Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.92 KB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
PHÒNG GD & ĐT CHI LĂNG KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
LỚP 9 – NĂM HỌC 2011- 2012
ĐỀ CHÍNH THỨC
MÔN NGỮ VĂN
Thời gian làm bài : 150 phút ( Không kể thời gian giao đề )
Đề thi gồm 01 trang
<b>Câu 1 ( 4.0 điểm )</b>
Trình bày những hiểu biết của em về nhà thơ Huy Cận và hoàn cảnh ra đời bài
thơ Đoàn thuyền đánh cá .
<b>Câu 2 ( 6.0 điểm )</b>
Phân tích giá trị của các biện pháp nghệ thuật trong đoạn thơ sau đây :
“ … Khi trời trong gió nhẹ nắng mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…”
( Quê hương – Tế Hanh )
<b>Câu 3 ( 10 điểm )</b>
---PHÒNG GD&ĐT CHI LĂNG HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHỌN HSG
Năm học : 2011 – 2012
Môn : NGỮ VĂN LỚP 9
( Thời gian làm bài : 150 phút )
<b>Câu 1 ( 4 điểm )</b>
- Huy Cận ( 1919 – 2005 ) tên đầy đủ là Cù Huy Cận , quê ở làng Ân Phú huyện Vụ
Quang ( Trước đây thuộc huyện Hương Sơn, sau là Đức Thọ ) tỉnh Hà Tĩnh.
- Huy Cận đã nổi tiếng trong phong trào thơ mới với tập thơ Lửa thiêng (1940). Ông
tham gia cách mạng trước năm 1945, sau cách mạng tháng tám từng giữ nhiều trọng
trách trong chính quyền cách mạng, là nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại Việt
Nam, Huy Cận đã được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học
nghệ thuật năm ( 1996 ).
- Giữa năm 1958, Huy Cận đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh, bài Đoàn
thuyền đánh cá được sáng tác trong thời gian này với niềm cảm hứng về thiên nhiên
đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới, bài thơ được in trong tập
thơ Trời mỗi ngày lại sáng ( 1958 ).
<b>Câu 2 ( 6 điểm )</b>
Cần trình bày thành một đoạn văn ngắn
- Giới thiệu được vài nét về tác giả, tác phẩm
- Chỉ ra được các biện pháp nghệ thuật : So sánh; đảo ngữ; nhân hóa
Phân tích được tác dụng của từng biện pháp nghệ thuật
<b> + So sánh : “ Chiếc thuyền nhẹ…. Như con tuấn mã” chiếc thuyền được ví như con </b>
ngựa chiến, cảnh ra khơi trở thành một cuộc ra trận với niềm khát khao chinh phục
biển khơi của người dân chài.
“ Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng” lấy cái hữu hình so sánh với cái vơ
hình, cánh buồm biểu tượng u thương của dân chài, nơi căng rộng những ước
vọng xa xơi cao đẹp; Mảnh hồn làng là cái vơ hình đó là mảnh hồn quê hương ,
mảnh hồn của những con người suốt đời gắn bó với biển, muốn chinh phục biển để
phục vụ cho đời sống con người…
+ Đảo ngữ : Phăng mái chèo; mạnh mẽ vượt trường giang, nhằm thể hiện quyết
tâm và sức mạnh của trai làng chài trong lao động sản xuất…
+ Nhân hóa : Rướn thân trắng bao la thâu góp gió, chiếc thuyền như người bạn ,
như một thành viên thân thuộc của dân chài cùng hòa chung khí thế chinh phục thiên
nhiên.
<b>Câu 3 ( 10 điểm )</b>
Học sinh cần trình bày được một số yêu cầu sau :
a. Mở bài : Hình ảnh ánh trăng trong thơ ca…đặc biệt ở 3 bài thơ : Đồn
thuyền đánh cá ( Huy Cận ), Đồng chí ( Chính Hữu ), Ánh trăng ( Nguyễn Duy )
b. <b>Thân bài :</b>
- Sự khám phá ánh trăng ở những góc nhìn và cảm nhận khác biệt nhưng 3
nhà thơ đều gặp nhau ở một điểm đó là xem trăng như là người bạn gần gũi để bộc
lộ tâm tư tình cảm, người bạn chứng kiến mọi hoàn cảnh của cuộc sống.
- Dẫn chứng :
+ Trăng xuất hiện trong lao động sản xuất trên biển
+ Trăng xuất hiện trong cảnh chiến đấu chờ quân thù
+ Trăng xuất hiện trong cuộc sống hàng ngày
- Học sinh phân tích từng tác phẩm cụ thể :
* Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận“ Thuyền ta lái gió với buồm trăng”
“ Cái đi em quẫy trăng vàng chóe”
“ Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao”
Trăng ở đây giúp gợi lên một không gian bao la của trời biển, trong đó trung
tâm là con người. Bằng nghệ thuật nhân hóa, ánh trăng trong bài thơ giúp ta hình
dung ra một bức tranh hài hịa, lộng lẫy giữa vẻ đẹp của con người và biển cả , bởi vì
nền của bức tranh ấy được dát bạc bởi ánh vàng của trăng, ánh sáng lung linh của
mn lồi cá… ( 2 điểm )
* Đồng chí của Chính Hữu :
Hình ảnh “ Đầu súng trăng treo”
Người lính trong khi làm nhiệm vụ có thêm vầng trăng làm bạn, tâm hồn
người chiến sĩ tràn ngập ánh trăng tạo niềm tin chiến thắng trong chận chiến với
* Ánh trăng của Nguyễn Duy :
Khi lớn lên, đi bộ đội, vầng trăng như người bạn đồng hành và nhanh chóng
trở thành tri kỉ
“ Hồi chiến tranh ở rừng
Vầng trăng thành tri kỉ.”
Khi cuộc chiến kết thúc sống trong điều kiện hịa bình, cuộc sống với đầy đủ
tiện nghi :
“ Từ ngày về thành phố
Quen ánh điện cửa gương
Ánh trăng đi qua ngõ
Ngỡ người dưng qua đường”
Thực tế làm thức tỉnh một tư duy, điện tắt sẽ thấy trăng. Ánh trăng làm sáng
lên góc tối của con người, đánh thức sự ngủ quên, lãng quên quá khứ trong điều kiện
sống của con người hồn tồn khác trước; từ đó rút ra bài học đạo lí làm người. Ánh
trăng thực sự như một tấm gương soi để thấy được mặt thật của mình và tìm lại cái
đẹp tinh khơi mà đơi khi chúng ta để mất. ( 2 điểm )
Nêu nhận xét, đánh giá về hình ảnh ánh trăng trong thơ ca nói chung và ở 3
bài thơ trên về cách khám phá và thể hiện. ( 2 điểm )
* Lưu ý : Giám khảo căn cứ vào thực tế bài viết của học sinh để chấm và cho điểm
tối đa khuyến khích những bài viết có cảm xúc chân thực sáng tạo.