Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

SKKN Mon Chinh ta.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.03 KB, 6 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm. Phân môn Chính tả lớp 3
A.Đặt vấn đề:
Là một giáo viên trực tiếp chủ nhiệm, giảng dạy. niềm vui lớn nhất là học
sinh lĩnh hội đầy đủ và chắc chắn lợng kiến thức mà giáo viên đã truyền thụ
cho các em trong các tiết học. Điều này không phải lúc nào, giáo viên nào
cũng làm đợc một cách dễ dàng, trọn vẹn. Mặt khác ngoài việc dạy cho học
sinh nắm vững kiến thức trong từng tiết học, môn học mà còn phải dạy cho
học sinh đọc thông, viết thạo.
Đối với tiếng mẹ đẻ ngời bản ngữ không học cũng nói đợc. Song muốn đọc
và viết đợc họ phải học, không phải ai cũng đọc thông, viết thạo, viết đúng
chính tả. Đây là mục tiêu, là sự trăn trở của nhiều giáo viên đang trực tiếp
giảng dạy. Làm thế nào để tất cả học sinh trong lớp sau mỗi tiết học đều đợc
đọc và nhớ bài đợc lâu? Làm thế nào đợc chất lợng đồng đều ở tất cả các môn
học? Làm thế nào để học sinh viết đúng chính tả, trình bày đoạn văn, bài thơ
(theo nhiều thể thơ) ...đúng, đẹp.
Xuất phát từ suy nghĩ không chỉ dạy cho học sinh đọc thông thạo. Mà còn
dạy cho các em viết đẹp, đúng chính tả. nh ngời xa dã nói: Nét chữ nét ngời
.
Trong môn Tiếng Việt thì phân môn chính tả nó thể hiện trình và tính
cánh học tập của từng học sinh.
B.Thực trạng
Qua trực tiếp giảng dạy, qua điều tra kho sát tôi nhận ra thực trạng dạy
học phân môn chính tả nh sau:
Nội dung bài viết là đoạn văn, bài thơ đợc học ở các tiêt Tập đọc- Kể
chuyện, các bài tập đọc có yêu cầu học thuộc. Nên giáo viên và học sinh
không mất nhiều thời gian tìm hiểu nội dung bài viết. Mà chỉ chú trọng đến
cách viết các câu trích lời nói trực tiếp hoặc cách viết dấu câu, đầu đoạn, trứơc
các dòng thơ, tên riêng chỉ ngời, tên địa danh Việt Nam, tên riêng nớc ngoài
thờng gặp
.
Các bài tập ở phần cuối bài viết chính tả thờng là những bài điền phụ âm,


vần, thanh hoặc chọn tiếng, từ đã cho trớc để điền vào chỗ trống cho hợp
nghĩa. Ngoài ra bên cạnh các đoạn văn, câu văn, đoạn thơ, câu thơ cần điền
phụ âm, vần thanh còn có các tranh minh hoạ để học sinh tìm hiểu chọn phụ
âm, vần, thanh hoặc từ, tiếng một cách dễ dàng hơn
.
Sáng kiến kinh nghiệm. Phân môn Chính tả lớp 3
Trong lớp tôi chủ nhiệm và giảng dạy trình độ hoc sinh không đồng đều.
Một số học sinh cha hiểu đoạn văn, câu thơ, thể thơ. khi tôi hớng dẫn cách
trình bày học sinh thờng lúng túng. Một số họ sinh viết bài quá chậm. đọc bài
cha đúng( đọc ngọng, đọc sai vì phát âm theo phơng ngữ) nên khi giáo viên
đọc, học sinh viết bài các em thờng viết sai, không phải các lỗi giống nhau mà
hoàn toàn khác nhau. Trong lớp theo trình độ viết bài của học sinh tôi phân
thành 5 nhóm, qua thời gian giảng dạy 2 tuần thấy trình độ viết của học sinh ở
phân môn chính tả nh sau:
Tổng
số
Viết
đúng
đẹp
% Sai phụ
âm
% Sai
vần
% Sai
thanh
% Sai trình
bày
%
20 7 35 2 10 3 15 4 25 3 15
Sau khi nghiên cứu kĩ tài liệu, các đối tợng học sinh trong lớp. Tôi đã tìm ra

các giải pháp có thể nhằm nâng cao chất lợng dạy- học phân môn chính tả.
C. Các giải pháp
Giáo viên nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, các tài liệu liên quan đến phân
môn. Và nghiên cứu kĩ trình độ học sinh. Để nắm đợc tại sao em đó viết sai t
n y hoặc từ kia để từ đó giáo viên tìm ra ph ơng pháp, hình thức dạy học phù
hợp.
Các đoạn văn bài thơ yêu cầu viết chính tả. Giáo viên phải nắm đợc cách trình
bày, các từ, tiếng khó (nhiều âm) tên nớc ngoài làm căn cứ gợi ý cho học sinh,
để học sinh nhận thấy trớc khi viết một bài chính tả cần chú ý cách trình bày,
từ, tiếng khó và từ, tiếng cần viết hoa
.
Trong các bài chính tả giáo viên bao giờ cũng phải tìm ra sự khác biệt để đặt
ra một số câu hỏi.
Ví dụ:
- Đoạn văn viết chính tả có mấy câu?
- Bài thơ có mấy khổ thơ?
- Các khổ thơ đợc trình bày nh thế nào?
- Những chữ nào đợc viết hoa trong bài?
- Tại sao lại viết hoa những chữ đó?
- Trích dẫn lời nói nhân vật đợc viết nh thế nào?
- Các chữ cái đầu mỗi dòng thơ đợc viết nh thế nào?
Sáng kiến kinh nghiệm. Phân môn Chính tả lớp 3
- Chấm hết đoạn, xuống dòng đoạn tiếp theo đợc viết nh thế nào?
-v...v...
Các câu hỏi trên giáo viên chú ý gọi và hỏi những học sinh thờng viết sai
(theo sự theo dõi của giáo viên). Nếu học sinh đó không trả lời đợc thì giáo
viên gọi học sinh khác trả lời và gọi học sinh đó nêu lại, cứ nh thế dần dần các
em này ghi nhớ đợc lâu hơn và tiến tới viết đúng.
Trong các tiết tập đọc giáo viên thờng xuyên phải chú ý đén những đối tợng
thờng viết sai phụ âm đầu, đọc các từ khó (từ nhiều âm) để giáo viên sữa chữa

phát âm đúng. Khi giáo viên sửa một vài lần mà học sinh vẫn phát âm sai thì
yêu cầu học sinh đó tìm từ ghép hoặc đặt câu để phân biệt. Sau đó giáo viên
phải giải nghĩa từ, ghép từ để học sinh hiểu thêm.
*Ví dụ:
+Thợ mộc và thở mộc
-Thợ: thợ xây,thợ mộc, thợ rèn..
Thợ:công việc của con ngời có kỹ thuật cao.
-Thở: thở hồng hộc, phì phò, thở phào...
Thở: là hoạt động của con ngời, con vật...
+Xanh mợt và sanh mợt
-Xanh: xanh tơi, xanh mợt, xanh biếc...
-Sanh: cái sanh, Thạch Sanh, sạch sành sanh...
+Mạnh khoẻ và mạnh khoẻ
-Khoẻ: khoẻ khoắn, sức khoẻ, khoẻ mạnh...
-Khẻo: lẻo khẻo ( nói đén sự yếu ớt)...
Trong đoạn viết chính tả giáo viên cho học sinh tự đọc thầm bài viết để tìm
từ khó, từ dễ viết nhầm, viết sai vào nháp. Giáo viên thờng xuyên chấm bài để
khuyến khích, động viên, nhắc nhở học sinh các lỗi tuy là lỗi nhỏ. Khi phát
hiện học sinh viết sai phụ âm, vần, thanh hoặc trình bày sai. Tôi đã mạnh dạn
đa ra nhiều phơng pháp dạy học để tìm ra phơng pháp tối u nhấtđể sử dụng.
Trong tất cả các tiết học cần nhắc nhở học sinh viết trình bày bài, khi chấm bài
nên lu ý: Học sinh viết đúng, đẹp, có tiến bộ thì đợc tuyên dơng cho cả lớp
nghe. Hoặc hai học sinh viết bài đều đúng, nhng học sinh trình bày đẹp, chữ
viết cẩn thận thì nhiều hơn bạn một điểm. Từ đó học sinh thi đua nhau, không
chỉ viết bài đúng mà còn phải biết trình bày và chữ viết cẩn thận.
Khi kiểm tra bài cũ giáo viên nên gọi những học sinh thờng viết bài sai lên
bảng lớp viết các từ mà giáo viên yêu cầu ( cả lớp viết vào nháp).Vì những học
sinh này viết nháp thì giáo viên và lớp không nhận xét hết phần mắc lỗi của
mình nên các em nhận ra sai lầm mình đã mắc. Hoặc kiểm tra bài cũ cho học
sinh đọc các từ viết sai ở tiết trớc và hỏi:

Sáng kiến kinh nghiệm. Phân môn Chính tả lớp 3
-Tại sao lại viết sai? để giáo viên nhắc nhở và sửa sai trớc khi viết bài mới.
Phần bài mới giáo viên đọc bài, tìm hiểu nội dung, tìm cách viết. Giáo viên
cũng nên chú ý các học sinh thờng viết sai đó, cho học sinh đợc đọc đợc tìm
hiểu nội dung để học sinh trả lời giáo viên tìm đợc sai sót của học sinh mà bổ
sung cho học sinh luôn. Sau đó giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn viết
chinh tả để viết nháp những từ bản thân các em hay viết sai (tôi không tự ý đa
ra các từ, mà giáo viên nghĩ là học sinh viết sai, nh ở mục tiêu bài học). Khi
giáo viên chấm bài nên chữa bài tỉ mỉ, nhắc nhở động viên các em (vì học sinh
tiểu học thích đợc khen)
.
Ngoài những hình thức trên thì việc sắp xếp chỗ ngồi của các em cũng
không kém phần quan trọng. Một học sinh viết, trình bày đúng, đẹp ngồi cạnh
một học sinh viết cha đúng, trình bày cha đẹp để những học sinh này học tập
và làm theo (vì những học sinh viết đẹp trình bày đúng đèu là những học sinh
có học lực khá, giỏi) . Nên khi thảo luận nhóm đôi, đánh giá bài bạn những
học sinh khá, giỏi bổ sung, sửa chữa, góp ý cho bạn là cần thiết. Theo các hình
thức trên tôi thấy các em có tiến bộ rõ rệt. Kết quả cuối kì 1 thu đợc tơng đối
khả quan
Tổng
số
Viết
đúng
đẹp
% Sai phụ
âm
% Sai
vần
% Sai
thanh

% Sai trình
bày
%
2o 13 65 1 5 2 10 3 15 1 5
Từ kết quả thu đợc tơng đối. Tôi tiếp tục duy trì các hình thức, biện pháp
đó. Tiếp theo, trong một tuần tôi cố gắng chấm chữa bài thêm cho học sinh,
cuối mỗi tháng tôi lại yêu cầu học sinh đa đầy đủ sách, vở để chấm vở sạch
chữ đẹp của tháng. Đến giờ sinh hoạt cuối tuần tháng tôi cố gắng nhận xét kĩ
từng học sinh, để các em thấy đợc sự cố gắng của mình. Nhắc nhở, động viên
khuyến khích những học sinh dã có tiến bộ nhng còn chậm
.
Giáo viên phải đánh giá kiến thức, chữ viết, cách trình bày thật công bằng,
khách quan. Tôi thờng lấy bài viết, trình bày đúng, đẹp đẻ làm gơng cho
những học sinh viết, trình bày cha đúng cha đẹp noi theo. Tránh để những học
sinh yếu chán nản, tự ti mà để các em phấn khởi cố gắng hơn.
Trong một tuần có 2 tiết chính tả, tôi cố gắng chấm bài cả lớp một tiết, còn
một tiết thì lệnh hai học sinh ngồi cạnh nhau đánh giá bài bạn bằng bút chì
hoặc tôi chấm bài những học sinh còn viết nhiều lỗi, trình bày cha đẹp để nhắc
nhở kịp thời. Đến giữa kì 2 tôi thu đợc kết quả nh sau:
Sáng kiến kinh nghiệm. Phân môn Chính tả lớp 3
Tổng
số
Viết
đúng
đẹp
% Sai phụ
âm
% Sai
vần
% Sai

thanh
% Sai trình
bày
%
20 17 85 0 0 1 5 2 10 0 0
So với kết quả khảo sát đầu năm, chất lợng học tập của học sinh tiến bộ rõ
rệt. Với những hình thức và biện pháp nh thế chất lợng học tập, viết, trình bày
đúng, đẹp có thể đạt tới 90-95% vào cuối năm học. Cùng với sự nỗ lực cố gắng
của giáo viên và học sinh trong phong trào thi đua giữ vở sạch, viết chữ đẹp
hàng năm của nhà trờng tổ chức. Chấm vở sạch chữ đẹp vào cuối năm nhng
học sinh đoạt giải đêù có giấy chứng nhận và đợc khen thởng cũng đã góp
phần quan trọng, thúc đẩy học sinh hào hứng thi đua viết đẹp, trình bày đúng,
đẹp giữ gìn sách, vở sạch, đẹp hơn.
D. Kết luận
cú c kt qu nh trờn, bn thõn tụi ó tỡm hiu, nghiờn cu cỏc ti
liu liờn quan n mụn Ting Vit, phõn mụn chớnh t, tỡm hiu ni dung
sỏch giỏo khoa Ting Vit lp 3, iu tra kho sỏt thc t, thy c thc
trng ca hc sinh. ng thi,tụi cn c vo c s lý lun, tõm lý la tui,
cn c vo mc tiờu, phng phỏp dy hc phõn mụn chớnh t a ra cỏc
gii phỏp khc phc nhng im cũn tn ti ca hc sinh nhm nõng cao
cht lng dy hc phõn mụn Chớnh t lp 3 núi riờng v cỏc lp Tiu hc
núi chung.
Vi nhng gii phỏp núi trờn, qua kt qu thc t ging dy kt qu thu
c rt kh quan. Hc sinh nm c cỏch vit, cỏch trỡnh by ỳng, p so
vi yờu cu. iu ú khng nh c rng nu thc hin tt cỏc gii phỏp
ú thỡ chc chn cht lng phõn mụn Chớnh t s c nõng cao hn. Cng
qua thc t ging dy nhng kinh nghim ú ó c thc hin thnh cụng.
Trờn c s ú tụi rỳt ra c bi hc kinh nghim:
Giỏo viờn phi chu khú nghiờn cu cỏc ti liu liờn quan ộn mụn hc.
Nm c v trớ, mc tiờu, nhim v ni dung cỏc phng phỏp, hỡnh thc t

chc dy hc v vn dng phự hp thc t i tng hc sinh.
Giỏo viờn phi tỡm ra thc trng v nguyờn nhõn no dn n cht lng
dy- hc ca mụn (phõn mụn ú) cha cao. tỡm hng gii quyt, khc
phc trờn c s iu kin thun li ó cú.
Ngay t u nm hc, nhn lp giỏo viờn phi lm tt cụng tỏcch
nhim, hng dn rốn thúi quen tớch cc,t giỏc, sỏng to say mờ hc tp,
phõn loi i tng hc sinh. Nm c tỡnh hỡnh hc tp, hon cnh gia

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×