Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Luận văn dạy học trực tuyến chủ đề ca dao việt nam cho học sinh lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG PHƯƠNG THẢO

DẠY HỌC TRỰC TUYẾN CHỦ ĐỀ CA DAO VIỆT NAM
CHO HỌC SINH LỚP 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG PHƯƠNG THẢO

DẠY HỌC TRỰC TUYẾN CHỦ ĐỀ CA DAO VIỆT NAM
CHO HỌC SINH LỚP 10
Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Văn - Tiếng Việt
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:

1. TS. Nguyễn Thị Bích
2. TS. Hồng Mai Diễn

THÁI NGUN - 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn khoa học: “Dạy học trực tuyến chủ đề
ca dao Việt Nam cho học sinh lớp 10” dưới sự chỉ dẫn của TS. Nguyễn Thị Bích
và TS. Hồng Mai Diễn là kết quả q trình tơi tự nghiên cứu khơng sao chép
của bất cứ ai. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực,
khách quan chưa được cơng bố ở cơng trình nghiên cứu nào trước đây.
Nợi dung của luận văn có sử dụng tài liệu, thông tin được đăng tải trên các
tác phẩm, tạp chí, các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của ḷn văn.
Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả của luận văn

Hoàng Phương Thảo

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài “Dạy học trực tuyến chủ đề ca dao Việt Nam cho
học sinh lớp 10”, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, đợng viên, tạo điều
kiện của thầy cơ, gia đình, bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô trong
khoa Ngữ văn đã dìu dắt tơi trong suốt những năm tháng học tập. Tơi cũng xin
bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với TS. Nguyễn Thị Bích và TS. Hồng Mai
Diễn - những người đã chu đáo, tận tình hướng dẫn tơi hoàn thành bài nghiên
cứu này.
Cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những
người đã ln dành cho tơi sự đợng viên, khích lệ, chia sẻ những khó khăn

trong q trình hồn thiện ḷn văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hồn chỉnh nhất,
song ḷn văn của tơi khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong sẽ
nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để cơng trình
được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả luận văn

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục biểu đồ ................................................................................................ v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. v
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Lịch sử vấn đề .................................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 17
4. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 18
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 18
6. Giải thuyết khoa học ...................................................................................... 19
7. Bố cục của đề tài ............................................................................................ 19
NỘI DUNG ....................................................................................................... 20
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC DẠY HỌC TRỰC
TUYẾN CHỦ ĐỀ CA DAO CHO HỌC SINH LỚP 10............................... 20
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 20
1.1.1. Dạy học chủ đề ........................................................................................ 20

1.1.2. Dạy học trực tuyến................................................................................... 22
1.1.3. Thể loại ca dao ......................................................................................... 41
1.1.4. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 10 trung học phổ thông ............... 47
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 50
1.2.1. Những quy định, hướng dẫn về dạy học trực tuyến ................................ 50
1.2.2. Thực tiễn việc dạy học trực tuyến ca dao ở trường phổ thông ................ 52
1.2.3. Đánh giá thực tiễn về dạy học trực tuyến ................................................ 56
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 59

iii


Chương 2: CÁCH THỨC DẠY HỌC TRỰC TRUYẾN CHỦ ĐỀ CA
DAO VIỆT NAM CHO HỌC SINH LỚP 10................................................ 60
2.1. Những yêu cầu đối với bài học ................................................................... 60
2.1.1. Yêu cầu về mục tiêu ................................................................................ 60
2.1.2. Yêu cầu về nội dung ................................................................................ 60
2.1.2. Yêu cầu về phương pháp, hình thức tổ chức bài học .............................. 61
2.1.3. Yêu cầu đối với giáo viên và học sinh .................................................... 62
2.1.4. Yêu cầu về kiểm tra, đánh giá ................................................................. 62
2.2. Quy trình thiết kế bài học trực tuyến chủ đề ca dao. .................................. 64
2.3. Cách thức tổ chức bài học trực tuyến chủ đề ca dao .................................. 93
2.3.1. Dạy học trực tuyến hoàn toàn (Online learning) ..................................... 93
2.3.2. Dạy học trực tuyến kết hợp (Blended learning) ...................................... 93
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 95
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 96
3.1. Mục đích, nhiệm vụ và nguyên tắc thực nghiệm ......................................... 96
3.1.1. Mục đích thực nghiệm.............................................................................. 96
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................ 97
3.1.3. Nguyên tắc thực hiện ............................................................................... 97

3.2. Tổ chức thực nghiệm................................................................................... 97
3.2.1. Thời gian thực nghiệm ............................................................................. 97
3.2.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ........................................................... 97
3.3. Nội dung và cách thức tiến hành thực nghiệm ............................................ 98
3.3.1. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 98
3.3.2. Cách thức tiến hành thực nghiệm ............................................................. 99
3.4. Kết quả thực nghiệm................................................................................. 100
3.4.1. Phản hồi chung từ phiếu hỏi .................................................................. 100
3.4.2. Những nhận xét và đánh giá bước đầu ................................................... 104
3.5. Một số đề xuất, kiến nghị ......................................................................... 105
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................. 106
KẾT LUẬN..................................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 108

iv


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Minh họa việc áp dụng dạy học trực tuyến chủ đề ca dao ............ 54
Biểu đồ 1.2. Thái độ của học sinh khi học văn dưới hình thức học trực
tuyến theo chủ đề ............................................................................. 55
Biểu đồ 1.3. Minh họa nhu cầu dạy - học trực tuyến chủ đề ca dao cho học
sinh lớp 10........................................................................................ 56

v


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Trong những năm gần đây, bối cảnh hợi nhập tồn cầu đã và đang có

những tác động lớn đến sự phát triển của xã hội. Theo xu hướng quốc tế hóa,
giáo dục Việt Nam cũng đang “chuyển mình” từ nền giáo dục chú trọng vào
mục tiêu truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục theo định hướng tiếp cận năng
lực. Dạy học được mở rộng cả về phạm vi và đối tượng, đáp ứng nhu cầu cũng
như điều kiện của đông đảo người học. Các hình thức giáo dục mới ra đời là hệ
quả tất yếu từ xã hội hiện đại, trong đó học tập trực tuyến trên nền tảng công
nghệ thông tin được nhiều người lựa chọn bởi sự tiện dụng và hiệu quả cao mà
nó mang lại.
1.2. Trực tuyến là một phương thức dạy học tích cực, mới mẻ dựa trên
cơng nghệ thông tin và truyền thông. Với phương thức này, việc học trở nên
linh hoạt, đa dạng và hấp dẫn, kích thích được sự hứng thú, chủ đợng của người
học. Kiến thức có thể được lĩnh hội ở bất cứ lúc nào, ở bất cứ đâu phù hợp với
hoàn cảnh, năng lực, cá tính, nhu cầu cơng việc riêng của bản thân… chỉ cần
phương tiện máy tính, hay điện thoại và mạng Internet. Bài học trực tuyến có
khả năng cung cấp một lượng ngữ liệu phong phú hơn ngữ liệu trong sách giáo
khoa, đồng thời thể hiện được hệ thống yêu cầu học tập cụ thể dành cho học
sinh dưới nhiều dạng thức, để các em tự giác hoạt động, không bó buộc theo
phương pháp giảng truyền thống. Với những ưu điểm đó, học tập trực tuyến
đang ngày càng được nhiều quốc gia trên thế giới chú trọng phát triển. Đặc biệt,
trong bối cảnh toàn cầu đang nỗ lực đối mặt với đại dịch Covid-19 những ngày
vừa qua, học trực tuyến đã trở thành phương thức học tập được lựa chọn hàng
đầu trong giáo dục như một giải pháp để “tạm dừng đến trường nhưng không
dừng học”. Tuy nhiên, dạy và học trực tuyến như thế nào để đạt hiệu quả cao
nhất vẫn là câu hỏi lớn mà giáo dục đặt ra.

1


1.3. Đối với môn Ngữ văn, mục tiêu giáo dục theo chương trình mới là
giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người,

có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn, có tinh
thần tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế. Chương
trình hướng đến hình thành cho học sinh phẩm chất và những năng lực chung:
Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực
ngôn ngữ và văn học, rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe, có hệ thống
kiến thức phổ thông nền tảng về Tiếng Việt, phát triển tư duy hình tượng và tư
duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hóa, biết
tạo lập các văn bản thông dụng, biết tiếp nhận và đánh giá các văn bản văn học,
các giá trị thẩm mĩ trong cuộc sống. Như vậy, để tổ chức hiệu quả một giờ học
Ngữ văn trên lớp mà trong đó học sinh giữ vai trị làm chủ q trình nhận thức
quả thật là khơng dễ dàng. Giáo viên cần tích hợp đa dạng các phương pháp dạy
học, trong đó hình thức dạy học trực tuyến theo chủ đề là một định hướng mới
đem lại hiệu quả giáo dục cao.
1.4. Trong tiến trình văn học Việt Nam, văn học dân gian ra đời sớm và
phát triển bền lâu theo suốt chiều dài lịch sử. Bộ phận văn học này không chỉ có
vai trị cợi nguồn, mà cịn phản ánh chân thực tâm tư, tình cảm và những phẩm
chất tốt đẹp của người dân Việt. Ca dao là thể loại tiêu biểu của văn học dân
gian, được chọn lựa đưa vào giảng dạy (mợt số văn bản) trong chương trình
Ngữ văn lớp 10. Bài học này cung cấp tri thức và có giá trị giáo dục thẩm mĩ
cao đối với học sinh. Bởi thế, trên cơ sở chương trình hiện hành, nó rất cần
được đầu tư thiết kế giảng dạy dưới những hình thức và phương pháp mới để
đem lại hiệu quả học tập tốt nhất. Dạy học ca dao không đơn thuần chỉ để cung
cấp ngữ liệu văn bản, không chỉ để đọc hiểu ý nghĩa của từng câu ca mà còn
phải bồi đắp tình yêu quê hương, khơi dậy ý thức gìn giữ những nét đẹp văn
hóa truyền thống trái tim mỗi học trò.

2



Với những lí do trên và hy vọng có thể đóng góp mợt tài liệu tham khảo
hữu ích, thiết thực, mới mẻ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu, học tập phần
văn học dân gian Việt Nam trong chương trình Ngữ văn, chúng tôi lựa chọn đề
tài: “Dạy học trực tuyến chủ đề ca dao Việt Nam cho học sinh lớp 10” để
nghiên cứu và thực nghiệm.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Lịch sử ứng dụng dạy học trực tuyến
2.1.1. Ứng dụng trên thế giới
Thuật ngữ “dạy học trực tuyến” xuất hiện lần đầu tiên vào tháng 10 năm
1999 trong một hội nghị Quốc tế về CBT (Computer - Based Training). Từ thời
điểm đó, các cụm từ như "online learning", "virtual learning" hay “e-learning” bắt
đầu xuất hiện ngày càng nhiều. Có thể nói, kết hợp các từ cụm từ "online
learning" hay "virtual learning" (học tập ảo), E-learning mô tả một cách đầy đủ về
một môi trường học tập chuyên nghiệp. Trong đó, người học có thể tương tác với
môi trường học tập trực tuyến thông qua Internet hoặc các phương tiện truyền
thơng điện tử khác (intranet, extranet, truyền hình tương tác, CD-Rom, vv).
Rất lâu trước khi Internet ra đời, các khóa học từ xa đã được Isaac Pitman
mang đến vào những năm 1840. Isaac
Pitman là mợt giáo viên có trình đợ và
giảng dạy ở mợt trường tư ở Vương Quốc
Anh. Ơng đã dạy các học sinh của mình
phương pháp viết tốc ký thông qua hệ
thống mail (tốc ký có thể hiểu là mợt hình
thức viết tắt, mợt phương pháp viết ngắn
gọn hơn so với cách viết một ngôn ngữ
thông thường). Pitman gửi các bài tập của
mình cho các học sinh của ông qua hệ

Sir Isaac Pitman (1813 - 1897)


thống mail và nhận lại các kết quả mà các học sinh đã hoàn thành.

3


Trong năm 1924, các máy thử nghiệm đầu tiên được phát minh. Thiết bị
này cho phép học sinh tự kiểm tra. Sau đó, vào năm 1954, BF Skinner - một
giáo sư Đại học Harvard đã phát minh ra “teaching machine” (máy giảng dạy),
trong đó cho phép các trường học dùng các chương trình để quản lý hướng dẫn
học sinh của mình. Tuy nhiên cho đến năm 1960, các chương trình đào tạo dựa
trên máy tính đầu tiên mới được giới thiệu đến thế giới. Chương trình này dựa
trên máy tính đào tạo (hoặc chương trình CBT) được biết đến như PLATOProgrammed Logic được dùng cho việc tự động hoạt động giảng dạy. Nó được
thiết kế cho sinh viên theo học các trường đại học Illinois, nhưng cuối cùng lại
được sử dụng trong các trường học trên toàn khu vực.
Với sự ra đời của máy tính và internet trong những năm cuối thế kỷ 20,
các công cụ E-learning và phương pháp phân phối được mở rộng. Từ đầu
những năm 1960, các giáo sư và các nhà tâm lí học đã nghiên cứu, miêu tả và
bước đầu thử nghiệm việc dùng máy tính cũng như thư điện tử để phát triển các
khóa học dựa trên công nghệ. Càng về sau khi khoa học kỹ thuật phát triển, Elearning đã trở thành hình thức học tập trực tuyến phổ biến ở các nước có nền
công nghệ cao, có nhiều trung tâm đào tạo các hệ hình giáo dục. Thế hệ máy
Mac. OS (Macintosh Operating System) đầu tiên ra đời trong những năm 1980
cho phép các cá nhân có thể đặt máy tính ở nhà của họ, và điều này giúp ích
cho họ rất nhiều trong việc học tập, nghiên cứu cũng như phát triển các kỹ
năng. Sau đó, trong thập kỷ tiếp theo, môi trường học tập ảo bắt đầu thực sự
phát triển mạnh, càng ngày con người càng tiếp cận thông tin qua kênh internet
nhiều hơn và cơ hội trực tuyến thực sự mở ra.
Trong những năm 2000, các doanh nghiệp đã bắt đầu sử dụng Elearning để đào tạo nhân viên của họ. Các nhân viên mới có thể dễ dàng tiếp
cận các quy trình nghiệp vụ cùng những thơng tin trong hệ thống E-learning nơi cung cấp cho họ đầy đủ các kiến thức, kỹ năng cũng như kinh nghiệm để
thực hiện tốt cơng việc của mình. Đối với các cá nhân, việc học tập trực tuyến


4


thông qua hệ thống E-learning không chỉ giúp họ tăng thêm kiến thức, kỹ năng,
bằng cấp mà cịn có nhiều cơ hội về việc làm, những mối quan hệ xã hợi và đời
sống tinh thần phong phú.
Tại Mĩ, tính đến năm 2000, có gần 47% các trường đại học, cao đẳng
thiết kế mơ hình đào tạo từ xa, tạo nên khoảng 54.000 khóa học trực tuyến hữu
ích. Tại Singapore, khoảng 87% trường Đại học sử dụng phương pháp đào tạo
trực tuyến. Ở Hàn Quốc, hình thức học tập này cũng được phổ biến ở các
trường. Hiện nay, có nhiều công ty lớn đầu tư vào E-learning, nổi bật là các
công ty như SAP, Docent, Saba, IBM, Oracel. Theo ước tính năm 2010, Elearning trên toàn cầu đạt 500 tỉ USD. Ở các nước cơng nghiệp phát triển điển
hình là Mĩ, đã đạt được 10,3 tỉ USD vào năm 2002 và tăng lên nhanh chóng đạt
83,1 tỉ USD vào năm 2002.
Vào khoảng năm 2010 trở đi, sự bùng nổ về công nghệ ứng dụng trên
các nền tảng di động hay sự phát triển vượt bậc của một thế hệ mạng xã hội
mới như Facebook, Google Plus, Instagram,... đã làm cho hệ thống tương tác
thông tin với người sử dụng internet trở nên phong phú hơn bao giờ hết. Qua
đó, các phương thức tương tác trên môi trường đào tạo trực tuyến cũng có
những chuyển biến thay đổi nhằm phù hợp hơn với người sử dụng. Các ứng
dụng di động kết hợp internet cho phép người học tương tác trong môi
trường E-learning mọi lúc, mọi nơi.
Ngày nay, thông qua Web, người dạy có thể hướng dẫn trực tuyến (hình
ảnh, âm thanh, các cơng cụ trình diễn) tới mọi người học. Điều này đã tạo ra
một cuộc cách mạng trong đào tạo với giá thành rẻ, chất lượng cao và hiệu quả.
Đó chính là kỉ nguyên của E-Learning. Cũng giống như các thị trường công
nghệ khác, thị trường E-learning cũng không ngoại lệ, E-learning cũng trải qua
những giai đoạn thăng trầm. Tại thời điểm hiện nay, các nhà phân tích cho rằng
E-learning là mợt thị trường lớn với cái nhìn thực tế về sự liên quan của công
nghệ và ý tưởng. Tuy nhiên, thực tại so sánh với thị trường giáo dục truyền


5


thống thì nhiều người vẫn đặt câu hỏi rằng "khi nào thì E-learning mới thực sự
cất cánh?".
Tại châu Á, E-learning vẫn đang trong tình trạng mới phát triển, chưa có
nhiều thành cơng và ứng dụng rợng vì mợt số lí do như sau: Các định kiến bảo
thủ, lạc hậu, tệ quan liêu, sự ưa cḥng đào tạo theo lối mịn truyền thống của
văn hóa châu Á, vấn đề ngôn ngữ chưa đồng nhất, cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn
và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia. Tuy nhiên, đó chỉ là những rào cản
tạm thời bởi hệ thống giáo dục tại các quốc gia châu Á đang dần dần phải thừa
nhận những hiệu quả tích cực và tiềm năng to lớn mà E-learning mang lại.
Trong thời gian gần đây, E-learning đã phát triển mạnh tại nhiều quốc
gia trên thế giới như Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản... Cùng với đó, việc ứng dụng
mơ hình giáo dục trực tuyến cũng có nhiều bước tiến mạnh mẽ. Việc nghiên
cứu E-learning tại những nước đang phát triển đã được quan tâm nhiều hơn và
các hội nghị, hội thảo về công nghệ thông tin và giáo dục đều có đề cập nhiều
đến E-learning và khả năng áp dụng vào môi trường giáo dục chính quy. Hiện
tại, E-learning được triển khai với quy mô sâu rộng tại nhiều quốc gia phát triển
với rất nhiều tính năng hỗ trợ cho người học. Đầu tiên phải nói đến tính linh hoạt
trong việc học và thanh tốn chi phí học tập.học sinh hiểu bài nhanh và tạo hứng
thú học tập sôi nổi.
Câu hỏi 7: 100% giáo viên trả lời: Có. Tuy vậy, họ cũng có ý kiến là hiệu
quả bài học đến đâu còn tùy tḥc vào nhiều ́u tố khác nữa, ví dụ như trình
đợ nhận thức và đặc thù của từng lớp, ngồi ra kiến thức và kĩ năng nghiệp vụ
sư phạm của giáo viên cũng là một yếu tố không thể thiếu.
Câu hỏi 8: Có 40% giáo viên trả lời Hữu ích và 60 giáo viên trả lời: Rất
hữu ích. Điều này cho thấy, việc áp dụng phương pháp dạy học trực tuyến kết
hợp với dạy truyền thống đã mang lại cho giáo viên một cách thức dạy học hiện

đại cần thiết và hữu ích, hỗ trợ có hiệu quả cho các hoạt đợng dạy học.
* Mợt số hình ảnh tơi lưu lại được từ quá trình thực nghiệm:

102


103


Bài học trực tuyến sau khi đăng tải công khai trên trang
Hoctructuyen.violet.com đã nhận được sự quan tâm đánh giá và tương tác tương
đối tích cực từ người học, nhu cầu chia sẻ thông tin về bài giảng cũng khá cao

3.4.2. Những nhận xét và đánh giá bước đầu
Nhà nghiên cứu Claude Bernard xem thực nghiệm là “mảnh đất tạo điều
kiện cho hạt giống nảy mầm. Trên mảnh đất ấy cũng chỉ mọc lên những hạt mà
người nghiên cứu đã gieo”. Hạt giống được nói đến ở đây là những ý tưởng khoa
học. Theo định hướng ấy, chúng tôi đã xây dựng ý tưởng vận dụng những tri
thức về dạy học trực tuyến để dạy học đọc hiểu các văn bản ca dao ở lớp 10
trung học phổ thông. Chúng tơi đã cụ thể hố ý tưởng đó trong chương 2 của đề
tài và tiến hành thực nghiệm sư phạm ở chương 3. Qua q trình thực nghiệm,
chúng tơi đã phần nào kiểm chứng được khả năng thực thi của đề tài, đồng thời
rút ra những nhận xét và đánh giá bước đầu.
Trước và trong khi tiến hành thực nghiệm, chúng tơi khơng kì vọng vào
mợt kết quả q cao, mà chỉ mong kết quả phản ánh trung thực thực trạng dạy và
học ca dao nói riêng và dạy học Ngữ văn trong trường trung học phổ thông nói

104



chung, để nhờ đó có căn cứ đề xuất phương án dạy học cho hiệu quả. Hiệu quả
dạy học của phương pháp mới có thể cao, có thể vừa phải và cũng có thể chưa
đáng kể, nhưng tôi vẫn mong muốn được tiến hành thực nghiệm rộng rãi hơn bởi
đây là luận văn đầu tiên đề cập trực tiếp đến việc đưa định hướng dạy học trực
tuyến theo chủ đề vào dạy học đọc hiểu một kiểu loại văn bản cụ thể. Trong quá
trình nghiên cứu và thực nghiệm, chúng tơi đã cố gắng tìm tịi, sáng tạo và mạnh
dạn đề xuất những ý kiến mới trên phương diện cách thức tổ chức dạy học nhằm
khẳng định hiệu quả của phương pháp này.
Theo chúng tôi, về tổng thể, kết quả thực nghiệm đạt yêu cầu và chất lượng.
Giáo viên nhiệt tình, ủng hợ, có trách nhiệm trong việc thể hiện ý tưởng của đề
tài. Học sinh nghiêm túc, tích cực thực hiện hoạt đợng học thực nghiệm. Khơng
khí giờ học sôi nổi, chất lượng bài kiểm tra tương đối cao, hứa hẹn khả năng áp
dụng rộng rãi phương pháp dạy học mới trong nhà trường trung học phổ thông.
Kết quả này chứng tỏ quy trình dạy học mà tơi đề xuất có tính khả thi, phù hợp với
thực tế dạy học Ngữ Văn ở trung học phổ thông nói chung, ở lớp 10 nói riêng.
3.5. Một số đề xuất, kiến nghị
Để đạt hiệu quả trong dạy học trực tuyến, chúng tôi xin đưa ra một số kiến
nghị sau:
Thứ nhất, về phía nhà trường, ban Giám hiệu nhà trường cần có những
quy định cụ thể, những chính sách khuyến khích đối với việc triển khai hình
thức dạy học tích cực này; có nghiên cứu, đánh giá chung về sự hiểu biết, kinh
nghiệm thực tế của đội ngũ giáo viên. Từ đó tổ chức các lớp tập huấn, nâng cao
năng lực về nền tảng công nghệ thông tin cho các thầy cô. Nhà trường cũng nên
đầu tư cơ sở vật chất, kết nối hạ tầng công nghệ thông để việc kết nối và triển
khai được thuận tiện; xây dựng và duy trì các nhóm nghiên cứu để thiết kế nội
dung, bài giảng và khóa học; tổ chức dạy học thử nghiệm theo hướng kết hợp;
tổ chức các xemina thảo luận chuyên môn theo hướng này.

105



Về phía giáo viên, cần có khả năng sử dụng một số ứng dụng công nghệ
thông tin cơ bản để khởi tạo lớp học, thiết kế và duy trì các hoạt động học
tập. Tài liệu trực tuyến và tài liệu trên lớp phải đầy đủ, sinh động, đảm bảo nội
dung bám sát chương trình giáo dục hiện hành. Các thầy cơ phải thường xun
theo sát tiến trình học tập của người học để có cơ sở kiểm tra, đánh giá và tạo
nên sự liên kết chặt chẽ với học sinh. Điều này sẽ giúp giáo viên có những sự
điều chỉnh phù hợp và cần thiết cho những giờ học sau.
Về phía học sinh, các em cần chủ đợng, tự giác trang bị cho mình những
điều kiện học tập cần thiết (máy tính, điện thoại, mạng internet, tài liệu sách
vở…) để có thể tương tác với bài giảng của giáo viên. Học sinh cần cùng lúc
phối hợp các kỹ năng quan sát, lắng nghe, tư duy, ghi chép… thì mới có thể bắt
nhịp vào bải học trực tuyến một cách hiệu quả. Trong q trình học tập, các em
cần tích cực tương tác theo hướng dẫn của giáo viên, thực hiện đầy đủ các hoạt
động học tập, làm bài luyện tập vận dụng đúng thời gian quy định và thẳng
thắn thảo luận, trao đổi ý kiến xây dựng bài.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Trong chương 3 của đề tài, chúng tôi đã thiết kế bài giảng trực tuyến theo
cơ sở và cách thức được trình bày tại chương 1 và chương 2.
Để có được kết quả thực nghiệm, chúng tôi đã chỉ ra mục đích và xác định
đối tượng, địa bàn thực nghiệm của đề tài, sau đó đưa bài giảng trực tuyến vào
giảng dạy tại trường THPT Chuyên Thái Nguyên dưới hình thức dạy học kết
hợp tại 2 lớp thực nghiệm và đối chứng. Hiệu quả bài giảng được đánh giá
bước đầu thông thông qua phản hồi từ lượng tương tác trên hệ thống dạy học
trực tuyến, phản hồi trực tiếp qua kết quả phiếu hỏi giáo viên và học sinh tham
gia thực nghiệm. Bài giảng đã thu được những kết quả ban đầu theo chiều
hướng tích cực.

106



KẾT LUẬN
1. Dạy học trực tún đang là mợt hình thức dạy học tiên tiến của nền
Giáo dục hiện đại với nhiều ưu điểm. Trong xu thế đổi mới giáo dục phát huy
năng lực người học, những lợi ích của dạy học trực tuyến ngày càng được
khẳng định rõ nét. Tuy nhiên, việc xây dựng kế hoạch dạy học theo chủ đề địi
hỏi mỗi giáo viên phải tích cực tìm hiểu, nghiên cứu, sáng tạo, và kiên trì hồn
thiện. Phương pháp này góp phần rèn cho học sinh khả năng tự học, có được
những năng lực khái quát, đồng thời cũng hình thành ở giáo viên thói quen tiếp
cận những cách thức dạy học mới, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
trong dạy học, chuẩn bị cho đợt đổi mới sách giáo khoa trong tương lai không xa.
2. Trong khuôn khổ một đề tài luận văn, tôi đã khái quát một số yêu cầu
đối với việc dạy học trực tuyến chủ đề cao dao cho học sinh lớp 10. Đặc biệt,
dựa trên cơ sở khoa học, công trình nghiên cứu đã hướng dẫn cụ thể, chi tiết
các thao tác thực hiện một bài giảng trực tuyến nói chung. Từ kết quả này,
người đọc có thể dễ dàng thực hiện mợt bài giảng trực tún bất kì trên công cụ
iSpring Suite 9. Đồng thời, khai thác giá trị của ca dao Việt Nam dưới chiều
sâu văn hóa qua hình thức dạy học tích hợp.
3. Dựa trên những cơ sở đã trình bày, chúng tơi thiết kế nợi dung dạy học
trực tuyến chủ đề ca dao Việt Nam. Sau đó, đưa kết quả nghiên cứu (video bài
giảng

E-learning)

vào

thực

tế


trên

trang

dạy

học

trực

tuyến

Đồng thời, thực nghiệm tại trường THPT
Chuyên Thái Nguyên. Qua đó, chúng tôi rút ra kết quả thực nghiệm và đưa ra
đánh giá hiệu quả của đề tài dựa trên kết quả này.
5. Chương trình giáo dục phổ thơng hiện nay cịn rất nhiều tác phẩm
chưa được triển khai dưới hình thức dạy học trực tún. Chính vì thế, chúng tơi
mong muốn, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là một kênh tham khảo hữu ích để
nhân rợng mơ hình học ưu việt này. Đồng thời, là một tài liệu phục vụ công tác
nghiên cứu khoa học cho những đề tài sau.

107


TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt:
1. Bernd Meier. - Nguyễn Văn Cường (2014), Lý luận dạy học hiện đại - Cơ sở đổi
mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, NXB Đại học Sư phạm.
2. Bợ chính trị, Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin

3. Bộ Giáo dục - Đào tạo (1997), Công nghệ thông tin trong Giáo dục và Đào
tạo: Tài liệu hội nghị/ Ban Công nghệ thông tin.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Phát triển năng lực thông qua phương pháp
và phương tiện dạy học mới: Tài liệu hội thảo tập huấn dự án phát triển giáo
dục trung học phổ thông.
5. Bộ giáo dục và đào tạo (2008), Tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng
công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012. Chỉ thị Số:
55/2008/CT-BGDĐT, ngày 30 tháng 09 năm 2008, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công văn số 4116/BGDĐT-CNTT về việc hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2017-2018
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Về nhiệm vụ chủ yếu của năm học 2017- 2018 của
ngành giáo dục.
8. Nguyễn Gia Cầu (2010), “Tiếp cận đổi mới phương pháp dạy học văn ở
trường phổ thông”, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 231.
9. Trần Tùng Chinh (2011), Một đề xuất về phương pháp giảng dạy văn học
dân gian Việt Nam.
10.Nguyễn Viết Chữ (2013), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương (theo
loại thể), NXB ĐHọC SINHP.
11.Bùi Minh Đức (2008), “Xác lập cơ chế dạy học tác phẩm văn chương theo
quan điểm học sinh là bạn đọc sáng tạo”, Tạp chí dạy và học ngày nay, số 6.
12.Trần Khánh Đức (2013), Lý luận và Phương pháp dạy học hiện đại (phát
triển năng lực và tư duy sang tạo), NXB Giáo dục Việt Nam.

108


13.Trần Khánh Đức (2014), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế
kỷ 21, NXB Giáo dục Việt Nam.
14.Trần Khánh Đức (2014), Năng lực và tư duy sáng tạo trong Giáo dục đại
học, NXB ĐHQG Hà Nội.

15.Bùi Thanh Giang (2004), Các công nghệ đào tạo từ xa và Elearning - Bùi
Thanh Giang, Chu Quang Toàn, NXB Bưu Điện.
16. Nguyễn Thị Hương Giang, Nguyễn Thị Việt Hương (2010), “Đề xuất xây
dựng hệ thống quản lý học tập thích nghi trong dạy học trực tuyến ở Việt
Nam”, Tạp chí khoa học 5 trường đại học kỹ thuật, số 75 (2010), tr. 156-160.
17.Nguyễn Thị Hương Giang (2015), “Giải pháp định hướng người học trong
mơi trường học tập trực tún”, Tạp chí khoa học đại học Sư phạm Hà Nội,
Vol. 60, No.1. trang 20-29.
18.Nguyễn Thị Hương Giang (2015), “Phát triển năng lực kỹ tḥt trong mơi
trường dạy học trực tún”, Tạp chí Khoa học - Đại học Sư phạm Hà Nội,
Volume 60, số 8D/2015, tr.115- 123.
19.Nguyễn Thị Hương Giang (2015), “Phát triển năng lực kỹ thuật trong môi
trường dạy học trực tuyến”, Tạp chí Khoa học-Đại học Sư phạm Hà Nội,
Volume 60, số 8D/2015, tr.115- 123.
20.Nguyễn Thị Hương Giang (2016), Công nghệ dạy học trực tuyến dựa trên
phong cách học tập, Luận án tiến sỹ, trường đại học Sư phạm Hà Nội.
21.Nguyễn Trọng Hoàn (2001), Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác
phẩm văn chương, NXB Giáo dục.
22.Lê Huy Hoàng, Lê Xuân Quang (2011), E-learning và ứng dụng trọng dạy
học, VVOB, tr 5.
23.Lê Huy Hoàng, Lê Xuân Quang (2011), E-Learnning và ứng dụng trong dạy
học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
24. Nguyễn Thị Thanh Hồng (2012) Tổ chức tự học giáo dục học cho SV đại
học sư phạm qua e-elarning, Luận án tiến sĩ giáo dục, trường Đại học Sư
phạm Hà Nội.

109


25.Nguyễn Thúy Hồng (1998), “Đổi mới phương pháp dạy học văn và những

yêu cầu đối với giáo viên”, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 2.
26.Nguyễn Thanh Hùng (1996), “Cơ chế “chuyển vào trong” và “tư duy đồng
tai” trong dạy học tác phẩm văn chương”, Tạp chí nghiên cứu giáo dục.
27.Phạm Thị Thu Hương (2012), Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu văn bản
trong nhà trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm.
28.Lê Đức Long, Trần Văn Hạo, Axel Hunger (2011), Thiết kế dạy học và vấn
đề gắn kết tính sư phạm trong việc xây dựng nội dung học tập trực tuyến,
Hội thảo về “ELearning Architecture annd Technology” (5-2011), thành phố
HCM, Việt Nam.
29. Phan Trọng Luận (2011), Văn chương bạn đọc sáng tạo, NXB Đại học Sư phạm.
30.Phan Trọng Luận (2011), Văn học nhà trường. Nhận diện - Tiếp cận - Đổi
mới, NXB Đại Học Sư phạm.
31. Phan Trọng Luận (2012), Phương pháp dạy học văn, NXB Đại học Sư phạm.
32.Mối quan hệ giữa nợi dung lí tưởng và nợi dung văn học trong việc tuyển
chọn tác phẩm văn chương ở chương trình Ngữ văn trung học phổ thơng Bài báo web.
33.Nguyễn Thị Ngà (2012), E-learning - Phương pháp dạy và học hiệu quả
trong thời đại công nghệ số, Đại học Văn hóa Hà Nội.
34.Ngô Minh Phước (2014), Tổng quan về dự án e-leaning ở Đại học Bách
Khoa Hà Nội, Trung tâm mạng thông tin, Đại học Bách khoa Hà Nợi.
35.Quan hệ hài hịa giữa nhận thức và cảm xúc trong dạy học tác phẩm văn
chương.
36.Quan niệm khác nhau về hệ thống phương pháp dạy học tác phẩm văn
chương thế kỷ 20.
37.Robert Jmarzano, Nguyễn Hồng Vân (Dịch giả), Các phương pháp dạy học
hiệu quả, NXB Giáo dục Việt Nam.

110


38. Bùi Ngọc Sơn (2006), Bài giảng công nghệ dạy học, Đại học Bách

Khoa Hà Nội.
39.Nguyễn Quang Tấn (2002), Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong giảng dạy trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm.
40.Hà Nhật Thăng, Đào Thanh Âm (1998), Lịch sử giáo dục học thế giới, NXB
Giáo dục Việt Nam.
41.Đỗ Ngọc Thống (1997), “Đổi mới phương pháp dạy học văn ở phổ thơng”,
Tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 9.
42.Thủ tướng Chính phủ (2012), Chiến lược Phát triển giáo dục 2011 - 2020.
Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012
của Thủ tướng Chính phủ.
43.Thủ tướng Chính phủ (2017), Tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ 4. Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04 tháng 05 năm
2017.
44.Trang Nguyễn Ngọc Trang (2017), Dạy học dựa vào dự án trong đào tạo
cơng nghệ thơng tin trình độ cao đẳng với sự hỗ trợ của E-learning, Luận
án tiến sĩ giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
45.Đỗ Bình Trị (1995), Phân tích văn học dân gian, NXB Giáo dục.
46.Đỗ bình Trị (1999), Những đặc điểm về thị pháp văn học dân gian.
47.Nguyễn Thị Ngọc Yên (2010), Dạy và học văn học dân gian trong chương
trình ngữ văn lớp 10 theo hướng chủ động tích cực, LVTS ĐH Sư phạm TP.
Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
48.Allen I.E. and Seaman J. (2010) Class Differences - Online Education in the
United States. Babson Survey Research Group and The Sloan Consortium.
49.Bra P.D., Smits D., Van der Sluijs K., Cristea A.I., Foss J., Glahn C., and
Steiner C.M. (2012), GRAPPLE: Learning Management Systems Meet
Adaptive Learning Environments, GRAPPLE Project. Eindhoven University
of Technology (TU/e) Eindhoven, The Netherlands.

111



50.Naidu S. (2006) E-Learning-A Guidebook of Principles, Procedures and
Practices. 2nd Revised Edition, CEMCA.
51.Pillay H., Irving K., & Tones M. (2007) Validation of the Diagnostic Tool for
Assessing Tertiary Students’ Readiness for Online Learning. Higher
Education Research & Development, 26:2, 217 - 23
52.Rosenberg M.J. (2001) E-learning: Strategies for Delivering Knowledge in
the Digital Age. McGraw-Hill.
53.Sally J. Baldwin (2017), Adaptation And Acceptance In Online Course
Design From Four-Year College And University Instructors: An Analysis
Using Grounded Theory. Doctor of Education in Educational Technology
Boise State University.

112


PHỤ LỤC
Phiếu số 1
PHIẾU KHẢO SÁT VIỆC DẠY HỌC TRỰC TUYẾN
CHỦ ĐỀ CA DAO Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
-Dành cho Giáo viênĐể hỗ trợ cho việc khảo sát thực tiễn về dạy học các văn bản ca dao
trong chương trình trung học phổ thông, xin quý thầy (cô) cho biết ý kiến về
một số vấn đề sau:
1. Thầy (cô) có nắm được những chỉ đạo đổi mới phương pháp đối với
việc dạy học Ngữ văn ở nhà trường hiện nay không? Theo thầy (cô) việc đổi
mới này có thực sự cần thiết khơng?


Khơng


…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
2. Thầy (cơ) đã từng tìm hiểu, nghiên cứu, hoặc được hướng dẫn, tập huấn
về định hướng dạy học trực tuyến theo chủ đề chưa? Nếu biết, các thầy (cô) đã
từng áp dụng phương pháp này vào giảng dạy chưa?


Chưa biết về phương pháp này



Có sự tìm hiểu nhất định nhưng chưa có điều kiệp áp dụng,

hoặc chỉ đã áp dụng được một phần.


Nghiên cứu sâu và đã từng áp dụng

…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
3. Hệ thống trang thiết bị hiện có ở nhà trường (máy chiếu, máy tính…) có
đảm bảo điều kiện phục vụ cho việc giảng dạy của các thầy (cơ) khơng? Thầy
(cơ) có mong muốn gì về phương tiện dạy học hỗ trỡ để bài giảng đạt hiệu quả
tốt nhất?


Khơng

……………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………….

PL1


4. Thầy (cô) đã giảng dạy các văn bản ca dao ở lớp 10 bằng phương pháp
gì?


Dạy học đọc - hiểu truyền thống từng bài



Dạy học đọc - hiểu theo chủ đề (nhóm gộp nhiều văn bản)



Dạy học đọc - hiểu trực tuyến.

(Phương pháp khác)……………………………………….
5. Những khó khăn mà thầy (cô) gặp phải khi dạy học các văn bản ca dao
dân ca ở lớp 10 là gì?


Khó khăn về nợi dung giảng dạy



Khó khăn về phương pháp giảng dạy




Khó khăn trong việc tạo hứng thú cho học sinh

Những khó khăn khác……………………………............................
........................................................................................................
6. Thầy (cô) nghĩ rằng việc áp dụng phương pháp dạy học theo chủ đề đối
với các bài học ca dao lớp 10 dưới hình thức học trực tuyến có cần thiết và khả
thi không?


Không cần thiết và khó khả thi.



Cần thiết và có khả năng áp dụng.



Còn cân nhắc và cần tìm hiểu thêm

PL2


×