Tải bản đầy đủ (.pdf) (188 trang)

Phật giáo thời lê sơ qua tư liệu hán nôm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 188 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------------

PHẠM THỊ CHUYỀN

PHẬT GIÁO THỜI LÊ SƠ
QUA TƢ LIỆU HÁN NÔM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÔN GIÁO HỌC

Hà Nội – 2020


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------------

PHẠM THỊ CHUYỀN

PHẬT GIÁO THỜI LÊ SƠ
QUA TƢ LIỆU HÁN NƠM

Ngành: Tơn giáo học
Mã số: 9 22 90 09

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÔN GIÁO HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đinh Khắc Thuân
2. TS. Nguyễn Ngọc Quỳnh



Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Đinh Khắc Thuân và TS.Nguyễn Ngọc Quỳnh. Các
tư liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực. Kết quả trình bày của luận án
chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ chương trình nào khác.

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2020
Nghiên cứu sinh

Phạm Thị Chuyền


LỜI CẢM ƠN
Luận án này được thực hiện và hoàn thành trước hết nhờ sự hướng dẫn
nhiệt tình của PGS.TS. Đinh Khắc Thuân và TS.Nguyễn Ngọc Quỳnh.
Đồng thời, luận án liên tục nhận được sự góp ý của các Thầy, Cô giáo
trong Hội đồng nhận xét các cấp như PGS.TS.Nguyễn Hồng Dương,
PGS.TS.Chu Văn Tuấn, TS.Lê Tâm Đắc, PGS.TS.Nguyễn Hùng Hậu,
PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Ngọc, PGS.TS.Hoàng Thị Lan, .v.v.
Đặc biệt, luận án đã được PGS.TS.Phạm Thị Thùy Vinh góp những ý
kiến quý báu và kịp thời về tư liệu Hán Nôm và tư liệu nghiên cứu, TS.Hoàng
Văn Chung tư vấn thiết thực về phương pháp luận.
Sau cùng, do nhiều lý do NCS đã nhiều lần muốn bỏ cuộc giữa chừng.
Nhưng chính TS.Nguyễn Quốc Tuấn là người đã động viên kịp thời và tư vấn
nhiệt tình cho NCS về tri thức Sử học và Tôn giáo học từ buổi đầu thực hiện
Luận án cho tới những ngày cuối cùng Thầy nằm trên giường bệnh. Do đó,

luận án này được hồn thành và sau này sẽ cố gắng in thành sách chuyên
khảo là món quà đặc biệt NCS tri ân vị Thầy tận tâm này.
Kính cảm ơn tất cả các Thầy, các Cơ! Chúc các Thầy, các Cô thân
không bệnh tận, tâm không phiền não, ngày ngày an vui không gặp chướng
ngại!

Nghiên cứu sinh

Phạm Thị Chuyền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGUỒN TƢ LIỆU, TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU PHẬT GIÁO THỜI LÊ SƠ .................11
1.1. Nguồn tƣ liệu Hán Nơm sử dụng trong Luận án ...........................................11
1.1.1. Tư liệu chính sử thời Lê sơ .......................................................................11
1.1.2. Tư liệu bi ký thời Lê sơ ............................................................................13
1.1.3. Tư liệu văn chương thời Lê sơ ..................................................................17
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan tới Phật giáo thời
Lê sơ ........................................................................................................................................ 20
1.2.1. Các cơng trình liên quan tới bối cảnh Phật giáo hiện diện ở Đại Việt
thời Lê sơ ............................................................................................................20
1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu liên quan tới sinh hoạt của Phật giáo thời Lê sơ...25
1.2.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan tới ảnh hưởng của Phật giáo trong
văn hóa Đại Việt thời Lê sơ ................................................................................29
1.3.Khung lý thuyết nghiên cứu .............................................................................32
1.3.1.Câu hỏi nghiên cứu .....................................................................................32
1.3.2.Giả thuyết nghiên cứu................................................................................32
1.3.3.Cơ sở lý luận ..............................................................................................32

1.4. Một số thuật ngữ sử dụng trong Luận án ......................................................38
Chương 2: BỐI CẢNH PHẬT GIÁO HIỆN DIỆN Ở ĐẠI VIỆT THỜI LÊ SƠ ...43
2.1. Đặc điểm Phật giáo ở Đại Việt trước thời Lê sơ ................................................43
2.1.1. Nền Phật giáo thống nhất và được quý tộc hóa thời Trần ........................44
2.1.2. Cơ sở thờ tự Phật giáo thời Trần ..............................................................47
2.1.3. Mật tông trong dòng chảy Phật giáo thời Trần.........................................49
2.1.4. Phật giáo ở Đại Việt dưới thời thuộc Minh ..............................................53
2.2. Bối cảnh xã hội Đại Việt thời Lê sơ (1428 – 1527) ........................................56
2.2.1. Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội thời Lê sơ ..........................................57
2.2.2. Đời sống văn hóa, tơn giáo, tín ngưỡng thời Lê sơ ..................................60


Chƣơng 3: ĐỜI SỐNG PHẬT GIÁO THỜI LÊ SƠ QUA TƢ LIỆU HÁN
NÔM .........................................................................................................................72
3.1. Niềm tin Phật giáo thời Lê sơ qua tƣ liệu Hán Nôm .....................................72
3.2. Thực hành Phật giáo thời Lê sơ qua tƣ liệu Hán Nôm .................................84
3.2.2. Tu tạo cơ sở thờ tự Phật giáo thời Lê sơ qua tư liệu Hán Nôm ................93
3.2.3. Một số hoạt động khác của Phật giáo thời Lê sơ qua tư liệu Hán Nôm ...97
3.3. Cộng đồng Phật giáo thời Lê sơ qua tƣ liệu Hán Nôm .................................99
3.3.1. Tu sĩ Phật giáo thời Lê sơ qua tư liệu Hán Nôm ......................................99
3.3.2. Giới quý tộc thời Lê sơ với Phật giáo qua tư liệu Hán Nơm ..................103
3.3.3. Giới quan lại và trí thức thời Lê sơ với Phật giáo qua tư liệu Hán Nơm109
3.3.4 Thiện nam tín nữ Phật giáo thời Lê sơ qua tư liệu Hán Nôm .................113
Chƣơng 4: ẢNH HƢỞNG CỦA PHẬT GIÁO TRONG VĂN HÓA ĐẠI
VIỆT THỜI LÊ SƠ QUA TƢ LIỆU HÁN NÔM...............................................117
4.1. Ảnh hƣởng của Phật giáo trong văn hóa tƣ tƣởng thời Lê sơ qua tƣ liệu
Hán Nôm ................................................................................................................117
4.2. Ảnh hƣởng của Phật giáo trong văn hóa kiến trúc qua tƣ liệu Hán Nơm 122
4.3. Ảnh hƣởng của Phật giáo trong lối sống của ngƣời thời Lê sơ qua tƣ liệu
Hán Nôm ................................................................................................................127

4.4. Ảnh hƣởng của Phật giáo trong đời sống tơn giáo, tín ngƣỡng thời Lê sơ
qua tƣ liệu Hán Nôm .............................................................................................133
4.4.1. Phật giáo trong đời sống tam giáo thời Lê sơ qua tư liệu Hán Nôm .............134
4.4.2. Ảnh hưởng của Phật giáo đối với tín ngưỡng bản địa qua tư liệu Hán Nơm .. 139
KẾT LUẬN ............................................................................................................145
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................148
PHỤ LỤC 1: VĂN BIA LÊ SƠ, TUYỂN TẬP
PHỤ LỤC 2: VĂN BIA PHẬT GIÁO THỜI LÊ SƠ


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đề tài “Phật giáo thời Lê sơ qua tư liệu Hán Nôm” được triển khai nghiên cứu
trong phạm vi một Luận án tiến sĩ chuyên ngành Tôn giáo học với những lý do sau:
Thứ nhất, Phật giáo trước khi du nhập vào Việt Nam được biết đến là một sản
phẩm của văn hóa Ấn Độ. Sau khi du nhập vào Việt Nam, Phật giáo nhanh chóng
trở thành một trong ba tơn giáo lớn, phát triển mạnh mẽ ở thời Lý – Trần, chi phối
hầu hết mọi phương diện của đời sống chính trị - văn hóa – xã hội. Cũng như ở
nhiều nơi trên thế giới như Nhật Bản, Trung Hoa, Miến Điện, Hàn Quốc, .v.v., Phật
giáo ở Việt Nam không những tồn tại lâu dài mà còn tiếp nhận những yếu tố văn
hóa của người Việt, mang thêm cho mình những màu sắc khác biệt so với Phật giáo
ở những nơi khác và ngày càng bám rễ sâu vào tâm thức người Việt. Phật giáo thời
Lê sơ khơng nằm ngồi tình hình đó.
Thứ hai, xã hội thời Lê Sơ đã để lại những dấu ấn đặc biệt trong tiến trình lịch
sử Việt Nam. Trong 100 năm từ năm 1428 đến năm 1527, nước Đại Việt bước vào
thời kỳ phát triển cực thịnh và được coi là một quốc gia thịnh trị của chế độ quân
chủ tập quyền. Theo nhận định của Nguyễn Hải Kế thì : “Khơng nghi ngờ gì thời Lê
Sơ mà tập trung là giai đoạn Lê Thánh Tông trị vì, chế độ phong kiến nhà nước
quan liêu đã đạt tới sự ổn định, kỷ cương và thịnh trị thường vẫn được coi vào bậc
nhất trong chế độ phong kiến Việt Nam. Thế kỷ thứ XV như là thế kỷ cổ điển của

chế độ nhà nước quân chủ phong kiến quan liêu. Đương thời cũng như hậu thế, các
sử gia phong kiến hay hiện đại đều có chung một đánh giá về sự ổn định và thành
tựu của nhiều lĩnh vực trong giai đoạn Lê Thánh Tông” [19, Tr.25]. Do đó, việc
nghiên cứu tơn giáo thời Lê sơ nói chung, Phật giáo thời Lê sơ nói riêng là hết sức
cần thiết để làm rõ hơn những yếu tố hiện hữu trong xã hội tham góp vào sự ổn định
và thành tựu đó của thời Lê sơ
Thứ ba, kho tư liệu Hán Nơm có rất nhiều tài liệu cung cấp các thông tin giá
trị về Phật giáo giai đoạn Lê sơ nhưng hầu như chưa được khai thác một cách rộng
rãi, có hệ thống để làm rõ về tơn giáo này. Việc tìm hiểu những thơng tin đó dưới

1


dạng ký tự Hán Nôm là một cản trở lớn đối với người nghiên cứu nếu không đọc
được loại chữ này. Đồng thời, các thơng tin đó nằm rải rác ở nhiều loại văn bản
khác nhau. Việc tập hợp các tài liệu đó, xử lý chúng, và chắt lọc thành các báo cáo
tiếng Việt sẽ giúp ích cho những ai quan tâm tìm hiểu về Phật giáo giai đoạn này, từ đó
có thể triển khai các nghiên cứu khác nhau tùy theo mục đích và nhu cầu cụ thể. Do đó,
việc nghiên cứu Phật giáo thời Lê sơ từ việc khảo cứu trực tiếp tư liệu Hán Nôm là việc
làm hết sức cần thiết và tránh được những sai biệt từ bản dịch, do có thể đọc thơng tin
trực tiếp từ tư liệu Hán mà không phụ thuộc vào bản dịch tiếng Việt.
Thứ tư, Mặc dù Phật giáo thời Lê Sơ đã được đề cập đến một số cơng trình
thuộc về ngành khoa học như: triết học, sử học, .v.v. mà chúng tơi sẽ trình bày trong
phần tổng quan tình hình nghiên cứu, nhưng Phật giáo thời Lê sơ chưa được nghiên
cứu như một cơng trình nghiên cứu độc lập trên nguồn tư liệu được hệ thống hóa,
đặc biệt là một nghiên cứu tiếp cận Tôn giáo học. Nghiên cứu Phật giáo thời Lê sơ
dưới cách tiếp cận của triết học hay tư tưởng cũng là những đóng góp quý báu. Tuy
nhiên, Phật giáo khơng chỉ có hệ thống triết thuyết mà trước hết nó là một tơn giáo,
nó cần thiết được diễn giải là một tôn giáo với những thành phần cấu thành, với
năng lực tồn tại và diễn tiến, với một diện mạo với những màu sắc đặc trưng của

từng thời kỳ và với những đóng góp thiết thực của nó trong xã hội. Phật giáo thời
Lê sơ cũng cần phải được hiểu và diễn giải theo cách đó.
Thứ năm, xuất phát từ nhu cầu nhận thức và tiếp thu các giá trị của lịch sử và
đương đại về tơn giáo nói chung và Phật giáo nói riêng nhằm đáp ứng nhu cầu của
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước bền vững trong giai đoạn hiện nay. Một
trong những cơ sở phát triển bền vững đất nước là phải hiểu thấu đáo những đặc
điểm truyền thống của dân tộc trong lịch sử, phải nắm chắc được những yếu tố
thuộc về sức mạnh nội sinh, trong đó có Phật giáo thời Lê sơ, phải thấy được những
điểm mạnh cũng như những hạn chế mà lịch sử để lại và tiếp tục gây ảnh hưởng
trong hiện tại nhằm hình thành một định hướng đúng để từ đó có nhận thức đúng
đắn và có những điều chỉnh phù hợp, vừa chứa đựng trong nó những di sản tốt đẹp
của truyền thống dân tộc, vừa mang giá trị của thời đại.

2


Như vậy, việc đi sâu nghiên cứu lịch sử tôn giáo, trước hết là tôn giáo tồn tại
trong các giai đoạn phát triển cực thịnh của đất nước, trong đó có Phật giáo thời Lê
sơ, là một việc làm cần thiết nhằm góp phần khẳng định những giá trị và chỉ ra
những hạn chế của tôn giáo Việt Nam trong lịch sử, một mặt, bổ sung cơ sở để nhận
thức đời sống Phật giáo trong quá khứ, mặt khác, quan trọng hơn, tiếp thu những
giá trị trong truyền thống Phật giáo của dân tộc nhằm củng cố thêm cơ sở khoa học
để có thêm những nhận thức và điều chỉnh cho công cuộc phát triển đất nước bền
vững hiện nay. Do vậy, từ góc độ của ngành Tơn giáo học, luận án tập trung giải
đáp câu hỏi nghiên cứu: Qua khảo cứu tư liệu Hán Nôm, đời sống và ảnh hưởng
của Phật giáo như thế nào?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua khảo cứu các nguồn tư liệu Hán Nơm, luận án góp phần làm rõ đời
sống và ảnh hưởng của Phật giáo trong xã hội Đại Việt thời Lê sơ (1428-1527).

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận án trước hết cần tìm kiếm, khảo cứu, đối
chiếu, phân loại, hệ thống hóa các tư liệu Hán-Nơm liên quan đến Phật giáo thời Lê
sơ. Đồng thời đánh giá giá trị các văn bản thu thập được về các phương diện lịch sử
và tơn giáo. Tiếp đó, luận án thực hiện ba nhiệm vụ chính:
 Xử lý và phân tích các tư liệu thu thập được nhằm làm rõ bối cảnh cho
sự hiện diện của Phật giáo thời Lê sơ;
 Nhận diện đời sống Phật giáo thời Lê sơ bao gồm những thành tố cấu
thành nên Phật giáo với tư cách là một tôn giáo.
 Làm rõ ảnh hưởng của Phật giáo trong đời sống xã hội Đại Việt thời Lê
sơ từ các tư liệu đã xử lý và đặt trong tương quan với Phật giáo giai
đoạn trước đó;
Ngồi ra, luận án còn gợi ý các hướng nghiên cứu chuyên sâu trong tương lai
để tiếp tục làm sáng rõ hơn Phật giáo thời Lê sơ từ phương diện tư liệu Hán-Nôm.

3


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là “Phật giáo thời Lê sơ”. Đó là một trong
ba tơn giáo lớn (Nho, Phật, Đạo) tồn tại trong xã hội Đại Việt thời Lê sơ (14281527).. Trong đó, luận án đi sâu nghiên cứu những thành tố cơ bản bao gồm: cộng
đồng Phật giáo, đối tượng thờ, tư tưởng Phật học, thực hành Phật giáo và những cơ
sở vật chất. Tuy nhiên, Phật giáo thời Lê sơ không tồn tại độc lập, mà tồn tại trong
bối cảnh xã hội Đại Việt thời đó. Vì vậy, luận án cịn nghiên cứu ảnh hưởng của
Phật giáo trong đời sống văn hóa Đại Việt thời Lê sơ, như: văn hóa tư tưởng, văn
hóa kiến trúc, lối sống và trong đời sống tơn giáo, tín ngưỡng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận án trên cơ sở xử lý các nguồn tư liệu Hán
Nôm, đi sâu chủ yếu làm rõ 3 vấn đề chính:

 Thứ nhất là bối cảnh đưa tới sự hiện diện của Phật giáo ở Đại Việt thời
Lê sơ.
 Thứ hai là đời sống Phật giáo thời Lê sơ. Tư liệu Hán Nôm thời kỳ này cho
phép Luận án trình bày những phương diện tiêu biểu như: cộng đồng Phật
giáo, tư tưởng và đối tượng thờ và một số thực hành của Phật giáo.
 Thứ ba là ảnh hưởng của Phật giáo trong đời sống văn hóa Đại Việt
thời Lê sơ. Tư liệu Hán Nôm thời kỳ này cho phép Luận án trình bày về
ảnh hưởng của Phật giáo trong văn hóa tư tưởng, văn hóa kiến trúc, lối
sống và đời sống tín ngưỡng, tơn giáo thời Lê sơ.
Tuy nhiên, trong mỗi vấn đề nghiên cứu, luận án không chỉ mơ tả tình hình
Phật giáo thời Lê sơ, mà còn chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt so với Phật
giáo ở Việt Nam trước đó.
Phạm vi tư liệu nghiên cứu:
Về tư liệu Hán Nôm, luận án khảo cứu tư liệu Hán Nôm chứa sử liệu Phật giáo
thời Lê sơ chủ yếu trên ba nhóm: chính sử, bi ký và văn chương. Trong đó, Chính
sử là một nguồn thơng tin chính thống, quan phương của chính quyền quản trị đất

4


nước, có độ tin cậy cao. Với nhóm tư liệu này, luận án có thể tìm thấy sử liệu Phật
giáo thời Lê sơ thông qua những diễn giải liên quan tới Phật giáo, đặc biệt là liên
quan tới hoạt động của Phật giáo cấp quốc gia và những quy định của nhà nước về
Phật giáo thời kỳ này. Bi ký là một nguồn thơng tin chính thống của cộng đồng một
cơ sở tự viện Phật giáo, hoặc một nhân vật sở hữu niềm tin Phật giáo có sức ảnh
hưởng. Với nhóm tư liệu này, luận án có cơ hội tìm thấy sử liệu về niềm tin, thực
hành Phật giáo của một cộng đồng gần tương đương với một đạo tràng, một địa
phương sinh hoạt tại một ngôi tự viện Phật giáo nào đó, tức là một cấp cộng đồng
nhỏ hơn quốc gia, nhưng lớn hơn các gia đình. Văn chương là một nguồn diễn giải
niềm tin, quan điểm, tư tưởng, hành vi của cá nhân người sáng tác. Niềm tin Phật

giáo, tư tưởng Phật học, hành vi Phật giáo của cá nhân vì thế bộc lộ rõ nhất trong
nhóm tư liệu này. Với nhóm tư liệu này, luận án có thể tìm thấy sử liệu về niềm tin,
tình cảm và thực hành Phật giáo của những cá nhân. Đối với cá nhân sở hữu niềm
tin Phật giáo, văn chương là nơi cá nhân họ dễ dàng thể hiện tình cảm và niềm tin
tôn giáo của họ hơn trong không gian bi ký hay chính sử.
Bên cạnh đó, chúng tơi tham khảo những bản dịch sang tiếng Việt của các cá
nhân và tập thể dịch thuật, chú thích đã xuất bản thành sách, bài tạp chí. Tuy nhiên,
trong những tư liệu trích dẫn, chúng tơi đọc trực tiếp văn bản Hán Nơm và sử dụng
bản dịch có hiệu chỉnh theo tri thức tơn giáo học trong văn bản.
Với từng nhóm tư liệu, chúng ta khó có thể đi tới nghiên cứu cả diện mạo hay
ảnh hưởng của Phật giáo thời Lê sơ, có thể góp phần làm rõ từng mảng trong đời
sống và ảnh hưởng đó. Do vậy, tổng hợp cả 3 nhóm tư liệu này cho phép Luận án
có thể nghiên cứu đời sống và ảnh hưởng của Phật giáo thời Lê sơ tương đối toàn
diện và rõ ràng hơn những cơng trình nghiên cứu liên quan trước.
Phạm vi về mặt thời gian: Thời Lê sơ, hay còn gọi là “Hậu Lê sơ kỳ” (theo
cách gọi của Lê Quý Đôn [107], phân biệt với thời Tiền Lê và thời Lê Trung Hưng),
bắt đầu từ năm 1428 khi Lê Lợi lên ngơi Thái Tổ Cao Hồng đế nhà Hậu Lê [78,
q.10, tr.1a] đến ngày 11 tháng 6 năm 1527 (Đinh Hợi, niên hiệu Thống Nguyên 6)
khi Mạc Đăng Dung từ Cổ Trai vào kinh thành ép vua Lê Cung Hoàng nhường ngôi,
lập lên nhà Mạc [78, q.15, tr.67b].

5


4. Phƣơng pháp luận và Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Hướng tiếp cận của Luận án
Luận án tiếp cận Phật giáo thời Lê sơ từ tiếp cận liên ngành khoa học xã hội,
bao gồm Hán Nôm học, Sử học, Tôn giáo học.
Thứ nhất, tiếp cận Hán Nôm học được lựa chọn đầu tiên do Luận án nghiên cứu
đối tượng trên phạm vi tư liệu là tư liệu Hán Nôm thời kỳ này. Do vậy, tiếp cận văn bản

Hán Nôm trên các chất liệu là cơng việc đầu tiên. Mỗi loại hình văn bản Hán Nôm thể
hiện những phạm vi diễn giải khác nhau về sự kiện lịch sử, quan điểm và tâm thức của cá
nhân và cộng đồng. Các văn bản Hán Nơm tùy vào chất liệu và loại hình văn bản cũng
có tính lịch sử khác nhau. Chính sử thường được Nhà nước bảo lưu và quan tâm. Những
trước tác văn chương thường sao chép và biên tập nhiều hơn Sử.
Thứ hai, luận án tiếp cận Phật giáo thời Lê sơ theo hướng tiếp cận Sử học. Về
mặt lý thuyết, nghiên cứu lịch sử tôn giáo là một mối quan tâm của Tôn giáo học từ
sơ kỳ. Hướng tiếp cận này tập trung làm giàu tri thức về lịch sử tồn tại và diễn biến
mà tôn giáo đã trải qua và từ đó làm rõ nhận thức về nội tại cũng như vị trí và vai
trị của tơn giáo đó. Nhiệm vụ của ngành này được khái quát ngắn gọn là vạch ra
con đường phát triển của mỗi loại tôn giáo cụ thể. Ngành này có mối liên hệ chặt
chẽ với các ngành Sử học, Ngôn ngữ học và Khảo cổ học, do đó chú ý mơ tả lịch sử,
khảo sát ngôn ngữ và khai thác các dữ liệu khảo cổ học [2, tr.221]. Từ tiếp cận này,
luận án đi tới những hướng khảo sát thông tin về Phật giáo thời Lê Sơ. Thời Lê sơ
(1428 – 1527) là thời kỳ đã lùi sâu vào quá khứ. Phật giáo thời Lê sơ vì thế chỉ cịn
có thể tìm thấy qua những tài liệu lịch sử. Một phần rất đáng kể các nguồn sử liệu
về thời kỳ này có thể thấy trong các nguồn tư liệu Hán Nôm. Từ các nguồn tài liệu
Hán Nơm, luận án sẽ khảo cứu theo trình tự thời gian và hệ thống hóa những tư liệu
Phật giáo thời Lê sơ theo các nhóm vấn đề đời sống và ảnh hưởng. Tuy nhiên sự
kiện, hiện tượng liên quan đến diễn trình lịch sử của Phật giáo trong tài liệu Hán
Nôm luôn nằm dưới sự luận giải và trình bày của người tạo ra tư liệu đó, do vậy,
luận án cần sử dụng những thông tin liên quan tới người diễn giải để giải mã những
luận giải đó, lấy ra những thơng tin có tính lịch sử gần với sự thực nhất.

6


Thứ ba, luận án sử dụng hướng tiếp cận Tôn giáo học. Tiếp cận Tơn giáo học
đề cao cách nhìn về tôn giáo với cốt lõi là tư tưởng tôn giáo hay niềm tin tôn giáo.
Tư tưởng tôn giáo sẽ thể hiện ra những hành vi tơn giáo hay cịn gọi là thực hành

tơn giáo. Từ những người có tư tưởng tơn giáo, thực hiện những hành vi tơn giáo
hình thành nên cộng đồng tôn giáo. Trong điều kiện sống nhất định, con người với
niềm tin Phật giáo sẽ bộc lộ ra lời nói hoặc hành vi được chỉ đạo từ niềm tin đó.
Thực hành thuần túy Phật giáo hay thực hành hướng đích xã hội cũng được chỉ đạo
từ niềm tin đó. Phương diện vật chất hay phi vật chất liên quan tới Phật giáo cũng
được tạo ra nhằm thể hiện niềm tin và mong muốn của họ [45]. Vì thế, trong bất kỳ
vấn đề nội dung nào Luận án cũng đều diễn giải theo tiêu chí từ tư tưởng đến hành
vi, hay từ niềm tin đến thực hành.
Trong nhiệm vụ nhận diện Phật giáo thời Lê sơ, luận án tìm hiểu những tư
tưởng Phật học được đề cập đến trong tư liệu Hán Nôm thời Lê sơ không thể khơng
sử dụng tới tiếp cận Triết học. Trong đó, có giáo lý về thế giới quan: mọi hiện hữu
đều ln thay đổi (vơ thường), khơng có tự tính riêng biệt (vô ngã), mọi sự vật hiện
tượng đều do duyên mà có, do duyên mà mất (duyên khởi).v.v. , về nhân sinh quan
như tiếp xúc mọi sự vật hiện tượng với sự trong sáng hoặc không phản ứng (vô tâm),
ứng xử hòa hợp với cộng đồng (lục hòa), năm sức mạnh trong tu tập (còn gọi là ngũ
viên hoặc ngũ lực viên thông), điều tốt lành (thiện), ... phải được diễn giải theo logic
của Triết học. Tuy nhiên, tiếp cận này chỉ sử dụng trong một nội dung cụ thể liên
quan tới Tư tưởng Phật học.
Để làm rõ ảnh hưởng của Phật giáo trong mối tương tác với các thiết chế xã
hội khác, luận án cần sử dụng tiếp cận xã hội học. Từ góc tiếp cận này, luận án thấy
ra những vấn đề về nền tảng lịch sử, những thực hành, ảnh hưởng của Phật giáo
trong xã hội. Ví dụ như vị trí của nghi lễ Phật giáo trong an ninh tinh thần, ảnh
hưởng của Phật giáo trong cố kết cộng đồng, hay ảnh hưởng của Phật giáo trong
quản trị xã hội.
Do đó, về bản chất, luận án là một nghiên cứu liên ngành khoa học xã hội, bao
gồm: Hán Nôm học, Sử học, Tôn giáo học, Xã hội học và Triết học, trong đó tiếp
cận Tơn giáo học là trọng tâm.
7



4.2. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong Luận án
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, luận án sử dụng hai phương
pháp nghiên cứu chủ yếu là văn bản học và sử liệu học,
Thứ nhất, những phương pháp văn bản học luôn cần được sử dụng trong
những thao tác xác định đó. Đối với những tư liệu đã được xác định văn bản, dịch
và giới thiệu, chúng tôi kế thừa. Đối với những tư liệu sưu tầm, chúng tôi trực tiếp
sử dụng phương pháp văn bản học để xác định.
Thứ hai, vì Luận án nghiên cứu vấn đề trên cơ sở sử liệu hiện nay có thể tiếp
cận được, cho nên tác giả cần phải sử dụng phương pháp định bản để xác định niên
đại và độ chân xác của văn bản chứa sử liệu.
Ngoài ra, phương pháp tổng hợp và so sánh được sử dụng để xâu chuỗi những
sự kiện lịch sử được trình bày tản mạn ở các nguồn tư liệu thành một hệ thống,
đồng thời tổng hợp những nghiên cứu của các nhà nghiên cứu đi trước về những
vấn đề liên quan tới đề tài, để từ đó phát hiện ra được những giá trị tích cực về đời
sống và ảnh hưởng của Phật giáo thời Lê sơ. Phương pháp so sánh được sử dụng để
so sánh diện mạo Phật giáo thời Lê sơ với Phật giáo thời Lý Trần và Phật giáo thời
Mạc để làm nổi bật nên đặc trưng và ảnh hưởng của Phật giáo thời Lê sơ.
5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án
Luận án “Phật giáo thời Lê sơ qua tư liệu Hán Nơm” là cơng trình nghiên cứu
Phật giáo thời Lê sơ chuyên ngành Tôn giáo học độc lập đầu tiên chỉ ra những điểm
mới như sau:
Thứ nhất, luận án nghiên cứu Phật giáo thời Lê sơ từ cách tiếp cận liên ngành
sử học - tôn giáo học và triết học.
Thứ hai, luận án nghiên cứu Phật giáo thời Lê sơ không chỉ trên cơ sở nguồn
sử liệu chính sử thời Lê sơ như một sống cơng trình nghiên cứu đi trước, mà trên cơ
sở khảo cứu và hệ thống hóa sử liệu từ những nguồn tư liệu Hán Nơm căn bản của
thời Lê sơ như: chính sử, bi ký và văn chương.
Thứ ba, luận án làm rõ sinh hoạt của Phật giáo thời Lê sơ ở những phương
diện rất cơ bản, như: Cộng đồng Phật giáo thời Lê sơ, tư tưởng và đối tượng thờ
Phật giáo thời Lê sơ, một số thực hành Phật giáo thời Lê sơ. Trong đó, luận án phân

8


tích và lý giải theo logic niềm tin là cốt lõi của Phật giáo và là yếu tố mang tính
quyết định thực hành Phật giáo, từ đó xác lập vai trò của niềm tin Phật giáo trong cá
nhân, thực hành và cộng đồng Phật giáo trong xã hội Đại Việt thời Lê sơ.
Thứ tư, luận án làm rõ ảnh hưởng của Phật giáo trong xã hội Đại Việt thời Lê
sơ trên căn bản những gì đã được trình bày về diện mạo Phật giáo thời Lê sơ. Từ
những nguồn tư liệu Hán Nôm căn bản thời Lê sơ, luận án làm rõ ảnh hưởng của
Phật giáo trong đời sống chính trị, văn hóa và tín ngưỡng, tơn giáo thời Lê sơ.
Tóm lại, luận án trên cơ sở khảo cứu những nguồn tư liệu Hán Nơm căn bản,
góp phần lý giải một số vấn đề còn thiếu thống nhất và chưa thỏa đáng trong khơng
ít các cơng trình nghiên cứu đi trước về Phật giáo thời Lê sơ, cho thấy một diện mạo
căn bản và ảnh hưởng của Phật giáo trong những lĩnh vực trọng yếu của Đại Việt
thời Lê sơ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án Phật giáo thời Lê sơ qua tư liệu Hán Nơm có những ý nghĩa lý luận sau:
Thứ nhất, mỗi nguồn sử liệu Hán Nơm có thể cho ta biết về một hoặc nhiều
phương diện của Phật giáo ở một thời kỳ nào đó trong lịch sử, nhưng để có cái nhìn
tương đối tồn diện thì cần khảo sát tổng hợp những nguồn sử liệu căn bản. Luận án
cho thấy, sử liệu từ tổng hợp những nguồn chính sử, bi ký và văn chương cho phép
nhận diện khái quát hơn, gần với sự thực hơn, chi tiết hơn về Phật giáo thời Lê sơ cũng
như nhận định rõ ràng hơn về ảnh hưởng của nó trong xã hội Đại Việt thời Lê sơ.
Thứ hai, luận án cho thấy khi nghiên cứu tâm thức và thực hành Phật giáo từ
cấp độ cá nhân tới gia đình tới cộng đồng thời Lê sơ phụ thuộc rất nhiều vào cách
khảo cứu nguồn tư liệu khác nhau. Ở cấp độ cá nhân, chúng ta sẽ tìm thấy nhiều dấu
hiệu trong văn chương. Ở cấp độ gia đình, chúng ta sẽ tìm thấy nhiều dấu hiệu trong
văn chương và bi ký. Ở cấp độ cộng đồng, chúng ta sẽ tìm thấy nhiều dấu hiệu trong
bi ký và chính sử. Do đó, sự phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa thơng tin để làm rõ

nội dung vấn đề nghiên cứu không chỉ đơn giản là định bản, đọc lấy thông tin, mà
còn cần thiết phải đối chiếu, phê phán sử liệu bên trong văn bản cũng như bên ngoài
văn bản và giữa các nguồn văn bản khác nhau.
9


Thứ ba, luận án không chỉ mô tả diện mạo, nhận định ảnh hưởng của Phật giáo
thời Lê sơ, mà còn so sánh với đời sống và ảnh hưởng của Phật giáo trong xã hội
thời kỳ trước đó. Trong sự so sánh, những đặc điểm về đời sống và ảnh hưởng của
Phật giáo thời Lê sơ được nhấn mạnh, nhờ vậy chúng trở nên nổi bật hơn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án Phật giáo thời Lê sơ qua tư liệu Hán Nơm có những ý nghĩa thực tiễn sau:
Thứ nhất, luận án làm rõ thêm thời Lê sơ khi Phật giáo không được lựa chọn làm
nền tảng tư tưởng để quản trị đất nước, không nhận được sự hậu thuẫn của triều đình,
Phật giáo lặng lẽ đi vào dân chúng và hệ quả từ sự hòa nhập của Phật giáo vào dân gian
tạo ra mối liên hệ giữa Phật giáo với một số loại hình tơn giáo, tín ngưỡng khác.
Thứ hai, luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, các cán bộ
làm công tác nghiên cứu và giảng dạy tôn giáo học, các nghiên cứu sinh, học viên
cao học, sinh viên các học viện theo học các chuyên ngành tôn giáo học, sử học và
những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của Luận án gồm 4 chương.
Chương 1: Tổng quan nguồn tư liệu Hán Nơm, tình hình nghiên cứu những
vấn đề liên quan tới Phật giáo thời Lê sơ
Chương 2: Bối cảnh Phật giáo hiện diện ở Đại Việt thời Lê sơ
Chương 3: Đời sống Phật giáo thời Lê sơ qua tư liệu Hán Nôm
Chương 4: Ảnh hưởng của Phật giáo trong văn hóa Đại Việt thời Lê sơ qua tư
liệu Hán Nơm


10


Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGUỒN TƢ LIỆU, TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU PHẬT GIÁO THỜI LÊ SƠ
1.1. Nguồn tƣ liệu Hán Nôm sử dụng trong Luận án
1.1.1. Tư liệu chính sử thời Lê sơ
Tư liệu chính sử ở đây được hiểu là những tư liệu do nhà nước chỉ đạo biên
soạn và ban hành, như các bộ sử và luật lệ. Tư liệu này khác biệt với các nguồn tư
liệu do cộng đồng ở địa phương hoặc cá nhân tạo ra hoặc biên soạn.
a) Tư liệu sử
Luận án khảo sát thông tin Phật giáo thời Lê sơ trong những bộ sử căn bản sau:
大 越 史 記 全 書(Đại Việt sử ký toàn thư) [78] là bộ chính sử lớn của nước ta,
do nhiều nhà chép sử (sử quan) nhiều đời, trong đó Phan Phu Tiên, Ngô Sĩ Liên và
Vũ Quỳnh là những người sống trong thời Lê sơ, vì thế Luận án quan tâm khảo cứu
bộ sử này trước tiên. Nội dung trình bày lịch sử nước ta từ khởi thủy đến hết đời Lê
Gia Tơng Mỹ Hồng Đế (1675), trong đó sự kiện lịch sử thời Lê sơ được chép từ
Quyển 10 đến Quyển 15. Hiện nay, tại kho sách Viện Nghiên cứu Hán Nơm có
nhiều bản, luận án sử dụng bản ký hiệu A. 3/1-4 (2462 tr, khổ giấy 26 x 16) vì bản
này là bản đầy đủ nhất và được làm căn cứ cho các bản dịch sang tiếng Việt. Ngoài
ra, luận án tham khảo thêm bản dịch Việt của nhóm Phan Huy Lê [28].
藍 山 實 錄 (Lam sơn thực lục) do Lê Lợi, lấy hiệu là Lam Sơn Động Chủ (藍
山洞 主) đề tựa năm Thuận Thiên 4 (1431), được Hồ Sĩ Dương (胡 士 楊) đề tựa
cho lần trùng san năm Vĩnh Trị thứ nhất (1676). Đây là một bản ghi chép lại cuộc
khởi nghĩa Lam Sơn đánh đuổi quân Minh: nguồn gốc, tiểu sử và sự nghiệp cứu
nước của Lê Lợi. Trong phần đầu có ghi chép về sự kiện Lê Lợi tiếp thu lời khuyên
của một tu sĩ Phật giáo. Luận án tham khảo bản dịch của Mạc Bảo Thần (1945)[57].
大越通史 (Đại Việt thông sử) [107] là bộ sử do Lê Q Đơn (黎貴惇, 1726 1784) biên soạn theo lối kể chuyện (kỷ sự). Bài tựa viết năm Lê Cảnh Hưng 10
(1749). Hiện nay, tại kho sách Viện Nghiên cứu Hán Nơm có nhiều bản, luận án

11


chọn bản ký hiệu A. 1389 (608 tr, 31 x 21) để khảo cứu. Nội dung có phần Bản kỉ
chỉ cịn Kỉ Lê Thái Tổ, phần Chí chỉ cịn Nghệ văn chí, phần Liệt truyện có truyện
các Hậu phi, chư thần, nghịch thần .v.v. Thông tin liên quan tới Phật giáo thời Lê sơ
cơ bản giống với Đại Việt sử ký tồn thư ở trên. Luận án cịn tham khảo bản dịch
Việt của Ngô Thế Long [30].
歷 朝 憲 章 類 誌 (Lịch triều hiến chương loại chí) [110] do Phan Huy Chú
(潘 輝 注, 1782 –1840) biên soạn. Nội dung gồm Địa dư (Q1-5), nhân vật (Q6-12),
quan chức (Q13-19), lễ nghi (Q20-25), khoa mục (Q26-28), quốc dụng (Q29-32),
hình luật (Q33-38), binh chế (Q39-41), văn tịch (Q42-45), bang giao (Q46-49) của
các triều đại Việt Nam từ Hùng Vương đến cuối Lê. Thông tin về Phật giáo thời Lê
sơ chủ yếu có trong phần hình luật và văn tịch. Hiện nay, tại kho sách Viện Nghiên
cứu Hán Nơm có nhiều bản, luận án sử dụng bản ký hiệu A.1551/1-8 (2346 tr., 19 x
17), tham khảo bản dịch Việt của Viện Sử học [47].
Ngồi ra, bộ 欽定越史通鑑綱目(Khâm định Việt sử thơng giám cương mục)
[111]do Quốc sử quán triều Nguyễn chủ trì vịêc biên tập, Phan Thanh Giản (潘清澗)
chủ biên và bộ 越史綱目節要 (Việt sử cương mục tiết yếu) bản ký hiệu VHv.2383
(khảo cứu, bình luận một số sự kiện lịch sử Việt Nam từ đời Hùng Vương đến đời Tây
Sơn, theo bộ Khâm định Việt sử thông giám cương mục) .v.v. cũng được khai thác
phục vụ cho Luận án. Trong nguồn tư liệu này, luận án khảo sát được những thông tin
về sự kiện liên quan tới Phật giáo thời Lê sơ ở quy mơ quốc gia, hoặc liên quan tới triều
đình và chính trị. Những thơng tin này rất quan trọng trong việc nghiên cứu ảnh hưởng
của Phật giáo trong tương tác với thiết chế chính trị thời Lê sơ.
Bên cạnh những tư liệu sử của Việt Nam, luận án đặc biệt tham cứu sử liệu
Phật giáo thời Lê sơ trong 安南志原 (An Nam chí ngun) [106], đó là tài liệu ghi
chép của một vị quan người Trung Quốc tên là Cao Hùng Trưng. Trong đó, xuất
hiện những thơng tin về chùa, người tu Phật tiêu biểu ở Đại Việt thời thuộc Minh,
và thời Lê sơ và thời Mạc. Đây là một tài liệu đặc biệt quan trọng, nhất là phần khảo

cứu về Phật giáo ở nước ta thời thuộc Minh.

12


b) Tư liệu luật
Những thơng tin chính sách của nhà nước Lê sơ về quản lý thực hành Phật
giáo có trong những văn bản luật, lệ, do đó, luận án lựa chọn khảo cứu chủ yếu
những bộ sau:
國 朝 刑律 (Quốc triều hình luật)[69] hay cịn gọi là Luật Hồng Đức là bộ luật
của triều Lê sơ về tội hình thuộc các lĩnh vực hôn nhân, điền sản, trộm cướp, gian
dâm, bội phản .v.v. Những thông tin liên quan tới Phật giáo thời Lê sơ nằm quyển 1,
2, 3, 4, 5 tại các mục Hộ hôn, Đạo tặc, Tạp luật; các điều 5, 6, 11, 18, 23, 79. Luận
án sử dụng bản A. 341 (258 tr., 20 x 14) lưu tại kho sách Viện Nghiên cứu Hán
Nôm, tham khảo thêm bản dịch Việt của Viện Sử học [49]. Luận án khai thác
những thông tin về những điều chỉnh của nhà nước Lê sơ đối với Phật giáo, như
chuẩn hóa tăng sĩ, chế độ xây dựng chùa chiền, cư trú tại chùa chiền, bảo vệ cơ sở
vật chất nơi chùa Phật.v.v.
Những vấn đề trên cũng được chép trong 天南餘暇集(Thiên Nam dư hạ tập)
[64], bản ký hiệu A.334/1 – 10 và 洪 德 善 政 (Hồng Đức thiện chính) bản ký hiệu
A. 330. Đặc biệt, Thiên Nam dư hạ tập là tư liệu chép thơ, văn, điển lệ, điều luật,
chinh chiến, quan chức, thiên văn, địa lí, lịch sử… của nhà Lê, từ Lê Thánh Tơng
trở về trước. Do đó, luận án không chỉ khảo cứu được thông tin đến điều chỉnh của
nhà nước Lê sơ đối với Phật giáo trong mục Điều luật, mà cịn khảo cứu được
những thơng tin về niềm tin và thực hành Phật giáo của các cá nhân thời Lê sơ trong
các mục Bình thi văn (A.334/2), Liệt truyện, Tạp thức (A.334/3), Thi tập; Đối liên
(A.334/5).
Cả ba bộ này đều ra đời vào thời Lê sơ, vì thế thông tin tương đối gần với sự
kiện thời Lê sơ hơn những bộ luật sau này. Do đó, luận án ưu tiên khảo sát như một
nguồn thơng tin chính thống.

1.1.2. Tư liệu bi ký thời Lê sơ
Nghiên cứu về Phật giáo thời Lê sơ qua tư liệu bi ký đã được nghiên cứu sinh
thực hiện đề tài cấp viện của cá nhân năm 2015 do Viện Nghiên cứu Tôn giáo chủ
trì. Ở đây xin sử dụng tại kết quả nghiên cứu đó. Văn bia chứa sử liệu Phật giáo thời
13


Lê sơ được sưu tầm ở đây chủ yếu từ “Tổng tập thác bản văn khắc Hán Nôm Việt
Nam” và một số văn bia mới sưu tầm được từ các địa phương. Những văn bia này
không chỉ là bia ở chùa, mà còn là bia ở lăng, bến đò và cầu. Mỗi văn bia cùng với
thời gian tạo dựng và nơi chúng thuộc về đã cung cấp cho nghiên cứu những thơng
tin hữu ích về nhiều phương diện khác nhau của Phật giáo thời Lê sơ.
Về giới thiệu và dịch thuật, hiện nay đã có một số cơng trình giới thiệu, dịch
sang tiếng Việt và chú thích về bi ký có chứa sử liệu Phật giáo thời Lê sơ. Tiêu biểu
trong số đó là cơng trình Văn bia Lê sơ tuyển tập, Nxb.KHXH năm 2014, do
PGS.TS. Phạm Thị Thùy Vinh (chủ biên, cán bộ Viện Nghiên cứu Hán Nôm) dịch
và chú giải. Đây là cơng trình tập hợp đầu tiên về văn bia Lê Sơ của nước ta, từ Cao
Bằng, Lai Châu, Hịa Bình, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Nội... kéo dài đến hết
Thanh Hóa. Trong đó, nhóm dịch giả giới thiệu khái quát về văn bia Lê Sơ, như một
số đặc điểm về địa điểm tạo dựng văn bản, hình thức cấu tạo văn bản và nội dung
văn bản, và một phần quan trọng hơn là phiên âm dịch nghĩa 67 bản văn bia Lê Sơ.
Trong số đó, có 19 văn bia có chứa sử liệu Phật giáo thời Lê sơ [Xem chi tiết ở
phần PHỤ LỤC 1]. Luận án một mặt tham cứu thác bản, một mặt tham khảo bản
dịch của cơng trình này, chi tiết từng trích dẫn Luận án có chú thích trong phần tài
liệu tham khảo.
Năm 2017, một cơng trình giới thiệu 46 văn bia chùa Phật thời Lê sơ, đó là
Văn bia chùa Phật thời Lê sơ, do Thích Đức Thiện và Đinh Khắc Thuân đồng chủ
biên. Tuy nhiên, chỉ có 34 văn bia có chứa sử liệu Phật giáo thời Lê sơ. Trong 34
văn bia này, có bản dịch 19 văn bia có tư liệu Phật giáo thời Lê sơ đã giới thiệu
trong Văn bia Lê sơ, tuyển tập của nhóm dịch giả Phạm Thị Thùy Vinh [Xem chi

tiết ở PHỤ LỤC 2]. Luận án trên cơ bản tham cứu thác bản và thực địa, đồng thời
tham khảo một số bản dịch của cơng trình này, chi tiết từng trích dẫn Luận án có
chú thích trong phần tài liệu tham khảo.
Ngồi ra, cịn có thể tìm thấy bản dịch và giới thiệu một số bi ký có chứa sử
liệu Phật giáo thời Lê sơ trong cơng trình sưu tập, biên dịch văn bia địa phương như
Tuyển tập văn bia Thanh Hóa; tập Hai Văn bia thời Lê Sơ (Lê Văn Toan-Nguyễn

14


Văn Hải tổ chức bản thảo, Đinh Khắc Thuân- Phạm Thùy Vinh hiệu đính, Nxb
Thanh Hóa, 2013). Tập sách giới thiệu 48 văn bia Thanh hóa thời Lê Sơ, trong đó
có 6 văn bia liên quan đến Phật giáo. Cùng những bản lược thuật và trong cơng
trình biên dịch theo chiều dài lịch đại Văn khắc Hán Nôm Việt Nam: tuyển chọn –
lược thuật (Nguyễn Quang Hồng chủ biên, 1992) [22] hay trong nghiên cứu về bi
ký hiện hữu trên một địa bàn cụ thể như Nghiên cứu văn bia Phật giáo xứ Đoài
(Nguyễn Lê Sáu, 2015) [35] .v.v. Trong những nghiên cứu này, tuy rằng Phật giáo
thời Lê sơ khơng được diễn giải nhiều, nhưng đã có những phân tích có liên quan,
có thể giúp ích cho Luận án trong quá trình biện giải những vấn đề liên quan tới
Phật giáo thời Lê sơ.
Bi ký sớm nhất hiện còn là Bảo Lai tự phụng Phật bệ (Ký hiệu số 17733), tạo
năm Thiệu Bình 1 (1434) đời vua Lê Thái Tông, tại chùa Bảo Lai (thôn Đồng Duệ)
xã Quảng Nạp, huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Văn bia muộn nhất trong đó là
Trùng tu Hưng Phúc tự bi (Ký hiệu số 11883), tạo năm Sùng Khang 5 (1572), đời
vua Mạc Mậu Hợp, tại chùa Hưng Phúc, xã Xuân Cầu, huyện Văn Giang, tỉnh Bắc
Ninh (nay thuộc tỉnh Hưng Yên).
Trong 33 văn bia thời Lê sơ lại có 1 văn bia đời Lê Thái Tông, 13 văn bia
thuộc đời vua Lê Thánh Tông, 6 văn bia đời vua Lê Hiến Tông, 2 văn bia đời Lê Uy
Mục, 6 văn bia đời vua Lê Tương Dực, 1 văn bia đời vua Lê Chiêu Tơng và 2 văn
bia đời vua Lê Cung Hồng. Số lượng văn bia được tập trung tạo dựng nhiều vào

nửa sau thời kỳ Lê sơ.
Về thể loại: vì Luận án cần thu thập những sử liệu có thơng tin về “Phật giáo
thời Lê sơ”, cho nên Luận án không dừng lại ở các văn bia ở các chùa, mà khảo sát
cả những văn bia không phải ở chùa nhưng có thơng tin liên quan tới Phật giáo như
bia ở đình, bến đị hoặc trong lăng thờ hồng tộc nhà Lê sơ. Vậy cụ thể Luận án đã
„thu lượm‟ được thông tin Phật giáo thời Lê sơ từ những bia gì? Văn bia chùa Phật
được ưu tiên khảo cứu trước, chiếm số lượng nhiều nhất, có những thơng tin về xây
dựng mới, trùng tu, xây dựng thêm chùa và am Phật, tôn tạo và tô lại tượng Phật,
những thông tin về người đóng góp/cơng đức và số tiền của họ, cùng những thông
tin về việc cúng ruộng vào chùa, giỗ Hậu ở chùa, .v.v.

15


Tuy nhiên, ở đây cịn có thể thấy có nhiều văn bia có tính ngự đề hay ngự chế,
tức là hồng đế nhà Lê sơ tới thăm chùa, động có chùa hoặc trên vách núi (ma nhai)
và đề thơ ở đó. Vua Lê Thánh Tơng đã từng đề thơ ở chùa Long Đọi xã Đọi Sơn
huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam (Ký hiệu số 7968, năm 1467), ở núi Dục Thúy (Ninh
Bình), ở chùa Quang Khánh xã Dưỡng Mơng huyện Kim Môn tỉnh Hải Dương (Ký
hiệu số 11765, năm 1486), ở chùa Dương Nham động Kính Chủ (Ký hiệu số 12007).
Vua Lê Hiến Tông đã từng „ngự chế‟ thơ ở ma nhai xã Nga Phú huyện Nga Sơn
tỉnh Thanh Hóa (Ký hiệu số 47304, năm 1501), trên vách đá núi Dục Thúy ở Ninh
Bình (Ký hiệu số 257; 11913; 2814, năm 1501). Vua Lê Tương Dực cũng từng để
lại thơ tại vách đá trên núi Dục Thúy ở Ninh Bình (năm 1511) và trong văn bia chùa
Quang Khánh ở Hải Dương (Ký hiệu số 11788, năm 1515), ngồi ra cịn đề thơ ở
chùa Kim Âu thôn Kim Phát xã Hà Đơng huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa (Ký hiệu
số 47102, năm 1511). Đây là những tư liệu rất có giá trị để nghiên cứu về tâm tư,
quan điểm cũng như ứng xử của các hoàng đế với Phật giáo thời Lê sơ. Cùng với đó,
xuất hiện một số văn bia về tự điền – ruộng thờ cung cấp thông tin về ruộng được
cúng vào chùa làm ruộng Tam Bảo hoặc để giỗ Hậu.

Bên cạnh đó, luận án cịn đặc biệt chú ý tới những văn bia ở lăng của hoàng
tộc. Kết quả cho thấy, đã có 3 văn bia lăng có chứa thơng tin về Phật giáo thời Lê sơ.
Bia Khơi Ngun chí đức chi bi (Ký hiệu số 1919) ở lăng Quang Thục Hồng thái
hậu, trong đó đã cung cấp thông tin về đạo đức Phật giáo của bà. Bia Đại Việt Lam
Sơn Chiêu Lăng bi (Ký hiệu số 1373) ở Chiêu Lăng (thờ Lê Thánh Tông) ở xã Lam
Sơn, huyện Thọ Xuân tỉnh Thanh Hóa. Trong đó nhắc tới mẹ Lê Thánh Tơng là
Quang Thục Hồng thái hậu có những điềm mộng liên quan tới Phật giáo. Bia Đại
Việt Lam Sơn Dụ lăng bi (Ký hiệu số 10556) trong lăng thờ vua Lê Hiến Tông ở
Lam Sơn tỉnh Thanh Hóa cung cấp thơng tin liên quan tới niềm tin Phật giáo của
Quang Thụ Hoàng thái hậu. Đây là những văn bia có thể giúp ích cho việc nghiên
cứu về niềm tin và thực hành Phật giáo của một số bà hậu, bà phi triều Lê sơ.
Ngoài ra, luận án cịn chú ý tới một số văn bia khơng thuộc bia chùa hay bia
lăng nhưng lại có thể cung cấp những thơng tin hữu ích về hoạt động hướng đích xã

16


hội của người có niềm tin Phật giáo thời Lê sơ. Đó là những bia bến đị và cầu. Văn
bia Vạn Thọ (Ký hiệu số 2557, năm 1522) ở thôn Thuần Thọ, tổng Ngọc Xuyến,
huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa là bia đề cập tới vấn đề người sở hữu niềm tin
Phật giáo thời Lê sơ với vấn đề xây dựng cầu. Hoặc là văn bia Cù Sơn độ ký (Ký
hiệu số 1737, năm 1525) ở đình xã Phượng Cách, tổng Hoàng Xá, phủ Quốc Oai,
tỉnh Sơn Tây, nay là thị trấn Hoàng Xá, huyện Quốc Oai, Hà Nội là văn bia đề cập
tới hoạt động bố thí của người theo Phật giáo.
Nhìn chung, 40 văn bia này tuy có nhiều chữ bị mờ, khó đọc nhưng về cơ bản
đều có thể đọc dịch nội dung tương đối đầy đủ. Sử liệu trong văn bia cung cấp
thông tin về các hoạt động xây dựng, trùng tu chùa, am thờ Phật; tôn tạo tượng Phật,
bệ thờ; cúng ruộng vào chùa; vua đề thơ; dân xây dựng cơ sở thờ tự .v.v. Tuy nhiên,
nghiên cứu này ưu tiên tìm hiểu Phật giáo thời Lê sơ từ chiều kích người sở hữu
niềm tin Phật giáo.

1.1.3. Tư liệu văn chương thời Lê sơ
Về tư liệu văn chương, luận án đã thực hiện khảo cứu trong đề tài cấp viện
năm 2017 do Viện Nghiên cứu Tơn giáo chủ trì. Ở đây chúng tơi sử dụng kết quả
nghiên cứu đó. Chúng tơi căn cứ vào tình hình thực tế của tư liệu văn chương bằng
chữ Hán Nơm hiện cịn, khảo cứu thấy sử liệu Phật giáo trong những nhóm tư liệu
sau:
Về tổng tập thơ văn thời Lê sơ, tuyển tập thơ phú nhiều tác giả thời Lê sơ, thứ
nhất chúng ta có thể khảo trong Việt âm thi tập [越 音 詩 集] Phan Phu Tiên 潘孚
先 biên tập; Nguyễn Tử Tấn (阮子晉) phê điểm. Bài tựa của Phan Phu Tiên viết
năm Thuận Thiên Quý Sửu (1433). Bài tựa của Nguyễn Tử Tấn viết năm Diên Ninh
6 (1459). Tư liệu gồm 1 bản in, 1 bản viết (6 Q). Bản A.1925 in lại vào năm Bảo
Thái Kỉ Dậu (1729), 136 tr., 24 x 16 (Q 1, Q 2, Q 3; Bổ di Q 3). Bản A.3038: chép
lại năm Tự Đức 34 (1881), 148 tr., 26 x 15 (phiếu Q 0, Q 5, Q 6). Toàn bộ tư liệu
này gồm hơn 500 bài thơ của tác giả đời Trần, đời Hồ và đời Lê: Trần Nhân Tông,
Hồ Quý Ly. Trong đó có thơ của Lê Thái Tổ, Phan Phu Tiên…

17


Thứ hai là Thiên Nam dư hạ tập [天南餘暇集] do Lê Thánh Tông 黎 聖 宗
chủ biên. Đỗ Nhuận 杜 潤, Nguyễn Trực 阮 直 biên soạn. Tư liệu gồm 2 bản viết,
có mục lục, có chữ Nơm, ký hiệu A.334/1 – 10: 10 T, 1676 tr., 31 x 22 (tập 9 khổ
27 * 16); VHv.1313/a – b: 2 T, 392 tr., 27 * 15; MF. 1 (A. 334/1 – 10); Paris. EFEO.
MF. II/6/985 (A.334/1 – 10). Tư liệu này bao gồm thơ, văn, điển lệ, điều luật, chinh
chiến, quan chức, thiên văn, địa lí, lịch sử… của nhà Lê, từ Lê Thánh Tông trở về
trước, chia thành 10 quyển. Trong đó tư liệu văn chương có trong Quyển 2 (Bình thi
văn, ký hiệu A.334/2), Quyển 5 (Thi tập; Đối liên, ký hiệu A.334/5), Quyển 6 (Phú
tập, ký hiệu A.334/6), Quyển 7 (Thi tiền tập; Chinh tây kỉ hành; Minh lương cẩm tú
và Quỳnh uyển cửu ca, ký hiệu A.334/7 và VHv.1313/a), và một phần Quyển 9
(Điển lệ; Phú tập ký hiệu A.334/9).

Hồng Đức quốc âm thi tập [洪 德國音詩集] có 1 bản viết, 152 tr. 30 x 21, ký
hiệu AB. 292 và MF. 1877. Đây là tập thơ Quốc âm (thơ viết bằng chữ Nôm) được
sáng tác vào thời Hồng Đức (1470-1497) thuộc thời kỳ Lê Thánh Tông trị vì. Trong
đó, chúng ta có thể tìm thấy sử liệu Phật giáo thời Lê sơ trong phần Phong cảnh
môn, mục Vịnh cảnh đền chùa.
Chúng ta cũng có thể tìm thấy thơ phú của tác giả thời Lê trong tuyển tập do
Lê Quý Đôn (黎貴惇), tước Dĩnh Thành Bá (穎成伯), sinh năm 1726, mất năm
1784) biên dịch sau này. Đó là Toàn Việt thi lục [全越詩錄] gồm 11 bản viết, 1 lệ
ngôn, 1 mục lục, ký hiệu A.3200/1-4: 815 tr., 29.5 x 21 (16Q). Nội dung tổng tập
thơ Việt Nam gồm 2303 bài, của 173 tác giả (theo A.3200/1-4), thuộc các triều Lí,
Trần, Hồ, Lê: đề vịnh phong cảnh, tiễn tặng, mừng viếng, họa đáp lẫn nhau…
Nhiều bài có kèm theo tiểu dẫn.
Về Tuyển tập thơ phú của cá nhân chúng ta có thể khảo trong Ức trai di tập
[抑齋遺集, ỨC TRAI THI TẬP 抑齋詩集] được đặc biệt chú ý, bao gồm 3 bản in,
9 bản viết (bộ : 7Q). Trong đó có A.131: Ức trai thi tập, 153 tr., 26 x 16 (Q1, Q2,
Q3, Q4, Q5), bản viết tay và A.2232 Ức Trai Tiên Sinh thi tập, 27 tr., 23 x 14 (Q1,
Q2). Toàn bộ tư liệu này là tác phẩm của Nguyễn Trãi (có một phần của Nguyễn

18


Phi Khanh và một số người khác), gồm 7 quyển. Đặc biệt, sử liệu Phật giáo được
tìm thấy trong quyển 1 (Thi loại: 110 bài thơ chữ Hán của Nguyễn Trãi, phần lớn
trích từ Tinh tuyển, Việt âm thi tập, Tồn Việt thi lục. Có phụ lục 1 bài ca, 1 bài hát)
và Quyển 7 (Quốc âm thi tập: trên 250 bài thơ Nôm của Nguyễn Trãi). Niềm tin với
Bụt của Nguyễn Trãi chủ yếu thể hiện ở trong những tác phẩm này. Hiện nay, tác
phẩm này đã có nhiều bản dịch Việt, tuy nhiên Luận án sử dụng bản dịch của Trần
Trọng Dương [13] vì tác giả bản dịch đã có sự giải thích xác thực từng chữ Nơm
trong tác phẩm này.
Nếu trong tài liệu sử, bi ký, luật cho chúng ta thấy sử liệu về tình hình Phật

giáo ở cấp độ gia đình, cộng đồng và quốc gia, thì trong tài liệu văn chương cho
chúng ta thấy sử liệu về niềm tin và thực hành Phật giáo ở cấp độ cá nhân một cách
chi tiết và sống động. Trong khi đó, niềm tin và thực hành Phật giáo của cá nhân rất
khó có thể bộc lộ ở những tài liệu mang tính quan phương như sử, luật và những tài
liệu mang tính cộng đồng như bi ký.
Trên đây là những nguồn tài liệu chính yếu mà Luận án căn cứ để khảo cứu sử
liệu Phật giáo thời Lê sơ. Ngồi ra, có thể đâu đó cịn tư liệu Hán Nôm liên quan
đang tồn tại ở các địa phương, nhưng trong điều kiện thời gian, chúng tôi không thể
quét một cách triệt để được. Sau này, nếu phát hiện thêm những tư liệu liên quan,
chúng tơi sẽ có sự bổ sung chi tiết.
Như vậy, tư liệu Hán Nôm về Phật giáo thời Lê sơ được Luận án chú trọng
khai thác chủ yếu là tư liệu sử, luật, bi ký, văn chương. Rất nhiều tài liệu đã được
dịch Việt. Mỗi nguồn tư liệu cung cấp một dạng thông tin cần thiết cho từng khía
cạnh của Phật giáo thời Lê sơ. Sử và luật chủ yếu cho thông tin liên quan tới nhà
nước, quản trị quốc gia. Bi ký chủ yếu cho thông tin về thực hành Phật giáo của
cộng đồng từ hồng tộc tới bình dân. Văn chương chủ yếu cho thơng tin về những
cá nhân có cảm tình với Phật giáo. Khi khai thác những nguồn tư liệu này, luận án
đều gặp những khó khăn nhất định, cụ thể sẽ trình bày ở phần 1.4.

19


×