Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

Luận văn thạc sĩ nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn ngân hàng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.04 KB, 117 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

AN THỊ PHƢƠNG HOA

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ CƠNG ĐỒN NGÂN
HÀNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
MÃ SỐ: 834 04 04

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH TUẤN

HÀ NỘI, NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tối xin cam đoan luận văn thạc sỹ Quản trị Nhân lực với đề tài: “Nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ Cơng đồn Ngân hàng Việt Nam” là cơng
trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi và được hoàn thành dưới sự hướng
dẫn của Tiến sỹ Nguyễn Anh Tuấn, Nguyên Trưởng Khoa Lý luận và nghiệp
vụ công đồn, Trường Đại học Cơng đồn. Các số liệu, kết quả trong luận văn
hồn tồn trung thực, có cơ sở và nguồn gốc rõ ràng. Những đánh giá, kết
luận của luận văn chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước
khi trình, bảo vệ và cơng nhận bởi Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp thạc
sỹ Quản trị Nhân lực.
Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.
Tác giả

An Thị Phƣơng Hoa



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu tại Khoa sau Đại học Trường Đại
học Cơng đồn, được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cơ giáo cũng như sự
giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ Quản trị
Nhân lực với đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Cơng đồn Ngân
hàng Việt Nam”.
Để có được thành quả này, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
Tiến sỹ Nguyễn Anh Tuấn, Nguyên Trưởng Khoa Lý luận và nghiệp vụ cơng
đồn, Trường Đại học Cơng đồn đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong
q trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, cơng chức Cơ quan Cơng đồn
Ngân hàng Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề
tài này.
Kính chúc các thầy giáo, cơ giáo ln mạnh khỏe, cơng tác tốt, chúc
Cơng đồn Ngân hàng Việt Nam ngày càng vững mạnh, phát triển.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan........................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................5

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu......................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 6
6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu...................................................7
7. Kết cấu của luận văn.......................................................................................7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CƠNG ĐỒN............................................................................................ 8

1.1. Các khái niệm có liên quan.......................................................................8
1.1.1. Cán bộ.......................................................................................................8
1.1.2. Cán bộ cơng đồn................................................................................... 10
1.1.3. Đội ngũ cán bộ cơng đồn...................................................................... 13
1.1.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đoàn.................................................... 14
1.1.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn.....................................18
1.2. Nội dung nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ cơng đồn...................19
1.2.1. Nâng cao trí lực.......................................................................................19
1.2.2. Nâng cao tâm lực....................................................................................22
1.2.3. Nâng cao thể lực.....................................................................................23
1.2.4. Hợp lý hóa cơ cấu...................................................................................24
1.3. Các nhân tố tác động đến nâng cao chất lƣợng độ ngũ cán bộ cơng
đồn..................................................................................................................26


1.3.1. Nhân tố bên trong tổ chức.......................................................................26
1.3.2. Nhân tố bên ngoài tổ chức......................................................................30
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn của một số

cơng đồn ngành và bài học cho Cơng đồn Ngân hàng Việt Nam............32
1.4.1. Kinh nghiệm của một số cơng đồn ngành.............................................32
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Cơng đồn Ngân hàng Việt Nam...................34
Tiểu kết chƣơng 1...........................................................................................35

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CƠNG ĐỒN NGÂN HÀNG VIỆT NAM........................................................... 36

2.1. Khái qt về tổ chức và hoạt động của Cơng đồn Ngân hàng Việt
Nam.................................................................................................................. 36
2.1.1. Tình hình cán bộ, cơng chức, lao động ngành Ngân hàng......................36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công đoàn Ngân hàng Việt Nam...................................38
2.1.3. Kết quả hoạt động của Cơng đồn Ngân hàng Việt Nam....................... 41
2.2. Phân tích thực trạng nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ Công đồn
Ngân hàng Việt Nam.......................................................................................46
2.2.1. Nâng cao trí lực.......................................................................................46
2.2.2. Nâng cao tâm lực....................................................................................52
2.2.3. Nâng cao thể lực.....................................................................................57
2.2.4. Hợp lý hóa về cơ cấu đội ngũ cán bộ cơng đồn....................................60
2.3. Đánh giá thực trạng nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ Cơng đồn
Ngân hàng Việt Nam.......................................................................................63
2.3.1. Mặt mạnh................................................................................................63
2.3.2. Mặt hạn chế và nguyên nhân.................................................................. 65
Tiểu kết chƣơng 2........................................................................................... 70
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CƠNG ĐỒN NGÂN HÀNG VIỆT NAM........................................................... 72

3.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ Cơng
đồn Ngân hàng Việt Nam............................................................................. 72


3.1.1. Mục tiêu..................................................................................................72
3.1.2. Phương hướng.........................................................................................75
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ Cơng đồn
Ngân hàng Việt Nam.......................................................................................78

3.2.1. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ cơng
đồn...................................................................................................................78
3.2.2. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống....................81
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng..................................83
3.2.4. Thực hiện tốt việc đánh giá cán bộ......................................................... 86
3.2.5. Thực hiện tốt chính sách đãi ngộ, sử dụng và quản lý cán bộ................89
3.2.6. Chăm lo hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao.......................91
Tiểu kết chƣơng 3........................................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 99
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CNVCLĐ:

Công nhân, viên chức, lao động

Công đồn NHVN:

Cơng đồn Ngân hàng Việt Nam

TMCP:

Thương mại Cổ phần Ủy ban

UBKT:

Kiểm tra



DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Tổng hợp trình độ cán bộ cơng đồn cấp trên cơ sở.........................47
Bảng 2.2. Kết quả đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ.......................................... 48
Bảng 2.3. Kết quả đào tạo lý luận chính trị.......................................................49
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát về công tác đào tạo tập huấn và công tác luân
chuyển cán bộ

50

Bảng 2.5. Kết quả thi đua của cán bộ cơng đồn cấp trên cơ sở.......................53
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá thực hiện chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ
cơng đồn cấp trên cơ sở 55
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về công tác tổ chức các hoạt động phong trào văn
hóa, văn nghệ, thể dục thể thao 57
Bảng 2.8. Kết quả khám sức khỏe của cán bộ cơng đồn cấp trên cơ sở..........59
Bảng 2.9. Cơ cấu cán bộ cơng đồn cấp trên cơ sở Cơng đồn Ngân hàng Việt
Nam 61
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Cơng đồn Ngân hàng Việt Nam.....................40


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh thời Chủ tịch Hồ Minh đã chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc” [11, tr.269], “Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém” [11, tr.273], vì đội ngũ cán bộ, cơng chức là “cầu nối” giữa Đảng, Nhà
nước với quần chúng. Nếu đội ngũ này yếu thì dù có đường lối, chính sách
đúng cũng khơng thể hiện thực tốt. Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là cái

sợi dây chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền khơng tốt, khơng chạy thì động
cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng tê liệt. Cán bộ là những người đem chính
sách của Chính phủ, của đồn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì
chính sách hay cũng không thể thực hiện được” [11, tr.54]. Do đó, Người ln
chú trọng cơng tác nâng cao chất lượng đội ngũ này, thông qua các việc làm
cụ thể: Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và bãi nhiệm, kỷ luật, chính
sách đối với cán bộ, cơng chức. Trong lãnh đạo, chỉ đạo Đảng Cộng sản Việt
Nam luôn nhấn mạnh việc xây dựng đội ngũ cán bộ công chức vừa có đức,
vừa có tài, thành thạo nghề nghiệp, tận tụy phục vụ nhân dân.
Cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân
và người lao động, do vậy người làm cán bộ cơng đồn sẽ là người hoạt động
mang tính chính trị - xã hội cao. Chất lượng cán bộ công đồn có vai trị quan
trọng quyết định đến hiệu quả hoạt động của tổ chức cơng đồn.
Trải qua 90 năm xây dựng và phát triển, đội ngũ cán bộ công đồn ln
ln được đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức, chất
lượng làm việc góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của cơng đồn
trong mọi giai đoạn lịch sử của cách mạng Việt Nam. Thực tiễn hiện nay cũng
cho thấy dù ở bất cứ đâu, bất cứ lĩnh vực nào người cán bộ công đồn ln có
chất lượng, bản lĩnh, có kỹ năng và tâm huyết với hoạt động cơng đồn thì ở
đó hoạt động cơng đồn được thực hiện tốt và thu hút đơng đảo cơng nhân,
viên chức, lao động tham gia, góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất, kinh
doanh, hiệu quả công tác, cải thiện và nâng cao đời sống cho người lao động,


2
qua đó khẳng định được vị thế của tổ chức cơng đồn đối với sự nghiệp xây
dựng Tổ quốc.
Tuy nhiên trong xu thế phát triển của kinh tế thế giới, cùng với sự phát
triển Cách mạng công nghệ 4.0, sự phát triển năng động, đa dạng các loại hình
doanh nghiệp, tính phức tạp của cơ chế thị trường thì trình độ, chất lượng,

phương pháp hoạt động của cán bộ công đoàn phải chuẩn bị ra sao để sẵn
sàng đối mặt với những thách thức của thời đại công nghệ số và những thay
đổi từ Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP). Thực tiễn cũng cho thấy hiện nay, một bộ phận cán bộ công đồn
gặp hạn chế về chất lượng, trình độ, phương pháp hoạt động, tính năng động,
sáng tạo, cho nên vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn là
một trong những mục tiêu quan trọng của tổ chức Cơng đồn Việt Nam trong
giai đoạn mới.
Cùng với hệ thống cơng đồn trong cả nước, trong những năm qua
Cơng đồn Ngân hàng Việt Nam đã quan tâm đến việc nâng cao chất lượng,
chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn các cấp nhằm tăng cường chất lượng tổ
chức và triển khai thực hiện góp phần xây dựng đội ngũ cơng nhân, viên chức
và tổ chức cơng đồn vững mạnh, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
Hiện nay, chất lượng của đội ngũ cán bộ cơng đồn của ngành, đặc biệt
là cán bộ cơng đồn chun trách vẫn còn những hạn chế, nhất là ở khu vực
kinh tế ngồi Nhà nước, vai trị của cán bộ cơng đồn chưa được phát huy,
chưa thu hút được đơng đảo quần chúng tham gia, thậm chí cịn nhiều đơn vị
khơng có cán bộ cơng đồn chun trách. Một bộ phận cán bộ cơng đồn chưa
thực sự tâm huyết, thiếu chủ động trong công việc; kỹ năng và kinh nghiệm
hoạt động cơng đồn cịn hạn chế, chưa tích cực học tập, nghiên cứu về
chuyên môn, về lý luận nghiệp vụ công đồn từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả
trong cơng tác cơng đồn.


3
Đã có những cơng trình, những đề tài nghiên cứu về vấn đề nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn nhưng đối với cán bộ cơng đồn của
ngành Ngân hàng và bộ phận cán bộ cơng đồn cấp trên cơ sở thì vấn đề này
vẫn cịn khá mới mẻ, cần được nghiên cứu nhiều hơn.

Với những lý do đã nêu trên, cùng với mong muốn phát triển hơn nữa
đội ngũ cán bộ cơng đồn của ngành Ngân hàng, tôi chọn đề tài: “Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ Cơng đồn Ngân hàng Việt Nam” làm luận văn
tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản trị nhân lực của mình.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
Nghiên cứu về chất lượng đội ngũ cán bộ công đồn nói chung và cán
bộ cơng đồn ngành Ngân hàng là một trong những vấn đề bức thiết. Hiện
nay, những nghiên cứu về vấn đề này có thể chia thành những nhóm cơng
trình sau:
Đỗ Minh Nghĩa, Vũ Mạnh Hà, Đào Duy Nhân (1999), Những vấn đề về
công tác tổ chức và cán bộ cơng đồn, Nxb. Lao động, Hà Nội. Nhóm tác giả
đã trình bày những ngun lý tổ chức và cơng tác tổ chức, xây dựng tổ chức
cơng đồn. Cán bộ cơng đồn và cơng tác, cán bộ Việt Nam. Tổ chức hội nghị
và đại hội cơng đồn. Đào tạo cán bộ cơng đồn.
Đào Thanh Hải (2009), Cẩm nang về tổ chức và hoạt động quyền và
trách nhiệm dành cho lãnh đạo, cán bộ cơng đồn cấp trên và cơ sở: Theo
quy định mới nhất của Đại hội X Cơng đồn Việt Nam: Tập hợp đến năm
2009, Nxb. Lao động, Hà Nội. Tác giả đã giới thiệu đường lối chủ trương,
phương hướng, nhiệm vụ các cấp cơng đồn và qui định về quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm của cơng đồn cơ sở. Vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ cơng đồn
đáp ứng u cầu giai đoạn hiện nay và phương hướng, nhiệm vụ hoạt động
cơng đồn giáo dục Việt Nam.
Dương Văn Sao (2006), Nâng cao năng lực cán bộ cơng đồn trong
giai đoạn mới, Nxb. Lao động, Hà Nội. Cơng trình đã trình bày một số vấn đề
cơ bản về năng lực cán bộ cơng đồn. Thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ


4
cơng đồn Việt Nam: Quan điểm, mục tiêu, phương hướng và những giải
pháp nâng cao năng lực cán bộ công đoàn trong giai đoạn mới.

Dương Văn Sao (2012), Tổ chức và hoạt động của cơng đồn cơ sở
trong tình hình hiện nay, Nxb Lao động, Hà Nội. Nhóm tác giả đã đề cập đến
vấn đề xây dựng cơng đồn cơ sở vững mạnh với nền tảng cốt lõi đó là đội
ngũ cán bộ cơng đồn có chất lượng.
Nguyễn Văn Ngàng, Trần Văn Thuật, Lê Thanh Hà (bs) (2013), Tài
liệu đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơng đồn cơ sở, tập 1 + 2, Nxb. Lao động, Hà
Nội. Nhóm tác giả đã cung cấp những kiến thức cần thiết cho hoạt động của
cán bộ cơng đồn cơ sở. Giới thiệu sơ lược về Cơng đồn Việt Nam, cơng tác
tổ chức, nội dung, phương pháp hoạt động của cán bộ cơng đồn cơ sở và của
tổ cơng đồn, cơng tác phát triển đồn viên, xây dựng cơng đồn cơ sở vững
mạnh, cơng tác tuyên truyền, giáo dục công nhân, viên chức, lao động. Bên
cạnh đó, tập thể tác giả đã có giới thiệu những nội dung hoạt động gắn với
trách nhiệm của cán bộ cơng đồn cơ sở: hợp đồng lao động, thương lượng
tập thể, thoả ước lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động, đình cơng,
tiền lương, xây dựng quan hệ lao động, thúc đẩy đối thoại xã hội tại đơn vị,
doanh nghiệp...
Đề tài cấp Bộ “Công tác đào tạo, sử dụng cán bộ cơng đồn sau đào
tạo - Thực trạng và giải pháp” (2009), chủ nhiệm đề tài Đinh Thị Mai đã luận
giải, phân tích chuyên sâu những cơ sở lý luận về đạo tạo, công tác đào tạo,
bồi dưỡng và sử dụng cán bộ cơng đồn sau đào tạo và đề xuất những giải
pháp hồn thiện cơng tác đào tạo và sử dụng cán bộ sau đào tạo của Cơng
đồn Việt Nam.
Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam (2019), Cơng đồn Việt Nam, niềm
tin người lao động, Tạp chí Lao động và Cơng đồn. Cuốn sách là tập hợp các
bài viết của các đồng chí lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam, các nhà khoa học, cán bộ, đồn viên cơng đồn các cấp phản ánh
những câu chuyện, kinh nghiệm thực tiễn của các thế hệ cán bộ,


5

đồn viên cơng đồn trong sự nghiệp 90 năm xây dựng và phát triển tổ chức
Cơng đồn Việt Nam.
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2019), Từ thực tiễn đến mục tiêu
đổi mới, Tạp chí Lao động và Cơng đồn. Cuốn sách chọn lọc các bài phát
biểu quan trọng tại Đại hội XII Cơng đồn Việt Nam, là hành trang hữu ích
giúp cán bộ cơng đồn, người lao động trong hoạt động cơng đồn xây dựng
giai cấp cơng nhân vững mạnh trong xu thế hội nhập hiện nay.
Cơng đồn Ngân hàng Việt Nam (2018), Cơng đồn Ngân hàng Việt
Nam – 25 năm xây dựng và trưởng thành, Nxb. Lao Động, Hà Nội. Tập thể
tác giả đã có những tập hợp, phân tích về lịch sử xây dựng và phát triển của
cơng đồn Ngân hàng Việt Nam cũng như những hoạt động, đóng góp của
Cơng đồn đối với sự phát triển của ngành Ngân hàng.
Bên cạnh đó, cịn có một số bài viết trên các tạp chí chuyên ngành về
cán bộ cơng đồn ngành Ngân hàng như: Nguyễn Văn Tân (2013),“Cơng
đồn Ngân hàng Việt Nam góp phần xây dựng ngành ngân hàng phát triển an
tồn, hiệu quả, bền vững”, Tạp chí Ngân hàng, số 2 + 3.
Nhìn chung đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, sách báo, tài liệu nói về
tầm quan trọng của cán bộ cơng đồn, sự cần thiết phải nâng cao chất lượng
đội ngũ cơng đồn góp phần vào sự vững mạnh của tổ chức Cơng đồn trong
thời kỳ mới. Tuy nhiên việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn
ngành Ngân hàng Việt Nam chưa có tác giả, tài liệu nào nghiên cứu, phản ánh
một cách chi tiết. Trên cơ sở đó, luận văn sẽ kế thừa những kết quả nghiên
cứu đã có, đồng thời nghiên cứu chuyên sâu về nâng cao chất lượng đối với
đội ngũ cán bộ Cơng đồn Ngân hàng Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu thực trạng chất lượng của đội ngũ cán
bộ Cơng đồn Ngân hàng Việt Nam. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Cơng đồn Ngân hàng Việt Nam trong



6
điều kiện nước ta đang bắt nhịp nhanh với xu thế tồn cầu hố, hội nhập kinh
tế quốc tế và tự do hoá thương mại của kinh tế thế giới đương đại.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu về chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn Ngân hàng, phân

tích những yếu tố tác động đến chất lượng và sự cần thiết phải nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ công đoàn.
-

Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ Cơng đồn Ngân hàng

Việt Nam.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ
Cơng đồn Ngân hàng Việt Nam.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Cơng đồn Ngân hàng Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Khơng gian nghiên cứu: Đội ngũ cán bộ cơng đồn cấp trên cơ sở

thuộc Cơng đồn Ngân hàng Việt Nam.
-


Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng

chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn cấp trên cơ sở thuộc Cơng đồn Ngân
hàng Việt Nam và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
cơng đồn mà trọng tâm là cán bộ cơng đồn cấp trên cơ sở thuộc Cơng đồn
Ngân hàng Việt Nam.
-

Thời gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng

chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn cấp trên cơ sở thuộc Cơng đồn Ngân
hàng Việt Nam giai đoạn 2017 - 2019 và đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn mà trọng tâm là cán bộ cơng đồn cấp trên cơ
sở thuộc Cơng đồn Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu:


7
Phương pháp luận, quan điểm Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh,
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác cán bộ, chất lượng cán bộ.

+

-

Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích.

-


Phương pháp điều tra xã hội:

+

Số lượng phiếu: 208 phiếu

Đối tượng: Cán bộ cơng đồn cấp trên cơ sở thuộc Cơng đồn Ngân

hàng Việt Nam trên địa bàn Hà Nội và một số khu vực lân cận.
6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
-

Luận văn nghiên cứu, tổng hợp một cách hệ thống lý luận về cán bộ

cơng đồn và chất lượng của đội ngũ cán bộ cơng đồn, qua đó góp phần
hồn thiện hệ thống lý luận về đội ngũ cán bộ công đồn và chất lượng đội
ngũ cán bộ Cơng đồn Ngân hàng Việt Nam.
-

Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ

cán bộ Cơng đồn Ngân hàng Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu công cuộc xây
dựng và phát triển của đất nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn có kết cấu 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn

Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Cơng đồn

Ngân hàng Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Cơng đồn
Ngân hàng Việt Nam


8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CƠNG ĐỒN
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Cán bộ
Thực tiễn cách mạng Việt Nam trước đây từ “cán bộ” được nhân dân sử
dụng với hàm ý trân trọng, kính phục đối với những người chiến sỹ cách
mạng của nhân dân, gắn bó với nhân dân, phục vụ sự nghiệp cao cả giải
phóng dân tộc khỏi ách đô hộ, giành độc lập dân tộc, tự do cho Tổ quốc. Vì
vậy, người cán bộ lúc này là người để lại dấu ấn tốt đẹp trong nhân dân từ
những đóng góp, hi sinh lớn lao của bản thân người cán bộ đối với tập thể, với
cộng đồng.
Định nghĩa cán bộ theo từ điển tiếng Việt: “Cán bộ là người làm công
tác nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan Nhà nước, người làm cơng tác có
chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức” [26, tr.168].
Chủ tịnh Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi việc” [11,
tr.269]. “Mọi việc thành công hay thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém” [11,
tr.273]. Vì đội ngũ cán bộ là “cầu nối” giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng.
Nếu đội ngũ này yếu thì dù có đường lối, chính sách đúng cũng khơng thể
hiện thực hố. Người khẳng định: “Cán bộ là cái sợi dây chuyền của bộ máy.
Nếu dây chuyền khơng tốt, khơng chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ
máy cũng tê liệt. Cán bộ là những người đem chính sách của Chính phủ, của
đoàn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay cũng
khơng thể thực hiện được” [11, tr.54].

Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, cán bộ là những người đem đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của Chính phủ tới nhân
dân, hướng dẫn nhân dân hiểu và thi hành. Đồng thời cán bộ là cầu nối giữa
nhân dân với Đảng, với Nhà nước,với Chính phủ, thay mặt nhân dân chuyển
tới Đảng, tới Nhà nước, tới Chính phủ những mong muốn, nguyện


9
vọng chính đáng của nhân dân về các vấn đề kinh tế - xã hội, qua đó để Đảng,
Nhà nước và Chính phủ ra được các quyết sách đúng đắn nhất, phù hợp nhất
với đường lối phát triển của đất nước, với nguyện vọng của của nhân dân. Cán
bộ phải là người gần gũi nhân dân nhất, là người nắm bắt rõ nhất những tâm
tư, nguyện vọng của nhân dân để kịp thờ phản ánh kịp thời với Đảng, Nhà
nước và Chính phủ những yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
Người đã căn dặn cán bộ vừa là người lãnh đạo, vừa là người đày tớ thật trung
thành, là trâu ngựa của nhân dân.
Trong giai đoạn hiện nay, khái niệm về cán bộ được mở rộng hơn, bao
gồm tất cả những người được bầu cử vào các cơ quan của Đảng, Nhà nước,
các đồn thể chính trị - xã hội...hoặc những người đảm nhận các công việc
chuyên môn cụ thể như: cán bộ nghiên cứu, cán bộ khoa học...
Khoản 1, 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 nêu rõ: Cán bộ là công
dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [16, Điều
4].
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng

đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Theo định nghĩa này, khái niệm cán bộ được hiểu là những người giữ
chức vụ trong một cơ quan, tổ chức của Nhà nước và hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước.
Từ một số vấn đề cơ bản nêu trên về khái niệm cán bộ, có thể hiểu về
cán bộ như sau:


10
Cán bộ là những người trong biên chế Nhà nước, làm việc trong các cơ
quan Đảng, Nhà nước, các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức khác được
giao biên chế chỉ tiêu cán bộ... hưởng lương từ ngân sách Nhà nước từ Trung
ương đến địa phương.
Cán bộ là để chỉ những người nắm giữ các chức vụ nhất định trong một
cơ quan hay một tổ chức nhằm phân biệt với những người khơng có chức vụ.
Từ đó chúng ta có thể thấy cán bộ là người có những đặc trưng cơ bản
như sau:
Một là, cán bộ là người được lựa chọn thông qua bầu cử hoặc được bổ
nhiệm dựa trên các tiêu chuẩn, điều kiện nhất định để đảm nhận cương vị nhất
định trong cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ cụ thể.
Hai là, chức vụ, cương vị của người cán bộ gắn liền với việc lãnh đạo,
quản lý, điều hành hoạt động của một cơ quan, tổ chức nhất định.
Ba là, cán bộ là người có uy tín, có vai trị nóng cốt, tác động ảnh
hưởng tích cực đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, điều chỉnh các mối quan
hệ có liên quan đên lãnh đạo, các cấp hữu quan, cấp dưới..., quản lý, điều
hành, duy trì các hoạt động, thúc đẩy và định hướng sự phát triển của cơ quan,
tổ chức.
Như vậy, cán bộ là từ dùng để chỉ những người có đầy đủ những đặc

trưng trên và những đặc trưng này là cơ sở để phân biệt người cán bộ với
những đối tượng khác.
Tựu chung lại, cán bộ là công dân Việt Nam, phê chuẩn thông qua bầu
cử, bổ nhiệm, đề bạt, được giao giữ một vị trí, cương vị nhất định trong việc
lãnh đạo, quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan, tổ chức và hưởng lương
từ ngân sách Nhà nước.
1.1.2. Cán bộ cơng đồn
Cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân
và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên
trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng


11
Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và
những người lao động khác (gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan
nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý
kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan
nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao
động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa [16, Điều 1].
Người làm cơng tác cơng đồn từ tổ phó cơng đồn trở lên được gọi chung
là cán bộ cơng đồn. Cán bộ cơng đồn là cán bộ của đồn thể chính trị - xã hội,
là một bộ phận cán bộ quần chúng của Đảng, ngoài những đặc trưng đã nêu ở
trên về cán bộ, cán bộ cơng đồn cịn có những đặc trưng riêng, đó là:

-

Cán bộ cơng đồn là thành viên của tổ chức cơng đồn, hoạt động


trong khn khổ Hiến pháp, Pháp luật, luật Cơng đồn và Điều lệ Cơng đồn
Việt nam.
-

Cán bộ cơng đồn là người được lựa chọn thông qua bầu cử, tuyển

chọn hoặc được bổ nhiệm, được giao thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn
trong tổ chức cơng đồn nhằm thực hiện vai trị, chức năng, nhiệm vụ của tổ
chức cơng đồn.
Cán bộ cơng đồn là cán bộ quần chúng, là người trực tiếp làm
công
tác dân vận, vận động quần chúng, đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của cơng nhân, viên chức, lao động, đồn viên cơng đồn
-

Cán bộ cơng đồn phần lớn trưởng thành từ các phong trào quần chúng

và được quần chúng tín nhiệm bầu vào các vị trí trong tổ chức cơng đồn. Do
vậy, cán bộ cơng đồn thường là những người có kiến thức về quản lý kinh tế -

xã hội, hiểu biết pháp luật, nhiệt tình với cơng tác cơng đồn, có khả năng quy
tụ, có kỹ năng tuyên truyền, có kinh nghiệm vận động, tổ chức các hoạt động
quần chúng và có uy tín đối với công nhân, viên chức và lao động.


12
Theo quy định của Luật Cơng đồn năm 2012 và Điều lệ Cơng đồn
Việt Nam (Khóa XII) thì: “Cán bộ cơng đồn là người đảm nhiệm các chức
danh từ tổ phó cơng đồn trở lên thơng qua bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị
cơng đồn; được cấp cơng đồn có thẩm quyền chỉ định, cơng nhận, bổ nhiệm

vào các chức danh cán bộ cơng đồn hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên
để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Cơng đồn” [17, tr.14].
Trong Hướng dẫn thi hành Điều lệ Cơng đồn Việt Nam, Tổng Liên
đồn Lao động Việt Nam quy định rõ Cán bộ cơng đồn bao gồm tổ trưởng, tổ
phó cơng đồn, ủy viên ban chấp hành cơng đồn các cấp; ủy viên ủy ban
kiểm tra cơng đồn các cấp, ủy viên các ban quần chúng cơng đồn các cấp
thơng qua kết quả bầu cử, hoặc cấp cơng đồn có thẩm quyền chỉ định. Cán
bộ, cơng chức làm cơng tác nghiệp vụ cơng đồn trong bộ máy tổ chức của
cơng đồn các cấp.
Căn cứ theo khái niệm và vị trí cơng tác của cán bộ cơng đồn, có thể
phân loại cán bộ cơng đồn như sau:
-

Cán bộ cơng đồn chun trách: Cán bộ cơng đồn chun trách là

người đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức cơng đồn, được đại
hội, hội nghị cơng đồn các cấp bầu ra hoặc được cấp có thẩm quyền của cơng
đồn bổ nhiệm, chỉ định; hưởng lương từ ngân sách cơng đồn (hoặc từ nguồn
khác) do cơng đồn trực tiếp quản lý và thực hiện chính sách đối với cán bộ
theo quy định và phân cấp của Đảng và của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam. Hiện nay, cán bộ cơng đồn chun trách chủ yếu bố trí ở các cơ quan
cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ sở, các liên đồn lao động tỉnh thành phố,
cơng đồn ngành Trung ương và tương đương, cơng đồn tổng cơng ty trực
thuộc Tổng Liên đoàn, cơ quan Tổng Liên đoàn và một số cơng đồn cơ sở có
số lượng đồn viên lớn, nhiều đơn vị trực thuộc.
-

Cán bộ cơng đồn khơng chun trách: cán bộ cơng đồn khơng

chun trách là người làm việc kiêm nhiệm, do đồn viên tín nhiệm bầu vào

các chức danh từ tổ phó cơng đồn trở lên và được cấp có thẩm quyền của


13
cơng đồn cơng nhận hoặc chỉ định; khơng hưởng lương từ ngân sách cơng
đồn, chịu sự phối hợp quản lý giữa cơng đồn và doanh nghiệp, đơn vị theo
ngun tắc; doanh nghiệp, đơn vị trả lương, nâng ngạch, bậc lương và các chế
độ, chính sách quản lý theo quy định chung của doanh nghiệp, đơn vị; cơng
đồn cấp trên chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về nghiệp vụ và nội dung hoạt
động cơng đồn, giám sát việc thực hiện chính sách đối với cán bộ cơng đồn
theo quy định của pháp luật và thực hện chế độ phụ cấp theo quy định của
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Bên cạnh đó, cán bộ cơng đồn có thể chia ra làm hai loại:
-

Cán bộ cơng đồn thơng qua bầu cử (hoặc chỉ định): Là các ủy viên

ban chấp hành, ủy viên ủy ban kiểm tra, tổ trưởng, tổ phó cơng đồn...do đại
hội cơng đồn các cấp bầu ra. Cán bộ cơng đồn thơng qua bầu cử có thể là
chun trách cơng đồn hoặc khơng chun trách cơng đồn.
-

Cán bộ cơng đồn làm chuyên môn, nghiệp vụ: Là những cán bộ được

tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc phân công làm công tác chuyên mơn, nghiệp vụ
trong các cơ quan cơng đồn các cấp, trong các đơn vị sự nghiệp thuộc tổ
chức cơng đồn các cấp.
1.1.3. Đội ngũ cán bộ cơng đồn
Đội ngũ là khái niệm được sử dụng phổ biến trong các cơ quan, tổ chức
như đội ngũ cán bộ công nhân viên chức, đội ngũ cán bộ quản lý...Theo từ

điển Tiếng Việt thì đội ngũ được hiểu là một tập hợp số lượng người nhất định
có cùng chức năng, nhiệm vụ, nghề nghiệp...
Đội ngũ cán bộ cơng đồn là tập hợp những cán bộ cơng đồn được quy
định trong Điều lệ Cơng đồn Việt Nam gồm những người được Đại hội cơng
đồn, Hội nghị cơng đồn các cấp bầu ra hoặc được ban chấp hành cơng đồn
chỉ định, bổ nhiệm vào chức danh từ tổ phó cơng đồn trở lên và là người
được tuyển dụng, bổ nhiệm để đảm nhiệm công việc thường xun trong tổ
chức cơng đồn. Về mặt cơ cấu và số lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn thể
hiện ở mức độ tương quan giữa tỷ lệ các cấp trình độ; tỷ lệ cán bộ cơng đồn


14
và số cơng đồn cơ sở, số lượng đồn viên cơng đồn, số lượng cơng nhân,
viên chức, lao động; tỷ lệ về giới, độ tuổi; cơ cấu cán bộ công đồn cơ sở...
1.1.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn
Để hiểu về chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn, trước tiên chúng ta
tìm hiểu về khái niệm chất lượng.
Có nhiều định nghĩa và cách lý giải khác nhau về chất lượng. Chất
lượng là khái niệm trừu tượng, phức tạp và là khái niệm đa chiều, tựu chung
lại là khái niệm phản ánh bản chất của sự vật và dùng để so sánh sự vật này
với sự vật khác và nó là đặc tính phức hợp của nhiều đặc tính đơn lẻ khác
nhau quyết định mức độ đáp ứng của mục tiêu và mục tiêu dó phải phù hợp
với yêu cầu phát triển của đất nước.
Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật hoặc là cái tạo
nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia.
Từ những khái niệm đã có, có thể hiểu rằng chất lượng đội ngũ cán bộ
cơng đồn là chất lượng của từng cán bộ cơng đoàn và đội ngũ cán bộ đủ về
số lượng, phù hợp về cơ cấu, đáp ứng được yêu cầu hoạt động theo chức năng
của tổ chức cơng đồn.
Chất lượng cán bộ cơng đồn là trạng thái nhất định của cán bộ thể hiện

mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của cán bộ.
Chất lượng cán bộ được đánh giá thông qua các chỉ tiêu Thể lực - Tâm lực Trí lực.
* Thể lực
Thể lực là sức mạnh về thể chất của con người, tiềm ẩn trong cơ thể
con người dưới dạng sức bền, khả năng duy trì vận động của con người.
Người cán bộ có thể lực tốt là người có sức khỏe, có khả làm việc trong
một thời gian dài. Yếu tố thể lực được xem là yếu tố quan trọng nhất đối với
chất lượng cán bộ. Có thể lực tốt, người cán bộ có khả năng làm được nhiều
việc hơn, tham gia quản lý, xây dựng cơ quan, tổ chức ngày càng phát triển
hơn. Người cán bộ có thể lực tốt sẽ giúp hỗ trợ phát triển các kỹ năng khác


15
của bản thân tốt hơn, qua đó giúp nâng cao năng lực bản thân nhiều hơn, góp
phần vào sự phát triển của cơ quan, tổ chức và kinh tế - xã hội.
-

Sức khỏe là một trong các yếu tố tạo nên năng lực của người cán bộ,

biểu thị khả năng về mặt thể chất mỗi người, thể hiện thông qua cơ thể khỏe
mạnh, chịu đc áp lực công việc, khả năng sáng tạo, yếu tố tâm lý...
-

Sức khỏe của cán bộ có tốt mới có khả năng đương đầu, xử lý với các

nhiệm vụ, tình huống xảy ra trong cơng việc một cách bình tĩnh, khơn khéo.
-

Vấn đề sức khỏe đặc biệt quan trọng đối với những cán bộ công đồn


khơng chun trách do họ vừa phải đảm nhận cơng việc chuyên môn, vừa
phải thực hiện nhiệm vụ của tổ chức cơng đồn. Dù người cán bộ có giỏi
giang đến mấy, có nhiều kiến thức hay kinh nghiệm bao nhiêu nhưng nếu sức
khỏe không đủ họ cũng không thể cống hiến hết mình cho hoạt động của tổ
chức cơng đồn.
* Tâm lực
Tâm lực là sức mạnh về ý chí của con người, tiềm ẩn trong tư duy, suy nghĩ.
Người cán bộ có tâm lực tốt là người có ý chí mạnh mẽ, kiên định, tỉnh táo,
sáng suốt trong mọi việc. Ý chí mạnh mẽ, kiên định của người cán bộ thể
hiện ở chỗ trước mọi cám dỗ, người cán bộ vẫn luôn giữ vững tinh thần,
không làm những điều trái với Hiến pháp, Pháp luật và đạo đức của người cán
bộ; luôn kiên định theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, các quy định của tổ chức nơi mình cơng tác. Trong cơng việc,
người cán bộ có tâm lực tốt là người ln sáng suốt, lựa chọn những quyết
sách đúng đắn, phù hợp với tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước.
Tâm lực của người cán bộ còn thể hiện ở tâm huyết của họ đối với cơng việc,
ln hết mình vì cơng việc khơng quản ngại khó khăn, gian khổ; là ý thức
trách nhiệm cao của cá nhân đối với xã hội, với mong muốn làm giàu cho bản
thân và cho xã hội.
-

Cán bộ cơng đồn phải hiểu biết sâu sắc về quan điểm, chủ trương,

đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nắm bắt được tâm


16
tư, nguyện vọng, điều kiện làm việc, đời sống của đồn viên, người lao động,
có khả năng đưa ra những ý kiến, phương án có ý nghĩ về mọi mặt, phù hợp
với tình hình và sự phát triển của xã hội.

-

Kiên định với mục tiêu chính trị của Đảng, nắm vững đường lối của

Đảng trong việc vận dụng thực hiện các mục tiêu chính trị, kinh tế, xã hội của
đất nước.
-

Có tinh thần đấu tranh bảo vệ uy tín, danh dự của Đảng và Nhà nước.

Có tri thức về tình hình thế giới, những diễn biến phức tạp, những những khó
khăn trong nước; đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng.
-

Có ý thức chấp hành tốt kỷ luật lao động, gương mẫu chấp hành các

quy định của Nhà nước, của tập thể...tuyên truyền, giáo dục cán bộ xung
quanh cùng chấp hành. Không lợi dụng kẽ hở, sơ hở của pháp luật để mưu lợi
cá nhân gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước.
-

Đối với phong trào cơng nhân và hoạt động cơng đồn cần phải nhiệt

tình, say mê, tâm huyết. Cán bộ cơng đồn phải có mối lên hệ mật thiết với quần
chúng nhân dân, hịa mình vào cuộc sống của cơng nhân, viên chức, lao động.

-

Có phẩm chất đạo đức cách mạng, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu


cực, lạc hậu, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho cơng nhân, viên
chức, lao động.
-

Có đạo đức và tác phong của cán bộ cơng đồn, thể hiện thông qua

mối quan hệ giữa đức - tài, giữa tư tưởng - phương pháp - phong cách, giữa
lời nói - việc làm.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cây phải có gốc, khơng có gốc
thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, khơng có đạo đức dù giỏi đến
mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” [11, tr.252-253]. Tài và đức có mối
liên hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau, trong mối quan hệ đó, đạo đức là cái gốc
của người cán bộ cách mạng, là nhân tố quyết định xu hướng phát triển và khả
năng lôi cuốn quần chúng tham gia hoạt động của người cán bộ cơng đồn.


17
-

Người cán bộ cơng đồn phải dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách

nhiệm trước công việc được giao, luôn nêu gương trong lao động sản xuất và
thực hiện nhiệm vụ cơng tác, có tính tổ chức và kỷ luật cao, có khả năng đồn
kết, tập hợp, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, viên
chức, lao động.
-

Không tham nhũng, hối lộ, hạch sách, không lợi dụng chức quyền để

mưu cầu lợi ích cho bản thân. Có tinh thần và ý thức trách nhiệm trong việc

tiết kiệm và bảo vệ tài sản Nhà nước...
-

Có mối liên hệ mật thiết, sâu sắc đối với đồn viên, cơng nhân, viên

chức và lao động, luôn nắm bắt được những tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu
hợp pháp, chính đáng của người lao động, luôn chăm lo đến đời sống vật chất
và tinh thần cho mọi người.
* Trí lực
Trí lực là năng lực của trí tuệ con người, thể hiện thơng qua các khả năng

khác nhau như khả năng quan sát, trí nhớ, kỹ năng thực hành, sức sáng tạo...
Người cán bộ có trí lực tốt là người đã được trải qua đào tạo, rèn luyện và
đã đạt được những thành tựu nhất định về kiến thức, khả năng tư duy, nhận thức.

Trí lực của người cán bộ nằm ở khả năng xử lý, giải quyết công việc
sao cho hợp lý, phù hợp với những u cầu đặt ra, có tính sáng tạo nhằm rút
ngắn thời gian làm việc mà vẫn đảm bảo các u cầu cần thiết của cơng việc.
Ngồi ra, trí lực cịn thể hiện ở việc người cán bộ khơng chỉ đơn thuần
có kiến thức về những lĩnh vực liên quan đến cơng việc của mình mà cịn có
kiến thức ở nhiều lĩnh vực khác nhau, có tầm nhìn về những vấn đề xảy ra sắp
tới. Tùy từng công việc cụ thể mà trí lực của người cán bộ sẽ chuyên sâu vào
những lình vực nhất định, những kiến thức cịn lại khơng cần q nhiều
nhưng đủ để vận dụng vào thực tiễn quản lý.
-

Có trình độ hiểu biết, có kiến thức phong phú về nhiều lĩnh vực, có

kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có khả năng tổ chức thực hiện hiệu quả
công việc được phân công. Phát huy tối đa sở trường trong công việc, hạn chế



×