Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Luận văn thạc sĩ thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác an toàn, vệ sinh lao động của các liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tương đương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.46 KB, 107 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

PHẠM VĂN VINH

THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CƠNG TÁC AN TỒN,
VỆ SINH LAO ĐỘNG CỦA
CÁC LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
TỈNH, THÀNH PHỐ VÀ
TƯƠNG ĐƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ AN TOÀN VÀ
SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP
MÃ SỐ: 834 04 17

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG THỊ THANH


HÀ NỘI, NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Thực trạng và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả cơng tác an tồn, vệ sinh lao động của các Liên đoàn
Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương” là cơng
trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.
Hoàng Thị Thanh. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ cơng trình
nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ.


Tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn
thạc sĩ.
Tác giả luận văn

Phạm Văn Vinh


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện luận văn tơi đã nhận được sự hướng dẫn, hỗ
trợ, động viên tâm huyết và trách nhiệm của Cô giáo hướng dẫn, sự phối hợp
chặt chẽ của các đơn vị, cơ quan đang công tác và các đồng nghiệp.
Trước tiên, tôi trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Quý Thầy, Cô khoa
Bảo hộ Lao động và khoa Sau Đại học Trường Đại học Cơng đồn đã tạo điều
kiện tốt nhất để tơi được học tập và hồn thành tốt khóa học.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư - Tiến sĩ Hồng Thị
Thanh, người thầy đã tận tình và dành rất nhiều thời gian, tâm huyết hướng
dẫn tôi trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi cũng chân thành cảm ơn Phịng Bảo hộ Lao động, Ban Quan hệ Lao
động Tổng Liên đoàn, các Liên đồn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Cơng đồn Tổng Cơng ty trực thuộc Tổng Liên đồn đã tạo điều
kiện giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu để hồn thành Luận văn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã động viên, khuyến khích tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng để hồn thiện luận văn, tuy nhiên khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp q báu
của Q Thầy, Cơ và các bạn.
Trân trọng!


MỤC LỤC


Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................3
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu............................................3
4. Nội dung nghiên cứu....................................................................................... 4
5. Điểm mới của đề tài........................................................................................ 5
6. Kết cấu luận văn..............................................................................................5
Chương 1. TỔNG QUAN....................................................................................6
1.1. Một số Công ước về an toàn lao động và vệ sinh lao động của Tổ
chức Lao động Quốc tế (ILO).......................................................................... 6
1.2. Một vài nét về hoạt động của cơng đồn một số nước trên thế giới
trong cơng tác an tồn, vệ sinh lao động......................................................... 6
1.2.1. Cơng đồn Malaysia.................................................................................. 6
1.2.2. Cơng đồn Indonexia.................................................................................7
1.2.3. Cơng đồn Ý.............................................................................................. 7
1.2.4. Cơng đồn Tây Ban Nha............................................................................8
1.2.5. Cơng đồn Đức.......................................................................................... 8
1.2.6. Cơng đồn Úc.......................................................................................... 10
1.2.7. Cơng đồn Thụy Điển (LO).....................................................................10
1.2.8. Cơng đồn Đan Mạch.............................................................................. 12
1.2.9. Cơng đồn Áo.......................................................................................... 12
1.3. Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong
cơng tác an tồn lao động, vệ sinh lao động..................................................14



1.3.1. Việc thực hiện chức năng quản lý của Chính phủ, các bộ, ngành............17
1.3.2. Về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước..........................................20
1.4. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Cơng đồn Việt Nam trong cơng
tác an tồn, vệ sinh lao động...........................................................................22
1.4.1. Giới thiệu về Cơng đồn Việt Nam..........................................................22
1.4.2. Nội dung hoạt động của Cơng đồn trong cơng tác an toàn, vệ sinh lao
động được pháp luật quy định............................................................................24
1.4.3. Đội ngũ cán bộ cơng đồn làm cơng tác an toàn , vệ sinh lao động........26
1.4.4. Quyền, trách nhiệm của cán bộ cơng đồn làm cơng tác an tồn vệ sinh
lao động..............................................................................................................28
1.4.5. Một số nội dung, phương pháp hoạt động của cơng đồn các cấp trong
cơng tác an tồn, vệ sinh lao động.....................................................................32
Tiểu kết Chương 1...........................................................................................37
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LIÊN ĐOÀN LAO
ĐỘNG TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG VÀ TƯƠNG
ĐƯƠNG TRONG AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG......................................... 38

2.1. Thực trạng cơng tác an tồn, vệ sinh lao động ở nước ta hiện nay......38
2.1.1. Thực trạng chung..................................................................................... 38
2.1.2. Tình hình tai nạn lao động....................................................................... 41
2.1.3. Tình hình Bệnh nghề nghiệp....................................................................43
2.2. Thực trạng hoạt động an toàn, vệ sinh lao động của Liên đoàn Lao
động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tương đương....................45
2.2.1. Thực trạng về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ thực hiện cơng tác an
tồn, vệ sinh lao động của hệ thống Cơng đồn Việt Nam................................ 45
2.2.2. Thực trạng cơng tác tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về an tồn
vệ sinh lao động của cơng đồn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
tương đương.......................................................................................................51

2.2.3. Thực trạng cơng đồn tun truyền, vận động thực hiện các quy định
trong cơng tác an tồn vệ sinh lao động.............................................................53


2.2.4. Thực trạng công tác tổ chức phát động phong trào quần chúng và thi
đua, khen thưởng trong về an tồn, vệ sinh lao động........................................ 57
2.2.5. Thực trạng cơng tác tập huấn, huấn luyện, đào tạo..................................61
2.2.6. Thực trạng hoạt động tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát về công tác
an toàn, vệ sinh lao động và điều tra, khai báo về tai nạn lao động...................63
2.2.7. Thực trạng công tác chăm lo, đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động trong cơng tác an toàn, vệ sinh lao động 65

2.2.8. Đánh giá thực trạng..................................................................................67
Tiểu kết Chương 2...........................................................................................70
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG AN TOÀN
VỆ SINH LAO ĐỘNG CỦA CÁC LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH, THÀNH
PHỐ VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG.................................................................................... 71

3.1. Giải pháp về công tác lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động an toàn, vệ sinh
lao động............................................................................................................ 73
3.2. Giải pháp về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ thực hiện cơng tác an
tồn, vệ sinh lao động......................................................................................73
3.2.1. Mơ hình tổ chức.......................................................................................73
3.2.2. Bố trí, tuyển chọn và đào tạo cán bộ........................................................74
3.3. Giải pháp về công tác tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về an
tồn, vệ sinh lao động......................................................................................75
3.4. Giải pháp về công tác tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát về cơng
tác an tồn vệ sinh lao động và điều tra, khai báo, thống kê, báo cáo về
tai nạn lao động............................................................................................... 76
3.5. Giải pháp công tác tuyên truyền, vận động thực hiện các quy định của

pháp luật về cơng tác an tồn, vệ sinh lao động........................................... 77
3.6. Giải pháp công tác đào tạo, tập huấn, huấn luyện................................77
3.7. Giải pháp công tác chăm lo, đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động trong cơng tác an tồn, vệ sinh lao
động.................................................................................................................. 78


3.8. Giải pháp công tác tổ chức phát động phong trào thi đua, phong trào
quần chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động.....................................79
Tiểu kết Chương 3...........................................................................................81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.......................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ 84


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A
T
V
S
L
Đ
A
T
V
S
V
B
C
H
B

H
L
Đ
B
N
N
C
B
C
Đ
C
Đ
C
B
C
N
V
C
Đ
C
S

DN
ĐKLĐ
HĐLĐ
ILO
LĐTBXH
LĐLĐ
MTLĐ
NLĐ

NSDLĐ
PCCN
TNLĐ
TLĐLĐVN


: An toàn,
vệ sinh lao
động
: An toàn
vệ sinh
viên

: Cán bộ cơng nhân viên
: Cơng đồn cơ sở
: Doanh nghiệp
: Điều kiện lao động
: Hợp đồng lao động

: Ban
Chấp hành

: Tổ chức Lao động Quốc tế

: Bảo hộ
lao động

: Liên đoàn Lao động

: Bệnh

nghề
nghiệp
: Cán bộ
cơng đồn
: Cơng
đồn

: Lao động Thương binh và Xã hội
: Môi trường lao động
: Người lao động
: Người sử dụng lao động
: Phòng chống cháy nổ
: Tai nạn lao động
: Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng
Bảng 2.1. Thống kê về tình hình tai nạn lao động khu vực có quan hệ

lao

động năm 2019 so với năm 2018

42

Bảng 2.2. Thống kê tình hình tai nạn lao động năm 2018 và 2019..................43
Bảng 2.3. Tổng hợp tình hình khám sức khỏe định kỳ giai đoạn 2018-2019 .. 44


Bảng 2.4. Tổng hợp tình hình Bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2018-2019...........44
Bảng 2.5. Số lượng cán bộ cơng đồn đảm nhiệm cơng tác an tồn vệ sinh lao
động tại các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố và tương đương .. 48
Bảng 2.6. Tổng hợp số lượng tuyên truyền, vận động, hội nghị, hộ thảo, tọa
đàm, tin bài 56
Bảng 2.7. Tổng hợp số lượng khen thưởng phong trào

“Xanh – Sạch – Đẹp,

Bảo đảm an toàn vệ sinh lao động” và mạng lưới an toàn vệ sinh
viên 60
Bảng 2.8. Tổng hợp các lớp đào tạo, tập huấn, huấn luyện đã tham gia và do
đơn vị tự tổ chức 62

Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Hệ thống tổ chức quản lý an toàn vệ sinh lao động toàn quốc........21
Sơ đồ 1.2: Hệ thống cơng tác an tồn, vệ sinh lao động trong tổ chức Cơng
đồn 28


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng đồn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công
nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện chăm lo, đại
diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham
gia vào công tác quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia công tác
kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao

động; tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động học tập, nâng cao trình
độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành quy định của pháp luật, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Hiến pháp năm 2013, Luật Cơng đồn năm 2012, Bộ luật Lao
động năm 2012, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, Luật An toàn, vệ sinh lao
động năm 2015 và các văn bản pháp luật khác đã quy định chức năng, quyền,
trách nhiệm hoạt động trong công tác an tồn, vệ sinh lao động nói riêng và
trong các hoạt động kinh tế - xã hội nói chung của tổ chức Cơng đồn Việt
Nam.
Theo ước tính mới nhất của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), mỗi năm
có 2,78 triệu người lao động thiệt mạng do tai nạn trong lao động và bệnh liên
quan tới công việc. Trong đó, 2,4 triệu (chiếm 86,3%) người tử vong do các
bệnh liên quan đến công việc và 380.000 (chiếm 13,7%) người thiệt mạng do
tai nạn lao động. Hàng năm, số ca tai nạn lao động không gây tử vong cao hơn
1.000 lần so với số ca tử vong. Theo đó, có 374 triệu người lao động bị tai nạn
trong quá trình lao động (không gây tử vong) mỗi năm, nhiều trong số đó để
lại hậu quả nghiêm trọng, khiến người lao động mất khả năng làm việc trong
dài hạn.
An toàn, vệ sinh lao động là một trong những chính sách kinh tế - xã hội
lớn được Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Nhà nước quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo, là một nhiệm vụ quan trọng của đất nước trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, với quan điểm nhất qn ln coi việc bảo đảm an tồn lao


2
động, vệ sinh lao động là trách nhiệm và lợi ích thiết thực nhất đối với
NSDLĐ, người lao động và xã hội.
Hiện nay, khi đất nước đang trong giai đoạn phát triển và hội nhập ngày
càng sâu, rộng, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ
mạnh mẽ dẫn đến công tác tổ chức triển khai an tồn lao động, vệ sinh lao
động cũng có diễn biến ngày càng phức tạp, khó lường. Theo thơng báo tình

hình tai nạn lao động năm 2019 của Bộ LĐTB&XH, trên cả nước đã xảy ra
8.150 vụ TNLĐ làm 8.327 người lao động bị tai nạn (cả khu vực có hợp đồng
lao động và khơng có hợp đồng lao động). Trong đó, số vụ TNLĐ chết người
là 927 làm 979 người lao động chết, số người lao động bị thương nặng là
1892 người (trong đó, khu vực làm việc có hợp đồng lao động là 1.592 người,
giảm 92 người tương ứng với 5,5% so với năm 2018);
Thực tế trên đây cho thấy, cơng tác bảo đảm an tồn lao động, vệ sinh
lao động hiện nay là một thách thức lớn đối với các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động lao động, sản xuất: giới chủ, người lao động, cơ quan
chức năng quản lý, các tổ chức chính trị - xã hội, trong đó có Cơng đồn Việt
Nam. Đặc biệt khi Việt Nam đang tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế
ngày càng sâu, rộng với các nền kinh tế lớn trên thế giới và trong khu vực, các
cam kết trong các hiệp định thương mai tự do thế hệ mới về lao động và cơng
đồn cùng với thực hiện các Công ước về ATVSLĐ của Tổ chức Lao động
Quốc tế (ILO) đòi hỏi sự tham gia thúc đẩy việc thực hiện của các cấp Cơng
đồn Việt Nam theo các cam kết và tiêu chuẩn của thế giới ngày càng cao.
Hoạt động ATVSLĐ là một trong những hoạt động chủ chốt, ln được
các cấp Cơng đồn Việt Nam coi trọng và thường xuyên triển khai nghiêm túc
với các hình thức đa dạng, phong phú như: tuyên truyền, vận động, tập huấn,
đào tạo; tham gia với cơ quan chức năng xây dựng chính sách, pháp luật và
kiến nghị sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về an toàn lao động,
vệ sinh lao động, tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác triển khai
thực hiện các quy định của pháp luật về ATVSLĐ; tổ chức phát động phong


3
trào quần chúng, phong trào thi đua về an toàn, vệ sinh lao động … tới người
sử dụng lao động, người lao động, cán bộ cơng đồn và đội mạng lưới an toàn
vệ sinh viên.
Tại cấp Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Cơng đồn ngành Trung

ương và tương đương việc triển khai các hoạt động về ATVSLĐ rất đa dạng
và phong phú vì đó là cấp cơng đồn có vai trị chính trong tham gia xây dựng
chính sách, pháp luật với đặc thù ngành nghề, địa phương, vừa là cấp cơng
đồn triển khai thực tế các hoạt động của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn và chỉ đạo triển khai thực hiện hoạt động của cấp mình. Cho
đến thời điểm hiện tại, những nghiên cứu riêng về vai trị của cơng đồn cấp
tỉnh, thành phố và tương đương trong cơng tác ATVSLĐ chưa có, vì vậy tơi
tiến hành đề tài “Thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cơng
tác an tồn, vệ sinh lao động của các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và tương đương” nghiên cứu luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý An toàn và sức khoẻ nghề nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Đánh giá thực trạng hoạt động trong an toàn, vệ sinh lao động của

Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương.
-

Đề xuất giải pháp đổi mới và nâng cao hiệu quả các hoạt động trong an

toàn, vệ sinh lao động của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và tương đương.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Việc tổ chức triển khai thực hiện quyền, trách

nhiệm trong hoạt động an tồn, vệ sinh lao động của tổ chức cơng đồn.
-


Phạm vi nghiên cứu: Các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương và tương đương.
-

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu xã hội học,
bao gồm:


4
-

Phương pháp nghiên cứu hồi cứu, tập hợp tài liệu, thơng tin: Tập hợp,

thống kê, phân tích tài liệu, văn bản, chính sách liên quan đến quyền, trách
nhiệm của các cấp cơng đồn, đặc biệt LĐLĐ tỉnh, thành phố, Cơng đồn
ngành Trung ương, CĐ Tổng Cơng ty trực thuộc TLĐ trong công tác
ATVSLĐ. Hồi cứu số liệu, báo cáo của các LĐLĐ tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và tương đương về công tác ATVSLĐ.
-

Nghiên cứu các tài liệu của các Bộ, ngành có liên quan, đặc biệt là tài

liệu của Bộ Lao động Thương binh Xã hội, Bộ Y tế.
-

Nghiên cứu các cơng trình, đề tài đã có liên quan của TLĐLĐVN,


Viện nghiên cứu Khoa học ATVSLĐ, Cục An toàn lao động - Bộ Lao độngThương binh và Xã hội, Cục Quản lý môi trường - Bộ Y tế…
-

Phương pháp điều tra xã hội học: khảo sát thực tế tại các cơng đồn

tỉnh, thành phố và cơng đồn ngành trung ương. Gửi phiếu khảo sát tự điền
(phụ lục 1) tới 83 LĐLĐ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương
đương để thu thập thông tin về việc triển khai cơng tác ATVSLĐ.
-

Phương pháp phân tích, thống kê.

4. Nội dung nghiên cứu
Mơ hình tổ chức và đội ngũ cán bộ cơng đồn đảm nhận cơng tác
ATVSLĐ.
Những quy định của pháp luật về công tác ATVSLĐ của LĐLĐ tỉnh,
thành phố và tương đương.
Những hướng dẫn, chỉ đạo bằng văn bản của các cấp cơng đồn trong
hoạt động ATVSLĐ.
Thực trạng triển khai hoạt động ATVSLĐ tại cấp tỉnh, thành phố và
tương đương:
-

Cơng tác đại diện bảo vệ quyền, lợi ích NLĐ trong ATVSLĐ;

-

Công tác đào tạo, tập huấn;


-

Công tác tuyên truyền, vận động;

-

Công tác tham gia xây dựng pháp luật, chế độ chính sách; kiểm tra,

thanh tra, giám sát và điều tra tai nạn lao động;


5
-

Công tác phối hợp trong hoạt động với cơ quan chức năng;

-

Công tác phát động thi đua và khen thưởng;

-

Công tác kiểm tra, báo cáo;

-

Từ thực trạng nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt

động của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương
đương trong công tác ATVSLĐ.

5. Điểm mới của đề tài
Là nghiên cứu đầu tiên riêng cho cấp cơng đồn tỉnh, thành phố và
tương đương trong công tác ATVSLĐ, là cấp có đầy đủ nhiệm vụ vừa tham
gia xây dựng chính sách, vừa triển khai hoạt động vừa chỉ đạo cơng đồn cấp
dưới triển khai.
Thực hiện mục tiêu của luận văn, tác giả đã tiến hành nghiên cứu cơ sở
pháp lý quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền, trách nhiệm của các cấp
Cơng đồn Việt Nam trong cơng tác ATVSLĐ, đặc biệt là LĐLĐ tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và tương đương trong thời gian qua. Tổng hợp,
thống kê, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động của LĐLĐ tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và tương đương trong công tác ATVSLĐ, để thực hiện tốt
quyền, trách nhiệm của tổ chức cơng đồn với cơng tác ATVSLĐ trong tình
hình mới.
6.

Kết cấu luận văn

Ngồi phần mở đầu kết luận danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày gồm có 3 chương chính; kết luận và khuyến nghị.
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Thực trạng hoạt động của cơng đồn cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và tương đương trong công tác an toàn vệ sinh lao
động
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động
của cơng đồn cấp tỉnh, thành phố và tương đương trong cơng tác an tồn vệ
sinh lao động


6

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số Cơng ước về an tồn lao động và vệ sinh lao động của
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO)
Hiện nay ILO đã thông qua 189 công ước và 201 khuyến nghị và được
chia thành 24 nhóm là: tự do hiệp hội, thương lượng tập thể, lao động cưỡng
bức, lao động trẻ em, bình đẳng về cơ hội và đối xử, tham vấn 3 bên, quản lý
lao động, thanh tra lao động, chính sách việc làm, thúc đẩy việc làm, đào tạo
nghề, đảm bảo việc làm, an toàn lao động, vệ sinh lao động, phúc lợi xã hội,
tiền lương, giờ làm việc…
Tính đến 6/2019, Chính phủ Việt Nam đã trình Quốc hội phê chuẩn 22
Cơng ước của ILO, trong lĩnh vực ATVSLĐ có Cơng ước 155 và Cơng ước
187.

Ngồi ra một số Cơng ước liên quan đến lĩnh vực ngành nghề đặc thù

trong đó nội dung ATVSLĐ được đề cập nhiều mà Việt Nam đã phê chuẩn:
Công ước số 6 – Việc làm ban đêm của lao động trẻ (ngành công nghiệp);
Công ước số 14 – Nghỉ hàng tuần (ngành công nghiệp); Công ước số 45 –
Làm việc dưới hầm lị (phụ nữ); Cơng ước số 120 – Vệ sinh (Thương mại và
Văn phịng); Cơng ước số 123 – Tuổi tối thiểu (công việc trong hầm lị); Cơng
ước số 124 – Khám y tế đối với lao động trẻ (làm việc dưới hầm lị); Cơng
ước về lao động ngành hàng hải; Công ước số 81 – Thanh tra lao động.
1.2. Một vài nét về hoạt động của cơng đồn một số nước trên thế
giới trong cơng tác an toàn, vệ sinh lao động (nguồn từ Cổng thơng tin điện
tử Cơng đồn Cơng nghiệp Tồn cầu)
1.2.1. Cơng đồn Malaysia
Đại diện cho người lao động tại Malaysia có một số tổ chức cơng đồn
nhưng là Đại hội Cơng đoàn Malaysia (Malaysian Trade Union Congress MTUC) là đại diện lớn nhất. Ngồi ra cịn có Đại hội Cơng đồn Viên chức
(The Congress of Unions of Employees in the Public and Civil Services CUEPACS) đại diện cho các cơng đồn “cổ trắng; Cơng đồn Báo chí tồn



7
quốc (National Union of Newspaper Workers - NUNW) đã chủ trương thành
lập một trung tâm cơng đồn đối lập để tập hợp các cơng đồn khu vực tư
nhân gọi là Đại hội Cơng đồn khu vực Tư nhân (The Congress of Union of in
the Private Sector - CUPS).
Các tổ chức cơng đồn đều tập trung bảo vệ NLĐ trên tất cả các lĩnh
vực, trong đó ATVSLĐ là lĩnh vực được quan tâm hang đầu, đặc biệt trong
ngành xây dựng – ngành xảy ra TNLĐ nhiều nhất.
Theo ILO Malaysia, hiện nay tỷ lệ xuất hiện TNLĐ lại nước này rất
cao: 2,58 lượt /1000 người lao động và tỷ lệ tử vong: 5,16/100.000 người lao
động, số người mắc bệnh nghề nghiệp tăng nhanh trong những năm qua. Năm
2004 ghi nhận 319 ca mắc mới trên toàn đất nước, đến 2010 là 1426 và 2015
là 4746 trường hợp, tăng gần 15 lần. Trong đó bệnh ảnh hưởng đến tai, mũi,
họng chiếm 90%; bệnh bụi phổi gần 2% và bệnh liên quan tới hóa chất 1,5%.
1.2.2. Cơng đồn Indonexia
Indonexia là quốc gia có rất nhiều tổ chức cơng đồn do việc quy định
về thành lập cơng đồn quốc gia, cơng đồn ngành và cơng đoàn cơ sở rất đơn
giản nên dẫn đến quá nhiều tổ chức cơng đồn được thành lập (09 trung tâm
CĐ quốc gia, hơn 100 liên đoàn, tại một doanh nghiệp có thể có tới 22 tổ chức
CĐ…). Việc nhiều tổ chức và cạnh tranh đoàn viên làm giảm sức mạnh của tổ
chức CĐ trong việc bảo vệ NLĐ trong đó có bảo vệ lĩnh vực ATVSLĐ. Các
thỏa ước lao động tập thể được ký tại cấp ngành, cấp doanh nghiệp tuy nhiên
hiệu lực không cao. Các điều khoản trong TƯLĐTT về ATVSLĐ đều quy
định vai trò của NSDLĐ trong việc đảm bảo môi trường làm việc, điều kiện
lao động nhưng việc thực hiện khơng được kiểm sốt chặt chẽ.
1.2.3. Cơng đoàn Ý
Hiện nay, tỷ lệ gia nhập các tổ chức cơng đồn của NLĐ ở Ý cao nhất
trong Liên minh châu Âu – EU, chiếm khoảng 35%. Cơng đồn bảo vệ người

lao động thông qua thỏa ước lao động tập thể cấp ngành và cấp doanh nghiệp.
CĐCS là địa diện cho NLĐ tại doanh nghiệp.


8
Trong lĩnh vực ATVSLĐ, tại cấp doanh nghiệp, đại diện an toàn được
bầu chọn trực tiếp từ NLĐ với các đơn vị có từ 15 NLĐ trở lên. Họ thường là
người làm công tác y tế tại công ty, số lượng người làm cơng tác an tồn và
sức khỏe nghề nghiệp của công ty thường được cố định trong TƯLĐTT
nhưng số lượng tối thiểu phải theo luật cũng quy định như: trên 100 NLĐ phải
có 1 người, phải có 2 người khi có từ 101-1000 NLĐ và phải có 3 người khi
trên 1000 NLĐ. NSDLĐ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trong đánh giá rủi
ro nơi làm việc và bổ nhiệm người đứng đầu phòng ngừa rủi ro tại doanh
nghiệp, trong doanh nghiệp khơng có mơ hình ban an tồn với sự tham gia các
bên: chủ sử dụng lao động, cơng đồn và nhân viên chun trách. Khơng
giống như các nước khác tại châu Âu, Ý chỉ có các đại diện an tồn khu vực,
họ có trách nhiệm bảo đảm vấn đề an toàn lao động, vệ sinh lao động trong
các cơng ty nhỏ và cơng ty chưa có tổ chức cơng đồn, chứ khơng có mơ hình
ủy ban an tồn và sức khỏe tại cơng ty. Qua nghiên cứu số liệu năm 2014 của
Cơ quan an toàn và sức khỏe tại nơi làm việc của Ý cho thấy, 87% nơi làm
việc có đại diện về an tồn và sức khỏe, trong các nước thuộc Liên minh châu
Âu tỷ lệ này được cho là cao nhất.
1.2.4. Cơng đồn Tây Ban Nha
Tỷ lệ NLĐ tham gia cơng đồn tại Tây Ban Nha hiện nay khoảng 19% .
Thỏa ước lao động cấp ngành và cấp doanh nghiệp là bảo bối bảo vệ NLĐ.
Theo pháp luật quy định, mỗi doanh nghiệp có từ 5 NLĐ trở lên là phải có
người đại diện bảo vệ sức khỏe và an tồn. Người này được chính NLĐ bầu
chọn. Tại doanh nghiệp có trên 50 NLĐ, người đại diện sức khỏe và an có
quyền tư vấn đáng kể khi làm việc với chủ sử dụng lao động và trong các ủy
ban sức khỏe và an tồn.

1.2.5. Cơng đồn Đức
Hiện nay tổ chức cơng đồn mạnh nhất bảo vệ NLĐ là Liên hiệp cơng
đồn Đức (DGB). Tại Đức thương lượng tập thể cấp ngành là cơ chế quan
trọng nhất để thiết lập mức lương và môi trường làm việc nhưng tại mỗi công


9
ty có sự linh hoạt. Số liệu từ Viện Nghiên cứu Việc làm (IAB) do chính phủ
hỗ trợ cho thấy, năm 2018, gần một nửa (46%) người lao động ở Đức được
bảo vệ bởi các thỏa thuận tập thể cấp ngành, với 8% khác được bao phủ bởi
các thỏa thuận được ký ở cấp cơng ty - có nghĩa là bảo hiểm thương lượng tập
thể tổng thể là 54% và như vậy còn lại 46% số NLĐ chưa được bảo vệ bởi các
TƯLĐTT nói chung và vấn đề về ATVSLĐ trong thỏa ước nói riêng. Và cũng
theo IAB, tỷ lệ NLĐ được bảo vệ bởi thương lượng tập thể ở phương Tây cao
hơn 11% so với Đông Đức và tỷ lệ có TƯLĐTT cấp cơng ty ở Đơng Đức cao
hơn phía Tây Đức (3% so với 2%).
Về ATVSLĐ, ở Đức các cơng ty đều thành lập Hội đồng an tồn và sức
khỏe. Các Hội đồng này có vai trị chính trong việc thực hiện các nhiệm vụ
đại diện cho người lao động và tập thể NLĐ trong các nội dung về an toàn lao
động và vệ sinh lao động. Thành viên cuả hội đồng gồm đại diện NLĐ và
người sử dụng lao động, chuyên gia y tế và chuyên gia ATVSLĐ. Vì trong hội
đồng an tồn và sức khỏe có bên sử dụng lao động nên doanh nghiệp phải
chịu trách nhiệm về an toàn lao động và vệ sinh lao động tại nơi làm việc. Hội
đồng sức khỏe và an toàn được thành lập ở tất cả các doanh nghiệp có từ 20
NLĐ trở lên. Số lượng thành viên của Hội đồng phụ thuộc vào số lượng NLĐ,
tình hình tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp xảy ra tại đơn vị, điều kiện
làm việc và cấp độ các mối nguy. Nhân viên y tế (bác sĩ chuyên ngành) được
Hội đồng thống nhất lựa chọn và mời về công ty thực hiện công việc.
Giai đoạn từ năm 2013 đến 2018, với nhóm mục tiêu đề ra như: cải
thiện việc tổ chức triển khai an toàn lao động và vệ sinh lao động cho NLĐ tại

nơi làm việc; hạn chế các mối nguy xảy ra liên quan đến công việc, các rối
loan cơ xương; các nơi làm việc bị bị gánh nặng lao động được bảo vệ và tăng
cường sức khỏe, tập trung triển khai các hoạt động bảo đảm an toàn lao động
và vệ sinh lao động để đạt được. Các mục tiêu trên nhằm bảo vệ người lao
động tránh bị tác động bởi các mối nguy mất an toàn lao động và sức khỏe
trong lao động để cải thiện điều kiện lao động và tăng cường đánh giá rủi ro


10
tại nơi làm việc. Các biện pháp trên nhằm đánh giá, xác định và phát hiện sớm
các mối nguy hiểm, có hại tác động tính mạng, sức khỏe NLĐ. Đặc biệt các
giải pháp hạn chế về tổ chức lao động và tăng cường sức khỏe NLĐ cũng như
thực hiện để giảm tải gánh nặng lao động liên quan đến công việc lao động.
1.2.6. Cơng đồn Úc
Tổng cơng đồn Úc ln coi trọng hoạt động trong an toàn lao động và
vệ sinh lao động và là một trong những vai trò quan trọng nhất trong tập trung
hoạt động của cơng đồn để đảm bảo tốt nhất điều kiện lao động an toàn và
sức khỏe cho NLĐ.
Theo số liệu tổng hợp mới nhất của Úc, những khu vực làm việc an
toàn hơn là những khu vực có đại diện của cơng đồn. Đối với những khu vực
làm việc khơng có cơng đồn tổ chức đánh giá và nhận dạng rủi ro thì các mối
nguy là hơn 70 % so với những khu vực có cơng đồn.
Các thành viên của Ủy ban an toàn và sức khỏe nghề nghiệp Quốc gia
Úc được thành lập gồm: đại diện từ cơ quan nhà nước và cơng đồn, để bảo
đảm an tồn khi lao động, cải thiện sức khỏe người lao động và năng suất lao
động được nâng cao thì ủy ban này đã đề ra các mục tiêu quản lý hiệu quả rủi
ro xuất hiện trong môi trường làm việc như sau: Ngăn ngừa và giảm số lượng,
mức độ thương vong nghiêm trọng do TNLĐ, BNN; Tăng cường sức khỏe
cho NLĐ, cải thiện điều kiện lao động để tăng năng suất; Thông qua việc liên
tục cải thiện môi trường làm việc, đánh giá rủi ro và mức độ nguy hại tại nơi

làm việc nhằm đổi mới, chất lượng và hiệu quả cơng việc.
1.2.7. Cơng đồn Thụy Điển (LO)
Tại Thụy Điển quy định của pháp luật về ATVSLĐ hiện có Luật về an
tồn và sức khỏe và đạo luật Môi trường làm việc năm 1977 (đã được sửa đổi,
bổ sung).
Hoạt động trong việc thực hiện an toàn lao động và vệ sinh lao động
cho NLĐ được cơng đồn Thụy Điển đặc biệt quan tâm, cán bộ cơng đồn là
thành viên chủ yếu của Ủy ban ATLĐ khi thành lập. Đại diện an toàn lao


11
động có tại mọi vị trí làm việc, khi phát hiện mối nguy đe dọa nghiêm trọng
đến an toàn lao động, vệ sinh lao động thì đại diện an tồn có quyền thực hiện
dừng tất cả cơng việc. Để đảm bảo ATLĐ, VSLĐ tại nơi làm việc thì sự phối
hợp giữa đại diện an toàn lao động và người sử dụng lao động được coi là
thiết yếu và luật pháp của Thụy Điển quy định rõ việc kết hợp này để có một
mơi trường làm việc tốt hơn.
Đại diện ATLĐ phải có ở những khu làm việc có ít nhất 5 lao động trở
lên và từ 50 lao động trở lên sẽ phải thành lập một Ban đại diện an toàn, theo
quy định của Ủy ban ATLĐ. Kết quả nghiên cứu của Cơ quan an toàn và sức
khỏe khu vực làm việc của Châu âu đã chỉ, có tới 31% doanh nghiệp có Ban
đại diện an tồn tại khu vực làm việc và 78% khu vực làm việc ở Thụy Điển
có đại diện an tồn.
Đại diện ATLĐ có vai trị đại diện cho NLĐ trong các vấn đề về
ATVSLĐ và SKNN để đảm bảo môi trường làm việc được an toàn. Nhiệm vụ
của đại diện ATLĐ là giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng, tránh
TNLĐ và bảo vệ sức khỏe của NLĐ, cũng như việc tuân thủ pháp luật tại nơi
làm việc của NSDLĐ như: quản lý các hoạt động ATLĐ, vệ sinh lao động để
tạo ra một điều kiện làm việc tốt và an toàn; triển khai việc đánh giá rủi ro
thường xuyên và có các giải pháp thích hợp phịng, tránh rủi ro; lập kế hoạch

đánh giá an toàn lao động và vệ sinh lao động, các biện pháp cải thiện lao
động tại nơi làm việc; phải đảm bảo điều kiện làm việc luôn được an toàn;
điều tra các TNLĐ tại nơi làm việc.
Ban đại diện ATLĐ có vai trị: u cầu cơng ty phải đảm bảo các dịch
y tế tốt nhất dành cho NLĐ; phải lập kế hoạch nhận diện các mối nguy hại có
khả năng gây BNN và TNLĐ; có các chương trình đào tạo, tập huấn liên quan
đến môi trường lao động tại khu vực làm việc; có các giải pháp cải thiện các
nơi làm việc đảm bảo an toàn và sức khỏe nghề nghiệp; thực hiện các biện
pháp tổ chức, quy trình, phương pháp làm việc; thực hiện nghiêm các giải
pháp tái tạo sức khỏe cho NLĐ tại nơi làm việc.


12
1.2.8. Cơng đồn Đan Mạch
Vấn đề ATVSLĐ rất được Cơng đoàn Đan Mạch quan tâm. Đội ngũ
ATVSV của Đan Mạch gồm 2 cấp là cấp quản lý các vụ việc và cấp xử lý các
vụ việc hàng ngày xảy ra tại các công ty lớn, đối với các doanh nghiệp nhỏ
chỉ có 1 cấp khi số NLĐ dưới 35 người, khi thấy mối nguy đe dọa sắp xảy ra
và ảnh hưởng đối với sức khỏe và tính mạng của NLĐ thì thành viên
ATVSLĐ có quyền cho dừng hoạt động sản xuất. Tại các doanh nghiệp lớn
hơn cấp quản lý ATVSLĐ là tổ chức gồm: đại diện cho NLĐ, tổ chức cơng
đồn và chủ SDLĐ, với số lượng thường là 5 người với các nhiệm vụ như: 2
đại diện NLĐ, 2 giám sát viên và một người là đại diện cho NSDLĐ. Quy
định về ATVSLĐ tại công ty phải tuân thủ quy định của luật pháp và
TƯLĐTT. Các quy định về ATVSLĐ chi tiết cho công ty, cách theo dõi đánh
giá, thực hiện và biện pháp xử lý các vi phạm khi xảy ra là những quy định
phải được ký kết. Kết quả nghiên cứu năm 2014 của Cơ quan an toàn và sức
khỏe tại nơi làm việc của Đan Mạch cho thấy 62% khu vực làm việc có an
tồn viên.
1.2.9. Cơng đồn Áo

Đối với nước Áo, chịu trách nhiệm về an toàn lao động và vệ sinh lao
động cho NLĐ trong các doanh nghiệp là hội đồng an toàn và an tồn viên.
Từ 100 NLĐ thì doanh nghiệp có phải có ủy ban an tồn và sức khỏe, với tất
cả các cơng ty có ít nhất 10 NLĐ đều phải có an tồn viên, an tồn viên do
của hội đồng an tồn chỉ định chứ họ khơng được bầu. Tại các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, thì NSDLĐ phải chịu trách nhiệm về an toàn, sức khỏe nghề
nghiệp của NLĐ, để chăm lo sức khỏe cho NLĐ, NSDLĐ phải bố trí bác sĩ
chun ngành. Chủ doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo cho ủy ban an toàn
và sức khỏe nghề nghiệp của cơng ty về tình hình sức khỏe của NLĐ liên
quan đến và ủy ban có trách nhiệm tư vấn các giải pháp để xử lý.
Thành viên hội đồng sức khỏe và an toàn hoặc số lượng an toàn viên phụ
thuộc vào tổng số NLĐ của doanh nghiệp, cụ thể như: nếu dưới 11 NLĐ là 1


13
người; nếu từ 11-100 NLĐ là 2 người; nếu từ 101-300 NLĐ là 3 người; nếu từ
301-500 NLĐ là 4 người; nếu từ 501-700 NLĐ là 5 người; nếu từ 701-900
NLĐ là 6 người và nếu trên 900 NLĐ là 7 người.
Nhiệm vụ của hội đồng là tư vấn kịp thời về tất cả các nội dung liên quan
đến an toàn và sức khỏe nghề nghiệp của NLĐ tại khu vực làm việc. Lưu ý,
khi có cơng nghệ mới hội đồng phải tham khảo về việc giới thiệu, tham khảo
về lựa chọn quy trình sản xuất và nguyên liệu, tổ chức nơi làm việc và tác
động của các yếu tố nguy hiểm, có hại của mơi trường làm việc đến an toàn
và sức khỏe. Hội đồng này được cung cấp tài liệu liên quan đến sức khỏe và
an toàn và báo cáo về tai nạn tại nơi làm việc; kết quả đo các chất nguy hiểm,
tiếng ồn, các mối nguy hiểm khác và hồ sơ liên quan đến các vấn đề này;
được tham gia vào việc lựa chọn thiết bị bảo vệ cá nhân và xác định và đánh
giá rủi ro, cũng như các biện pháp thực hiện và triển khai thực hiện. Hội đồng
được NLĐ bầu ra, có nhiệm kỳ 5 năm, Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo cơng
đồn và hằng tháng tổ chức họp để thơng báo và giải quyết những vấn đề liên

quan đến an toàn, sức khỏe NLĐ. Hội đồng này có người chuyên trách: 01
chuyên trách khi doanh nghiệp có từ 150 đến 700 NLĐ; có 2 khi doanh
nghiệp từ 701 đến 3.000 NLĐ; hơn 3.000 có 3 người; cứ thêm mỗi 3.000
NLĐ thì bổ sung thêm 01 người. Các an toàn viên tại các phân xưởng do
NSDLĐ chỉ định, có nhiệm kỳ 4 năm, không phải bầu nhưng hoạt động của
họ do hội đồng an toàn và sức khỏe doanh nghiệp điều phối; an toàn viên
được bảo vệ chống sa thải việc làm.
Khi bổ nhiệm hoặc sa thải các chuyên gia sức khỏe nghề nghiệp hoặc
bác sĩ chuyên ngành, NSDLĐ phải tham khảo ý kiến của hội đồng an toàn và
sức khỏe. Hội đồng này cũng có quyền mời thanh tra lao động nhà nước đến
tham vấn và bổ nhiệm các chuyên gia sức khỏe nghề nghiệp hoặc bác sĩ làm
việc mà không có sự tham gia.
Bộ Bảo vệ Sức khỏe và Người tiêu dùng, Lao động, Xã hội Liên bang
là cơ quan Chính phủ chịu trách nhiệm về ATVSLĐ tại Áo. Các cơ quan độc


14
lập như các hiệp hội trong lĩnh vực nông nghiệp và lâm nghiệp và các tổ chức
tôn giáo và Thanh tra Lao động là cơ quan giám sát và kiểm tra an tồn và sức
khỏe chính thức tại Áo.
Vai trị đảm bảo về sức khỏe và an toàn ở cấp quốc gia là của Cơng
đồn và người sử dụng lao động thông qua việc tham gia Hội đồng tư vấn an
toàn và sức khỏe nghề nghiệp ba bên.
1.3. Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
trong cơng tác an tồn lao động, vệ sinh lao động
An tồn lao động, vệ sinh lao động là một chính sách kinh tế - xã hội lớn
luôn được Trung ương Đảng và Nhà nước quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, là một
trong các nhiệm vụ chiến lược quan trọng trong các giai đoạn phát triển kinh
tế, xã hội của đất nước, với quan điểm nhất quán luôn coi việc bảo đảm an
toàn lao động, vệ sinh lao động là mục tiêu trọng tâm, lợi ích thiết thực nhất

trong chế độ chính sách đối với người lao động.
Những năm qua, trong công cuộc đổi mới, phát triển và hội nhập quốc
tế ngày càng sâu rộng theo chủ trương, đường lối của Trung ương Đảng, đất
nước ta đã dành được rất nhiều thành tự to lớn trên nhiều phương diện trong
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, là một bước ngoặt quan trọng tạo ra nền
tảng vững chắc đưa nền kinh tế chuyển sang một giai đoạn, thời kỳ phát triển
mới, thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và kinh tế thị trường. Quá trình
phát triển và hội nhập với các nền kinh tế lớn và hiện đại trên thế giới khiến
chúng ta phải đổi mới trong công tác quản lý nhà nước nói chung và quản lý
nhà nước về lao động nói riêng, trong đó cơng tác ATVSLĐ được đã triển
khai tốt hơn, điều kiện và môi trường làm việc được cải thiện, sức khỏe NLĐ
từng bước được kiểm sốt.
Đại hội tồn quốc lần thứ XI của Đảng (01/2011) đã thông qua chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm, giai đoạn 2011-2020 và chỉ rõ “Bảo
đảm quan hệ lao động hài hịa, cải thiện mơi trường và điều kiện lao động”,
Phát triển mạnh và đa dạng hệ thống bảo hiểm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm


×