuất
 Theo ngành nghề
- HSX ngành nơng nghiệp
Lâm Thị Hồng Bích

2

6LTTD-TC03


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

- HSX ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
- HSX ngành thuỷ - hải sản
- HSX ngành thương nghiệp, dịch vụ
- HSX ngành khác
 Theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Hộ loại 1: chuyên sản xuất mang tính chất tự cung, tự cấp
- Hộ loại 2: chuyên sản xuất mang tính chất sản xuất hàng hố, có giấyphép
đăng kí kinh doanh, giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền cấp, có mức
vốn nhất định theo quy định của pháp luật.
 Theo mức thu nhập:
- Nhóm 1: HSX giàu và khá
- Nhóm 2: HSX trung bình

- Nhóm 3: HSX nghèo
1.1.2 Vai trị của kinh tế hộ sản xuất trong nền kinh tế
- HSX góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết nhu
cầu việc làm cho lao động ở nông thôn. Nguồn lao động ở nông thôn rất dồi dào,
kinh tế HSX phát triển sẽ tạo việc làm và thu nhập cho người dân địa phương, góp
phần phát triển kinh tế nơng thơn.
- HSX góp phần cải tạo, khai thác hiệu quả nguồn lực đất đai, thâm canh tăng
vụ, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật ni theo hướng tích cực hiệu quả; đổi mới
cơ cấu sản xuất; sử dụng và khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất.
 HSX duy trì và phát triển ngành nghề thủ cơng truyền thống. Hiện nay nhiều
làng nghề thủ công đang dần mất đi chỗ đứng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ
Lâm Thị Hồng Bích

3

6LTTD-TC03


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

việc mạnh dạn vận dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào làm kinh tế HSX, nhiều địa
phương đã vực dậy làng nghề truyền thống, đồng thời phát triển sản xuất đem lại
hiệu quả kinh tế cao.
 Kinh tế HSX góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Kinh tế HSX
đang dần trở thành lực lượng sản xuất chủ lực về lương thực, thực phẩm, nguyên
liệu cho các ngành chế biến nông, lâm, thuỷ, hải sản, phục vụ nhu cầu tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu.

1.1.3 Đặc điểm kinh tế hộ sản xuất
- Đất đai canh tác hạn hẹp và manh mún: Theo các điều tra mới đây, mức độ
sử dụng đất trung bình của một HSX ngày càng giảm, điều này mâu thuẫn với yêu
cầu của sản xuất hàng hoá và ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông
nghiệp.
- Công cụ sản xuất thủ công lạc hậu, năng suất lao động thấp: Trong cơ cấu
năng lực sử dụng ở các vùng làm kinh tế nông nghiệp nước ta thì 38% là sức người
(thế giới là 15%), 35% là sức động vật ( thế giới là 28%) và 27% sức máy ( thế
giới là 57%). Như vậy ở nước ta lao động thủ công chiếm tỷ lệ cao, dẫn đến năng
suất lao động của HSX còn thấp.
- Lao động dơi thừa, sản xuất cịn lệ thuộc nhiều vào thiên nhiên: Hiện nay, lực
lượng thiếu việc làm ở nông thôn là khá lớn. Đa phần số lao động này còn trẻ, khoẻ.
Hàng năm số lượng gia tăng lao động ở nông thôn, kể cả tăng tự nhiên và tăng cơ học,
ước tính khoảng 3,65%. Từ trước tới nay, chúng ta quan niệm rằng lao động ở nông
thôn rất dồi dào, là một lợi thế của Việt Nam. Nhưng đây lại là một áp lực đối với
kinh tế nơng thơn trong việc tạo việc làm có thu nhập tốt cho số lao động nhàn rỗi
này. Sản xuất kinh doanh của các HSX phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, do
vậy việc làm kinh tế nông nghiệp của các HSX thường bị nhiều rủi ro.
- Vốn kinh doanh nhỏ và luôn thiếu: Qua điều tra cho thấy hiện nay phần lớn
Lâm Thị Hồng Bích

4

6LTTD-TC03


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà


các HSX thiếu vốn sản xuất. Không chỉ các hộ nghèo mới thiếu vốn mà các HSX
có kinh tế khá giả hơn cũng gặp tình trạng này. Do đó giải quyết vấn đề thiếu vốn
cho HSX là một giải pháp hàng đầu tạo tiền đề cho các hộ vươn lên.
1.2 Khái niệm tín dụng và vai trị của tín dụng ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại
Có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng, nhưng tất cả đều thể hiện hai nội dung:
Người sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho người khác sử dụng
trong một khoảng thời gian nhất định. Người sử dụng cam kết hoàn trả số tiền hoặc
hàng hố đó cho người sở hữu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, phần chênh
lệch đó gọi là lợi tức hay tiền lãi.
Tín dụng ngân hàng thương mại là hình thức tín dụng phổ biến và có vai trị quan
trọng trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ chuyển nhượng
vốn giữa ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác nhau trong xã hội, trong đó ngân
hàng giữ vai trị vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Tuy nhiên, do tính chất
phức tạp của hoạt động ngân hàng trên thực tế mà hoạt động huy động vốn và cho
vay được tách riêng và do hai bộ phận chuyên môn độc lập nhau đảm nhận, là bộ
phận nguồn vốn và bộ phận tín dụng. Như vậy để phù hợp với thực tế, tín dụng
ngân hàng được định nghĩa là “quan hệ vay mượn bằng tiền tệ, trong đó ngân
hàng là người cho vay còn người vay là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trên
nguyên tắc là người đi vay sẽ hoàn trả cả vốn lẫn lãi vào một thời điểm xác định
trong tương lai như hai bên đã thoả thuận.”
1.2.2 Vai trị của tín dụng ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng là một trong những chức năng quan trọng của ngân hàng
thương mại. Tín dụng ngân hàng bao hàm ý nghĩa huy động vốn, thu hút tiền gửi
và cho vay. Ngân hàng thương mại với chức năng là trung gian tài chính của mình
đã thu hút, tập trung những nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư cho
Lâm Thị Hồng Bích

5


6LTTD-TC03


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, cá nhân, góp phần
tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững.
Thơng qua tín dụng, ngân hàng thương mại có thể kiểm sốt được lượng tiền cung
ứng trong lưu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ. Mặt khác, tín
dụng ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế độ hạch toán kinh
doanh, giúp các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt
động kinh doanh. Đồng thời, tín dụng ngân hàng còn tạo điều kiện mở rộng quan
hệ kinh tế với nước ngoài, là cầu nối cho việc giao lưu kinh tế và là phương tiện để
thắt chặt mối quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới.
1.2.3 Vai trị của tín dụng ngân hàng thương mại trong phát triển kinh tế hộ
sản xuất
Từ nền kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp đi lên phần đông các HSX đều thiếu
vốn để phát triển sản xuất kinh doanh. Tín dụng ngân hàng giúp HSX tận dụng
khai thác mọi tiềm năng: đất đai, người lao động và tài nguyên thiên nhiên, từ đó
đóng góp ngày càng phong phú hơn hàng hố phục vụ sản xuất cơng nghiệp, nơng
nghiệp, xuất khẩu và đáp ứng được nhu cầu lương thực, thực phẩm tồn xã hội.
Tín dụng ngân hàng là cơng cụ tài trợ phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn, tạo điều
kiện cho từng HSX tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.
Tín dụng ngân hàng giúp hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn, tạo điều kiện
cho HSX vươn lên. Thực tế cho thấy các ngân hàng thương mại Việt Nam đã và
đang đồng hành có hiệu quả với các HSX.

Tín dụng ngân hàng giúp HSX làm quen và từng bước thực hiện chế độ hạch tốn
kinh tế, sử dụng vốn vay có hiệu quả, tiếp cận và mở rộng sản xuất hàng hoá. Khi
khơng có tín dụng ngân hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh của HSX mang nặng
tính tự cung tự cấp.
1.3 Những nội dung cơ bản về quy trình tín dụng và chất lượng tín dụng của
ngân hàng thương mại đối với phát triển kinh tế hộ sản xuất
Lâm Thị Hồng Bích

6

6LTTD-TC03


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

1.3.1 Quy trình cho vay hộ sản xuất
1.3.1.1 Lập hồ sơ vay vốn
Khách hàng cần nộp các giấy tờ sau:
- Giấy tờ chứng minh tính pháp lý của HSX: bản sao hộ khẩu, chứng minh
nhân dân của người đại diện HSX và một số giấy tờ khác.
- Phương án/ dự án sản xuất ( trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt thuỷ, hải sản
khai thác lâm sản…) Riêng đối với các khoản vay nhỏ, khách hàng chỉ cần khai
báo các thông tin liên quan đến ngành ngề sản xuất như đất đai, lao động, loại cây
trồng, loại vật nuôi và các điều kiện vật chất khác.
- Giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm. Đối với những khoản vay nhỏ không
cần tài sản thế chấp, nhưng trong phương án sản xuất có sử dụng đất thì phải có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chứng nhận của UBND xã, phường như

một minh chứng về tính khả thi của phương án.
- Giấy đề nghị vay vốn
1.3.1.2 Thẩm định hồ sơ vay vốn
HSX phải cư trú trên cùng địa bàn với nơi có trụ sở hoặc chi nhánh của NH cho
vay. Người đại diện HSX trực tiếp giao dịch với NH phải là chủ hộ hoặc hộ cử ra
một người có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm pháp luật dân sự và hành vi dân sự.
Mục đích vay phải hợp pháp và phù hợp với quy định của nhà nước về phát triển
kinh tế địa phương, cũng như các quy định về mơi trường, an tồn sinh thái.
Thẩm định tài chính chủ yếu theo hai hướng: thẩm định nhu cầu vay hợp lí và khả
năng trả nợ của HSX. Khi thẩm định nhu cầu vay, các NH chủ yếu dựa vào phương
pháp định mức cho vay. HSX vay vốn phải có đủ năng lực tài chính để đảm bảo
cam kết trả nợ đúng thời hạn. Vốn của hộ tham gia vào q trình sản xuất kinh
doanh có thể dưới dạng tiền, các yếu tố sản xuất như phân bón, giống cây trồng,
sức kéo, đất thuộc quyền sở hữu của HSX, ngày cơng lao động…Tuỳ loại hình
Lâm Thị Hồng Bích

7

6LTTD-TC03


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

cũng như quy mô sản xuất mà NH yêu cầu vốn tự có tham gia nhiều hay ít.
Phân tích tính chất các nguồn tài chính dùng để trả nợ của HSX là rất quan trọng.
Nguồn trả nợ chính là thu nhập bằng tiền từ kết quả thực hiện phương án sản xuất
kinh doanh được NH cho vay và các nguồn khác kể cả thu nhập riêng của các

thành viên trong HSX đóng góp vào để sử dụng chung. Phương pháp thẩm định:
phân tích dữ liệu trong hồ sơ cho vay và hồ sơ khách hàng, đối chiếu với các chính
sách TD, chính sách phát triển kinh tế địa phương và thẩm tra tại chỗ.
1.3.1.3 Quyết định tín dụng
Kết quả của q trình phân tích TD là đưa ra quyết định cho vay. Tuỳ vào loại hình
sản xuất và quy mơ số tiền xin vay, NH phân cấp người ra quyết định. Hợp đồng
TD được kí kết trực tiếp với các hộ. Nếu hồ sơ vay vốn bị từ chối thì cũng phải
thông báo cho khách hàng biết lý do từ chối cho vay.
1.3.1.4 Giám sát tiền vay và thu hồi nợ
Việc giải ngân phụ thuộc vào phương thức cho vay và quy mơ của số tiền cho vay.
Đối với món vay nhỏ, NH giải ngân một lần bằng tiền mặt cho HSX. Với món vay
tương đối lớn, NH sẽ giải ngân nhiều lần hoặc trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp.
Mục tiêu của giải ngân là giải ngân đúng mục đích xin vay, thực sự hỗ trợ phương
án sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả. Sau khi giải ngân, NH phải kiểm tra tại
chỗ việc sử dụng vốn vay theo mục đích xin vay. NH tiến hành thu nợ theo định kì.
Trong trường hợp HSX khơng trả được nợ, NH căn cứ vào nguyên nhân mà xử lý
theo quy định.
1.3.2 Nâng cao chất lượng tín dụng đối với kinh tế hộ sản xuất và các yếu tố
ảnh hướng đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất
1.3.2.1 Khái niệm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuât
Chất lượng cho vay tại NH thương mại là chất lượng của các khoản cho vay của
NH thương mại. Các khoản cho vay có chất lượng khi vốn vay được khách hàng sử
dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn, thơng qua đó NH thu hồi
Lâm Thị Hồng Bích

8

6LTTD-TC03



Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

được cả gốc và lãi đúng hạn, còn người đi vay có thể trả được nợ, bù đắp chi phí và
thu được lợi nhuận. Điều này có nghĩa là NH vừa tạo ra hiệu quả kinh tế, vừa tạo
ra hiệu quả xã hội.
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với HSX được thể hiện:
- Đối với khách hàng: TD phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng của
khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút được nhiều
khách hàng, nhưng vẫn phải đảm bảo theo nguyên tắc TD. Bên cạnh đó, TD cần đa
dạng hố hình thức và các loại hình cho vay cũng như dịch vụ bảo lãnh, đáp ứng
nhu cầu vốn của khách hàng, tạo điều kiện cho các HSX phát triển sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
- Đối với NH thương mại: phạm vi mức độ giới hạn TD phải phù hợp với thực
lực của bản thân NH, đảm bảo được nguyên tắc hoàn trả đúng kỳ hạn và có lãi TD,
hạn chế thấp nhất mức độ rủi ro trong quá trình hoạt động và cạnh tranh trên
thương trường, mang lại lợi nhuận và đảm bảo thanh toán cho ngân sách.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: cho vay HSX phải đáp ứng được các
yêu cầu bức thiết về vốn kinh tế, là kênh dẫn vốn gián tiếp đóng vai trị hết sức
quan trọng trong việc chuyển dịch khối lượng lớn các nguồn lực tài chính, trợ giúp
Ngân sách Nhà nước thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố
đất nước.
Qua đó ta thấy rằng, chất lượng TD là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh mức độ
thích nghi của NH thương mại với sự thay đổi của mơi trường bên ngồi, thể hiện
sức mạnh của NH thương mại trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Chất lượng cho
vay được thể hiện qua nhiều yếu tố: thu hút được nhiều khách hàng hay khơng, các
thủ tục có thuận lợi cho việc vay vốn của khách hàng mà vẫn đảm bảo an tồn vốn
TD của NH hay k, chi phí tổng thể về lãi suất, chi phí về nghiệp vụ…Nâng cao

chất lượng cho vay HSX phản ánh khả năng đáp ứng như cầu ngày càng tăng về
Lâm Thị Hồng Bích

9

6LTTD-TC03


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

vốn cho nền kinh tế, theo một cơ cấu hợp lý, phù hợp với tốc độ phát triển của xã
hội trong từng thời kỳ. Nâng cao chất lượng tín dụng HSX được xác định trên cơ
sở thực hiện đa dạng hố khách hàng dựa trên các loại hình dịch vụ của NH và đối
tượng cho vay, xây dựng được các mức lãi suất hợp lý cũng như xác định được các
kỳ hạn nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng, cung cấp các
loại bảo lãnh thích hợp đến các HSX.
1.3.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất
- Yếu tố môi trường tự nhiên và môi trường kinh tế xã hội: Môi trường tự
nhiên cũng như điều kiện kinh tế xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín
dụng HSX, đặc biệt khi ở nước ta hoạt động nơng nghiệp cịn mang tính thời vụ,
phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. HSX nông nghiệp là đối tượng chịu tác động trực
tiếp của yếu tố môi trường tự nhiên, Nếu “ mưa thuận gió hồ”, sản xuất kinh
doanh thuận lợi. Khi có thiên tai bão lũ xảy ra, thiệt hại về kinh tế đối với những
hộ làm nông nghiệp là rất lớn, dấn đến các khoản vay vốn NH bị ảnh hưởng. Mơi
trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng gián tiếp đến kinh tế HSX. Môi trường kinh tế
xã hội ổn định tạo tiền đề cho các HSX nói riêng và các thành phần kinh tế nói
chung phát triển ổn định và hiệu quả. Từ đó, các hộ sẽ vay nhiều hơn để mở rộng

sản xuất. Ngược lại, khi điều kiện kinh tế xã hội không ổn định, kinh tế khó khăn,
HSX có xu hướng hạn chế vay vốn, thu hẹp sản xuất kinh doanh, gây ảnh hưởng
đến hoạt động TD của NH. Môi trường pháp lý cũng là một yếu tố ảnh hưởng gián
tiếp đến hoạt động cho vay HSX. Môi trường pháp lý ổn định là điều kiện thuận lợi
để hoạt động tín dụng ngân hàng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh HSX
được tiến hành thuận lợi.
- Yếu tố thuộc về khách hàng: Trình độ của khách hàng bao gồm cả trình độ
sản xuất và trình độ quản lý của khách hàng. Với trình độ sản xuất phù hợp và trình
độ quản lý khoa học, khách hàng có thể đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt,
có khả năng tài chính để trả nợ NH. Ngược lại, sẽ là rất rủi ro cho NH khi cho vay
Lâm Thị Hồng Bích

10

6LTTD-TC03


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

những đối tượng năng lực quản lý kém. Nhiều HSX sử dụng vốn vay khơng đúng
với mục đích xin vay ban đầu cũng là vấn đề NH không thể kiểm soát được, gây
rủi ro trong hoạt động TD.
- Các yếu tố thuộc về ngân hàng: các chính sách tín dụng của NH dành cho
HSX cũng như việc chấp hành các quy chế này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
TD đối với HSX. Ngồi ra, trình độ cán bộ TD cũng là yếu tố quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng cho vay của NH
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất

- Doanh số cho vay HSX: là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền NH đã giải ngân
cho HSX trong kì, tính theo quý, tháng hoặc năm. Doanh số cho vay phản ánh kết
quả về việc phát triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng
của ngân hàng. Nếu như các nhân tố khác cố định thì doanh số cho vay càng cao
phản ánh việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng càng tốt, ngược lại doanh
số cho vay của ngân hàng mà giảm trong khi cố định các yếu tố khác thì chứng tỏ
hoạt động của ngân hàng là không tốt.
- Doanh số thu nợ HSX: là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền NH thu hồi
sau khi đã giải ngân cho HSX trong một thời kì.
- Dư nợ HSX: Phản ánh số tiền cho vay HSX của ngân hàng tại một thời điểm
khảo sát nhất định, thường là cuối kỳ kinh doanh. Dư nợ cho vay bao gồm dư nợ cho
vay ngắn hạn, trung hạn hoặc dư nợ phân theo thành phần kinh tế, phân theo đối
tượng cho vay. Dư nợ cho vay HSX cao và tăng trưởng nhìn chung phản ánh một
phần hiệu quả hoạt động tín dụng tốt và ngược lại dư nợ tín dụng HSX thấp, ngân
hàng khơng có khả năng mở rộng hoạt động cho vay hay mở rộng thị phần, khả năng
tiếp thị của ngân hàng kém. Tuy nhiên dư nợ cao chưa hẳn đã phản ánh hiệu quả tín
dụng của ngân hàng cao vì đơi khi nó là biểu hiện cho sự tăng trưởng nóng của hoạt
động tín dụng, vượt quá khả năng về vốn cũng như khả năng kiểm soát rủi ro của
ngân hàng, hoặc mức dư nợ cao, hoặc tốc độ tăng trưởng nhanh do mức lãi suất cho
Lâm Thị Hồng Bích

11

6LTTD-TC03


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà


vay của ngân hàng thấp hơn so với thị trường dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm..
- Tỷ lệ thu nợ là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả TD trong việc thu nợ của NH. Nó
phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì NH sẽ thu
về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
Doanh số thu nợ HSX
Tỷ lệ thu nợ (%) =

x 100
Doanh số cho vay HSX

- Tỷ lệ nợ xấu tính trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của
NH.
Dư nợ xấu HSX
Tỷ lệ nợ xấu (%) =

x 100
Tổng dư nợ cho vay HSX

Theo Quyết định số 636/QĐ-HĐQT - XLRR của NHNo&PTNT Việt Nam thì nợ
xấu thuộc các nhóm nợ sau đây:
- Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn: bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
- Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ: bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
các khoản nợ phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết quá hạn từ 30 ngày đến 90
ngày.
- Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn: bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên

theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; các khoản
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hay đã quá
Lâm Thị Hồng Bích

12

6LTTD-TC03


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

hạn; các khoản nợ phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết quá hạn từ 91 ngày trở lên;
các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI – PHÒNG GIAO DỊCH SỐ II
2.1 Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh
bắc Hà Nội – Phịng giao dịch số 2
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển NHNo&PTNT chi nhánh bắc Hà Nội
– Phịng giao dịch số 2
Năm 1988: Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (viết tắt là
AGRIBANK) được thành lập theo nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của hội
đồng bộ trưởng nay là chính phủ về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh,
trong đó có NHNo& PTNT. AGRIBANK hiện là ngân hàng hàng đầu giữ vai trò

chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng
như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt nam. Với vị thế là ngân hàng
thương mại hàng đầu Việt nam, AGRIBANK đã nỗ lực hết mình, đạt được nhiều
thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố và phát triển kinh tế của đất nước.
NHNo&PTNT chi nhánh bắc Hà Nội – Phòng giao dịch số 2 là chi nhánh trực
thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh gắn
liền với lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam.
NHNo&PTNT chi nhánh bắc Hà Nội – Phòng giao dịch số 2 nằm trên địa bàn
thành phố Hà Nội, được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 07/1988, với chức
năng trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng trên địa bàn theo
nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng, nhằm đáp ứng nhu
Lâm Thị Hồng Bích

13

6LTTD-TC03


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

cầu vốn cho phát triển kinh tế nói chung, phát triển kinh tế nơng nghiệp và xây
dựng nơng thơn nói riêng. Nhiệm vụ chủ yếu của NHNo&PTNT chi nhánh bắc Hà
Nội – Phòng giao dịch số 2 là huy động vốn nhàn rỗi của dân cư để đầu tư phát
triển kinh tế trên địa bàn, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn đồng
thời thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng khác.
2.1.2 Bộ máy tổ chức và khái quát chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức
Căn cứ vào địa dư hành chính của thành phố Hà Nội, mạng lưới NHNo&PTNT
chi nhánh bắc Hà Nội – Phòng giao dịch số 2 cũng được bố trí thích hợp: gồm 1
Hội sở đóng tại 73 Hàng Giấy-Hoàn Kiếm, nhằm phục vụ tốt cho việc phát triển
kinh tế của quận Hoàn Kiếm cũng như của thành phố Hà Nội.
Giám
đốc

Các phó
giám
đốc

Phòng
Tín
dụng

Phòng
Kế
hoạch
Nguồn
vốn

Phòng
Kế tốn
Ngân
quỹ

Phòng
Marketi
ng


P. Kiểm
tra
Kiểm
sốt nội
bộ

Phòng
Hành
chính
Nhân
sự

Phòng
Điện
tốn

Sơ đồ bộ máy tổ chức chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh 2 bắc Hà Nội
2.1.2.2 Khái quát chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
 Ban giám đốc gồm có: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc
- Giám đốc: phụ trách điều hành chung mọi hoạt động của chi nhánh.
Lâm Thị Hồng Bích

14

6LTTD-TC03


Luận văn tốt nghiệp
Nội


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

- Phó giám đốc: phụ trách ngân quỹ, tín dụng.
 Các phịng ban gồm:
- Phịng Tín dụng: kiểm tra, xem xét và đề xuất cho vay các dự án tín dụng
đối với cá thể, hộ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp theo phân cấp uỷ quyền. Lựa
chọn các biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả tốt nhất, nhằm đem lại lợi
nhuận cho đơn vị.
- Phòng Kế hoạch nguồn vốn: tham mưu cho ban giám đốc trong công tác chỉ
đạo điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ huy động vốn tạo nguồn vốn đảm bảo
kinh doanh theo định hướng của ngân hàng và mục tiêu của ban giám đốc.
- Phịng Kế tốn- Ngân quỹ: trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê
và thanh toán theo quy định của chi nhánh; xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính,
quyết tốn kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh và
phịng giao dịch của NHNo&PTNT trên địa bàn do ngân hàng cấp trên phê duyệt.
- Phòng Marketing: trực tiếp thực hiện giao dịch với khách hàng, tiếp thị,
quảng bá sản phẩm của chi nhánh tới khách hàng; tiếp nhận những ý kiến phản hồi
từ khách hàng cũng như giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng từ đó đề xuất
hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng nhu cầu của khách hàng; chịu trách
nhiệm quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo quy định của
ngân hàng; tham mưu cho giám đốc chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ
thẻ; là đầu mối quan hệ với các phương tiện truyền thông, trực tiếp xây dựng tổ
chức cũng như giám sát việc tiếp thị, thông tin tuyên truyền quảng bá sản phẩm
thương hiệu tới khách hàng.
- Phịng Kiểm tra - Kiểm sốt nội bộ: kiểm tra giám sát việc chấp hành quy
trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật và của hệ thống
NHNo&PTNT về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ
ngân hàng…
Lâm Thị Hồng Bích


15

6LTTD-TC03


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

- Phịng Hành chính nhân sự: xây dựng chương trình cơng tác hàng tháng,
hàng q và có trách nhiệm thường xun đơn đốc việc thực hiên chương trình đã
được giám đốc chi nhánh phê duyệt; làm công tác tham mưu cho ban giám đốc
trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực, đề bạt lương cho cán bộ nhân viên.
- Phịng Điện tốn: tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan
đến hoạt động của chi nhánh; quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị,
hệ thống mạng nội bộ của chi nhánh.
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh bắc Hà Nội –
Phịng giao dịch số 2
2.2.1 Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hoạt động NH năm 2012
Năm 2012 với đà hồi phục, duy trì tăng trưởng của cả nước, kinh tế của thành phố
tiếp tục phát triển ổn định: tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 13,3% tăng 0,41% so
với năm trước, trong đó nơng lâm nghiệp tăng 5%, công nghiệp xây dựng tăng
19,7%, dịch vụ tăng 13,2%.
Sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hố. Sản xuất cơng nghiệp đạt kết quả khá,
giá trị sản xuất công nghiệp tăng 20,76% so với 2011. Thương mại dịch vụ có
những bước phát triển đáng kể, số lượng và chất lượng dịch vụ đều được nâng cao.
Trên tầm vĩ mơ, chính phủ triển khai đồng bộ giải pháp ổn định kinh tế vĩ mơ, khơi

thơng thị trường, kiểm sốt lạm phát, tháng 06/2010 chính phủ ban hành nghị định
về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn, tiếp tục hỗ trợ lãi suất vay
trung, dài hạn lĩnh vực nông - lâm nghiệp, công nghiệp chế biến. Ngân hàng nhà
nước tăng nguồn tái cấp vốn cho vay nông nghiệp, nông thôn, duy trì ổn định lãi
suất cơ bản. Sau 10 tháng lãi suất cơ bản được giữ ổn định ở mức 8%/ năm, ngân
hàng nhà nước chuyển hướng điều hành sang thắt chặt tiền tệ, giảm cầu đầu tư,
giảm tăng trưởng qua nóng tín dụng, nâng lãi suất cơ bản từ 8% lên 9%/năm nhằm
kiềm chế lạm phát. Bưu điện và các ngân hàng khác trên địa bàn nâng lãi suất huy
Lâm Thị Hồng Bích

16

6LTTD-TC03


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

động vốn rất cao làm cạnh tranh gay gắt.
Nhận thức thuận lợi, khó khăn, quán triệt nhiệm vụ phát triển của ngành và với sự
cố gắng nỗ lực của toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên, hoạt động của
NHNo&PTNT chi nhánh bắc Hà Nội – Phòng giao dịch số 2 năm 2012 đạt kết quả
khả quan.

Lâm Thị Hồng Bích

17


6LTTD-TC03


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

2.2.2 Về công tác huy động vốn
Bảng 1.2: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động tại NHNo & PTNT chi nhánh bắc Hà
Nội – Phòng giao dịch số 2 từ 2010 – 7/2012
Đơn vị: Tỷ đồng
2010

T
T

Chỉ tiêu

Số
tiền

2011

Tỷ
trọng

Số tiền

Tỷ

trọng

7/2012
So
năm
2010

Tỷ
trọng

Số tiền

%

2

3

%

Theo loại tiền

1.348,
3
1.348,
3

Nội tệ

1.326,1


98,4%

1.432,9

98,7%

8%

1.686,3

96,6%

18%

Ngoại tệ( quy đổi VND)

22,2
1.348,
3

1,6%

18,9

1,3%

-15%

59,1


3,4%

213%

100%

1.451,8

100%

8%

1.745,4

100%

20%

Tiền gửi dân cư
Tiền gửi TCKT XH, TGTK cá
nhân

851,3

63,1%

938,8

64,7%


10%

1.229,2

70,4%

31%

354,5

26,3%

454,9

31,3%

28%

453,5

26,0%

0%

Tiền gửi TCTD, TCTC

6,2

0,5%


3,7

0,3%

-40%

6,9

0,4%

86%

Tiền gửi Kho bạc

136,3
1.348,
3

10,1%

54,4

3,7%

-60%

55,8

3,2%


3%

100%

1.451,8

100%

8%

1.745,4

100%

20%

Tiền gửi khơng kì hạn

431,4

32,0%

305,1

21,0%

-29%

329,9


18,9%

8%

Tiền gửi kì hạn <12 tháng

757,3

56,2%

913,5

62,9%

21%

1.172,1

67,2%

28%

Tiền gửi kì hạn 12 tháng trở lên

159,6

11,8%

233,2


16,1%

46%

243,4

13,9%

4%

Tổng nguồn vốn huy động
1

So
năm
2011

Theo nhóm khách hàng

Theo kì hạn gửi

100%

1.451,8

100%

8%


1.745,4

100%

20%

100%

1.451,8

100%

8%

1.745,4

100%

20%

( Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh 2010-7/2012)
So với năm 2010, tổng nguồn vốn huy động năm 2011 đã tăng 8% tương đương
103,5 tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn chia theo ngoại tệ quy đổi ra VNĐ giảm 3,3 tỷ
tương đương 15%. Tiền gửi các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác giảm 40%
so với năm 2010 ( 2,5 tỷ đồng). Nguồn vốn huy động từ kho bạc cũng giảm rất
mạnh, lên đến 60% và là nhóm giảm mạnh nhất trong các nhóm khách hàng. Trên
địa bàn thành phố khơng có nhiều tổ chức tài chính, kinh tế và doanh nghiệp lớn,
nguồn vốn huy động chủ yếu từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư, cộng với việc lãi suất
huy động được điều chỉnh tăng trong năm 2011, nên lượng tiền từ nhóm khách
hàng này tăng mạnh so với 2010.

Xét theo kì hạn của tiền gửi, nhìn chung tồng nguồn vốn của năm 2011 tăng 8%
Lâm Thị Hồng Bích

18

6LTTD-TC03


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

tương đương 103,5 tỷ đồng, trong đó chỉ có tiền gửi khơng kì hạn giảm 29%, các
loại tiền gửi khác đều tăng. Tiền gửi có kì hạn từ 12 tháng trở lên tăng mạnh nhất
(46%). Có sự chênh lệch như vậy là vì năm 2011, lãi suất huy động được điều
chỉnh tăng khá nhiều, nhưng chủ yếu ở các kì hạn dài, từ 12 tháng trở lên. Tiền gửi
khơng kì hạn do lãi suất thấp nên không được người dân lựa chọn.
Đến 31/07/2012, tổng nguồn vốn huy động đạt 1.745,4 tỷ đồng, tăng 20% so với
năm 2011, tương đương 293,6

tỷ đồng ( toàn hệ thống NHNo&PTNT tăng

6,79%). Xét theo loại tiền tệ: tiền gửi nội tệ đạt 1.686,3 tỷ đồng, đạt 95% kế hoạch
năm, chiếm tỷ trọng 97% tổng nguồn vốn. Tiền gửi ngoại tệ quy đổi VNĐ đạt 59,2
tỷ đồng, đạt 284% kế hoạch năm và tăng 213% so với đầu năm. Sự tăng đột biến
trong nguồn vốn huy động USD phản ánh thực tế là trong năm 2012, các ngân
hàng thương mại, trong đó có NHNo&PTNT đều tăng lãi suất huy động đồng
ngoại tệ này lên khá cao so với các năm trước. Tuy nhóm khách hàng chủ lực của
NHNo&PTNT chi nhánh bắc Hà Nội – Phòng giao dịch số 2 là tiền gửi dân cư và

tiền gửi TCKT XH, TG TK cá nhân trong năm 2012 có sự giảm sút nhưng tiền gửi
kho bạc và tiền gửi TCTD, TCTC lại tăng khá mạnh. Theo kì hạn tiền gửi: Tiền gửi
khơng kì hạn là 329,9 tỷ đồng chiếm 18,9% tổng nguồn vốn ( năm 2011 tỷ trọng là
21%), tăng 24,8 tỷ tương đương 8% so với năm 2009; tiền gửi kì hạn nhỏ hơn 12
tháng tăng 28%( 258,6 tỷ đồng) so với năm trước, đạt doanh số 1.172,1 tỷ đồng;
tiền gửi kì hạn 12 tháng trở lên đạt 243,4 tỷ đồng, tỷ trọng 13,9% ( đầu năm tỷ
trọng là 16,1%) tăng 10,2 tỷ đồng tức 4,3 %. Điều nay cho thấy 1 thực tế là năm
2012 vừa qua, lãi suất huy động áp dụng cho kì hạn dưới 12 tháng là cao nhất.
Có thể nói, hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh bắc Hà Nội –
Phòng giao dịch số 2 đều tăng trong 3 năm gần đây, đặc biệt là trong năm 2012,
nhưng do tình hình kinh tế xã hội cịn nhiều khó khăn nên tổng nguồn vốn huy
động vẫn thấp hơn so với nhiều chi nhánh khác trong cùng hệ thống. Trong thời
gian tới, NHNo&PTNT chi nhánh bắc Hà Nội – Phòng giao dịch số 2 nên chú
Lâm Thị Hồng Bích

19

6LTTD-TC03


×