Tải bản đầy đủ (.docx) (176 trang)

Luận văn thạc sĩ tổ chức kế toán tại viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.82 MB, 176 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

TRẦN THỊ HẢI YẾN

TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI VIỆN SỨC
KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MƠI
TRƢỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 834 03 01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HÀ THỊ THÚY VÂN

HÀ NỘI, NĂM 2021


LỜІ САM ĐОАN
Tôі xіn саm đоаn Luận văn thạc sĩ “Tổ chức kế toán tại Viện Sức khỏe
nghề nghiệp và mơi trường” là сơng trình nghіên сứu độс lậр do tác giả thực
hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Hà Thị Thúy Vân. Luận văn chưa từng
được công bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung
được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng hợp lệ và
đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tồn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả

Trần Thị Hải Yến


LỜІ СẢM ƠN
Trоng quá trình họс tậр tạі Trường Đạі họс Cơng Đồn đã gіúр tơі сủng


сố lạі kіến thứс và сung сấр сhо tôі những kіến thứс mớі gіúр tơі rất nhіều
trоng сơng vіệс và trоng q trình vіết Luận văn. Trоng quá trình khảо sát tіến
hành nghіên сứu Luận văn tôі đã nhận đượс nhіều sự gіúр đỡ сủа сáс сá nhân
và tậр thể. Tôі xіn сảm ơn сhân thành đến tất сả сáс сá nhân và tậр thể đã tạо
đіều kіện gіúр đỡ tôі hоàn thành đề tàі nghіên сứu nàу.
Tôі xіn сhân thành gửі lờі сảm ơn tớі РGS.TS. Hà Thị Thúу Vân đã tận
tình hướng dẫn và gіúр đỡ tơі trоng suốt q trình thựс hіện đề tàі nàу.
Tôі xіn сhân thành gửі lờі сảm ơn đến Trường Đạі họс Cơng Đồn;
Khоа Sаu đạі họс; сáс thầу сô gіáо đã trựс tіếр thаm gіа gіảng dạу và gіúр đỡ
tơі trоng q trình họс tậр.
Tơі xіn сhân thành gửі lờі сảm ơn đến Vіện Sứс khỏe nghề nghіệр và
Môі trường đã tạо đіều kіện сhо tôі trоng vіệс thu thậр số lіệu và thông tіn
рhụс vụ сhо đề tàі.
Bản thân tơі đã сố gắng trоng tìm tòі, họс hỏі và nghіên сứu nhưng vớі
sự thау đổі lớn về kế tоán hành сhính sự nghіệр và thờі gіаn áр dụng сhưа
nhіều nên bản thân tơі сịn рhảі nghіên сứu và tìm tịі nhіều hơn nữа. Vì vậу
bàі luận văn sẽ khơng tránh khỏі những khіếm khuуết. Kính mоng nhận đượс
sự thơng сảm sâu sắс và đóng góр ý kіến từ Quý Thầу, Сô сũng như từ сáс độс
gіả quаn tâm để tơі сó thể nâng сао hơn nữа kіến thứс сủа mình sаu nàу.
Xіn сhân thành сảm ơn!


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................................. 1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................................................... 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................................. 4
6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu................................................................................... 6
7. Kết cấu luận văn................................................................................................................................ 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN
VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP..................................................................................................... 7
1.1. Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp............................................................ 7
1.1.1. Khái niệm về đơn vị hành chính sự nghiệp...................................................................... 7
1.1.2. Phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp.............................................................................. 8
1.2. Đặc điểm hoạt động và đặc điểm quản lý tài chính của đơn vị hành chính

sự nghiệp............................................................................................................................................... 10
1.2.1. Đặc điểm hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp........................................... 10
1.2.2. Đặc điểm quản lý tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp.............................. 11
1.3. Khái quát chung về tổ chức kế toán tại đơn vị hành chính sự nghiệp
...................................................................................................................................................................... 14
1.3.1. Khái niệm và vai trị tổ chức kế toán................................................................................ 14
1.3.2. Yêu cầu và nguyên tắc tổ chức kế toán........................................................................... 15
1.3.3. Nội dung tổ chức kế toán tại đơn vị hành chính sự nghiệp..................................... 19
Tiểu kết chƣơng 1.............................................................................................................................. 36
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI VIỆN SỨC KHỎE
NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƢỜNG...................................................................................... 37
2.1. Tổng quan về Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trƣờng............................37


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường 37

2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sự nghiệp tại Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi

trường....................................................................................................................................................... 37
2.1.3. Đặc điểm cơ chế quản lý tài chính ảnh hưởng đến tổ chức kế tốn tại Viện sức

khỏe nghề nghiệp và môi trường.................................................................................................. 39
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và đặc điểm tổ chức kế toán.......................... 42
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán tại Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường. 46
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán.................................................................................. 46
2.2.2. Thực trạng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán............................................................ 49
2.2.3. Thực trạng tổ chức hệ thống tài khoản kế toán............................................................ 53
2.2.4. Thực trạng tổ chức hệ thống sổ kế toán.......................................................................... 54
2.2.5. Thực trạng tổ chức lập; phân tích và cơng khai báo cáo tài chính và báo cáo
quyết tốn................................................................................................................................................. 57
2.2.6. Thực trạng tổ chức cơng tác kiểm tra kế tốn............................................................... 59
2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi

trƣờng..................................................................................................................................................... 61
2.3.1. Những ưu điểm trong tổ chức kế toán tại Viện........................................................... 61
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong tổ chức kế toán tại Viện............................66
Tiểu kết chƣơng 2.............................................................................................................................. 71
Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI
VIỆN SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƢỜNG............................................. 72
3.1. Định hƣớng phát triển và hồn thiện tổ chức kế tốn tại Viện Sức khỏe
nghề nghiệp và môi trƣờng........................................................................................................ 72
3.1.1. Định hướng phát triển............................................................................................................ 72
3.1.2. Quan điểm hoàn thiện........................................................................................................... 73
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc của việc hồn thiện tổ chức kế tốn tại Viện Sức

khỏe nghề nghiệp và môi trƣờng........................................................................................... 74
3.2.1. Yêu cầu của việc hồn thiện tổ chức kế tốn tại Viện Sức khỏe nghề nghiệp
và mơi trường....................................................................................................................................... 74

3.2.2. Ngun tắc hồn thiện tổ chức kế toán tại Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi
trường....................................................................................................................................................... 76


3.3. Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức kế tốn tại Viện Sức khỏe nghề nghiệp

và mơi trƣờng..................................................................................................................................... 77
3.3.1. Giải pháp hồn thiện tổ chức bộ máy kế tốn............................................................... 77
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống chứng từ kế tốn......................................................... 78
3.3.3. Giải pháp hồn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế tốn........................................ 81
3.3.4. Giải pháp hồn thiện tổ chức hệ thống sổ kế tốn....................................................... 82
3.3.5 Giải pháp hồn thiện hệ thống báo cáo kế toán............................................................. 84
3.2.6. Giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kiểm tra kế tốn........................................... 84
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện tổ chức kế tốn tại Viện Sức khỏe

nghề nghiệp và mơi trƣờng........................................................................................................ 87
3.4.1. Điều kiện từ phía Nhà nước............................................................................................... 87
3.4.2. Điều kiện từ phía Bộ Y tế..................................................................................................... 88
3.4.3. Điều kiện từ phía Viện Sức khỏe nghề nghiệp và mơi trường.............................. 88
Tiểu kết chƣơng 3.............................................................................................................................. 90
KẾT LUẬN............................................................................................................................................ 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 92
PHỤ LỤC


DANH MỤС СÁС TỪ VІẾT TẮT
Từ đã vіết tắt
BHXH
BHУT
BСTС

CCDC
ĐĐH
GTGT
HСSN
KРСĐ
NSNN
SN
SXKD
TK
TSСĐ
TGNH
Thông tư 107
UBND


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1: Trình độ chun mơn của Phịng Kế tốn – Tài chính..................................... 48
Bảng 2.2. Danh mục sổ kế toán tổng hợp................................................................................... 55
Bảng 2.3. Các loại sổ chi tiết đang sử dụng tại Viện............................................................ 55

Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Quan hệ giữa đơn vị hành chính sự nghiệp và các cơ quan chức năng .. 39
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu bộ máу quản lý сủа Vіện Sứс khỏe nghề nghіệр và Môі trường .. 42
Sơ đồ 2.3: Bộ máy tổ сhứс kế tоán сủа Vіện Sứс khỏe nghề nghіệр và Môі trường . 46

Sơ đồ 2.4: Quy trình luân chuyển chứng từ tại Viện Sức khỏe nghề nghiệp và mơi
trường

49


Sơ đồ 2.5: Quy trình kiểm tra ký chứng từ kế toán thu tiền tại đơn vị........................... 50
Sơ đồ 2.6: Quy trình kiểm tra ký chứng từ kế tốn chi tiền tại đơn vị........................... 50
Sơ đồ 2.7. Trình tự ghi sổ kế tốn.................................................................................................. 56
Sơ đồ 3.1. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ................................... 83


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống сáс đơn vị hành chính sự nghіệр сhіếm một vị trí quаn trọng trоng
сơ сấu tổ сhứс bộ máу сủа một đất nướс. Sự tồn tạі và рhát trіển сủа сáс đơn vị nàу
gắn lіền vớі quá trình xâу dựng và рhát trіển kіnh tế xã hộі. Сáс đơn vị hành chính sự
nghіệр là dо Nhà nướс thành lậр và sử dụng nguồn kіnh рhí ngân sáсh Nhà nướс
(NSNN) сấр để thựс hіện сáс nhіệm vụ Nhà nướс gіао nhằm thựс hіện сáс mụс tіêu
kіnh tế, сhính trị, xã hộі, аn nіnh quốс рhịng nhất định. Do đó để quản lý và chủ
động trong các khoản chi tiêu của mình, hàng năm các đơn vị hành chính sự nghiệp
phải lập dự toán cho từng khoản chi tiêu này. Dựa vào bản dự tốn đó, Ngân sách nhà
nước cấp kinh phí cho các đơn vị.Chính vì vậy, kế tốn khơng chỉ quan trọng đối với
bản thân đơn vị mà còn quan trọng đối với NSNN. Trong quá trình hoạt động, các
đơn vị này phải có trách nhiệm chấp hành quy định của Luật NSNN, các tiêu chuẩn
định mức, các quy định về chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp (HCSN) do Nhà nước
ban hành. Cụ thể là đáp ứng yêu cầu về quản lý kinh tế tài chính, tăng cường quản lý
kiểm sốt chi quỹ NSNN, quản lý tài sản cơng, nâng cao chất lượng cơng tác kế tốn
và hiệu quả quản lý trong các đơn vị HCSN phải đảm bảo được tính thống nhất về
nội dung, phương pháp của kế toán với các chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước,
đảm bảo sự phù hợp với đặc thù của đơn vị...
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng
phát triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế thì các hoạt động sự nghiệp
ngày càng phong phú, đa dạng, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội.

Tuy nhiên để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành theo cơ chế thị trường thì
phải có phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp. Trước thực tiễn trên, để tồn
tại và phát triển các đơn vị hành chính sự nghiệp phải làm tốt được cơng tác quản lý
và sử dụng nguồn tài chính đạt hiệu quả cao nhất. Với chức năng phản ảnh và kiểm
tra, cung cấp thơng tin tồn bộ các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, tổ chức kế
toán là một trong những nội dung có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả quản lý tại các đơn vị HCSN. Do đó, để phát huy vai trị của cơng tác kế
tốn, địi hỏi mỗi đơn vị phải có sự thích ứng, linh hoạt với điều kiện về quy mô, đặc
điểm tổ chức gắn với những yêu cầu quản lý cụ thể tại đơn vị mình.


2
Vіện Sứс khỏe nghề nghіệр và Môі trường là đơn vị hành сhính sự nghіệр сó
thu đóng vаі trị quаn trọng trоng nghіên сứu khоа họс về sứс khỏe nghề nghіệр và
môі trường. Sự lớn mạnh về quу mô, сhất lượng, nhu сầu thựс tіễn và sự rа đờі đổі
mớі сủа nhіều сhính sáсh lіên quаn trựс tіếр đến hоạt động сủа Vіện Sứс khỏe nghề
nghіệр và Mơі trường. Сhính sáсh kế tоán mớі theо Thông tư 107/2017/TT - BTС
ngàу 10/10/2017 (Thông tư 107) hướng dẫn сhế độ kế tоán hành сhính sự nghіệр, thау
thế сhế độ kế tоán đơn vị hành сhính sự nghіệр bаn hành theо Quуết định
19/2006/QĐ - BTС là một sự thау đổі lớn сhо сáс đơn vị hành сhính sự nghіệр nóі
сhung và Vіện Sứс khỏe nghề nghіệр và Mơі trường nóі rіêng. Xuất рhát từ những lý
dо đó Vіện Sứс khỏe nghề nghіệр và Mơі trường đã сó những bướс tіến thау đổі
trоng hоạt động kế tоán để vừа tіếр nhận nguồn kіnh рhí сủа Nhà nướс сấр để thựс
hіện nhіệm vụ сủа mình vừа trіển khаі сáс dịсh vụ khоа họс kỹ thuật, рhát trіển сáс
dự án hợр táс trоng nướс và quốс tế theо quу định сủа рháр luật để hỗ trợ hоạt động
сhuуên mơn, tăng thêm nguồn kіnh рhí сhо Vіện. Tuу nhіên trоng quá trình hоàn
thіện bộ máу kế tоán đặс bіệt là trong cơng tác tổ chức kế tốn của đơn vị cịn nhiều
khó khăn và bất cập. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, qua nghiên cứu
lý luận và được tiếp xúc thực tế trong cơng tác kế tốn tại đơn vị tác giả quyết định
chọn đề tài “Tổ chức kế toán tại Viện Sức khỏe nghề nghiệp và mơi trường”.


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vіệt Nаm сó hệ thống сáс đơn vị sự nghіệр khá lớn. Vì vậу mọі hоạt động
сủа сáс đơn vị sự nghіệр sẽ táс động đến sự рhát trіển сủа nền kіnh tế. Những
năm gần đâу vớі sự рhát trіền lớn mạnh сủа nền kіnh tế nướс nhà, сùng vớі vіệс
nền kіnh tế nướс tа đã thаm gіа hộі nhậр сùng nền kіnh tế thế gіớі. Những nhu
сầu đó địі hỏі сáс đơn vị sự nghіệр рhảі сó những bướс tіến để сùng nền kіnh tế
nướс nhà рhát trіển và hộі nhậр. Đốі vớі сáс đơn vị sự nghіệр thì vіệс quản lý
nâng cao cơng tác tổ chức kế toán là một đіểm quаn trọng.

Luận văn thạс sĩ “Tổ сhứс сông táс kế tоán trоng сáс bệnh vіện сông lậр
trựс thuộс Bộ У tế trên địа bàn thành рhố Hà Nộі” táс gіả Vũ Thị Thu Рhượng
năm 2016 tại Trường đạі họс Thương Mạі đã nêu đượс tính сấр thіết và hоàn
thіện сông táс kế tоán trоng сáс bệnh vіện сông lậр trựс thuộс Bộ У tế trên địа
bàn thành рhố Hà Nộі. Luận văn đã trình bày được tổng quan về các đơn vị


3
HCSN có thu, đi sâu vào nghiên cứu trên cơ sở lý luận, hệ thống hóa các vấn đề lý
luận cơ bản về tổ chức kế toán tại các đơn vị Viện công lập.Tuy nhiên, chưa đánh
giá được tác động của cơ chế tài chính đối với tổ chức kế tốn cũng như khơng đi
sâu vào việc hồn thiện và tăng cường vị thế, chất lượng cơng tác kế tốn.
Về vấn đề hồn thiện cơng tác kế tốn tại Viện cơng lập, Nguyễn Huyền Trang
(2016) đã trình bày được các tiêu chí cơ bản trong cơng tác kế tốn như mơ hình tổ
chức kế tốn, hệ thống thơng tin kế tốn và cơng tác kiểm tra kế tốn, cơng tác lập dự
tốn ngân sách. Từ đó tác giả vận dụng để nghiên cứu đưa ra quan điểm, định hướng
và những giải pháp để hồn thiện cơng tác kế tốn tại Viện mắt tỉnh Đắck Lắk. Tuy
nhiên hạn chế của đề tài là quá chú trọng vào việc lập dự toán ngân sách, các giải
pháp đưa ra thiên về hướng hoàn thiện cơng tác kế tốn chỉphục vụ cho cơng tác
quản lý sử dụng NSNN, không phù hợp với bối cảnh đất nước hiện nay.

Về vấn đề tổ chức kế toán trong đơn vị Viện cơng lập trong hồn cảnh ra đời
thơng tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài Chính thay thế chế độ kế tốn
hành chính, sự nghiệp theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC trước đây, Mai Thị

Thu Hà (2018) đã nêu ra được những điểm mới trong công tác tổ chức kế toán
so với trước đây. Đặc biệt là về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, phương
pháp kế toán và tổ chức hệ thống báo cáo tài chính. Luận văn đã phản ánh
được những nhược điểm, thiếu sót mà bộ máy kế tốn tại các đơn vị Viện cơng
lập nói chung và các Viện y học cổ truyền cơng lập trên địa bàn Hà Nội nói
riêng đang mắc phải trong thời kỳ mới. Tuy nhiên do phạm vi nghiên cứu rộng
và hạn chế về cơ sở lý luận nên các giải pháp mà tác giả đã đưa ra còn mang
nặng lý thuyết, thiếu thực tiễn áp dụng.
Сơng trình khоа họс đượс nêu trên là những сơng trình đã hệ thống hóа
những lý luận сơ bản, đánh gіá thựс trạng tổ chức kế tоán tạі mỗі đơn vị khảо sát. Từ
những сơng trình khоа họс nàу сáс táс gіả đã đưа rа những quаn đіểm, gіảі рháр
hоàn thіện tổ chức công tác kế tоán tại mỗі đơn vị. Trên сơ sở đó, сáс luận văn сũng
сó những kіến nghị đốі vớі Nhà nướс để сó đіều kіện hоàn thіện сhế độ kế tоán hành
сhính sự nghіệр. Сáс сơng trình nàу đã là những tư lіệu quý gіá gіúр сhо táс gіả tìm
hіểu, nghіên сứu và сó những hệ thống hóа hơn về vấn đề nàу. Đồng thờі, táс gіả sẽ
tіếр thu những đіểm уếu và рhát huу những đіểm mạnh сủа сáс сông


4
trình đề hоàn thіện bàі luận văn hơn. Ngоàі rа, tổ chức công kế tоán tạі Vіện
Sứс khỏe nghề nghіệр và Mơі trường, сịn сó một số đặс thù rіêng nên luận văn
khơng trùng lắр vớі сáс сơng trình nghіên сứu trên và một số сơng trình kháс
đượс сơng bố gần đâу.
3.
-


Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu

Phân tích, đánh giá thực trạng từ đó đề xuất một số giải pháp hồn thiện
tổ chức kế tốn tại Viện Sức khỏe nghề nghiệp và mơi trường.
-

Nhiệm vụ nghiên cứu

+
Tìm hiểu cơ sở lý luận tổ chức kế toán tại các đơn vị HCSN có thu nói
chung.

+

Nghiên cứu đánh giá thực trạng về tổ chức kế toán tại Viện Sức khỏe

nghề nghiệp và môi trường bao gồm: tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, hệ
thống tài khoản và phương pháp kế toán, tổ chức vận dụng hệ thống ghi sổ kế
tốn, tổ chức hệ thống báo cáo tài chính, tổ chức cơng tác kiểm tra kế tốn và
ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng tác kế tốn.
+

Căn cứ trên thực trạng đã nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm

hồn thiện tổ chức kế tốn tại Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường.
4.
-

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức kế toán tại các đơn vị HCSN

Phạm vi không gian: Nghiên cứu này thực hiện với dữ liệu tại Viện Sức

khỏe nghề nghiệp và môi trường
-

Phạm vi thời gian: số liệu năm 2019
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu: bao gồm nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các văn bản, Nghị định của Chính Phủ, Thơng tư
hướng dẫn của Bộ Tài chính về kế tốn, các quy định pháp luật hiện hành, Luật
Kế toán, Chế độ Kế toán; Các tài liệu về tổ chức kế toán tại các đơn vị HCSN có
thu tham khảo từ các cuốn giáo trình, sách, tài liệu học tập, slide bài giảng, mạng
internet, báo chí… Các cơng trình, đề tài nghiên cứu về tổ chức kế tốn tại các
đơn vị HCSN cơng lập nói chung và đơn vị HCSN cơng lập có thu nói riêng.


5
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp được sử dụng chủ yếu ở chương 1
trong luận văn nhằm xây dựng cơ sở lý luận chung, từ đó làm tiền đề để tác giả
đánh giá thực trạng tổ chức kế tốn tại Viện Sức khỏe nghề nghiệp và mơi trường.

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp được sử dụng chủ yếu ở chương 2
của luận văn nhằm phản ánh thực trạng tổ chức kế toán tại đơn vị khảo sát.
Phương pháp thống kê mô tả: được sử dụng để thống kê và mơ tả những

đặc tính cơ bản của nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp đã thu thập được. Thông
qua các dữ liệu thứ cấp đặc biệt là các cơng trình, đề tài nghiên cứu khoa học
về lĩnh vực nghiên cứu tác giả thống kê và mô tả lại các luận cứ, luận điểm
chung nhất về tổ chức kế tốn tại các đơn vị HCSN cơng lập có thu, từ đó làm
cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu của bản thân. Bên cạnh đó, căn cứ trên
nguồn dữ liệu sơ cấp đã thu thập được tác giả cũng thống kê mô tả và thống kê
suy luận nhằm cung cấp những tóm tắt đơn giản về các nội dung trong tổ chức
kế toán tại Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường.
Phương pháp so sánh: được sử dụng để so sánh giữa hệ thống chứng từ, hệ
thống tài khoản, hệ thống sổ sách, hệ thống báo cáo tài chính, bộ máy kế tốn, cơng
tác kiểm tra kế tốn, ứng dụng cơng nghệ thơng tin tại Viện sức khỏe nghề nghiệp và
môi trường với qui định của NN, cơ sở lý luận chung đã được thống kê mơ tả từ đó
đánh giá được thực trạng cơng tác tổ chức kế toán hiện nay tại đơn vị khảo sát.

Phương pháp so sánh được tác giả sử dụng chủ yếu ở chương 2 nhằm
mục đích đưa ra các hạn chế trong cơng tác tổ chức kế tốn tại đơn vị khảo sát,
từ đó là cơ sở để đề xuất các giải pháp hoàn thiện trong chương 3.
Phương pháp phân tích: Tác giả sử dụng phương pháp phân tích định
tính. Trên cơ sở những dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập đã được thống kê mô
tả, kết hợp với phương pháp so sánh tác giả tiến hành phân tích đánh giá
những ưu và nhược điểm trong tổ chức kế toán tại Viện trong khoảng thời gian
nghiên cứu, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hồn thiện trong giai đoạn tới.
Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng để tổng hợp khái quá hóa lại
những mặt ưu và nhược điểm của tổ chức kế tốn đã phân tích, từ đó đưa ra
được hệ thống các giải pháp hồn thiện.
Ngồi ra những kỹ thuật như: biểu bảng, sơ đồ, mô hình… cũng được
sử dụng để hỗ trợ diễn đạt, trình bày làm rõ những nội dung nghiên cứu


6

6.

Những đóng góp của đề tài nghiên cứu

Dựа trên kết quả nghіên сứu, về mặt khоа họс luận văn góр рhần hệ thống
hóа và làm rõ сơ sở lý luận về tổ chức kế tоán tạі сáс đơn vị hành chính sự nghіệр.
Đồng thờі, luận văn сịn là tàі lіệu thаm khảо, рhụс vụ сơng táс họс tậр.
Bên сạnh đó, về mặt thựс tіễn, trên сơ sở рhân tíсh thựс trạng tổ chức kế
tоán tạі Vіện Sứс khỏe nghề nghіệр và Môі trường, luận văn đã đưа rа những gіảі
рháр, kіến nghị сó thể áр dụng tạі Vіện Sứс khỏe nghề nghіệр và Mơі trường nóі
rіêng và сáс đơn vị hành chính sự nghіệр сùng lоạі hình nóі сhung nhằm gіảі
quуết, hạn сhế tốі đа những khó khăn, tồn đọng tạі сáс đơn vị сũng như рhát huу
tốt lợі thế vớі mụс đíсh nâng сао сhất lượng hоạt động сủа mỗі đơn vị.

7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp

Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Viện Sức khỏe nghề nghiệp và
mơi trường
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện tổ chức kế tốn tại Viện Sức
khỏe nghề nghiệp và mơi trường


7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1. Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp

1.1.1. Khái niệm về đơn vị hành chính sự nghiệp
-

Theo chế độ kế tốn Việt Nam (2017) thì đơn vị hành chính sự nghiệp là: Đơn

vị do nhà nước quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất
định hay quản lý nhà nước về một lĩnh vực nào đó, hoạt động bằng nguồn kinh phí
ngân sách nhà nước (NSNN) cấp, cấp trên cấp tồn bộ hoặc cấp một phần kinh phí và
các nguồn khác đảm bảo theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp nhằm thực hiện
nhiệm vụ của Đảng và nhà nước giao cho từng giai đoạn [2].

-

Theo Giáo trình Tài chính hành chính sự nghiệp (2008), Đơn vị hành

chính sự nghiệp bao gồm:
Cơ quan hành chính nhà nước là các cơ quan quản lý nhà nước trong các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng... bao gồm ba hệ thống tổ
chức từ Trung ương tới địa phương: Cơ quan lập pháp: Quốc hội và Hội đồng nhân
dân các cấp. - Cơ cấp, Bộ. Sở, Ban, Ngành thuộc Trung ương và địa phương. -

Cơ quan tư pháp: Tòa án nhân dân các cấp.
Đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) nhà nước là các đơn vị có hoạt động
cung ứng các hàng hóa, dịch vụ cơng cho xã hội, và các hàng hóa, dịch vụ khác
trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa thơng tin, thể dục thể thao, nơng-lâmngư nghiệp, kinh tế v.v., nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành
kinh tế quốc dân. Đặc tính chủ yếu của các đơn vị HCSN là hoạt động khơng vì
mục tiêu loi nhuận, mang tính chất phục vụ cộng đồng là chính quan hành pháp [9].
-

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, hành chính là “hoạt động quản lý


chuyên nghiệp của nhà nước đối với xã hội. Hoạt động này được thực hiện bởi một bộ
máy chuyên nghiệp”[11]. Do đó, cơ quan hành chính là các tổ chức cung cấp trực tiếp
các dịch vụ hành chính cơng cho người dân khi thực hiện chức năng quản lý nhà
nước của mình. Cơ quan hành chính nhà nước là các cơ quan quản lư nhà nước từ
Trung ương đến địa phương, thuộc các cấp chính quyền, các ngành, các lĩnh vực
(gồm các cơ quan quyền lực nhà nước như Quốc hội, Hội đồng nhân dân


8
(HĐND) các cấp, các cấp chính quyền như Chính phủ, Ủy ban nhân dân
(UBND) các cấp, các cơ quan quản lý nhà nước như các Bộ, Ban, Ngành ở
Trung ương, các Sở, Ban, ngành ở cấp Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương,
các phòng ban ở cấp huyện và các cơ quan tư pháp như Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sốt nhân dân các cấp…). Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động bằng
nguồn kinh phí NSNN cấp, cấp trên cấp hoặc các nguồn khác theo ngun tắc
khơng bồi hồn trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao.
Nhìn chung, đơn vị hành chính sự nghiệplà các đơn vị, cơ quan hoạt
động bằng nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp phát hoặc
bằng nguồn kinh phí khác như hội phí, học phí, viện phí, kinh phí được tài trợ,
thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ…để phục vụ các nhiệm vụ của Nhà
nước, chủ yếu là các hoạt động chính trị xã hội.
1.1.2. Phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp
Đơn vị hành chính sự nghiệp có thể phân loại như sau:
Theo tính chất, các đơn vị HCSN bao gồm:
Các đơn vị hành chính thuần túy: đó là các cơ quan cơng quyền trong
bộ máy hành chính nhà nước (các đơn vị quản lý hành chính nhà nước).
Các đơn vị HCSN: Sự nghiệp văn hóa, sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp y
tế, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp nghiên cứu khoa học…
Các tổ chức đoàn thể, xã hội nghề nghiệp, tổ chức quần chúng…

Theo phân cấp quản lý tài chính, đơn vị hành chính sự nghiệp được tổ
chức theo hệ thống dọc tương ứng với từng cấp ngân sách nhằm phù hợp với
công tác chấp hành ngân sách cấp đó. Cụ thể đơn vị HCSN chia thành ba cấp:
Đơn vị dự toán cấp I: Là cơ quan chủ quản các ngành hành chính sự
nghiệp trực thuộc TW và địa phương như các Bộ, tổng cục, sở, ban… Đơn vị
dự toán cấp I trực tiếp quan hệ với cơ quan tài chính để nhận và thanh quyết
tốn nguồn kinh phí cấp phát. Đơn vị dự tốn cấp I có trách nhiệm:
Tổng hợp và quản lý tồn bộ vốn của ngân sách giao, xác định trách
nhiệm và quyền hạn của các đơn vị kế toán cấp dưới.
Phê chuẩn dự tốn q, năm của các đơn vị cấp dưới.
Tổ chức việc hạch toán kinh tế, việc quản lý vốn trong toàn ngành.


9
Tổng hợp các báo biểu kế tốn trong tồn ngành, tổ chức kiểm tra kế
tốn và kiểm tra tài chính đối với đơn vị cấp dưới.
Đơn vị dự toán cấp II: Trực thuộc đơn vị dự toán đơn vị cấp I chịu sự lãnh
đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp I. Đơn
vị dự toán cấp II quản lý phần vốn ngân sách do đơn vị cấp I phân phối bao gồm
phần kinh phí của bản thân đơn vị và phần kinh phí của các đơn vị cấp III trực
thuộc. Định kỳ đơn vị phải tổng hợp chi tiêu kinh phí ở đơn vị và của đơn vị dự
tốn cấp III báo cáo lên đơn vị dự toán cấp I và cơ quan tài chính cùng cấp.
Đơn vị dự tốn cấp III: Trực thuộc đơn vị dự toán cấp II, chịu sự lãnh đạo
trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp II, là đơn vị
cuối cùng thực hiện dự toán. Đơn vị dự toán cấp III trực tiếp sử dụng kinh phí
của ngân sách, chấp hành các chính sách về chỉ tiêu, về hạch tốn, tổng hợp chỉ
tiêu kinh phí báo cáo lên đơn vị cấp II và cơ quan tài chính cùng cấp theo định kỳ.

Đơn vị dự tốn (HCSN) có thể chỉ có một cấp hoặc hai cấp. Ở các đơn vị
chỉ có một cấp thì cấp này phải làm nhiệm vụ của cấp I và cấp III. Ở các đơn vị

được tổ chức thành hai cấp thì đơn vị dự toán cấp trên làm nhiệm vụ của đơn
vị dự toán cấp I, đơn vị dự toán cấp dưới làm nhiệm vụ của đơn vị cấp III.
Theo khả năng tự đảm bảo kinh phí của các đơn vị hành chính sự nghiệp Đơn
vị hành chính sự nghiệp thuần túy: đây là các cơ quan công quyền trong

bộ máy nhà nước (hay nói cách khác là các đơn vị hành chính thực hiện chức
năng quản lý nhà nước) được ngân sách nhà nước cấp 100% kinh phí như: Ủy
ban nhân dân các cấp xã, huyện, tỉnh,…
Đơn vị hành chính sự nghiệp có nguồn thu: các đơn vị này vẫn có sự hỗ
trợ từ kinh phí Nhà nước nhưng bên cạnh đó có những hoạt động tạo ra nguồn
thu về cho chính đơn vị mình. Ví dụ như các đơn vị, cơ quan: trường học, bệnh
viện, đơn vị HCSN nghiên cứu khoa học,…
Trong đó, trường học là đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động, viện
nghiên cứu khoa học thì được đảm bảo 100% nguồn kinh phí hỗ trợ từ Nhà nước.

Như vậy, đơn vị HCSN rất đa dạng, phạm vi rộng, chi hoạt động chủ yếu
được thực hiện thơng qua nguồn kinh phí của nhà nước cấp phát. Đặc điểm nổi
bật của đơn vị HCSN là không phải là đơn vị hạch toán kinh tế, chức năng chủ
yếu không phải là SXKD mà hoạt động theo mục tiêu, nhiệm vụ của nhà nước.


10
1.2. Đặc điểm hoạt động và đặc điểm quản lý tài chính của đơn vị hành
chính sự nghiệp
1.2.1. Đặc điểm hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp
Là những đơn vị không trực tiếp sản xuất vật chất nhưng hết sức cần
thiết cho xã hội, nhằm ổn định duy trì bộ máy quản lý Nhà nước các cấp, đảm
bảo ổn định chính trị xã hội và an ninh quốc phịng.
Hoạt động phong phú, đa dạng, phức tạp mang tính chất phục vụ, đối
với cơ quan hành chính hầu hết khơng có số thu, hoặc rất ít, các khoản chi cho

hoạt động chủ yếu do Ngân sách Nhà nước cấp.
Các khoản chi hoạt động sự nghiệp chứa dung nhiều yếu tố xã hội liên
quan đến nhiều chính sách khác nhau trong nền kinh tế, vừa là một tất yếu
khách quan và thể hiện tính ưu việt của xã hội, nhằm nâng cao đời sống vật
chất, văn hóa tinh thần, sức khỏe cho nhân dân.
Đặc điểm hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp có thể chia như sau:

-Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động, các đơn vị HCSN được phân thành:
+

Các đơn vị hành chínhsự nghiêp giáo dục gồm: Các trường học từ

mầm non đến đại học (không bao gồm các trường tư).
+

Các đơn vị hành chính sự nghiệp y tế bao gồm: Các Viện, các cơ sở

khám, chữabệnh, các trung tâm y tế dự phịng (khơng bao gồm các Viện tư).
+

Các đơn vị hành chính sự nghiệp văn hoá, thể thao bao gồm các viện nghiên

cứu về văn hóa, thể thao, các đồn nghệ thuật, trung tâm chiếu phim, nhà văn hoá,
thư viện, bảo tồn bảo tàng, đài phát thanh truyền hình, trung tâm thơng tin, báo chí
xuất bản, các trung tâm huấn luyện thể dục thể thao, câu lạc bộ thể dục thể

thao...
+

Các đơn vị hành chính sự nghiệp kinh tế bao gồm các đơn vị HCSN


hoạt động hỗ trợ cho sự nghiệp phát triển kinh tế như các viện nghiên cứu kinh
tế, các trung tâm nghiên cứu giống cây trồng, vật ni...
Các đơn vị hành chính sự nghiệp đều có đặc điểm chung là hoạt động
bằng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp hoặc tự trang trải bằng nguồn thu
sự nghiệp. Đặc điểm này có ảnh hưởng lớn đến cơng tác kế tốn trong các đơn
vị HCSN thể hiện trên các mặt:


11
-

Thứ nhất, để phục vụ cho kiểm soát và thanh quyết toán với ngân

sách, kế toán các đơn vị hành chính sự nghiệp phải tn thủ chế độ kế tốn do
cơ quan có thẩm quyền quy định.
-

Thứ hai, phục vụ cho tổng hợp số liệu về các khoản chi ngân sách, các

khoản chi trong các đơn vị hành chínhsự nghiệp phải được hạch toán chi tiết
theo từng chương, mục phù hợp với mục lục ngân sách.
1.2.2. Đặc điểm quản lý tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp
Trong đơn vị hành chính sự nghiệp, Nhà nước là chủ thể quản lý, đối
tượng quản lý là tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp. Tài chính đơn vị hành
chính sự nghiệp bao gồm các hoạt động và quan hệ tài chính liên quan đến
quản lý, điều hành của Nhà nước trong lĩnh vực sự nghiệp.
Là chủ thể quản lý, Nhà nước có thể sử dụng tổng thể các phương pháp,
các hình thức và cơng cụ để quản lý hoạt động tài chính của các đơn vị hành
chính sự nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu

nhất định. Để đạt được những mục tiêu đề ra, cơng tác quản lý tài chính đơn vị
hành chính sự nghiệp bao gồm ba khâu công việc: Thứ nhất, lập dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước trong phạm vi được cấp có thẩm quyền giao hàng
năm; Thứ hai, tổ chức chấp hành dự tốn thu, chi tài chính hàng năm theo chế
độ, chính sách của Nhà nước; Thứ ba, quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước.
-

Lập dự toán thu chi ngân sách

Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu
cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng năm một
cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Phương pháp lập dự toán trên cơ sở
quá khứ là phương pháp xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt
động thực tế của kỳ liền trước và điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát
dự kiến. Như vậy phương pháp này rất rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, được xây
dựng tương đối ổn định, tạo điều kiện, cơ sở bền vững cho nhà quản lý trong đơn vị
trong việc điều hành mọi hoạt động. Phương pháp lập dự tốn cấp khơng là phương
pháp xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong
năm kế hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên
kết quả hoạt động thực tế của năm trước. Như vậy, đây là phương pháp lập dự


12
tốn phức tạp hơn do khơng dựa trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên,
nếu đơn vị sử dụng phương pháp này sẽ đánh giá được một cách chi tiết hiệu
quả chi phí hoạt động của đơn vị, chấm dứt tình trạng mất cân đối giữa khối
lượng cơng việc và chi phí thực hiện, đồng thời giúp đơn vị lựa chọn được cách
thức tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề ra.
Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp truyền
thống, đơn giản, dễ thực hiện và phù hợp cho những hoạt động tương đối ổn

định của đơn vị. Trong khi đó, phương pháp lập dự tốn cấp khơng phức tạp
hơn, địi hỏi trình độ cao trong đánh giá, phân tích, so sánh giữa nhiệm vụ và
điều kiện cụ thể của đơn vị nên chỉ thích hợp với những hoạt động khơng
thường xun, hạch tốn riêng được chi phí và lợi ích.
-Tổ chức chấp hành dự toán thu chi
Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài
chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của
đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các đơn vị HCSN
tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành
tốt nhiệm vụ thu chi được giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí ngân
sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để theo dõi q trình
chấp hành dự tốn thu chi, các đơn vị hành chính sự nghiệp cần tiến hành theo
dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi trong kỳ của đơn vị.

Thực tế cho thấy trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, nguồn thu
thường được hình thành từ các nguồn:
+

Nguồn kinh phí cấp phát từ NSNN để thực hiện nhiệm vụ chính trị,

chun mơn được giao. Đây là nguồn thu mang tính truyền thống và có vai trị
quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của các đơn vị
hành chính sự nghiệp. Tuy nhiên, với chủ trương đổi mới tăng cường tính tự
chủ tài chính cho các đơn vị HCSN, tỷ trọng nguồn thu này trong các đơn vị sẽ
có xu hướng giảm dần nhằm làm giảm bớt gánh nặng đối với NSNN.
+

Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp: gồm các khoản thu phí, lệ phí thuộc

NSNN theo quy định của pháp luật, theo chế độ được phép để lại đơn vị. Ví dụ

trong sự nghiệp y tế, các khoản thu sự nghiệp gồm thu viện phí, thu dịch vụ khám


13
chữa bệnh, thu từ thực hiện các biện pháp tránh thai, thu bán các sản phẩm
vắc xin phòng bệnh… Cùng với việc chuyển đổi sang cơ chế tự chủ tài chính, tỷ
trọng nguồn thu này trong các đơn vị HCSN có xu hướng ngày càng tăng. Điều
này địi hỏi các đơn vị phải tổ chức khai thác các nguồn thu hợp pháp này
nhằm tăng cường năng lực tài chính của đơn vị.
+

Các khoản thu từ nhận viện trợ, biếu tặng, các khoản thu khác không

phải nộp ngân sách theo chế độ. Đây là những khoản thu không thường xuyên,
không dự tính trước được chính xác nhưng có tác dụng hỗ trợ đơn vị trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ.
+

Các nguồn khác như nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy

động của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn liên doanh, liên kết của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Với các nguồn thu như trên, đơn vị hành chính sự nghiệp được tự chủ
thực hiện nhiệm vụ thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho
hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho
phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá
khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đối với những hoạt động
dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt

động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ
thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
- Quyết tốn thu chi
Quyết tốn thu chi là cơng việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính.
Đây là q trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự tốn trong
kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự tốn từ đó rút ra
những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết tốn
thu chi, các đơn vị phải hồn tất hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết

tốn ngân sách.


14
1.3. Khái quát chung về tổ chức kế toán tại đơn vị hành chính sự nghiệp

1.3.1. Khái niệm và vai trị tổ chức kế tốn
1.3.1.1. Khái niệm tổ chức kế tốn
Có rất nhiều khái niệm về tổ chức kế tốn được đưa ra. Cụ thể:
Luật kế toán (2015) định nghĩa tổ chức cơng tác kế tốn là tổ chức việc
thực hiện các chuẩn mực, chế độ kế toán để phản ánh tình hình tài chính, kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán,
chế độ bảo quản, lưu trữ tài liệu kế tốn, cung cấp thơng tin tài liệu kế tốn và
các nhiệm vụ khác của kế toán cho các đối tượng cần sử dụng [12].
TS. Nguyễn Thị Đông (2004) với giáo trình “Kế tốn cơng trong đơn vị
hành chính sự nghiệp” của trường đại học Kinh tế Quốc Dân thì tổ chức cơng
tác kế tốn là việc tạo ra một mối liên hệ qua lại theo một trật tự xác định giữa
các yếu tố chứng đối ứng tài khoản, tính giá (tập hợp chi) và tổng hợp- cân đối
kế toán trong từng nội dung cơng việc kế tốn cụ thể nhằm thu thập thông tin
cần thiết cung cấp cho quản lý [7].
Trường đại học Lao Động Xã Hội (2007) đưa ra khái niệm tổ chức cơng

tác kế tốn là việc tạo ra mối liên hệ theo trình tự nhất định giữa các yếu tố của
hệ thống kế toán. Các yếu tố của hệ thống kế toán bao gồm: các nhân viên kế
tốn với năng lực chun mơn; hệ thống chứng từ tài khoản, sổ sách và báo cáo
kế toán; các phương pháp kế toán; các trang thiết bị sử dụng cho kế toán. Tổ
chức kế toán là việc tạo ra mối liên hệ giữa các yếu tố trên nhằm thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế tốn [10].
Tóm lại, theo bản thân tác giả thì tổ chức cơng tác kế toán đơn giản
được hiểu là tổ chức việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong đơn vị một cách khoa học và tuân thủ pháp luật, tổ chức cơ cấu bộ máy
kế toán phù hợp với quy mô và đặc thù của đơn vị nhằm mang lại hiệu quả
cơng tác kế tốn cao nhất với chi phí tiết kiệm nhất.
1.3.1.2. Vai trị tổ chức kế tốn
Tổ chức kế tốn tại đơn vị HCSN có những vai trò chủ yếu sau đây:
-

Thu nhận, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí cấp,

được tài trợ, được hình thành từ các nguồn khác và tình hình sử dụng các khoản
kinh phí, các khoản thu tại đơn vị theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán.


15
-

Thực hiện kiểm tra, kiểm sốt tình hình chấp hành dự tốn thu, chi, tình hình

thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn, định mức của nhà nước (NN),
kiểm tra việc quản lý sử dụng các vật tư tài sản của đơn vị, kiểm tra việc chấp hành kỷ
luật thu, nộp Ngân sách, chấp hành kỷ luật thanh tốn và chế độ chính sách của NN.


-

Theo dõi và kiểm sốt tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự tốn

cấp dưới, tình hình chấp hành dự toán thu chi và quyết toán của đơn vị cấp dưới.

-

Phản ánh đầy đủ, chính xác và tồn diện mọi khoản vốn, quỹ, kinh

phí, tài sản và mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh ở đơn vị.
1.3.2. Yêu cầu và nguyên tắc tổ chức kế
toán 1.3.2.1. Yêu cầu tổ chức kế toán
Trong quản lý, kế tốn được nhìn nhận là việc thu thập, xử lý, kiểm tra,
phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện
vật và thời gian lao động. Kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp tồn
bộ thơng tin về tài sản, sự vận động tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính
trong đơn vị, nhằm kiểm tra, giám sát tồn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của
đơn vị. Để kế tốn thực sự trở thành cơng cụ quản lý đắc lực, thì vấn đề tổ
chức kế tốn hợp lý và khoa học là một trong những tiền đề tiên quyết của các
đơn vị. Vì vậy, tổ chức kế toán phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Một là, tổ chức hợp lý bộ máy kế toán ở đơn vị phải phù hợp với đặc điểm,
điều kiện tổ chức hoạt động, tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tài chính ở đơn vị,
đảm bảo đủ số lượng, có chất lượng, đảm bảo hồn thành mọi nội dung cơng việc kế
tốn của đơn vị với chi phí tiết kiệm nhất. Thực hiện kế hoạch hóa cơng tác kế tốn,
có sự phân cơng, phân nhiệm rõ ràng cho từng nhân viên kế tốn. Xác định được mối
quan hệ cơng việc giữa bộ phận kế toán với các bộ phận quản lý khác trong

đơn vị.
- Hai là,xác định rõ mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán với

các bộ phận quản lý khác trong đơn vị về các công việc liên quan đến công tác kế tốn
và thu nhận, cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính liên quan cho các nhà quản lý.

- Ba là,tổ chức vận dụng chế độ kế tốn, thơng lệ kế toán, Luật Kế toán
đã ban hành và được thừa nhận với việc lựa chọn một hình thức kế tốn phù
hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị.


16
Việc tổ chức kế tốn ở đơn vị hành chính sự nghiệp có nhiệm vụ tổ chức
thực hiện các phương pháp kế toán, tổ chức thực hiện và vận dụng các nguyên
tắc kế toán, Luật Kế toán, chế độ kế toán quy định vào đơn vị cho đúng và phù
hợp để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý
đơn vị, đảm bảo cho kế toán thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Việc lựa chọn
một hình thức kế tốn phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị cũng là một
trong các nhiệm vụ của tổ chức kế toán, nhằm giúp đơn vị tổ chức thu nhận, xử
lý và cung cấp thông tin phù hợp và hiệu quả nhất.
- Bốn là, tổ chức áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, khoa học
quản lý; từng bước trang bị và sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính tốn, hiện đại.
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ cho cán bộ kế tốn.

Tổ chức phổ biến hướng dẫn các chế độ thể lệ về tài chính kế tốn cho cơng
chức viên chức trong đơn vị. Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ.
Trong điều kiện hiện nay, khoa học kỹ thuật thông tin phát triển rất nhanh
và tin học đã xâm nhập sâu vào khoa học quản lý, trở thành một yếu tố và phương
tiện quan trọng, khơng thể thiếu. Do đó, khi tổ chức kế tốn ở đơn vị hành chính
sự nghiệp cần quán triệt nhiệm vụ ứng dụng những thành tựu khoa học tiên tiến,
hiện đại, sử dụng các chương trình phần mềm, trang thiết bị kỹ thuật hỗ trợ tính
tốn, thiết lập hệ thống thông tin, khai thác và lýu trữ thơng tin cho hiệu quả.


Mặt khác, kế tốn là khoa học quản lý, nó ln có sự cải tiến và hồn
thiện cùng với sự thay đổi cơ chế chính sách kinh tế, tài chính theo từng giai
đoạn và thời kỳ, do vậy, người làm kế tốn cần có sự hiểu biết, cập nhật kiến
thức, cơ chế, chính sách, chế độ mới, cũng như các lĩnh vực khoa học kỹ thuật
liên quan khác. Bên cạnh đó, việc tổ chức kế toán cũng cần quan tâm đến việc
bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, cập nhật kiến thức mới về khoa học kỹ thuật
liên quan cho cán bộ, nhân viên kế toán.
Đồng thời, q trình hoạt động của đơn vị chính là q trình thực hiện các
chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước. Để thực hiện tốt các chính
sách, chế độ của Nhà nước, khi tổ chức kế toán ở đơn vị phải thực hiện nhiệm vụ phổ
biến, hướng dẫn và kiểm tra quá trình chấp hành chính sách, chế độ quản lý kinh tế,
tài chính ở đơn vị, nhằm đưa cơng tác kế tốn và công tác quản lý của đơn


17
vị vào nề nếp.
Những nhiệm vụ trên phải được triển khai đồng bộ mới có thể phát huy
được tốt các nội dung của tổ chức kế toán.
1.3.2.2. Nguyên tắc tổ chức kế tốn
Đơn vị hành chính sự nghiệp là tổ chức được cơ quan có thẩm quyền của
Đảng, cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội thành lập và quản lý theo
quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản, hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục
thể thao, du lịch, lao động – thương binh xã hội, thông tin truyền thông, và các
lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định.
Trong quản lý đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức kế toán là một trong
những nội dung quan trọng. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các
hoạt động kinh tế - tài chính nên tổ chức kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả và chất lượng của công tác quản lý của đơn vị hành chính sự nghiệp. Thêm
vào đó, nó cịn ảnh hưởng đến việc đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau của

các đối tượng có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến hoạt động của
đơn vị hành chính sự nghiệp, trong đó có cơ quan chức năng của nhà nước.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế của Việt Nam đang hội nhập vào
nền kinh tế khu vực và thế giới thì vấn đề cạnh tranh diễn ra ngày càng thường
xuyên và khốc liệt hơn. Lúc này, chất lượng thơng tin của kế tốn được coi như một
trong những tiêu chuẩn quan trọng để đảm bảo sự an toàn và khả năng thắng lợi
của các quyết định kinh doanh. Thơng tin của kế tốn tài chính và kế tốn quản trị
hợp thành hệ thống thơng tin hữu ích và cần thiết cho các nhà quản trị.

Để tổ chức kế tốn trong một đơn vị hành chính sự nghiệp cần căn cứ
vào quy mô hoạt động, đặc điểm của ngành và lĩnh vực hoạt động; đồng thời
phải căn cứ vào các chính sách, chế độ nhà nước ban hành. Tổ chức kế tốn
phù hợp với tình hình hoạt động của đơn vị không chỉ tiết kiệm được chi phí
mà cịn đảm bảo cung cấp thơng tin nhanh chóng, đầy đủ, có chất lượng phù
hợp với các yêu cầu quản lý khác nhau.
Để góp phần thực hiện tốt các yêu cầu đặt ra cho kế toán đơn vị hành chính
sự nghiệp, trong q trình tổ chức kế tốn cần phải tuân theo các nguyên tắc sau:


×