Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

KHOA LUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.63 KB, 88 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Học tập, nghiên cứu và vận dụng một cách hiệu quả vào thực tiễn cuộc sống – đó –
chắc chắn là mục tiêu quan trọng của nhà trường, mong muốn sâu sắc của gia đình và
là cái đích vươn tới trên con đường học vấn của mỗi người. Cơng việc hồn thành
khóa luận tốt nghiệp là thí nghiệm bước đầu về sự kết hợp như thế giữa lý luận và thực
tiễn trong môi trường đại học, là tổng hợp những nỗ lực của cá nhân và sự giúp đỡ của
tập thể. Vì vậy, thành quả có được là luận văn cử nhân kinh tế sau đây không thể thiếu
những sự biết ơn chân thành nhất.


Trước hết, tôi xin cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Huế, cảm ơn các
thầy cô giáo giảng dạy trong khoa Kế tốn – Tài chính với những kiến thức bổ ích và
kinh nghiệm quý báu áp dụng cho đề tài và hơn hết đã làm giàu vốn hành trang tri thức
cho chúng tôi trên bước đường sự nghiệp.


Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo ThS. Đinh Thị Thắm – người trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt q trình làm khóa luận tốt nghiệp với những lời góp ý nhiệt
tình.


Cảm ơn Ban lãnh đạo Cơng ty TNHH một thành viên Kinh doanh tổng hợp Miền
Đông đã tạo cơ hội cho tôi được thực tập tại đơn vị; cảm ơn các anh, chị nhân viên kế
toán đã giúp đỡ tơi rất nhiều trong q trình thực tập cũng như thu thập tài liệu phục
vụ đề tài nghiên cứu.


Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bởi, họ là những người đã, đang và sẽ miệt mài
cùng tôi đi đến cuối những con đường dài………….


Huế, tháng 5 năm 2012
Sinh viên


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ...1</b>


<b>I.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu...1</b>



<b>I.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu...2</b>


<b>I.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...2</b>


<b>I.4. Phương pháp nghiên cứu...2</b>


<b>I.5. Kết cấu của khóa luận...3</b>


<b>Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...5</b>


<b>Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ QUẢN TRỊ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU </b>
<b>ĐỘNG...5</b>


<b>1.1.</b> <b>Vốn lưu động và các nguồn hình thành vốn lưu động...5</b>


<b>1.1.1.</b> <b>Khái niệm vốn lưu động...5</b>


<b>1.1.2.</b> <b>Đặc điểm và vai trò của vốn lưu động...5</b>


<i><b>1.1.2.1.</b></i> <i><b>Đặc điểm của vốn lưu động</b></i>...5


<i><b>1.1.2.2.</b></i> <i><b>Vai trò của vốn lưu động</b></i>...6


<b>1.1.3.</b> <b>Phân loại vốn lưu động...6</b>


<b>1.2.</b> <b>Quản trị vốn lưu động...8</b>


<b>1.2.1.</b> <b>Tầm quan trọng của quản trị vốn lưu động...8</b>



<b>1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động...9</b>


<i><b>1.2.2.1. Quản trị vốn bằng tiền</b></i>...9


<i><b>1.2.2.2. Quản trị hàng tồn kho</b></i>...12


<i><b>1.2.2.3. Quản trị khoản phải thu</b></i>...16


<b>1.3.</b> <b>Hiệu quả sử dụng vốn lưu động...20</b>


<b>1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động...20</b>


<b>1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động...21</b>


<i><b>1.3.2.1.</b></i> <i><b>Các nhân tố khách quan</b></i>...21


<i><b>1.3.2.2.</b></i> <i><b>Các nhân tố chủ quan</b></i>...21


<b>1.3.3.</b> <b>Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động...22</b>


<b>1.3.4.</b> <b>Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động...23</b>


<i><b>1.3.4.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động</b></i>...23


<i><b>1.3.4.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động</b></i>...24


<i><b>1.3.4.3. Mức đảm nhiệm vốn lưu động</b></i>...24


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>ĐÔNG...26</b>



<b>2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần kinh doanh tổng hợp Miền Đơng...26</b>


<b>2.1.1.</b> <b>Q trình hình thành và phát triển của Công ty...26</b>


<i><b>2.1.1.1 . Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Công ty</b></i>...26


<i><b>2.1.1.2.</b></i> <i><b>Chức năng và nhiệm vụ</b></i>...27


<b>2.1.2.</b> <b>Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2009, 2010, </b>
<b>2011</b> 27
<i><b>2.1.2.1.</b></i> <i><b>Tình hình lao động</b></i>...28


<i><b>2.1.2.2.</b></i> <i><b>Tình hình tài sản, nguồn vốn</b></i>...29


<i><b>2.1.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh</b></i>...31


<b>2.1.3.</b> <b>Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty...34</b>


<i><b>2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty</b></i>...34


<i><b>2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận cấu thành bộ máy quản lý </b></i>
<i><b>công ty</b></i>...35


<b>2.1.4.</b> <b>Tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty...39</b>


<i><b>2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán</b></i>...39


<i><b>2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phần hành kế toán</b></i>...39


<i><b>2.1.4.3.</b></i> <i><b>Chế độ kế toán áp dụng</b></i>...40



<b>2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ</b>
<b>phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đơng...43</b>


<b>2.2.1.</b> <b>Phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh...43</b>


<i><b>2.2.1.1.</b></i> <i><b>Tình hình tài trợ vốn của cơng ty qua 3 năm</b></i>...43


<i><b>2.2.1.2.</b></i> <i><b>Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn kinh doanh</b></i>...45


<b>2.2.2.</b> <b>Thành phần và kết cấu vốn lưu động tại Công ty...48</b>


<i><b>2.2.2.1. Cơ cấu vốn lưu động trong tổng nguồn vốn kinh doanh</b></i>...48


<i><b>2.2.2.2. Cơ cấu của các khoản mục trong tổng vốn lưu động</b></i>...49


<i><b>2.2.2.3. Kết cấu vốn lưu động trong từng khâu sản xuất kinh doanh</b></i>...50


<b>2.2.3. Quản trị vốn lưu động tại Công ty...52</b>


<i><b>2.2.3.1.</b></i> <i><b>Quản trị vốn bằng tiền</b></i>...52


<i><b>2.2.3.2.</b></i> <i><b>Quản trị hàng tồn kho</b></i>...55


<i><b>2.2.3.3.</b></i> <i><b>Quản trị các khoản phải thu</b></i>...61


<b>2.2.4.</b> <b>Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty...64</b>


<i><b>2.2.4.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động</b></i>...65



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>2.2.4.4. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động</b></i>...66
<b>Chương 3: ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ</b>
<b>NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ </b>
<b>DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH TỔNG HỢP </b>
<b>MIỀN ĐÔNG...68</b>
<b>3.1.</b> <b>Đánh giá tổng hợp thực trạng quản trị vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu </b>
<b>động tại Công ty...68</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

B.Vệ <i>Bảo vệ</i>


BCTC <i>Báo cáo tài chính</i>


BQ <i>Bình qn</i>


CBCNV <i>Cán bộ công nhân viên</i>


CCDC <i>Công cụ dụng cụ</i>


CK <i>Cuối kỳ</i>


CKCT <i>Cơ khí chế tạo</i>


CNTP <i>Cơng nghiệp thực phẩm</i>


CPCĐ <i>Chi phí cố định</i>


CPKDTH <i>Cổ phần kinh doanh tổng hợp</i>


CPSXKDDD <i>Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang</i>



CT – XH <i>Công tác xã hội</i>


DBNV <i>Diễn biến nguồn vốn</i>


ĐK <i>Đầu kỳ</i>


DN <i>Doanh nghiệp</i>


DNTN <i>Doanh nghiệp tư nhân</i>


ĐTNH <i>Đầu tư ngắn hạn</i>


DTT <i>Doanh thu thuần</i>


GĐ <i>Giám đốc</i>


GTGT <i>Giá trị gia tăng</i>


GVHB <i>Giá vốn hàng bán</i>


HĐQT <i>Hội đồng quản trị</i>


HTK <i>Hàng tồn kho</i>


KDKB <i>Kinh doanh kho bãi</i>


KDNN <i>Kinh doanh nông nghiệp</i>


KDNS <i>Kinh doanh nông sản </i>



KH <i>Khách hàng </i>


KHTK <i>Kế hoạch thống kê</i>


KPT <i>Khoản phải thu</i>


KTTK <i>Kế toán thống kê</i>


LN <i>Lợi nhuận</i>


NB <i>Người bán</i>


NNH <i>Nợ ngắn hạn</i>


NSNN <i>Ngân sách nhà nước</i>


NVL <i>Nguyên vật liệu</i>


PCCC <i>Phòng cháy chữa cháy</i>


PGĐ <i>Phó giám đốc</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Bảng 2.2: Tình hình tài sản nguồn vốn năm 2009, 2010, 2011


Bảng 2.3: So sánh kết quả kinh doanh năm 2010 giữa thực tế và kế hoạch
Bảng 2.4: So sánh kết quả kinh doanh năm 2010 với năm 2009


Bảng 2.5: So sánh kết quả kinh doanh năm 2011 với năm 2010
Bảng 2.6: Tình hình tài trợ vốn qua 3 năm 2009, 2010, 2011



Bảng 2.7: Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn kinh doanh năm 2009, 2010, 2011
Bảng 2.8: Cơ cấu VLĐ trong tổng NVKD qua 3 năm 2009, 2010, 2011


Bảng 2.9: Cơ cấu các khoản mục trong tổng VLĐ qua 3 năm 2009, 2010, 2011
Bảng 2.10: Kết cấu VLĐ trong từng khâu sản xuất kinh doanh 2009, 2010, 2011
Bảng 2.11: Khả năng thanh tốn của cơng ty CPKD TH Miền Đông


Bảng 2.12: Kết cấu HTK trong tổng HTK của công ty CPKD TH Miền Đông
Bảng 2.13: Hiệu quả quản trị HTK của công ty CPKD TH Miền Đông


Bảng 2.14: Cơ cấu các KPT trong tổng KPT của công ty CPKD TH Miền Đơng
Bảng 2.15: Cán cân thanh tốn năm 2009, 2010, 2011


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Đồ thị 1.2: Tổng chi phí tồn kho


Sơ đồ 1.1: Quy trình đánh giá uy tín khách hàng


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ</b>



<b>I.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu</b>



Học lý thuyết chuyên ngành cốt yếu là để vận dụng một cách có khoa học và sáng
tạo vào thực tiễn cuộc sống, đặc biệt là trong thời đại tri thức như ngày nay. Quản trị
tài chính là một trong những địi hỏi như thế về sự kết hợp biện chứng giữa lý luận và
thực nghiệm. Trong đó, quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn
đề rất đáng quan tâm.


Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ là hạn chế về năng lực quản trị tài chính, đặc biệt là việc hoạch định nguồn tài
trợ và quản trị vốn lưu động, thể hiện qua tình trạng thiếu vốn, mất tính thanh khoản.


Chính sự cần thiết đó mà tầm quan trọng của vốn lưu động được ví như dịng máu tuần
hoàn trong cơ thể doanh nghiệp. Và, hiệu qủa sử dụng vốn lưu động là điều kiện tiên
quyết khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.


Ngày nay, khi tham gia vào nền kinh tế mở cửa hội nhập, mọi nhu cầu về vốn lưu
động cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tự trang trải, các doanh
nghiệp phải tự đối mặt với những sự biến động của thị trường, sự cạnh tranh khốc liệt
của các doanh nghiệp trong và ngồi nước, vì thế vấn đề quản trị và sử dụng vốn lưu
động càng có ý nghĩa quan trọng và thiết thực.


Công ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông với đặc điểm ngành nghề kinh
doanh là mua bán và chế biến các sản phẩm nông sản, sản xuất kinh doanh chủ yếu là
lao động thủ cơng thay vì ứng dụng các thiết bị máy móc hiện đại, bởi vậy, vốn lưu
động chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn. Do đó, cơng tác quản trị vốn
lưu động cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động thực tế tại công ty xứng đáng cho
một sự chú tâm đặc biệt. Ngoài ra, qua tìm hiểu, được biết một vài năm trở lại đây,
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn, lợi nhuận giảm sút.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

tài: <i><b>“Đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động</b></i>
<i><b>tại Công ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông”. </b></i>


<i>Lưu ý: Đầu năm 2012, tức là tại thời điểm tôi thực tập tại đơn vị, Cơng ty chuyển</i>
<i>đổi loại hình doanh nghiệp sang Công ty TNHH một thành viên Kinh doanh tổng hợp</i>
<i>Miền Đông. Tuy nhiên, trong đề tài này, tôi xin phép được lấy tên là Công ty Cổ phần</i>
<i>Kinh doanh tổng hợp Miền Đông để phù hợp và thống nhất với khoảng thời gian</i>
<i>nghiên cứu và toàn bộ tài liệu thu thập được. Hơn nữa, được biết, do vừa mới chuyển</i>
<i>đổi, nên về cơ bản các hoạt động sản xuất kinh doanh chưa có sự thay đổi đáng kể,</i>
<i>trong khi đó, cơ cấu tổ chức và nhân sự lại có những thay đổi và chưa ổn định.</i>


<b>I.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu</b>




- Hệ thống lại một phần kiến thức khoa học liên quan đến vấn đề quản trị và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.


- Đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông.


- Đóng góp một số giải pháp để hồn thiện công tác quản trị vốn lưu động và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Công ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông


<b>I.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>



- Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề nghiên cứu là Công tác quản trị vốn lưu động và
sử dụng vốn lưu động, do đó, đối tượng nghiên cứu cụ thể là các chính sách, thủ tục,
quy trình quản trị vốn lưu động và các chỉ tiêu tài chính về hiệu quả quản trị và sử
dụng vốn lưu động.


- Phạm vi nghiên cứu:


+ Không gian: Công ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông
+ Thời gian thu thập tài liệu và viết báo cáo: Từ 1/2/2012 đến 5/5/2012
+ Thời gian nghiên cứu: Năm tài chính 2009, 2010 và 2011


<b>I.4. Phương pháp nghiên cứu</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Phương pháp xử lý số liệu:


+ <i>Phương pháp duy vật lịch sử:</i> Phương pháp này được sử dụng để đưa ra
những nhận xét, đánh giá về công tác quản trị và sử dụng vốn lưu động trên cơ sở
tính tốn số liệu trong khoảng thời gian từ quá khứ đến nay, cụ thể là từ năm 2009


đến 2011.


+ <i>Phương pháp duy vật biện chứng</i>: Phương pháp này được sử dụng để đưa
ra những nhận xét, đánh giá về công tác quản trị và sử dụng vốn lưu động trên cơ
sở xem xét mối quan hệ qua lại với cơng tác quản trị nói chung của doanh nghiệp
và những tác động của môi trường kinh doanh, trong trạng thái động.


+ <i>Phương pháp phân tích theo chiều ngang</i>: Phương pháp này được sử dụng
để so sánh tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối các chỉ tiêu trên
Báo cáo tài chính giữa các năm, hoặc giữa năm báo cáo với kế hoạch.


+ <i>Phương pháp phân tích theo chiều dọc</i>: Phương pháp này là việc sử dụng


các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng Báo cáo tài chính và
giữa các Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Phân tích theo chiều dọc thể hiện sự
biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống Báo
cáo tài chính tại doanh nghiệp.


<b>I.5. Kết cấu của khóa luận </b>



Khóa luận có kết cấu gồm 3 phần lớn:
<i><b>Phần 1: Đặt vấn đề</b></i>


Với tính chất là đặt vấn đề cho đề tài nghiên cứu, phần này đề cập đến sự cần thiết
của đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.


<i><b>Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu</b></i>
Phần này gồm 3 chương:


<i>Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề quản trị và sử dụng vốn lưu động</i>



Các nội dung lý luận khoa học về khái niệm vốn lưu động, quản trị vốn lưu động
và hiệu quả sử dụng vốn lưu động được trình bày trong chương này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Chương này đưa ra những nét tổng quan về tình hình hoạt động của cơng ty, sau đó
đi vào tìm hiểu công tác quản trị vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động biểu
hiện bằng quy định, chính sách, số liệu thực tế tại cơng ty.


<i>Chương 3: Đánh giá tổng hợp và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng</i>
<i>cao công tác quản trị vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ</i>
<i>phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông</i>


<i><b>Phần 3: Kết luận</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU</b>



<b>Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ QUẢN TRỊ VÀ SỬ</b>


<b>DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG</b>



<b>1.1. Vốn lưu động và các nguồn hình thành vốn lưu động</b>


<b>1.1.1. Khái niệm vốn lưu động</b>


Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngồi tư liệu lao động, các DN cịn cần phải
có đối tượng lao động và sức lao động. Đối tượng lao động khi tham gia q trình sản
xuất khơng giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, mà bộ phận chủ yếu của đối tượng
lao động sẽ thông qua quá trình chế biến để hợp thành thực thể của sản phẩm, bộ phận
khác sẽ mất đi trong quá trình sản xuất. Đối tượng lao động chỉ có thể tham gia một
chu kỳ sản xuất, đến chu kỳ sản xuất sau lại phải có loại đối tượng lao động khác.


Đối tượng lao động trong DN được biểu hiện thành hai bộ phận, đó là những vật tư


dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục, và một bộ phận khác là những
vật tư đang trong quá trình chế biến (sản phẩm dở dang). Hình thái hiện vật của hai bộ
phận này gọi là <i>tài sản lưu động</i>.


Tài sản lưu động phục vụ trực tiếp trong quá trình sản xuất gọi là <i>tài sản lưu động</i>
<i>sản xuất</i>


Mặt khác, DN sau khi sản xuất xong, có thể chuyển bán ngay cho đơn vị mua, hoặc
làm một số cơng việc như đóng gói, tích lũy thành lơ hàng, thanh tốn với khách
hàng…dẫn đến việc hình thành nên một số khoản vật tư và tiền tệ (bao gồm thành
phẩm, hàng hóa, vốn bằng tiền, khoản phải thu khách hàng…). Những khoản vật tư và
tiền tệ này phát sinh trong q trình lưu thơng gọi là <i>tài sản lưu động trong lưu thơng</i>.


Do tính chất liên tục của q trình sản xuất nên DN nào cũng có một số vốn thỏa
đáng để mua sắm các tài sản lưu động. Vậy, <i>vốn lưu động của DN là số tiền ứng trước</i>


<i>về những tài sản lưu động hiện có của DN<b>.</b></i> (TS. Bùi Hữu phước/TCDN/2007)


<b>1.1.2. Đặc điểm và vai trò của vốn lưu động</b>


<i><b>1.1.2.1. Đặc điểm của vốn lưu động</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

theo chu kỳ được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ. Qua mỗi giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh, VLĐ lại thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ
ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng trở về
hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, VLĐ hoàn thành một vịng chu chuyển.


Trong q trình tham gia vào hoạt động SXKD, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi DN tiêu thụ sản phẩm thu bằng tiền bán
hàng.



<i><b>1.1.2.2. Vai trò của vốn lưu động</b></i>


Vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng là một bộ phận của SXKD. Nó đóng
góp một vai trò rất to lớn trong sự tăng trưởng và phát triển của DN. Cụ thể:


VLĐ là điều kiện tiên quyết để DN đi vào hoạt động. Bởi vì, để tiến hành sản xuất,
ngồi TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng…DN phải ứng trước một số vốn để
hình thành TSLĐ như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa…phục vụ q trình
sản xuất.


VLĐ đảm bảo cho q trình tái sản xuất của DN được tiến hành thường xuyên, liên
tục. Trong cùng một lúc VLĐ được phân bổ trên khắp các giai đoạn và tồn tại dưới
những hình thái khác nhau của chu trình luân chuyển, dẫn đến DN phải có đủ vốn đầu
tư vào các hình thái khác nhau đó. Nếu thiếu VLĐ ở một trong ba khâu dự trữ - sản
xuất – lưu thơng thì đều ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động SXKD, làm giảm doanh
thu và lợi nhuận của DN.


VLĐ là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do đặc điểm
chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Trong khi đó, giá thành là một cơng cụ
quan trọng của DN để kiểm sốt hoạt động SXKD. Thế nên, việc quản lý VLĐ giúp
DN có thể xem xét tác động và hiệu quả việc thực hiện các biện pháp tổ chức kỹ thuật
đến sản xuất, phát hiện và tìm ra những tồn tại, yếu kém để tìm cách loại trừ.


Bên cạnh đó, VLĐ cịn là cơng cụ đánh giá quá trình vận động của vật tư. VLĐ
nhiều hay ít, luân chuyển nhanh hay chậm tương ứng phản ánh vật tư hàng hóa nằm
trên các khâu nhiều hay ít, sử dụng tiết kiệm hay lãng phí. Vì vậy, thơng qua tình hình
ln chuyển VLĐ có thể nắm bắt kịp thời việc mua sắm vật tư dự trữ, sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm của DN.



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Đê nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ, cần thiết phải tiến
hành phân loại VLĐ của DN theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những
cách phân loại sau:


<i>Thứ nhất, căn cứ vào vai trị của VLĐ trong q trình sản xuất kinh doanh, VLĐ</i>
<i>được chia thành 3 loại:</i>


- VLĐ trong khâu dự trữ: bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.


- VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.


- VLĐ trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm; vốn bằng tiền
(kể cả vàng, bạc, đá quý); các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn,
cho vay ngắn hạn…); các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn
trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…).


 Việc phân loại VLĐ theo tiêu thức này là hữu ích cho việc xem xét tình hình


phân bổ của VLĐ trong từng khâu của q trình chu chuyển VLĐ. Từ đó, nhà quản trị
sẽ có những biện pháp thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng tốc độ
luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.


<i>Thứ hai, căn cứ vào hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành 4 loại:</i>


- Tiền và các khoản tương đương tiền: bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển, các khoản đầu tư ngắn hạn.


- Hàng tồn kho: bao gồm hàng mua đang đi đường, nguyên nhiên vật liệu, cơng cụ


dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm tồn kho, hàng hóa, hàng gửi
bán…


- Các khoản phải thu: bao gồm khoản phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, thuế
GTGT được khấu trừ, phải thu khác.


- Vốn lưu động khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, các khoản cầm
cố, kí quỹ, kí cược ngắn hạn.


 Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính tốn,


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của DN. DN có đầy đủ
các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình
DN thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể
riêng: số VLĐ được ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
(đối với các DN nhà nước); số vốn do các thành viên (đối với loại hình DN cơng ty)
hoặc do chủ DNTN bỏ ra; số VLĐ tăng thêm từ lợi nhuận bổ sung; số vốn góp từ liên
doanh liên kết; số VLĐ huy động được qua phát hành cổ phiếu.


- Nợ phải trả: bao gồm một bộ phận từ nguồn vốn đi vay của các ngân hàng thương
mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn thơng qua phát hành trái phiếu. Một bộ phận
nữa là nguồn vốn trong thanh toán phát sinh từ các khoản nợ khách hàng, DN khác
trong q trình thanh tốn.


 Việc phân loại này cho thấy kết cấu các nguồn hình thành nên VLĐ của DN. Từ


đó, DN có thể chủ động đưa ra các biện pháp huy động, quản lý và sử dụng VLĐ thực
sự hiệu quả.


<b>1.2. Quản trị vốn lưu động</b>




<b>1.2.1. Tầm quan trọng của quản trị vốn lưu động</b>


<i><b>Thời gian dành cho quản trị vốn lưu động</b></i>


Các cuộc khảo sát cho thấy, phần lớn thời gian của người Giám đốc tài chính là
dành cho cơng việc điều hành hằng ngày trong nội bộ DN. Đó chính là việc quản trị
vốn lưu động. Vì quá nhiều thời gian dành cho các quyết định liên quan đến vốn lưu
động thiết tưởng một sự phân tích thấu đáo điều này sẽ rất cần thiết.


Tài sản lưu động thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của một DN. Vì
nó chiếm một phần đầu tư khá lớn nên tài sản lưu động xứng đáng cho một sự chú tâm
đặc biệt của nhà quản trị tài chính.


<i><b>Mối quan hệ giữa doanh thu và tài sản lưu động </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i><b>Tầm quan trọng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ</b></i>


Quản trị VLĐ là quan trọng đối với các DN, đặc biệt là các DN vừa và nhỏ. Một
DN có thể giảm đầu tư vào tài sản cố định bằng cách thuê mướn nhà xưởng và thiết bị,
nhưng lại khơng có cách nào tránh khỏi đầu tư vào tiền mặt, các khoản phải thu và tồn
kho. Ngoài ra, đối với một DN vừa và nhỏ khó với đến thị trường vốn dài hạn, họ phải
trông cậy nhiều vào sự mua chịu và vay ngắn hạn từ ngân hàng. Cả hai yếu tố đó đều
ảnh hưởng tới VLĐ vì nó làm tăng tài sản lưu động.


<b>1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động</b>


<i><b>1.2.2.1. Quản trị vốn bằng tiền</b></i>


Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của DN. Vì thế, nhà


quản lý cần phải tập trung vào quản trị tiền mặt để giảm thiểu rủi ro về khả năng thanh
toán, tăng hiệu quả sử dụng tiền, đồng thời ngăn ngừa các hành vi gian lận về tài chính
trong nội bộ DN hoặc của bên thứ ba.


Quản trị tiền mặt là quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và tài
khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của DN, bù
đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong ngắn hạn cũng
như dài hạn.


<i><b>Vì sao phải có một mức dự trữ tiền mặt hợp lý?</b></i>


Các DN hay các cá nhân có ba động lực chính để dự trữ tiền mặt là: nhu cầu cho
hoạt động SXKD, dự phịng những bất trắc có thể xảy ra và đầu cơ vào các cơ hội sinh
lời cao.


Dự trữ tiền mặt (tiền tại quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán tại ngân hàng) ở 1
mức hợp lý là điều tất yếu của các DN. DN giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ
dẫn đến việc ứ đọng vốn, tăng rủi ro về tỷ giá (nếu dự trữ ngoại tệ), tăng chi phí sử
dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ không sinh lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh tốn ngân
hàng thường có lãi rất thấp so với chi phí lãi vay của DN). Hơn nữa, sức mua của đồng
tiền có thể giảm sút nhanh do lạm phát.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

đãi giành cho giao dịch thanh toán ngay bằng tiền mặt, mất khả năng phản ứng linh
hoạt với các cơ hội đầu tư phát sinh ngoài dự kiến.


<i>Các điểm lợi đặc biệt</i>


Ngoài các động lực trên, quản trị lành mạnh vốn lưu động địi hỏi duy trì một mức
dự trữ tiền mặt khá rộng rãi vì các lý do đặc biệt sau đây:



- Thứ nhất, doanh nghiệp phải có dự trữ tiền mặt vừa đủ để chiết khấu trên
hàng mua trả trước kỳ hạn.


- Thứ hai, vì các tỷ số về khả năng thanh toán là tỷ số căn bản trong lĩnh vực tín
dụng.


- Thứ ba, có tiền mặt rộng rãi, doanh nghiệp có thể lợi dụng ngay các cơ hội
kinh doanh tốt.


<i><b>Kiểm soát tiền mặt</b></i>


Hoạt động của một DN cho thấy ln có những luồng tiền vào và ra liên tục.
Luồng tiền vào cho thấy những khoản thu từ bán hàng hóa hay những khoản thu khác.
Luồng tiền ra cho thấy những khoản tiền mà DN phải trả do mua vật tư hàng hóa, chi
trả lương, chi mua sắm tài sản, thuê mướn, nộp thuế và các khoản chi khác. Đồng thời
những khoản thu chi đó thường khơng thống nhất về thời gian và giá trị, vì vậy ln
tạo ra tình trạng dư thừa hay thiếu hụt tiền mặt tại những thời điểm nhất định trong
một kỳ hoạt động của DN.


Để đáp ứng nhu cầu kiểm soát tiền, ngân sách tiền mặt được xem là một công cụ
hữu hiệu và quan trọng nhất của nhà quản trị tài chính, bởi vì, ngân sách tiền mặt địi
hỏi chẳng những phải xác định nhu cầu vốn tổng quát cần được tài trợ mà còn cho biết
trị giá nhu cầu vốn cần cho mỗi tháng.


Ngân sách tiền mặt là sự phối hợp có kế hoạch tài nguyên của DN, căn cứ trên các
dự toán cho tương lai. Hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thành quả hoạt động của
DN là:


- Thứ nhất: Ảnh hưởng từ bên ngoài, các biến chuyển kinh tế và thay đổi về
môi trường cạnh tranh trong cùng ngành. DN khó có thể kiểm sốt nổi các yếu tố này.



</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Ảnh hưởng của hai yếu tố trên cần được tách rời ra để có thể thẩm định thành quả
hoạt động. Điều cơ bản của ngân sách tiền mặt là phải tính đến sự thay đổi của một số
chi phí. Do đó, DN có thể đưa ra nhiều mức độ chỉ tiêu tương ứng với khối lượng sản
phẩm tiêu thụ cao – vừa – thấp. Nhà quản trị có trách nhiệm xác định mức độ nào
thích hợp và áp dụng cho thời kỳ hoạch định.


<i><b>Chính sách nào để giảm thiểu rủi ro và những thất thoát trong hoạt động?</b></i>


Số lượng tiền mặt tại quỹ chỉ nên được giới hạn ở mức thấp để đáp ứng những nhu
cầu thanh tốn khơng thể chi trả qua ngân hàng. Ưu tiên lựa chọn nhà cung cấp có tài
khoản ngân hàng, bởi vì thanh tốn qua ngân hàng có tính minh bạch cao, giảm thiểu
rủi ro gian lận, đáp ứng yêu cầu pháp luật liên quan.


Xây dựng quy trình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, bao gồm: danh sách các
mẫu bảng biểu, chứng từ (hợp đồng kinh tế, hóa đơn, phiếu nhập kho, biên bản giao
nhận...). Xác định quyền và hạn mức phê duyệt của các cấp quản lý trên cơ sở quy mô
của từng doanh nghiệp. Đưa ra quy tắc rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của các bộ
phận liên quan đến quá trình thanh tốn để việc thanh tốn diễn ra thuận lợi và chính
xác.


Tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm, tách bạch vai trị của kế tốn và thủ quỹ. Có
kế hoạch kiểm kê quỹ thường xuyên và đột xuất, đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế, sổ
quỹ với số liệu kế toán. Đối với tiền gửi ngân hàng, định kỳ đối chiếu số dư giữa sổ
sách kế toán của doanh nghiệp và số dư của ngân hàng để phát hiện kịp thời và xử lý
các khoản chênh lệch nếu có.


<i><b>Các chỉ tiêu về khả năng thanh tốn của doanh nghiệp</b></i>


Công thức 1: Khả năng TT hiện hành =



<i>TSNH</i>
<i>NNH</i>


Công thức 2: Khả năng TT nhanh =


<i>TSNH</i>−<i>HTK</i>
<i>NNH</i>


Công thức 3: Khả năng TT tức thời =


<i>T</i>∧<i>TĐT</i>
<i>NNH</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

theo giá thực tại thời điểm nghiên cứu. Các tài sản đó có thể được sắp xếp theo trình tự
tốc độ vịng quay của vốn lớn dần như:


+ TSNH = T&TĐT + KPT + HTK + ĐTNH là các tài sản có khả năng thu hồi vốn
trong vòng 12 tháng hoặc 1 chu kỳ kinh doanh được sử dụng trong công thức 1. Công
thức này cho biết, 1 đồng NNH được đảm bảo chi trả bằng bao nhiêu đồng TSNH.


+ TSNH – HTK = T&TĐT + KPT + ĐTNH, sau khi loại trừ HTK ra khỏi cơng
thức tính thứ 2 thì những khoản mục còn lại đều dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt,
cơng thức này cho biết khả năng thanh tốn nhanh của DN là cao hay thấp.


+ T&TĐT là khoản mục có tính thanh khoản cao nhất, nó đảm bảo cho khả năng
chi trả tức thời nợ ngắn hạn được sử dụng trong công thức 3.


<i><b>1.2.2.2. Quản trị hàng tồn kho</b></i>



Hàng tồn kho là một bộ phận quan trọng của VLĐ, là những bước đệm cần thiết
cho quá trình hoạt động bình thường của DN.


<i><b>Tác động hai mặt của tồn kho</b></i>


Tác động tích cực của việc duy trì tồn kho chính là việc giúp cho DN chủ động
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm:


+ Tồn kho nguyên liệu tạo ra sự chủ động trong sản xuất và năng động trong việc
mua nguyên liệu dự trữ.


+ Tồn kho sản phẩm dở dang làm cho quá trình sản xuất được linh hoạt và liên tục,
giai đoạn sản xuất sau không phải chờ đợi giai đoạn sản xuất trước.


+ Tồn kho thành phẩm giúp chủ động trong hoạch định sản xuất, tiếp thị và tiêu thụ
sản phẩm nhằm khai thác và thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường.


Tác động tiêu cực của việc duy trì tồn kho lại là việc làm phát sinh các chi phí liên
quan đến tồn kho như: chi phí kho bãi, bảo quản và cả chi phí cơ hội do vốn kẹt đầu tư
vào tồn kho. Quản trị tồn kho cần lưu ý xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và phí tổn của
việc duy trì tồn kho.


<i><b>Mơ hình quyết định lượng đặt hàng kinh tế (EOQ)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Mơ hình này quyết định lượng đặt hàng tối ưu cho một loại tồn kho nào đó dựa trên cơ
sở ước lượng mức sử dụng, chi phí đặt hàng và chi phí duy trì tồn kho:


+ Mức sử dụng là số lượng đơn vị cần dùng trong một thời kỳ nhất định


+ Chi phí đặt hàng (O) là chi phí phát sinh liên quan đến việc đặt hàng như chi phí


thủ tục giấy tờ, kiểm nhận hàng hóa. Chi phí này cố định bất chấp quy mơ đặt hàng
nhiều hay ít và chi phí đặt hàng cho một thời kỳ bằng chi phí mỗi lần đặt hàng nhân
với số lần đặt hàng.


+ Chi phí duy trì tồn kho đơn vị (C) là chi phí phát sinh do lưu kho, bảo quản và
chi phí cơ hội để duy trì tồn kho. Giả sử chi phí duy trì tồn kho đơn vị cố định trong
một thời kỳ thì tổng chi phí duy trì tồn kho trong kỳ bằng chi phí tồn kho đơn vị nhân
với số lượng tồn kho bình qn kỳ đó.


Ngồi ra, giả định rằng nhu cầu tồn kho (S) là chắc chắn và tất cả các đơn đặt hàng
đều có thể đáp ứng ngay lập tức, do đó, khơng cần duy trì mức tồn kho an tồn. Lúc
này, lượng tồn kho bình quân là Q/2, trong đó Q là số lượng đặt hàng cố định trong kỳ
hoạch định. Tình hình tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ và bình quân trong kỳ được diễn tả qua
hình vẽ bên dưới


<b>Đồ thị 1.1: Tình hình tồn kho theo thời gian</b>


Hình vẽ cho thấy: Số lượng tồn kho Q tồn tại trong khoảng thời gian nào đó, sau đó
tồn kho sẽ giảm do được đưa vào sử dụng, cho nên số lượng tồn kho là hàm bậc thang,
nếu mức độ sử dụng tồn kho thường xuyên hơn thì có thể xấp xỉ về gần với đường
thẳng. Khi số lượng tồn kho xuống đến mức 0 thì số lượng đặt hàng mới sẽ đến và số
lượng tồn kho sẽ tăng trở lại mức Q. Dễ thấy rằng, mức tồn kho bình quân là Q/2.


Số lượng TK (đơn vị)


Q/2
Q


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Chi phí duy trì tồn kho bình qn bằng chi phí duy trì tồn kho đơn vị nhân với số
lượng tồn kho bình quân, tức là C(Q/2). Tổng số đơn đặt hàng bằng số lượng tồn kho


cần dùng (S) chia cho số lượng đặt hàng (Q), nghĩa là: chi phí đặt hàng bằng O(S/Q).
Tổng chi phí tồn kho (TC) bằng chi phí duy trì tồn kho cộng với chi phí đặt hàng:


TC = C(Q/2) + O(S/Q)


Vậy, nếu Q càng lớn thì chi phí duy trì tồn kho càng lớn và chi phí đặt hàng càng
nhỏ. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định số lượng đặt hàng tối ưu mà tại đó tổng
chi phí nhỏ nhất.


<b>Đồ thị 1.2: Tổng chi phí tồn kho</b>
Vậy, số lượng đặt hàng tối ưu là:


<i>EOQ</i>=

2<i>xOxS</i>
<i>C</i>


<i>Phương thức EOQ được đặt trên các giả thuyết sau đây</i>:


- Hàng tồn kho được sử dụng đều đặn.
- Thời gian giao hàng cố định.


Tuy nhiên, trên thực tế, việc sử dụng tồn kho khó đều đặn đối với đa số DN.
Mức cầu có thể tăng bất thường vì một lý do nào đó và như thế sẽ làm thiếu hụt
nguyên liệu hay sản phẩm dự trữ gây nên đình trệ sản xuất hoặc mất mối tiêu thụ sản
phẩm. Thời hạn giao hàng cũng thay đổi tùy theo thời tiết, tình hình sản xuất có thể
xảy ra và mức cầu đối với ngành sản xuất của nhà máy cung cấp... Vì các lý do đó, DN
thường thêm một khoản dự trữ an tồn vào tồn kho và mức tồn kho trung bình trên
bảng cân đối kế toán sẽ là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Tồn kho TB =



<i>EOQ</i>


2 + <sub>Dự trữ an toàn</sub>


Mức dự trữ an tồn càng cao nếu khơng có sự ổn định về sử dụng nguyên liệu cũng
như thời hạn giao hàng càng lớn và ngược lại. Mức dự trữ an toàn cũng sẽ cao nếu có
sự thiệt hại lớn do thiếu hụt ngun liệu dự trữ.


<i>Những điểm đặc biệt </i>


Mơ hình EOQ cho thấy mức đặt hàng tối ưu cho mỗi lần mua chỉ đề cập đến các
chi phí phát sinh xung quanh tồn kho mà chưa đề cập đến chi phí mua hàng. Do vậy
trong những trường hợp nhất định nào đó thì trị giá đầu tư vào hàng tồn kho theo cách
tính trên chưa hẳn là thấp nhất


Mức dự trữ an toàn cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến mức đặt hàng, vì mức đặt
hàng cao thì mức dự trữ an toàn thấp và ngược lại.


<i><b>Xác định điểm đặt hàng</b></i>


Trong phần trên, giả định rằng hàng có thể đặt và nhận ngay lập tức mà khơng có
một sự chậm trễ nào, tuy nhiên, trong thực tế, thường có một khoảng thời gian giữa
thời điểm đặt hàng và thời điểm nhận hàng. Đây là khoảng thời gian cần thiết để nhà
cung cấp chuẩn bị sản xuất và giao hàng. DN vẫn phải tiếp tục sản xuất trong thời gian
này, nên cần lưu ý đặt hàng sớm hơn. Điểm đặt hàng trong trường hợp có dự trữ an
tồn là:


Điểm đặt hàng (OP) = (Thời gian chờ hàng đặt x Số lượng sử dụng trong ngày) +
Dự trữ an toàn



<i><b>Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả quản trị hàng tồn kho</b></i>


Cơng thức 1: Vịng quay HTK =


<i>GVHB</i>
<i>HTK<sub>BQ</sub></i>


Chú thích: GVHB là giá vốn hàng bán trong kỳ


<i>HTK</i>

<i>BQ</i> <sub>là hàng tồn kho bình quân trong kỳ</sub>


(

<i>HTK</i>

<i>BQ</i> <sub> = </sub>


<i>HTK<sub>ĐK</sub></i>+<i>HTK<sub>CK</sub></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích HTK quay được bao nhiêu vịng.
Số vịng quay càng lớn càng chứng tỏ vốn đầu tư HTK vận động khơng ngừng, đây là
nhân tố góp phần làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.


Công thức 2: Kỳ dự trữ HTK =


<i>N</i>
<i>SVQ<sub>HTK</sub></i>


Chú thích: N là số ngày quy định trong kỳ (1 năm là 360 ngày, 1 quý là 90
ngày, 1 tháng là 30 ngày)


<i>SVQHTK</i> là số vòng quay hàng tồn kho


Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết 1 vòng quay của HTK mất bao nhiêu ngày trong kỳ


phân tích. Thời gian 1 vịng quay HTK càng thấp thì HTK vận động càng nhanh, vốn
đầu tư cho HTK càng được sử dụng hiệu quả.


<i>Như vậy</i>, <i>2 chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển HTK nêu trên là thể hiện hiệu quả công</i>


<i>tác quản trị của những người làm quản lý vật tư tài sản. Điều cần thiết là phải tăng</i>
<i>tốc độ luân chuyển HTK, tức là rút ngắn thời gian HTK nằm trong khâu dự trữ, sản</i>
<i>xuất và lưu thơng của q trình SXKD. Tăng tốc độ luân chuyển HTK cũng là góp</i>
<i>phần giúp DN giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho DN thỏa mãn</i>
<i>các nhu cầu sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công việc của người quản lý</i>
<i>là làm đẹp các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả việc sử dụng HTK cho DN bằng chính</i>
<i>những biện pháp sát thực, hợp lý, dựa trên thực tiễn hoạt động sản xuất và kết quả</i>
<i>đánh giá các kỳ trước tại đơn vị.</i>


<i><b>1.2.2.3. Quản trị khoản phải thu</b></i>


Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ cơng ty do mua chịu hàng hóa hoặc dịch
vụ. Nhiều SME không đầu tư đầy đủ nguồn lực cũng như chính sách trong việc theo
dõi và thực hiện việc thu nợ, mặc dù khoản này chiếm phần không nhỏ trong tổng
VLĐ. Quản trị khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Để
kiểm soát được rủi ro và gia tăng lợi nhuận, nhà quản lý SME nên đưa ra một giải
pháp toàn diện từ chính sách, hệ thống, con người, cơng cụ hỗ trợ đến kỹ năng, quy
trình thu nợ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Khoản phải thu của cơng ty phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố về tình
hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm và chính sách bán chịu của
cơng ty. Trong đó, chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất đến khoản phải thu.
Người quản lý tài chính có thể thay đổi chính sách bán chịu để kiểm soát khoản phải
thu sao cho phù hợp với sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Hạ thấp tiêu chuẩn bán
chịu có thể kích thích được nhu cầu, từ đó làm tăng doanh thu và lợi nhuận; nhưng,


một khoản phải thu bao giờ cũng hình thành một khoản chi phí đi kèm, vậy nên người
quản lý tài chính cần xem xét cẩn thận sự đánh đổi này. Chính sách bán chịu bao gồm
các vấn đề như: tiêu chuẩn bán chịu, điều khoản bán chịu và rủi ro bán chịu:


<i>Tiêu chuẩn bán chịu</i>


Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của khách hàng
để được công ty chấp nhận bán chịu hàng hóa hoặc dịch vụ (tư cách, vốn, khả năng trả
nợ, điều kiện kinh doanh, tài sản đảm bảo). Mỗi cơng ty đều thiết lập tiêu chuẩn bán
chịu của mình chính thức hoặc khơng chính thức. Về mặt lý thuyết, công ty nên hạ
thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có thể chấp nhận được, sao cho lợi nhuận tạo ra do
gia tăng doanh thu từ việc áp dụng chính sách bán chịu vượt quá mức chi phí phát sinh
do bán chịu.


<i>Điều khoản bán chịu</i>


Điều khoản bán chịu là điều khoản xác định độ dài thời gian và tỷ lệ chiết khấu áp
dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho phép. Ví dụ: điều khoản bán
chịu “2/10 net 30” có nghĩa là khách hàng được hưởng 2% chiết khấu nếu thanh toán
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hóa đơn được phát hành và nếu khách hàng khơng
lấy chiết khấu thì khách hàng được trả chậm trong thời gian 30 ngày kể từ ngày phát
hành hóa đơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

chiết khấu ảnh hưởng đến tốc độ thu tiền đối với các khoản phải thu. Tăng tỷ lệ chiết
khấu sẽ kích thích người mua trả tiền sớm hơn, dẫn đến, giảm kỳ thu tiền bình qn,
làm giảm chi phí đầu tư khoản phải thu; tuy nhiên điều này cũng đồng nghĩa với sự sụt
giảm về doanh thu bán hàng. Bởi vậy, phải tính tốn sao cho hợp lý việc giảm chi phí
đầu tư khoản phải thu phải bù đắp được thiệt hại do giảm lợi nhuận.


<i>Ảnh hưởng của rủi ro bán chịu</i>



Chính sách bán chịu không chỉ ảnh hưởng đến tăng hoặc giảm khoản phải thu mà
còn tác động đến khả năng thu hồi nợ. Liệu rằng sự gia tăng về doanh thu có đủ để bù
đắp tổn thất do nợ không thể thu hồi, vì thế, cơng ty cần chú ý đến việc phân tích uy
tín khách hàng trước khi quyết định bán chịu. Tức là :Quy định về điều kiện khách
hàng đủ tiêu chuẩn được nợ, hạn mức nợ sau khi đã kiểm tra các thang bậc đánh giá
cho từng tiêu chí cụ thể về khả năng thanh toán, doanh thu dự kiến, lịch sử thanh toán,
cơ sở vật chất... của từng khách hàng thơng qua quy trình đánh giá sau đây:


<b>Sơ đồ 1.1: Quy trính đánh giá uy tín khách hàng</b>
<i><b>Con người</b></i>


DN nên có một bộ phận chuyên trách về quản lý thu nợ và theo dõi công nợ, chia
theo ngành nghề kinh doanh của khách hàng, vị trí địa lý hoặc giá trị công nợ. Những
nhân viên này được đào tạo về kỹ năng giao tiếp qua điện thoại, khả năng thuyết phục
khách hàng thanh toán hoặc cam kết thanh tốn, cách xử lý các tình huống khó, sử
dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ...


Quy định về người phê chuẩn cho các hạn mức nợ khác nhau trong nội bộ DN, từ
tổng giám đốc, giám đốc bán hàng, trưởng phịng, đến nhân viên bán hàng.


<i>Nguồn thơng tin </i>
<i>khách hàng</i>:


- Báo cáo tài chính
- Báo cáo xếp hạng
tín dụng


- Kiểm tra của ngân
hàng



- Kiểm tra thương
mại
Đánh giá
uy tín
khách
hàng
Quyết
định
bán
chịu
Từ chối bán chịu


Có uy
tín?


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Thưởng hợp lý cho những nhân viên thu nợ đạt được chỉ tiêu đề ra để động viên,
khuyến khích nhân viên làm việc.


<i><b>Cơng cụ</b></i>


DN nên đầu tư phần mềm kế tốn có phần hành (module) hỗ trợ quản lý công nợ.
Những phần mềm ứng dụng này có thể ra được các báo cáo tổng hợp cũng như báo
cáo công nợ chi tiết đến khách hàng theo các tiêu chí quản trị, giúp tiết kiệm thời gian,
nâng cao hiệu quả công việc của nhân viên thu nợ.


<i><b>Quy trình</b></i>


Trước khi ký hợp đồng cho khách nợ, nhân viên bán hàng nên trực tiếp đến thăm
trụ sở công ty khách hàng để trao đổi, thu thập thông tin, tiến hành đánh giá xem


khách hàng có điều kiện được nợ khơng. Sau đó đề xuất hạn mức tín dụng cho khách
hàng.


Khi ký hợp đồng phải qua sự kiểm tra của bộ phận quản lý công nợ để chắc chắn
rằng khách hàng khơng có lịch sử về nợ xấu, nợ khó địi đã bị đóng hợp đồng. Mẫu
hợp đồng nên có đầy đủ các điều khoản về hạn mức nợ, thời hạn thanh toán...


Sau khi ký hợp đồng, doanh nghiệp nên gửi invoice (bản liệt kê), hóa đơn cho
khách đúng kỳ hạn bằng chuyển phát nhanh, thư đảm bảo để chắc chắn rằng khách
hàng nhận được giấy tờ trong thời gian ngắn nhất; liên lạc với khách hàng để giải
quyết vướng mắc, đẩy nhanh tiến trình.


Gửi thư nhắc nợ lần 1, 2, 3 với các mốc thời gian cụ thể cho khách hàng có tuổi nợ
cao hơn thời gian cho phép; hẹn gặp và đến thăm khách hàng nếu thấy trao đổi qua
điện thoại khơng hiệu quả... Nếu khó thu hồi nợ, có thể nhờ cơng ty chun thu nợ
hoặc bán nợ.


 <i>Mỗi DN có những đặc thù riêng về lĩnh vực kinh doanh, cơ cấu tài sản, VLĐ và</i>


<i>khoản mục nợ phải thu nhiều hay ít. Nhà quản lý của từng DN nên lựa chọn những</i>
<i>phương thức phù hợp nhất cho DN của mình dựa trên phương châm "lợi ích và chi phí",</i>


<i>nhiều khi phải đánh đổi giữa tính thanh khoản và lợi nhuận</i>.


<i><b>Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả quản trị khoản phải thu:</b></i>


Công thức 1: Vòng quay KPT =


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Chú thích: TTHBC là tổng tiền hàng bán chịu



(TTHBC = Tổng doanh thu thực tế trong kỳ - Tổng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng thu
ngay từ hoạt động bán hàng trong kỳ, trong cơng thức này có thể dùng Doanh thu
thuần thay cho tổng tiền hàng bán chịu).


<i>KPT</i>

<i>BQ</i> <sub> là khoản phải thu bình quân </sub>


( <i>KPTBQ</i>=


<i>KPT<sub>ĐK</sub></i>+<i>KPT<sub>CK</sub></i>


2 <sub>)</sub>


Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích, các KPT quay được bao nhiêu
vòng. Số vòng quay KPT càng cao chứng tỏ DN thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm
dụng vốn. Tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao, có thể phương thức thanh toán tiền của DN
quá chặt chẽ, khi đó sẽ ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ. Chỉ tiêu này cho biết
mức độ hợp lý các khoản phải thu đối với từng mặt hàng cụ thể của DN trên thị
trường.


Công thức 2: Kỳ thu tiền BQ =


<i>N</i>
<i>SVQ<sub>KPT</sub></i>


Chú thích: N là số ngày quy định trong kỳ (1 năm là 360 ngày, 1 quý là 90 ngày,
1 tháng là 30 ngày)


<i>SVQKPT</i> là số vòng quay khoản phải thu


Ý nghĩa: Chỉ tiêu này càng ngắn thì tốc độ thu hồi tiền hàng càng nhanh, DN ít bị


chiếm dụng vốn, và ngược lại.


 <i>Nói chung, việc phân tích 2 chỉ tiêu về tình hình luân chuyển các khoản phải thu</i>


<i>nên được các nhà quản trị trong doanh nghiệp xem xét dựa trên cơ sở so sánh giữa</i>
<i>thực tế với kế hoạch hoặc so sánh với thời gian bán hàng quy định trong hợp đồng</i>
<i>kinh tế cho khách hàng mua chịu để thấy được công tác thu hồi công nợ của doanh</i>


<i>nghiệp, từ đó có biện pháp thu hồi nợ nhằm ổn định tài chính</i>.


<b>1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động</b>



<b>1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

con người đặt ra. Vậy, <i>hiệu quả sử dụng VLĐ có thể hiểu là một phạm trù kinh tế đánh</i>
<i>giá trình độ sử dụng các nguồn vật lực của DN để đạt kết quả cao nhất trong quá</i>
<i>trình SXKD với tổng chi phí thấp nhất.</i>


<b>1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động </b>


<i><b>1.3.2.1. Các nhân tố khách quan</b></i>


Thứ nhất là yếu tố về <i>tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế</i>. Nếu nền kinh tế tăng
trưởng chậm thì sức mua của thị trường sẽ giảm sút, ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ
sản phẩm của DN, doanh thu ít hơn, lợi nhuận thuyên giảm, và như vậy là sẽ làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng. Ngược lại, nếu nền kinh tế tăng
trưởng nhanh thì doanh thu và lợi nhuận của DN sẽ tăng, từ đó làm tăng hiệu quả sử
dụng VLĐ.


Thứ hai là yếu tố <i>rủi ro</i>. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường nhiều thành phần,


các DN ra sức cạnh trạnh với nhau, và rủi ro mà DN gặp phải chính là những biến đổi
khó lường của nền kinh tế. Ngoài ra, những rủi ro bất thường như hỏa hoạn, lũ lụt…
cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.


Thứ ba là tác động của cuộc <i>cách mạng khoa học công nghệ</i>. Cách mạng khoa học
công nghệ làm giảm giá trị tài sản, vật tư…Vì vậy, nếu DN khơng bặt kịp với sự phát
triển của công nghệ để điều chỉnh giá trị sản phẩm thì hàng hóa bán ra sẽ thiếu tính
cạnh tranh và làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động, giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.


Ngoài ra, các chính sách vĩ mơ của Nhà nước với những sự điều chỉnh về chế độ,
chính sách, pháp luật, thuế…theo từng thời kỳ phát triển của đất nước có tác động rất
lớn đến hoạt động SXKD của DN. Trong quá trình hoạt động, bất cứ một DN nào cũng
quan tâm và tuân thủ chính sách kinh tế của Nhà nước để có những biện phát tăng
cường hiệu quả sử dụng VLĐ.


<i><b>1.3.2.2. Các nhân tố chủ quan</b></i>


Bên cạnh các nhân tố khách quan, thì các nhân tố thuộc về chính bản thân DN có
thể kể đến sau đây cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

có thể gây ra tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa, vốn chậm luân chuyển, từ đó làm phát
sinh các chi phí khơng cần thiết, làm tăng giá thành sản phẩm; đồng thời khơng
khuyến khích DN khai thác các khả năng tiềm tàng để cải tiến hoạt động SXKD của
mình. Ngược lại, thiếu vốn sẽ khơng đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên
tục, có khi phải ngừng sản xuất, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, và làm ngưng trệ
các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.


Tiếp theo là yếu tố liên quan đến việc <i>lựa chọn phương án đầu tư</i>. Nếu DN đầu tư
sản xuất ra những sản phẩm lao vụ, dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng, giá thành hạ thì sản phẩm của DN sẽ nhanh chóng được tiêu thụ,


tăng vịng quay VLĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, và ngược lại.


Nhân tố tiếp theo là <i>trình độ quản lý</i>. Trong trường hợp trình độ quản lý của DN
yếu kém sẽ dẫn đến tình trạng thất thốt vật tư hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự
trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Hậu quả của nó là làm lãng phí VLĐ, giảm hiệu
quả sử dụng vốn.


Một yếu tố thuộc về chủ quan nữa là là <i>kết quả SXKD</i> của DN. Doanh thu và lợi
nhuận cao hay thấp phản ánh VLĐ sử dụng hiệu quả hay không hiệu quả.


<i>Trên cơ sở xác định các nhân tố chủ quan và khách quan tác động đến hiệu quả sử</i>


<i>dụng VLĐ trên đây, DN cần nghiên cứu một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng</i>
<i>nhân tố để có biện pháp hữu hiệu trong công tác tổ chức và sử dụng VLĐ, mục đích là</i>
<i>làm sao cho hiệu quả của VLĐ mang lại cao nhất.</i>


<b>1.3.3.</b> <b>Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động </b>


Nếu như VLĐ là điều kiện không thể thiếu đối với bất kỳ một DN nào để tiến hành
SXKD thì lợi nhuận lại quyết định sự tồn tại và phát triển của DN. Rõ ràng hai yếu tố
này có mối quan hệ nhân quả với nhau, bởi, khi đã có trong tay đồng vốn thì vấn đề
đặt ra là phải sử dụng nó như thế nào để sinh lời, hay nói cách khác, chính lợi ích kinh
doanh đã thúc đẩy doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng có hiệu quả đồng vốn, tăng tích
lũy để thực hiện tái sản xuất và mở rộng quy mơ hoạt động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

nhờ đó đề ra các biện pháp, chính sách, quyết định đúng đắn, phù hợp để nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ.


<i>Nói tóm lại, công việc của các nhà quản trị là cải thiện tình trạng sử dụng vốn</i>
<i>thơng qua việc nghiên cứu các chỉ tiêu về hiệu quả VLĐ, và, ý nghĩa của việc nâng</i>


<i>cao hiệu quả sử dụng VLĐ chính là việc nâng cao lợi nhuận.</i>


<b>1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động</b>


<i><b>1.3.4.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động</b></i>


Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng 2 chỉ tiêu là: Số lần luân chuyển VLĐ
(hay số vòng quay VLĐ) và kỳ ln chuyển VLĐ. Vịng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ
ln chuyển VLĐ càng được rút ngắn, dẫn đến hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.


 <i><b>Số lần ln chuyển VLĐ</b></i>


Cơng thức<i>:</i> <i>L</i>=


<i>M</i>
<i>VLĐ<sub>BQ</sub></i>


Chú thích: L là số lần luân chuyển của VLĐ trong kỳ


M là tổng mức luân chuyển vốn (hay doanh thu thuần) trong kỳ <i> </i>


VLĐBQ là vốn lưu động bình qn trong kỳ, được tính như sau:


<i>VLĐBQ</i> =


<i>V<sub>q</sub></i><sub>1</sub>+<i>V<sub>q</sub></i><sub>2</sub> +<i>V<sub>q</sub></i><sub>3</sub>+<i>V<sub>q</sub></i><sub>4</sub>


4



<i>Hay</i>: <i>VLĐBQ = </i>


<i>V<sub>dq</sub></i><sub>1</sub>


2 +<i>Vcq</i>1+<i>Vcq</i>2+<i>Vcq</i>3+


<i>V<sub>cq</sub></i><sub>4</sub>


2
4


<i>V</i>

<i>q</i>1

<i>, V</i>

<i>q</i>2

<i>, V</i>

<i>q</i>3

<i>, V</i>

<i>q</i>4 <sub>: </sub><sub>Vốn lưu động bình quân các quý 1,2,3,4</sub>
Vđq1: Vốn lưu động đầu quý 1


Vcq1; Vcq2; Vcq3; Vcq4: Vốn lưu động cuối quý 1,2,3,4


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

 <i><b>Kỳ luân chuyển VLĐ</b></i>


Công thức: <i>K</i>=


<i>N</i>
<i>L</i>


<i>Hay</i>:


<i>K</i>=


<i>VLĐ<sub>BQ</sub>x</i>360
<i>M</i>



Chú thích: K là kỳ luân chuyển vốn lưu động


VLĐBQ là vốn lưu động bình quân trong kỳ


M là tổng mức luân chuyển vốn (hay doanh thu thuần) trong kỳ
N là số ngày trong kỳ (360 ngày/năm, 90 ngày/quý, 30 ngày/tháng)
Ý nghĩa: Kỳ luân chuyển VLĐ cho biết, VLĐ quay 1 vòng hết bao nhiêu ngày.
Ngược lại với chỉ tiêu số vịng quay VLĐ thì thời gian ln chuyển VLĐ càng ngắn
càng chứng tỏ DN sử dụng vốn linh hoạt, tiết kiệm, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ.


<i><b>1.3.4.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động </b></i>


Công thức: <i>MTK</i>=
<i>M</i><sub>1</sub>


360(<i>K</i>1−<i>K</i>0)


<i>Hay</i>


<i>MTK</i>


=<i>M</i>1


<i>L</i><sub>1</sub> −
<i>M</i><sub>1</sub>


<i>L</i><sub>0</sub>
Chú thích: <i>MTK</i> là mức tiết kiệm VLĐ


<i>M</i>1 là tổng mức luân chuyển vốn (hay doanh thu thuần) kỳ báo


cáo


<i>K</i>1<i>, K</i>0 <sub>là kỳ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch, kỳ báo cáo</sub>


<i>L</i>1 <sub>, </sub> <i>L</i>0 <sub>là số vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch, kỳ báo cáo</sub>


Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu phản ánh số VLĐ tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển vốn. Do đó, DN có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn mà không cần
tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

Công thức: Mức đảm nhiệm VLĐ =


<i>VLĐ<sub>BQ</sub></i>


<i>DTT</i> <sub> </sub>


Chú thích: VLĐBQ là vốn lưu động bình quân trong kỳ


DTT là doanh thu thuần trong kỳ


Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh mức VLĐ cần thiết sử dụng để tạo ra một đồng
doanh thu thuần. Mức đảm nhiệm VLĐ càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao,
số VLĐ tiết kiệm được càng lớn.


<i><b>1.3.4.4. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động</b></i>


Công thức<i>:</i> Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =


<i>TLN</i>
<i>VLĐ<sub>BQ</sub></i>



Chú thích: TLN: Tổng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế TNDN
VLĐBQ là vốn lưu động bình quân trong kỳ


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<b>Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU</b>


<b>QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH</b>



<b>DOANH TỔNG HỢP MIỀN ĐƠNG</b>



<b>2.1. Khái qt chung về Cơng ty Cổ phần kinh doanh tổng hợp Miền Đơng</b>


<b>2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty </b>


<i><b>2.1.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Công ty</b></i>


Công ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông là doanh nghiệp thành viên
(công ty con) của Tổng công ty Công nghiệp thực phẩm Đồng Nai.


Tên tiếng anh: EASTERN GENERAL TRADE JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: COTTDONA


Tên giao dịch: COTTDONA


Đăng ký kinh doanh số: 4703000297 ngày 30/12/2005
Mã số thuế: 3600322043


Trụ sở: Đường số 9, khu cơng nghiệp Biên Hịa I – TP Biên Hoà, Đồng Nai


Tiền thân là Công ty Bông Đồng Nai, được hình thành theo quyết định
165/QĐ/UBND tỉnh Đồng Nai, ký ngày 09/02/1991 với chức năng làm dịch vụ kỹ
thuật cung ứng vật tư và thu mua sơ chế bông vải cung cấp cho ngành dệt. Công ty


Bông Đồng Nai là một đơn vị cơ sở có tư cách pháp nhân, hạch tốn kinh tế độc lập,
có tài khoản tại ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng theo đúng thể thức quy định.
Tiếp đó, cơng ty Cổ phần Bơng vải & Kinh doanh tổng hợp Miền Đơng hình thành
trên cơ sở hợp nhất giữa Công Ty Bông Đồng Nai với Chi nhánh Bông Việt Nam tại
Đồng Nai và được bắt đầu hoạt động từ tháng 1 năm 2006 với nhiệm vụ chính là tổ
chức sản xuất bông trên địa bàn Miền Đông và miền Tây Nam Bộ.


Từ Đại hội cổ đông lần thứ 5/2010, cơng ty đổi tên thành CƠNG TY CỔ PHẦN
KINH DOANH TỔNG HỢP MIỀN ĐÔNG và được Sở kế hoạch - đầu tư tỉnh Đồng
Nai phê duyệt vào ngày 13/09/2010.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

phát hành cổ phiếu thành công, vốn điều lệ của công ty đã tăng từ mức 15 tỷ lên 87 tỷ
đồng năm 2010. Từ đó đến nay, cùng với sự hỗ trợ của Tổng công ty CNTP Đồng Nai
và sự hợp tác chặt chẽ với ba đối tác chiến lược là: Công ty CP Bông Việt Nam, Công
ty CP Vật Tư Nông Nghiệp Đồng Nai và Công ty Việt Pháp sản xuất thức ăn gia
súc( Proconco) trên các lĩnh vực khoa học – kỹ thuật, chế biến, vốn, kinh nghiệm kinh
doanh và thị trường tiêu thụ, những năm gần đây, cơng ty đã có những bước phát triển
mới trong hoạt động SXKD.


<i><b>2.1.1.2.</b></i> <i><b>Chức năng và nhiệm vụ</b></i>


Cơng ty có chức năng và nhiệm vụ hoạt động theo giấy phép thành lập DN đã đăng
ký như sau:


- Sản xuất kinh doanh dịch vụ Bông vải, gia công chế biến nguyên liệu dệt, thu
mua gia công chế biến bông, dầu bông và dầu thực vật.


- Sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, hoa
phong lan, nấm, cây cảnh và vật tư, thiết bị nông nghiệp.



- Mua bán, chế biến nông lâm sản.


- Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, cho thuê kho bãi và kinh doanh cảng sông.


- Mua bán lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, gia cầm, hàng tiêu dùng, chất
đốt, gas, than đá, dầu lửa, văn phòng phẩm, kim khí điện máy. Kinh doanh dịch vụ ăn
uống ; dụng cụ và dịch vụ thể dục thể thao. Đầu tư khu vui chơi giải trí (địa điểm phải
phù hợp với qui định sử dụng đất). Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa. Dịch vụ khoa
học kỹ thuật nông nghiệp. Sản xuất sản phẩm nhựa, sản phẩm từ cao su, hạt nhựa
nguyên liệu. Mua bán hạt nhựa nguyên liệu, sản phẩm nhựa, nhựa phế liệu. Sản xuất
mua bán ván gỗ nhân tạo okal và các sản phẩm gỗ. Sản xuất, gia công, chế tạo, sửa
chữa, mua bán và tư vấn thiết kế chuyển giao cơng nghệ máy móc thiết bị sản xuất
cơng nơng nghiệp, vận chuyển hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng đường bộ và
đường thủy.


- Tư vấn giám sát thi công xây dựng cơng trình dân dụng - cơng nghiệp. Xây
dựng cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng, thủy lợi, san lấp mặt bằng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<i><b>2.1.2.1. Tình hình lao động</b></i>


Trong 3 năm qua, tình hình lao động đã có những thay đổi đáng kể. Năm 2009,
cơng ty gặp khó khăn, kết quả là số cán bộ nghỉ việc và chuyển công tác đến 26% tổng
số nhân viên. Đứng trước tình hình đó, tổ chức nhân sự của cơng ty đã sắp xếp lại lao
động nhằm đáp ứng những yêu cầu mới thông qua việc chú trọng cho công tác tuyển
dụng để thay thế và bổ sung vào các phòng ban, bộ phận đang hoạt động; đồng thời, cải
tiến phương thức trả lương theo khoán việc, khoán sản phẩm đến từng cá nhân, nâng
dần thu nhập bình quân cho người lao động. Đến nay, tình hình lao động đã giảm bớt
về số lượng và tương đối ổn định, an tâm cơng tác:


<b>Bảng 2.1: Tình hình lao động và thu nhập bình quân năm 2009, 2010, 2011</b>



<b>Chỉ tiêu</b> <b>2009</b> <b>2010</b> <b>2011</b>


<b>Chênh lệch</b>
<b>2010/2009</b>


<b>Chênh lệch</b>
<b>2011/2010</b>


<b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>+/-</b> <b>%</b> <b>+/-</b> <b>%</b>


<b>Tổng số lao động </b>


<b>(người)</b> <b>104</b> <b>100</b> <b>100</b> <b>100</b> <b>96</b> <b>100</b> <b>(4)</b> <b>(3,85)</b> <b>(4)</b> <b>4</b>


1. Trên đại học 1 0,96 2 2 3 3,13 1 100 1 50


2. Đại học, cao


đẳng 36 34,62 35 35 27 28,12 (1) (2,78) (8) (22,86)


3. Trung cấp 45 43,27 42 42 39 40,63 (3) (6,67) (3) (7,14)
4. Lao động phổ


thông 22 21,15 21 21 27 28,12 (1) (4,55) 6 28,57


<b>Bình quân thu </b>


<b>nhập tháng (trđ)</b> <b>3,45</b> <b>3,5</b> <b>3,9</b> <b>0,05</b> <b>1,45</b> <b>0,4</b> <b>11,43</b>



(<i>Nguồn từ Công ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông)</i>


Liên quan đến vấn đề quản trị vốn lưu động, bảng số liệu trên đây về tổng số lao
động được phân loại theo tiêu thức trình độ lao động, bởi vì, đây là một trong những
biểu hiện về trình độ quản lý. Lao động có trình độ Trung cấp chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng lao động, cho thấy trình độ lao động của Cơng ty cịn thấp. Một số nhận
định chung rút ra từ bảng số liệu 2.3 như sau:


<b>-</b> Tổng số lượng lao động có sự sụt giảm qua từng năm, cụ thể, năm 2010 đã
giảm mất 4 lao động, tương ứng giảm 3,85% so với năm 2009; năm 2011 so với năm
2010 tiếp tục giảm 4 người, tương ứng 4%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<b>-</b> Lao động có trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp có số lượng chiếm phần
lớn trong tổng số lao động đều có sự sụt giảm nhất định qua các năm, điều này phù
hợp với chính sách của cơng ty về tổ chức nhân sự, đáp ứng yêu cầu SXKD hiện gặp
nhiều khó khăn.


<b>-</b> Năm 2011, việc đẩy mạnh hoạt động sản xuất sản phẩm ở 2 phân xưởng chủ
yếu là Nhựa và Ván Okal khiến cho số lao động phổ thông tăng so với năm 2010 và
2009. Năm 2010, con số lao động ở trình độ này là 21, tức là đã giảm bớt 1 người so
với năm 2009, tương ứng giảm 4,55%. Năm 2011, so với năm 2010 đã tăng 6 người,
tương ứng tăng 28,57%.


<i><b>2.1.2.2.</b></i> <i><b>Tình hình tài sản, nguồn vốn</b></i>


<b>Bảng 2.2: Tình hình tài sản nguồn vốn năm 2009, 2010, 2011</b>
<i><b>(Đvt: trđ)</b></i>


<b>Chỉ tiêu</b> <b>Năm 2009</b> <b>Năm 2010</b> <b>Năm 2011</b> <b>Năm 2010/2009</b> <b>Năm 2011/2010</b>



<b>ST</b> <b>%</b> <b>ST</b> <b>%</b> <b>ST</b> <b>%</b> <b>ST</b> <b>%</b> <b>ST</b> <b>%</b>


<b>A. TTS</b> <b>96.19<sub>8</sub></b> <b>100 145.104</b> <b>100 116.236</b> <b>100</b> <b>48.906</b> <b>50,84</b> <b>(28.868)</b> <b>(19,89)</b>


1. TSNH 67.59<sub>9</sub> 70,27


upload.
123doc.
net.288


81,52 92.819 79,85 50.689 74,98 (25.469) (21,53


)


2. TSDH 28.59<sub>9</sub> 29,73 26.817 18,48 23.416 20,15 (1.782) (6,23) (3.401) (12,68
)


<b>B. TNV</b> <b>96.19<sub>8</sub></b> <b>100 145.104</b> <b>100 116.236</b> <b>100</b> <b>48.906</b> <b>50,84</b> <b>(28.868)</b> <b>(19,89)</b>


1. VCSH 17.18<sub>5</sub> 17,86 75.697 52,17 45.681 39,3 58.512 340,48 (30.016) 39,65


2. NPT 79.01<sub>3</sub> 82,14 69.407 47,83 70.555 60,7 (9.606) (12,16) 1.148 1,65


<i>(Nguồn từ Bảng cân đối kế tốn Cơng ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đơng)</i>


<b>-</b> <i>Về tình hình tài sản</i>:


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn; năm này, TSNH giảm 25.469 trđ hay
giảm 21,53% so với năm 2010.



Ngành chủ lực của công ty là kinh doanh thương mại, từ năm 2009 tuy đa dạng các
hoạt động sinh lời bằng việc quan tâm phát triển thêm một số sản phẩm tự sản xuất là
Nhựa và ván Okal,… nhưng máy móc tại các phân xưởng này chưa được đầu tư mua
mới hiện đại, lao động chủ yếu vẫn là thủ cơng. Do đó, TSDH qua cả 3 năm đều chiếm
tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản. Năm 2010, TSDH đã giảm đi một lượng 1.782 trđ
tương ứng 6,23% so với năm 2009. Các hoạt động đầu tư trang thiết bị, máy móc chưa
được quan tâm đúng mức, năm 2011, TSDH tiếp tục giảm so với năm 2010 một lượng
3.401 trđ tương ứng 12,68%


- <i>Về tình hình nguồn vốn</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<i><b>2.1.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh</b></i>


<i>Bước sang năm 2009</i>, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, tình


hình kinh tế trong nước biến động đã tác động bất lợi đến các hoạt động kinh doanh
của công ty về kho bến, nông sản và các dịch vụ khác. Thêm vào đó, 2009 cũng là năm
cơng ty chuyển sang hướng kinh doanh đa ngành thay vì chỉ chú trọng sản xuất bơng
như những năm trước, vì thế, việc thiếu kinh nghiệm quản lý, thiếu nhân cơng có tay
nghề cao…là những khó khăn khơng thể tránh khỏi. Kết quả là trong năm này, công ty
kinh doanh thua lỗ với mức lợi nhuận trước thuế là -16.501 tr đồng.


<i>Đến năm 2010</i>, rút kinh nghiệm hoạt động từ năm 2009, cùng với đó là sự đồn kết


nhất trí làm việc của các thành viên HĐQT và CBCNV, hoạt động SXKD của công ty
đã dần đi vào ổn định, tạm thời vượt qua được thời điểm khó khăn. Đồng thời, trong
năm này, cơng ty được sự hỗ trợ tích cực từ phía Tổng công ty CNTP Đồng Nai trong
việc hỗ trợ vốn đảm bảo cho mọi hoạt động tài chính diễn ra thuận lợi. Vậy nên, hoạt
động SXKD của công ty trong năm 2010 đạt kết quả khả quan:



<b>Bảng 2.3: So sánh kết quả kinh doanh năm 2010 giữa thực tế và kế hoạch</b>
<i><b> (Đvt: trđ)</b></i>


<b>Chỉ tiêu</b> <b>2010</b> <b>KH 2010</b> <b>2010/KH201<sub>0</sub></b>


Tổng doanh thu 167.56<sub>1</sub> <sub>200.000</sub> <sub>83,78%</sub>


LN trước thuế 5.086 5.000 1,01%


<b>Bảng 2.4: So sánh kết quả kinh doanh năm 2010 với năm 2009</b>


<i><b>(Đvt: trđ)</b></i>


<b>Chỉ tiêu</b> <b>2009</b> <b>2010</b> <b>Chênh lệch</b>


<b>Số tiền</b> <b>%</b>


Tổng doanh thu 113.693 167.561 53.868 47,38
Giá vốn hàng bán 123.808 145.345 21.537 17,4
LN sau thuế (16.501) 5.086 21.587 130.82


<i>(Nguồn từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ phần kinh doanh tổng hợp Miền</i>
<i>Đông)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

- Giá vốn hàng bán là 145.345 trđ, nghĩa là đã tăng 21.537 trđ tương ứng 17,4% so
với năm 2009, đương nhiên số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng thì chi phí về giá vốn bán
hàng tăng lên tương ứng, và tốc độ tăng về giá vốn chậm hơn tốc độ tăng từ doanh thu
đã mang lại lợi nhuận cho Công ty trong năm 2010 này.


- Lợi nhuận trước thuế lãi 5.086 trđ vượt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra 0,01%, đồng thời


tăng so với năm 2009 là 21.587 trđ tương đương 130,82%.


<i>Năm 2011</i>, sự biến động phức tạp của thị trường trong điều kiện công tác dự báo


rủi ro trong kinh doanh của công ty chưa hoạt động tốt, cộng với khó khăn do dây
chuyền máy móc sản xuất của một số phân xưởng như xưởng nhựa, xưởng Okal hỏng
hóc nhiều đã khiến cho kết quả SXKD trong năm không đạt chỉ tiêu đề ra. Cụ thể là
doanh thu năm 2011 đạt đến 409.755 trđ nhưng vẫn khơng bù đắp được các chi phí bỏ
ra, trong năm này, giá thành sản xuất đẩy lên cao chưa thể cạnh trạnh với các sản phẩm
trên thị trường, công ty chịu lỗ hơn 26 tỷ đồng.


<b>Bảng 2.5: So sánh kết quả kinh doanh năm 2011 với năm 2010</b>


<i><b>(Đvt: trđ)</b></i>


<b>Chỉ tiêu</b> <b>2010</b> <b>2011</b> <b>Chênh lệch</b>


<b>Số tiền</b> <b>%</b>


Tổng doanh thu 167.561 409.755 242.194 144,54
Giá vốn hàng bán 145.345 391.019 245.674 169,03
LN sau thuế 5.086 (26.230) (31.316) (615,73)


<i>(Nguồn từ Báo cáo KQ hoạt động kinh doanh Công ty Kinh doanh tổng hợp Miền Đông)</i>


<b>-</b> Tổng doanh thu năm 2011 đạt 409.755 trđ, tăng 242.194 trđ, tương ứng tăng
144,54% so với năm 2010.


<b>-</b> Giá vốn hàng bán ở mức 391.019 trđ, tăng 245.674 trđ tương đương 169,03%
so với năm trước. Rõ ràng tốc độ tăng về giá vốn hàng bán lớn hơn tốc độ tăng về


doanh thu, chứng tỏ giá thành sản xuất trong năm này còn cao, đây là nguyên nhân
khiến lợi nhuận giảm sút nghiêm trọng.


<b>-</b> Lợi nhuận sau thuế lỗ 26.230 trđ, tức đã giảm 31.316 trđ tương ứng giảm đến
615,73% so với năm 2010.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

Sản phẩm: Bông xơ, hạt bông, mỳ lát, bắp hạt, hạt tiêu, hạt điều, cà phê, hạt nhựa
tái chế, ván OKAL.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ


CHI BỘ
CHI UỶ


GIÁM ĐỐC


Các Đồn thể CT-XH
Cơng
Đồn
Đồn
T.N
Hội
CCB
PGĐ


NL bơng và KD vật tư


PGĐ
KD tổng hợp



Phòng
KTTK
Phòng


KHTK CKCTTổ


Phòng
SXKD
NN
Phòng KD
TH
Đội
B.Vệ
Đội
PCCC
Tổ
Nghiệp
vụ
T.Quỹ
Tổ
KDNS
Thủ
kho
KTTK
Tổ SX
ván
OKAL
Tổ SX
Nhựa


Phòng
TT-CL
KTTK
PGĐ
Tổ chức HC và


KDKB


Phòng
TCHC&KB


KTTK KTTK KTTK


<b>2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty</b>


<i><b>2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty</b></i>


<b>Sơ đồ 2.1</b><i><b>: </b></i><b>Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty CPKD TH Miền Đông</b>


<i>Ghi chú</i>:


Quan hệ phối hợp


<i>Giải thích sơ đồ</i><b>:</b>


<i><b>SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo nguyên tắc trực tuyến, tham mưu và
ủy quyền.



Trong cơ cấu tổ chức quản lý của cơng ty thì HĐQT là cơ quan có quyền lực cao
nhất, có quyền quyết định tất cả các khâu, các phịng ban trong cơng ty. GĐ là người
lãnh đạo cao nhất trực thuộc HĐQT. Dưới quyền của GĐ có 3 PGĐ quản lý các phịng
ban, dưới mỗi phịng ban có các đơn vị hoạt động tương đương.


Ngoài ra, Chi bộ - Chi ủy cũng có quyền hạn tương đương với HĐQT gồm các
đoàn thể CTXH.


<i><b>2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận cấu thành bộ</b></i>
<i><b>máy quản lý công ty</b></i>


<i>a. Giám đốc Công ty</i>


- GĐ là người đại diện theo pháp luật của công ty


- Là người điều hành hoạt động hằng ngày của công ty; đồng thời trực tiếp chịu
trách nhiệm trước HĐQT về việc tổ chức, quản lý, điều hành tồn diện các hoạt động
tác nghiệp hằng ngày của cơng ty, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và thi hành các
quyết định của HĐQT theo nhiệm vụ và quyền hạn được giao.


<i>b. Phó giám đốc cơng ty</i>


- Là người giúp việc cho GĐ trong công tác quản lý, điều hành công ty.


- Được GĐ ủy quyền việc điều hành có thời hạn và giới hạn về trách nhiệm,
quyền hạn trong một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty.


- Chức năng của PGĐ trong các lĩnh vực được GĐ ủy quyền điều hành là: chỉ đạo
công tác tham mưu, đề xuất, chuẩn bị ra quyết định để trình GĐ ra quyết định, tổ chức
điều hành thực hiện quyết định và báo cáo kết quả với GĐ.



- PGĐ chịu trách nhiệm trực tiếp trước GĐ và pháp luật về các phần việc được ủy
quyền.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<i>c.1. Tổ chức hành chính</i>


<i><b>- </b></i>Tổ chức tuyển dụng – đào tạo và điều phối nhân sự trong công ty
- Quản lý hồ sơ lao động, văn thư lưu trữ


- Phụ trách công tác PCCC, an tồn lao động, trang thiết bị văn phịng, xây dựng,
quản lý tủ sách phục vụ CBCNV trong công ty.


<i>c.2. Kinh doanh kho bến</i>


- Tìm đối tác trong dịch vụ kinh doanh kho bến.


- Quản lý, khai thác, cho thuê kho bến có hiệu suất cao.


<i>d. Phịng Kế tốn - Thống kê</i>
<i>Chức năng: </i>


Phịng KTTK là đơn vị có chức năng tham mưu, giúp việc cho GĐ về công tác
quản lý và đầu tư tài chính, quản lý giá trị tài sản, thực hiện cơng tác hạch tốn kế tốn
và thống kê của Cơng ty.


<i>Nhiệm vụ:</i>


- Ghi chép và xử lý thông tin, số liệu kế tốn theo đối tượng, nội dung cơng việc
kế toán đúng chế độ và chuẩn mực kế toán do Nhà nước quy định.



- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi và các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ;
kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn
ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế tốn.


- Thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán, thống kê; lập và
gửi BCTC, thống kê tháng, quý, năm đúng biểu mẫu, thời gian quy định; chịu trách
nhiệm về tính trung thực, chính xác của số liệu, tài liệu đó.


- Quản lý trên sổ sách tài sản của công ty, giám sát và trực tiếp tham gia cơng tác
kiểm kê hàng năm hoặc khi có u cầu; đề xuất biện pháp xử lý khi có sự chênh lệch
giữa sổ kế toán và thực tế theo đúng quy định của chế độ quản lý vốn và tài sản DN.


- Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước của công ty theo đúng quy định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

- Thực hiện thủ tục cơng tác tài chính để được cấp vốn hoặc vay vốn cho hoạt
động của công ty.


- Kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, thống kê của cơng ty định kỳ
theo q, 6 tháng và cả năm.


<i>Quyền hạn:</i>


<i><b>- </b></i>Ký các văn bản gửi trong nội bộ công ty hoặc các cơ quan theo quy định của GĐ
công ty. Trực tiếp làm việc với các đơn vị trong và ngồi cơng ty để tham mưu cho
GĐ công ty giải quyết những vấn đề có liên quan đến tài chính, kế tốn, thống kê và
giá cả.


- Kiến nghị tới GĐ về việc khơng chấp nhận thanh tốn đối với những khoản chi
không phù hợp với chế độ hiện hành.



<i>e. Phịng Kinh doanh nơng nghiệp </i>


- Xây dựng qui trình kỹ thuật trồng bơng, cây trồng khác và các ngành nghề kinh
doanh khác mà công ty SXKD.


- Thực hiện các chính sách, chế độ khuyến khích áp dụng tiến bộ kỹ thuật đối với
CBCNV và nông dân.


- Tham mưu cho GĐ về công tác hợp đồng tiêu thụ sản phẩm bơng .


<i>f. Phịng Kinh doanh Tổng hợp</i>


- Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh nông sản và trực tiếp quản lý các tổ kinh
doanh nông sản theo uỷ quyền của GĐ công ty.


- Tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh hạt nhựa tái chế và trực tiếp quản lý tổ sản
xuất nhựa tái chế theo uỷ quyền của GĐ công ty.


- Tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh ván OKAL và trực tiếp quản lý tổ sản xuất
ván OKAL theo uỷ quyền của giám đốc công ty.


- Tổ chức điều hành hoạt động của tổ cơ khí – sữa chữa cơng ty .


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

- Xây dựng chiến lược SXKD dài hạn và kế hoạch SXKD hàng năm của tồn
cơng ty, đồng thời quản lý việc thực hiện kế hoạch của các phòng, đơn vị trực thuộc
cơng ty.


- Tổng hợp, báo cáo tình hình SXKD tồn cơng ty và hướng dẫn cơng tác báo cáo
tổng hợp của các phòng, đơn vị trực thuộc cơng ty.



<i>h. Phịng Thanh tra chất lượng </i>


- Tổ chức kiểm soát, giám sát thường xuyên mọi hoạt động của các bộ phận, đơn
vị trong công ty và CBCNV trong công ty.


- Tổ chức tiếp nhận bàn giao cơng nợ đầu tư khó địi, cịn tồn đọng trong các hộ
dân và các đối tượng khác theo quy định của công ty. Quản lý và tổ chức thu hồi nợ
khó địi cho cơng ty.


- Phụ trách cơng tác kiểm hóa vật tư, hàng hóa, sản phẩm, nghiệm thu cơng trình
sửa chữa, XDCB.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<b>2.1.4. Tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty</b>


<i><b>2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán</b></i>


<b>Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty CPKD TH Miền Đơng</b>
<i><b>2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phần hành kế tốn</b></i>
Bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức theo hình thức tập trung – phân tán.


<i>a. Kế tốn trưởng </i>


- Theo dõi tình hình tài chính và điều hành mọi cơng việc kế tốn tại cơng ty.
- Tổng hợp tồn bộ tình hình hạch tốn kế tốn theo tháng, qúy, năm.


- Nghiên cứu, xác định các đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành sản phẩm, từ đó, xác định phương pháp tính giá thành phù hợp với quy trình
cơng nghệ, đặc điểm và tổ chức sản xuất; lập báo cáo về tính giá thành sản phẩm .


- Kiểm tra lại tất cả các nghiệp vụ mà kế toán chi tiết ở các phịng ban hạch tốn


và tổng hợp lập báo cáo cho tồn cơng ty.


<i> b. Kế Tốn phịng Kinh Doanh Tổng Hợp</i>


- Theo dõi nhập xuất hàng nông sản, theo dõi công nợ phải trả - phải thu của kinh
doanh nơng sản.


<b>KẾ TỐN TRƯỞNG</b>


<b>KT – TK</b>


<b>P.KDTH</b>


<b>THỦ QUỸ</b>
<b>KT – TK</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

- Lập chứng từ ban đầu rồi vào số liệu cho các sổ sách về kinh doanh nông sản,
lập phiếu nhập xuất kho cho nguyên vật liệu và thành phẩm của xưởng nhựa, hạch
toán giá thành vào các sổ của xưởng sản xuất nhựa.


- Thống kê các nghiệp vụ phát sinh và hạch tốn lãi lỗ cho phịng kinh doanh chế
biến.


<i> c</i>. <i>Kế tốn phịng kinh doanh Nông nghiệp</i>


- Theo dõi nguồn kinh phí cấp trên cấp, duyệt hồ sơ kinh phí khuyến nông.
- Ký duyệt chứng từ ban đầu và làm thanh tốn


- Theo dõi chi phí sản xuất phát sinh và hoạt động nhập - xuất - tồn sản phẩm của
xưởng sản xuất bông.



<i> d. Kế tốn phịng kế tốn thống kê</i>


- Thanh tốn các khoản chi phí phát sinh là chi phí quản lý DN.
- Thống kê các nghiệp vụ phát sinh của phịng kế tốn thống kê.


<i> e. Phòng tổ chức hành chính và kinh doanh kho bến</i>


<i><b>- </b></i>Tính tốn, thanh toán các khoản về tiền lương và các khoản trích theo lương của
cơng nhân sản xuất và CBCNV tồn công ty.


- Theo dõi các khoản phải thu; tập hợp chi phí, tính giá thành và hạch toán lãi lỗ
về kinh doanh kho bãi.


- Duyệt chứng từ, làm thanh tốn cho phịng tổ chức hành chính & kinh doanh
kho bãi.


<i> f. Thủ qũy</i>


- Quản lý tiền mặt tại qũy của công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế tốn
trưởng.


- Có nhiệm vụ thu chi và bảo quản tiền mặt đầy đủ, chính xác .
<i><b>2.1.4.3. Chế độ kế toán áp dụng</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán Việt Nam, theo đó, BCTC được lập và trình bày
phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.


<b>a</b><i><b>. Chính sách kế tốn áp dụng</b></i>



- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc ngày 31/12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế tốn: Đồng Việt Nam


- Cơng ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ


- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính giá xuất kho: Phương pháp thực tế đích danh


- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Ghi nhận theo giá gốc


<b>b. </b><i><b>Hình thức kế tốn áp dụng</b></i>


Cơng ty đang áp dụng hình thức kế tốn trên máy vi tính và phần mềm kế tốn
được thiết kế theo hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này, cơng ty sử
dụng các sổ kế tốn sau:


 Sổ cái


 Các sổ, thẻ kế toán chi tiết


Tuy sử dụng hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ nhưng cơng ty sử dụng phần mềm
kế toán Cads 2008 theo thiết kế sẵn nên không đăng ký chứng từ ghi sổ như quy định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>



<b>Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn trên máy tính</b>
<i>Ghi chú<b>: </b></i>


Nhập số liệu hàng ngày


In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm




<i>Trình tự ghi sổ</i>:


Hàng ngày dựa vào các chứng từ phát sinh như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ,
giấy báo có, hố đơn bán hàng, phiếu nhập kho.. để làm căn cứ ghi sổ. Nghiệp vụ phát
sinh ở phần hành nào (kế tốn kho, kế tốn cơng nợ, kế tốn thanh tốn… ) thì kế tốn
tiến hành cập nhật nội dung chứng từ và định khoản vào phần hành kế tốn đó. Phần
mềm Cads 2008 có thể kết chuyển tự động các bút toán định khoản vào các sổ chi tiết,
sổ cái liên quan.


Cuối kỳ, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển, phân bổ đưa vào các sổ kế tốn có
liên quan. Phần mềm đã được lập trình sẵn cho việc báo cáo tài chính hàng q, hàng
năm.


Kế tốn tổng hợp sẽ kiểm tra và điều chỉnh dữ liệu trước khi hoàn tất BCTC. Cuối
năm tiến hành kết xuất, in và lưu các sổ cái, sổ chi tiết, các BCTC theo qui định kế
tốn hiện hành.


MÁY VI TÍNH


SỔ KẾ TOÁN


- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết


CHỨNG TỪ KẾ TOÁN



BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ


TOÁN CÙNG LOẠI - Báo cáo tài chính


- Báo cáo kế tốn quản trị
<b>PHẦN MỀM </b>


<b>KẾ TOÁN</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<b>2.2</b>

<b>. </b>

<b>Thực trạng quản trị vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động</b>


<b>tại Công ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đơng</b>



<b>2.2.1.</b> <b>Phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh</b>


Thiết nghĩ, trước khi đi sâu vào tìm hiểu VLĐ về cơng tác quản trị cũng như hiệu
quả sử dụng, ta nên có một cái nhìn khái quát về tình hình bảo đảm vốn hoạt động nói
chung của cơng ty, để qua đó xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình
thành tài sản. Mối quan hệ này phản ánh cân bằng tài chính trong DN.


Tình hình bảo đảm vốn kinh doanh của công ty được thể hiện thơng qua việc phân
tích tài trợ vốn và diễn biến nguồn vốn, sử dụng vốn sau đây:


<i><b>2.2.1.1.</b></i> <i><b>Tình hình tài trợ vốn của cơng ty qua 3 năm</b></i>


Xét trên góc độ ổn định về nguồn tài trợ tài sản, toàn bộ nguồn vốn của DN được
chia thành nguồn tài trợ thường xuyên và nguồn tài trợ tạm thời.


Nguồn tài trợ thường xuyên là nguồn tài trợ mà DN được sử dụng thường xuyên,
ổn định và lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Thuộc nguồn tài trợ thường xuyên bao


gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay, vốn thanh toán dài hạn, trung hạn.


Nguồn tài trợ tạm thời là nguồn tài trợ mà DN tạm thời sử dụng vào hoạt động kinh
doanh trong một khoảng thời gian ngắn. Thuộc nguồn tài trợ tạm thời bao gồm các
khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các khoản vay – nợ quá hạn, các khoản chiếm dụng
bất hợp pháp của người bán, người mua, người lao động…


Phân tích cân bằng tài chính dưới góc độ này sẽ biết được mức độ ổn định, bền
vững, cân đối và an toàn trong tài trợ vốn của DN.


<b>Bảng 2.6</b><i><b>: </b></i><b>Tình hình tài trợ vốn qua 3 năm 2009, 2010, 2011 </b>


<b>Nguồn tài trợ</b>


<b>2009</b> <b>2010</b> <b>2011</b>


<b>Số tiền</b>
<b>(trđ)</b>
<b>Tỷ</b>
<b>trọng</b>
<b>(%)</b>
<b>Số tiền</b>
<b>(trđ)</b>
<b>Tỷ</b>
<b>trọng</b>
<b>(%)</b>
<b>Số tiền</b>
<b>(trđ)</b>
<b>Tỷ</b>
<b>trọng</b>


<b>(%)</b>


<b>1. Nguồn tạm thời</b> <b>72.152</b> <i><b>75,01</b></i> <b>64.162</b> <i><b>44,22</b></i> <b>70.555</b> <i><b>60,7</b></i>


- Nợ ngắn hạn 72.152 <i>75,01</i> 64.162 <i>44,22</i> 70.555 <i>60,7</i>


<b>2. Nguồn thường </b>


<b>xuyên</b> <b>24.046</b> <i><b>24,99</b></i> <b>80.942</b> <i><b>55,78</b></i> <b>45.681</b> <i><b>39,3</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

- Vốn chủ sở hữu 17.185 <i>17,86</i> 75.697 <i>52,17</i> 45.681 <i>39,3</i>


<b>Tổng nguồn tài trợ</b> <b>96.198</b> <i><b>100</b></i> <b>145.104</b> <i><b>100</b></i> <b>116.236</b> <i><b>100</b></i>


<i>(Nguồn từ Bảng cân đối kế tốn Cơng ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông)</i>


Dựa vào bảng số liệu tính tốn được trên đây, có thể thấy:


Năm 2009, nguồn tài trợ chủ yếu cho nhu cầu tài sản của công ty đến từ Nguồn
tạm thời với tỷ trọng nợ ngắn hạn trong tổng nguồn tài trợ năm 2009 chiếm đến
75,01%. Trong khi đó Nguồn tài trợ thường xuyên mang tính chất ổn định, lâu dài chỉ
ở mức 24,99%. Điều này lý giải được là do công ty làm ăn thua lỗ trong nhiều năm
nên việc huy động vốn từ các nguồn dài hạn với lãi suất cao khó có thể tiến hành. Hoạt
động trong điều kiện sử dụng nguồn vốn chiếm phần lớn là từ các khoản vay ngắn hạn
có thể nói là rất mạo hiểm khi nó đe dọa khả năng thanh tốn của cơng ty.


Năm 2010, nếu như nguồn tài trợ thường xuyên từ việc vay dài hạn hầu như khơng
tăng, thậm chí cịn giảm hơn 1 tỷ đồng so với năm 2009, thì thành công của lần phát
hành cổ phiếu tiếp theo của công ty và sự hỗ trợ vốn rất lớn từ Tổng công ty CNTP
Đồng Nai trong năm đã làm cho vốn chủ sở hữu tăng vọt từ 17.185 trđ năm 2009 lên


con số 75.697 trđ năm này. Chính điều đó đã giúp công ty lấy lại trạng thái cân bằng
tài chính với tỷ trọng nguồn tài trợ thường xuyên trên tổng nguồn vốn đạt 55, 78%,
đây được coi là dấu hiệu đáng mừng trên cơ sở phát huy những thuận lợi có được của
năm 2010 về các mặt.


Trong năm 2011, nguồn vốn tạm thời tăng so với năm 2010 với 70.555trđ, chiếm
60,7% tổng nguồn tài trợ, đặc biệt, không huy động bất kỳ một nguồn vốn nào từ hoạt
động vay dài hạn, thay vào đó, vốn chủ sở hữu tăng hơn gấp đôi so với năm 2009
nhưng vẫn ở mức thấp so với năm 2010 là 45.681 trđ, chỉ chiếm 39,3% tổng vốn. Vì
thế, về cơ bản, cơ cấu các nguồn tài trợ được phân chia theo tiêu thức Nguồn tạm thời
và Nguồn thường xuyên không xê dịch đáng kể so với năm 2009.


Như vậy, trong 2 năm 2009 và 2011, cán cân tài chính mất cân đối, mức độ an toàn
cũng như sự bền vững về các nguồn tài trợ rất thấp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

Vốn hoạt động thuần = TSNH – NNH = Nguồn tài trợ thường xuyên – TSDH
Theo đó, Năm 2009: Vốn HĐ thuần = 67.599 – 72.152 = 24.046 – 28.599
= - 4.553 (trđ)


Năm 2010: Vốn HĐ thuần = upload.123doc.net.288 – 64.162 = 80.942 –
26.817


= 54.126 (trđ)
Năm 2011: Vốn HĐ thuần = 92.819 – 70.555 = 45.681 – 23.416
= 22.264 (trđ)


Rõ ràng, năm 2009, vốn hoạt động thuần < 0 chứng tỏ nguồn tài trợ thường xuyên
không đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn nên phần thiếu hụt công ty phải sử dụng một
phần nợ ngắn hạn để bù đắp. Do đó, cân bằng tài chính trong năm này đặt cơng ty vào
tình trạng chịu áp lực nặng nề về nguy cơ phá sản. Ngược lại, năm 2010, vốn hoạt


động khá lớn, nguồn thường xuyên không những đáp ứng nhu cầu tài sản dài hạn mà
còn phục vụ một phần cho tài sản ngắn hạn, tạo ra tình thế “cân bằng tốt” cho hoạt
động tài chính của cơng ty. Năm 2011, tuy vốn hoạt động thuần > 0, nhưng hoạt động
trong tình trạng vốn kinh doanh khơng đủ lớn thì nguy cơ “ cân bằng xấu” vẫn tiềm
tàng.


<i><b>2.2.1.2.</b></i> <i><b>Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn kinh doanh</b></i>
Việc phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn giúp nhà quản trị tài chính trả
lời các câu hỏi đối với tình hình bảo đảm vốn hoạt động trong DN về nguồn gốc, mục
đích và cách thức sử dụng vốn, từ đó phát hiện các khoản mục huy động và sử dụng
tiền bất hợp lý để kịp thời điều chỉnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<b>Chỉ tiêu</b> <b>2009</b> <b>2010</b> <b>2011</b>


<b>DBNV</b> <b>SDV</b> <b>DBNV</b> <b>SDV</b> <b>DBNV</b> <b>SDV</b>


<b>TÀI SẢN</b>


<b>I.Tài sản ngắn hạn</b>


1.Tiền & tương đương tiền 3.757 1.08 736


2.Các khoản phải thu 3.381 23.922 21.815


3.Hàng tồn kho 6.345 30.091 47.464


4.TSNH khác 7.749 2.244 554


<b>II.Tài sản dài hạn</b>



1.TSCĐ 3.047 1.993 1.628


2.Chi phí XDCB 2.25 358 1.438


<b>NGUỒN VỐN</b>
<b>I.Nợ phải trả</b>
<b>1.Nợ ngắn hạn</b>


<i>-Vay ngắn hạn</i> 9.670 4.640 33.615


<i>-Phải trả người bán</i> 5.432 9.503 20.433


<i>-Người mua trả tiền trước</i> 16.576 887 1.521


<i>-Chi phí phải trả</i> 1.240 3.412 1.688


<i>-Phải nộp NSNN</i> 368 2.516 2.232


<i>-Phải trả CNV</i> 362


<b>2.Nợ dài hạn</b>


<b>-</b><i>Vay dài hạn</i> 5.423 1.616 5.245


<b>II.Nguồn vốn chủ sở hữu</b>


<b>-</b>Nguồn vốn chủ sở hữu 17.065 58.374 30.067


Sau khi tổng hợp sự thay đổi của các khoản mục quan trọng trong BCĐKT giữa 2
thời điểm cuối năm và đầu năm qua 3 năm nghiên cứu được thể hiện trên bảng số liệu,


có thể đưa ra một số đánh giá khách quan sau đây:


<i>Vốn lấy từ đâu?</i>


Cột DBNV biểu hiện phần chênh lệch âm của Tài sản, và phần chênh lệch dương
của Nguồn vốn (tính tốn được bằng cách so sánh số cuối năm với số đầu năm của
từng khoản mục) là câu trả lời cụ thể cho câu hỏi đặt ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

Đến năm 2010, số vốn tăng thêm rất lớn ở mức 63.901 trđ, trong đó, lấy từ vay
ngắn hạn là 4.640 trđ, chiếm dụng của người mua 887 trđ và đặc biệt là sự tăng lên từ
nguồn vốn chủ sở hữu với số tiền lên đến 58.374 trđ.


Năm 2011, vốn kinh doanh của công ty khơng tăng từ các nguồn huy động chính
yếu như các năm trước, mà tăng chủ yếu từ nguồn vốn đi chiếm dụng. Cụ thể, trong
tổng nguồn vốn tăng thêm 26.236 trđ thì chiếm phần lớn là vốn từ khoản mục Phải trả
người bán với 20.433 trđ, còn lại là sự tăng lên không đáng kể của các khoản mục như:
Người mua trả tiền trước, Chi phí phải trả, Phải nộp nhà nước và Phải trả công nhân
viên.


<i>Vốn được dùng để làm gì?</i>


Cột SDV biểu hiện phần chênh lệch dương của Tài sản, và phần chênh lệch âm của
Nguồn vốn (tính tốn được bằng cách so sánh số cuối năm với số đầu năm của từng
khoản mục) giúp người đọc bảng số liệu biết được điều này.


Năm 2009, vốn kinh doanh được những người làm quản trị trong công ty sử dụng
3.047 trđ để đầu tư cho TSCĐ; phần khác phục vụ cho việc bán hàng, làm giảm một
lượng HTK và tăng các khoản phải thu 3.381 trđ. Các khoản mục khác của phần
TSNH hầu hết giảm xuống là do lượng vốn chủ sở hữu – phần vốn quan trọng của
công ty giảm mất 17.065 trđ.



Năm 2010, việc huy động được một nguồn vốn chủ sở hữu lớn đã tác động thuận
lợi đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong năm này, các nhà quản
trị vật tư tài sản đầu tư làm tăng lượng hàng tồn kho với giá trị 30.091 trđ, thúc đẩy sự
phát triển của các khâu dự trữ, sản xuất và lưu thơng, dẫn đến tăng lượng hàng hóa tiêu
thụ được, kết quả là tăng khoản phải thu từ việc bán hàng một lượng 23.922 trđ. Năm
2010, tận dụng lợi thế từ việc đầu tư trang thiết bị máy móc từ năm 2009, nên các hoạt
động đầu tư vào TSCĐ là khơng có.


Năm 2011, cũng giống như năm 2009, cơng việc kinh doanh gặp khó khăn, nguồn
vốn huy động khơng đáp ứng được nhu cầu tài trợ tài sản của công ty. Năm này, vốn
hoạt động chủ yếu đầu tư dự trữ thêm một lượng tiền mặt là 736 trđ và tăng tiêu thụ
sản phẩm làm cho khoản phải thu tăng 21.815 trđ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

Như vậy, qua phân tích diễn biến và sử dụng nguồn vốn năm 2009, 2010, 2011, có
thể thấy: việc sử dụng vốn để tài trợ cho các khoản mục tài sản thể hiện trên bảng cân
đối kế tốn chưa thật hợp lý. Điển hình như việc cơng ty đầu tư q ít trong năm 2011,
và thậm chí cịn khơng đầu tư ở các năm 2009, 2010 về lượng tiền mặt dự trữ, ảnh
hưởng xấu đến khả năng dự phòng các rủi ro trong kinh doanh cũng như nguy cơ
khơng thể thanh tốn tức thời các khoản vốn từ nguồn vay ngắn hạn – vốn dĩ đã chiếm
một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của cơng ty. Ngồi ra, là một DN chun chế
biến, sản xuất nơng sản, thì lượng đầu tư vào HTK vẫn chưa thích đáng. Hơn nữa, hầu
như, hoạt động mua mới và sửa chữa TSCĐ cũng không được chú trọng, điều này
chính là ngun nhân dẫn đến tình trạng hỏng hóc một loạt máy móc, thiết bị tại
xưởng Nhựa và xưởng OKAL năm 2011, sản xuất kinh doanh bị đình trệ.


<i>Tóm lại, tình hình tài trợ vốn của cơng ty qua 3 năm nghiên cứu nói chung khơng</i>
<i>ổn định, mức độ an toàn về cung cấp vốn cho các hoạt động tài chính là thấp. Thêm</i>
<i>vào đó, việc sử dụng vốn vào các hoạt động kinh doanh cũng chưa mang lại hiệu quả</i>
<i>mong muốn.</i>



<b>2.2.2. Thành phần và kết cấu vốn lưu động tại Công ty</b>


<i><b>2.2.2.1. Cơ cấu vốn lưu động trong tổng nguồn vốn kinh doanh </b></i>
<b>Bảng 2.8: Cơ cấu VLĐ trong tổng NVKD qua 3 năm 2009, 2010, 2011</b>


<b>Chỉ tiêu</b> <b>2009</b> <b>2010</b> <b>2011</b>


1.VLĐ (trđ) 67.599 123doc.upload.
net.29


92.819
2.Tổng NVKD (trđ) 96.198 145.1 116.24


<b>Cơ cấu VLĐ/VKD</b> <b>70,27<sub>%</sub></b> <b>81,52% 79,85%</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

xưởng cũng khiến cho lượng vốn đầu tư vào TSCĐ chiếm tỷ trọng nhỏ. Vì tầm quan
trọng của VLĐ trong cơng ty, vì sự phức tạp trong cơng tác quản lý vốn lưu động mà
các DN vừa và nhỏ cần phải dành cho nó một sự quan tâm thích đáng.


<i><b>2.2.2.2. Cơ cấu của các khoản mục trong tổng vốn lưu động</b></i>


<b>Bảng 2.9: Cơ cấu các khoản mục trong tổng VLĐ qua 3 năm 2009, 2010, 2011</b>


<b>Chỉ tiêu</b>


<b>2009</b> <b>2010</b> <b>2011</b> <b>Chênh lệch<sub>2010/2009</sub></b> <b>Chênh lệch<sub>2011/2010</sub></b>


<b>Số tiền</b>
<b>(trđ)</b>


<b>Tỷ</b>
<b>trọng</b>
<b>(%)</b>
<b>Số tiền</b>
<b>(trđ</b>
<b>Tỷ</b>
<b>trọng</b>
<b>(%)</b>
<b>Số tiền</b>
<b>(trđ</b>
<b>Tỷ</b>
<b>trọng</b>
<b>(%)</b>
<b>Số tiền</b>


<b>(trđ</b> <b>(%)</b> <b>Số tiền(trđ</b> <b>(%)</b>
1.T&TĐT 2.278 <i>3,37</i> 1.198 <i>1,01</i> 1.933 <i>2,08</i> -1.08 <i>(47,41)</i> 735 <i>61,35</i>


2.KPT 25.869 <i>38,27</i> 49.791 <i>42,09</i> 71.606 <i>77,1<sub>5</sub></i> 23.922 <i>92,47</i> 21.815 <i>43,81</i>


3.HTK 35.63 <i>52,71</i> 65.721 <i>55,56</i> 18.257 <i>19,6</i>


<i>7</i> 30.091 <i>84,45</i> -47.464 <i>(72,22)</i>


4.VLĐ khác 3.822 <i>5,65</i> 1.578 <i>1,34</i> 1.023 <i>1,1</i> -2.244 <i>(58,71)</i> -555 <i>(35,17)</i>


<b>Tổng VLĐ</b> <b>67.599</b> <i><b>100</b></i>


<b>upload</b>
<b>.123do</b>


<b>c.net.2</b>
<b>9</b>


<i><b>100</b></i> <b>92.819</b> <i><b>100</b></i> <b>50.689</b> <i><b>74,98</b></i> <b>-25.47</b> <i><b>(21,53)</b></i>


<i>(Nguồn từ Bảng cân đối kế tốn Cơng ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đơng)</i>


Vốn lưu động được phân loại theo hình thái biểu hiện, và mỗi hình thái biểu hiện
chiếm bao nhiêu % trong tổng VLĐ được trình bày trên bảng số liệu 2.7 phía trên.


Năm 2009, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất với 52,71%, tiếp đến là khoản
phải thu với 38,27%, các khoản mục về Tiền và VLĐ khác chiếm một tỷ lệ nhỏ.


Năm 2010, tỷ trọng các khoản mục trong tổng VLĐ hầu như vẫn giữ thứ tự như
năm 2009 là HTK 55,56%, KPT 42,09%, VLĐ khác 1,34% và Tiền 1,01%. Trong
năm, Tiền – tương đương tiền giảm 1.080 trđ tương ứng giảm 47,41%, đồng thời các
khoản VLĐ khác cũng giảm một lượng 2.244 trđ tương ứng 58,71% so với năm 2009.
Bên cạnh đó, các khoản mục HTK và khoản phải thu nhận được sự đầu tư thích đáng
khi tăng lượng HTK thêm 30.091 trđ tương ứng 84,45% và tăng khoản phải thu lên
một lượng 23.922 trđ tương ứng 92,47% so với năm 2009.


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

giảm 72,22% và giữ lại ở mức 19,67%. Các khoản mục còn lại là Tiền - tương đương
tiền và VLĐ cũng có những chuyển biến nhất định. Thực tế, Tiền – tương đương tiền
tăng 735 trđ tương ứng tăng 61,35%, VLĐ khác giảm 555 trđ tương đương 35,17% so
với năm 2010.


<i>Nói chung, cơ cấu VLĐ được tính tốn theo tiêu thức được trình bày ở trên về cơ</i>
<i>bản đã cho thấy mức độ đầu tư vào từng hình thái biểu hiện VLĐ của công ty. So sánh</i>
<i>với tỷ trọng của các khoản mục khác trong tổng VLĐ của công ty thì có vẻ như Tiền –</i>
<i>tương đương tiền chưa nhận được sự quan tâm chú trọng của người làm quản trị tài</i>


<i>chính, trong khi khoản mục này có vai trị rất lớn trong cơng tác dự phịng và tăng</i>
<i>cường khả năng thanh tốn. Vẫn biết, cơng ty đang nỗ lực hoạt động trong điều kiện</i>
<i>kinh doanh gặp nhiều khó khăn, nhưng việc chú tâm vào tăng sản xuất, tăng lượng</i>
<i>hàng tiêu thụ để tăng doanh thu mà không thiết lập một chính sách bảo đảm một mức</i>


<i>dự trữ tiền mặt hợp lý là rất mạo hiểm</i>.


<i><b>2.2.2.3. Kết cấu vốn lưu động trong từng khâu sản xuất kinh doanh </b></i>
<b>Bảng 2.10: Kết cấu VLĐ trong từng khâu sản xuất kinh doanh năm 2009, 2010, 2011</b>


<b>Vốn lưu động</b>


<b>2009</b> <b>2010</b> <b>2011</b>


<b>Số tiền</b>
<b>(trđ)</b>
<b>Tỷ</b>
<b>trọng</b>
<b>(%)</b>
<b>Số tiền</b>
<b>(trđ)</b>
<b>Tỷ</b>
<b>trọng</b>
<b>(%)</b>
<b>Số tiền</b>
<b>(trđ)</b>
<b>Tỷ</b>
<b>trọng</b>
<b>(%)</b>



<b>I.Khâu dự trữ</b> <b>1.589</b> <i><b>2,35</b></i> <b>302</b> <i><b>0,26</b></i> <b>94</b> <i><b>0,1</b></i>


<i>1. NVL tồn kho</i> 1.324 <i>83,32</i> 292 <i>96,69</i> 87 <i>92,55</i>


<i>2. CCDC tồn kho</i> 265 <i>16,68</i> 10 <i>3,31</i> 7 <i>7,45</i>


<b>II.Khâu sản xuất</b> <b>3.240</b> <i><b>4,8</b></i> <b>3.575</b> <i><b>3,02</b></i> <b>150</b> <i><b>0,16</b></i>


<i>1. CPSXKDDD</i> 1.538 <i>47,47</i> 2.597 <i>72,64</i> 109 <i>72,67</i>


<i>2. CPTTNH</i> 1.702 <i>52,53</i> 978 <i>27,36</i> 41 <i>27,33</i>


<b>III.Khâu lưu thông</b> <b>62.769</b> <i><b>92,85</b></i> <b>114.412</b> <i><b>96,72</b></i> <b>92.573</b> <i><b>99,73</b></i>


<i>1. Thành phẩm</i> 762 <i>1,21</i> 307 <i>0,27</i> 140 <i>0,15</i>


<i>2. HH tồn kho</i> 31.463 <i>50,13</i> 62.423 <i>54,56</i> 17.913 <i>19,35</i>


<i>3. Hàng gửi bán</i> 277 <i>0,44</i> 92 <i>0,8</i> 0 <i>0</i>


<i>4. TGNH</i> 2.278 <i>3,63</i> 1.198 <i>1,05</i> 1.933 <i>2,09</i>


<i>5. Phải thu KH</i> 9.370 <i>14,93</i> 45.735 <i>39,97</i> 48.638 <i>52,54</i>


<i>6. Trả trước NB</i> 9.761 <i>15,55</i> 490 <i>0,43</i> 22.661 <i>24,48</i>


<i>8. Khoản PT khác</i> 6.738 <i>10,73</i> 3.567 <i>3,12</i> 307 <i>0,33</i>


<i>9. Tạm ứng</i> 2.120 <i>3,38</i> 600 <i>0,52</i> 981 <i>1,06</i>



<b>Cộng</b> <b>67.599</b> <i><b>100</b></i> <b>upload.</b>


<b>123doc.</b>
<b>net.288</b>


<i><b>100</b></i> <b>92.819</b> <i><b>100</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

<i>Chú thích</i>:


- Các mục mang số thứ tự La mã được lấy tỷ trọng so với số tổng cộng VLĐ
- Các mục mang số thứ tự bình thường được lấy tỷ trọng so với các mục mang số
La mã tương ứng


Dựa vào bảng số liệu về các chỉ tiêu thể hiện kết cấu VLĐ trong từng khâu sản
xuất, ta thấy:


Nhìn chung cả 3 năm, các khoản mục nằm trong khâu lưu thông luôn chiếm một tỷ
trọng lớn so với các khâu khác trong tổng VLĐ. Năm 2009, VLĐ đầu tư cho khâu lưu
thông chiếm 92,85% tổng cộng, trong khi đó, khâu sản xuất chỉ dành được mức đầu tư
với 4,8% và khâu dự trữ là 2,35%. Năm 2010 – là năm có nhiều thuận lợi trong cơng
tác huy động vốn, do đó cơng ty xúc tiến mạnh mẽ cho khâu tiêu thụ sản phẩm, làm
tăng tỷ trọng vốn trong khâu lưu thông so với năm 2009 ở mức 96,72%; các khâu cịn
lại vì thế đã giảm tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư như khâu sản xuất chiếm 3,02% và
khâu dự trữ chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn là 0,26%. Sang năm tài chính 2011, các
hoạt động lưu thông được thúc đẩy hơn nữa khi chiếm đến 99,73% tổng VLĐ, trong
khi khâu sản xuất cùng với khâu dự trữ giảm xuống còn lần lượt 0,16% và 0,1%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

<i>Tóm lại, sự phân bổ vốn lưu động trong các khâu SXKD chịu sự chi phối về đặc</i>
<i>điểm ngành nghề kinh doanh của công ty. Là một doanh nghiệp chủ yếu kinh doanh</i>
<i>mua bán, chế biến các sản phẩm nông sản, khâu lưu thông được đầu tư để tăng doanh</i>


<i>thu, tăng lợi nhuận là hợp lý. Dù vậy, nên chăng, rất cần có sự đầu tư hơn nữa cho</i>
<i>khâu dự trữ để đáp ứng nhu cầu dự phòng trong điều kiện giá cả thị trường nhiều biến</i>
<i>động, và rằng, công ty nên kết hợp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ bằng cách kết hợp</i>
<i>tăng gia sản xuất các sản phẩm do công ty tự làm. </i>


<b>2.2.3. Quản trị vốn lưu động tại Công ty</b>


<i><b>2.2.3.1.</b></i> <i><b>Quản trị vốn bằng tiền </b></i>


Công ty CPKD TH Miền Đông không có hoạt động nào về đầu tư tài chính ngắn
hạn cũng như dài hạn, do vậy, trong tổng vốn bằng tiền chỉ có khoản mục Tiền.


<i><b>Những quy định trong cơng tác quản trị vốn bằng tiền thực tế tại công ty:</b></i>


<i>a. Đối với Tiền mặt tại quỹ</i>:


- Thủ quỹ là người trực tiếp chịu trách nhiệm vật chất về việc quản lý tiền mặt tồn
quỹ trong đơn vị. Thủ quỹ chịu trách nhiệm trước Kế toán trưởng, Giám đốc, Thủ
trưởng các phịng ban, đơn vị trực thuộc cơng ty và Pháp luật về quản lý tiền mặt.


- Mọi khoản tiền nhập xuất qua quỹ đều phải lập Phiếu thu, Phiếu chi và có chữ
ký của người có thẩm quyền. Nghiêm cấm việc tạm ứng, tạm vay tiền chưa làm thủ tục
đã chi tiền ra khỏi quỹ; nghiêm cấm việc nhập khống, xuất khống quỹ tiền mặt.


- Phiếu thu, phiếu chi phải được đánh số thứ tự trước khi sử dụng, đồng thời ghi
vào sổ quỹ, sổ kế toán quỹ kịp thời, đầy đủ. Cuối ngày, thủ quỹ và kế toán trưởng, kế
toán quỹ phải đối chiếu và đảm bảo khớp đúng giữa số dư tiền mặt tồn quỹ và sổ kế
tốn quỹ; sau đó nộp báo cáo tồn tiền mặt cho kế toán trưởng và giám đốc.


- Không được sử dụng tiền của đơn vị vào mục đích cá nhân hoặc các mục đích


khác khơng liên quan đến hoạt động SXKD của đơn vị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

vị trực thuộc. Chênh lệch kiểm kê tiền mặt tồn quỹ phải được xem xét nguyên nhân để
xử lý kịp thời.


- Để bảo đảm an toàn cho quỹ vào hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền, phịng kế tốn
cần tính tốn để lập kế hoạch tài chính hàng tháng, xây dựng định mức tồn quỹ tiền
mặt hợp lý nhất. Định mức tồn quỹ tiền mặt tối đa đối với Văn phịng cơng ty là 500
trđ. Khi có lượng tiền mặt tồn quỹ vượt định mức trên, thủ quỹ công ty phải chuyển
tiền nộp vào Ngân hàng. Định mức tồn quỹ tiền mặt đối với bộ phận trực thuộc là 50
trđ, vượt định mức trên phải mang về nộp quỹ công ty.


- Với những khoản tiền mặt tạm ứng ở các phòng ban, đơn vị để thanh toán cho
khách hàng hoặc nhận trả từ khách hàng có giá trị từ 20 trđ trở lên thì phải giao dịch
qua ngân hàng, khơng dùng tiền mặt. Trong trường hợp không thể giao dịch qua ngân
hàng thì người làm nhiệm vụ giao dịch khơng được trực tiếp nhận, giữ, chi, thu tiền mà
phải lập phiếu Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi cho thủ quỹ công ty hoặc thủ quỹ bộ phận
thực hiện việc nhận, trả tiền mặt với khách hàng. Người đảm nhận nhiệm vụ giao dịch
với khách hàng vẫn phải làm thủ tục thanh tốn tạm ứng với cơng ty về khoản tiền mặt
đã chi ra theo Ủy nhiệm thu của người đó với Thủ quỹ.


<i>b. Đối với Tiền gửi ngân hàng:</i>


- Mọi khoản thu, chi qua ngân hàng phải được thực hiện đúng quy định của các tổ
chức tín dụng. Nghiêm cấm việc sử dụng tài khoản của công ty cho các tổ chức, cá
nhân khác gửi vào, rút ra khơng nhằm mục đích liên quan đến hoạt động SXKD của
cơng ty.


- Kế tốn theo dõi tiền gửi ngân hàng phải thường xuyên đối chiếu với ngân hàng
để kịp thời phát hiện các trường hợp gửi vào, rút ra nhầm lẫn, thơng báo cho ngân


hàng để có điều chỉnh kịp thời.


- Cuối mỗi tháng hoặc quý phải thực hiện đối chiếu, xác nhận số dư tiền gửi ngân
hàng hiện còn và giấy xác nhận số dư tiền gửi tại ngân hàng phải được lưu đầy đủ
trong chứng từ kế toán của đơn vị.


<i><b>Hiệu quả quản trị vốn bằng tiền của Công ty qua 3 năm nghiên cứu:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

<b>Bảng 2.11: Khả năng thanh tốn của cơng ty CPKD TH Miền Đơng </b>


<b>Chỉ tiêu</b> <b>2009</b> <b>2010</b> <b>2011</b>


<b>Chênh lệch</b>
<b>2010/2009</b>


<b>Chênh lệch</b>
<b>2011/2010</b>
<b>Số tiền</b>


<b>(trđ)</b> <b>%</b>


<b>Số tiền</b>


<b>(trđ)</b> <b>%</b>


<i>Tài sản ngắn hạn</i> 67.6 upload.123doc


.net.29 92.82 50.689 74,98 -25.47 (21,53)


<i>Hàng tồn kho</i> 35.63 65.721 18.26 30.091 84,45 -47.46 (72,22)



<i>T&TĐT</i> 2.278 1.198 1.933 -1.08 (47,41) 735 61,35


<i>Nợ ngắn hạn</i> 72.15 64.162 70.56 -7.99 -11.07 6.393 9,96


<b>1.KNTThiện hành</b> <b>0,94</b> <b>1,84</b> <b>1,32</b>


<b>2.KNTTnhanh</b> <b>0,44</b> <b>0,82</b> <b>1,06</b>


<b>3.KNTTtức thời</b> <b>0,03</b> <b>0,02</b> <b>0,03</b>


<i>Thứ nhất, về khả năng thanh toán hiện hành</i>:


Năm 2009, chỉ tiêu về khả năng thanh toán hiện hành chỉ ở mức 0,94, đồng nghĩa,
TSNH của công ty không đủ để đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn.


Nhận thấy nguy cơ về khả năng thanh tốn hiện hành của cơng ty đang ở mức thấp,
các nhà quản trị đã có những thay đổi về đầu tư TSNH cũng như giảm bớt các khoản
nợ phải trả, kết quả là trong năm 2010, khả năng thanh toán hiện hành đã được cải
thiện và mang lại con số khả quan. So với năm 2009, TSNH tăng gần gấp đôi chủ yếu
là do tăng khoản mục hàng tồn kho, thêm vào đó, NNH giảm một lượng 7.990 trđ
tương ứng giảm 11,07% xuống còn 64.162 trđ, sự thay đổi của hai khoản mục này làm
cho chỉ tiêu về khả năng thanh toán hiện hành năm 2010 đạt 1,84 – đây rõ ràng là một
dấu hiệu tốt trong công tác quản trị tài chính của cơng ty.


Năm 2011, tuy TSNH có giảm so với năm 2010 nhưng vẫn tăng đáng kể so với
năm 2009, trong khi đó, nguồn tài trợ từ nợ ngắn hạn được huy động thêm 6.393 trđ
tương ứng tăng 9,96% so với năm 2010 làm cho chỉ tiêu đo khả năng thanh tốn hiện
hành của cơng ty năm 2011 giảm so với năm 2010, dẫu vậy về cơ bản vẫn giữ ở mức
đáp ứng nhu cầu thanh toán là 1,32.



<i>Thứ 2, về khả năng thanh toán nhanh:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

năm nghiên cứu chưa đạt kết quả mong muốn. Tuy nhiên, không thể phủ nhận sự cố
gắng của những người làm quản trị tài chính trong việc làm tăng chỉ tiêu này lớn dần
qua từng năm. Cụ thể: năm 2009 khả năng thanh toán nhanh thấp ở mức 0,44; đến năm
2010 đã chuyển biến tích cực ở mức 0,82 và bước sang năm 2011 thì đạt yêu cầu với
mức 1,06.


<i>Thứ 3, về khả năng thanh toán tức thời:</i>


Như đã đề cập trong phần phân tích cơ cấu VLĐ, khoản mục Tiền & tương đương
tiền quá ít đã không thể chi trả tức thời cho các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này của
năm 2009, 2010, 2011 chỉ đạt lần lượt 0,03; 0,02 và 0,03 thực sự đang tiềm ẩn nguy cơ
phá sản. Trong năm tài chính tiếp theo, việc dự trữ một mức tiền mặt vừa đủ cho nhu
cầu chi trả là yêu cầu cấp thiết trong cơng tác quản trị VLĐ.


<i>Khả năng thanh tốn của cơng ty là biểu hiện mức độ hiệu quả hay không hiệu quả</i>
<i>về thực trạng quản trị vốn bằng tiền tại công ty. Số liệu được tổng hợp qua 3 năm</i>
<i>nghiên cứu đã cho thấy các chính sách quản lý vốn bằng tiền do công ty thiết lập chưa</i>
<i>cụ thể và có sự tính tốn kỹ lưỡng để sát hợp hơn với nhu cầu thực tế. Các quy định</i>
<i>đưa ra mới chỉ đề cập đến việc phân định nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban,</i>
<i>đơn vị, cá nhân cũng như các thủ tục cần thiết để kiểm soát thu chi tiền mặt, chưa có</i>
<i>một bộ phận chuyên trách về phân tích và xây dựng một mơ hình dự trữ tiền mặt phù</i>
<i>hợp với tình hình hoạt động của cơng ty.</i>


<i><b>2.2.3.2.</b></i> <i><b>Quản trị hàng tồn kho</b></i>


Để thuận tiện cho hoạt động quản trị HTK, một bảng số liệu về kết cấu các thành
phần tạo nên tổng lượng HTK là cần thiết:



<b>Bảng 2.12: Kết cấu HTK trong tổng HTK của công ty CPKD TH Miền Đông</b>


<b>Chỉ tiêu</b>


<b>2009</b> <b>2010</b> <b>2011</b>


<b>Số</b>


<b>tiền(trđ)</b> <b>%</b> <b>tiền(trđ)Số</b> <b>%</b> <b>tiền(trđ)Số</b> <b>%</b>


Nguyên vật liệu 1.324 3,72 292 0,44 86 0,48


Công cụ dụng cụ 265 0,74 10 0,02 7 0,04


CPSXKDDD 1.538 4,32 2.597 3,95 109 0,6


Thành phẩm 762 2,14 307 0,47 141 0,77


Hàng hóa 31.46 88,3 62.42 94,98 18.23 99,85


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

Dự phòng GGHTK 0 0 0 0 -318 (1,74)


<b>Tổng hàng tồn kho</b> <b>35.63</b> <b>100</b> <b>65.72</b> <b>100</b> <b>18.257</b> <b>100</b>


Nếu tổng HTK là một hình trịn, thì khoản mục Hàng hóa chiếm gần như tối đa
diện tích hình trịn đó trong cả 3 năm nghiên cứu. Bởi vì, cơng ty kinh doanh mua vào
bán ra, chế biến các loại hàng hóa nơng sản là chủ yếu. Bên cạnh đó, những năm trở lại
đây, cơng ty có đầu tư sản xuất một số sản phẩm nhưng hoạt động này ít mang lại
doanh thu, vậy nên các khoản mục như nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ, chi phí sản


xuất kinh doanh dở dang chiếm một tỷ trọng nhỏ. Đáng lưu ý là trong năm 2009 và
2010, khơng thấy cơng ty dự phịng khoản giảm giá HTK, với sự biến động bất thường
về giá cả các mặt hàng trên thị trường như thời điểm hậu khủng hoảng vào các năm
này, thì việc nhà quản trị khơng tính đến khoản dự phịng giảm giá HTK là một điều
đáng lo ngại. Riêng năm 2011, dự phòng giảm giá HTK làm giảm tổng HTK 318 trđ.


<i><b>Những quy định trong công tác quản trị hàng tồn kho thực tế tại công ty:</b></i>


<i>a. Quản lý khâu mua hàng</i>


- Quy trình mua sắm vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài (gọi tắt là mua hàng)
đều phải có đề xuất của bộ phận có nhu cầu sử dụng, kèm theo dự tốn chi phí mua
hàng để được lãnh đạo công ty duyệt về chủ trương và chỉ định tổ chức hoặc cá nhân
lập kế hoạch mua hàng. Thủ trưởng bộ phận lập kế hoạch mua hàng phải chỉ định
người thực hiện. Lãnh đạo công ty xét duyệt kế hoạch mua hàng và chỉ định đơn vị
hoặc cá nhân thực hiện mua hàng. Bộ phận được chỉ định thực hiện mua hàng phải cử
người thực hiện cụ thể việc mua hàng, tham mưu cho lãnh đạo ký kết hợp đồng mua
hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

<i>b.Lập kế hoạch mua hàng và quản lý giá cả</i>


- Mua hàng có giá trị nhỏ hơn 1 trđ khơng cần lập kế hoạch mua hàng mà chỉ cần
làm bản đề xuất mua hàng.


- Mua hàng có giá trị nhỏ hơn 10 trđ phải có 3 nơi báo giá, trong đó có 2 nơi có
giấy báo giá.


- Mua hàng có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50 trđ phải có 3 nơi có giấy báo giá và
phải có hợp đồng kinh tế.



- Phịng kế tốn cơng ty, kế toán các đơn vị trực thuộc và thủ trưởng phòng, đơn
vị, lãnh đạo chịu trách nhiệm kiểm tra giá cả thực tế trước khi đề xuất hoặc quyết định
chọn lựa phương án mua hàng.


<i>c. Thủ tục thanh toán và quyết toán mua hàng</i>


- Thanh toán và quyết toán mua hàng bao gồm: thanh toán tạm ứng tiền mua
hàng, quyết toán vật tư sử dụng và quyết tốn tài chính cơng trình, hạng mục mua
hàng.


- Thanh toán tạm ứng tiền mua hàng là việc người đứng tên tạm ứng tiền mua
hàng phải lập đề nghị thanh tốn tạm ứng với cơng ty. Phiếu nhập kho vật tư hàng hóa
mua về cùng với hóa đơn mua hàng, bảng kê mua hàng, biên bản nghiệm thu, tiếp
nhận dịch vụ mua ngoài là chứng từ cơ sở để thanh tốn tạm ứng với cơng ty.


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

trách nhiệm liên đới về thiệt hại tài chính do những hóa đơn khơng hợp pháp đó gây
ra.


- Quyết toán vật tư sử dụng là việc người đứng tên đề nghị xuất vật tư để sử dụng
và ký nhận vào phiếu xuất kho phải làm bảng quyết tốn số lượng vật tư thực tế sử
dụng với cơng ty, kê khai rõ phần vật tư thừa (nếu có) để nhập trả vào kho. Các chứng
từ để quyết toán vật tư bao gồm: biên bản nghiệm thu hạng mục, cơng trình đã thực
hiện, định mức tiêu hao vật tư (nếu có), phiếu nhập kho, xuất kho vật tư cơng ty hoặc
bộ phận, bảng kê khai chi tiết số lượng vật tư thực tế đã sử dụng. Các đối tượng vật tư
phải làm thủ tục quyết toán vật tư bao gồm: văn phòng phẩm, nguyên liệu sản xuất,
chế biến, kinh doanh. Vật liệu các loại, vật tư nông nghiệp đầu tư cho nông dân, tài
liệu kỹ thuật, tài liệu và quà tặng để tiếp thị, xăng dầu và các loại vật tư, hàng hóa,
dịch vụ khác.


- Quyết tốn tài chính cơng trình, hạng mục cơng trình là việc mà người quản lý,


phụ trách cơng trình, hạng mục cơng trình đó tiến hành thủ tục quyết tốn tồn bộ giá
trị cơng trình, hạng mục cơng trình sau khi hồn thành về phương diện tài chính. Cơ sở
để lập báo cáo quyết toán là hồ sơ thanh toán tạm ứng mua hàng, hồ sơ quyết toán vật
tư sử dụng thực dùng cộng thêm các khoản thanh toán theo định mức khác như: tiền
lương, cơng tác phí, chi phí quản lý.


- Nhân viên kế toán nghiệp vụ và kế toán trưởng, thủ trưởng bộ phận chịu trách
nhiệm kiểm tra các hóa đơn, hồ sơ chứng từ đủ điều kiện thanh toán hoặc quyết toán,
ký kiểm soát, đề xuất trước khi trình lãnh đạo cơng ty xét duyệt. Khi phát hiện hóa
đơn, chứng từ, hồ sơ có dấu hiệu khơng hợp pháp cần báo với lãnh đạo phịng, cơng ty
để xem xét, xử lý. Hợp đồng kinh tế (bản gốc) cần phải gửi cho phịng kế tốn ngay
sau khi có đủ chữ ký đóng dấu hai bên để theo dõi quản lý việc mua sắm và làm căn cứ
thanh toán.


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

<i>d.Quản lý khâu nhập kho và bảo quản lưu giữ trong kho</i>


- Mọi vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngồi để sử dụng trong phạm vi văn phịng
cơng ty đều phải làm thủ tục nhập kho. Phòng, đơn vị, cá nhân được giao trách nhiệm
mua hàng phải làm phiếu đề xuất GĐ cho nhập kho và cử phòng thanh tra – chất lượng
– khách hàng làm kiểm hóa nhập kho cùng với thủ kho và người mua hàng cùng ký
vào Phiếu nhập kho do phòng nghiệp vụ có người mua hàng lập phiếu. Đối với vật tư,
hàng hóa nhập kho ở ngồi khu vực văn phịng cơng ty thì nhân viên kiểm hóa phải
thực hiện nhiệm vụ kiểm hóa và được hưởng chế độ trách nhiệm theo định mức. Mọi
vật tư, hàng hóa bắt buộc phải có biên bản kiểm nghiệm chất lượng kèm theo phiếu
nhập kho.


- Thủ kho chịu trách nhiệm quản lý an tồn vật tư, hàng hóa trong kho; sắp xếp,
bảo quản chất lượng vật tư, hàng hóa theo yêu cầu và lập hồ sơ sổ sách theo quy định
để quản lý kho. Khi có những dấu hiệu có thể ảnh hưởng đến sự an toàn hoặc chất
lượng của vật tư, hàng hóa cần báo ngay phụ trách trực tiếp của mình để xử lý. Thủ


kho chịu trách nhiệm bồi thường những mất mát tổn thất vật tư do lỗi chủ quan của
mình gây ra.


- Kế tốn vật tư, hàng hóa hoặc kế tốn kho phải thực hiện ghi chép kịp thời tình
hình nhập vật tư vào sổ kế toán tổng hợp, chi tiết.


<i>e. Kiểm kê – xử lý tổn thất vật tư, hàng hóa</i>


- Định kỳ (ít nhất 6 tháng một lần) hoặc đột xuất theo yêu cầu quản lý, công ty
thực hiện kiểm kê vật tư, hàng hóa, cơng cụ dụng cụ tồn kho và công cụ dụng cụ đang
sử dụng.


- Khi kiểm kê phải thành lập Hội đồng kiểm kê có đủ các thành phần: lãnh đạo
đơn vị, kế tốn, thủ kho, bộ phận quản lý sử dụng công cụ dụng cụ.


- Kết thúc kiểm kê phải lập Biên bản kiểm kê và phản ánh kết quả kiểm kê vào sổ
kế toán, số liệu thực tế kiểm kê, chênh lệch thừa thiếu (nếu có), xác định rõ nguyên
nhân và quyết định xử lý của hội đồng. Biên bản kiểm kê phải có đủ chữ ký của các
thành viên trong hội đồng kiểm kê.


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ kế tốn của cơng ty và các đơn vị trực thuộc.
Người chịu trách nhiệm phải bồi thường vật tư, hàng hóa thiếu nếu do nguyên nhân
chủ quan. Nguyên nhân khách quan thì hội đồng xác định rõ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân và phần được hạch tốn vào chi phí. Người ra quyết định xử lý phải
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.


<i><b>Hiệu quả quản trị hàng tồn kho của Cơng ty qua 3 năm nghiên cứu:</b></i>


<b>Bảng 2.13: Hiệu quả quản trị HTK của công ty CPKD TH Miền Đông</b>



<b>Chỉ tiêu</b> <b>2009</b> <b>2010</b> <b>2011</b>


Giá vốn hàng bán (trđ) 123.81 145.35 391.02
HTK bình quân (trđ) 38.803 50.676 42.148


Số ngày trong kỳ 360 360 360


<b>1. Số vòng quay HTK</b> <b>3,19</b> <b>2,87</b> <b>9,28</b>


<b>2. Kỳ dự trữ HTK (ngày)</b> <b>112,85 125,44</b> <b>38,79</b>


Năm 2009, hoạt động tiêu thụ diễn ra không thuận lợi, giá thành các sản phẩm của
cơng ty cịn cao, chưa cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, dẫn
đến lượng GVHB năm này thấp ở mức 123.808 trđ, vì thế, trong năm, HTK chỉ quay
được 3,19 vòng, tương ứng với kỳ dự trữ là 112,85 ngày. Kết quả này địi hỏi sự cố
gắng hơn nữa trong cơng tác quản trị HTK của công ty.


Năm 2010, mặc dù đã giải quyết được một số lượng hàng hóa làm tăng giá vốn lên
ở mức 145.345 trđ, góp phần làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, nhưng việc đầu tư
vào khâu lưu thông một lượng HTK quá lớn đã khiến cho Số vòng quay HTK giảm so
với năm 2009 còn 2,87 vòng. Như vậy, nếu xét về phương diện làm lời cho cơng ty thì
năm 2010 có thể coi là đạt u cầu, tuy nhiên xét theo khía cạnh hiệu quả trong hoạt
động quản trị HTK thì rõ ràng là chưa tốt. Tốc độ quay vòng vốn đầu tư cho HTK
thường chậm so với các khoản mục khác, do đó, cần thiết phải tìm kiếm nhiều biện
pháp để giảm bớt số ngày dự trữ HTK, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.


Năm 2011, sự tăng mạnh của khoản mục GVHB và giảm nhẹ của HTK so với năm
2010 đã mang lại hiệu quả quay vịng vốn cho cơng ty. Năm này, HTK quay được 9,28
vòng (tức là trong 1 năm chỉ mất 38,79 ngày để HTK hồn thành một vịng quay vốn).



</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

<i>tục luân chuyển chứng từ…là khá rõ ràng, chặt chẽ, bảo đảm yêu cầu quản lý HTK.</i>
<i>Tuy vậy, trong chính sách quản lý của cơng ty cũng chưa thấy việc xây dựng một mơ</i>
<i>hình dữ trữ HTK hợp lý. Do đó, hiệu quả mang lại về quản trị HTK qua các chỉ tiêu</i>
<i>đã được phân tích cơ bản là đạt yêu cầu, nhưng lượng dự trữ HTK ở một số năm chưa</i>
<i>hoàn toàn tối ưu.</i>


<i><b>2.2.3.3.</b></i> <i><b>Quản trị các khoản phải thu</b></i>


Trước khi tìm hiểu các chính sách mà công ty đã áp dụng để quản trị KPT, ta nên
có cái nhìn khái qt về kết cấu các khoản mục trong tổng KPT:


<b>Bảng 2.14: Cơ cấu các KPT trong tổng KPT của công ty CPKD TH Miền Đông</b>


<b>Chỉ tiêu</b>


<b>2009</b> <b>2010</b> <b>2011</b>


<b>Số tiền</b>


<b>(trđ)</b> <b>%</b>


<b>Số tiền</b>


<b>(trđ)</b> <b>%</b>


<b>Số tiền</b>


<b>(trđ)</b> <b>%</b>


Phải thu của KH 9.370 36,22 45.735 91,85 48.638 67,92



Trả trước NB 9.761 37,73 490 0,98 22.661 31,65


Phải thu khác 6.738 26,05 3567 7,17 2.61 3,64


Dự phòng PTNHKĐ 0 0 0 0 -2.303 -3.22


<b>Tổng KPT</b> <b>25.869</b> <b>100</b> <b>49.791</b> <b>100</b> <b>71.606</b> 100


<i>(Nguồn từ Bảng cân đối kế tốn Cơng ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông)</i>


Trong tổng KPT, năm 2009 khoản phải thu khách hàng chiếm 36,22%, năm 2010
khoản mục này tăng vọt và chiếm đến 91,85%, đến năm 2011 thì có giảm so với năm
2010 nhưng vẫn giữ một tỷ trọng lớn với 67,92%. Có thể thấy, năm 2010 hoạt động
tiêu thụ diễn ra thuận lợi, làm tăng khoản phải thu KH, góp phần gia tăng doanh thu,
tăng lợi nhuận.


Các khoản mục khác là Trả trước người bán và Phải thu khác cũng có nhiều biến
động. Năm 2009, mục Trả trước người bán chiếm đến 37,73%; nhưng đến năm 2010
lại giảm đột ngột xuống còn 0,98%; sang năm 2011 khoản mục này lại tăng và chiếm
31,65%. Các khoản Phải thu khác chỉ làm cho tổng KPT tăng mạnh ở năm 2009, riêng
năm 2010 và 2011 đã giảm đi đáng kể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

<i>a. Các khoản phải thu của khách hàng:</i>


- Khoản phải thu của khách hàng phát sinh do quan hệ cung cấp dịch vụ phải có
sự xác nhận của khách hàng. Hàng hóa của cơng ty bán ra cần được thể hiện rõ trong
hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết với các chỉ tiêu: Thời hạn nợ cho phép, thời hạn
được hưởng chiết khấu thanh tốn (nếu có), điều kiện phạt lãi suất nếu thanh toán
chậm so với thời hạn nợ cho phép. Mọi trường hợp xuất giao hàng để bán chưa thu


được tiền mà khơng có hợp đồng, cam kết dẫn đến nợ khó địi hoặc cung cấp dịch vụ
chưa thu tiền mà khơng có xác nhận của khách hàng thì cá nhân nào quyết định phải
chịu trách nhiệm bồi thường.


- Kế tốn cơng ty và các đơn vị trực thuộc phải mở sổ theo dõi chi tiết tất cả các
khoản công nợ phải thu.


- Định kỳ hàng tháng Kế tốn phải đối chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình công
nợ phải thu, đặc biệt là các khoản nợ đến hạn, q hạn và nợ khó địi. Các khoản nợ
không thu hồi được cần xác định rõ mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và biện pháp
xử lý: nếu do chủ quan gây ra thì người phạm lỗi bồi thường. Các bộ phận, CBCNV
thực hiện sản xuất kinh doanh có phát sinh các khoản phải thu chịu trách nhiệm tích
cực thu nợ, giảm tỷ lệ nợ đọng. Nợ quá hạn từ 2 năm trở lên giao cho phòng thanh tra
– chất lượng – khách hàng chịu trách nhiệm quản lý thu hồi hoặc tham mưu xử lý hành
chính hay pháp luật.


- Một món nợ khi xử lý xóa sổ do khơng có khả năng thu hồi cần có đủ bằng
chứng theo quy định của Pháp luật. Các món nợ khi đã xử lý xóa sổ, cơng ty và các
đơn vị trực thuộc vẫn phải theo dõi ở TK ngoại bảng 004 và tiếp tục đòi nợ khi có điều
kiện.


<i>b. Tạm ứng và thanh tốn tạm ứng tiền, vật tư</i>


- CBCNV của công ty được tạm ứng tiền hoặc vật tư để chi dùng cho hoạt động
SXKD


- Nghiêm cấm các trường hợp lấy danh nghĩa tạm ứng để dùng tiền, vật tư của
công ty vào các mục đích cá nhân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

GĐ công ty hoặc lịch công tác được duyệt của công ty và các phòng ban, đơn vị.


Người xin tạm ứng phải viết giấy đề nghị tạm ứng, nêu rõ: số tiền hoặc số lượng vật tư
cần tạm ứng, mục đích, thời gian tạm ứng. Khi kết thúc công việc hoặc một giai đoạn
cơng việc thì cá nhân đó phải thanh toán tạm ứng tiền hoặc vật tư tạm thời kèm theo
các chứng từ chi phí sử dụng hợp lệ. Trưởng phịng, đơn vị ký đề nghị; kế tốn nghiệp
vụ và kế tốn trưởng ký kiểm sốt trình lãnh đạo cơng ty duyệt.


- Nguyên tắc nhận và thanh toán tạm ứng: Người nhận tạm ứng phải là người trực
tiếp thanh toán tạm ứng. Sau khi hồn thành cơng việc từ số tiền hoặc vật tư tạm ứng
chậm nhất là 5 ngày, người tạm ứng phải làm thủ tục thanh toán tạm ứng. Ngày hồn
thành cơng việc được xác định là ngày trên hóa đơn bán hàng (nếu là tạm ứng mua
sắm vật tư tài sản), ngày về trên các giấy đi đường trên vé máy bay, tàu xe (nếu là tạm
ứng đi cơng tác).


- Nếu cá nhân đã hồn thành cơng việc nhưng chưa thanh tốn tạm ứng lần trước
thì khơng cho tạm ứng tiếp lần sau.


- Các trường hợp đặc biệt tạm ứng cho cơng việc kéo dài chưa thanh tốn dứt
điểm theo từng lần tạm ứng cần có bản giải thích, việc tạm ứng trực tiếp do GĐ quyết
định.


- Cuối năm, phịng kế tốn in danh sách các cá nhân cịn dư tạm ứng chưa thanh
toán, yêu cầu đối chiếu ký xác nhận, đồng thời báo cáo GĐ các trường hợp dư tạm ứng
lâu ngày, q hạn khơng thanh tốn và đề xuất biện pháp giải quyết.


<i><b>Hiệu quả quản trị khoản phải thu của Công ty qua 3 năm nghiên cứu:</b></i>


Khoản phải thu là một khoản mục quan trọng trong tổng VLĐ, để biết được mức
độ chiếm dụng hay bị chiếm dụng vốn của công ty trong 3 năm qua như thế nào, ta có
thể làm phép so sánh giữa khoản phải thu và phải trả thông qua bảng cán cân thanh
toán dưới đây:



</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

<b>Chỉ tiêu</b> <b>2009</b> <b>2010</b> <b>2011</b>


Nợ phải thu (trđ) 25.869 49.791 71.606
Nợ phải trả (trđ) 18.477 5.847 45.855


<b>Chiếm dụng (trđ)</b> <b>(7.392) (43.944) (25.751)</b>


Rõ ràng, công ty bị chiếm dụng vốn cả 3 năm 2009, 2010 và 2011 và phần vốn bị
chiếm dụng rất lớn, chính điều này đã tác động không nhỏ đến hiệu quả quản trị khoản
phải thu được thể hiện ở bảng 2.16:


<b>Bảng 2.16: Hiệu quả quản trị KPT của công ty CPKD TH Miền Đông</b>


<b>Chỉ tiêu</b> <b>2009</b> <b>2010</b> <b>2011</b>


Doanh thu thuần (trđ) 113.65 165.67 408.51
KPT bình quân (trđ) 24.178 24.907 60.699


Số ngày trong kỳ 360 360 360


<b>1. Số vòng quay KPT</b> <b>4,7</b> <b>6,65</b> <b>6,73</b>


<b>2. Kỳ thu tiền BQ </b> <b>76,6</b> <b>54,14</b> <b>53,49</b>


Khoản phải thu quay được 4,7 vòng năm 2009; 6,65 vòng năm 2010 và 6,73 vòng
năm 2011; tương ứng thời gian cho một vòng quay mất 76,6 ngày năm 2009; 54,14
ngày năm 2010 và 53,49 ngày năm 2011. Căn cứ vào bảng số liệu về tình hình chiếm
dụng vốn và chỉ tiêu thể hiện hiệu quả quản trị KPT, có thể thấy: khoản phải thu của
cơng ty cịn quay vịng chậm; việc thu hồi tiền hàng chưa đáp ứng yêu cầu tái sản xuất;


vốn bị chiếm dụng nhiều, doanh thu của công ty chủ yếu nằm dưới dạng khoản phải
thu, số thu được bằng tiền mặt rất ít; phương thức thanh tốn chưa chặt chẽ, chủ yếu là
sử dụng chính sách nới lỏng để bán được hàng. Chính sách nới lỏng trong bán chịu
làm tăng doanh thu năm 2011, mặt khác nó cũng là tác nhân làm tăng KPT tương ứng
với tăng chi phí liên quan đến KPT. Thực tế, chính sách này đã không phù hợp khi sự
gia tăng về doanh thu nhằm làm tăng lợi nhuận không bù đắp được khoản chi phí tăng
thêm, thậm chí cịn gia tăng rủi ro về khả năng thu nợ đúng hạn. Các chính sách được
thiết lập dưới dạng văn bản cũng chưa được áp dụng đầy đủ vào thực tế.


<i>Vậy, công ty nên chú trọng thiết lập các chính sách thắt chặt hơn trong việc bán</i>
<i>hàng, thúc đẩy tốc độ quay vòng vốn phải thu, rút ngắn thời gian quay vòng vốn. </i>


<b>2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

như khái quát một số chỉ tiêu về hiệu quả quản trị trong từng phần hành biểu hiện hình
thái VLĐ, ta tiếp tục phân tích một số chỉ tiêu để xem xét và đánh giá hiệu quả việc sử
dụng vốn trong thực tế đã diễn ra như thế nào.


<b>Bảng 2.17: Hiệu quả sử dụng VLĐ công ty CPKD TH Miền Đông</b>


<b>Chỉ tiêu</b> <b>2009</b> <b>2010</b> <b>2011</b>


<i>Doanh thu </i>
<i>thuần (trđ)</i>


<i>Kỳ báo cáo</i> <i>113.649</i> <i>167.561</i> <i>409.755</i>


<i>Kỳ kế hoạch</i> <i>135.296</i> <i>200</i> <i>250</i>


<i>Lợi nhuận trước thuế (trđ)</i> <i>-16.501</i> <i>5.086</i> <i>-26.23</i>



<i>VLĐ bình quân (trđ)</i> <i>74.834</i> <i>92.943</i> <i>105.554</i>


<i>Số ngày trong kỳ</i> <i>360</i> <i>360</i> <i>360</i>


<b>1.Tốc độ luân chuyển VLĐ</b>


- Số lần luân
chuyển VLĐ


Kỳ báo cáo 1,52 1,8 3,88


Kỳ kế hoạch 1,81 2,15 2,37


- Kỳ luân
chuyển VLĐ


Kỳ báo cáo 236,84 200 92,78


Kỳ kế hoạch 198,9 167,44 151,9


<b>2. Mức tiết kiệm VLĐ</b> <b>(11.977)</b> <b>(15.155)</b> <b>67.291</b>


<b>3. Mức đảm nhiệm VLĐ</b> <b>0,66</b> <b>0,55</b> <b>0,26</b>


<b>4. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ</b> <b>(0,22)</b> <b>0,05</b> <b>(0,25)</b>


<i>(Nguồn từ Bảng cân đối kế toán Công ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông)</i>


<i><b>2.2.4.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động</b></i>



Tốc độ luân chuyển VLĐ chịu ảnh hưởng về tốc độ luân chuyển của các khoản
mục bên trong nó. Tổng hợp lại, VLĐ năm 2009 quay được 1,81 vòng; sau đó tăng
dần qua các năm như 2010 là 2,15 vịng và 2011 là 2,37 vòng. Tương tự như vậy, năm
2009 VLĐ mất một khoảng thời gian là 198,9 ngày; năm 2010 mất 167,44 ngày và
năm 2011 mất 151,9 ngày để hồn thành một vịng ln chuyển. Nhìn chung, với kết
quả đạt được như vậy, xét về tốc độ quay vòng vốn là còn chậm, chưa đạt được hiệu
quả sử dụng. Vậy thì, VLĐ trong khâu nào là quay vịng chậm nhất, VLĐ khi chuyển
sang hình thái biểu hiện nào chưa được sử dụng đạt kết quả mong muốn, điều này
được thể hiện rõ trong phần phân tích hiệu quả quản trị vốn bằng tiền, quản trị HTK và
quản trị KPT đã được đề cập ở các phần trước.


<i><b>2.2.4.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

đến 67.291 trđ. Tốc độ luân chuyển VLĐ là nhân tố ảnh hưởng đến mức tiết kiệm
VLĐ, chính việc quay vòng vốn chậm là nguyên nhân gây ra lãng phí, giảm hiệu quả
sử dụng VLĐ.


<i><b>2.2.4.3. Mức đảm nhiệm vốn lưu động</b></i>


Năm 2009, một đồng doanh thu phải được đảm bảo đến 0,66 đ VLĐ, sang năm
2010 mức đảm nhiệm VLĐ ở con số 0,55 và đến năm 2011 thì đạt mức cần thiết khi
chỉ cần 0,26 đ VLĐ tạo ra được một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này ngược với chỉ tiêu
về Số vịng quay vốn lưu động, càng ít sử dụng VLĐ càng tạo ra được nhiều doanh thu
thì càng tốt.


<i><b>2.2.4.4. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động</b></i>


Thực tế, công ty làm ăn thua lỗ trong 2 năm là 2009 và 2011, riêng năm 2010 thì
một đồng VLĐ tạo ra được 0,05 đ lợi nhuận.



<i>Kết luận lại, nếu đánh giá tổng quan về hiệu quả sử dụng VLĐ qua 3 năm nghiên</i>
<i>cứu thì VLĐ đã chưa được các nhà quản trị trong công ty khai thác triệt để các biện</i>
<i>pháp áp dụng và mang lại kết quả khơng mong muốn.</i>


<i> Nếu tính tốn riêng các chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển, mức tiết kiệm và mức đảm</i>
<i>nhiệm thì ta có thể thấy rằng, việc cải thiện hiệu quả sử dụng VLĐ nhận được sự quan</i>
<i>tâm ngày càng nhiều, điều này thể hiện thông qua sự chuyển biến tích cực về số liệu</i>
<i>tính tốn được qua từng năm, đặc biệt, có năm 2011, các chỉ tiêu này đạt kế hoạch đặt</i>
<i>ra.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

<i>ngắn hạn, trong khi đó doanh thu cao của năm 2011 nằm dưới dạng Khoản phải thu</i>
<i>lại thu hồi vốn chậm, dẫn đến kéo dài việc trả lãi ngân hàng, từ đó làm tăng chi phí sử</i>
<i>dụng vốn. Bên cạnh đó, thu hồi nợ chậm chỉ biểu hiện ra bên ngoài bằng một sự gia</i>
<i>tăng vốn hoạt động, bản chất điều này là dấu hiệu cho thấy những nguy cơ tiềm ẩn</i>
<i>trong hoạt động của cơng ty. Ngồi ra, sự phối hợp chưa nhịp nhàng trong công tác</i>
<i>quản trị các bộ phận về VLĐ, VCĐ, cơng tác kế tốn chi phí giá thành, mở rộng sản</i>
<i>xuất trong điều kiện thiếu nhiều về nhân lực, vật lực…là các tác nhân làm âm lợi</i>
<i>nhuận. Vốn quay vòng, mang lại doanh thu khá cao, nhưng doanh thu đó lại khơng bù</i>
<i>đắp hết những chi phí bỏ ra. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là</i>
<i>nâng cao lợi nhuận, nhưng, để nâng cao được lợi nhuận thì khơng chỉ có sự tác động</i>
<i>của cơng tác quản trị VLĐ mà còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác. </i>


<i>Như vậy, các nhân tố ảnh hưởng đã được đề cập trong phần cơ sở khoa học đối</i>
<i>với hiệu quả sử dụng vốn lưu động đã thấy được những tác động rõ ràng qua phân</i>
<i>tích thực trạng tại công ty. Nếu như các tác nhân khách quan là nằm ngồi ý muốn</i>
<i>của doanh nghiệp về tình hình nền kinh tế, các rủi ro…làm giảm hiệu quả sử dụng vốn</i>
<i>lưu động, thì mặt khác, các yếu tố chủ quan là điều đáng lo ngại đối với bản thân</i>
<i>doanh nghiệp. Trong đó, trình độ quản lý là vấn đề cần phải bàn đến. Công tác quản</i>
<i>trị vốn lưu động còn lỏng lẻo, chủ yếu dưới dạng lý thuyết mà chưa khai triển và đi</i>


<i>vào sản xuất một cách đúng mức, phù hợp. Trên cơ sở phương pháp duy vật biện</i>
<i>chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin, công tác quản trị vốn lưu động</i>
<i>được xem xét trên mối quan hệ với công tác quản trị SXKD nói chung, được đánh giá</i>
<i>dưới góc độ quá trình phát triển từ khi hình thành đến thời điểm hiện tại, với cách</i>
<i>nghĩ đó, chúng ta nhận thấy sự cố gắng trong quản lý và SXKD của công ty. Dù vậy,</i>
<i>cần có những thay đổi với những giải pháp hữu hiệu cho thực trạng sử dụng vốn lưu</i>
<i>động nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của công ty. Mục tiêu phát triển</i>
<i>một vài năm trở lại đây đã thực sự đúng hướng, việc triển khai các kế hoạch sản xuất,</i>
<i>kinh doanh đã thực sự phù hợp, nên thay mới và bổ sung nhân lực cho công tác quản</i>
<i>lý, hình thành các bộ phận chức năng tư vấn, tham mưu cho các quyết định của các</i>
<i>cấp quản lý.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

<b>VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI</b>


<b>CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH TỔNG HỢP MIỀN ĐÔNG</b>



<b>3.1. Đánh giá tổng hợp thực trạng quản trị vốn lưu động và hiệu quả sử</b>


<b>dụng vốn lưu động tại Công ty</b>



<b>3.1.1. Ưu điểm</b>


Trong 3 năm nghiên cứu, các dự án đầu tư XDCB như: mở rộng kho và bến thủy
nội địa được triển khai thực hiện đi vào sản xuất và đã phát huy được hiệu quả. Quá
trình chuyển đổi cơ cấu SXKD từ một đơn vị chuyên ngành bông vải chuyển sang kinh
doanh đa ngành tạo điều kiện cho công ty phát triển SXKD. Sự đồn kết nhất trí của
các thành viên HĐQT, các CBCNV tồn cơng ty đã giúp cơng ty ổn định và vượt qua
được những thời điểm khó khăn:


<b>- </b>Quy mô vốn lưu động tăng qua các năm 2009, 2010 và 2011; mức độ tăng tuy
rằng không quá cao nhưng là điều đáng khích lệ.



- Kết quả SXKD có lời trong năm 2010 mang lại niềm phấn khởi cho hoạt động
của tồn cơng ty.


- Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức cơng tác kế tốn phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của công ty. Do kinh doanh đa ngành với nhiều cơ sở SXKD các mặt hàng khác
nhau nên mô hình tổ chức bộ máy kế tốn tập trung – phân tán góp phần mang lại hiệu
quả quản lý tốt khi nắm bắt thơng tin một cách chính xác, kịp thời.


- Trong công tác quản trị VLĐ, các quy định về phân chia trách nhiệm, quyền hạn,
chức năng cho từng phòng ban, đơn vị, cá nhân rất rõ ràng; các thủ tục kiểm sốt và
quy trình ln chuyển chứng từ được thiết lập tương đối cụ thể, chặt chẽ, hạn chế tình
trạng thất thốt vật tư, tiền mặt trong các khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông của VLĐ.


- Một số chỉ tiêu liên quan đến quản trị HTK cơ bản đạt yêu cầu đề ra, lượng hàng
hóa lớn và tăng qua các năm khơng phải tồn đọng mà là mở rộng quy mô sản xuất.


<b>3.1.2. Hạn chế</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

sang kinh doanh đa ngành đã khiến cho cơng ty gặp khơng ít khó khăn khi thiếu công
nghệ, kinh nghiệm quản lý và con người. Thêm nữa, mức thu nhập cho người lao động
chưa cao nên chưa thu hút được lao động có trình độ đáp ứng nhu cầu kinh doanh của
đơn vị. Một số dự án triển khai nhưng chưa phát huy được hiệu quả như xưởng nhựa,
xưởng Okal; sản xuất phong lan, nấm cũng đã ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của
công ty. Kết quả là công ty kinh doanh thua lỗ trong 2 năm 2009 và 2011. Kết quả này
một phần quan trọng là do những hạn chế trong quản trị và sử dụng VLĐ:


- Nguồn vốn của công ty trong các năm đầu cổ phần hóa hầu hết nằm trong vốn
cố định, vì vậy, trong SXKD phải vay từ nhiều nguồn khác để đáp ứng nhu cầu hoạt
động của đơn vị. Tuy nhiên, tình hình ổn định vốn về nguồn tài trợ và sử dụng vốn còn
nhiều vấn đề bất cập. Cân bằng tài chính chưa đảm bảo, mức độ an tồn tài chính thấp,


tính chủ động khi chọn lựa phương án đầu tư vì thế cũng khơng cao.


- Tỷ trọng KPT còn lớn trong tổng nguồn vốn làm giảm hiệu quả quay vịng VLĐ,
vốn của cơng ty chủ yếu bị chiếm dụng.


- Chưa xây dựng được mơ hình dự trữ tiền mặt thích hợp, cơ cấu vốn bằng tiền
trong tổng VLĐ là bất hợp lý, làm giảm khả năng thanh toán.


- HTK chưa có sự đầu tư thích đáng trong khâu dự trữ và sản xuất, tuy giữ được
vòng quay VLĐ nhưng lại ảnh hưởng đến khả năng dự phòng trong điều kiện giá cả
thị trường nhiều biến động và ảnh hưởng đến khả năng sản xuất.


- Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản trị vốn bằng tiền, quản trị khoản phải thu và
hiệu quả sử dụng VLĐ nói chung đều không đạt kết quả mong đợi. Tỷ suất lợi nhuận
VLĐ rất thấp, nguyên nhân chủ yếu là từ sự kém hiệu quả trong sử dụng vốn. Vốn sử
dụng của công ty chủ yếu đến từ vốn vay, nhưng doanh thu có được phần lớn dưới
dạng khoản phải thu khách hàng lại thu hồi chậm, từ đó kéo dài việc trả lãi suất ngân
hàng, tăng chi phí sử dụng vốn. Bên cạnh đó, giá thành sản phẩm cịn cao so với các
sản phẩm cùng loại trên thị trường cũng là một lý do khiến lợi nhuận bị âm.


<b>3.2. Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao công tác quản trị</b>


<b>vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

Nhân tố con người ln đóng vai trị quyết định trong sự thành cơng của DN. Vì
thế, cần phải đưa kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực vào trong chiến lược
phát triển lâu dài của cơng ty. Trình độ quản lý còn nhiều hạn chế, do vậy, giải pháp
đầu tiên phải quan tâm chú trọng là nâng cao trình độ cho lực lượng CBCNV tồn
cơng ty. Để khai thác tối đa nguồn nhân lực, công ty nên tăng cường các hoạt động
sau:



<b>-</b> Thường xuyên đánh giá tổng kết về cơ cấu tổ chức, trình độ nghiệp vụ chun
mơn của cán bộ cơng nhân viên, từ đó có các khóa học đào tạo chun sâu, nâng cao
trình độ chun mơn sẵn sàng đáp ứng những nhu cầu mới.


<b>-</b> Công tác quản lý cán bộ cần được thực hiện nghiêm túc, cơng minh, đánh giá
đúng đắn những điểm tích cực và tiêu cực trong quá trình hoạt động của đội ngũ lao
động, từ đó phát huy những điểm tích cực, hạn chế tiêu cực, kịp thời khuyến khích vật
chất đối với tập thể cũng như cá nhân có những sự đóng góp thiết thực cho sự phát
triển chung của cơng ty.


<i><b>-</b></i> Tuyển dụng thêm nhân sự cho công ty là những người có trình độ cao để đề ra
chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh đúng hướng trong những năm tới, tổ chức
thêm một số phòng ban chức năng có nhiệm vụ tư vấn, tham mưu cho các quyết định
của các cấp quản lý. Ví dụ như bộ phận Marketing có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường,
để nắm bắt những nhu cầu và biến động của môi trường kinh doanh bên ngồi, thúc
đẩy nhanh q trình tiêu thụ sản phẩm. Công ty cũng cần những bộ phận chuyên
nghiên cứu và xây dựng các mơ hình dự trữ và kiểm soát tiền mặt, dự trữ HTK sao cho
phù hợp với điều kiện của công ty cũng như đáp ứng những nhu cầu kinh doanh mới.


 Giải pháp này hoàn toàn ứng dụng được trong hồn cảnh kinh doanh của cơng


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

Phong lan, Phân bón khơng đủ sức cạnh tranh, giá thành cao, gây lỗ nặng cho công ty.
Vậy nên, trong thời gian tới, công ty nên cắt bỏ việc kinh doanh thương mại và sản
xuất các sản phẩm khơng mang lại hiệu quả, thay vào đó, sử dụng các chi phí bỏ ra cho
những hoạt động khơng sinh lời này cho việc đào tạo nguồn lực quản lý cho các ngành
chủ lực.


<i><b>Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu</b></i>
<i><b>động nói riêng một cách hợp lý và linh hoạt</b></i>



Trong điều kiện DN hoạt động chủ yếu bằng các nguồn vốn huy động từ bên ngồi
thì để giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, cơng ty nên linh hoạt tìm các nguồn tài trợ với
lãi suất phù hợp. Một số nguồn công ty có thể xem xét huy động như:


- <i>Vay ngân hàng</i>: Trên thực tế, nguồn vay ngân hàng ngắn hạn đã được công ty
tận dụng. Phải hiểu rằng, đây là nguồn vốn bổ sung chứ không phải nguồn vốn thường
xun hình thành nên VLĐ của cơng ty. Mặt khác, công ty cũng nên huy động nguồn
vốn trung và dài hạn vì việc sử dụng vốn vay cả ngắn, trung và dài hạn phù hợp sẽ góp
phần làm giảm khó khăn tạm thời về vốn, giảm một phần chi phí và tăng lợi nhuận.


- <i>Nguồn vốn liên doanh, liên kết</i>: Đây là hình thức hợp tác mà qua đó các doanh


nghiệp khơng những tăng được vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn học tập được
kinh nghiệm quản lý, tiếp thu được tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công
nghệ.


- <i>Vốn chiếm dụng</i>: Nguồn này không thể được coi là nguồn vốn huy động chính


nên khơng q lạm dụng, nhưng khi sử dụng khoản vốn này, công ty không phải trả
chi phí sử dụng.


<i>Để có thể huy động đầy đủ, kịp thời và chủ động vốn trong kinh doanh, công ty có</i>
<i>thể thực hiện các biện pháp sau:</i>


- Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với thực trạng thị trường và môi
trường kinh doanh.


- Tạo niềm tin cho các nơi cung ứng vốn bằng cách nâng cao uy tín của cơng ty:
ổn định và hợp lý hóa các chỉ tiêu tài chính, thanh tốn các khoản nợ đúng hạn...



</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

<i>Để sử dụng vốn có hiệu quả, cơng ty cần: </i>


- Căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn đã lập để điều chỉnh cho phù hợp
với tình hình thực tế tại cơng ty.


- Nếu phát sinh nhu cầu bất thường, cơng ty cần có kế hoạch chủ động cung ứng
kịp thời, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, tránh tình trạng phải
ngừng sản xuất do thiếu vốn kinh doanh.


<i><b>Xây dựng một mức dự trữ tiền mặt hợp lý </b></i>


Hoạch định dòng tiền là hoạt động điều khiển dòng tiền ra vào trong tương lai
nhằm tạo ra và duy trì trạng thái tiền mặt phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp,
thông thường là vừa đủ, cộng với số phần trăm dự phịng tùy theo tình hình thực tế
từng doanh nghiệp. Cơng ty đang thiếu hụt về tiền mặt dự trữ. Trên cơ sở phân tích các
chu kỳ tiền vào, tiền ra và xác định được những vấn đề tiềm ẩn đối với dịng tiền,
những giải pháp điều chỉnh có thể là tạm thời hoặc lâu dài như:


- Thúc giục đòi nợ đối với những khoản nợ đã quá hạn hoặc thuyết phục khách
hàng trả tiền trước thời hạn.


- Thay đổi chính sách cơng nợ.


- Thuyết phục khách hàng để sớm nhận tiền đặt cọc mua hàng.
- Thương lượng với nhà cung cấp để hoãn trả nợ.


- Thương lượng lại thời hạn thanh toán đối với nhà cung cấp.
- Hoạch định lại các khoản đầu tư.


- Xin gia hạn nợ, đảo nợ.



- Tính tốn lại thời điểm mua hàng và thanh tốn.


- Tính toán lại thời điểm diễn ra các sự kiện hoặc hoạt động liên quan đến việc chi
trả tiền….


Ngoài ra, để xác định đúng nhu cầu vốn cần tài trợ tổng quát và nhu cầu vốn cần
cho mỗi tháng tương ứng với mức độ khối lượng sản phẩm tiêu thụ, nên sử dụng <i>ngân</i>


<i>sách tiền mặt</i> – một trong những công cụ kiểm soát tiền mặt hiệu quả. Dự toán ngân


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

<b>-</b> Dự toán doanh thu:


+ Bên trong: Việc dự toán doanh thu được thiết lập thơng qua dự tốn đặt hàng
của khách hàng, nhận định của bộ phận bán hàng. Tiếp đến, sàng lọc và sắp xếp thành
dự báo cho từng nhóm sản phẩm. Sau đó, gộp các nhóm sản phẩm thành dự báo doanh
thu cho cơng ty.


+ Bên ngồi: Dự báo nền kinh tế và xu hướng phát triển ngành, ước tính thị
phần cho những sản phẩm mới đưa vào sản xuất như Nhựa.


Tuy nhiên, việc thiết lập những dự toán này chỉ được thực hiện tốt khi đã giải quyết
hợp lý giải pháp về con người, tức là có một bộ phận nhân viên có năng lực đảm nhận
việc tính tốn và đưa ra dự tốn tiền mặt thích hợp với tình hình chung của cơng ty.
Việc dự tốn doanh thu cịn có tác dụng ước tính nhu cầu vốn lưu động bên ngồi
thơng qua dự báo theo tỷ lệ phần trăm doanh thu.


- Sau khi thực hiện việc dự toán doanh thu, bộ phận kế toán lập bảng dự tốn ngân
sách tiền mặt có dạng như sau:



<b>Chỉ tiêu</b> <b>Nguồn số liệu</b>


<b>lấy từ</b>


<b>Tháng</b>


<b>Quý I</b>


<b>1</b> <b>2</b> <b>3</b>


- Số dư TM đầu kỳ
- Cộng thực thu
+Thu bán hàng
+Thu vận chuyển
- Trừ các khoản chi
+ CP NVL


+ CP NC
+ CP SXC


+ CP BH, QLDN
+ Mua trang thiết bị


+ Nộp BH, KPCĐ, các
khoản nộp khác


- Cân đối thu chi


+ Thừa chuyển về tài
khoản công ty



+ Thiếu lập KH vay ngắn
hạn


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

chính xác việc chi trả lãi của công ty, lập kế hoạch tài trợ sản phẩm, mua sắm máy
móc thiết bị, tìm ra phương hướng giải quyết tình trạng thiếu tiền mặt và do đó sẽ có
phương hướng hoạt động trong tín dụng rất lớn cho cơng ty để lập kế hoạch dự tốn
tiền mặt.


<i><b>Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị</b></i>
<i><b>chiếm dụng</b></i>


<i><b>- </b></i>Trong 3 năm qua, công ty chưa làm tốt công tác thu hồi nợ biểu hiện ở việc gia
tăng các khoản phải thu do thực hiện chính sách nới lỏng khơng hợp lý, cũng khơng
thực hiện chính sách chiết khấu trên hàng bán để khuyến khích việc trả tiền hàng của
khách hàng. Do đó, cơng ty nên thực thi chính sách tín dụng thắt chặt (tăng tiêu chuẩn
bán chịu, điều khoản bán chịu, đặc biệt đưa ra chiết khấu thanh toán, phạt vi phạm quá
thời hạn thanh toán) trong một giới hạn an toàn, vừa đảm bảo thu hồi nợ nhanh, vừa
đáp ứng khả năng có thể bán được hàng hóa để tăng lợi nhuận.


- Sử dụng kế tốn thu hồi nợ chun nghiệp: trong trường hợp cơng ty bán hàng
với số lượng khách hàng không lớn và địa bàn thu nợ không rộng, công ty nên tổ chức
một bộ phận chuyên đánh giá khách hàng trước khi bán chịu và theo dõi thu hồi nợ.
Do hoạt động mang tính chuyên nghiệp và trải qua kinh nghiệm nên hiệu suất thu hồi
nợ dần dần sẽ được nâng cao trong khi chi phí thu hồi nợ có thể giảm. Giải pháp này
càng cần được áp dụng với những khách hàng lớn.


- Với những khách hàng mua lẻ, cơng ty nên thực hiện chính sách “mua đứt bán


đoạn”, không để nợ hoặc chỉ cung cấp chiết khấu ở mức thấp với những khách hàng


nhỏ nhưng thường xuyên.


- Tiến hành làm rõ và phân loại công nợ của nông dân và cán bộ CNV cũ trong
quá trình đầu tư cũng như sản xuất kinh doanh, phân biêt từng đối tượng nợ theo qui
chế quản lý nợ, thực hiện xử lý pháp luật để đảm bảo thu hồi vốn cho sản xuất kinh
doanh. Phát huy tốt hơn vai trò của phòng Thanh tra – Chất lượng trong công tác thu
hồi và xử lý nợ đọng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

<i><b>Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho</b></i>


- Điều chỉnh lại cơ cấu HTK trong các khâu cho phù hợp với nhu cầu SXKD của
công ty, áp dụng mơ hình EOQ vào xác định mức trữ HTK tối ưu.


- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa. Từ đó dự đoán và
quyết định điều chỉnh kịp thời việc mua hàng trước những biến động của thị trường.


<i><b>Có biện pháp phịng ngừa những rủi ro có thể xảy ra</b></i>


- Trích lập quỹ dự phịng tài chính, quỹ nợ phải thu khó địi, quỹ dự phịng giảm
giá hàng bán tồn kho.


- Mua bảo hiểm hàng hóa đối với những hàng hóa đang đi đường cũng như hàng
hóa nằm trong kho. Việc cơng ty tham gia bảo hiểm tạo ra một chỗ dựa vững chắc,
một tấm lá chắn tin cậy về kinh tế, giúp cơng ty có điều kiện về tài chính để chống đỡ
có hiệu quả mọi rủi ro, tổn thất bất ngờ xảy ra mà vẫn không ảnh hưởng nhiều đến
VLĐ.


<i><b>Một số kiến nghị </b></i>


- Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật áp dụng cho tất cả các bộ phận kinh doanh để


tiết kiệm chi phí nhất là chi phí lao động, chi phí hao hụt, chi phí điện và chi phí sản
xuất chung, góp phần quản lý chặt chẽ hơn.


- Tiếp tục thực hiện ISO 9001-2008, nâng cấp mạng thông tin nội bộ, website của
công ty và hệ thống thống kê, hạch tốn quản trị, phân tích kinh tế để nâng cao hiệu
quả công tác quản lý và tiếp cận thị trường.


- Để thực hiện mục tiêu, kế hoạch SXKD dài hạn, ngoài sự nỗ lực của công ty về thay
đổi chiến lược SXKD, cơ chế quản lý; công ty cần tới sự hỗ trợ của nhà nước, cơ quan
chủ quản cấp trên là Tổng công ty CNTP Đồng Nai và ba đối tác chiến lược quan
trọng bao gồm Công ty CP Việt Pháp thức ăn gia súc, Công ty CP Vật tư NN Đồng
Nai, Công ty CP Bông Việt Nam cùng các đối tác kinh doanh khác, kiến nghị:


1. Tổng Công ty CNTP Đồng Nai tiếp tục chỉ đạo và hỗ trợ vốn kinh doanh cho
công ty trong việc thực hiện nhiệm vụ SXKD năm 2012.


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

3. Công ty CP Vật Tư Nông nghiệp Đồng Nai tiếp tục hỗ trợ công ty trong việc sản
xuất kinh doanh phân bón.


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

<b>Ph</b>

<b>ầ</b>

<b>n III: K</b>

<b>Ế</b>

<b>T LU</b>

<b>Ậ</b>

<b>N</b>



Vốn lưu động là chỉ số dùng để đo lường hiệu quả hoạt động cũng như năng lực tài
chính trong ngắn hạn của một công ty. Định hướng từ điều này, với mong muốn vận
dụng vốn kiến thức thu nhận được trên giảng đường đại học áp dụng vào tìm hiểu thực
tế quá trình hoạt động tại các doanh nghiệp, đề tài của tôi đã đi sâu nghiên cứu vấn đề
“Đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công
ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông”. Trên cơ sở mơ tả hiện thực những quy
định, chính sách mà ban quản lý công ty thiết lập và áp dụng vào cơng tác quản trị
VLĐ cũng như việc tính tốn những số liệu thô thành các chỉ tiêu mang ý nghĩa kinh
tế đã trình bày trong các nội dung trên đây, khóa luận đã giải quyết được một số vấn đề


như:


- Đánh giá được sự thiếu kinh nghiệm trong công tác quản trị VLĐ và mức độ
kém hiệu quả về sử dụng VLĐ của công ty trong khoảng thời gian nghiên cứu là 3
năm 2009, 2010 và 2011.


- Đóng góp được một số giải pháp thiết thực, cụ thể cho từng hạn chế về công tác
quản trị VLĐ trong cơng ty, làm hiệu quả hóa các chỉ tiêu tài chính với hy vọng thúc
đẩy sự phát triển của công ty trong thời gian tới.


Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian, không gian và tầm hiểu biết, bên cạnh những
kết quả đạt được, khóa luận cịn có những nội dung chưa hồn thành. Đó chính là việc
chưa định lượng được tác động của các giải pháp điều chỉnh cơ cấu tài trợ vốn, giảm
chi phí tồn kho, xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý….


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

<i><b>Sách tham khảo</b>:</i>


PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc/Trường đại học kinh tế quốc dân (2003), <i>Phân tích</i>


<i>báo cáo tài chính</i>, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.


TS. Nguyễn Văn Thuận/Trường đại học Mở TP.HCM (2004), <i>Quản trị tài chính</i>,
NXB Thống kê, TP.HCM.


TS. Bùi Hữu Phước/Trường đại học kinh tế TP.HCM (2007), <i>Tài chính doanh</i>


<i>nghiệp</i>, NXB Lao động Hà Nội, Xí nghiệp in Machinco TP HCM.


TS. Nguyễn Minh Kiều/Trường đại học kinh tế TP.HCM (2009), <i>Tài chính doanh</i>



<i>nghiệp căn bản</i>, NXB Thống kế, TP.HCM.


PGS.TS. Trần Ngọc Thơ/Trường đại học kinh tế TP.HCM (2007), <i>Tài chính doanh</i>


<i>nghiệp hiện đại</i>, NXB Thống kê, TP.HCM.


<i><b>Website tham khảo</b>:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86></div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87></div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88></div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×