Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Áp dụng quy trình kỹ thuật tổng hợp trong chăm sóc đàn bò tìm hiểu tình hình viêm tử cung trên đàn bò tại trại bò công ty cổ phần nam việt định hóa thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.96 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
……………………….

ĐỖ TIẾN THÀNH
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT TỔNG HỢP TRONG CHĂM
SĨC ĐÀN BỊ, TÌM HIểU TÌNH HÌNH VIÊM Tử CUNG TRÊN
ĐÀN BỊ TạI TRạI BỊ CƠNG TY Cổ PHầN NAM VIệT
ĐịNH HÓA – THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
K44 – TY – N01
Chăn nuôi Thú y
2013 – 2017

Thái Nguyên – năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
……………………….



ĐỖ TIẾN THÀNH
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT TỔNG HỢP TRONG CHĂM
SĨC ĐÀN BỊ, TÌM HIểU TÌNH HÌNH VIÊM Tử CUNG TRÊN
ĐÀN BỊ TạI TRạI BỊ CƠNG TY Cổ PHầN NAM VIệT
ĐịNH HÓA – THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Thú y
Lớp:
K44 – TY – N01
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2013 – 2017
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Phương Lan

Thái Nguyên – năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở, nay em đã
hồn thành bản khố luận tốt nghiệp. Để hồn thành được bản khố luận này em sự chỉ
bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của Trường Đại học Nông lâm Thái

Nguyên, Khoa Chăn nuôi - Thú y, và trang trại chăn nuôi Công ty cổ phần Nam Việt.
Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ
động viên của người thân trong gia đình. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm
Khoa Chăn nuôi thú y cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y trường
Đại học Nơng Lâm Thái Ngun đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian
học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn tận tình
của cơ giáo hướng dẫn ThS. Phạm Thị Phương Lan đã trực tiếp hướng dẫn em thực
hiện thành cơng khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc công ty cùng
tồn thể anh chị em cơng nhân trong trang trại về sự hợp tác giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập, hướng dẫn các công tác kỹ thuật, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số
liệu làm cơ sở cho khóa luận này
Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã giúp
đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cơ giáo trong hội đồng đánh
giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Đỗ Tiến Thành

năm 2017



ii
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ..........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu đề tài ........................................................................................1
1.2.1. Mục tiêu .................................................................................................................1
1.2.2. Yêu cầu đề tài ........................................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .....................................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................................3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) .................................5
2.2. Tổng quan tài liệu .....................................................................................................6
2.2.1. Quá trình sinh trưởng.............................................................................................6
2.2.2. Sinh sản................................................................................................................10
2.2.3. Một số bệnh đường sinh dục thường gặp ở bò cái .............................................. 11
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm tử cung bị ...............................................18
2.2.5. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung trên thế giới và việt nam....................20
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................22
3.1 Đối tượng nghiên cứu. .............................................................................................22
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện .............................................................................22
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ........................................................22
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................22
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................22
3.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu..........................................................................22
3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin ...........................................................22
3.4.2. Phương pháp chẩn đoán viêm tử cung ................................................................22
3.4.3. Xác định một số biến đổi của một số chỉ tiêu lâm sàng khi bị bị viêm. .............23
3.5. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu ........................................................................23

3.6. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................24
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN. ........................................................................25
4.1. Công tác chăm sóc ni dưỡng ..............................................................................25
4.1.1. Cơng tác chăn ni ..............................................................................................25


iii
4.1.2. Kết quả cơng tác phịng và trị bệnh .....................................................................27
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề ..................................................................................35
4.2.1. Kết quả điều tra cơ cấu đàn bị ở trại bị cơng ty cổ phần Nam việt ..................33
4.2.2. Kết quả điều tra dịch bệnh trên đàn bị ở trại bị cơng ty cổ phần Nam Việt
(2015-1017) ...................................................................................................................35
4.2.3. Kết quả xác định tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn bò tại trại bị
cơng ty cổ phần Nam Việt trong 5 tháng thực tập .........................................................36
4.2.4. Kết quả xác định tỷ lệ mắc các thể viêm tử cung ở bò sinh sản ..........................37
4.2.5. Kết quả khảo sát sự thay đổi một số chỉ tiêu lâm sàng của bò bị viêm tử cung .........38
4.4.6. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung trên bò .........................................................39
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..............................................................................41
5.1. Kết luận...................................................................................................................41
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................43


iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Chẩn đoán phân biệt các thể viêm tử cung trên bò .......................................23
Bảng 4.1. Khẩu phần thức ăn của đàn bò sinh sản ........................................................25
Bảng 4.2. Số bò trực tiếp chăm sóc ni dưỡng qua 6 tháng thực tập ..................................26
Bảng 4.3. Kết quả trực tiếp thực hiện công tác vệ sinh sát trùng chuồng trại ...............28
Bảng 4.4. Kết quả trực tiếp tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho bò ............................28

Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh trên bò tại trại .............................................................33
Bảng 4.6. Cơ cấu đàn bò của trại bị cơng ty cổ phần Nam Việt ...................................34
Bảng 4.7. Cơ cấu đàn bị theo phẩm giống...................................................................34
Bảng 4.8. Tình hình dịch bệnh trên đàn bị
tại trại bị cơng ty cổ phần Nam Việt (2015-2017) ........................................................35
Bảng 4.9. Các bệnh sinh sản trên đàn bị
tại trại bị cơng ty cổ phần Nam Việt (2015-2017) ........................................................36
Bảng 4.10. Tỉ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn bị tại
trại bị cơng ty cổ phần Nam Việt ..................................................................................36
Bảng 4.11. Tỷ lệ mắc các thể viêm tử cung bò sinh sản................................................38
Bảng 4.12. Sự thay đổi một số chỉ tiêu lâm sàng
của bò mắc bệnh viêm tử cung ......................................................................................39
Bảng 4.13. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung cho bò .................................................40


v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Kiểm tra bị ..................................................................................................... 45
Hình 2: Mổ khám bê chết ............................................................................................ 45
Hình 3: Bị bị sưng âm đạo .......................................................................................... 45
Hình 4: Kiểm tra và cho bị ăn..................................................................................... 45
Hình 5: Điều trị bị gầy ................................................................................................ 46
Hình 6: Điều trị bê bị thối tai....................................................................................... 46
Hình 7: Thai bị sẩy ...................................................................................................... 46
Hình 8: Điều trị bị hà móng ........................................................................................ 46
Hình 9: Vệ sinh chuồng trại ......................................................................................... 47
Hình 10: Điều trị bị gầy .............................................................................................. 47
Hình 11: Phối bị .......................................................................................................... 48
Hình 12: Bị bị viêm tử cung. .......................................................................................48
Hình 13: Bị mới đẻ ..................................................................................................... 48

MỘT SỐ THUỐC CÔNG TY ...................................................................................... 49


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây đời sống kinh tế phát triển mạnh kéo theo nhu cần
về thực phẩm ngày càng cao. Một trong những thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao
được người tiêu dùng quan tâm đó là thịt bị.
Ở các nước phát triển, bị là một sản phẩm có giá trị trong đời sống hàng
ngày không thể thiếu, làm phong phú thêm các mặt hàng thực phẩm, thỏa mãn nhu
cầu về dinh dưỡng cho người tiêu dùng mặt khác cũng góp phần đem lại lợi nhuận
kinh tế cho người chăn nuôi.
Để thực hiện mục tiêu này, ngành chăn ni bị sinh sản cần ổn định và phát
triển bền vững, ngoài việc nhập giống bị chất lượng tốt thích nghi với điều kiện khí
hậu Việt Nam và đáp ứng đủ nguồn thức ăn cho nhu cầu duy trì sản xuất của bị sinh
sản. Chúng ta còn phải lai tạo các giống bò trong nước với các giống bị nhập ngoại
để thích nghi với điều kiện khí hậu, tăng khả năng chống đỡ với bệnh tật. Cần đào
tạo đội bác sỹ thú y tốt, nâng cao kỹ thuật chăn ni cho người dân, phịng và điều
trị các trường hợp bệnh trên đàn bò.
Ở nước ta mặc dù đã chăn ni bị sinh sản từ lâu, được sự quan tâm hỗ trợ về
mặt kỹ thuật cũng như tài chính của nhà nước nhưng việc chăn ni bị sinh sản gặp
nhiều khó khăn. Khó khăn nhất là sự hiểu biết cịn hạn hẹp của người chăn ni dẫn
đến việc bò sinh sản gặp nhiều bệnh gây thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi.
Một trong những căn bệnh thường xẩy ra trên đàn bò sinh sản hiện nay đó là bệnh
viêm tử cung. Bệnh viêm tử cung gây các rối loạn về sinh sản như chậm sinh, vô
sinh làm thiệt hại kinh tế cho người chăn ni. Để hiểu biết thêm bệnh cũng như
cách phịng và điều trị tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Áp dụng quy trình kỹ thuật

tổng hợp trong chăm sóc đàn bị, tìm hiểu tình hình viêm tử cung trên đàn bị tại trại
bị Cơng ty cổ phần Nam Việt – Định Hóa – Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu đề tài
1.2.1.Mục tiêu
- Tìm hiểu tình hình chăn ni tại Trại bị Cơng ty cổ phần Nam Việt, huyện


2

Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá việc áp dụng quy trình phịng, trị bệnh cho đàn bị tại trại.
- Xác định tỉ lể viêm tử cung trên đàn bò sinh sản ở trại bị cơng ty cổ phần Nam Việt
- Tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh các biện pháp phòng bệnh
- Đưa ra phác đồ điều trị cho bệnh viêm tử cung
1.2.2 Yêu cầu đề tài
- Đánh giá được tình chăn ni tại trại bị cơng ty Nam Việt, huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Ngun.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng và trị bệnh cho đàn
bò tại trại.
- Góp phần nâng cao hiểu biết của bản thân cũng như người chăn nuôi về các
đặc điểm của bệnh viêm tử cung trên bò sinh sản và sự cần thiết của vệ sinh thú y
trong việc phòng chống bệnh
- Đưa ra phương pháp phòng và điều trị bệnh viêm tử cung một cách hiệu quả nhất.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện kinh tế xã hội
Trại bị giống cơng ty cổ phần Nam Việt thuộc tổng công ty cổ phần Nam
Việt, nằm trong khu vực xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Ngun. Xã
Phượng Tiến nằm ở phía đơng khu vực giữa của huyện và tiếp giáp với thị trấn Chợ
Chu cùng xã Bảo Cường ở phía Tây Bắc, xã Tân Dương ở phía Đơng Bắc và Đơng,
xã n Trạch của huyện Phú Lương ở phía Đơng Nam và giáp với xã Trung Hội ở
phía Nam.
Phượng Tiến có một đoạn sông Chợ Chu chảy qua ở khu vực ranh giới phía
Bắc của xã, ngồi ra, có một khe suối chảy từ khu vực phía Nam Phượng Tiến cũng
hợp lưu vào dịng chính sơng Chợ Chu trên địa bàn. Phượng Tiến được chia thành
15 xóm: xóm Pải, Hợp Thành, Nà Què, Nà Liền, Pa Trị, Pa Goải, xóm Đình, xóm
Phỉnh, xóm Mấu, xóm Tổ, xóm Cấm, Nạ Á, Nà Lang, Nà Phoọc, xóm Héo.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
- Do nằm sát chí tuyến Bắc trong vành đai Bắc bán cầu, nên khí hậu của
huyện mang tính chất của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
vào mùa nóng (mưa nhiều) từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình khoảng 23 28o C và lượng mưa trong mùa này chiếm tới 90% lượng mưa cả năm. Mùa đơng có
khí hậu lạnh (mưa ít) từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Song do có sự khác biệt rõ
nét ở độ cao và địa hình, địa thế nên trên địa bàn huyện hình thành các cụm tiểu
vùng khí hậu khác nhau.
Sự đa dạng về khí hậu của huyện Định Hóa đã tạo nên sự đa dạng, phong phú
về các tập đồn cây trồng, vật ni. Đặc biệt tại Định Hóa, chúng ta có thể tìm
thấy cả cây trồng, vật ni có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt đới.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
- Về số lượng có 15 người.


4

- Cơ cấu tổ chức của trang trại được tổ chức như sau:

+ 01: Quản lý
+ 02: Kỹ sư chính của cơng ty
+ 01: Kế tốn
+ 01: Cấp dưỡng
+ 6: Công nhân + 4 sinh viên
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như: Tổ chặt
cỏ, tổ dọn chuồng, tổ trồng cỏ. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách
nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trang trại chăn nuôi Nam Việt hoạt động từ năm 2015 với quy mơ là 115
bị trên diện tích 3 ha xây dựng theo công nghệ của Đan Mạch
- Trại có 2 giếng khoan, 6 bể lắng và xử lý, 3 tháp nước phân phối cho các
chuồng và nước sinh hoạt trong trại.
- Có nơi xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường: Chất thải lỏng thu
gom, xử lý qua bể bioga.
- Có 1 nhà khách, 1 phịng họp, 1 dãy nhà cho cơng nhân viên, 3 khu vệ sinh
và nhà tắm cho công nhân viên cũng như khách thăm trại, 1 bếp ăn.
- Trại có 2 kho chứa thức ăn, 1 phòng tinh, 1 kho thuốc, 1 kho chứa vật liệu
sát trùng và 1 kho chứa vật tư, có 1 máy phát điện và 1 nhà sát trùng.
- Tổng trại có 7 chuồng ni, trong đó có
+ 1 chuồng bị thịt
+ 1 chuồng bị đẻ
+ 1 chuồng bò mới đẻ < 1 tháng
+ 1 chuồng bò mang thai
+ 1 chuồng bê < 18 tháng
+ 1 chuồng đực giống
+ 1 chuồng bò bệnh
- Chuồng được xây dựng trên hệ thống quy mô lớn



5

2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)
2.1.2.1. Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình bò sinh sản của trại sản xuất được 60 con/năm. Số con sơ
sinh là 5 con/đàn/tháng, số con cai sữa 4 con/đàn/tháng.
Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá của trại Ba Vì Việt Nam.
Tại trại, bê con được nuôi đến 7 tháng tuổi, chậm nhất là 8,5 tháng thì tiến
hành cai sữa và chuyển sang các lơ giống và các lơ ni thịt của cơng ty.
Trong trại có 5 con bò đực giống được chuyển về cùng một đợt, các bị đực
giống này được ni nhằm mục đích kích thích động dục cho bị cái. Tinh bị được
nhập từ nước ngồi về gồm hai giống bị laisind và bò 3B. Bò cái được phối 2 lần và
được luân chuyển giống cũng như con đực.
Thức ăn cho bò cái chủ yếu là cỏ tươi và thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất
lượng được cơng ty cổ phần Nam Việt cấp cho từng đối tượng bị của trại ngồi ra
còn một số phụ phẩm khác như đá liếm, rỉ mật, cỏ ủ,...
2.1.2.2. Cơng tác thú y
- Quy trình phịng bệnh cho đàn bò tại trang trại sản xuất bò giống luôn thực hiện
nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty cổ phần Nam Việt.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa hè,
ấm áp về mùa đơng. Hàng ngày ln có cơng nhân qt dọn vệ sinh chuồng trại, thu
gom phân, nước tiểu, thu gom cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn và rắc
vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn ni bị đều phải sát
trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Cơng tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn ni hành lang giữa các chuồng
và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại sát trùng một
cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương châm phịng bệnh là chính nên tất

cả bị ở đây đều được cho uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phịng


6

bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật.
Đối với từng loại bị có quy trình tiêm riêng, từ bị sinh sản, bò tơ, bò đực, bê con.
Bò được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, không
mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn
dịch tốt nhất cho đàn bò. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn bị ln đạt 100 %.
- Cơng tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
bò thường xuyên, các bệnh xảy ra ở tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện
sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90
% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây thiệt hại lớn về số lượng đàn.
2.1.2.3. Thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm
đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình và
có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khoa học đã
mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trại.
* Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh lớn,
làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của đàn bò.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh hưởng
đến cơng tác sản xuất.

Số lượng bị nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước
thải của trại cịn nhiều khó khăn.
2.2 Tổng quan tài liệu
2.2.1 .Quá trình sinh trưởng
2.2.1.1. Khái niệm
Sinh trưởng là q trình tích lũy các chất dinh dưỡng trong cơ thể để gia súc


7

tăng về kích thước (sự thay đổi về chiều cao, chiều dài, bề ngang, bề sâu...) hay nói
cách khác là sự thay đổi về khối lượng. Sinh trưởng là tính trạng số lượng chịu ảnh
hưởng lớn của các yếu tố di truyền và mơi trường bên ngồi. Do có sự tương tác
giữa kiểu gen và ngoại cảnh mà sinh trưởng mang tính quy luật, đảm bảo cho cơ thể
phát triển đạt tỷ lệ hài hoà và cân đối. Sinh trưởng và phát dục của bê thường tuân
theo quy luật sinh trưởng phát dục không đồng đều theo giai đoạn, tuổi và theo giới
tính. Sinh trưởng và phát dục khơng tách rời nhau mà ảnh hưởng lẫn nhau làm cho
cơ thể con vật hồn chỉnh, sinh trưởng có thể phát sinh từ phát dục và ngược lại sinh
trưởng tạo ñiều kiện cho phát dục tiếp tục hồn chỉnh. Theo Trần Đình Miên và CS,
(1992) [5].
2.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng
* Yếu tố di truyền
Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là q trình tích lũy các chất mà
quan trọng là protein. Tốc độ và cách thức sinh tổng hợp protein chính là tốc độ và
phương thức hoạt động của các gen điều khiển sự sinh trưởng của cơ thể . Theo
Williamson và Payner, (1978) [23].
Người ta lấy chỉ tiêu tăng trưởng làm chỉ tiêu sinh trưởng. Sự tăng trưởng
bắt đầu từ khi trứng thụ tinh cho đến khi cơ thể trưởng thành, sự sinh trưởng chia ra
làm 2 giai đoạn chính là trong thai và ngồi thai. Theo Trần Đình Miên và cs (1992)
[5], giai đoạn bào thai chịu ảnh hưởng nhiều của mẹ, giai đoạn ngồi bào thai sự

tăng trưởng mang tính di truyền của đời trước nhiều hơn. Ni dưỡng tốt bị, bê sẽ
tăng trưởng cao, sinh sản sớm, cho nhiều sữa ở giai đoạn tiết sữa và nhiều thịt ở giai
đoạn nuôi thịt và vỗ béo.
Trong thời kỳ bú sữa, khả năng sinh tồn của gia súc (điều hoà thân nhiệt, sự
tiêu hoá...) chưa phát triển đầy đủ. Theo Phan Cự Nhân (1972) [7], tìm thấy tương
quan di truyền cao giữa khối lượng mới sinh, khối lượng khi cai sữa và khối lượng
cuối cùng. Các giống khác nhau thì khả năng sinh trưởng cũng khác nhau. Ở những
giống bò thịt như Hereford, Santa Gertrudis... có tốc độ sinh trưởng nhanh, đạt
1.000 – 1.200g/ngày, các giống kiêm dụng như Red Sindhi, Brown Swiss khả năng


8

tăng trưởng chỉ đạt 600 - 800g/ngày.
* Những yếu tố ngoại cảnh chủ yếu
- Dinh dưỡng: là yếu tố quan trọng nhất trong số các yếu tố ngoại cảnh chi
phối sinh trưởng của bò sinh sản. Khi bò được cung cấp đầy đủ, cân đối về các chất
dinh dưỡng sẽ tăng trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn/1kg tăng trưởng giảm, và hệ quả
là ảnh hưởng tốt đến năng suất sinh sản sau này. Vì vậy khẩu phần thức ăn hợp lý và
khoa học sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. Thức ăn có tác dụng rất lớn đối với sự
phát triển của gia súc. Cho gia súc ăn theo khẩu phần, theo giai đoạn, chế độ vận
động thích hợp, chuồng trại sạch đều thúc đẩy quá trình sinh trưởng phát dục của
gia súc (Nguyễn Hải Quân và cs, 1995) [9].
- Năng lượng và protein: là yếu tố quan trọng giúp cho việc điều khiển tốc độ
tăng trưởng, tiêu tốn thức ăn... Theo Radcliff và cs (1997, 2000) [21,22].
Ngoài ra các chất dinh dưỡng khác trong khẩu phần như khoáng chất,
vitamin... đều ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của bò. Liên quan đến việc đáp
ứng các chất dinh dưỡng này, vấn đề phối hợp khẩu phần, thức ăn thô xanh có ý
nghĩa quan trọng.
- Chăm sóc ni dưỡng: Chăm sóc ni dưỡng tốt gia súc trong giai đoạn

cịn non sẽ có ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng và khả năng sản xuất sau này. Các yếu
tố stress chủ yếu ảnh hưởng xấu tới quá trình trao đổi chất và sức sản xuất gồm:
thay đổi nhiệt độ chuồng nuôi, tiểu khí hậu xấu, khẩu phần khơng hợp lý, chăm sóc
ni dưỡng kém, tiêm phịng... Khí hậu có ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và
phát triển của gia súc đặc biệt là ở giai đoạn còn non. Thực tế cho thấy ở vùng khí
hậu ơn đới bê sinh trưởng, phát triển tốt hơn ở vùng nhiệt đới. Stress nóng, ẩm làm
giảm nhiệt nội sinh, giảm thu nhận thức ăn cũng như đòi hỏi tăng thải nhiệt và thay
đổi hàm lượng hormon. Đinh Văn Cải và cs (2004) [1] cho biết, nhiệt độ mơi trường
ở các tỉnh nước ta trung bình là 25 – 33o C, ẩm độ môi trường trên 80%. Nếu so
sánh với mơi trường ở Queensland thì nhiệt độ cao hơn 8 – 10 độ C, ẩm độ cao gấp
1,5 - 2 lần, đây là yếu tố bất lợi cho bị. Nhiệt độ tới hạn của mơi trường đối với bò
Brahman là 35o C, vượt quá nhiệt độ này sẽ có tác động xấu cho sự ổn định thân


9

nhiệt. Hai nguồn chính ảnh hưởng đến nhiệt trong cơ thể bò là nhiệt sinh ra trong cơ
thể do hoạt động, sản xuất, trao đổi chất, quá trình lên men ở dạ cỏ để tiêu hoá thức
ăn và nhiệt độ mơi trường bên ngồi. Bị năng suất càng cao, trao đổi chất càng
mạnh, nhiệt sinh ra càng nhiều. Tiêu hoá thức ăn thơ, khó tiêu làm tăng sinh nhiệt ở
dạ cỏ. Khi nhiệt sinh ra trong cơ thể lớn hơn nhiệt thải ra từ cơ thể vào mơi trường
thì thân nhiệt vượt quá 39o C và bò xuất hiện stress nhiệt.
2.2.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng
Cường độ sinh trưởng là chỉ tiêu thành thục của con vật nghĩa là hoàn thành
sự phát triển thể chất, liên quan đến khả năng sử dụng được sớm như phối giống lần
đầu, để lần đầu, sản xuất sữa, thịt... Cường độ sinh trưởng bào thai và giai đoạn sau
khi sinh ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển của con vật non. Vì vậy để đo cường độ
sinh trưởng người ta lấy khối lượng mới sinh, cai sữa hoặc ở các lứa tuổi nhất định.
Khối lượng gia súc ở các tháng tuổi chính là độ sinh trưởng tích luỹ mà
đường cong sinh trưởng lý thuyết có dạng chữ S, thoai thoải khi gia súc còn nhỏ,

dốc dựng hơn khi gia súc ở giai đoạn sinh trưởng nhanh rồi thoải dần tiến tới nằm
ngang, không tăng nữa ứng với giai đoạn con vật đã thành thục về thể vóc. Tăng
trưởng bình quân trong 1 tháng, hoặc trong 1 ngày của gia súc chính là độ sinh
trưởng tuyệt đối, đường cong biểu diễn có dạng hình chng, tăng dần để đạt giá trị
cực đại sau đó giảm dần. Cường độ sinh trưởng tương đối với đường cong sinh
trưởng lý thuyết có dạng đường tiệm cận Hyperbol, hệ số sinh trưởng cũng là các
chỉ tiêu giúp cho việc đánh giá sinh trưởng và phát dục của gia súc. Tỷ lệ giữa khối
lượng sơ sinh và các giai đoạn phát triển sau khi đẻ là những chỉ tiêu quan trọng để
chọn lọc, phải đặt khối lượng sơ sinh vào chương trình chọn lọc vì chỉ tiêu này ảnh
hưởng đến cường độ sinh trưởng và năng suất sau này (Dawson và cs, 1947) [18].
Đánh giá sự sinh trưởng của gia súc bằng cách đo kích thước các chiều cũng
là một phương pháp đánh giá con giống theo các hướng sản xuất của chúng. Các
chiều đo dài thân, vịng ngực, chỉ số cấu tạo thể hình cũng có ý nghĩa lớn đối với
đánh giá sinh trưởng phát dục của gia súc. Tính trạng này bị ảnh hưởng bởi các yếu
tố giống và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Theo Nguyễn Văn Thiện (1979) [10],


10

nghiên cứu các chiều đo cơ thể và tính các chỉ số cấu tạo thể hình bị Vàng Việt
Nam, bị lai Sind và bò sữa lai 3 máu ở miền Bắc. Nguyễn Văn Thiện (1995) [11],
cho biết hệ số di truyền các chiều đo của bò như sau: cao vây là 0,63, sâu ngực là
0,36 và vòng ngực là 0,28.
Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trưởng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng
suất chăn nuôi. Nghiên cứu chỉ tiêu này phải có những số liệu chính xác qua việc bố
trí các thí nghiệm và ghi chép số liệu hàng ngày. Ngoài ra các chỉ tiêu như thời gian
nuôi để đạt khối lượng nhất định lúc động dục lần đầu, phối giống lần đầu, đẻ lần đầu
đều có ảnh hưởng đến năng suất sản xuất sau này.
2.2.2. Sinh sản
2.2.2.1. Khái niệm

Sinh sản là đặc tính quan trọng của gia súc nhằm duy trì, bảo tồn nịi giống.
Sinh sản là quá trình sinh học phức tạp của cơ thể nhằm sinh ra một cơ thể mới
mang những đặc điểm di truyền của con bố và con mẹ. Đặc điểm sinh sản đặc thù
của bò là sinh sản đơn thai. Trong q trình ni dưỡng bê đực bắt đầu có tinh trùng
lúc 9 – 10 tháng tuổi, bê cái có thể rụng trứng và có thể thụ thai lúc 10 – 12 tháng
tuổi. Nguyễn Văn Thưởng (1995) [14].
Con đực hoạt động sinh dục thường xuyên, con cái hoạt động theo chu kỳ
gọi là chu kỳ sinh dục. Chu kỳ động dục của bò gồm 4 giai đoạn: giai đoạn trước
động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục và giai đoạn yên tĩnh. Chu kỳ
động dục ở bò cái, bình qn là 21 ngày. Thời gian có chửa ở bò cái khoảng 9 tháng
10 ngày (280 - 285 ngày). Hiện tượng sinh dục, sinh sản gồm có: thành thục tính
dục, động hớn, giao phối, thụ tinh, mang thai, đẻ và nuôi con. Sinh sản là chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật quan trọng trong phát triển đàn giống vật nuôi. Hiện nay việc đầu tư
để khai thác tối đa khả năng sinh sản của gia súc đã được đặc biệt chú ý. Các kỹ
thuật sinh học trong nuôi cấy phôi, kỹ thuật pha chế bảo quản tinh trùng, thụ tinh
nhân tạo, lai ghép phôi thai, kỹ thuật lấy trứng chín rụng và cho thụ thai... là những
hướng được mở ra nhằm khai thác tối đa tiềm lực sinh sản của mỗi cá thể gia súc.
Nguyễn Hải Quân và cs (1995) [9].


11

2.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
* Yếu tố di truyền
Các giống khác nhau và ngay cả các cá thể thuộc cùng một giống cũng có
khả năng sinh sản khác nhau. Tuy nhiên, hệ số di truyền về khả năng sinh sản
thường thấp nên sự khác nhau về sinh sản chủ yếu là do ngoại cảnh chi phối thông
qua tương tác với cơ sở di truyền của từng giống và cá thể. Võ Văn Sự và cs (1994)
[17] cho biết, bị đực giống có ảnh hưởng đến tuổi đẻ lứa đầu và hệ số di truyền tuổi đẻ
lứa đầu là 0,0278. Theo Tăng Xuân Lưu (1999) [4] các tính trạng sinh sản thường có hệ

số di truyền thấp, ở bò hệ số di truyền về khoảng cách lứa đẻ h2 = 0,05 – 0,10, khả năng
đẻ sinh đôi là 0,08 – 0,10, độ dài thời gian sử dụng bò là 0,15 – 0,52.
* Các yếu tố ngoại cảnh chủ yếu
Chế độ nuôi dưỡng kém khả năng sinh trưởng của bò cái tơ sẽ kém, mà hậu
quả là làm chậm sự thành thục về tính và giảm khả năng sinh sản về sau. Thiếu dinh
dưỡng ở bò trưởng thành sẽ kéo dài thời gian hồi phục sau khi đẻ và gầy yếu, dễ bị
mắc bệnh tật nên giảm khả năng sinh sản. Nếu chế độ dinh dưỡng quá cao, thừa
năng lượng làm cho bò quá béo, buồng trứng tích mỡ nên giảm hoạt động chức
năng. Khẩu phần cân đối, cân bằng các chất dinh dưỡng, giàu đạm, giàu vitamin,
chất khống sẽ có ảnh hưởng tốt đến sinh sản. Thức ăn thiếu vitamin A, E làm giảm
khả năng sinh tinh của con ñực, khả năng sản sinh tế bào trứng của bò cái giảm sút.
Thiếu phospho buồng trứng nhỏ lại, nỗn bao ít. Khẩu phần thức ăn phải đáp ứng
với nhu cầu dinh dưỡng của theo tuổi, giống, khối lượng cơ thể để đảm bảo khả
năng sản xuất của trâu bò.
2.2.3. Một số bệnh đường sinh dục thường gặp ở bị cái
2.2.3.1.Viêm âm mơn, tiền đình và âm đạo
Âm mơn, tiền đình là nơi thơng ra ngồi của đường sinh dục cái. Âm đạo là
cơ quan chứa dương vật của con đực khi giao phối, là nơi gây kích thích cho bị đực
phóng tinh đồng thời nó là con đường thai ra ngoài khi đẻ và là đường thải các chất
cũng như dịch trong tử cung đi ra, do các bộ phận này tiếp xúc nhiều với môi
trường bên ngoài nên rất dễ bị viêm nhiễm. Nguyên nhân chính của bệnh bao gồm:


12

- Khi có hiện tượng bị đẻ khó thì phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ nhưng
lại không làm đúng kỹ thuật, không vô trùng dẫn đến làm tổn thương và nhiễm
trùng niêm mạc âm mơn, tiền đình, âm đạo.
- Trong quá trình sử dụng thuốc điều trị bệnh ở tử cung, âm đạo không đúng
thuốc hoặc thuốc làm kích thích quá mạnh dẫn đến viêm niêm mạc âm mơn, âm

đạo, tiền đình.
- Một số trường hợp khác những bộ phận này có thể bị viêm do bị: sảy thai,
thai chết lưu và thối rữa trong tử cung, sát nhau, âm đạo lộn ra ngoài.
Thời gian đầu niêm mạc các bộ phận bị sung huyết nhẹ do viêm, khi kiểm tra
âm đạo bằng dụng cụ chuyên dụng con vật có phản xạ đau (khơng có triệu chứng
tồn thân), con vật đi đái rắt, có nhiều dịch chảy ra từ âm hộ. Thể nhẹ thì niêm dịch
trong, khơng mùi. Khi bệnh nặng thì dịch chảy ra nhiều, có mùi tanh, đặc và đục,
dịch có lẫn tổ chức hoại tử màu trắng. Niêm mạc âm đạo sung huyết đỏ từng đám,
không có hình thái cố định, có những trường hợp viêm nặng niêm mạc sưng dày.
Ngồi ra cịn trường hợp viêm màng giả: trên niêm mạc được phủ một lớp
màng mỏng tổ chức hoại tử màu trắng hoặc màu vàng xám, phía dưới có những vết
lt nằm phân tán hoặc tập trung thành một mảng lớn trên niêm mạc. Viêm màng
giả có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết. Màng giả do tế bào của âm đạo tăng sinh,
niêm mạc âm đạo bị sẹo hố, lịng âm đạo hẹp lại việc này ảnh hưởng khơng tốt cho
q trình sinh sản tiếp theo.
2.2.3.2. Các bệnh ở buồng trứng
Buồng trứng có chức năng sản sinh ra một số lượng lớn các noãn bào, buồng
trứng của bị có tới 70.000 nỗn bào ngun thuỷ và khoảng 0,01% số nỗn bào trên
được sử dụng. Ngồi ra, buồng trứng cịn có chức năng như một tuyến nội tiết, tiết
ra hàng loạt các hormone điều khiển hoạt động sinh sản của cơ thể. Là một bộ phận
quan trọng nhất của bộ máy sinh sản, buồng trứng hoạt động dưới sự điều khiển của
hệ thống thần kinh và thể dịch. Bất kỳ một sự thay đổi gì trong buồng trứng đều làm
hoạt động sinh sản của gia súc rối loạn.
* Viêm buồng trứng: Viêm buồng trứng ở đại gia súc do viêm tử cung, viêm
ống dẫn trứng, viêm phúc mạc lan sang. Nếu viêm cả hai buồng trứng ở thể cấp tính


13

thì gia súc mất hẳn chu kỳ sinh dục, buồng trứng sưng to lên thành hình trịn, mềm

và mặt ngồi nhẵn bóng, khơng có nỗn bào và thể vàng. Ở bị và ngựa, nếu buồng
trứng bị viêm có thể phát triển to gấp 3 - 4 lần bình thường.
* Thiểu năng và teo buồng trứng: thiểu năng buồng trứng là bệnh thường gặp
ở lại gia súc. Theo Hashem S. E và Barr A.M. (1980) [19], có 80% trâu Ai Cập
khơng sinh sản là do thiểu năng buồng trứng. Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong
(1994) [8] cũng khẳng định rằng: Bệnh thiểu năng và teo buồng trứng xảy ra phổ
biến và nó là ngun nhân gây nên tình trạng rối loạn sinh sản, nhất là ở đại gia súc.
Về nguyên nhân gây ra bệnh thiểu năng và teo buồng trứng các tác giả đều
cho rằng thiểu năng buồng trứng là do kế phát từ viêm tử cung, viêm ống dẫn trứng;
nuôi dưỡng, chăm sóc kém; khai thác khơng hợp lý và bắt gia súc làm việc quá sức.
Có ý kiến khác lại cho rằng, do giao phối cận thân hoặc thiểu năng một số hoocmon
sinh dục như FSH, LH.
Xơ cứng buồng trứng: ở gia súc cái sinh sản thường xảy ra tình trạng tế bào
trứng thối hố, tổ chức liên kết tăng sinh, buồng trứng teo, biến dạng và cứng lại
gọi là xơ cứng buồng trứng. Xơ cứng buồng trứng chủ yếu do kế phát từ viêm
buồng trứng, do hậu quả của q trình chăm sóc, ni dưỡng, quản lý, khai thác và
sử dụng gia súc cái không hợp lý. Bệnh có thể xuất hiện trạng thái trai cứng tồn bộ
hay một phần của buồng trứng. Đặc điểm chủ yếu của bệnh là buồng trứng bị teo
nhỏ lại, mặt ngoài buồng trứng lồi lõm không đều. Kiểm tra qua trực tràng, xoa nhẹ
có cảm giác cứng, rắn, gia súc khơng có biểu hiện đau đớn.
* U nang buồng trứng: trong quá trình hình thành và phát triển của nỗn bào,
các tế bào thượng bì của nỗn bào dần dần bị thối hố và biến đổi, các tổ chức liên
kết của nỗn bào tăng sinh, màng bao noãn dày lên, noãn bào khơng vỡ ra được.
Theo Đặng Đình Tín (1985) [15], tế bào trứng bị chết, dịch noãn bào chứa đầy trong
noãn bào được gọi là u nang buồng trứng. Ở những đàn bị sữa năng suất cao, có
khoảng 15% bị có u nang buồng trứng. Bệnh hay gặp trước thời kỳ rụng trứng, sau
đẻ 35 - 45 ngày. Đặc biệt ở những bị cao sản trong mùa thu hoặc mùa đơng và ở
những đàn bị có nhiều con đẻ song thai thường sinh u nang buồng trứng. Biểu hiện



14

điển hình của gia súc khi mắc bệnh u nang buồng trứng là hoạt động hưng phấn sinh
dục rất mạnh, không theo một qui luật. Con vật biểu hiện trạng thái động dục mạnh,
liên tục. Nhiều tác giả gọi là chứng cuồng dục. Con vật kêu rống, hoạt động rối
loạn, nhảy lên lưng con khác. Con vật ở trạng thái khơng n tĩnh, mép âm mơn sệ
xuống và bóng láng. Niêm mạc âm đạo xung huyết, cổ tử cung phù nề, giãn ra.
Niêm dịch tử cung chảy ra thường đọng lại ở phần trước âm đạo. Lõm khum đuôi
võng xuống, đi cong lên, thích gần đực, khi gặp đực giống con vật bị bệnh luôn
đứng, hai chân sau dạng ra, lưng võng xuống, đuôi cong sang một bên tư thế sẵn
sàng chịu đực. Con vật bệnh có thể cho giao phối bất cứ lúc nào trong thời gian biểu
hiện động dục. Cũng có trường hợp do các tế bào thượng bì của nỗn bào bị thối
hố nên folliculin tiết ra q ít hay hồn tồn khơng sản sinh làm cho gia súc mất
hẳn động dục trong một thời gian dài.
* Thể vàng tồn tại: trong điều kiện sinh lý thường, khi gia súc cái xuất hiện
chu kỳ động dục, lúc đó nỗn bao chín và nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Dưới tác
dụng của thần kinh, hormone, áp suất, nỗn bao vỡ, giải phóng tế bào trứng đồng
thời thải xuất ra dịch follicolin. Sau khi noãn bao vỡ, dịch nang chảy ra, nang
Degraaf xẹp xuống, đường kính ngắn lại, tạo ra những vách ngăn trên vách xoang
ăn sâu vào trong và chứa nhiều tế bào hạt làm thu hẹp kích thước xoang tế bào
trứng. Lúc này thay thế cho các tế bào trứng là thể vàng và đây chính là nơi tiết ra
hormone Progesteron. Nguyên nhân gây ra bệnh thể vàng tồn tại thường do nuôi
dưỡng kém, trong khẩu phần dinh dưỡng thiếu protein, vitamin, khoáng, do thiếu
hụt hàm lượng khoáng, đặc biệt là iod, sắt làm rối loạn cơ năng sau đó là thể vàng
tồn tại trên buồng trứng. Bệnh cịn kế phát từ viêm tử cung tích mủ, thai canxi hoá,
sát nhau. Gia súc bị bệnh thể vàng tồn tại hồn tồn khơng động dục, có thể khám
qua trực tràng phát hiện thể vàng to nhỏ nhô lên trên bề mặt buồng trứng.
2.2.3.3. Sót nhau
Bình thường nhau ra hoàn toàn trước 8 đến 12 giờ sau khi đẻ. Bò sau khi đẻ
nếu nhau lâu ra nhiều hơn 1 giờ tiêu chuẩn hoặc sót nhau sẽ làm tăng nguy cơ mắc

bệnh tử cung so với bị khơng bị sót nhau. Tuy nhiên nhờ sự co bóp của tử cung sẽ


15

giúp tử cung teo nhanh chóng sau đó và đẩy các chất bẩn ra ngồi. Nguy cơ sót
nhau cao trong các trường hợp: đẻ sinh đôi, đẻ non hoặc già ngày, đẻ khó, thiếu vận
động, thiếu canxi.
Nhìn chung người chăn ni có thể biết được trường hợp sót nhau trên bị.
Tuy nhiên một trong vài trường hợp thì nhau nằm nguyên trong tử cung nên người
chăn nuôi sẽ không biết được nhau đã ra hồn tồn hay chưa. Vì vậy việc xử lý hậu
sinh là việc rất quan trọng.
Các dấu hiệu lâm sàng khi bị bị sót nhau là: Có mùi hơi thối ở phía âm hộ,
sau một thời gian con vật có triệu chứng đau bụng, con vật kêu rống, bỏ ăn, sốt. Để
lâu con vật có thể tử vong.
2.2.3.4. Bệnh viêm tử cung và bệnh viêm cổ tử cung ở bị cái sinh sản
Trong chăn ni bị sinh sản, việc bò cái sinh sản tốt là một thuận lơi cho
người chăn ni. Nhưng việc bị sinh sản kém gây nên hậu quả kinh tế rất nghiêm
trong. Viêm tử cung trên bị có ảnh hưởng lớn đến q trình sinh sản của bò. Viêm
tử cung bao gồm viêm cổ tử cung và viêm tử cung.
* Viêm cổ tử cung
Cổ tử cung được cấu tạo bởi các lớp cơ rắn chắc và lớp niêm mạc có nhiều
gấp nếp, đó là hàng rào bảo vệ tử cung. Cổ tử cung luôn đóng, chỉ hé mở khi động
dục và mở hồn tồn khi sinh đẻ .
Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của những sai sót về kỹ
thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là các trường hợp đẻ khó phải can
thiệp bằng tay hay sử dụng dụng cụ không phù hợp làm cổ tử cung bị xây sát. Viêm
cổ tử cung còn do kế phát từ viêm âm đạo. Hậu quả của viêm cổ tử cung làm cổ tử
cung bị tắc, khi gia súc động dục niêm dịch khơng thốt ra ngồi được. Dùng mỏ vịt
và đèn soi khám qua âm đạo: cổ tử cung mở đường kính 1– 2 cm thấy niêm mạc

xung huyết hoặc phù rõ, cá biệt có vết loét, dính mủ. Kiểm tra qua trực tràng: cổ tử
cung sưng to và cứng do tổ chức tăng sinh.
* Viêm tử cung
Tử cung bò là một bộ phận quan trọng của bò cái sinh sản, là nơi làm tổ cho
thai đảm bảo mọi điều kiện thuận lợi cho thai phát triển. Khi tử cung bị bệnh lý sẽ


16

ảnh hưởng rất lớn đối với việc sinh sản của bị. Hiện nay có rất nhiều tác giả nghiên
cứu về bệnh viêm tử cung nhưng nhìn chung chúng ta có thể chia viêm tử cung
thành: Viêm nội mạc tử cung, Viêm cơ tử cung, Viêm tương mạc tử cung.
Viêm nội mạc tử cung: Viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc của tử
cung. Viêm nội mạc chính là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm
khả năng sinh sản của gia súc cái.
Viêm nội mạc tử cung phổ biến và chiếm tỷ lệ cao nhất trong các thể viêm ở
tử cung. Bệnh viêm nội mạc tử cung thường xảy ra sau khi gia súc sinh đẻ, nhất là
trong những trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ làm niêm mạc
tử cung bị xây sát, tổn thương. Sau đó là do sự tác động của các vi khuẩn
Streptococcus, Staphylococcus, E. coli, Salmonella, Brucella …. Căn cứ vào tính
chất, trạng thái của q trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia ra làm hai
loại: viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ và viêm nội mạc tử cung có
màng giả.
Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ: bệnh này gặp nhiều ở bị sau
sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị tổn thương, xây sát dẫn đến nhiễm
khuẩn nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp. Khi bị bệnh, gia súc
biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: thân nhiệt tăng nhẹ, ăn uống giảm, lượng sữa
giảm. Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, đơi khi cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên
tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ,
lợn cợn những mảnh tổ chức chết. Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra càng nhiều,

xung quanh âm mơn, gốc đi, hai bên mơng dính nhiều dịch viêm có khi nó khơ
lại hình thành từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và
dịch viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm
mạc âm đạo bình thường, kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện được một hay cả
hai sừng tử cung sưng to, hai sừng tử cung không cân xứng nhau, thành tử cung dày
và mềm hơn bình thường. Khi kích thích nhẹ lên sừng tử cung thì mức độ phản ứng
co lại của chúng yếu ớt. Trường hợp trong tử cung tích lại nhiều dịch viêm, nhiều
mủ thì có thể phát hiện được trạng thái chuyển động sóng.


17

Viêm nội mạc tử cung màng giả: ở thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị
hoại tử. Vết thương đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử, lúc
này con vật xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt lên cao, lượng sữa giảm
có khi hồn tồn mất sữa, kế phát viêm vú, con vật ăn uống kém và không nhai lại,
biểu hiện trạng thái đau đớn luôn rặn và cong đuôi lên. Từ cơ quan sinh dục ln
thải ra ngồi hỗn dịch: dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức hoại tử,
niêm dịch.
* Viêm cơ tử cung
Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung, niêm mạc tử cung
bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tử cung làm niêm
mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương mạch quản và lâm ba quản. Từ đó làm
cho các lớp cơ và một ít lớp tương mạc tử cung bị hoại tử. Trường hợp này có thể
dẫn đến hiện tượng nhiễm trùng tồn thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ.
Có khi vì lớp cơ và lớp tương mạc tử cung bị phân giải, bị hoại tử mà tử cung bị
thủng hay bị hoại tử từng đám.
Ở thể viêm này, gia súc biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt tăng
cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, sản lượng sữa giảm hay mất hẳn. Con vật kế phát
chướng bụng đầy hơi, viêm vú, có khi viêm phúc mạc. Gia súc biểu hiện trạng thái

đau đớn, rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục ln thải ra ngồi hỗn dịch màu đỏ nâu,
lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi tanh thối. Kiểm tra qua âm
đạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung mở, hỗn dịch càng chảy ra ngoài âm đạo nhiều
hơn, phản xạ đau của con vật càng rõ hơn. Khám qua trực tràng thì tử cung to hơn
bình thường, hai sừng tử cung to nhỏ không đều nhau, thành tử cung dày và cứng.
Khi kích thích lên tử cung, con vật rất mẫn cảm, đau nên càng rặn mạnh hơn, từ tử
cung thải ra nhiều hỗn dịch bẩn.
* Viêm tương mạc tử cung
Viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ thể viêm cơ tử cung. Thể viêm
này thường cấp tính cục bộ, tồn thân xuất hiện những triệu chứng điển hình và
nặng. Lúc đầu lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển thành màu đỏ sẫm


18

rồi trở nên sần sùi mất tính trơn bóng. Sau đó các tế bào bị hoại tử và bong ra, dịch
thẩm xuất tăng tiết. Trường hợp viêm nặng, lớp tương mạc ở một số vùng có thể
dính với các tổ chức xung quanh, gây nên tình trạng viêm quanh tử cung
(parametritis) và có thể dẫn đến viêm phúc mạc. Thân nhiệt tăng cao, mạch đập
nhanh, con vật ủ rũ, uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn, hiện
tượng nhai lại giảm hay ngừng. Lượng sữa cịn rất ít hay mất hẳn, thường kế phát
viêm vú. Con vật ln biểu hiện trạng thái đau đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong,
rặn liên tục. Từ âm hộ thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có
màu nâu và mùi thối khắm.
Kiểm tra qua trực tràng thấy thành tử cung dày, cứng, hai sừng tử cung mất
cân đối, khi kích thích con vật biểu hiện đau đớn càng rõ và càng rặn mạnh hơn.
Trường hợp một số vùng của tương mạc đã dính với các bộ phận xung quanh thì có
thể phát hiện được trạng thái thay đổi về vị trí và hình dáng của tử cung, có khi
khơng tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng. Thể viêm này thường dẫn đến kế phát
bệnh viêm phúc mạc, bại huyết, huyết nhiễm mủ.

2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm tử cung bị
2.2.4.1. Mùa vụ
Khí hậu Việt Nam bao gồm bốn mùa với các đặc tính thời tiết khác nhau:
xuân, hạ, thu, đơng. Song thể hiện sự phân hố rõ hơn là Xuân - Hạ và Thu - Đông.
Trong mùa xuân hạ thời tiết mưa nhiều, nhiệt độ cao, độ ẩm trong khơng khí
cao là điều kiện thuận lợi để các vi sinh vật gây bệnh phát triển. Nhiệt độ cao làm
cho khả năng thu nhận thức ăn giảm, sức khoẻ, sức đề kháng của con vật giảm nên
tỷ lệ mắc bệnh của bò sinh sản rất cao, đặc biệt là bệnh ở đường sinh dục.
Ngược lại, thời tiết trong giai đoạn thu đơng thì nhiệt độ mát mẻ làm sức đề
kháng của con vật được nâng cao. Mặt khác có những thời điểm nhiệt độ hạ thấp
xuống rất thấp gây sự bất lợi cho các vi khuẩn gây bệnh phát triển. Vì thế mà các
bệnh xảy ra trên đàn bị sinh cũng giảm. điều đó cho thấy tỷ lệ bệnh viêm tử cung ở
hai thời điểm khác nhau có sự khác nhau rõ rệt.
2.2.4.2. Vệ sinh chuồng trại
Công tác vệ sinh thú y đối với bò sinh sản là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn
đến bệnh viêm tử cung. Trong trường hợp bò vừa mới sinh, tử cung bò mở rộng nếu


×