Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

SKKN CHINH TA THAY THUA LT1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.55 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Nhận xét đánh giá của Hội Đồng KHGD Trường :


- Tác dụng của SKKN : ………...
………..……
- Tính thực tiễn, sư phạm, khoa học :………
………..……
- Hiệu quả : ………..………
- Xếp loại : …..………


……….. , ngày ……… tháng ……. năm 2012
CT. HĐKHGD


Nhận xét đánh giá của Hội Đồng KHGD Phòng GD&ĐT :


- Tác dụng của SKKN : ………...
………..……
- Tính thực tiễn, sư phạm, khoa học :………
………..……
- Hiệu quả : ………..………
- Xếp loại : …..………


……….. , ngày ……… tháng ……. năm 2012
CT. HĐKHGD


Nhận xét đánh giá của Hội Đồng KHGD Sở GD&ĐT :


- Tác dụng của SKKN : ………...
………..……
- Tính thực tiễn, sư phạm, khoa học :………
………..……
- Hiệu quả : ………..………


- Xếp loại : …..………


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>MỤC LỤC</b>


I – Lý do chọn đề tài :


1 . Đặt vấn đề


2 . Mục đích yêu cầu
3 . Lịch sử đề tài
4 . Phạm vi đề tài


II – Nội dung công việc đã làm :
1 . Thực trạng đề tài


2 . Nội dung cần giải quyết
3 . Biện pháp giải quyết


4 . Kết quả, chuyển biến của đối tượng
III – Kết luận :


1 . Tóm lược giải pháp


2 . Phạm vi, đối tượng áp dụng


3 . Kiến nghị các cấp về điều kiện thực hiện ( nếu có )
IV – Phụ lục ( nếu có )


1 . Bảng thống kê số liệu, phiếu khảo sát, biên bản tọa đàm, hội nghị,
hội thảo khoa học .



2 . Tư liệu tham khảo ( tên tư liệu, tên tác giả, NXB, năm XB )
3 . Các sản phẩm đã làm phục vụ cho việc thực hiện đề tài .
4 . Bảng phân công cụ thể ( Nếu là loại đề tài tập thể )


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>I/.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>.
<b>1) Cơ sở lý luận:</b>


Phân mơn Chính tả trong nhà trường tiểu học giúp học sinh tiểu học
hình thành năng lực và thói quen viết đúng chính tả. Học sinh có viết đúng
thì mới có phương tiện để học các mơn học khác được dễ dàng. Chỉ xét tác
dụng của chính tả đối với tập làm văn cũng thấy rõ điều đó. Đọc, viết và
thơng hiểu ý nghĩa là ba cơng việc có liên quan mật thiết với nhau, nếu
viết là biến những ngơn ngữ thành kí hiệu hiểu được thì đọc là biến những
kí hiệu đó thành ngơn ngữ. Muốn vậy, học sinh cần thông thạo về cách
đọc và viết đúng quy tắc chính tả.


Mặt khác mơn chính tả cịn có nhiệm vụ cung cấp kiến thức cơ bản
về các quy tắc chính tả đồng thời rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết đúng,
viết rõ, viết nhanh, viết đẹp. Cần kết hợp chính tả với rèn luyện cách phát
âm được chính xác với việc củng cố và mở rộng vốn từ ngữ, vốn kiến thức
về cuộc sống, về văn học từ đó góp phần phát triển tư duy cho học sinh: óc
nhận xét, so sánh, trí nhớ,…


Ngồi ra phân mơn Chính tả cịn rèn cho học sinh một số phẩm chất
như tính cẩn thận, chính xác, óc thẩm mỹ , bồi dưỡng cho các em lòng yêu
quý tiếng Việt và chữ viết của tiếng Việt.


<b>2) Cơ sở thực tiễn:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

sắc hơn. Với lý do trên , tôi mạnh dạn chọn đề tài : “<b>Một số biện pháp</b>


<b>nâng cao chất lượng mơn Chính tả lớp Năm.”</b>


<b>3) Mục đích đề tài </b>:


Tôi viết sáng kiến kinh nghiệm này nhằm:


+ Giúp học sinh hình thành năng lực và thói quen viết đúng chính
tả. Qua đó giúp học sinh học tốt mơn Tiếng Việt và các môn học khác.
+ Nâng cao nghiệp vụ chun mơn, tích lũy thêm kinh nghiệm,
giúp bản thân và các giáo viên trong khối dạy tốt phân mơn Chính tả.
+ Đẩy mạnh phong trào thi đua viết đúng chính tả, rèn luyện chữ
viết đẹp trong học sinh khối Năm.


<b>4) Lịch sử đề tài </b>:


Đề tài này tôi bắt đầu thực hiện trong năm học 2011 - 2012 cộng với
sự đầu tư nghiên cứu trong giảng dạy qua nhiều năm ở khối Năm thơng
qua học sinh trung bình và yếu về mơn Chính tả.


<b>5) Phạm vi đề tài </b>:


Đề tài này được thực hiện và áp dụng cho học sinh lớp Năm 1
(Trung bình, yếu kém) về mơn Chính tả.


<b>B/-NỘI DUNG VÀ CÔNG VIỆC ĐÃ LÀM</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Đầu năm học 2011 - 2012 , bản thân tôi được BGH phân công dạy
lớp Năm / 1, sĩ số 36/16 nữ. Sau khi vào chương trình được một tháng và
viết 4 tiết chính tả. Qua tiết thứ tư, bản thân tôi thực hiện đầy đủ các bước
lên lớp, chấm chữa bài kết quả như sau :



Giỏi Khá Trung bình Yếu
8 11 9 8


( 22,2%) ( 30,6%) ( 25%) ( 22,2%)
- Học sinh trung bình, yếu viết sai chính tả với những ngun nhân
sau :


+ Khâu chuẩn bị ở nhà của học sinh chưa tốt về đọc, viết bài và phát
hiện từ khó của bài chính tả cần viết.


+ Một số học sinh nhìn từ sách giáo khoa chép lại vẫn sai nhiều lỗi
chính tả.( do các em không cẩn thận)


+ Một số học sinh đọc còn yếu, nhiều tiếng phải dừng lại để đánh
vần. Vì thế các em khơng nhớ chữ ghi âm, tiếng và từ, dẫn đến việc thơng
hiểu nội dung cịn hạn chế.


+ Một số học sinh không nhớ các qui tắc chính tả nên viết cịn tùy
tiện, nghĩ sao viết vậy.


+ Một số học sinh không phân biệt những cặp từ có phụ âm đầu s/x ;
ch/ tr, d/r/gi. Học sinh không phân biệt các âm cuối : t/c; n/ ng nên khi
viết dễ lẫn lộn.


+ Một số học sinh khơng phân biệt được những từ có thanh hỏi hoặc
thanh ngã, đặt dấu thanh không đúng chỗ.


+ Một số học sinh không nắm vững âm tiết tiếng Việt được cấu tạo
bởi mấy thành phần, là những thành phần nào, vị trí của từng thành phần


trong âm tiết.


<b>II)</b> <b>Nội dung cần giải quyết</b>:


Với những nguyên nhân đã nêu trên, bản thân tôi đã đưa ra các nội dung
cần giải quyêt sau đây:


- Rèn kĩ năng đọc ở phân mơn Chính tả.


- Học sinh viết bài ở nhà và tìm từ viết sai trong bài chính tả.
- Rèn kĩ năng đọc ở phân môn Tập đọc.


- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
- Sử dụng mẹo, luật chính tả.


- Kết hợp giải nghĩa từ trong các môn học.
<b>III)</b> <b>Biện pháp giải quyết</b>:


Để giải quyết các nội dung ở trên. Bản thân tôi đã thực hiện một số
biện pháp sau :


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Như chúng ta đã biết: “ Đọc thơng thì mới viết thạo” , học sinh đọc
chậm và sai nhiều thì khơng thể viết đúng chính tả. Vì vậy tơi yêu cầu các
em đọc bài chính tả ít nhất 2 lần :


<b>+ Đọc lần 1:</b> Các em đọc chậm , phát âm đúng.


+ <b>Đọc lần 2: </b>Các em dùng bút chì gạch dưới các từ khó viết trong
sách giáo khoa, sau đó phân tích và phát âm ít nhất ba lần cho mỗi từ khó.



<b>2) Học sinh viết bài ở nhà và tìm từ viết sai trong bài chính tả:</b>
Đầu năm học, tôi qui định mỗi học sinh trong lớp đều có 2 quyển vở
học chính tả: 1 quyển viết ở lớp và 1 quyển viết ở nhà.


Trước một ngày học mơn Chính tả, tơi cho học sinh nhìn chép vào
vở ở nhà 1 lần và phụ huynh đọc cho các em viết 2 lần nữa sau đó các em
tự giác sốt lỗi để phát hiện những từ mình viết sai rồi viết lại các từ đó
cho đúng, mỗi từ sai viết lại 2 lần vào vở ở nhà. Khi đến lớp, tơi giảng
nghĩa từ khó , các em xem các từ mình đã viết sai ở nhà vì sao do phát âm
hay khơng hiểu nghĩa. Việc luyện viết bài chính tả ở nhà giúp các em viết
đúng và nhớ lâu hơn. Trong quá trình luyện viết ở nhà, các em nâng dần
tốc độ viết, rèn chữ viết đúng và đẹp hơn. Sau mỗi lần viết ở nhà, tơi đều
chấm tập và có tun dương, động viên kịp thời.


Luyện viết bài chính tả ở nhà là có sự kết hợp của giáo viên và phụ
huynh học sinh thông qua vở báo bài hàng ngày. Việc làm này được thực
hiện đầy đủ trong suốt năm học.


<b>3) Rèn kĩ năng đọc ở phân môn Tập đọc:</b>


Trong giờ tập đọc, khi luyện đọc cá nhân, tơi chú ý học sinh có phát
âm sai những từ khó hay khơng vì những từ này học sinh cũng dễ viết sai
lỗi chính tả. Nếu có, tôi sẽ giúp đỡ học sinh phát âm đúng đồng thời đưa từ
đó vào văn cảnh của bài học để giải thích nghĩa của từ, từ đó giúp học sinh
viết đúng chính tả.


<b>4) Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh:</b>


a) Học sinh kiểm tra học sinh về phần chuẩn bị bài viết chính tả ở
nhà vào giờ truy bài theo nhóm đơi rồi báo cáo cho tổ trưởng, tổ trưởng sẽ


báo cáo cho giáo viên trong giờ học mơn chính tả.


b) Đầu giờ, giáo viên kiểm tra học sinh phần đọc và viết bài chính tả
ở nhà bằng cách :


<b>+ Đọc </b>: Giáo viên chỉ cần nhìn vào sách giáo khoa, xem các em có
gạch dưới các từ khó đã chọn ( nếu cịn từ khó thì giáo viên gợi ý trong bài
dạy ở phần tìm từ khó)


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Qua đó, giáo viên tuyên dương những em thực hiện tốt và nhắc nhở
những em chưa thực hiện tốt.


<b>5)Sử dụng mẹo luật, quy tắc chính tả.</b>


Đối với học sinh tiểu học phương án này tương đối có hiệu quả nhất.


<b>Ví dụ 1: </b>Mẹo quy tắc dành cho một số phụ âm đầu dễ nhầm.
- Chữ : ng, g ghép được o, ô, ơ, ă, â, u, ư.


- Chữ ngh, gh chỉ ghép được e, ê, i.


- Sau chữ “ q” không ghép được chữ o mà phải viết chữ u.


<b>Ví dụ 2: </b>Căn cứ vào nghĩa của từ vựng ta có mẹo chính tả của cặp


<b>s/x ; ch/tr.</b>


<b>a) Phân biệt s/x:</b>


- Một số từ chỉ tên thức ăn có phụ âm đầu viết x như : xôi, xà lách,


xúp, lạp xưởng ,…


- Một số từ chỉ tên cây có phụ âm đầu viết s : cây sim, cây sung, cây
si, cây sậy, cây sú,…


- Một số từ chỉ tên con vật có phụ âm đầu viết s : con sóc, con sên,
con sếu, con sò, con sến,…


<b>b) Phân biệt ch/tr :</b>


- Một số từ chỉ quan hệ thân thuộc trong gia đình thường có phụ âm
đầu viết ch như : cha, chú, chị, chồng, cháu, chắt, chít,…


- Một số từ chỉ đồ vật thường dùng trong nhà có phụ âm đầu viết ch
như: chạn, chum, chén, chai, chiếu, chăn, chảo, chậu,…


<b>c) Phân biệt d/r/gi:</b>


<b>- </b>Trong những từ láy đơi, nếu tiếng đầu có phụ âm l thì tiếng thứ hai
có phụ âm là d chứ khơng thể là r hay gi: lị dị, lắc dắc,…


- Đối với các trường hợp khác, muốn xác định cách viết đúng phải
dựa vào sự đối lập về nghĩa:


+ gia ( tăng thêm) : gia hạn, gia tăng, tăng gia,…


+ gia ( nhà) : gia đình, gia tài, gia sản, gia sư, gia trưởng, quản gia,


+ da ( lớp vỏ bên ngoài); da thịt, da dẻ, da trời, da mặt,…


+ ra ( sự di chuyển) : ra vào, ra ngoài, ra sân, ra chơi,…


<b>d) Để phân biệt vần dễ lẫn lộn ( vần có âm cuối n/ng, t/c):</b>


<b>Mẹo 1: </b>Hầu hết các từ tượng thanh vần có âm cuối là ng: lẻng kẻng,
ăng ẳng , sang sảng, đùng đoàng, leng keng, reng reng, sằng sặc, eng éc,
quang quác, chập cheng,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

cồng cộc,…), un - ut ( vùn vụt, ngùn ngụt, vun vút,…), ung - ut ( sùng sục,
khùng khục, trùng trục,..


<b>đ) Để phân biệt thanh hỏi/ngã :</b>


<b>-Mẹo tương ứng thanh điệu trong từ láy:</b>


+Trong các từ láy đôi, các dấu thanh bao giờ cũng cùng một nhóm


<b>huyền ngã nặng </b>hoặc <b>khơng sắc hỏi . </b>Học sinh dễ nhớ mẹo này qua câu
lục bát sau:


Chị <b>Huyền</b> mang <b>nặng,</b> <b>ngã </b>đau
<b>Hỏi không sắc</b> thuốc lấy đâu mà lành


Về các quy tắc dấu thanh, giáo viên hướng dẫn học sinh cần đặt dấu
thanh đúng vị trí khi viết, cụ thể như sau:


- Dấu thanh phải đặt ở trên nguyên âm của phần vần.


- Đối với các tiếng có ngun âm đơi như: iê, , ia, ya thì đặt ở chữ
cái thứ nhất của nguyên âm nếu tiếng khơng có ngun âm cuối. Ví dụ:


giải nghĩa,…


- Đối với các tiếng có ngun âm đơi và có âm cuối thì đặt dấu
thanh ở chữ cái thứ hai của nguyên âm. Ví dụ: chiến thắng,…


<b>6)Kết hợp giải nghĩa từ trong các môn học:</b>


Trên cơ sở hiểu được nghĩa của từ, học sinh sẽ khơng viết sai lỗi
chính tả, đồng thời giúp các em có thêm vốn từ . Việc hiểu nghĩa từ chẳng
những giúp các em viết đúng từ đó mà cịn giúp các em có khả năng phân
biệt với các từ ngữ khác có cách đọc gần giống nhau dễ gây nhầm lẫn.
Ví dụ : Dạy bài nghe - viết : Dòng kinh quê hương


Trong bài có tiếng giã trong cụm từ tiếng giã bàng<b> </b>có nghĩa là dùng một
vật cứng ( chày) đập xuống những vật khác cho vỡ ra, nó khác với <i><b>giả</b></i> là
khơng thật. Sau đó tiến hành phân biệt bằng cách u cầu học sinh tìm
thêm các từ có chứa tiếng <i>giã/ giả: </i>


+ Giã : giã gạo, giục giã,…
+ Giả : giả dối, giả dạng,…


Việc giải nghĩa của từ được dùng nhiều trong giờ tập đọc, luyện từ
và câu và ở những môn học khác.


Để giúp học sinh hiểu nghĩa của từ một cách sâu sắc, khi giải nghĩa
từ giáo viên có thể giải nghĩa bằng trực quan, ngữ cảnh, bằng cách đối
chiếu so sánh với các từ khác, bằng các từ đồng nghĩa, trái nghĩa, bằng sự
phân tích thành các từ tố hoặc các chi tiết đối tượng mà từ gọi tên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

dàng, phát triển năng lực tư duy, khả năng liên tưởng phong phú về từ cho


các em.


Ví dụ: Muốn giải nghĩa từ “ chôm chôm” giáo viên chỉ cần cho học
sinh quan sát tranh, ảnh về loại quả này.


Tuy nhiên việc giải nghĩa của một số từ không sử dụng bằng trực
quan được, giáo viên có thể so sánh, đối chiếu nghĩa của từ đó, nhằm cung
cấp những thông tin cần thiết làm chỗ dựa, cơ sở cho học sinh viết đúng
các từ này.


Ví dụ : Khi muốn giải nghĩa của từ “ trú” giáo viên đưa ra cặp từ để
học sinh phân biệt nghĩa và so sánh, đối chiếu :


Phân biệt trú/chú:


+ Chú : có nghĩa là em trai của cha. ( chú, bác)


- : có nghĩa là tập trung vào một việc gì ( chú trọng, chú ý)
- : có nghĩa là giải thích, dẫn chứng ( chú dẫn, chú giải)


+ Trú : có nghĩa là ở, ở tạm, dừng lại hoặc lánh vào một nơi nào đó
như : trú quán, ngoại trú, trú ẩn,…


Như vậy, cách tốt nhất là cung cấp cho học sinh về từ trong ngữ
cảnh và suy luận ra chữ viết. Ngữ cảnh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
giúp học sinh nắm được nghĩa của từ dễ dàng và làm điểm tựa cho trí nhớ.
<b>IV)Lên lớp của giáo viên :</b>


<b>Chính tả nghe - viết :</b>
1) Kiểm tra bài cũ :



Học sinh viết lại một số từ viết sai ở tiết trước vào bảng con và bảng
lớp.


2) Dạy bài mới :
a) Giới thiệu bà i:


b) Hướng dẫn chính tả :


- Giáo viên đọc mẫu : đọc một lần (thong thả, rõ ràng, diễn cảm)
tồn bài chính tả để học sinh nghe, nhìn vào bài chính tả sắp viết.


- Giáo viên đặt một số câu hỏi để học sinh nắm ý chính của bài.
- Giáo viên cho học sinh nêu các từ viết sai khi đã luyện viết ở nhà
để giáo viên cho học sinh phân tích, phát âm, nắm nghĩa của từ và viết lại
các từ khó vào bảng con.


c) Giáo viên đọc cho học sinh viết : đọc từng cụm từ, rõ ràng, phát
âm chuẩn xác.


d) Hướng dẫn học sinh chữa bài, đánh giá việc viết chính tả của học
sinh:


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Giáo viên cho học sinh đổi vở cho nhau để sốt lỗi, dùng bút chì
gạch dưới các chữ viết sai, viết lại từ đúng bằng bút chì ở phần sửa lỗi,
tổng kết số lỗi.


<b>Chính tả nhớ - viết : </b> (tiến hành các bước giống chính tả nghe -viết)
- Tổ chức cho học sinh ôn lại đoạn, bài cần viết : 2, 3 học sinh đọc
thuộc lòng trước lớp, các học sinh khác nhẩm theo.



- Giáo viên đặt một số câu hỏi để học sinh nắm ý chính của bài.
- Giáo viên cho học sinh nêu các từ viết sai khi đã luyện viết ở nhà
để giáo viên phân biệt nghĩa của từ khó cho học sinh nắm, đồng thời cho
các em viết lại trên bảng con.


<b> </b>- Giáo viên chấm một số bài chính tả mà học sinh chưa có điểm
hoặc những em học sinh hay mắc lỗi cần được chú ý.


- Qua chấm bài, giáo viên có điều kiện tuyên dương những học sinh
tiến bộ, nhắc nhở học sinh sửa bài ( nếu có sai ).


e) Luyện tập : Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả,
giải thích những từ khó chưa hiểu nghĩa.


g) Củng cố, dặn dò :


- Giáo viên lưu ý những trường hợp dễ viết sai, những học sinh viết
sai tiếp tục luyện tập ở nhà.


- Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài kế tiếp.
<b>V) Kết quả chuyển biến :</b>


Với các biện pháp mà tôi đã nêu ở trên đã được áp dụng trong suốt
năm học, thường xuyên theo dõi chuyển biến của học sinh. Qua từng
tháng, tôi nhận thấy học sinh của mình đã có nhiều tiến bộ trong học tập
mơn chính tả. Các em viết ít sai lỗi hơn, về lỗi phụ âm đầu, lỗi về vần
được giảm dần. Việc luyện đọc, viết ở nhà dưới sự hổ trợ của phụ huynh
giúp các em viết đúng bài viết khi học trên lớp. Việc làm các bài tập, vận
dụng các mẹo luật chính tả giúp các em viết các bài kiểm tra ln ít sai


chính tả. Kết quả năm học 2011 - 2012, lớp 5/1 như sau :


<b> </b>


<b>Các lần kiểm tra</b> <b>Giỏi</b> <b>Khá</b> <b>Trung bình</b> <b>Yếu</b>
<b>Đầu năm</b> 8( 22,2%) 11( 30,6%) 9( 25%) 8( 22,2%)


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>C/ PHẦN KẾT LUẬN.</b>


<b>1/ Tóm lược giải pháp:</b>


<b>a/ Đối với giáo viên:</b>


- Trong phân mơn Chính tả, giáo viên xác định rèn luyện kĩ năng đọc
đúng, viết đúng chính tả là nhiệm vụ trọng tâm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

xuyên kiểm tra việc chuẩn bị ở nhà ( đọc và viết) của học sinh có động
viên, tuyên dương và khen thưởng những học sinh có nhiều tiến bộ.


- Giáo viên phát hiện lỗi chính tả, thống kê, tìm ngun nhân viết sai
chính tả, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục là rất cần thiết, khơng thể
thiếu trong q trình dạy phân mơn Chính tả. nhưng khơng phải chỉ đưa ra
các biện pháp khắc phục là có thể thực hiện một cách có hiệu quả. Sửa
chữa khắc phục lỗi chính tả là cả một q trình lâu dài, địi hỏi người giáo
viên phải kiên trì, bền bỉ, khơng được nóng vội.


- Giáo viên phối hợp linh hoạt nhiều phương pháp, sử dụng mẹo luật
chính tả giúp học sinh chủ động tìm ra kiến thức, thể hiện ý kiến suy nghĩ
của mình một cách độc lập sáng tạo, nhằm giúp cho học sinh ghi nhớ và
học tốt phân mơn Chính tả.



- Giáo viên cần học hỏi, tìm hiểu, nghiên cứu để nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ. Có nắm chắc kiến thức, giáo viên mới có thể giúp
học sinh học tập một cách có hiệu quả.


<b>b/ Đối với học sinh:</b>
+ Học sinh học ở nhà :
- Đọc bài.


- Viết bài.


Hai khâu này phụ huynh hổ trợ giáo viên chủ nhiệm qua vở báo bài.
+ Học sinh học ở lớp :


- Đôi bạn học tập kiểm tra chéo và báo cáo tổ trưởng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Tóm lại với các giải pháp đã nêu, trong năm học 2011 - 2012. Bản
thân tôi đã áp dụng thành công cho lớp chủ nhiệm và đạt 3 mục tiêu cùng
một lúc:


a) Đọc đúng.


b) Viết đúng chính tả.
c) Viết chữ đẹp.


Với 3 mục tiêu đã đạt được, học sinh có được kiến thức cơ bản về
đọc đúng và viết đúng là điều kiện thuận lợi để học tốt các môn học khác .
<b>2) Phạm vi đối tượng áp dụng:</b>


Đề tài này được áp dụng trong lớp Năm / 1 Trường Tỉểu học Long
Trạch 1, huyện Cần Đước, tỉnh Long An.



Long Trạch, ngày 25 tháng 4 năm 2012
<b> Người viết</b>


<b> </b>


<b> Bùi Văn Thừa</b>


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>



1. Sách giáo khoa Tiếng Việt 5 ( tập 1,2).Nhà xuất bản Giáo dục. Bộ Giáo
dục và Đào tạo.


2. Sách giáo viên Tiếng Việt 5 ( tập 1,2). Nhà xuất bản Giáo dục. Bộ Giáo
dục và Đào tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

4.Giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt. Nhà xuất bản Đại học Sư
phạm Hà nội. ( Lê Phương Nga, Lê A, Lê Hữu Tỉnh, Đỗ Xuân Thảo, Đặng
Kim Nga)


<b>HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG</b>


<b>I – Qui định về hình thức : </b>


- Viết trên một mặt khổ giấy 21x33, đánh máy hoặc viết tay. Nếu thiếu giấy
(trong mẫu) thì gắn thêm giấy phần cần viết thêm .


- Phải ghi đầy đủ tên đề tài, họ tên, đơn vị, tháng năm hồn thành vào đúng chỗ
qui định.



<b>II – Trình tự của bài viết : </b>


1. Theo trình tự gợi ý ở trang 3, có thể thêm các phần khác nhưng khơng được
thiếu các phần trong trình tự đã nêu.


2. Lưu ý ở các mục như sau :


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Mục 1.3 : Lịch sử đề tài : Nêu rõ quá trình hình thành đề tài : Đề tài mới áp
dụng hay đã có .


Mục 1.4 : Nêu khái quát kinh nghiệm, SKKN đã làm : Từ lúc nào? Ở đâu?
Đối tượng nào ?


Mục II :


(1) : Miêu tả, thống kê số liệu của thực tế trước khi áp dụng kinh nghiệm,
SKKN,


(2) : Từ thực tế, rút ra điều gì phải làm ( Cơ sở thực tế, cơ sở lý luận … )
(3) : Miệu tả tiến trình thực hiện, các giải pháp, kinh nghiệm, SKKN ( nêu rõ
các phương pháp thực hiện đề tài )


(4) : Đánh giá kết quả đã đạt được : thống kê số liệu cụ thể ( nếu có ), các mặt
diễn biến của đối tượng .


Mục III :


(1) : Tóm lược giải pháp, đúc rút kinh nghiệm đã nêu ( rõ ràng, dễ hiểu ) ,…
có thể nâng lên về mặt lý luận .



(2) : Giá trị của kinh nghiệm, SKKN : áp dụng được ở đâu? Đối tượng nào ?
(3) : Nêu những kiến nghị là những yêu cầu tối thiểu để hổ trợ cho việc thực
hiện kinh nghiệm, SKKN đã nêu.


<b>III – Gợi ý cách chọn đề tài : </b>


<b>1. Loại đề tài mang tính chất chung :</b> Giáo dục đạo đức HS; Giáo dục HS cá
biệt; Rèn luyện HS yếu; Bồi dưỡng HS giỏi; Quản lý lao động cán bộ, giáo viên,
công nhân viên trường học ; Tổ chức một lớp học; Tổ chức học nhóm, học tổ; Thực
hiện đổi mới PP dạy học có hiệu quả; Quản lý việc dạy học đủ 9 môn học bắt buộc ở
tiểu học có hiệu quả, …


<b>2. Loại đề tài mang tính chất phục vụ cho bộ mơn :</b> Nâng cao chất lượng
môn học vần Lớp 1; Rèn luyện kỹ năng qua tiết luyện tập mơn tốn lớp 5; Để giúp
nhớ lâu cơng thức tốn lớp 6,7 …; Kinh nghiệm hướng dẫn thành công tiết thực
hành môn sinh vật lớp 8; Rèn luyện chữ viết cho HS lớp 3; Làm thế nào để dạy tốt
môn GDSK; Nâng cao chất lượng môn giáo dục âm nhạc, Rèn luyện kỹ năng tạo
hình ,….


<b>3. Loại đề tài sáng tạo đồ dùng dạy học các ngành học, cấp học: </b>


<b> 4. Loại đề tài áp dụng SKKN của tác giả khác :</b> phải nêu lại SKKN đã có, sau


đó trình bày quá trình thực hiện, phương pháp, giải pháp của cá nhân khi áp dụng
SKKN đã có, kết quả đạt được .


<b>5. Loại đề tài vận dụng SKKN của tác giả khác thì phải ghi rõ :</b> Vận dụng
SKKN của tác giả nào? Ap dụng vào đối tượng nào? …


<b>6. Đối với cá nhân, nếu có đề tài tâm đắc, kiên trì áp dụng thì cũng được</b>


<b>quyền viết lại, trong đó :</b>


- Có nêu giải pháp đã áp dụng trước đây ( Kinh nghiệm, SKKN cũ )
- Hiện tại điều chỉnh, bổ sung phần nào, giải pháp nào ? …


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>IV – Tổ chức xem xét, đánh giá kinh nghiệm, SKKN :</b>


(1) SKKN được xem xét, đáng giá từ Hội đồng KHGD của trường, phịng
GD, Sở GD-ĐT ( Có biên bản chung và có lời nhận xét đánh giá trên từng SKKN ở
trang 2 )


(2) Dựa vào hình thức và nội dung bài viết, các bài viết ( Kinh nghiệm,
SKKN ) được đánh giá xếp loại như sau :


<b>* Loại A : </b>


<b>+ Hình thức</b> : Đảm bảo theo đúng mẫu qui định .


<b>+ Nội dung</b> : Là những sáng kiến giải quyết được những vấn đề đúng đường
lối, quan điểm giáo dục, đảm bảo tính khoa học, có những biện pháp cụ thể, thiết
thực, sát đúng, có hiệu quả rõ rệt, có thể phổ biến cho ngành áp dụng rộng rãi trong
tỉnh và có thể từ đó rút ra được một số vấn đề về lý luận giáo dục .


<b>* Loại C : </b>


<b>+ Hình thức</b> : Đảm bảo đúng mẫu qui định.


<b>+ Nội dung :</b> Là những SKKN bình thường, giải quyết được một số vấn đề
cần thiết với những biện pháp cụ thể, đạt kết quả vừa phải, có thể phổ biến trong
phạm vi trường học hoặc huyện, không phổ biến được trong tỉnh.



<b>* Loại B : </b>


<b>+ Hình thức :</b> Đảm bảo theo đúng mẫu qui định.


<b>+ Nội dung :</b> Là những sáng kiến chưa đạt loại A, nhưng cao hơn loại C
<b>* Không xếp Loại :</b> Những SKKN không đạt yêu cầu :


- Sai quan điểm, đường lối, phương pháp giáo dục
- Sáng kiến kinh nghiệm khơng có hiệu quả .
- Sáng kiến kinh nghiệm khơng có tính khả thi .
- Loại bài viết khơng phải là SKKN .


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×