Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Khảo sát hiệu quả xử lý lân trong nước thải chế biến thủy sản của vật liệu đất đỏ bazan ở tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.29 KB, 32 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƢỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
---------------- ----------------

TRỊNH DIỆP PHƢƠNG DANH

Luận văn tốt nghiệp Đại học
Chuyên ngành Khoa học Môi trƣờng

SO SÁNH KHẢ NĂNG DIỆT LĂNG QUĂNG CỦA
DỊCH CHIẾT CÚC DẠI (Wedelia trilobata)
CÚC QUỲ (Tithonia diversifolia)
VÀ SẢ (Cymbopogon nardus (L.) Rendl)

Cán bộ hƣớng dẫn TRƢƠNG THỊ NGA

Cần Thơ, 2010

1


Luận văn kèm theo đây, với tựa đề là “SO SÁNH KHẢ NĂNG DIỆT LĂNG
QUĂNG CỦA DỊCH CHIẾT CÚC DẠI (Wedelia Trilobata), CÚC QUỲ (Tithonia
diversifolia) VÀ SẢ (Cymbopogon nardus (L.) Rendl)”, do Trịnh Diệp Phƣơng
Danh thực hiện và báo cáo đã đƣợc Hội đồng chấm luận văn thông qua.

PGS.TS. NGUYỄN HỮU CHIẾM

KS. TRẦN SĨ NAM

PGS. TS. TRƢƠNG THỊ NGA



2


LỜI CẢM TẠ

Đề tài của em có thể hồn thành đƣợc tốt là nhờ trƣờng Đại học Cần Thơ,
Khoa Môi trƣờng và Tài nguyên Thiên nhiên, bộ môn Khoa học Môi trƣờng đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em thực hiện đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn cô Trƣơng Thị Nga, cô Nguyễn Thị Nhƣ Ngọc đã
tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn q thầy cơ trong bộ môn Khoa học Môi trƣờng đã hƣớng dẫn
và tạo điều kiện để em hoàn thành đề tài. Cảm ơn các bạn bè trong lớp Khoa học
Môi trƣờng 32 đã giúp đỡ, động viên tôi thực hiện tốt đề tài.
Xin chân thành cảm ơn

Ngƣời thực hiện
Trịnh Diệp Phƣơng Danh

3


TÓM LƢỢC

Đề tài “So sánh khả năng diệt lăng quăng của dịch chiết cúc dại (Wedelia
trilobata), cúc quỳ (Tithonia diversifolia) và sả (Cymbopogon nardus (L.)
Rendl)” đƣợc thực hiện tại trƣờng đại học Cần Thơ nhằm nghiên cứu khả năng diệt
lăng quăng của cúc dại, cúc quỳ và sả.
Đề tài đƣợc thực hiện gồm 5 thí nghiệm. Thí nghiệm 1 nhằm xem xét khả
năng diệt lăng quăng của cúc dại khi bố trí lăng quăng vào các nghiệm thức đƣợc xử

lý dịch chiết từ cúc dại ở các nồng độ lần lƣợt là 10%, 20%, 30% và 60%. Tƣơng tự
nhƣ thí nghiệm 1 nhƣng ở thí nghiệm 2, các nghiệm thức đƣợc xử lý dịch chiết từ
cúc quỳ. Thí nghiệm 3, dịch chiết từ củ sả đƣợc sử dụng để diệt lăng quăng ở các
nồng độ nhƣ thí nghiệm 1 và 2.
Sau đó, thí nghiệm 4 đƣợc tiến hành với dịch chiết từ lá sả và từ củ sả vì kết
quả thí nghiệm của 3 thí nghiệm trên cho thấy dịch chiết từ sả có khả năng diệt lăng
quăng cao hơn cúc quỳ và cúc dại. Ở thí nghiệm thứ 4 thì dịch chiết từ củ sả diệt
đƣợc 100% lăng quăng thí nghiệm ở nồng độ 30% sau 9 giờ bố trí thí nghiệm so với
tỷ lệ diệt 10% lăng quăng thí nghiệm ở cùng nồng độ và thời gian của dịch chiết từ
lá sả và tƣơng đƣơng nhƣ sử dụng lá sả và củ sả ở thí nghiệm 3. Từ đó tiến hành xác
định LC50 của củ sả đối với lăng quăng.
Qua các thí nghiệm thì khả năng diệt lăng quăng của dịch chiết từ sả là cao
nhất, kế đến là của cúc quỳ và cuối cùng là cúc dại. Đối với các địa phƣơng, nơi nào
có nhiều cúc quỳ thì sử dụng cúc quỳ, nơi nào có nhiều sả thì sử dụng sả, nơi nào có
cả 2 lồi thực vật trên thì ƣu tiên sử dụng sả vì cho hiệu quả tốt hơn.

4


MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................2
TÓM LƢỢC .............................................................................................................3
MỤC LỤC ..................................................................................................................4
DANH SÁCH HÌNH .................................................................................................6
DANH SÁCH BẢNG .......................................................... Error! Bookmark not defined.7
CHƢƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 8
CHƢƠNG 2 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................ 10
2.1. Lồi muỗi.......................................................................................................10

2.1.1 Hình thể ...................................................................................................10
2.1.2 Chu trình phát triển và sinh thái học ...................................................11
2.1.3. Khống chế muỗi ..................................................................................... 12
2.2. Đặc điểm sinh học cây cúc dại .....................................................................12
2.2.1. Sơ lƣợc về thuốc trừ sâu gốc cúc .......................................................... 12
2.2.2 Cúc dại (Wedelia trilobata) .....................................................................13
2.2.3 Đặc điểm cây Cúc Quỳ (Tithonia diversifolia) ......................................14
2.3 Đặc điểm cây Sả (Cymbopogon nardus (L.) Rendl) ....................................15
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................16
3.1. Thời gian và địa điểm ...................................................................................16
3.2. Phƣơng tiện nghiên cứu: ..............................................................................16
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu:............................................................................16
3.4. Xử lý số liệu ...................................................................................................21
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 22
4.1 Thí nghiệm 1: Sử dụng dịch chiết cúc dại (Wedelia trilobata) để diệt lăng
quăng..................................................................................................................... 22
4.2 Thí nghiệm 2: Sử dụng dịch chiết cúc quỳ (Tithonia diversifolia) để diệt
lăng quăng ............................................................................................................23
4.3 Thí nghiệm 3: Sử dụng dịch chiết sả (Cymbopogon nardus (L.) Rendl) để
diệt lăng quăng .....................................................................................................24
4.4 Thí nghiệm 4: So sánh khả năng diệt lăng quăng của dịch chiết lá sả và
củ sả ....................................................................................................................... 26
4.4.1 Lá sả .........................................................................................................26
4.4.2 Củ sả .........................................................................................................27
4.5 Thí nghiệm 5: Xác định LC50 của củ sả đối với lăng quăng ..................... 28
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................. 29
5.1 Kết luận: .........................................................................................................29
5.2 Đề xuất:...........................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


5


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Cúc dại (Wedelia Trilobata) ............................................................... 13
Hình 2.2: Cúc Quỳ (Tithonia diversifolia) ....................................................... 14
Hình 2.3: Cây sả (Cymbopogon nardus (L.) Rendl) ........................................... 15
Hình 4.1: Ảnh hƣởng của dịch chiết từ sả (củ và lá) lên lăng quăng
theo thời gian. ....................................................................................................... 25
Hình 4.2: Ảnh hƣởng của dịch chiết từ củ sả lên lăng quăng theo thời gian ...... 27
Hình 4.3: Mối tƣơng quan giữa số lăng quăng chết và thời gian
ở thí nghiệm 5 ...................................................................................................... 28

6


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 4.1 : Số lƣợng lăng quăng chết theo thời gian ở thí nghiệm 1 ................... 22
Bảng 4.2: Số lƣợng lăng quăng chết theo thời gian ở thí nghiệm 2 .................... 24
Bảng 4.3: Lăng quăng chết theo thời gian ở thí nghiệm lá sả ............................. 26

7


CHƢƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt xuất huyết là bệnh phổ biến ở các nƣớc nhiệt đới. Sốt xuất huyết là bệnh

truyền nhiễm cấp tính do siêu vi trùng Dengue gây ra. Bệnh lây do muỗi vằn Aedes
Aegypti hút máu truyền siêu vi trùng từ ngƣời bị bệnh sang ngƣời lành. Sốt xuất
huyết thƣờng bùng phát thành dịch ở nhiều địa phƣơng trong nƣớc. Theo thống kê
của Bộ Y tế thì sáu tháng đầu năm 2009, cả nƣớc có hơn 21 ngàn trƣờng hợp sốt
xuất huyết với 20 ca tử vong.
Ngày nay, trên thị trƣờng có nhiều loại hóa chất để diệt muỗi. Tuy nhiên, nếu
lạm dụng thuốc này quá mức thuốc sẽ gây hại đến sức khỏe con ngƣời và môi
trƣờng. Các sản phẩm diệt côn trùng thƣờng đƣợc sản xuất theo 3 nhóm: nhóm có
gốc clo hữu cơ, gốc phốt pho hữu cơ và gốc Pyrethoid. Thuốc xịt muỗi gốc clo hữu
cơ và gốc phốt pho hữu cơ đã bị cấm hoặc hạn chế sử dụng do rất độc. Ngƣời dùng
có thể bị nhiễm độc nếu khơng mang khẩu trang, nhẹ thì bị kích ứng da, chảy nƣớc
mắt, ngứa, hắt hơi, nặng sẽ bị co giật, ngừng thở, dẫn tới tử vong. Bên cạnh đó, ở
một số nơi do dịch bùng phát mạnh nhƣ Đà Nẵng trong 4 tháng đầu năm 2010, việc
cung cấp các hóa chất diệt muỗi khơng đáp ứng đủ nhu cầu, do đó cần phải có
nguồn dƣợc liệu gần gũi với ngƣời dân, nhất là ngƣời dân ở nơng thơn, ít có điều
kiện tiếp cận với các dịch vụ y tế. Từ đó cũng góp phần cho việc phát triển những
loại thuốc có hiệu quả, ít ảnh hƣởng sức khỏe con ngƣời và giá thành thấp để góp
phần vào việc khống chế dịch bệnh.
Muỗi vằn gây bệnh sốt xuất huyết cũng nhƣ các loại muỗi khác, trong vịng
đời của chúng gồm 4 giai đoạn thì có 3 giai đoạn sống ở môi trƣờng nƣớc (trứng,
lăng quăng và ấu trùng), ở giai đoạn này rất mẫn cảm với sự thay đổi mơi trƣờng
sống. Vì vậy để tiêu diệt muỗi một cách có hiệu quả nhất cần phải tiến hành tiêu
diệt chúng ở các giai đoạn trong nƣớc.
Vì thế, đề tài “So sánh khả năng diệt lăng quăng của dịch chiết cúc dại
(Wedelia trilobata), cúc quỳ (Tithonia diversifolia) và sả (Cymbopogon nardus
(L.) Rendl)” đƣợc thực hiện. Có nhiều lồi thảo dƣợc, thực vật có tích độc, có khả
năng diệt côn trùng nhƣng lựa chọn các đối tƣợng này vì đây là các lồi dễ tìm, có
khả năng phân bố rộng, phát triển nhanh, sinh khối tăng nhanh, dễ trồng. Ngoài ra,
i) Trong thành phần cây cúc dại và cúc quỳ có pyrethrum là một chất có khả năng
diệt cơn trùng (Đỗ Tất Lợi, 2003); ii) Sả có chứa tinh dầu có khả năng diệt cơn

trùng (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004).
Mục tiêu của đề tài: Nghiên cứu khả năng diệt lăng quăng của cúc dại, cúc
quỳ và sả.
Nội dung nghiên cứu:

8


- Xác định nồng độ dịch chiết của cúc và sả diệt lăng quăng.
- Xác định thời gian diệt lăng quăng khi sử dụng cúc dại, cúc quỳ và sả.

9


CHƢƠNG 2
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Lồi muỗi
Muỗi là một nhóm sinh vật thuộc lớp côn trùng hợp thành họ Culicidae, bộ
hai cánh (Diptera).
Chúng có một đơi cánh vảy, một đơi cánh cứng, thân mỏng, các chân dài.
Muỗi đực hút nhựa cây và hoa quả để sống, muỗi cái hút thêm máu ngƣời và động
vật. Kích thƣớc thay đổi theo lồi, nhƣng ít khi lớn hơn vài mm. Đa số có trọng
lƣợng khoảng 2 đến 2,5 mg. Chúng có thể bay với tốc độ 1,5 đến 2,5 km/h.
Muỗi đã tồn tại trên hành tinh của chúng ta khoảng 170 triệu năm. Họ
Culicidae thuộc bộ Diptera và chứa khoảng 2700 loài trong 35 giống gồm
Anopheles, Culex, Psorophora, Ochlerotatus, Aedes, Sabethes, Wyeomyia, Culiseta,
Haemagoggus,...
2.1.1 Hình thể
* Con trƣởng thành
Kích thƣớc 5- 20 mm, cơ thể có 3 phần rõ rệt: đầu, ngực, bụng.

Đầu: có 2 mắt kép, khơng có mắt đơn, trong vùng khuyết của mắt xuất phát
gốc ănten dài 15 đốt ở con đực, 16 đốt ở con cái. Bộ phận miệng kiểu chích gọi là
vịi gồm những cơ quan gây tổn thƣơng: 2 hàm dƣới, 2 hàm trên, hạ hầu chứa ống
nƣớc bọt và mơi trên nhọn và vát ở đầu, có hình lịng máng khi đóng lại tạo nên ống
thức ăn.
Ngực: hình cầu mang 3 đốt dính liền: ngực trƣớc, ngực giữa, ngực sau. Mỗi
đốt ngực mang một đơi chân có 5 đốt. Đốt ngực giữa rất phát triển vì mang đôi
cánh, cơ cánh phát triển nhiều.
Bụng: 10 đốt, thấy rõ 8 đốt, mỗi đốt có một phần lƣng (tergite) và một phần
bụng (sternite) nối với nhau bởi một màng mỏng ở hai bên, có thể có lơng tơ, vẩy
trên đốt bụng. những đốt bụng cuối tạo thành bộ phận sinh dục, rất phức tạp.
* Trứng: thƣờng đẻ ở mặt nƣớc, nổi đƣợc nhờ hiện tƣợng sức căng bề mặt
hoặc nhờ có phao ở hai bên (Anopheles) hay ở đầu (Culex). Kích thƣớc, màu sắc,
hình dáng rất thay đổi tùy theo từng lồi, trung bình dài 0,5 mm.
* Ấu trùng: có 4 giai đoạn hình dạng giống nhau, chỉ khác về kích thƣớc. Ấu
trùng giai đoạn 4 đƣợc dùng để định danh. Đầu ấu trùng hình cẩu hơi dẹp, bộ phận

10


miệng kiểu nghiền, trên đẩu có thể có những lơng tơ đặc trƣng cho lồi. Ngực là
một khối khơng phân chia, dẹp mặt lƣng bụng ở Anopheles có những lơng tơ dùng
để định danh, đốt bụng thứ 8 có hai cầu trúc quan trọng, ở mặt bên có những gai
hay vảy tạo thành lƣợc thay đổi về hình dạng số lƣợng vị trí theo lồi; ở mặt lƣng
mở ra 2 lỗ thở sát với lớp vỏ (Anophelinae) hoặc ở đỉnh của một bộ phận hình chóp
gọi là ống thờ (Culicinae và Toxorhynchitinae) có 5 van ở đầu. Đốt bụng thứ 9
khơng kéo dài mà tạo với cơ thể một góc 1300 mở xuống dƣới.
* Nhộng: hình dạng tổng quát giống nhƣ dấu phẩy hay dấu hỏi gồm một
phần đầu- ngực hình cầu và một phần bụng uốn cong. ở phần đầu- ngực có thể thấy
hình ảnh của mắt và các bộ phận khác của con trƣởng thành tƣơng lai. Có 2 ống thở

hình loa kèn ở ngực trƣớc bụng 8 đốt, cuối bụng có bộ phận hình mái dầm để bơi.
2.1.2 Chu trình phát triển và sinh thái học
Tùy theo loài, trứng đƣợc đẻ riêng rẽ (Toxorhynchites, Aedes, Anopheles . . .)
hoặc thành đám nổi (Uranotalnia, Culiseta, Coquillettidia . . .) hoặc kết thành bè
(Culex) hoặc gắn trên một cái nền (Mansonia . . .).
Số lƣợng trứng một lần đẻ khỏang 100- 400 trứng, trứng nở sau 2-3 ngày
trong điều kiện thích hợp. Trứng của một số muỗi có thể chịu đƣợc khô hạn (Aedes,
Haemagogus, Psorophora), chúng đẻ trứng ở vách của một ổ đã khô nƣớc hoặc ở
đất khô và trứng sẽ chờ nƣớc trong nhiều tuần hoặc tháng, trứng sẽ nở 1-2 ngày sau
mƣa. Khả năng đẻ trứng tổng cộng của một con muỗi cái từ 800- 2.500 trứng trong
cả đời.
Ấu trùng có 4 giai đoạn liên tiếp nhau qua các lần lột xác. Ổ ấu trùng đƣợc
tạo nên do một sự lựa chọn nƣớc rất khác nhau tùy theo loài. Vài loài hết sức hẹp về
phƣơng diện lựa chọn này trong khi số lồi khác có vẻ rất ít địi hỏi trong lựa chọn.
Ấu trùng rất di động, nhào xuống đáy khi chúng cảm thấy bị đe dọa hay để
tìm thức ăn. Thức ăn của ấu trùng là những sinh vật nổi (vi trùng, vi tảo, đơn bào...)
hoặc mồi có thể chính là những ấu trùng lồi nhỏ đối với ấu trùng lồi có kích thƣớc
lớn (Toxorhynchites, Culex giống phụ Lutzia, Aedes giống phụ Muscidus). Khi nghỉ
ấu trùng lên mặt nƣớc, nằm song song với mặt nƣớc (Anopheles) hoặc nằm nghiêng
với mặt nƣớc (Culicilinae, Toxorhynchitinae) tùy theo cấu trúc bộ phận thở. Một số
loài nhƣ Mansonia, Aedeomyia, Ficalbia thì gắn ống thở vào rễ của một số cây thủy
sinh (bèo cái Pistia; bèo tai chuột Salvinia, lục bình Eichornia . . .) và lấy khơng khí
từ mạch dẫn khí của rễ cây. Giai đoạn ấu trùng thƣờng 8-12 ngày trong điều kiện
thuận lợi.
Giai đoạn nhộng kéo dài khỏang 1-5 ngày sống dƣới nƣớc, không ăn, di
động thở khí trời nhờ 2 ống thở. Nhộng của các lồi Mansonia, Aedeomyia,
Ficalbia cũng gắn ống thở vào rễ cây thủy sinh để thở. Cuối giai đoạn nhộng, muỗi
trƣởng thành sẽ chui ra khỏi xác nhộng từ một vết nứt dọc ở lƣng lần lƣợt ngực,

11



đầu, chân và bụng. Sự ra đời này khỏang 15 phút trong khi cơn trùng khơng có một
sự phịng vệ nào đối với những kẻ thù trong khơng khí và trên mặt nƣớc.Sự ra đời là
một kỳ đặc biệt yếu ớt trong cuộc đời của muỗi và tỷ lệ chết thƣờng cao. Con đực ra
đời trƣớc con cái trung bình khỏang 24 giờ.
2.1.3. Khống chế muỗi
Trƣớc đây, các hóa chất độc thƣờng đƣợc sử dụng để diệt muỗi, nhƣ bằng
bình xịt, hay đốt hƣơng muỗi. Nhƣng các biện pháp hiện đại sử dụng các sinh vật có
khả năng tiêu diệt muỗi, hoặc các phƣơng pháp sinh học và vật lý khác, tránh sử
dụng chất hóa học độc hại cho cơ thể con ngƣời.
* Sử dụng thiên địch để diệt muỗi.
* Cải tạo môi trƣờng nhằm thu hẹp môi trƣờng sinh trƣởng của muỗi.
* Bẫy điện.
* Dùng hóa chất.
* Sử dụng các loài thực vật.
Cúc áo hoa vàng (Spilanthes acmella (L.) Murr.) thuộc họ cúc (Asteraceae),
tên khác là nụ áo vàng, cỏ the, là một cây nhỏ. Lá mọc đối, mép khía răng. Hoa hình
đầu màu vàng, quả bế. Tồn cây, nhất là hoa, có vị cay, tê nóng. Cây mọc hoang ở
ven đƣờng, bờ bãi. Cao chiết từ các cụm hoa tƣơi cây cúc áo hoa vàng có tác dụng
diệt bọ gậy của muỗi anophen dƣới dạng nhũ dịch với xà phịng và hịa lỗng với
nƣớc. Hoạt chất spilanthol dịch chiết từ hoa cúc áo phơi khơ cũng có tác dụng diệt
bọ gậy muỗi anophen và muỗi culicides. Nó có hiệu lực diệt bọ gậy của muỗi culex
pipiens ở nồng độ pha loãng 1/30.000. Spilanthol diệt bọ gậy kém hơn DDT, nhƣng
nếu phối hợp hai chất này thì tác dụng tốt hơn. Hoa cúc áo giã nát, ngâm nƣớc cho
đặc cũng làm chết nhiều bọ gậy.
Cúc trừ trùng (Chrysanthemum cinerariae folium R.Vis.) thuộc họ cúc
(Asteraceae), tên khác: cúc trừ sâu, là cây cỏ, có lơng mềm nhƣ nhung. Lá mọc so
le, xẻ thùy sâu, mặt dƣới phủ đầy lông màu trắng mốc. Hoa màu trắng, quả bế. Cây
nhập trồng từ lâu, phát triển tốt. Bộ phận dùng của cây cúc trừ trùng là hoa phơi

hoặc sấy khô, tán rây thành bột mịn. Bột hoa cúc trừ trùng 30% trộn với bột thân và
lá cùng cây 20%, bột và nhựa làm hƣơng 50%, làm thành những nén hƣơng thắp.
Khi dùng, đốt hƣơng lấy khói để ở nơi có nhiều muỗi. Bột hoa cúc trừ trùng 0,10,4% hòa vào dung dịch DDT 5% để phun làm cho tác dụng diệt muỗi của DDT
mạnh hơn.
2.2. Đặc điểm sinh học cây cúc dại

12


2.2.1. Sơ lƣợc về thuốc trừ sâu gốc cúc
Từ xa xƣa, con ngƣời đã dùng bột hai loài hoa cúc để trừ cơn trùng và nhện
hại hoa màu. Đó là hoa cúc Chrysanthemum cinerariaefolium và C. roseum có chứa
6 este của axit xiclopropan - cacboxylic rất độc đối với côn trùng và nhện hại là
pyrethrin I, cinerin I, jasmolin I (có tên chung là chrysanthemat) và pyrethrin II,
cinerin II, jasmolin II (có tên chung là pyrethrat). Trong hoa cúc trừ sâu (khô) các
este pyrethrin chiếm tới 73% và đƣợc chế biến thành dạng bột 45- 55% (Mỹ) hoặc
25%(châu Âu) có trộn lẫn với chất tăng hiệu PBO (piperonyl butoxit) dùng trừ côn
trùng y tế và thú y, trừ sâu mọt hại kho và phun trừ sâu cho cây trồng. Dƣới tác
động của ánh sáng các este pyrethrin phân giải và mất hiệu lực nhanh chóng.
Pyrethirin thuộc nhóm độc III. LD50 per os: 273- 2370 mg/kg. LD50 dermal: 1500
mg/kg. ADI: 0,04 mg/kg. PHI: không quy định.
Cơ chế tác dụng: Pyrethrum là một chất độc thần kinh. Chất độc thần kinh là
lọai chất độc tác động lên quá trình chuyển các xung điện dọc theo trục dây thần
kinh, tác dụng mở rộng và kéo dài lên thân các tế bào neuron. Pyrethrum và một số
pyrethroids có hiệu lực trừ sâu mạnh hơn trong điều kiện nhiệt độ thấp. Chúng tác
động lên cả hệ thống thần kinh ngọai vi và trung ƣơng của sinh vật (Hà Huy Niên
và Nguyễn Thị Cát, 2004).
2.2.2 Cúc dại (Wedelia trilobata)
Cúc dại có tên khoa học là Wedelia trilobata. Thuộc họ cúc Asteraceae, có
nguồn gốc từ Trung Mỹ và có sức sống mạnh mẽ. Khi chúng phân bố ở đâu chúng

có thể che kín mặt đất ở đó và ngăn cản sự phát triển của các loài thực vật khác (Đỗ
Tất Lợi, 2003).

Hình 2.1: Cúc dại (Wedelia Trilobata)

13


Cúc dại là một loại thực vật sống dại, mọc lan bò, thân mềm lan tới đâu rễ
mọc tới đấy, nơi đất tốt có thể cao hơn 0,5 m. Thân màu xanh có lơng trắng cứng
nhỏ. Lá gần nhƣ khơng cuống, mọc đối, hình bầu dục thon dài, hai đầu nhọn, dài từ
15-50 mm, rộng từ 8-25 mm. Có lơng nhỏ cứng ở cả hai mặt, mép có 1-3 răng cƣa
nơng, hai bên gân chính có hai gân phụ xuất phát gần nhƣ từ một điểm ở phía cuống
lá, gân chính và phụ đều nổi ở mặt cuối lá. Cuống hoa thìa lia màu vàng. Qủa đế
khơng có lơng, đầu thu hẹp lại, tận cùng mang một vịng có răng (Đỗ Tất Lợi,
2003).
Trồng cúc dại rất đơn giản, dễ trồng, chúng ta chỉ cần chọn những nơi đất tốt,
hơi ẩm, cắt những mẫu thân thành những đoạn có sẵn rễ, vùi 2/3 xuống đất, cách
nhau 3-4 cm (Đỗ Tất Lợi, 2003). Trong vòng 15-20 ngày đã mọc tốt, sau 1,5-2
tháng cây đã phủ kín luống và có thể thu hoạch đƣợc, cắt cây sát đất, tƣới nƣớc
chăm sóc tốt thì sau 1/2 tháng có thể thu hoạch đƣợc nữa thu hoạch gần nhƣ quanh
năm, nhƣng tốt nhất vào vụ hè các tháng 4-8 lúc cây đang ra hoa (Đỗ Tất Lợi, 2003)
Pyrethrins là hóa chất đƣợc lấy từ hoa cúc để diệt muỗi. Pyrethrins phân hủy
rất nhanh do vậy khi chúng đƣợc sử dụng trong kiểm soát muỗi, hầu hết các hóa
chất đã mất hết trong vịng một giờ sau khi phun. Pyrethrins là một phần nhỏ của
tổng số chất có trong cúc dại. Pyrethrins ngăn chặn sự chuyển động của muỗi, não
và tim của nó khơng cịn nhịp đập, nó khơng thể thở dẫn đến tử vong.
Những ngƣời bị dị ứng với pyrethrins có thể cảm thấy khó chịu dƣới da, đau
nhức trên mí mắt của họ, hoặc cổ họng.
2.2.3 Đặc điểm cây Cúc Quỳ (Tithonia diversifolia)

Cây bụi hàng năm, cao 2- 5 m, thân có lơng sát, phân cành nhiều. lá thn,
phiến có thùy, mép có răng nằm. Hoa ở đầu ngọn, trên cuống dài, có mùi thơm; hoa
ở rìa hình lƣỡi, màu vàng tƣơi, lép; hoa ở giữa hình ống. Quả bế có hai răng. Đây là
lồi của vùng nhiệt đới châu Mỹ, đƣợc nhập trồng, nay trở thành hoang dại ở nhiều
nơi. Cây mọc dọc đƣờng đi và các bãi hoang từ đồng bằng tới miền núi. (Võ Văn
Chi và Trần Hợp, 1999). Ra hoa tháng 12- 2; có quả tháng 1- 2. Lá thƣờng đƣợc lấy
làm phân xanh. Lá cũng dùng để xát trị ghẻ. Ở Vân Nam (Trung quốc), lá dùng trị
viêm dạ dày- ruột cấp tính và trị mụn nhọt lở, lở ngứa sƣng độc (Võ Văn Chi,
2004).

14


Hình 2.2: Cúc Quỳ (Tithonia diversifolia)

Tại Việt Nam, cúc quỳ đã đƣợc ngƣời Pháp đƣa vào các đồn điền ở Lâm
Đồng. Nó đƣợc trồng khi đó để làm phân xanh cho các vƣờn cà phê, cao su. Thân
dã quỳ chứa nhiều chất P, Ca, Mg nên làm phân hữu cơ khá tốt. Nhờ hạt dễ phát
tán, cây dễ trồng nhờ giâm cành nên loài cây này dần dà chiếm lĩnh các nơi hoang
dại ở khắp Tây nguyên.
2.3 Đặc điểm cây Sả (Cymbopogon nardus (L.) Rendl)
Cây thảo, sống lâu năm, cao đến 2 m. Thân ngắn có đốt. Lá hình dài, ngắn
hơn đồng thân, phẳng, gốc hẹp, đầu nhọn, dài 55 - 75 cm, rộng 2,2 - 2,5 cm, mép
sắc, không lơng hoặc có ít lơng ở phần gốc; bẹ lá thuôn dài. Cụm hoa mọc thành
chùy dài 60 – 80 cm hoặc hơn; bơng giả hình chùm khơng đều, xếp từng đơi một,
có một gié dài, một gié ngắn, có đốt ngắn.
Sả trồng cũng nhƣ mọc hoang dại nói chung là lọai cây đặc biệt ƣa sáng và
có khả năng chịu hạn cao. Nhiệt độ trung bình thích nghi cho cây sinh trƣởng phát
triển mạnh là 22 – 260 C, có thể chịu đƣợc đến 40 0 C. Sả có thể sống trên nhiều lọai
đất, kể cả ở một số vùng đất tƣơng đối khô cằn, trơ sỏi đá. Tuy nhiên, trong mùa

sinh trƣởng phát triển mạnh, nhu cầu nƣớc cho cây thƣờng khá cao. Sả có khả năng
đẻ nhánh khỏe. Từ một nhánh trồng ban đầu sau một năm đã trở thành một khóm
lớn, có đến 50 nhánh. Cymbopogon nardus (L.) Rendl chứa 1 – 2% tinh dầu màu
vàng nhạt, thơm mùi chanh với thành phần chủ yếu là citral (3,7-đimêtyl-2,6octađienal) (65 - 85%), geraniol (40%) (Võ Văn Chi, 1999).

15


Tinh dầu sả có tác dụng kháng khuẩn trên các chủng vi khuẩn theo thứ tự
họat tính giảm dần Bacillus subtilis, Bacillus mycoides, Shigella dysenteriae,
Proteus vulgarts, phế cầu khuẩn, liên cầu khuẩn tan máu, tụ cầu vàng, E. coli. Tinh
dầu sả cịn có tác dụng đối với một số lọai nấm. (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004).

Hình 2.3: Cây sả ( Cymbopogon nardus (L.) Rendl)

16


CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian và địa điểm
- Thời gian: từ tháng 1/2010 đến tháng 4/2010
- Địa điểm: Bộ môn Khoa học Môi trƣờng, khoa Môi trƣờng & Tài nguyên
Thiên nhiên, trƣờng Đại học Cần Thơ
3.2. Phƣơng tiện nghiên cứu:
- Cúc dại (Wedelia trilobata): lấy thân, lá và hoa
- Cúc quỳ (Annona reticulata): lấy lá
- Sả (Cymbopogon nardus (L.) Rendl): lấy lá và củ sả
- Nƣớc máy.
- Các dụng cụ khác: thau đựng, cân, ống đong, vải mùng, máy xay sinh tố…

- Lăng quăng.
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Thí nghiệm 1: Xác định khả năng diệt lăng quăng của cúc dại.
Dịch chiết của Wedelia trilobata có mùi hơi khó chịu, nồng, có hơi cay, màu
dịch chiết là màu xanh. Dựa trên kết quả của thí nghiệm sơ khởi, cần có ít nhất 6 kg
cúc dại để tiến hành thí nghiệm do đó thí nghiệm này sử dụng 6kg cúc dại để tiến
hành thí nghiệm. Trong đó cứ 1kg cúc dại thu đƣợc thì có 600g thân và 400g lá. Thí
nghiệm đƣợc bố trí gồm 1 nghiệm thức đối chứng là 1 lít nƣớc máy và 4 nghiệm
thức đƣợc xử lý với dịch chiết cúc dại lần lƣợt là 100ml, 200ml, 300ml, 600ml rồi
pha với nƣớc thành 1 lít dung dịch tạo thành các nồng độ 10%, 20%, 30% và 60%.
Sau đó tiến hành bố trí 50 con lăng quăng vào trong từng nghiệm thức. Mỗi nghiệm
thức đƣợc lặp lại 4 lần.
A

D

C

A

B

ĐC

B

ĐC

D


C

C

D

A

B

ĐC

B

ĐC

D

C

A

17


Trong đó: A: nghiệm thức có nồng độ 10%
B: nghiệm thức có nồng độ 20%
C: nghiệm thức có nồng độ 30%
D: nghiệm thức có nồng độ 60%
ĐC: nghiệm thức đối chứng

Thí nghiệm 2: Xác định khả năng diệt lăng quăng của cúc quỳ
Dịch chiết cúc quỳ đƣợc lấy bằng cách cho 200g lá cúc quỳ + 100ml nƣớc
cho vào máy xay sinh tố xay nhuyễn rồi vắt lấy nƣớc. Mùi của dịch chiết Tithonia
diversifolia khó chịu hơn mùi của Wedelia trilobata nhƣng khơng nồng, cay. Dựa
vào thí ngiệm thăm dị nên thí nghiệm sử dụng 6 kg lá cúc quỳ để lấy dịch chiết. Thí
nghiệm đƣợc bố trí gồm 1 nghiệm thức đối chứng chứa 1 lít nƣớc máy và 4 nghiệm
thức đƣợc xử lý với dịch chiết cúc dại lần lƣợt là 100ml, 200ml, 300ml, 600ml rồi
pha với nƣớc thành 1 lít dung dịch tạo thành các nồng độ 10%, 20%, 30% và 60%.
Sau đó tiến hành bố trí 50 con lăng quăng vào trong từng nghiệm thức. Mỗi nghiệm
thức đƣợc lặp lại 4 lần.
C

D

A

B

A

ĐC

B

ĐC

C

D


A

C

D

ĐC

B

D

ĐC

B

A

C

Trong đó: A: nghiệm thức có nồng độ 10%
B: là nghiệm thức có nồng độ 20%
C: là nghiệm thức có nồng độ 30%
D: là nghiệm thức có nồng độ 60%
ĐC: là nghiệm thức đối chứng
Thí nghiệm 3: Xác định khả năng diệt lăng quăng của củ sả và lá sả

18



Dịch chiết sả đƣợc lấy bằng cách cho 200g sả + 100ml nƣớc cho vào máy
xay sinh tố xay nhuyễn rồi vắt lấy nƣớc. Dựa vào thí nghiệm thăm dị, thí nghiệm
này sử dụng 8 kg sả (gồm lá sả và củ sả) để lấy dịch chiết. Trong đó, 1 kg sả cho
khoảng 600g củ sả và 400g lá sả. Dịch chiết sả có mùi của tinh dầu sả. Thí nghiệm
đƣợc bố trí gồm 1 nghiệm thức đối chứng là 1 lít nƣớc máy và 4 nghiệm thức đƣợc
xử lý với dịch chiết sả lần lƣợt là 100ml, 200ml, 300ml, 600ml rồi pha với nƣớc
thành 1 lít dung dịch tạo thành các nồng độ 10%, 20%, 30% và 60%. Sau đó tiến
hành bố trí 50 con lăng quăng vào trong từng nghiệm thức. Mỗi nghiệm thức đƣợc
lặp lại 4 lần.
A

C

B

A

D

D

ĐC

C

ĐC

B

B


A

ĐC

D

C

C

D

A

B

ĐC

Trong đó: A: nghiệm thức có nồng độ 10%
B: nghiệm thức có nồng độ 20%
C: nghiệm thức có nồng độ 30%
D: nghiệm thức có nồng độ 60%
ĐC: nghiệm thức đối chứng
Thí nghiệm 4: So sánh khả năng diệt lăng quăng của dịch chiết lá sả và củ sả
a) Lá sả
Dịch chiết lá sả đƣợc chiết bằng cách tƣơng tự là 200g lá sả + 100ml nƣớc
cho vào máy xay sinh tố xay nhuyễn rồi vắt lấy nƣớc. Thí nghiệm này sử dụng 8 kg
lá sả để lấy dịch chiết. Thí nghiệm đƣợc bố trí gồm 1 nghiệm thức đối chứng chứa 1
lít nƣớc máy và 5 nghiệm thức đƣợc xử lý với dịch chiết lá sả lần lƣợt là 100ml,

150ml, 200ml, 250ml và 300ml rồi pha với nƣớc thành 1 lít dung dịch tạo thành các
nồng độ 10%, 15%, 20%, 25% và 30%. Sau đó tiến hành bố trí 50 con lăng quăng
vào trong từng nghiệm thức. Mỗi nghiệm thức đƣợc lặp lại 4 lần và bố trí hồn tồn
ngẫu nhiên
b) Củ sả

19


Dịch chiết củ sả đƣợc chiết bằng cách 200g củ sả + 100ml nƣớc cho vào máy
xay sinh tố xay nhuyễn rồi vắt lấy nƣớc. Thí nghiệm này sử dụng 6 kg củ sả để lấy
dịch chiết. Thí nghiệm đƣợc bố trí gồm 1 nghiệm thức đối chứng chứa 1 lít nƣớc
máy và 5 nghiệm thức đƣợc xử lý với dịch chiết lá sả lần lƣợt là 100ml, 150ml,
200ml, 250ml và 300ml rồi pha với nƣớc thành 1 lít dung dịch tạo thành các nồng
độ 10%, 15%, 20%, 25% và 30%. Sau đó tiến hành bố trí 50 con lăng quăng vào
trong từng nghiệm thức. Mỗi nghiệm thức đƣợc lặp lại 4 lần và bố trí hồn tồn
ngẫu nhiên.
Thí nghiệm 5: Xác định LC50 trong 12 giờ của củ sả đối với lăng quăng
Thí nghiệm xác định LC50 đƣợc tiến hành nhƣ sau:
Thí nghiệm thăm dị thí nghiệm nhằm xác định khoảng nồng độ gây độc cho
lăng quăng. Thí nghiệm này đƣợc bố trí ở nhiều mức nồng độ khác nhau, các mức
nồng độ thấp hơn đƣợc tính bằng cách nhân nồng độ nghiệm thức cao nhất với hệ
số 0,3 hoặc 0,5 (Nguyễn Văn Cơng, 2009).
Thí nghiệm thật sẽ căn cứ trên kết quả thí nghiệm thăm dị để chọn khoảng
gây độc cho lăng quăng. Ngƣỡng trên của khoảng gây độc là nồng độ thấp nhất gây
chết 100% hoặc gần 100% lăng quăng sau khi kết thúc thí nghiệm thăm dò. Ngƣỡng
dƣới của khoảng gây độc là nồng độ cao nhất không gây hoặc gây chết 10% lăng
quăng sau khi kết thúc thí nghiệm thăm dị. Tùy thuộc vào khoảng chênh lệch giữa
ngƣỡng trên và ngƣỡng dƣới mà chọn hệ số thích hợp cho các mức nồng độ trung
gian. Thơng thƣờng hệ số áp dụng thay đổi trong khoảng 0,5- 0,9 (Nguyễn Văn

Cơng, 2009)
Cách bố trí thí nghiệm phải tn theo các quy tắc trong thống kê toán học và
trong các thí nghiệm sinh học. Các nghiệm thức cần phải có sự bố trí lập lại trong
thí nghiệm.
Khi tiến hành bố trí thí ngiệm thăm dị xác định đƣợc nồng độ thấp nhất gây
chết 90% lƣợng lăng quăng thí nghiệm là 25% và nồng độ cao nhất gây chết 10%
lƣợng lăng quăng thí nghiệm là 6%. Từ đó bố trí thí nghiệm xác định LC50 của củ
sả đối với lăng quăng gồm 6 nghiệm thức. Trong đó có 1 nghiệm thức đối chứng
chứa 1 lít nƣớc máy, 5 nghiệm thức còn lại đƣợc tiến hành xử lý với dịch chiết củ sả
để đạt các nồng độ lần lƣợt là 6%, 8%, 12%, 17%, 25%. Mỗi nghiệm thức đƣợc bố
trí 50 lăng quăng, lặp lại 4 lần và theo dõi trong 12 giờ. Thí nghiệm đƣợc bố trí
hồn tồn ngẫu nhiên. Dịch chiết củ sả đƣợc chiết bằng cách 200g củ sả + 100ml
nƣớc cho vào máy xay sinh tố xay nhuyễn rồi vắt lấy nƣớc.
Tính tốn kết quả LC50
Kết quả lăng quăng chết đƣợc tính thành % tỉ lệ chết và ghi nhận từng
khoảng thời gian nhƣ bảng sau:

20


Giờ

Đối chứng
6%
8%
12%
17%
25%
1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4


1
3
6
9
12
Trƣờng hợp lăng quăng nghiệm thức đối chứng chết ở mức <10% tổng số
lăng quăng trong nghiệm thức thì phải sử sụng cơng thức sau để hiệu chỉnh tỷ lệ
chết trong tất cả các nghiệm thức thí nghiệm:
P* - C

P=
1-C

Trong đó:

P= tỷ lệ chết sau khi hiệu chỉnh
P*= tỷ lệ chết thực tế ở từng nghiệm thức
C= tỷ lệ chết ở nghiệm thức đối chứng
Từ kết quả tỷ lệ chết sau khi kết thúc thí nghiệm ta tiến hành tính giá trị
LC50 (nồng gây chết 50% lăng quăng). Tƣơng quan giữa arsin tỷ lệ chết và logaric
cơ số 10 của nồng độ ở các nghiệm thức là một tƣơng quan hồi quy dạng đƣờng
thẳng, phƣơng trình hồi quy có dạng:
Y= aX + b (1). Với
Y= arcsin (tỷ lệ chết)
X= log (nồng độ ở từng nghiệm thức)

21


Ngồi ra, phƣơng trình hồi quy có thể đƣợc tính bằng phần mềm Microsoft

Excel.
Theo dõi thí nghiệm: mỗi thí nghiệm khi đƣợc bố trí sẽ tiến hành theo dõi số
lƣợng lăng quăng chết theo thời gian sau khi bố trí thí nghiệm là 1h, 3h, 6h, 9h, 12h.
3.4. Xử lý số liệu
Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel.

22


CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thí nghiệm 1: Sử dụng dịch chiết cúc dại (Wedelia trilobata) để diệt lăng
quăng
Khi lăng quăng đƣợc bố trí vào các nghiệm thức đƣợc xử lý dịch chiết thì
lăng quăng có hiện tƣợng bơi tập trung lên mặt nƣớc và ít cử động. Nghiệm thức
đƣợc xử lý dịch chiết càng nhiều thì lăng quăng càng ít cử động hơn. Lăng quăng
bơi chậm chạp. Có lẽ do ảnh hƣởng bởi hoạt chất thuốc nhóm trừ sâu gốc cúc ảnh
hƣởng đến hệ thần kinh của lăng quăng vì pyrethrum là hoạt chất chính của nhóm
này. Pyrethrum là một chất độc thần kinh (Hà Huy Niên và Nguyễn Thị Cát, 2004).
Trong suốt thời gian bố trí thí nghiệm, ở các nghiệm thức đƣợc xử lý 10% và
20% lăng quăng trở lại hoạt động bình thƣờng so với đối chứng và có phản xạ tập
trung xuống đáy khi mặt nƣớc bị tác động. Các nghiệm thức đƣợc xử lý 30% và
60% lăng quăng có phần khỏe hơn so lúc mới bố trí, ít nổi lên tập trung ở mặt nƣớc
hơn nhƣng nhìn chung vẫn phản xạ kém so với đối chứng.
Bảng 4.1 : Số lƣợng lăng quăng chết theo thời gian ở thí nghiệm 1
Giờ

Đối chứng
Con Tỉ lệ


10%
Con Tỉ lệ

0

%
0

20%
Con Tỉ lệ

0

%
0

30%
Con
Tỉ lệ

60%
Con
Tỉ lệ

1 giờ

0

%
0


0,25

%
0,5

1

%
2

sau xử lý
3 giờ

0

0

0

0

0

0

2

4


4.5

9

Sau xử lý
6 giờ

0

0

0

0

0

0

4

8

9.25

18,5

Sau xử lý
9 giờ


0

0

0

0

0

0

6

12

13,75

27,5

Sau xử lý
12 giờ

0

0

0

0


0

0

6

12

17

34

Sau xử lý
Dựa vào kết quả bảng 4.1 nhận thấy rằng khi đƣợc xử lý với dịch chiết, số
lƣợng lăng quăng chết xảy ra ở giờ đầu tiên sau xử lý nhƣng chỉ xảy ra ở nồng độ
30% và 60%. Nguyên nhân có thể do hoạt chất trong dịch chiết sau khi pha loãng đã

23


làm giảm lƣợng hoạt chất có trong dịch chiết nên ở nồng độ 10% và 20% không
xuất hiện lăng quăng chết. Số lƣợng lăng quăng chết tăng dần theo thời gian và đạt
cao nhất ở nồng độ 60% sau 12 giờ. Ở nồng độ 30% sau 9 giờ thì khơng còn lăng
quăng chết nữa.
Tỷ lệ chết của lăng quăng ở nồng độ 60% là cao nhất. Nhƣng khả năng diệt
lăng quăng của cúc dại tƣơng đối thấp vì ở nồng độ 60% vẫn chƣa diệt đƣợc 50%
số lăng quăng thí nghiệm.
4.2 Thí nghiệm 2: Sử dụng dịch chiết cúc quỳ (Tithonia diversifolia) để diệt
lăng quăng

Khi lăng quăng đƣợc bố trí vào vào các nghiệm thức đƣợc xử lý dịch chiết
thì lăng quăng có hiện tƣợng tập trung lên mặt nƣớc và ít cử động giống nhƣ khi xử
lý với dịch chiết cúc dại nhƣng lăng quăng có biểu hiện phản xạ kém hơn khi có tác
động vào thau so với thí nghiệm 1. Nghiệm thức đƣợc xử lý dịch chiết càng nhiều
thì lăng quăng càng ít cử động hơn và kém phản xạ. Lăng quăng bơi chậm chạp.
Sau 1 giờ bố trí thí nghiệm, lăng quăng ở các nghiệm thức có xử lý dịch chiết
có phản xạ tốt hơn so với ban đầu, lăng quăng ít có hiện tƣợng tập trung đồng loạt
lên mặt nƣớc nhƣ lúc đầu. Ở nghiệm thức nồng độ 10% lăng quăng có vẻ hoạt động
bình thƣờng, có phản xạ bơi lên mặt nƣớc và xuống đáy bình thƣờng giống đối
chứng nhƣng khơng có sự linh hoạt nhƣ đối chứng. Qua kết quả này cho thấy dịch
chiết cúc quỳ có khả năng ảnh hƣởng đến phản xạ của lăng quăng và thời gian ảnh
hƣởng cũng kéo dài hơn. Trong suốt thời gian bố trí thí nghiệm, ở nghiệm thức
đƣợc xử lý 10%, lăng quăng trở lại hoạt động bình thƣờng so với đối chứng và có
phản xạ bơi xuống đáy khi mặt nƣớc bị tác động. Ở các nghiệm thức khác, lăng
quăng vẫn phản xạ chậm và ít bơi xuống đáy, nồng độ càng cao thì biểu hiện càng
rõ nét. Có lẽ hoạt chất thuốc nhóm trừ sâu gốc cúc ảnh hƣởng đến hệ thần kinh của
lăng quăng.

24


Bảng 4.2: Số lƣợng lăng quăng chết theo thời gian ở thí nghiệm 2

Giờ

Đối chứng
Con Tỉ lệ

10%
Con Tỉ lệ


0

%
0

20%
Con Tỉ lệ

0,5

%
1

30%
Con Tỉ lệ

60%
Con
Tỉ lệ

1 giờ

0

%
0

1


%
2

2

%
4

sau xử lý
3 giờ

0

0

0

0

2

4

4

8

13

26


sau xử lý
6 giờ

0

0

0

0

7

14

11,5

23

29,25

58,5

sau xử lý
9 giờ

0

0


0

0

12.25

24,5

16

12

50

100

sau xử lý
12 giờ

0

0

0

0

12,25


24,5

24,5

12

sau xử lý
Từ kết quả bảng 4.2 nhận thấy các nghiệm thức đƣợc xử lý dịch chiết thì
lăng quăng chết xuất hiện sau 1 giờ bố trí thí nghiệm ở các nồng độ 20%, 30%,
60%. Số lƣợng lăng quăng chết tăng dần theo thời gian. Sau 9 giờ thì số lăng quăng
ở nồng độ 60% đã chết hết. Sau 12 giờ, ở nghiệm thức dịch chiết cúc quỳ nồng độ
30% có số lăng quăng chết khoảng 50%, ở nghiệm thức có nồng độ 20% thì lăng
quăng khơng chết nữa. Kết quả này cho thấy, có thể sau 12 giờ, lƣợng hoạt chất
trong dịch chiết giảm dần và ít có khả năng gây chết đối với lăng quăng so với lúc
đầu.
Nhìn chung việc xử lý các nghiệm thức bằng dịch chiết Tithonia diversofia
cho thấy hiệu quả cao hơn so với Wedelia trilobata. Vì ở nồng độ 60% đƣợc xử lý
bằng dịch chiết cúc dại thì số lăng quăng chết chƣa đến 40% trong 12 giờ nhƣng khi
đƣợc xử lý bằng cúc quỳ ở nồng độ 30% thì số lăng quăng chết là 50% trong 12 giờ.
Và ở nồng độ 60% đƣợc xử lý bằng cúc quỳ thì tỷ lệ gây chết lăng quăng của thí
nghiệm là 100% nhƣng chỉ trong 9h. Có sự khác biệt nhƣ vậy có lẽ do hoạt chất
pyrethrum trong cúc quỳ nhiều hơn cúc dại. Tỷ lệ lăng quăng chết trong thí nghiệm
khác nhau theo thời gian và nồng độ. Thời gian càng dài tỷ lệ chết càng cao. Nồng
độ càng cao, thời gian càng dài thì lăng quăng chết càng nhiều và mau hơn.

25


×