Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Hoàn thiện hoạt động phát triển sản phẩm mới của công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.21 KB, 65 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn cơ giáo Kiều Thu Hương đã hướng dẫn
tận tình, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện đề tài để em có thể hồn thành Khóa
luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Khách sạn – Du lịch, trường
Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em học tập, nghiên cứu.
Em xin gửi lịng biết ơn sâu sắc tới cơng ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt
Nam, Hà Nội và Ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên trong cơng ty đã tạo điều kiện
cho em tìm hiểu, nghiên cứu trong suốt q trình thực tập tại cơng ty.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành luận văn với tất cả sự nỗ lực của bản thân, nhưng
Khóa luận chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính mong q Thầy Cơ tận
tình chỉ bảo.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm cơn và ln mong nhận được những tình
cảm chân thành của tất cả mọi người.

Sinh viên thực hiện
Lương Thị Kim Ngân


2

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.............................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài....................................................................................2


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài..........................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài..............................................................................6
6. Kết cấu đề tài............................................................................................................ 7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM MỚI TRONG KINH DOANH LỮ HÀNH...................................................9
1.1. Khái luận về phát triển sản phẩm mới trong kinh doanh lữ hành....................9
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.....................................................................................9
1.1.2. Vai trò của phát triển sản phẩm mới trong kinh doanh lữ hành.....................11
1.2. Nội dung phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp lữ hành.......................12
1.2.1. Hình thành ý tưởng..........................................................................................13
1.2.2. Lựa chọn ý tưởng..............................................................................................13
1.2.3. Soạn thảo và thẩm định dự án kinh doanh.....................................................14
1.2.4. Soạn thảo chiến lược marketing cho sản phẩm mới........................................14
1.2.5. Thiết kế sản phẩm mới......................................................................................15
1.2.6. Thử nghiệm sản phẩm trên thị trường.............................................................15
1.2.7. Thương mại hóa sản phẩm...............................................................................15
1.3. Các nhân tố mơi trường ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm mới trong kinh
doanh lữ hành............................................................................................................16
1.3.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô..........................................................................16
1.3.2. Các nhân tố môi trường ngành kinh doanh.....................................................17
1.3.3. Các nhân tố môi trường nội tại của doanh nghiệp..........................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỊCH VỤ DU LỊCH VIỆT NAM, HÀ NỘI..........................19
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố mơi trường đến phát
triển sản phẩm mới của khách công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam.
..................................................................................................................................... 19
2.1.1. Khái quát về công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam...................19



3

2.1.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến phát triển sản phẩm mới của
công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam (OpenTour)...............................20
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng phát triển sản phẩm mới của công ty Cổ phần
Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam.............................................................................23
2.2.1. Hình thành ý tưởng..........................................................................................23
2.2.2. Lựa chọn ý tưởng..............................................................................................24
2.2.3. Soạn thảo và thẩm định dự án sản phẩm mới.................................................26
2.2.4. Soạn thảo chiến lược marketing cho sản phẩm mới........................................27
2.2.5. Thiết kế sản phẩm mới......................................................................................29
2.2.6. Thử nghiệm trên thị trường..............................................................................31
2.2.7. Thương mại hóa................................................................................................32
2.3. Đánh giá chung...................................................................................................33
2.3.2. Nhược điểm và nguyên nhân............................................................................35
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỊCH VỤ
DU LỊCH VIỆT NAM, HÀ NỘI...............................................................................37
3.1. Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết về hoạt động phát triển sản phẩm
mới của công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam..................................37
3.1.1. Dự báo triển vọng.............................................................................................37
3.1.2. Quan điểm điểm giải quyết về hoạt động phát triển sản phẩm mới của công ty
Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam...............................................................37
3.2. Hoàn thiện phát triển sản phẩm mới của công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du
lịch Việt Nam..............................................................................................................38
3.2.1. Hình thành ý tưởng..........................................................................................38
3.2.2. Lựa chọn ý tưởng..............................................................................................40
3.2.3. Soạn thảo và thẩm định dự án..........................................................................40
3.2.4. Soạn thảo chiến lược marketing cho sản phẩm mới........................................41
3.2.5. Thiết kế sản phẩm mới......................................................................................42

3.2.6. Thử nghiệm trên thị trường..............................................................................42
3.2.7. Thương mại hóa................................................................................................43
3.2.8. Giải pháp khác..................................................................................................43
3.3. Một số kiến nghị với cơ quan chức năng nhằm góp phần hồn thiện hoạt
động phát triển sản phẩm mới của công ty Cổ phần Đàu tư Dịch vụ Du lịch Việt
Nam............................................................................................................................. 43
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nuớc....................................................................................43
3.3.2. Kiến nghị với Tổng cục du lịch.........................................................................44
KẾT LUẬN................................................................................................................46


4

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


5

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1: Lí do khách hàng lựa chọn sử dụng chương trình du lịch của cơng ty
OpenTour..................................................................................................................... 27
Biểu đồ 2: Phương thức tiếp cận sản phẩm mới của khách hàng.................................29
Biểu đồ 3: Kết quả thử nghiệm sản phẩm mới của công ty OpenTour.........................32


6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT


Từ viết tắt

Ý nghĩa

1
2

GDP
OpenTour

3

ATVSTP

Tổng sản phẩm quốc nội
Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du
lịch Việt Nam
An toàn vệ sinh thực phẩm


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Cùng với sự phát triển của đất nước, ngành du lịch Việt Nam đã có nhiều tiến bộ
và đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận, Những kết quả đánh giá thông qua các chỉ
tiêu về lượng khách, thu nhập, tỷ trọng GDP và việc làm tất cả đã giúp khẳng định vai
trò của ngành du lịch trong nền kinh tế quốc dân. Ngành du lich đã có sự đóng góp
quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, bảo

tồn và phát huy giá trị văn hóa, bảo vệ mơi trường và giữ vững an ninh, quốc phòng.
Tuy nhiên ngành du lịch vẫn cịn nhiều hạn chế và bất cập, nhiều khó khăn trở ngại
vẫn chưa được giải quyết thỏa đáng, chưa có bước phát triển đột phá để khẳng định
thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, kết quar chưa xứng đáng với tiềm năng và lợi thế
của đất nước, phát triển nhưng vẫn ẩn chứa nhiều nguy cơ, yếu tố thiếu sự bền vững.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong trong lĩnh vực lữ hành tại Việt Nam,
lợi thế về cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, sự dồi dào về các giá trị văn hóa truyền
thống, lịch sử, xã hội cũng như sự phát triển nhanh chóng của cơ sở hạ tầng và đặc biệt
là các chính sách hỗ trợ từ Chính phủ đã giúp họ trong những năm gần đây có được sự
tăng trưởng vượt bậc. Tuy nhiên, trong bối cảnh sự cạnh tranh trong ngành du lịch
ngày càng quyết liệt, các doanh nghiệp cần có những chiến lược kinh doanh hợp lý để
có thể nổi bật và có những bước tiến vượt bậc hơn nữa.Vì vậy, các doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành cần xây dựng cho mình những hoạt động marketing hiệu quả đặc biệt là
hoạt động phát triển sản phẩm mới để có thể đem lại lợi ích cả về mặt ngắn hạn (doanh
thu, lợi nhận) cũng như dài hạn (hình ảnh, thương hiệu).
Gần đây đã có rất nhiều những cơng trình nghiên cứu về giải pháp marketing để
thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Việt Nam tuy nhiên
những người nghiên cứu đa số chú trọng đến những hoạt động phát triển như quảng
cáo, xúc tiến, phân phối hay những chính sách về giá… cịn hoạt động phát triển sản
phẩm mới họ không đề cập đến nhiều. Mặc dù hoạt động này cần chi phí lớn, thời gian
thử nghiệm dài, yêu cầu cao về ý tưởng sáng tạo,… nhưng đó là một trong những bước
quan trọng nhất trong quá trình đổi mới và gây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp
trong bối cảnh sự cạnh tranh trong ngành gay gắt như hiện nay. Mỗi sản phẩm đều có
chu kỳ sống riêng của nó: tung ra thị trường, phát triển, chín muồi và suy thối vì vậy
khơng phải sản phẩm nào cũng có khả năng trường tồn với thời gian, dù sớm hay
muộn thì đều sẽ suy thối. Nếu các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành khơng nắm bắt
được quy luật đó sẽ rất dễ thất bại, còn nếu như hiểu được và ln ln tìm kiếm và
nghiên cứu những sản phẩm mới thay thế sẽ giúp mình vừa có thể thích nghi với xu



2

thế thị trường tăng doanh thu vừa có thể xây dựng được thương hiệu, điểm nhấn cho
doanh nghiệp mình.
Cơng ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam là một trong những công ty
tuy mới chỉ ra đời gần đây (5 năm từ năm 2015) nhưng đã có được sự tin tưởng cao từ
phía khách hàng, với số lượng lớn người tiêu dùng biết đến và trở thành đối thủ cạnh
tranh xứng tầm với nhiều công ty hoạt động cùng ngành kinh doanh lữ hành khác.
Nhưng chính vì sự non trẻ đó nên hệ thống các sản phẩm dịch vụ của cơng ty vẫn cịn
mang tính chất cơ bản và đại trà, chưa có nhiều sự đa dạng, phong phú về ý tưởng,
chưa có sự đột phá mang tính thương hiệu để khách hàng có thể nhận diện công ty một
cách rõ ràng như những công ty lữ hành Saigontourist, Hanoi Tourism, Vietravel,… đã
nổi tiếng in dấu trong lịng người dân.
Sau thời gian thực tập tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam,
xuất phát từ những suy nghĩ và bằng kiến thức thu thập được trong quá trình học tập
và làm việc thực tế trong hoạt động kinh doanh lữ hành, nhận thức được tầm quan
trọng của hoạt động phát triển sản phẩm mới của cơng ty tơi đã chọn đề tài “Hồn
thiện hoạt động phát triển sản phẩm mới của công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du
lịch Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp, trong đó phân tích thực trạng và đề xuất
một số giải pháp nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh lữ hành của cơng ty.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
-“Trần Xuân Lộc, 2020, Nghiên cứu phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ du
lịch trực tuyến, tạp chí Cơng Thương.” Bài luận giới thiệu và phân tích thực trạng, đặc
điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trực tuyến hiện nay, thêm vào đó bài luận
đã nêu được một số giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trực
tuyến ở Việt Nam. Từ đó đưa ra những kết luận: hoạt động bán lữ hành qua internet
khơng chỉ hiện đại hóa các quy trình dịch vụ mà cịn là tồn bộ chuỗi giá trị cũng như
các mỗi quan (hệ thống cung ứng cơ sở lưu trú, dịch vụ vận tải, vận chuyển, hệ thống
cung ứng cơ sở, dịch vụ ăn uống, giải trí). Vì vậy, kết quả của việc phát triển hoạt động

bán sản phẩm lữ hành không chỉ đem lại lợi ích thụ hưởng cho từng cá nhân khách
hàng sử dụng dịch vụ, cho lợi nhuận và kết quả kinh doanh của nhà cung cấp, công ty
du lịch mà việc phát triển trên diện rộng sẽ đo hệ của doanh nghiệp du lịch với các bên
liên quan. Tuy nhiên với bài nghiên cứu này chúng ta chưa thấy được những căn cứ
trong hoạt động nghiên cứu và sự vụ thể trong hoạt động phát triển sảm phẩm du lịch
mới.
+ Phương pháp nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp, so sánh, phương pháp điều tra
xã hội học, phương pháp nghiên cứu tình huống.


3

- “Trang Anh, 2017, Nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm du lịch, báo Nhân
Dân, Việt Nam”. Với thời gian nghiên cứu đầu năm 2017, bài luận đã khái quát và
phân tích được thực trạng chất lượng của sản phẩm du lịch trong nước chưa thực sự
tương xứng với tiềm năng; từ đó giới thiệu một số giải pháp đa dạng hóa, nâng cao
chất lượng của sản phẩm du lịch từ Thứ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng
với những đề xuất của đại diện công ty du lịch Viettravel; cuối cùng là nhấn mạnh sự
cần thiết của việc bảo đảm môi trường du lịch thân thiện trong kinh doanh dịch vụ du
lịch. Qua nghiên cứu, đánh giá tác giả khẳng định được việc phát triển một hệ thống
sản phẩm, dịch vụ đa dạng, hấp dẫn, chuyên nghiệp là yếu tố cốt lõi tạo nên năng lực
cạnh tranh và khả năng hội nhập cho Việt Nam. Bên cạnh đó, vì giới hạn nội dung
trong bài báo nên tác giả chưa nói nhiều đến cách thức đa dạng hóa sản phẩm.
+ Phương pháp nghiên cứu: Tổng hợp, so sánh, thống kê, phỏng vấn chuyên gia.
- “Hoàng Bá Huy, 2014, Giải pháp phát triển sản phẩm mới tại Bệnh viện Đa
khoa huyện Hương Khê, Hà Tĩnh, khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại” và
“Thiều Thị Ngọc, 2015, Giải pháp phát triển sản phẩm mới của bệnh viện Đa khoa
tỉnh Thanh Hóa, Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương mại”
+ Cả 2 bài khóa luận đều nghiên cứu về hệ thống và khái quát hóa vấn đề lý luận
về sản phẩm, phát triển sản phẩm mới trong hoạt động kinh doanh bệnh viện; nghiên

cứu tình hình phát triển sản phẩm mới của bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa và tại
Bệnh viện Đa khoa huyện Hương Khê, Hà Tĩnh. Qua nghiên cứu, đánh giá và phân
tích thực trạng phát triển sản phẩm mới trong bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa và tại
Bệnh viện Đa khoa huyện Hương Khê, Hà Tĩnh để từ đó chỉ ra được những thành công
và tồn tại, nguyên nhân của những thành công và tồn tại cần khắc phục, từ đó đề tài đã
đề xuất những giải pháp đối với bệnh viện và kiến nghị đối với những cơ quan hữu
quan nhằm hỗ trợ, đẩy mạnh, hoàn thiện hoạt động phát triển sản phẩm mới. Tuy nhiên
những đề tài khóa luận này đã được nghiên cứu cách thời điểm hiện tại khá xa, vì thế
cho nên số liệu, xu hướng thị trường chưa được cập nhật.
+ Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp
duy vật lịch sử.
+ Các phương pháp cụ thể được sử dụng gồm: phân tích, so sánh, đối chiếu, đánh
giá, tổng hợp, thống kê, phương pháp phỏng vấn chuyên gia, phương pháp điều tra xã
hội học, phương pháp nghiên cứu tình huống.
- “Vũ Thị Dung, 2016, Hồn thiện q trình phát triển sản phẩm mới của công ty
trách nhiệm hữu hạn MTV Kinh Đô miền Bắc, Luận văn Thạc sĩ Đại học Thương
Mại”. Luận văn nghiên cứu về hệ thống và khái quát hóa vấn đề lý luận về sản phẩm,
phát triển sản phẩm mới trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất và
nghiên cứu thực trạng tình hình phát triển sản phẩm mới của công ty TNHH MTV


4

Kinh Đơ miền Bắc trong giai đoạn 2014-2015. Từ đó Luận văn chỉ ra được những
thành công tồn tại, nguyên nhân của những thành công và tồn tại cần khắc phục; đề tài
đã đề xuất những giải pháp và biện pháp ở tầm vĩ mơ (chính phủ, ngành) và vi mô (cấp
doanh nghiệp, người tiêu dùng) để phát triển hoạt động phát triển sản phẩm mới hiện
nay và định hướng đến năm 2020. Mặc dù đề bài luận văn này nghiên cứu, phân tích
rất chi tiết tuy nhiên hiện nay trong nước đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu có liên
quan đến doanh nghiệp sản xuất vì vậy cần bổ sung thêm một số bài nghiên cứu về

hoàn thiệt hoạt động phát triển mới của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
+ Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp
duy vật lịch sử.
+ Các phương pháp cụ thể được sử dụng gồm: phân tích, so sánh, đối chiếu, đánh
giá, tổng hợp, thống kê, phương pháp phỏng vấn chuyên gia, phương pháp điều tra xã
hội học, phương pháp nghiên cứu tình huống.
2.2. Tình hình nghiên cứu nước ngồi
- “Mihir Bhonsale, 2019, Du lịch tơn giáo, một nguồn sức mạnh mềm của Ấn
Độ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh”. Trong khoảng thời gian nghiên cứu số
liệu từ 2014-2019, với phương pháp nghiên cứu tổng hợp, so sánh, phân tích, phỏng
vấn chuyên gia bài nghiên cứu của tác giả đã giới thiệu được nét đặc trưng trong văn
hóa và các di sản phật giáo của đất nước Ấn Độ cũng như tầm quan trọng của du lịch
tôn giáo trong nền kinh tế của Ấn Độ, phân tích được thực trạng tình hình đẩy mạnh
xúc tiến hợp tác quốc tế và tiếp thị ra quốc tế của Ấn Độ, từ đó đề xuất một số giải
pháp phát triển du lịch tôn giáo. Qua đây, chúng ta có thể thấy được một đất nước Ấn
Độ với nền văn hóa đa dạng, một nền dân chủ sơi động và một dạng thức du lịch tín
ngưỡng đặc trưng trở thành sức mạnh để thúc đầy nền kinh tế. Tuy nhiên với tình hình
nước Việt Nam chúng ta nếu chỉ chú trọng du lịch tín ngưỡng thì sẽ lãng phí tài
nguyên thiên nhiên tươi đẹp với những vẻ đẹp tiềm ẩn bất tận.
- “UNWTO, 2018, Product development”. Bài luận với phương pháp nghiên cứu
tổng hợp, phân tích đã giới thiệu, phân tích được tiềm năng của loại hình du lịch đơ thị
trên thế giới. Qua đó rút ra được ý nghĩa của việc phát huy tiềm năng của du lịch đô
thị, phát triển bền vững và quản lý du lịch ở các thành phố trên mỗi quốc gia. Tuy
nhiên bài luận này chưa thực sự phù hợp với tình hình thực trạng tốc độ phát triển đô
thị của Việt Nam.
- “Molgo, 2019, How to get start developing your tourism product”. Với phương
pháp nghiên cứu tổng hợp và phân tích bài luận đã phân tích được lý do tại sao cần
phát triển sản phẩm du lịch, nêu rõ được những bước cần làm khi phát triển sản phẩm
du lịch: Bước 1 lấy cảm hứng từ khách hàng, bước 2 tạo nhân cách cho từng loại
khách hàng, bước 3 xác định nhu cầu cốt lỗi của khách hàng, bước 4 phát triển ý tưởng



5

về giải pháp hoặc sản phẩm mới hoặc trải nghiệm mới, bước 5 biến những ý tưởng tốt
nhất thành kế hoạch có thể kiểm tra và cải thiện từng bước và bước 6 kiểm tra sản
phẩm trong thực tế.
- “Magic 4 Club, 2016, Challenges in developing a new tourism product” Bài
luận với phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích đã chỉ ra những thách thức trong
việc phát triển một sản phẩm du lịch mới và phân tích 7 bước: Bước 1 người tiêu dùng
là quan trọng nhất, bước 2 biết giá trị của chính bạn, bước 3 biết giá trị của khách hàng
của bạn, bước 4 tạo sản phẩm du lịch xuất sắc của riêng bạn, bước 4 xác định và theo
đuổi 1 thị trường cụ thể, bước 5 nhấn mạnh tầm quan trọng của sự giao tiếp, bước 6
chủ động tìm kiếm phản hồi của khách hàng.
- “Abdelati M. Benur, 2015, Tourisim product development and product
diversification in destinations, Đại học Sheffield Hallam”. Bài luận với phương pháp
nghiên cứu tổng hợp, so sánh, phân tích, nghiên cứu xã hội học, phỏng vấn chuyên gia
đã nghiên cứu về việc thiết lập các sản phẩm du lịch chính khác nhau giữa các điểm
đến; khung khái niệm về phát triển và đa dạng hóa sản phẩm điểm đến; có các tính
năng sản phẩm đích thích hợp, đại chúng, tích hợp và song song; các liên kết và hiệp
đồng sản phẩm theo không gian và chuyên đề thường phát triển ở các điểm đến; một
loại hình của các tùy chọn đa dạng hóa và tăng cường sản phẩm đích.
Sau khi nghiên cứu, chúng ta có thể thấy được tình hình nghiên cứu trong và
ngoài nước của tài liệu liên quan đến đề tài “Hồn thiện hoạt động phát triển sản
phẩm mới của cơng ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam, Hà Nội” rất đa
dạng và phong phú để từ đó có thể học hỏi, tham khảo được nhiều ý tưởng mới mẻ và
tránh được những vấn đề tồn tại trong từng tài liệu này.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và nội dung của sản phẩm dịch vụ kinh doanh lữ
hành của doanh nghiệp, mục tiêu của đề tài là đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động

phát triển sản phẩm mới của công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam trong
bối cảnh kinh tế hội nhập hiện nay.
Như vậy, để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài thực hiện ba nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển sản phẩm mới trong
kinh doanh lữ hành.
- Đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm mới của công ty Cổ phần Đầu tư Dịch
vụ Du lịch Việt Nam.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện phát triển sản phẩm mới công
ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài


6

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình phát triển sản phẩm mới trong kinh
doanh lữ hành.
- Phạm vi nghiên cứu: khóa luận tập trung nghiên cứu, phân tích những sản phẩm
mới trong kinh doanh lữ hành hiện nay và kết quả đạt được trong hoạt động kinh
doanh của công ty Cổ phần Đàu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam trong 2 năm gần đây
2018 và 2019. Đồng thời bài khóa luận cũng đưa ra những giải pháp và kiến nghị
nhằm hồn thiện chính sách phát triển sản phẩm mới trong doanh nghiệp trong giai
đoạn 2020-2025.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Khóa luận sử dụng phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa Mác – Lê-nin về
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về các
chính sách phát triển ngành Du lịch, đồng thời sử dụng đồng thời các phương pháp cụ
thể như sau:
5.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp
- Bước 1: Xác định các nội dung cần thu thập: Thông tin lý luận về khái niệm

liên quan đến sản phẩm mới và có liên quan đến hoạt động kinh doanh lữ hành; số liệu
về sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh; kinh nghiệm từ chuyên gia trong ngành; kiến
thức về quản trị và marketing sản phẩm,…
- Bước 2: Xác định nguồn thu thập dữ liệu:
+ Các giáo trình, tài liệu, luận văn, luận án,… có liên quan: giáo trình Quản trị
dịch vụ, Quản trị chiến lược, Marketing căn bản, Marketing Du lịch,…trong thư viện
ĐH Thương Mại;
+ Các trang web về hoạt động du lịch của các công ty kinh doanh lữ hành trên
Internet; các video công bố giải thưởng, trao đổi kinh nghiệm kinh doanh lữ hành của
các công ty lữ hành trên Youtube;…
+ Thông tin liên quan đến quá trình hoạt động và kinh doanh của cơng ty, các
thơng tin về sản phẩm mới và thông tin về khách hàng của công ty
+ Kết quả nghiên cứu trước đây, các báo cáo khoa học, các điều tra về môi
trường, thị trường mục tiêu, thị trường kinh doanh về các sản phẩm mới trong nước;
Bước 3: Tiến hành thu thập dữ liệu: quan sát, tìm kiếm, nghiên cứu, chọn lọc,…
phỏng vấn giám đốc phụ trách kinh doanh nhằm tìm hiểu sâu hơn về các hoạt động của
công ty về thực trạng phát triển sản phẩm mới của công ty, các định hướng và mục tiêu
của công ty trong việc phát triển sản phẩm mới.
Bước 4: Xử lý và phân tích số liệu:
+ Dữ liệu được tổng hợp, so sánh, đối chiếu, đánh giá thơng qua các bảng báo
cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.


7

+ Sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, mô tả, so sánh để tổng hợp các bảng
biểu, sơ đồ, tỷ lệ phần trăm liên quan đến quá trình phát triển sản phẩm mới của cơng
ty để có thể sử dụng thơng tin một các có hiệu quả nhất.
+ Kết hợp với các thông tin thu thập được qua điều tra, phỏng vấn để đánh giá
vấn đề nghiên cứu một cách khách quan và chính xác.

5.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp
- Xác định vấn đề nghiên cứu và nội dung thông tin thu thập:
+ Vấn đề nghiên cứu ở đây là nghiên cứu về thực trạng phát triển sản phẩm mới
tại công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Việt Nam để từ đó thấy được thành cồn và hạn chế,
sau đó đưa ra giải pháp và sản phẩm mới mà cơng ty có thể phát triển.
+ Nội dung dữ liệu cần thu thập: tình hình thu nhập, mức sống hiện nay của
khách hàng, lý do họ lựa chọn sử dụng sản phẩm dịch vụ của cơng ty, mức độ hài lịng
của họ sau khi trải nghiệm chương trình du lịch, mức độ đón nhận sản phẩm mới của
khách hàng,…
- Lập phiếu điều tra ý kiến khách hàng: Mẫu phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi
liên quan đến sản phẩm của công ty
+ Tiêu đề phiếu điều tra là “Phiếu khảo sát khách hàng”
+ Nội dung phiếu điều tra: Bao gồm 200 phiếu điều tra với các câu hỏi đóng, mở,
câu hỏi lựa chọn,… liên quan đến sản phẩm dịch vụ của công ty.
- Chọn đối tượng phát phiếu điều tra và số lượng phiếu phát ra:
+ Đối tượng phát phiếu điều tra: khách hàng đã từng sử dụng sản phẩm dịch vụ
của công ty.
+ Thời gian 01/09/2020 – 30/10/2020
+ Số lượng phiếu phát ra: 200 phiếu
- Thu phiếu và tổng hợp phiếu điều tra thì tiến hành trực tiếp trong vịng 60 ngày,
thu về 150 phiếu hợp lệ có đầy đủ thơng tin và trả lời đầy đủ các câu hỏi trong phiếu.
- Phương pháp xử lý: tổng hợp, mô tả, so sánh, đối chiếu, đánh giá.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài các phần phụ lục, mở đầu, danh mục chữ viết tắt, danh mục sơ đồ hình vẽ,
danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài kết cầu theo 3
chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển sản phẩm mới trong kinh
doanh lữ hành.
Chương 2: Thực trạng phát triển sản phẩm mới của công ty Cổ phần Đàu tư Dịch
vụ Du lịch Việt Namm, Hà Nội.

Chương 3: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện phát triển sản phẩm
mới công ty Cổ phần Đàu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam, Hà Nội.


8


9

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM MỚI TRONG KINH DOANH LỮ HÀNH
1.1. Khái luận về phát triển sản phẩm mới trong kinh doanh lữ hành
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Lữ hành và kinh doanh lữ hành
Theo báo điện tử Vietnambiz, lữ hành được hiểu là một hoạt động du lịch với
mục đích thực hiện chuyến đi từ nơi này đến nơi khác dưới những phương tiện khác
nhau và lí do khác nhau, không nhất thiết phải quay trở lại điểm xuất phát ban đầu.
Kinh doanh lữ hành (trong tiếng Anh được gọi là Travel Trade): là ngành kinh
doanh thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du
lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián
tiếp qua các trung gian hay văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và
hướng dẫn du lịch. Kinh doanh lữ hành là ngành chủ chốt của hoạt động kinh tế du
lịch, nó được coi như một nhành cơng nghiệp có vai trị thúc đẩy sự phát triển du lịch.
Hoạt động kinh doanh lữ hành được thể hiện qua quá trình chọn lọc các tài
nguyên du lịch về thiên nhiên và nhân văn để cấu thành sản phẩm du lịch ở dạng thô
để cuối cùng xây dựng nên cấc chương trình du lịch. Doanh nghiệp lữ hành với tư cách
là nơi mơ giới (bán) các dịch vụ hàng hóa được sản xuất từ các doanh nghiệp khác,
chuyên ngành để thu hút một phần tiền quỹ tiêu dùng cá nhân của khách hàng.
Do vậy, ta có thể hình dung ra những dịch vụ mà nó có thể cung cấp cho khách
hàng, từ việc đăng ký chỗ ngồi trong các phương tiện (máy bay, tàu hỏa,…) đến đăng

ký các cơ sở lưu trú, ăn uống (khách sạn, nhà hàng,…) những cơ sở vui chơi giải trí,
thuê hướng dẫn viên, các thủ tục visa, hộ chiếu,… Một trong những dịch vụ đặc trưng
nhất của kinh doanh lữ hành là xây dựng các chương trình du lịch với giá trọn gói để
thu hút khách, nối liền mối quan hệ cung cầu du lịch, tạo ra giao lưu gặp gỡ giữa người
mua và người bán trên thị trường du lịch.
* Vai trò của kinh doanh lữ hành:
- Vai trò đối với cầu du lịch
+ Tiết kiệm được thời gian lẫn chi phí cho việc tìm kiếm thơng tin, tổ chức sắp
xếp, bố trí các tuyến du lịch cho khách du lịch khi mua chương trình du lich.
+ Khách du lịch sẽ thừa hưởng được những kinh nghiệm và kiến thức của các
chuyên gia tổ chức du lịch của các công ty lữ hành, đem lại những chuyến du lịch thú
vị và bổ ích.
+ Hưởng được một mức giá hấp dẫn cho khách du lịch khi mua các chương trình
du lịch trọn gói. Du khách chỉ phải trả một khoản chi phí thấp hơn nhiều so với chi phí
mà họ bỏ ra để tự lo liệu.


10

+ Doanh nghiệp lữ hành giúp du khách phần nào cảm nhận được sản phẩm trước
khi đi đến quyết định mua và thực sự tiêu dùng nó. Khách du lịch sẽ phần nào cảm
thấy yên tâm và hài lòng khi ra quyết định.
- Vai trò đối với cung du lịch hoặc các đơn vị cung ứng du lịch
+ Cung cấp những nguồn khách lớn ổn định và có kế hoạch.
+ Các nhà cung cấp thu được nhiều lợi ích từ các hoạt động quảng cáo, khuếch
trương cũng như thăm dò nhu cầu du khách của các hãng lữ hành.
+ Các nhà cung cấp đã chuyển bớt một phần rủi ro có thể xẩy ra với các cơng ty
lữ hành thơng qua các bản hợp đồng đã được kí kết.
* Phân loại kinh doanh lữ hành:
- Căn cứ vào tính chất hoạt động để tạo ra sản phẩm có các loại kinh doanh đại lí

lữ hành, kinh doanh chương trình du lịch, kinh doanh tổng hợp.
- Căn cứ vào phương thức và phạm vi hoạt động có các loại kinh doanh lữ hành
gửi khách, kinh doanh lữ hành nhận khách và kinh doanh lữ hành kết hợp.
- Căn cứ vào qui định của Luật du lịch Việt Nam có hiệu lực từ năm 2017:
+ Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt
Nam (inbound).
+ Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế đối với khách du lịch ra nước ngoài
(outbound).
+ Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa phục vụ khách nội địa.
1.1.1.2. Sản phẩm, sản phẩm mới
- Khái niệm sản phẩm:
+ Theo quan điểm truyền thống: sản phẩm là tổng hợp các đặc tính vật lý học,
hóa học, sinh học,… có thể quan sát được dùng để thỏa mãn nhu cầu cụ thể của sản
xuất hoặc đời sống.
+ Theo Philip Kotler (2005) cho rằng: Sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên
thị trường để chú ý, mua, sử dụng hay tiêu dùng, có thể thỏa mãn được mong muốn
hay nhu cầu.
- Khái niệm sản phẩm mới: Từ quan điểm Marketing sản phẩm mới được chia
làm 2 loại: sản phẩm mới tương đối và sản phẩm mới tuyệt đối.
+ Sản phẩm mới tương đối: là những sản được làm mới ở lớp hiện hữu và lớp bổ
sung. Chúng cho phép mở rộng dùng sản phẩm cho những cơ hội kinh doanh mới. Chi
phí để phát triển loại sản phẩm này thường thấp, nhưng khó định vị sản phẩm trên thị
trường vì người tiêu dùng vẫn có thể thích sản phẩm của đối thủ cạnh tranh hơn.
+ Sản phẩm mới tuyệt đối: là sản phẩm mới đối với cả doanh nghiệp và cả thị
trường. Sản phẩm mới tuyệt đối là những sản phẩm mới hồn tồn về tính năng hoặc


11

những sản phẩm mới cho những nhu cầu cơ bản mới hoặc nhungwxsarn phẩm mới do

công nghệ mới dựa trên phát minh sáng chế khoa học.
Đối với doanh nghiệp, sản phẩm mới có thể là mới hồn tồn, sản phẩm cải tiến,
sản phẩm cải tiến cùng nhãn hiệu mới mà doanh nghiệp phát triển thông qua nỗ lực
nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm phát triển của chính mình. Nhưng dấu hiệu quan
trọng nhất đánh giá sản phẩm đó là sản phẩm mới hay không là sự thừa nhận của
khách hàng. Chúng ta xem xét xem khách hàng có đánh giá chúng là mới hay khơng?
Bởi vì trong nhiều trường hợp, sản phẩm có thể mới với doanh nghiệp như việc xây
dựng và đưa vào khai thác các tour du lịch mới, hay thêm một dịch vụ nào đó trong
khách sạn,… nhưng lại khơng mới đối với khách hàng vì đã có những doanh nghiệp
khác tung ra thị trường từ trước.
1.1.1.3. Một số khái niệm liên quan khác
- Doanh nghiệp lữ hành: là các đơn vị có tư cách pháp nhân độc lập được thành
lập nhằm mục đích sinh lợi bằng việc giao dịch, ký kết các hợp đồng du lịch và tổ
chức thực hiện các chương trình du lịch trọn gói cho kinh doanh du lịch. Ngồi ra
chương trình du lịch cịn có thể tiến hành các hoạt động trung gian, bán sản phẩm của
các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác đảm
bảo nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng. (Bùi Xuân
Nhàn, 2008)
- Khách du lịch: là một khách thăm trú tại một quốc gia (địa phương) trên 24
tiếng và nghỉ qua đêm tại đó với các lí do khác nhau như kinh doanh, hội nghị, thăm
thân, nghỉ dưỡng, nghỉ lễ, giải trí, nghỉ mát,… (Bùi Xuân Nhàn, 2008).
1.1.2. Vai trò của phát triển sản phẩm mới trong kinh doanh lữ hành
Do những thay đổi nhanh chóng về thị hiếu, cơng nghệ, tình hình cạnh tranh, do
đó các doanh nghiệp du lịch khơng thể tồn tại và phát triển nếu chỉ dựa vào những sản
phẩm, dịch vụ hiện có. Vì vậy mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến chương trình
phát triển hàng hóa, dịch vụ mới nếu muốn tồn tại và phát triển với uy tín ngày càng
tăng. Phát triển sản phẩm mới là yêu cầu tất yếu khách quan trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là sản phẩm du lịch trong hoạt động kinh doanh
lữ hành:
- Do nhu cầu thị hiếu của khách hàng luôn thay đổi, các doanh nghiệp đã phân

đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu, định vị được những mong muốn trên
thị trường thì phải chọn lựa được những sản phẩm thích hợp để đáp ứng các nhu cầu,
mong muốn đó thì mới có cơ hội thành cơng.
- Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật ngày càng diễn ra nhanh chóng hơn và nó
đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp tạo điều kiện cho thiết kế, chế tạo sản phẩm


12

mới, ví dụ như có thể hiên đại hóa các tiện nghi trong khách sạn, hay có các phương
tiện chuyên chở mới, nhanh chóng, an tồn và tiện lợi hơn,…
- Cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt hơn, cạnh tranh đã chuyển
dần trọng tâm từ giá sang chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nó địi hỏi các doanh nghiệp
phải thường xuyên tìm cách nâng cao chất lượng và hồn thiện thêm sản phẩm hiện có
của mình, hay tạo ra được sản phẩm mới để giành lợi thế cạnh tranh.
- Mỗi sản phẩm đều có chu kỳ sống riêng, khi sản phẩm đã chín muồi và suy
thối thì doanh nghiệp phải có sản phẩm thay thế nhằm đảm bảo quá trình sản xuất
kinh doanh liên tục.
1.2. Nội dung phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp lữ hành
Việc phát triển sản phẩm mới là việc có thể sẽ rất mạo hiểm đối với doanh nghiệp
bởi vì tỷ lệ thất bại của sản phẩm mới rất cao, chi phí lớn. Do vậy phi phát triển sản
phẩm mới đều phải tuân thủ nghiêm ngặt các bước trong quá trình tạo ra sản phẩm mới
và đưa nó vào thị trường, các bước đó bao gồm:
Hình thành ý tưởng

Sàng lọc ý tưởng
Soạn thảo và thẩm định dự án
mới
Soạn thảo chiến lược MKT cho
sản phẩm mới

Thiết kế sản phẩm mới

Thử nghiệm thị trường

Thương mại hóa
1.2.1. Hình thành ý tưởng
Việc hình thành ý tưởng phải được thực hiện một cách có hệ thống trên cơ sở
xem xét mục tiêu của việc phát triển sản phẩm mới vào thị trường mà doanh nghiệp
nhắm vào. Nguồn thơng tin hình thành nên ý tưởng có thể từ ý kiến của khách hàng
qua các bảng thăm dò ý kiến của du khách sau mỗi chuyến đi hay sử dụng các dịch vụ


13

của khách sạn hay các ý kiến của họ gửi đến qua thư từ góp ý, khiếu nại hay qua các
phương tiện thông tin đại chúng. Nguồn thông tin cũng có thể từ bộ phận nghiên cứu
và phát triển, từ các giám đốc các bộ phận trong khách sạn hay cán bộ phụ trách các
các khâu khác nhau trong doanh nghiệp, từ những nhân viên bán hàng nhân viên phục
vụ khách, hướng dẫn viên du lịch, lễ tân,… từ các nhà khoa học, những người có các
cơng trình nghiên cứu từ những trường đại học những người nghiên cứu marketing,
hoặc từ những thành công hay thất bại của đối thủ cạnh tranh.
Để tạo được nguồn thông tin giá trị và thường xuyên các doanh nghiệp phải tạo
các điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và cung cấp ý tưởng như:
- Tạo điều kiện dễ dàng cho việc góp ý như hộp thư góp ý dành cho nhân viên,
các đường dây điện thoại góp ý miễn phí, các phiếu thăm dị dành cho khách hàng.
- Tạo khơng khí chung trong toàn bộ doanh nghiệp cho việc đề xuất những ý
tưởng mới đặc biệt là những người thường xuyên tiếp xúc với khách hàng.
- Phải thường xuyên khuyến khích khen thưởng các nguồn thơng tin và có ý kiến
phản hồi cho người có ý kiến.
Trong điều kiện ở nước ta hiện nay các doanh nghiệp du lịch thường lấy ý tưởng

từ những sản phẩm có sẵn trên thị trường hay trong nhiều trường hợp là sao chép
chúng hoặc có cải biến chút ít để xây dựng các tour du lịch mới các dịch vụ mới làm
như vậy sẽ ít mạo hiểm hơn.
1.2.2. Lựa chọn ý tưởng
Nếu như ở bước trên cần hình thành nên càng nhiều ý tưởng càng tốt thì ở bước
này lại phải giảm bớt số ý tưởng xuống còn một vài ý tưởng trên cơ sở chọn lọc chúng
để chọn lấy những ý tưởng có tính hấp dẫn và thực tiễn nhất. Để việc chọn lọc có hiệu
quả cần hết sức cẩn thận để tránh bỏ sót những ý tưởng tốt và để lọt lưới những ý
tưởng không tốt. Việc sàng lọc như vậy cần phải sử dụng các công cụ để đánh giá ý
tưởng của sản phẩm bằng cách đưa ra mẫu đánh giá thống nhất. Nêu rõ ý tưởng của
sản phẩm thị trường và nó nhắm vào tình hình cạnh tranh ước tính quy mơ, thị trường,
giá bán, thời gian và chi phí để phát triển, chi phí sản xuất, lợi nhuận dự kiến. Các ý
tưởng sau khi đã chọn lọc loại có thể được đánh giá cụ thể hơn như các yếu tố đảm bảo
cho sản phẩm thành công khi tung ra thị trường: mức độ quan trọng của từng yếu tố,
mức độ đáp ứng năng lực của doanh nghiệp về từng yếu tố trên bằng cách gắn cho nó
các trọng tố. Trên cơ sở các trọng số ta tính được đánh giá cuối cùng tồn diện về khả
năng của doanh nghiệp thành cơng khi đưa sản phẩm mới ra thị trường.
1.2.3. Soạn thảo và thẩm định dự án kinh doanh
Từ ý tưởng về sản phẩm đã được chọn lựa chẳng hạn như ý định xây dựng tour
du lịch mạo hiểm leo núi, đó mới là ý tưởng, là tư tưởng khát quát về sản phẩm, khách
hàng không mua ý tưởng mà họ mua sản phẩm có nghĩa là các dự án cụ thể, có nghĩa


14

là từ những ý tưởng đó phải hình thành các phương án sản phẩm mới với các thông số,
khái niệm có ý nghĩa đối với du khách. Nhiệm vụ của nhà kinh doanh là phải đưa ra
vài ba phương án để lựa chọn lấy phương án tốt nhất, trong ví dụ trên giả định rằng có
các phương án như xây dựng tour leo núi với mức độ vừa phải, trang bị trung bình, giá
trung bình, hay trang bị an tồn cao, chi phí, mức độ mạo hiểm cao, giá bán cao,…

Từ các dự án đã hình thành cần thẩm định từng dự án bằng cách đưa ra thử
nghiệm trên một nhóm người tiêu dùng mục tiêu các dự án đã hình thành. Qua thẩm
định, dựa trên ý kiến của khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn phương án có sức
hấp dẫn nhất. Ví dụ như cách đây vài năm để kỷ niệm chiến thắng Điện Biên Phủ, có
một số công ty du lịch đã xây dựng một vài tour thăm lại chiến trường xưa nhằm thu
hút các cựu chiến binh người Pháp đã chiến đấu ở đây và du khách Việt Nam. Có
nhiều tour du lịch đã được xây dựng như có tour để du khách nhảy dù xuống Điện
Biên Phủ có huấn luyện, hướng dẫn,… nhưng trong khi thử nghiệm đã không thành
công như mong đợi.
1.2.4. Soạn thảo chiến lược marketing cho sản phẩm mới
Sau khi thử nghiệm chọn được phương án tốt nhất, bước tiếp theo là phải soạn
thảo chiến lược marketing cho sản phẩm mới, hầu hết các tác giả đều cho rằng này có
ba phần:
- Phần thứ nhất: Mô tả quy mô, cơ cấu, hành vi của thị trường mục tiêu, dự kiến
định vị sản phẩm đối với khách hàng mục tiêu dựa trên những cơng cụ của marketing
mix, bước đầu có hai thơng số dễ thay đổi và dễ sử dụng nhất tạo ra sự khác biệt là giá
và quảng cáo, khuyến mại, xác định mức tiêu thụ, thị phần, lợi nhuận dự kiến trong
một vài năm đầu.
- Phần thứ hai: Trình bày giá dự kiến, chiến dịch phân phối, ngân sách marketing
cho năm đầu tiên.
- Phần thứ ba: Trình bày những dự kiến cho tương lai về mức tiêu thụ, lợi nhuận
marketing mix cho từng thời gian.
Đến đây doanh nghiệp có thể đánh giá tính hấp dẫn của dự án kinh doanh sản
phẩm mới, ước tính mức tiêu thụ, dự tính mức chi phí và lợi nhuận, xem xét chúng với
mục tiêu của doanh nghiệp hay khơng, nếu chúng thỏa mãn thì chuyển sang bước tiếp
theo là thiết kế sản phẩm mới.
1.2.5. Thiết kế sản phẩm mới
Trong bước này phải biến các dự án trên thành sản phẩm hiện thực, bộ phận xây
dựng chương trình thiết kế phải đưa ra được một hay nhiều phương án hay mơ hình
hóa, phải tính tốn, đưa ra được các thông số cần thiết cho sản phẩm chẳng hạn tour du

lịch mấy ngày, ăn ở đâu, khi nào,… tồn bộ hành trình của chuyến đi từ th hướng
dẫn viên đến bố trí nơi ăn nghỉ, phương tiện vận chuyển và các dịch vụ khác đều phải


15

được đưa ra cụ thể. Đối với các khách sạn giai đoạn này phải thiết kế được cụ thể các
dịch vụ cơ bản và các dịch vụ bổ sung như cách thức phục vụ, phương án đầu tư trang
thiết bị các phương án làm cho dịch vụ của khách sạn khác với sản phẩm hiện tại và
của các đối thủ cạnh tranh.
Khi các sản phẩm mẫu được thiết kế xong phải đưa ra thử nghiệm đối với khách
hàng hay người tiêu dùng để biết được nhận xét hay đánh giá của họ.
1.2.6. Thử nghiệm sản phẩm trên thị trường
Thử nghiệm trên thị trường nhằm mục đích xem người tiêu dùng và các đại lý
phản ứng như thế nào với sản phẩm và xem xét độ lớn của thị trường. Qua đó , người
ta có thử nghiệm tồn bộ các biến số của marketing mix trong môi trường cạnh tranh
thực tế để từ đó có thể điều chỉnh các biến số marketing nếu kết quả không đạt như ý
muốn. Để thử nghiệm, doanh nghiệp có thể đưa sản phẩm ra bán trên khu vực thị
trường giới hạn hay chỉ bán qua số ít đại lý hay nhóm nhỏ khách hàng. Việc thử
nghiệm trên thị trường có thể chọn một số chẳng hạn để bán các sản phẩm du lịch mới,
cùng với vùng tương tự về tiềm năng và cấu trúc để đối chứng, so sánh. Đối tượng thử
nghiệm vừa có thể là khách hàng, vừa là các nhà bán buôn, hay các chuyên gia có kinh
nghiệm. Số lượng lần thử nghiệm cần tính tốn cân đối với chi phí thử nghiệm và thời
gian tiến hành để đảm bảo có được kết quả chắc chắn.
1.2.7. Thương mại hóa sản phẩm
Sau khi thử nghiệm doanh nghiệp sẽ có quyết định có đưa sản phẩm ra kinh
doanh và bán đại trà hay không, nếu quyết định đưa sản phẩm mới và kinh doanh
doanh nghiệp sẽ phải ký kết hàng loạt hợp đồng với các doanh nghiệp đối tác để cùng
cung cấp các dịch vụ cho các chương trình du lịch mới, ở giai đoạn này doanh nghiệp
phải thơng qua 4 quyết định đó là:

- Thời điểm nào thì tung sản phẩm ra thị trường mới hoặc là mang ra đầu tiên
hoặc là đồng thời hoặc là muộn hơn so với đối thủ cạnh tranh và các vấn đề phụ khác
như có chấm dứt kinh doanh sản phẩm cũ hay không hay chọn thời vụ du lịch mới mới
đưa ra.
- Tung sản phẩm mới ra thị trường ở đâu? diện rộng hay hẹp và phải lưu ý đến
các đối thủ cạnh tranh sẵn có.
- Sản phẩm mới tung ra bán cho đối tượng khách hàng nào?
- Sản phẩm mới được tung ra thị trường bán như thế nào? Các hoạt động hỗ trợ
xây dựng kế hoạch hành động cụ thể để tung sản phẩm ra thị trường?
1.3. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm mới trong kinh
doanh lữ hành
1.3.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô


16

Môi trường kinh doanh vĩ mô bao gồm tất cả các nhân tố và lực lượng có ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành mà khơng thể
khống chế được, địi hỏi doanh nghiệp cần theo dõi và thích ứng với điều kiện đó. Nó
bao gồm:
- Môi trường dân số: Những năm gần đây tốc độ tăng trưởng dân số ở Việt Nam
đang giảm dần, tỷ lệ dân cư ở độ tuổi lao động chiếm khá đơng đặc biệt trong khoảng
30 – 45, trình độ học vấn của dân cư cũng ngày càng được nâng cao, dẫn đến công
việc hiện nay cạnh tranh rất gay gắt, áp lực làm việc lớn. Điều này khiến cho nhu cầu
nghỉ ngơi, giải trí,… reset lại cuộc sống của người dân ngày càng nhiều đòi hỏi sự đa
dạng cả về sản phẩm và chất lượng dịch vụ du lịch.
- Môi trường kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng nhanh thì thu nhập
dân cư ngày càng nhiều, đồng nghĩa với việc nhu cầu của người dân càng đa dạng và
phức tạp. Khi những nhu cầu sinh lý và an tồn cơ bản được đảm bảo thì con người sẽ
hướng tới các nhu cầu cao hơn như nhu cầu xã hội được tham gia cộng đồng, được

hưởng thụ và thể hiện bản thân. Do đó hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng, giao lưu,…
ngày càng con người được chú ý hơn. Dẫn đến ngành kinh doanh lữ hành càng đòi hỏi
phải chú trọng nâng cao chất lượng cũng như số lượng dịch vụ, sản phẩm của mình để
đáp ứng tốt nhu cầu của người dân.
- Môi trường tự nhiên: Trong bối cảnh hiện nay sự giảm đáng kể cảnh quan thiên
nhiên tự nhiên do tác động tiêu cực của con người gây ra ô nhiễm môi trường,… cùng
với nhu cầu của người dân ngày càng tăng vừa là mối đe dọa nhưng cũng là cơ hội của
các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Điều đó địi hỏi doanh nghiệp phải phân tích và
nắm bắt được tình hình để có thể tranh thủ lợi thế và tránh được những rủi ro từ những
nguy cơ đó.
- Mơi trường chính trị: Mức độ quan tâm của Nhà nước và những chủ trương về
chính sách của chính phủ về việc phát triển du lịch đều có những tác động trực tiếp
đến ngành du lịch đặc biệt là những cơng tycó hoạt động kinh doanh lữ hành. Cùng với
sự chú trọng, tập trung hỗ trợ đối với du lịch như hiện nay thì các doanh nghiệp càng
cần nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm để góp phần đưa đất nước lên tầm
quốc tế.
- Mơi trường văn hóa: Kinh doanh lữ hành cần hết sức chú trọng đến việc phát
hiện những vấn đề biến đổi theo xu hướng của văn hóa, từ đó có thể dự báo trước được
những cớ hội hay thách thức với việc phát triển sản phẩm mới. Việc phát triển những
dịch vụ đi kèm cần chú trọng đến những tập tục văn hóa, thói quen, sở thích,… của
người dân để có thể đem lại chất lượng dịch vụ tốt nhất.
1.3.2. Các nhân tố môi trường ngành kinh doanh


17

Khi doanh nghiệp quyết định đưa một sản phẩm mới vào kinh doanh thì đều chịu
tác động bởi các biến động của các yếu tố như ý kiến của khách hàng, nhà cung cấp,
đối thủ cạnh tranh, và công chúng,… Đôi khi những tác động này khiến cho doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn, rất khó để kiểm sốt được.

- Khách hàng: Là những người đến với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành để trải
nghiệm và sử dụng những chương trình du lịch và các sản phẩm khác của công ty, đặc
biệt là đem lại lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt đặc thù
của ngành kinh doanh lữ hành khách hàng ln đóng vai trị chủ chốt quyết định, chi
phối đến tất cả các hoạt động liên kết với những nhà cung ứng dịch vụ cho chương
trình du lịch cũng như các sản phẩm khác của doanh nghiệp. Vì vậy chiến lược phát
triển sản phẩm mới phải chủ yếu chú trọng đến yếu tố khách hàng. Chủ động nghiên
cứu xu hướng và nhu cầu thay đổi theo thời gian của họ để có thể đáp ứng, thỏa mãn
khách hàng một cách mới mẻ tránh sự lặp lại nhàm chán khơng đáng có và hơn hết là
thu hút họ tiếp tục sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp trong những dịp tiếp theo.
- Những người cung ứng: Đối với kinh doanh lữ hành việc liên kết với các doanh
nghiệp, nhà cung cấp các dịch vụ vận chuyển, nhà hàng, khách sạn, điểm đến,… là rất
cần thiết. Nó góp phần rất quan trọng tới các quyết định phát triển sản phẩm mới của
doanh nghiệp vì nó quyết định lớn đến giá cả của sản phẩm chương trình du lịch và
nguồn khách mục tiêu.
- Đối thủ cạnh tranh: Nghiên cứu và nắm được tình hình hoạt động của đối thủ
cạnh tranh về chất lượng, giá cả,… trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp như hiện nay là điều cực kỳ quan trọng để có thể thiết lập cho doanh nghiệp
mình kế hoạch marketing hiệu quả, đặc biệt là hoạt động phát triển sản phẩm mới. Qua
đó giúp hình thành những ý tưởng, dự án sáng tạo để bổ sung vào hệ thống sản phẩm
có sẵn của doanh nghiệp.
- Công chúng trực tiếp: Hầu hết khách hàng khi tìm hiểu sản phẩm du lịch đều
tham khảo từ các nhóm cơng chúng như giới tài chính, giới truyền thông đại chúng,
giới công quyền, giới hoạt động xã hội, giới địa phương,… Vì vậy họ có ảnh hưởng rất
quan trọng đến các quyết định phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp. Họ sẽ là
những người mang lại sự ủng hộ hoặc phản đối trước những sự thay đổi của hoạt động
kinh doanh lữ hành. Từ đó các doanh nghiệp cần thấu hiểu được đặc điểm của từng
nhóm và có lựa chọn sản phẩm mới phù hợp để tận dụng được sự ủng hộ rất lớn này.
1.3.3. Các nhân tố môi trường nội tại của doanh nghiệp
Khi kinh doanh lữ hành, các doanh nghiệp không chỉ tận dụng được những cơ

hội từ môi trường vĩ mô và môi trường ngành kinh doanh mà còn cần nắm rõ những
yếu tố nội tại bên trong của mình để giúp cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch
phát triển sản phẩm mới được thực tế và hiệu quả hơn.


18

- Khả năng tài chính: Đây là yếu tố quan trọng đối với hoạt động kinh doanh lữ
hành của doanh nghiệp nói chung và quyết định ngân sách cho hoạt động marketing
nói riêng đặc biệt là chính sách phát triển sản phẩm mới. Cần nguồn tài chính nhất
định để đảm bảo tiến độ và những khoản dự phòng cần thiết để đối phó những rủi ro
bất ngờ bởi khi tiến hành nghiên cứu, xây dựng và phát triển sản phẩm mới cần rất
nhiều chi phí thử nghiệm thực tế mới có thể đưa ra lựa chọn phù hợp nhất.
- Nguồn nhân lực: Nhân tố nội tại này góp phần rất lớn trong việc tạo động lực
phát triển cho doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Nó khơng chỉ ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp mà còn là yếu tố tạo nên thương
hiệu, sự khác biệt khó sao chép nhất cho các đối thủ cạnh tranh.
- Trình độ tổ chức, quản lý: Ảnh hưởng lớn đến q trình phục vụ làm hài lịng
khách hàng. Hoạt động của kinh doanh lữ hành rất đa dạng song phải được diễn ra chu
đáo và nhanh chóng nên địi hỏi phải có trình độ tổ chức, quản lý cao, đảm bảo ra được
các quyết định chính xác và nhanh chóng. Điều đó góp phần giúp khách hàng thỏa
mãn và có thể khuyến khích khách hàng tiêu dùng thêm các dịch vụ mới, các dịch vụ
đi kèm khác.
- Trình độ hoạt động marketing: Yếu tố này cũng có ý nghĩa quyết định đến hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong bối cảnh thế giới phẳng khơng có bất kỳ
sự thiên vị đối với ngành nghề nào thì sự cạnh tranh là vô cùng gay gắt đặc biệt trong
môi trường kinh doanh lữ hành. Điều này đặt ra vấn đề quan trọng rằng chất lượng
marketing của từng doanh nghiệp hiệu quả đến đâu, thu hút được sự chú ý của khách
hàng như thế nào, có thể khác biệt, nổi trội, mới mẻ hơn các công ty kinh doanh cùng
lĩnh vực hay khơng,… Tất cả đều hướng đến mục đích cuối cùng là đem lại doanh thu

cho hoạt động kinh doanh, phát triển doanh nghiệp và tiếp tục chu kỳ phát triển sản
phẩm mới, đa dạng hóa hệ thống sản phẩm của mình.


19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỊCH VỤ DU LỊCH VIỆT NAM, HÀ NỘI
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến phát
triển sản phẩm mới của khách công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam.
2.1.1. Khái quát về công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỊCH VỤ DU LỊCH VIỆT NAM
Tên giao dịch: VIETNAM TOURISM SERVICE INVESTMENT JOINT
STOCK COMPANY
Loại hình hoạt động: Công ty Cổ Phần
Mã số thuế: 0107124230
Đại diện pháp luật: Phí Thị Hương Quỳnh
Điện thoại: 043792129
Website: />Địa chỉ: số 126 Trần Vĩ, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
- Văn phòng tại Hà Nội: Địa chỉ số 126 Trần Vĩ, quận Cầu Giấy, thành phố Hà
Nội. Email:
- Văn phòng tại Sài Gòn: Địa chỉ Lầu 1, tòa nhà Nam Việt, số 9 Phan Kế Bính,
Quận 1, Tp Hồ Chí Minh. Email:
2.1.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Đầu tư Dịch vụ Du
lịch Việt Nam
Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam là một trong 4 công ty thành
viên lớn thành lập lên Opentour Group. Ba thành viên cịn lại của Opentour Group là
Cơng ty Cổ phần Lữ Hành Việt, Cơng ty Cổ phần Vận tải Hồng Việt và Công ty Cổ
phần Đầu tư Mở.
Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam được thành lập từ năm 2015

đến nay đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực lữ hành quốc tế và nội địa. Với đội
ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình, giàu kinh nghiệm, cùng phong cách phục vụ
chuyên nghiệp, cam kết đem đến cho khách hàng những sản phẩm tour, dịch vụ chất
lượng tiêu chuẩn, đồng bộ với giá hợp lý.
Hiện nay Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam đã phát triển và
được kế thừa hệ thống văn phòng rộng khắp trong cả nước, từ: Hà Nội, Huế, Đà Nẵng,
Nha Trang, Tp. HCM,… và các văn phòng đại diện tại quốc gia trên thế giới như Nhật
Bản, Thái Lan, Singapore, Mỹ, Úc,... Lĩnh vực kinh doanh ngày càng được mở rộng
đầu tư: kinh doanh du lịch trong và ngoài nước, cung cấp vé máy bay, đặt phòng khách
sạn, nhà hàng, văn phòng cho thuê, dịch vụ làm visa, tổ chức sự kiện (MICE), cho thuê
xe ô tô, vận chuyển khách du lịch,…


×