Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến trên website Plus24h.com của Công ty TNHH công nghệ Plus24h

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.16 KB, 62 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin được trân trọng cảm ơn ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Hệ Thống Thông tin kinh tế và Thương mại điện tử đã quan tâm và tạo
điều kiện, giúp em hoàn thành đề tài khóa luận này.
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy Nguyễn Minh Đức. Thầy đã
tận tình hướng dẫn và hỗ trợ em hồn thành tốt đề tài, cả về mặt lý luận, phương pháp
và nội dung của đề tài khóa luận.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo Công ty trách nhiệm hữu
hạn Cơng nghệ Plus24h cùng tồn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, đặc biệt là
anh Nguyễn Văn Nghĩa – giám đốc cơng ty; phịng Marketing, phịng Kinh doanh và
phịng Kỹ thuật của cơng ty đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện giúp em hoàn thành
tốt kỳ thực tập vừa quá.
Cuối cùng, em xin cảm ơn tới bạn bè, gia đình đã động viên và khuyến khích, tạo
điều kiện cho em hồn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trong q trình nghiên cứu và trình bày đề tài, song với sự hạn chế về kiến thức
và thời gian tiếp cận với thực tế chưa nhiều, đề tài nghiên cứu chắc chắn khơng tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo từ thầy cơ và các anh
chị trong phịng Marketing của cơng ty để chun đề của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 04 tháng 12 năm 2020
Sinh viên
Đỗ Thị Giang

1

1


MỤC LỤC

2



2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

Viết tắt

Viết đầy đủ

CNTT

Công nghệ thông tin

NXB

Nhà xuất bản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TMĐT

Thương mại điện tử

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Viết tắt
B2B
B2C

C2C
CPC
PC

3

Viết đầy đủ Tiếng Anh
Business to Business
Business to Customer
Customer to Customer
Cost per click
Personal computer

SEM

Search Engine Marketing

SEO

Search Engine Optimization

ROI

Return on Investment)

3

Viết đầy đủ Tiếng Việt
Doanh nghiệp tới khách hàng
Doanh nghiệp tới khách hàng

Khách hàng tới khách hàng
Chi phí được tính trên mỗi lần
nhấp chuột
Máy tính cá nhân
Marketing thơng qua cơng cụ
tìm kiếm
Tối ưu trang web trên cơng cụ
tìm kiếm
Hiệu quả trên đầu tư cao


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng2.1
Bảng 2.2
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Bảng 3.1
Bảng 3.2

4

Tên bảng biểu
Trang
Số lượng nhân viên các bộ phận của công ty
29
TNHH Plus24h
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

23
Tỉ lệ áp dụng marketing trực tuyến trong hoạt
động marketing trực tuyến của công ty TNHH
27
công nghệ Plus24h
Tỉ lệ khách hàng biết đến công ty thông qua các
28
kênh
Đánh giá nội dung website plus24h.com của nhân
31
viên
Đánh giá vai trò của phát triển website vào hoạt
32
động marketing
Các gói cước Email Marketing của Sendinblue
47
Bảng dự trù dự trù cho hoạt động marketing online
48
cho website trong vòng 3 tháng tới

4


DANH MỤC HÌNH VẼ

Sơ đồ 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 3.1


5

Tên hình vẽ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Công
nghệ Plus24h
Giao diện website Plus24h.com
Giao diện website Plus24h.com
Đề xuất các kênh đặt Banner

5

Trang
21
29
32
47


PHẦN MỞ ĐẦU
1

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Internet là đang ngày càng phát triển mạnh mẽ cùng với sự đổi mới khơng ngừng
của cơng nghệ góp cơng sức đưa cả thế giới sang thời đại số, nơi đây chính là đỉnh cao
của sự phát triển thương mại điện tử.
Theo” Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam 2019”được phát hành bởi bộ
Công thương Cục thương mại điện tử và kinh tế số Việt Nam, doanh thu thương mại
điện tử toàn cầu B2C trên toàn cầu đã đạt con số tăng trưởng vô cùng ấn tượng trong
năm 2019 doanh thu của mơ hình này lên đến 2.027 tỷ USD, tỷ lên tăng trưởng đạt
11,3% cao hơn 2,7% so với năm 2018. Ở Khu vực Đông Nam Á quy mô thị trường

kinh tế số cũng đạt được những bước tiến vượt bậc. Khi doanh thu ở khu vực này năm
2015 chỉ đạt mức 5,5 tỷ USD nhưng đến năm 2018 đã đạt mức 23,2 tỷ USD. Dự báo
đến năm 2025 doanh thu của loại hình này có thể nên đến 102 tỷ USD.Sự phát triển
mạnh mẽ của thương mại điện tử cũng phát triển kèm theo đó cơng cuộc marketing
trực tuyến của các doanh nghiệp để hấp dẫn người tiêu dùng hướng đến và tin tưởng
mua hàng.Marketing trực tuyến giúp tiếp cận khách hàng quảng bá thương hiệu với chi
phí thấp nhất và khơng cần có địa điểm bán hàng vẫn có thể bán các sản phẩm của
mình một số tên tuổi lớn đã rất thành công trên thế giới như Amazon.com, Dell.com,
Alibab.com,... marketing trực tuyến gần như trở thành xu thế tất yếu.
Ở Việt Nam,theo báo cáo của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam, năm 2019,
mức tăng trưởng của TMĐT ở Việt Nam trong 4 năm qua thực sự rất nổi bật.Cụ thể:Về
tốc độ tăng trưởng: Dựa trên thông tin khảo sát, Hiệp hội Thương mại điện tử Việt
Nam ước tính tốc độ tăng trưởng của TMĐT năm 2018 so với năm 2017 đạt trên 30%.
Sự phát triển của thương mại điện tử đã tạo ra nhiều cơ hội để doanh nghiệp tiếp
cận khách hàng và thị trường của mình một cách dễ dàng hơn cùng với đó sự cạnh
tranh cũng trở nên vô cùng khốc liệt.Các doanh nghiệp phải tận dụng mọi hình thức
quảng cáo, coi trọng Marketing online để tăng tiếp cận với khách hàng mục tiêu cũng
như xây dựng thương hiệu cho sản phẩm và doanh nghiệp.
Theo báo cáo của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam, năm 2019, tỷ lệ doanh
nghiệp trong mơ hình B2C xây dựng website những năm gần đây tuy không thay đổi
nhiều, (năm 2018 có 44% cao hơn 1% so với năm 2017 và thấp hơn 1% so với năm
2016). Như vậy, các doanh nghiệp của Việt Nam đã quan tâm hơn đến chiến lược kinh
6


doanh online. Tuy nhiên, việc thực hiện vẫn ở mức thấp chưa xứng tầm với quy mô và
tiềm năng của TMĐT, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động marketing trực tuyến
cịn chưa chun nghiệp khơng tạo ra được hiệu quả cao.
Đối với Công ty TNHH Công nghệ Plus24h là cơng ty về cơng nghệ nên doanh
nghiệp đã có sự hiểu biết được những lợi ích và tầm quan trọng của marketing trực

tuyến với hệ thống các kênh mạng xã hội cũng như sở hữu website riêng cho công ty
nhưng tuy nhiên hoạt động marketing trực tuyến lại chưa thật sự hiệu quả.
Qua đó, vấn đề cấp thiết là giúp doanh nghiệp hoàn thiện và hiểu rõ hơn về
marketing trực tuyến và các phương thức hoạt động.
2

XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ ĐỀ TÀI
Qua thời gian thực tập tài công ty em nhận thấy cơng ty có hoạt động marrketing
trực tuyến tại website Plus24h.com chưa thật sự hiệu quả. Nhận thấy cơng ty cần phải
có sự cải thiện về nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến, nhằm tăng
lợi nhuận của cơng ty.
Chính vì vậy,em chọn đề tài của khóa luận là “Hồn thiện hoạt động marketing
trực tuyến trên website Plus24h.com của Công ty TNHH công nghệ Plus24h” nhằm
nghiên cứu về các công cụ trên website Plus24h.com tại công ty TNHH Cơng nghệ
Plus24h.

3
1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Tổng quan tình hình nghiên cứu nước ngồi
Dựa trên những tìm hiểu và nghiên cứu cho thấy, cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của thương mại điện tử thì marketing trực tuyến là xu hướng trở nên phổ biến hơn. Đã
có nhiều cơng trình nghiên cứu về marketing trực tuyến có thể kể đến như là:
- Cuốn sách” Internet Marketing: Integrating online and offline strategy” của
Marry Low Roberts (2002),. Cuốn sách đã thành công chỉ ra nền tảng của Internet
Marketing và giới thiệu những công cụ Internet Marketing như: Search Engine
Optimization, Search Engine Marketing,video marketing, email marketing, Social
medial marketing, …cùng với các chiến lược, chương trình phát triển Internet
Marketing. Tuy nhiên, cuốn sách này vẫn chưa đi sâu vào nghiên cứu thực trạng ứng

dụng marketing trực tuyến của một doanh nghiệp cụ thể.
7


- Cuốn sách “E-marketing: The essential guide to online marketing, Quirk
eMarketing” Rob Stockes, Sarah Blake (2008), Ltd. xuất bản: cuốn sách ddax thanh
công đã giới thiệu được tới người đọc tổng quan về marketing điện tử cũng như các
công cụ marketing điện.Mặc dù vậy, nhược điểm của cuốn sách vẫn là chưa có những
ví dụ thực tế về ứng dụng các cơng cụ marketing điện tử đó trong doanh nghiệp cụ thể.
- Cuốn sách” Local Online Advertising For dummies” của Court Cuningham
(2007) Trong cuốn sách này có đề cập đến cách nghiên cứu đối tượng khách hàng cũng
như các bước đề ra mục tiêu và xây dựng kế hoạch cho doanh nghiệp.Nó cung cấp
những lời khuyên cách thức marketing trực tuyến để đạt hiệu quả cao trong việc tiếp
cận và hấp dẫn khách hàng.
- Cuốn sách ”Quản trị marketing” Phillip Kotler (2003), NXB Thống Kê: Cuốn
sách giới thiệu những kiến thức cơ bản về Marketing như khái niệm, bản chất, phương
châm, nguyên tắc và nội dung hoạt động Marketing, đồng thời giới thiệu một số lý
luận về môi trường marketing, cách thức phân đoạn thị trường, hành vi của khách
hàng, kế hoạch hóa marketing và các chương trình marketing 4P.
- Cuốn sách “Online Marketing- A customer- led approach” của Richard Gay,
Alan Chalesworth and Rita Esen (2007).Trong cuốn sách, các tác giả đã chỉ ra những
ưu và nhược điểm của kinh doanh trực tuyến cùng các công cụ marketing trực tuyến,
tuy nhiên cũng chưa đưa ra những ứng dụng cụ thể trong doanh nghiệp.
- Cuốn “Attention! This Book Will Make You Money: How to Use AttentionGetting Online Marketing to Increase Your Revenue” của Jim F. Kukral.Cuốn sách
hướng dẫn cách làm thế nào để tăng lợi nhuận thông qua các công cụ marketing
online.
3.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam.
Một số cơng trình nghiên cứu marketing trực tuyến ở Việt Nam:
- Cuốn “Thương mại điện tử căn bản” của PGS.TS.NGƯT Nguyễn Văn Hồng,
TS. Nguyễn Văn Thoan. Nội dung của cuốn sách nói về tầm quan trọng của TMĐT

hiện nay. Với các mục rõ ràng như:Tổng quan về TMĐT,Giao dịch TMĐT, Marketing
thương mại điện tử, Rủi ro và phòng tránh rủi ro trong TMĐT, Ứng dụng TMĐT trong
doanh nghiệp và Luật TMĐT.
- Giáo trình” Marketing thương mại điện tử” của Nguyễn Việt Hồng & các tác
giả (2011) Nxb.Thống kê,Hà Nội. Cuốn sách đã cung cấp rất nhiều các kiến thức cơ
8


bản về marketing thương mại điện tử giúp chúng ta có thể hiểu rõ hơn về cách thức
vận hành marketing trực tuyến các quy trình tạo ra các chiến dịch quảng cáo điện tử.
-Cuốn sách” Kinh doanh trực tuyến” của tác giả Nguyễn Đặng Tuấn Minh (2012,
Nhà xuất bản Dân trí. Cuốn sách giới thiệu đến các cơng cụ cơ bản nhất trong
marketing trực tuyến nhằm giúp cho những người mới bắt đầu tìm hiểu về mảng này
có những kiến thức cơ bản nhất.
Bên cạnh đó cũng có một số đề tài luận văn, chuyên đề nghiên cứu về marketing
trực tuyến tại doanh nghiệp như:
- Văn Hoài Nam (2017),” Giải pháp marketing trực tuyến tại công ty Việt Nam
Travelmart”, Khoa Quản trị kinh doanh,trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
Luận văn thạc sĩ Nghiên cứu về thực trạng hoạt động marketing nói chung và hoạt
động marketing trực tuyến riêng của doanh nghiệp đồng thời đề xuất ra giải pháp để
hoạt động marketing cho doanh nghiệp trở nên hiệu quả nhất có thể.
- Nguyễn Thị Tường Vy (2011), “Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động
marketing online tại công ty TNHH Quảng Tín”; Khoa Quản trị kinh doanh, trường
Đại học Kỹ thuật cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh: Khóa luận đã đưa ra tổng quan
về marketing online, các hình thức, phương tiện và chiến lược marketing online, phân
tích được thực trạng hoạt động marketing online tại một doanh nghiệp cụ thể nhưng
các giải pháp đưa ra cho công ty để nâng cao hiệu quả hoạt động marketing online vẫn
4
-


chưa thực sự chi tiết.
CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát: đề xuất ra các giải pháp giúp phát triển hoạt động marketing
Thương mại điện tử cho website Plus24h.com phần mềm FPlus của công ty TNHH

-

Công nghệ Plus24h
Mục tiêu cụ thể: Để thực hiện được mục tiêu tổng quát trên cần phải thực hiện các
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
+ Nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động marketing thương mại điện tử
của các công ty kinh doanh: mục này sẽ tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về
marketing trực tuyến, như khái niệm, các mơ hình cũng như các cơng cụ hoạt động
marketing trực tuyến. Đồng thời giúp hiểu rõ hơn về vai trị và lợi ích của hoạt động
marketing trực tuyến.
+ Phân tích thực trạng ứng dụng marketing thương mại điện tử trên website:
Plus24h.com của công ty TNHH Plus24h: trên cơ sở lý luận đề tài sẽ tiếp cận và đánh
giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến marketing trực tuyến tại website:
Plus24h.com của Công ty TNHH Công nghệ Plus24h.
9


+ Đề xuất nhằm tăng cường hiệu quả các công cụ marketing trực tuyến trên
website Plus24h.com của công ty TNHH Cơng nghệ Plus24h: phát hiện và đóng góp
đề xuất để nâng cao hoạt động marketing trực tuyến tại công ty.
5.1. Phạm vi về không gian
Do hạn chế về năng lực và thời gian nghiên cứu, đề tài khóa luận giới hạn trong
-

phạm vi nghiên cứu như sau:

Đối tượng : Hoạt động marketing thương mại điện tử trên website: Plus24h.com của

-

công ty TNHH Công nghệ Plus24h.
Phạm vi về không gian : Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra những cài thiện cho hoạt động
marketing Trực tuyến của Công ty TNHH Plus24h.com tuy nhiên vì năng lực cịn có

-

hạn nên bài luận sẽ chủ trọng hơn vào thị trường mục tiêu là Hà Nội.
Phạm vi về thời gian: khóa luận nghiên cứu sẽ lấy số liệu phân tích được thu thập từ
năm 2017-2019 để phân tích và đưa ra kế hoạch phát triển cụ thể mảng marketing trực
tuyến cho doanh nghiệp.
- Phạm vi về sản phẩm dịch vụ: Công ty TNHH Công nghệ Plus24h hoạt động
kinh doanh đa dạng các sản phẩm dịch vụ
Bao gồm phần mở đầu và 3 chương.
Phần mở đầu
Chương 1 : Một số vấn đề lý luận cơ bản về marketing trực tuyến
Chương 2 : Phương pháp nghiên cứu và thực trạng ứng dụng marketing trực
tuyến trên website Plus24h.com
Chương 3 : Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả marketing trực
tuyến trên website Plus24h.com của công ty TNHH Công nghệ Plus24h.

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING
TRỰC TUYẾN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.Marketing.

10



Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về marketing như: Marketing là quá trình
tổ chức lực lượng nhằm bán được nhưng hàng hóa do cơng ty sản xuất ra. Là quá trình
quảng cáo và bán hàng. Marketing là quá trình tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu của thị
trường. Hay Marketing là làm thị trường, nghiên cứu thị trường để thỏa mãn nó.
Theo Philip Kotler thì marketing được hiểu như sau: Marketing là một q trình
quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần
và mong muốn thơng qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị
với những người khác.
Khái niệm này của marketing dựa trên những khái niệm cốt lõi: nhu cầu, mong
muốn và yêu cầu, sản phẩm, giá trị, chi phí và sự hài lịng, trao đổi, giao dịch và các
mối quan hệ, thị trường, marketing và những người làm marketing.
1.1.2. Marketing trực tuyến.
Hiện nay, khái niệm marketing trực tuyến dần dần trở thành khái niệm quen
thuộc của các nhà nghiên cứu marketing. Có nhiều định nghĩa về marketing, tuỳ theo
quan điểm, góc độ nhìn nhận mà giữa các định nghĩa có sự khác nhau, cụ thể như:
Định nghĩa marketing theo nghĩa rộng: Là quá trình xúc tiến với thị trường để
thực hiện các cuộc trao đổi nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con
người.
Định nghĩa marketing theo nghĩa hẹp: Marketing là chuỗi các hoạt động, sự thiết
lập của các tổ chức và việc tạo ra các quy trình để truyền thơng, cung cấp, trao đổi và
phân phối các giá trị cho khách hàng, đối tác và xã hội theo phương thức tạo ra các giá
trị, quyền lợi cho tổ chức và các đối tác có liên quan.
Theo Philip Kotler (2007): “Marketing trực tuyến là quá trình lập kế hoạch về
4Ps - Sản phẩm, Giá, Phân phối và Xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ, và ý tưởng để
đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân - dựa trên các phương tiện điện tử và
Internet”.
Theo Business Link “Marketing trực tuyến là một phần của hoạt động marketing,
chịu trách nhiệm lên kế hoạch, định giá, phân phối và xúc tiến kinh doanh các sản

11


phẩm và dịch vụ trực tuyến” (Business, 2009).
Theo Nguyễn Văn Thoa “E-marketing là hoạt động marketing cho sản phẩm và
dịch vụ thông qua Internet. Đối với doanh nghiệp, Marketing trực tuyến là quá trình
phát triển và quảng bá doanh nghiệp bằng việc sử dụng các phương tiện trực tuyến”
(Nguyễn Văn Thoan, 2009).
Theo Calvin Jones và Damian Ryan “E-marketing là hoạt động marketing cho
sản phẩm và dịch vụ bằng cách sử dụng các cơng cụ sẵn có của mạng Internet để tiếp
cận với người sử dụng Internet” (Jones & Ryan, 2009).
Tóm lại, marketing trực tuyến đơn giản được hiểu là cách thức tiếp thị vận dụng
các tính năng của Internet nhằm mục đích cuối cùng là phân phối được sản phẩm hàng
hóa hay dịch vụ đến thị trường tiêu thụ. Các quy tắc cơ bản của tiếp thị điện tử cũng
giống như tiếp thị trong môi trường kinh doanh truyền thống. Hoạt động tiếp thị vẫn
theo trình tự Sản phẩm - Giá thành - Xúc tiến thương mại - Thị trường tiêu thụ.
1.2. Một số lý thuyết về marketing trực tuyến
1.2.1. Đặc điểm và ưu điểm của marketing trực tuyến.
1.2.1.1.Đặc điểm marketing trực tuyến.
Thứ nhất, marketing trực tuyến không giới hạn về khơng gian. Trong mơi 7
trường Internet, mọi khó khăn về địa lý đã được xóa bỏ hồn tồn. Do đó, doanh
nghiệp có thể quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của mình đến tất cả các khách
hàng ở mọi nên trên thế giới miễn là có Internet với chi phí thấp hơn so với các
phương pháp tiếp cận truyền thống.
Thứ hai, marketing trực tuyến không giới hạn về thời gian, marketing trực tuyến
có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt để thời gian 24 giờ
trong một ngày, 7 ngày trong một tuần, 365 ngày trong một năm, hồn tồn khơng có
khái niệm thời gian chết. Do đó, doanh nghiệp có thể thực hiện việc quảng bá thương
hiệu, sản phẩm, dịch vụ của mình vào bất cứ thời gian nào trong ngày khơng giới hạn
thời gian đó có phải là thời gian làm việc hay không.

12


Thứ ba, marketing trực tuyến có tính tương tác cao. Bởi vì thơng qua internet nhà
cung cấp và khách hàng trao đổi thơng tin kịp thời và nhanh chóng. Từ đó, nó giúp cho
các nhà cung cấp điều chỉnh kịp thời các chính sách và đặc tính sản phẩm của công ty
để phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Mặt khác, nhờ có tính tương tác
cao, cơng ty có thể tiếp xúc với khách hàng mới. Thông qua việc cung cấp những
thông tin, ý tưởng và tình huống tương tác mà nhân viên marketing có thể khiến cho
từng cá nhân khách hàng quan tâm hơn đến các sản phẩm của mình.
Thứ tư, thơng qua hoạt động marketing trực tuyến, các nhà cung cấp có thể lựa
chọn khách hàng mục tiêu và tiềm năng mà mình muốn hướng tới. Đồng thời, thông
qua công cụ này, họ cũng biết được nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng của từng đối tượng
khách hàng để họ có chiến lược tiếp cận phù hợp.
Thứ năm, marketing trực tuyến giúp người tiêu dùng ngày càng có thêm nhiều
lựa chọn với sản phẩm. Trước đây, khi người tiêu dùng muốn mua một món hàng nào
đó họ phải đến nơi bán sản phẩm đó để mua nhưng từ khi có internet thì việc mua sắm
đã trở nên dễ dàng hơn. Họ chỉ cần ở nhà, ngồi trước máy vi tính có kết nối internet là
có thể thực hiện việc mua sắm như tại các cửa hàng thật. Do đó, người tiêu dùng ít tốn
8 thời gian và chi phí đi mua hàng. Ngồi ra, họ cũng có thể xem nhiều cửa hàng ảo
trên mạng để lựa chọn những sản phẩm mà mình ưa thích.
Thứ sáu, marketing trực tuyến có thể lưu trữ dữ liệu chứa hồ sơ cá nhân của từng
khách hàng và quá trình mua sắm trong quá khứ. Từ cơ sở dữ liệu này, cơng ty có thể
thực hiện các marketing chào hàng. Ngồi ra, cơng nghệ phần mềm cịn cho phép cơng
ty ngay lập tức định dạng người truy cập vào một website. Việc sử dụng bộ nhớ để lưu
trữ dữ liệu là một lợi thế lớn khi công ty sử dụng nó để nghiên cứu kỹ từng khách hàng
khi họ truy cập vào website của công ty.
Thứ bảy, marketing trực tuyến thực hiện thông qua cổng kết nối và khả năng truy
cập. Cổng kết nối là một website đa dịch vụ có chức năng phục vụ như một cổng kết
cho các website khác. Còn khả năng truy cập là khả năng lấy được thơng tin có sẵn

trên mạng internet. Khả năng truy cập thể hiện gia tăng sự cạnh tranh thu hút sự chú ý
của người sử dụng internet. Do đó, marketing trực tuyến phải sáng tạo và đổi mới
nhiều hơn để thu hút người truy cập vào website của mình.
13


Thứ tám, marketing trực tuyến mang tính số hóa – khả năng biểu diễn một sản
phẩm hoặc một số lợi ích của nó dưới dạng các đơn vị thơng tin kỹ thuật số. Sự số hóa
có nghĩa là internet có thể được dùng để phân phối, cải thiện và bán những đặc điểm
bên ngoài của bản thân sản phẩm.
1.2.1.2.Ưu điểm marketing trực tuyến.
-Đối với tổ chức doanh nghiệp:
Thứ nhất, thông qua internet các doanh nghiệp rút ngắn khoảng cách: Vị trí địa lý
khơng cịn là một vấn đề quan trọng. Các đối tác có thể gặp nhau qua khơng gian máy
tính mà khơng cần biết đối tác ở gần hay ở xa. Các doanh nghiệp có thể làm ăn ở mọi
lúc, mọi nơi thông qua các trang web trên mạng internet.
Thứ hai, thơng qua internet doanh nghiệp có thể thực hiện tiếp thị toàn cầu:
Internet là một phương tiện hữu hiệu để các nhà hoạt động marketing tiếp cận với các
thị trường khách hàng trên toàn thế giới. Doanh nghiệp có thể trao đổi trực tiếp với
khách hàng quốc tế cũng như khách hàng trong nước. Điều mà các phương tiện
marketing thông thường khác hầu như không thể thực hiện được.
Thứ ba, thơng qua internet doanh nghiệp có thể cơng bố thông tin vào bất cứ thời
gian nào: doanh nghiệp hồn tồn có thể thay đổi tin tức mới cho website của mình
trong vài giây đồng hồ, những thơng tin mới nhất sẽ được cập nhật và sẽ được chuyển
tới những người mong đợi mà không phải qua bất kỳ người đưa tin nào.
Thứ tư, thông qua internet doanh nghiệp phục vụ khách hàng hiệu quả: Công
nghệ internet sẽ mang lại khả năng phục vụ nhiều khách hàng mà không cần phải có
đội ngũ nhân viên nhiều. Tất cả các yêu cầu của khách hàng, cơ sở dữ liệu, tìm kiếm
các thơng tin về dịch vụ điều có thể thực hiện một cách đơn giản qua website.
Thứ năm, thông qua internet doanh nghiệp có thể thu hút sự quan tâm của công

chúng: với các thông tin được giới thiệu trong website của doanh nghiệp, bất kỳ người
sử dụng internet nào cũng có thể truy cập vào website để tìm hiểu doanh nghiệp và có
thể trở thành khách hàng tiềm năng.
14


Thứ sáu, thông qua Internet doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm sinh động: Internet
mở ra cho doanh nghiệp nhiều cách thức để giới thiệu sản phẩm thật sinh động bằng
hình ảnh, âm thanh, các đoạn phim ngắn. Điều này sẽ làm cho các khách hàng tiềm
năng đến với doanh nghiệp nhiều hơn.
Thứ bảy, thông qua internet cho phép doanh nghiệp tiếp nhận thơng tin phản hồi
từ phía khách hàng: với website, doanh nghiệp có thể phản hồi thơng tin về phía khách
hàng ngay lập tức khi họ ghé thăm website của doanh nghiệp. Điều này giúp doanh
nghiệp tiết kiệm được nhiều thời gian và tiền bạc để hoạch định các chiến lược quảng
cáo và kinh doanh trên cơ sở những thơng tin nắm bắt được từ phía khách hàng.
Thứ tám, thông qua internet doanh nghiệp thử nghiệm sản phẩm mới trên thị
trường: Khi tung một sản phẩm mới ra thị trường, doanh nghiệp phải quảng cáo và
giới thiệu sản phẩm đó. Nếu doanh nghiệp quảng cáo và giới thiệu sản phẩm mới trên
10 website, họ có thể tiếp cận được những khách hàng truy cập vào website và thu
nhận ngay thông tin phản hồi từ khách hàng.
-Đối với người tiêu dùng.
Thứ nhất, thông qua internet giúp người tiêu dùng mua sắm với hình thức mới
qua các cửa hàng “ảo” trên mạng, hình thức này cung cấp khả năng lựa chọn các mặt
hàng phong phú hơn nhiều so với cách thức mua hàng truyền thống, từ đó biết được
nhiều sản phẩm để so sánh và lựa chọn sản phẩm phù hợp với mình.
Thứ hai, thơng qua internet người tiêu dùng tiết kiệm được thời gian và chi phí:
họ chỉ cần ngồi nhà lên mạng và có thể xem được các sản phẩm mà họ cần với đầy đủ
các thông tin cần thiết như đi đến cửa hàng.
Thứ ba, giúp người tiêu dùng cập nhật được những thông tin về sản phẩm dịch vụ
mà họ quan tâm một cách nhanh chóng và chính xác, phong phú và chất lượng cao mà

khơng bị quấy nhiễu bởi các mẫu quảng cáo như trên tivi, đài, báo,… đáp ứng được
nhu cầu của mình. Người tiêu dùng có thể mua hàng khắp nơi trên thế giới và không bị
giới hạn về mặt thời gian và không gian giá cả lại cạnh tranh hơn.

15


- Đối với môi trường: việc marketing online giúp giảm việc ô nhiễm môi trường
do các hoạt động marketing như tờ rơi biển quảng cáo,…
Tóm lại, hoạt động marketing online là một hình thức marketing của thời đại
mới, thời đại cơng nghệ cao. Tính ưu việt của nó mang đến lợi ích chung cho tồn xã
hội. Việc nghiên cứu và nâng cao năng lực marketing trực tuyến của doanh nghiệp là
hết sức cần thiết. Nhất là nước ta khi đang trên đà hội nhập và phát triển như hiện nay.
Marketing online sẽ giúp doanh nghiệp Việt Nam đưa sản phẩm của mình ra thế giới
phát triển doanh nghiệp vươn xa hơn.
1.2.2. Một số hình thức Marketing trực tuyến.
1.2.2.1. SEO- search Engine Optimization ( Tối ưu trang web trên công cụ tìm
kiếm)
SEO (search Engine Optimization) là hoạt động nhằm nâng cao thứ hạng tìm
kiếm của website với mong muốn hiển thị kết quả tìm kiếm tối ưu nhất cho website.
SEO là cách làm cơng cụ tìm kiếm được thơng tin mà website muốn người dùng tìm
kiếm một cách tự nhiên nhất, tác động đến kết quả tìm kiếm thơng thường trên cơng cụ
tìm kiếm. Tuy nhiên để được thứ hạng tốt trên cơng cụ tìm kiếm thì khơng hề đơn
giản, nó phụ thuộc vào nhiều các yếu tố như nội dung website, cấu trúc URL...Vậy nên
không phải doanh nghiệp nào chạy SEO cũng được hiệu quả như mong muốn. Từ đó
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chạy SEO ra đời cùng với đó sự cạnh tranh thứ
hạng tìm kiếm trên cơng cụ tìm kiếm càng trở nên gay gắt hơn.
1.2.2.2. SEM – Search Engine Marketing ( Marketing thông qua công cụ tìm
kiếm)
Đối với kỹ thuật này, chuyên viên Marketing trực tuyến sẽ dùng các chương trình

như Google Adwords để mua các từ khóa phù hợp với các sản phẩm dịch vụ cũng như
chiến dịch quảng bá.. Khi người tiêu dùng tìm kiếm kết quả có liên quan thì thơng tin
của doanh nghiệp bạn sẽ xuất hiện tại khu vực dành riêng cho quảng cáo trên trang kết
quả.

16


Đối với SEM, bạn thanh tốn một khoản phí trên kênh cơng cụ tìm kiếm. Tuy
nhiên việc chạy hiệu quả hay khơng thì lại khơng hồn tồn phụ thuộc vào việc bạn bỏ
nhiều tiền tại mà sẽ phụ thuộc vào khả năng chuyên môn của chuyên viên SEM. Nếu
bạn mua cùng một từ khóa với đối thủ cạnh tranh thì mực giá bạn phải trả cho lượt
kích chuột của bạn với đối thủ có thế rất khác nhau.
Một chuyên viên Marketing trực tuyến dựa trên kinh nghiệm họ có thể phân tích
phán đốn để thiết kế một chương trình SEM chuẩn giúp tiết kiệm đến 50-80% chi phí
marketing trực tuyến mà vẫn tối đa hóa kết quả đạt được mang lại hiệu quả cao hơn so
với các hình thức quảng cáo khác như đặt banner trên các website.
Trên thực tế, các doanh nghiệp thương chạy SEM song song với SEO để đạt
được hiệu quả cao nhất trên các công cụ tìm kiếm.
1.2.2.3. E-mail Marketing
“Email marketing là một hình thức mà người làm marketing sử dụng email, sách
điện tử hay catalogue điện tử để gửi đến cho khách hàng, thúc đẩy và đưa khách hàng
đến quyết định thực hiện việc mua các sản phẩm của họ” (Business Link, 2008).
Email là cách tốt nhất để giao dịch với khách hàng. Chi phí thấp và khơng mang
tính xâm nhập đột ngột như marketing qua điện thoại. Doanh nghiệp có thể gửi thơng
điệp đến hàng ngàn người khác nhau, ở bất kỳ nơi đâu, trong thời gian nhanh nhất.
Email marketing giúp doanh nghiệp tiết kiệm rất nhiều thời gian trong việc
truyền tải thông tin nhanh chóng và đến đúng đối tượng khách hàng. Danh sách thư
gửi và địa chỉ khách hàng được quản lý hồn tồn tự động. Chi phí cho hoạt động
email marketing là rất thấp nhưng tạo ra lợi ích lớn đem lại những đơn đặt hàng bất

ngờ. Có thể đo lường mức độ hiệu quả so với các hoạt động marketing truyền thống.
Với Email marketing, có thể thấy chính xác bao nhiêu người đã mở email và họ đã
nhấp vào liên kết hay không. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận với các khách hàng
tiềm năng và giữ liên lạc với các khách hàng hiện tại. Ngồi ra, Email marketing cịn
giúp doanh nghiệp có thể hỗ trợ, giải đáp những thắc mắc và góp ý của khách hàng
một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất.
17


Có 2 hình thức Email marketing cơ bản:
Thứ nhất, Email marketing cho phép hay được sự cho phép của người nhận, đây
là hình thức hiệu quả nhất.
Thứ hai, Email marketing không nhận được sự cho phép của người nhận.
Các lợi ích khi sử dụng Email marketing: Việc sử dụng email marketing sẽ tiết
kiệm cho doanh nghiệp rất nhiều thời gian trong việc gửi thư. Doanh nghiệp gửi thư
theo cách thông thường thì doanh nghiệp sẽ mất nhiều thời gian trong việc viết thư
cũng như thời gian gửi các bức thư đó. Email marketing khắc phục được nhược điểm
này của cách gửi thư thông thường. Hơn nữa, với các doanh nghiệp thực hiện việc
quản lý danh sách khách hàng tốt thì doanh nghiệp có thể thư đúng phân đoạn thị
trường thậm chí đến từng cá nhân, cũng với email marketing, các doanh nghiệp chăm
sóc duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng trong hoạt động xúc tiến kinh doanh. Việc
sử dụng dịch vụ này sẽ giúp doanh nghiệp rút giảm được chi phí cho hoạt động quảng
cáo so với cách truyền thống
1.2.2.4.Viral Marketing.
Viral marketing được định nghĩa dựa trên nguyên tắc lan truyền thông tin, cũng
tương tự như virus lan truyền từ người này qua người khác theo cấp số nhân. Hình
thức này bắt đầu từ giả thuyết khách hàng luôn kể cho người khác về sản phẩm dịch vụ
đang cảm thấy hài lịng. Mơ hình Viral Marketing mơ tả chiến thuật khuyến khách một
cá nhân nào đó lan truyền nội dung tiếp thị quảng cáo đến nhưng người khác, cac tiềm
năng phát triển tiếp cận khách hàng theo cấp số nhân.

Các chiến dịch như vậy đã nội dung sự nhân rộng nhanh chóng để bùng nổ một
thơng điệp đến hàng ngàn hàng triệu lần.
Nhưng để tạo ra một chiến dịch Viral Marketing có hiệu quả thì khơng dễ chút
nào, bạn cần phải làm làm cho chiến dịch phải lôi cuốn hấp dẫn mang tính cá nhân và
được truyền đi bằng sự cộng tác đơi bên cùng có lợi,.. Marketing virus và quảng cáo
virus là những thuật ngữ ám chỉ việc marketing sử dụng những mạng xã hội có sẵn để
tác động làm tăng nhật biết thương hiệu đối với công chúng. Biện pháp này tạo điều
18


kiện mọi người lan truyền thông điệp chiến dịch của cơng ty một cách tự ngun và vơ
tình. Thơng điệp được truyền tải có thể là một video clip, câu chuyện vui, hình ảnh
đơn giản hay một đoạn text hoặc tạo ra trèn về đoạn nhảy hoặc bài hát bất kỳ...
1.2.2.5 Social medial marketing ( quảng cáo trên mạng xã hội)
Mạng xã hội bao gồm những website cung cấp các công cụ cho phép người dùng
chia sẻ thông tin với nhau như phim ảnh, tin tưc, trang web,.. tương tác online với
nhau theo nhiều hình thức như: bình luận, kết nối, về nội dung hay trang web nào đó.
Hiện nay các công cụ quảng cáo Social medial được nhiều người biết đến như
facebook, instagram, tik tok. Youtube,.. Social medial marketing chính là hình thức nội
dụng hệ thống mạng xã hội để bán hàng trực tuyến, chăm sóc khách hàng cung như
quảng cáo sản phẩm tăng nhận diện thương hiệu cho nhãn hàng.
Lợi ích của Social medial marketing: tính lan truyền cao khi thông tin được đăng
tải lên mạng xã hội sẽ được lan truyền nhanh chóng từ người này qua người khác qua
một khoảng thời gian ngắn.Ngoài ra mạng xã hội cịn có thể xây dựng các cộng đồng
tương tác hỗ trợ qua lại giữa các khách hàng và doanh nghiệp với khách hàng một
cách thuận lợi. Sự phản hồi của khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp cải thiện hơn về sản
phẩm dịch vụ của mình.
1.2.3 Các đặc tính của marketing trực tuyến:
- Tốc độ giao dịch cao (được tính bằng phần nghìn giây): Các giao dịch trong
marketing điện tử không phải trải qua các bước trung gian nên tiết kiệm nhiều thời

gian. Doanh nghiệp và khách hàng có thể giao dịch trực tiếp một cách dễ dàng và
nhanh chóng thông qua các website, gửi email trực tiếp, qua điện thoại, các chương
trình chat online, các diễn đàn thảo luận,… Thơng tin phản hồi từ phía khách hàng
nhanh hơn. Do đó, giao dịch được tiến hành trong một số trường hợp cũng nhanh hơn,
đặc biệt là đối với các hàng hóa số hóa.
- Liên tục: 24/7/365: Marketing điện tử có khả năng hoạt động liên tục tại mọi
thời điểm, khai thác triệt để thời gian 24 giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần,
365 ngày trong một năm, hoàn tồn khơng có khái niệm thời gian chết. Doanh nghiệp
có thể cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng trực tuyến mọi lúc, mọi nơi; tiến hành
nghiên cứu thị trường bất cứ khi nào; gửi email quảng cáo…
19


- Phạm vi tồn cầu, khơng giới hạn: Trong mơi trường Internet, mọi khó khăn về
khoảng cách địa lý đã được xóa bỏ hồn tồn. Điều này cho phép doanh nghiệp khai
thác triệt để thị trường toàn cầu. Nhờ hoạt động tiếp thị trực tuyến mà doanh nghiệp
hồn tồn có thể quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của mình đến với tập khách
hàng mục tiêu trên tồn thế giới với chi phí thấp và thời gian nhanh nhất. Khách hàng
của họ có thể là những người đến từ Mỹ, Pháp, Nhật Bản, Anh… Đặc trưng này bên
cạnh việc đem lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích thì cũng chứa đựng những thách
thức đối với doanh nghiệp. Khi khoảng cách được xóa bỏ đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp sẽ tham gia vào mơi trường kinh doanh tồn cầu. Khi đó, mơi trường cạnh
tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Chính điều này địi hỏi doanh nghiệp phải xây
dựng được chiến lược kinh doanh, marketing rõ ràng và linh hoạt.
- Đa dạng hóa sản phẩm: Ngày nay việc mua sắm đã trở lên dễ dàng hơn nhiều,
chỉ cần ở nhà, ngồi trước máy vi tính có kết nối internet là khách hàng có thể thực hiện
việc mua sắm như tại các cửa hàng thật. Sản phẩm và dịch vụ được cung cấp trên các
cửa
hàng ảo này ngày một phong phú và đa dạng nên thu hút được sự quan tâm từ
phía người tiêu dùng. Khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn đồng

thời nhà cung cấp cũng có khả năng cá biệt hóa sản phẩm phù hợp với các nhu cầu
khác nhau của khách hàng nhờ khả năng khai thác và chia sẻ thông tin qua internet.
- Khả năng tương tác thông tin cao: Tính tương tác của mạng internet được thể
hiện rất rõ ràng. Chúng cho phép trao đổi thông tin hai chiều và cung cấp nhiều tầng
thông tin cũng như tạo ra mối quan hệ trực tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng. Hoạt
động marketing trực tuyến cung cấp thông tin theo yêu cầu của người sử dụng và cho
phép người sử dụng xem các thơng tin. Khách hàng có thể cung cấp thông tin phản hồi
về một sản phẩm nào đó, có thể u cầu nhận thêm thơng tin hoặc u cầu khơng nhận
thêm thơng tin về sản phẩm đó nữa.
- Một số đặc tính khác: Tự động hóa các giao dịch cơ bản, Giảm sự khác biệt về
văn hóa, luật pháp, kinh tế; Đo lường hiệu quả dễ dàng; ROI (Return on Investment)
hiệu quả trên đầu tư cao
1.2.4

Vai trò marketing trực tuyến:
- Đối với doanh nghiệp:
+Giúp chia sẻ thông tin với đối tác, khách hàng, nhà cung ứng: Do internet có
20


tính tồn cầu hóa cao loại, loại bỏ trở ngại khơng gian và thời gian. Doanh nghiệp có
thể truy cập bất cứ lúc nào, ở đâu, và việc chia sẻ thông tin với các đối tác, ngân hàng,
nhà cung ứng khơng cịn là vấn đề đối với doanh nghiệp nữa.
+Khả năng tự động hóa cao giúp giảm chi phí giao dịch: Marketing điện tử giúp
doanh nghiệp cắt giảm khá lớn chi phí bán hàng, khơng phải tốn kém nhiều cho việc
thuê cửa hàng, mặt bằng, đông đảo nhân viên phục vụ và cũng không cần phải đầu tư
nhiều cho kho chứa,… giảm thời gian, chi phí và cơng sức trong hầu hết các hoạt động
xúc tiến, quảng cáo.
+Tiếp cận thị trường mới dễ dàng: Đối tượng khách hàng của doanh nghiệp
khơng cịn bị giới hạn về thời gian và khơng gian nên cơ hội mở rộng tập khách hàng

cao hơn. Số lượng khách hàng của doanh nghiệp sẽ tăng kéo theo tăng doanh thu bán
hàng.
+Góp phần hỗ trợ cá biệt hóa sản phẩm: Đáp ứng nhu cầu khách hàng, thỏa mãn
khách hàng là mục đích cuối cùng của bất cứ doanh nghiệp nào. Cá biệt hóa sản phẩm
giúp tăng lợi nhuận, tăng doanh thu và thị phần cho doanh nghiệp.
- Đối với khách hàng:
+ Khách hàng sẽ có thêm nhiều thông tin về sản phẩm, dịch vụ hơn: Nhờ ứng
dụng marketing điện tử mà doanh nghiệp ngày càng đa dạng hóa sản phẩm hơn. Vì
vậy khách hàng cũng có nhiều sự chọn lựa hơn, khách hàng hồn tồn có thể so sánh
với sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp khác từ đó có sự lựa chọn tốt nhất.
+ Đánh giá chi phí/ lợi ích chính xác hơn: Chỉ cần một chiếc máy vi tính có kết
nối Internet là có thể mua được tất cả các sản phẩm, dịch vụ mà khơng cần mất thời
gian và chi phí tới tận cửa hàng để mua. Hơn nữa, người mua có thể tham khảo được
nhiều sản phẩm của các cửa hàng khác nhau, so sánh về giá cả, chất lượng giữa các
gian hàng nên cơ hội mua được hàng giá rẻ nhiều hơn.
+ Có thêm nhiều sản phẩm để lựa chọn: Hiện nay khi mà hầu hết các sản phẩm
đều được bán qua internet và các phương tiện điện tử, khách hàng có hàng ngàn sự lựa
chọn. Họ sẽ dễ dàng và nhanh chóng tìm được sản phẩm u thích, phù hợp với mình.
+ Thuận tiện hơn trong việc mua sắm: Để mua một sản phẩm hay tìm hiểu thơng
tin về một sản phẩm, khách hàng chỉ cần lên mạng và vào các website là có thể biết
được đầy đủ thơng tin, hoặc đặt hàng tại nhà cũng như có thể so sánh giá cả, chất
lượng dịch vụ với sản phẩm của nhiều công ty khác nhau.
21


1. 2.5 Điều kiện áp dụng Marketing trực tuyến.
- Điều kiện chung:
Cơ sở vật chất: cơ sở vật chất của doanh nghiệp như hạ tầng công nghệ thông tin
viễn thông, hệ thống máy chủ, máy trạm… có đầy đủ, có đáp ứng yêu cầu để áp dụng
Marketing điện tử hay không.

Điều kiện pháp lý: Luật giao dịch điện tử (2005), Luật sở hữu trí tuệ (2006) và
các thơng tư liên quan đến hoạt động của website TMĐT
-

Điều kiện riêng:
Thị trường:
Nhận thức của khách hàng: mức độ sẵn sàng của khách hàng khi tham gia vào
môi trường trực tuyến; phần trăm người sử dụng và chấp nhận internet.
Trong B2B: các tổ chức phối hợp với nhau, giai đoạn này mới chỉ xuất hiện ở các
nước phát triển.
Trong B2C: khách hàng có điều kiện tiếp cận internet, thói quen, mức độ phổ
cập, chi phí, doanh nghiệp, phát triển các hoạt động marketing trên internet.

-

Doanh nghiệp: Nhận thức của các tổ chức (internet liệu có là phương tiện thơng tin
chiến lược, lợi ích của internet đối với doanh nghiệp); tầm nhìn của các nhà lãnh đạo

-

doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh: Sự phát triển của các mơ hình TMĐT (B2B, B2C, C2C), sự
phát triển các ứng dụng marketing trên internet: nghiên cứu thị trường, phát triển sản
phẩm mới, phân phối, xúc tiến thương mại, quảng cáo; mơ hình phối hợp giữa người
kinh doanh và nhà phân phối, vận chuyển.

22


Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG ỨNG

DỤNG MARKETING TRỰC TUYẾN TRÊN WEBSITE PLUS24H.COM
2.1 Các phương pháp hệ nghiên cứu
2.1.1.Phương pháp thu thập dữ liệu.
Dựa trên cơ sở lý luận về marketing trực tuyến, tiến hành nghiên cứu và phân
tích thực trạng hoạt động marketing trực tuyến của công ty thông qua điều tra dữ liệu
sơ cấp và thứ cấp. Đây là hai nguồn dữ liệu quan trọng, đặc biệt trong nghiên cứu hoạt
động truyền thơng vì nó mang tính chính xác, khách quan cao.
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa có sẵn, được thu thập lần đầu, do chính
người nghiên cứu thu thập. Trong thực tế, khi dữ liệu thứ cấp không đáp ứng được yêu
cầu nghiên cứu, hoặc khơng tìm được dữ liệu thứ cấp phù hợp thì các nhà nghiên cứu
sẽ phải tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua Phiếu điều tra ý kiến khách hàng và
Phỏng vấn chuyên gia. Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu khơng có sẵn, do người nghiên
cứu tự thu thập và xử lý nó để phục vụ cho nghiên cứu của mình. Do vậy, ưu điểm của
dữ liệu sơ cấp là cung cấp thông tin một cách kịp thời, là nguồn tài liệu riêng và phù
hợp với đề tài nghiên cứu.
-

Phương pháp điều tra ý kiến khách hàng
+ Nội dung điều tra: Phiếu điều tra ý kiến khách hàng sẽ là tập hợp các câu hỏi
trắc nghiệm liên quan tới cảm nhận, hiệu quả, những đánh giá về tình hình hoạt động
truyền thơng qua website plus24h.com của cơng ty.
+ Đối tượng điều tra: Bảng hỏi này sẽ là những câu hỏi trắc nghiệm đơn giản
dành cho chính các khách hàng của công ty, mà ở đây tập trung chủ yếu là các khách
hàng trực tuyến.
+ Mục đích điều tra: Tập hợp những đánh giá khách quan từ khách hàng về thực
trạng hoạt động marketing trực tuyến trên website plus24h.com của cơng ty. Từ đó
đánh giá hiệu quả hoạt động và đề ra hướng giải quyết hợp lý.


23


+ Hình thức điều tra: Xây dựng phiếu điều tra với những câu hỏi trắc nghiệm
liên quan tới vấn đề nghiên cứu. Phát ra 50 phiếu điều tra tới khách hàng của cơng ty,
thu thập và tiến hành phân tích.
-

Phương pháp điều tra ý kiến nhân viên:
Trong quá trình nghiên cứu có sử dụng bảng câu hỏi điều tra để cung cấp dữ liệu
sơ cấp cho bài khóa luận. Đây là phương pháp dùng hệ thống câu hỏi miệng để người
được phỏng vấn trả lời miệng nhằm nói lên nhận thức, thái độ của cá nhân họ với các
vấn đề được hỏi.
+ Nội dung điều tra: Bảng hỏi sẽ là tập hợp các câu hỏi mở liên quan tới tình
hình hoạt động chung của Phòng Marketing và thực trạng hoạt động marketing trực
tuyến trên website của công ty.
+ Đối tượng điều tra: Tập hợp những đánh giá khách quan từ nhân viên trong
công ty về thực trạng hoạt động marketing trực tuyến trên website plus24h.com của
cơng ty. Từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động và đề ra hướng giải quyết hợp lý.
+ Mục đích điều tra: thu thập các dữ liệu về chiến lược và thực trạng trong hoạt
động marketing trực tuyến. Sử dụng kết quả phỏng vấn để nghiên cứu đề tài được sâu
và rõ ràng hơn.
+ Hình thức điều tra: Xây dựng phiếu điều tra với những câu hỏi trắc nghiệm
liên quan tới vấn đề nghiên cứu. Phát ra 53 phiếu điều tra tới nhân viên của cơng ty,
thu thập và tiến hành phân tích.
2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu đã có sẵn, do người khác thu thập, đã cơng bố nên dễ
thu thập, ít tốn thời gian, tiền bạc trong quá trình thu thập nhưng là loại tài liệu quan
trọng trong việc nghiên cứu tiếp thị cũng như các ngành khoa học xã hội khác. Dữ liệu
thứ cấp có thể là dữ liệu chưa xử lý hoặc đã xử lý. Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho đề tài

chủ yếu được lấy từ hai nguồn chính. Một là thông tin mở do doanh nghiệp cung cấp
hai là từ các thiết bị thông tin đại chúng như sách, báo, tạp chí, giáo trình, luận văn…
Các dữ liệu thu thập từ nguồn mở của công ty là các báo cáo kinh doanh, các con
số thống kê về thực trạng hoạt động phịng Marketing của cơng ty. Cịn các dữ liệu từ
nguồn sách, báo, internet… thường là các bài báo gắn với thực tế hoặc các giáo trình
có cơ sở lý luận khá bao quát về vấn đề nghiên cứu. Tuy nhiên dữ liệu này thường
24


không gần với mục tiêu nghiên cứu đề tài, thường phải chọn lọc những trích dẫn và
những ý hay hoặc thơng qua xử lý dữ liệu để có được những dữ liệu có áp dụng cho
nghiên cứu.
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu.
Xử lý dữ liệu nói chung là việc thu thập dữ liệu và xử lý các mục dữ liệu để tạo
thơng tin có ý nghĩa. Có thể xem xử lý dữ liệu là một tập con của xử lý thông tin, sự
thay đổi (xử lý) thông tin trong bất kỳ ngữ cảnh nào có thể phát hiện bởi một người
quan sát.
Gồm có hai phương pháp: phương pháp định tính và phương pháp định lượng.
-

Phương pháp định tính.
Sử dụng Phương pháp tổng hợp – quy nạp: Hai phương pháp này bổ túc cho
nhau. Phương pháp tổng hợp tập trung trình bày các dữ kiện và giải thích chúng theo
căn nguyên. Sau đó, bằng phương pháp quy nạp người ta đưa ra sự liên quan giữa các
dữ kiện và tạo thành quy tắc.
Sử dụng phương pháp diễn dịch: Là phương pháp từ quy tắc đưa ra ví dụ cụ thể
rất hữu ích để kiểm định lý thuyết và giả thiết. Mục đích của phương pháp này là đi
đến kết luận. Kết luận nhất thiết phải đi theo các lý do cho trước. Các lý do này dẫn
đến kết luận và thể hiện qua các minh chứng cụ thể.


-

Phương pháp định lượng.
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel (Microsoft Office Excel) là chương trình xử
lý bảng tính nằm trong bộ Microsoft Office của hãng phần mềm Microsoft. Cũng nhờ
các chương trình bảng tính Lotus 1-2-3, Quattro Pro… bảng tính của Excel cũng bao
gồm nhiều ơ được tạo bởi các dịng và cột, việc nhập dữ liệu và lập cơng thức tính
tốn trong Excel có những điểm tương tự, tuy nhiên Excel có nhiều tính năng ưu việt
và có giao diện thân thiện với người dùng. Và nó có thể tạo ra các báo cáo dạng bảng,
biểu đồ.
Đối với phiếu điều tra ý kiến khách hàng, vì hướng tới đối tượng là khách hàng
trực tuyến nên phiếu điều tra được xây dựng bằng cách xây dựng bảng hỏi/phiếu khảo
sát trên Google Forms. Từ phản hồi, Google Forms sẽ cho phép xem theo bảng tính
kết quả dữ liệu thu thập được, hoặc xem theo tóm tắt, trong đó sẽ cho phép xem bao
nhiêu người đã điền phiếu, bảng thống kê và sơ đồ dữ liệu. Dựa vào những thống kê
25


×