Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

(Đề tài NCKH) Kiểm định mô hình Cobb – Douglas trong đo lường hiệu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ

TÊN ĐỀ TÀI: “KIỂM ĐỊNH MƠ HÌNH COBB – DOUGLAS
TRONG ĐO LƢỜNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM”

Nhóm tác giả thực hiện: ThS Nguyễn Thị Minh Thảo
ThS Ngô Thị Ngọc
Bộ mơn:

Quản trị tài chính

Khoa:

Tài chính - Ngân hàng

HÀ NỘI - 2017


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH COBB – DOUGLAS TRONG ĐO
LƢỜNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 4
1.1. Các khái niệm cơ bản........................................................................................4
1.1.1. Khái qt về mơ hình Cobb – Douglas ......................................................4
1.1.2. Khái quát về doanh nghiệp có nhiều yếu tố đầu vào.................................5


1.2. Nội dung lý thuyết của đề tài ............................................................................9
1.2.1. Sự cần thiết của việc đo lƣờng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ...................................................................................................................9
1.2.2. Thiết lập mơ hình Cobb – Douglas dùng kiểm định ..................................9
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu sử dụng mơ hình Cobb – Douglas .....11
1.3.1. Các cơng trình nghiên cứu nƣớc ngồi.....................................................11
1.3.2. Các nghiên cứu trong nƣớc .....................................................................17
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN 2008 ĐẾN 2016 ..........................................................19
2.1. Khái quát về thực trạng sản xuất kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam ..............................................................................19
2.1.1 Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính tại các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam ............................................................................................................19
2.1.2. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dệt may
niêm yết trên thị trƣờng chứng khốn Việt Nam ...............................................24
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................28
2.2.1. Mơ hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .........................................28
2.2.2. Cơ sở dữ liệu và phƣơng pháp thu thập ...................................................30
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu .................................................................30
2.2.4. Phƣơng pháp kiểm định............................................................................33
2.3. Kết quả phân tích dữ liệu ................................................................................33
2.3.1. Kết quả điều tra ........................................................................................33
2.3.2. Phân tích kết quả ......................................................................................36


CHƢƠNG 3 PHÁT HIỆN VÀ ĐỀ XUẤT ...............................................................38
3.1. Các phát hiện qua nghiên cứu .........................................................................38
3.1.1. Mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp ................................................................................................38

3.1.2. Đề xuất đối với các công ty dệt may trong việc tăng cƣờng hiệu quả sản
xuất kinh doanh ..................................................................................................38
3.2. Ứng dụng và phát triển mơ hình .....................................................................45
3.2.1. Ứng dụng mơ hình ....................................................................................45
3.2.2. Phát triển mơ hình ....................................................................................45
KẾT LUẬN ...............................................................................................................47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................49
Tiếng Việt ..................................................................................................................49


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các phƣơng án lựa chọn công nghệ............................................................6
Bảng 1.2. Sản xuất với các đầu vào biến đổi ..............................................................7
Bảng 2.1. Kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh ngành dệt may giai đoạn 2015 2020............................................................................................................19
Bảng 2.2. Kết quả kinh doanh của 16 doanh nghiệp dệt may năm 2016 ..................25
Bảng 2.3. Thống kê mô tả các biến của mơ hình Cobb – Douglass xây dựng đối với
các cơng ty dệt may niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán. .....................33
Bảng 2.4. Ma trận tƣơng quan...................................................................................34
Bảng 2.5. Kết quả mô hình Fixed effect ...................................................................34
Bảng 2.6. Kết quả mơ hình Random effect ...............................................................34
Bảng 2.7. Kết quả tổng hợp.......................................................................................35


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp .........................................................6
Hình 1.2 Đƣờng đồng lƣợng .......................................................................................7
Hình 1.3. Đƣờng đồng phí ..........................................................................................8
Hình 2.1. Chỉ số năng suất lao động khu vực sản xuất .............................................20
Hình 2.2. Giá trị xuất khẩu dệt may Việt Nam .........................................................21
Hình 2.3. Giá trị xuất khẩu doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nƣớc ...........21

Hình 2.4. Giá trị nhập khẩu dệt may (triệu USD) .....................................................22
Hình 2.5. Chuỗi giá trị ngành dệt may Việt nam ......................................................23
Hình 2.6. Tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận của 3 doanh nghiệp đầu ngành dệt may25
Hình 2.7. KQKD của 5 doanh nghiệp dệt may mới đƣa cổ phiếu lên sàn năm 2016 .....26
Hình 2.8. Kết quả kinh doanh của 11 doanh nghiệp dệt may đã đƣa cổ phiếu lên sàn
từ trƣớc 2016 ..............................................................................................28


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Việc nghiên cứu ảnh hƣởng các nhân tố tới hoạt động sản xuất kinh doanh là
tối quan trọng đối với các doanh nghiệp. Đây là công việc thƣờng xuyên, liên tục
của các nhà quản trị doanh nghiệp nói chung và đặc biệt đối với nhà quản trị tài
chính. Chính vì thế việc ứng dụng mơ hình quản trị là hết sức cần thiết. Thời gian
vừa qua, kinh tế Việt Nam chứng kiến một loạt các hoạt động làm ăn thua lỗ của
các doanh nghiệp khiến thị trƣờng chứng khốn ln có sự biến động mạnh về thị
giá cổ phiếu. Hiện nay, các doanh nghiệp trên thị trƣờng chứng khốn Việt Nam đã
có đƣợc sự hồi phục đáng kể, song sự hồi phục này chƣa thực sự ổn định. Một trong
những vấn đề mà nhà quản trị của doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán cần quan tâm là nhận diện đƣợc tác động của các yếu tố tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh, từ đó triển khai ứng dụng các mơ hình quản trị nhằm đánh giá hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đề có thể đƣa ra những quyết sách phù
hợp. Mơ hình Cobb –Douglas là một trong số những mơ hình dùng để đánh giá tác
động của các yếu tố nguồn nhân lực, tƣ liệu sản xuất và năng lực quản lý tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mơ hình này giúp các doanh nghiệp có
những đánh giá sát với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế. Đặc biệt, nó giúp nhà
quản trị có đƣợc cái nhìn về đóng góp của các yếu tố vào giá trị thu nhập. Thơng
qua đó, nhà quản trị có đƣợc những quyết định phù hợp đối với giai đoạn tiếp sau
của đơn vị

Chính vì vậy, đề tài“Kiểm định mơ hình Cobb – Douglas trong đo lường
hiệu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệpniêm yết trên thị trường chứng
khốn Việt Nam”là thực sự cần thiết khơng chỉ đối với bản thân các doanh nghiệp
này mà còn đối với cả các nhà đầu tƣ và Chính phủ. Bên cạnh đó, nghiên cứu này
cùng phục vụ cho nội dung giảng dạy mơn Quản trị tài chính do Khoa Tài chính –
Ngân hàng đảm nhiệm. Do vậy, đề tài nghiên cứu này vừa đảm bảo ý nghĩa cả về lý
luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Tổng hợp lý thuyết về hàm sản xuất và một số kết quả nghiên cứu thực

nghiệm trên thế giới về tác động của các nhân tố đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp


2
-

Kiểm định các nhân tố đầu vào có ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh

doanh của các nhóm doanh nghiệp ngành may mặc niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam bằng mơ hình Cobb-Douglas.
-

Đánh giá mức độ tác động của các nhân tố này đến hiệu quả sản xuất kinh

doanh ngành may mặc theo từng nhóm doanh nghiệp đã phân loại để rút ra các kết
luận và phát hiện các vấn đề liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh niêm yết
trên sàn chứng khốn Việt Nam.
-


Đóng góp các phân tích thực tế cho giảng dạy, nghiên cứu học phần Quản

trị tài chính
3. Đối tƣơng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung chủ yếu vào phân tích ảnh hƣởng của các nhân tố ảnh hƣởng
chính tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên thị
trƣờng chứng khoán, gồm các nhân tố về nguồn lực, vốn đầu tƣ, công nghệ sản xuất
và công nghệ quản trị;
Tiến hành kiểm định mơ hình Cobb – Douglas trong đo lƣờng hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhằm chỉ ra mức độ đóng góp của
các yếu tố đàu vào tới kết quả kinh doanh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Tiến hành khảo sát lấy dữ liệu về các nhân tố cấu thành nên giá trị sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp ngành dệt may đang niêm yết trên thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam phục vụ cho việc kiểm định mơ hình Cobb – Douglas. Các
số liệu thu thập đƣợc thu thập bao gồm các yếu tố về vốn (giá trị tài sản cố định,
vốn kinh doanh), các yếu tố về lao động (số lƣợng lao động, lƣơng bình quân), các
yếu tố về kết quả kinh doanh (doanh thu thuần, lợi nhuận kinh doanh thuần).
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu đƣợc thu thập từ năm 2008 đến năm 2016.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Loại dữ liệu: định lƣợng
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: Nghiên cứu sử dụng chủ yếu là dữ liệu thứ
cấp, đƣợc tổng hợp thông qua các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp qua các
năm, sắp xếp lại theo dạng bảng (Panel data).


3
- Phƣơng pháp xử lý dữ liệu

Phƣơng pháp vận dụng trong quá trình nghiên cứu là: phƣơng pháp hệ thống,
phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp so sánh, đối chiếu,
phƣơng pháp thống kê... để nêu lên chỉ ra mức độ đóng góp của các nhân tố với
hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt đƣợc của các doang nghiệp.
Nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata xử lý các dữ liệu điều tra, kiểm định giả
thuyết, phân tích hồi quy và tìm ra tƣơng quan tác động của các yếu tố đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
5. Lợi ích kinh tế xã hội của đề tài
- Nhu cầu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề đƣợc các nhà
quản trị doanh nghiệp quan tâm. Bởi nó cho thấy tính phù hợp của các quyết định
quản trị trong lựa chọn các yếu tố đầu vào. Chúng giúp nhà quản trị nhận diện mức
độ quan trọng của các nhân tố và những điều chỉnh phù hợp đối với các chính sách
quản lý doanh nghiệp.
- Bên cạnh đó, các nhà hoạch định chính sách vĩ mơ cũng có đƣợc công cụ để
đƣa ra những đánh giá khách quan hơn đối với các ngành kinh tế trong đóng góp của
từng ngành vào phát triển kinh tế đất nƣớc và xây dựng các chính sách điều tiết nền
kinh tế phù hợp.
- Mơ hình Cobb - Douglas thuộc loại mơ hình hàm sản xuất đơn giản nhất,
dễ ứng dụng nhƣng vẫn cho những nhận xét xác thực với tình hình sản xuất thực tế.
- Các thơng số của mơ hình dễ ƣớc lƣợng, sinh viên dễ dàng tiếp cận thực tế
và ứng dụng vào mơn học Quản trị tài chính và các mơ học khác có liên quan.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu nội
dung của nghiên cứu gồm 3 chƣơng chính sau:
Chƣơng 1: Lý luận về mơ hình Cobb – Douglas trong đo lƣờng hiệu quả sản
xuất
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong thời gian 2008 đến 2016
Chƣơng 3: Phát hiện và đề xuất



4
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ MƠ HÌNH COBB – DOUGLAS TRONG ĐO LƢỜNG
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái quát về mô hình Cobb – Douglas
Hàm sản xuất thể hiện mối quan hệ kỹ thuật giữa việc các yếu tố đầu vào
khác nhau theo một công nghệ nhất định để tối ƣu hóa đầu ra. Trong q trình sản
xuất kinh doanh, bất cứ ngƣời quản lý nào cũng phải quan tâm dến 2 vấn đề: chi phí
về nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả do hoạt động đó mang
lại. Điều này đƣợc thể hiện ở các yếu tố đầu vào (inputs) và đầu ra (output).
Các yếu tố đầu vào, gồm các khoản tài nguyên tiêu tốn tính theo giá trị thị
trƣờng và đƣợc biểu hiện bằng chi phí sản xuất nhƣ: tiền thuê nhà, thuê đất, mua
nguyên vật liệu, vật tƣ, chi phí thuê lao động, dịch vụ… Trong sản xuất kinh doanh,
các chủ doanh nghiệp phải lựa chọn đầu vào tối ƣu và sử dụng có hiệu quả các đầu
vào đó để tối thiểu hóa chi phí sản xuất và tối đa hóa lợi nhuận.
Các yếu tố đầu ra, là kết quả thu đƣợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Do
đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau nên đầu ra của các doanh nghiệp cũng khác
nhau. Đầu ra của doanh nghiệp nông nghiệp là các sản phẩm dịch vụ nông nghiệp,
đối vớ doanh nghiệp vận tải là lƣợng hành khách và lƣợng hàng hóa vận chuyển
đƣợc, đối với doanh nghiệp thƣơng mại là tổng tiền thu từ bán hàng… Trong thực
tế, doanh nghiệp nào cũng mong muốn tìm kiếm mức đầu ra tối ƣu vì nó sẽ đem lại
lợi nhuận cao nhất.
Khi xem xét quá trình kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta phải quan tâm
tới 3 mối quan hệ sau:
+ Đầu vào sản xuất và đầu ra
+ Tối thiểu hóa chi phí sản xuất và tối đa hóa lợi nhuận
+ Chi phí sản xuất với lƣợng đầu ra.
Để biểu hiện ba mối quan hệ trên ngƣời ta sử dụng hàm sản xuất

Q= f(x1, x2,…, xn)
Trong đó:


5
Q: yếu tố đầu ra
x1, x2,…, xn: các yếu tố đầu vào
Nếu chỉ sử dụng K (vốn) và L (số lƣợng lao động) thì hàm sản xuất mang tên
là hàm Cobb – Douglas [mang tên hai nhà kinh tế học P.H Douglas và thống kê học
C.V Cobb đã thực hiện nghiên cứu nền kinh tế nƣớc Mỹ trong giai đoạn từ năm
1899 đến năm 1912 và xác định đƣợc hàm sản xuất của nƣớc Mỹ trong giai đoạn
này là Q = A. K0,75L0,25] có dạng sau:
Q= f(K,L)
Sản xuất phát triển nhanh hay chậm tùy thuộc vào việc sử dụng các yếu tố
lao động, vốn nhƣ thế nào, đồng thời phụ thuộc vào các yếu tố tổng hợp. Trên bình
diện kinh tế các yếu tố này phản ánh hiệu quả sản xuất chung.
Mơ hình này có một số ƣu điểm sau:
- Trong số các mơ hình mơ tả q trình sản xuất, mơ hình này thuộc loại đơn
giản nhất.
- Tuy mơ hình đơn giản song vẫn cho những nhận xét xác thực với tình hình
sản xuất thực tế.
- Các thơng số của mơ hình dễ ƣớc lƣợng.
1.1.2. Khái qt về doanh nghiệp có nhiều yếu tố đầu vào
Khi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, để có vốn phục vụ cho kế hoạch
sản xuất, doanh nghiệp có thể huy động từ nhiều con đƣờng khác nhau: chủ sở hữu,
chủ nợ (vay). Sau khi huy động đủ vốn, doanh nghiệp sẽ tiến hành đầu tƣ thông qua
việc mua sắm các yếu tố đầu vào để thực hiện hoạt động sản xuất/cung cấp dịch vụ đạt
đƣợc mục tiêu kinh doanh đặt ra: tạo ra lợi nhuận, tạo tiền đảm bảo có thể trả cho các
khoản vay đến hạn. Có thể nói quá trình kinh doanh chính là q trình sử dụng vốn để
tạo ra số tiền lớn hơn số tiền bỏ ra ban đầu. Quá trình này đƣợc lặp đi lặp lại theo một

trình tự nhất định tạo thành chu kỳ kinh doanh và trong quá trình kinh doanh, vốn của
doanh nghiệp thay đổi cả về hình thái vật chất lẫn giá trị.
Chu kỳ kinh doanh diễn ra qua 3 quá trình: (1) cung cấp (mua các yếu tố đầu
vào, bao gồm: mua sức lao động, tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động); (2) quá
trình sản xuất (ba yếu tố đầu vào đƣợc kết hợp với nhau để tạo ra giá trị, tạo ra sản
phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu cảu xã hội); và (3) quá trình bán hàng (thực hiện


6
giá trị của sản phẩm, hàng hóa trên thị trƣờng để thu hồi vốn đã bỏ ra đồng thời tạo
lợi nhuận).
Quá trình kinh doanh diễn ra liên tục và lâu dài, trong quá trình này phát sinh
rất nhiều các mối quan hệ kinh tế tài chính làm tăng, giảm tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp.

Tư liệu
lao động

Sức lao
động

Đối
tượng
lao động

SẢN PHẨM
Hình 1.1. Các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
Trƣớc khi tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải lựa chọn trƣớc
nhiều kỹ thuật khác nhau để sau cho đƣợc một yếu tố đầu vào hợp lý nhất, tiết kiệm
chi phí nhất, so cho hàm sản xuất Q là lớn nhất, đó là mục tiêu của sự lựa chọn:

- Cùng một lƣợng đầu ra nhƣng chi phí là thấp nhất.
- Cùng một lƣợng chi phí nhƣng đầu ra là lớn nhất.
Ví dụ: để sản xuất 100 SP, doanh nghiệp A có 4 cơng nghệ kết hợp K và L
(PK= 60 ĐVT; PL= 40ĐVT) nhƣ sau:
Bảng 1.1. Các phƣơng án lựa chọn cơng nghệ
Tổng chi phí

Cơng nghệ

K

L

1

6

2

440

2

3

2

260

3


2

3

240

4

1

6

300



(ĐVT)

Doanh nghiệp chọn cơng nghệ 3 vì ít tốn kém nhất.

Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp
phải tiến hành đổi mới công nghệ, quy mô sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm phù hợp,


7
đáp ứng nhu cầu thị trƣờng. Vì vậy, nếu xem xét trong dài hạn, ứng với nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh thì tất cả các đầu vào của doanh nghiệp đều có thể biến đổi.
Giả sử doanh nghiệp sử dụng 2 đầu vào là vốn (K) và lao động (L) để sản xuất ra
sản phẩm. Khi ấy, doanh nghiệp có thể tùy ý thay đổi số lƣợng và các cách phối hợp

K và L để đạt đƣợc mức sản lƣợng khác nhau. Đƣờng đồng lƣợng là đƣờng biểu thị
cho tất cả các sự kiện kết hợp các đầu vào khác nhau để sản xuất một lƣợng đầu ra
nhất định.
Ví dụ minh họa cho công nghệ sản xuất với các đầu vào đều biến đổi của
một doanh nghiệp:
Bảng 1.2. Sản xuất với các đầu vào biến đổi
L

1

K

2

3

4

5

1

20

40

55

63


75

2

40

60

75

85

90

3

55

75

90

100

105

4

63


85

100

110

115

5

75

90

105

115

120

Hình 1.2 Đƣờng đồng lƣợng


8
- Các đƣờng đồng lƣợng cho thấy sự linh hoạt mà các doanh nghiệp có đƣợc
khi ra các quyết định sản xuất.
- Độ nghiêng của mỗi đƣờng đồng lƣợng cho thấy có thể dùng một số lƣợng
đầu vào này thay thế cho một số lƣợng đầu vào khác ra sao để đầu ra không thay đổi.
Ngƣời quản lý doanh nghiệp cần phải hiểu bản chất của sự linh hoạt ấy trong
việc lựa chọn những yếu tố đầu vào để tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận

đồng thời phải chú ý đến quy luật năng suất cận biên luôn giảm dần.
Thông tin về đƣờng đồng lƣợng mới chỉ cho chúng ta biết đƣợc các phƣơng
án sản xuất khác nhau của doanh nghiệp để tạo ra các mức sản lƣợng mong muốn.
Nhƣng doanh nghiệp cũng phải cân nhắc để sản xuất cùng một mức sản lƣợng thì
phƣơng án kết hợp các yếu tố đầu vào nào có chí phí thấp nhất, tức là tối thiểu hóa
chi phí khi sản xuất một mức sản sản lƣợng mong muốn. Nhƣ vậy, doanh nghiệp
phải tính đến giá của các yếu tố đầu vào để quyết định phƣơng án tối ƣu. Giả sử PK=
30 ĐVT, PL= 20 ĐVT, ta có thể tính đƣợc tổng chi phí của từng phƣơng án. Khi ấy
để sản xuất những mức sản lƣợng khác nhau thì chi phí sẽ khác nhau nhƣng có một
số phƣơng án kết hợp K và L khác nhau lại có chi phí nhƣ nhau (nhƣ 3K + 1,5L
hoặc 2K + 3L đều có mức chi phí C= 120ĐVT). Khi biểu diễn trên đồ thị những
phƣơng án có cùng mức chi phí, ta đƣợc các đƣờng đồng phí.

Hình 1.3. Đƣờng đồng phí
Hình trên cho thấy, dọc theo đƣờng đồng phí, khi giảm vốn thì chi phí sẽ
giảm 1 lƣợng ( K xPK) và tăng lao động thì chi phí sẽ tăng ( L x PL). Vì thế, muốn
tổng chi phí khơng đổi thì ( K xPK) = ( L x PL) hay độ dốc của đƣờng đồng phí
tag = - K/ L = PL/PK.
Khi phối hợp các đƣờng đồng lƣợng với các đƣờng đồng phí ta thấy có một
số đƣờng đồng lƣợng tiếp xúc với một số đƣờng đồng phí, tiếp điểm của các đƣờng


9
này chính là các điểm lựa chọn tối ƣu khi kết hợp các yếu tố đầu vào (K, L) khi sản
xuất cùng một mức sản lƣợng đầu ra. Theo ví dụ trên, ta thấy có 3 tiếp điểm là E1,
E2, E3 có chi phí sản xuất để sản xuất 24, 35, 39 sản phẩm là thấp nhất. Nếu giá bán
sản phẩm khơng thay đổi thì tại các điểm kết hợp đó lợi nhuận sẽ đạt đƣợc mức cao
nhất. Nhƣ vậy các điểmE1, E2, E3 cho biết các phƣơng án có hiệu quả vì chi phí
đầu vào của nó là tối thiểu nhất. Tập hợp các phƣơng án sản xuất hiệu quả ta đƣợc
đƣờng phát triển quy mô của doanh nghiệp. Tại đó, độ dốc của đƣờng đồng lƣợng

(MRSTK/L) = độ dốc của đƣờng đồng phí (tag )
MRSTK/L= MPL/MPK và tag = PL/PK

=

Đây chính là quy tắc lựa chọn đầu vào tối ƣu của doanh nghiệp khi sử dụng
các yếu tố đầu vào biến đổi nhằm tối thiểu hóa chi phí. Điều đó có nghĩa là doanh
nghiệp tối thiểu hóa chi phí sản xuất khỉ tỷ suất thay thế kỹ thuật biên của lao động
cho vốn = năng suất lao động biên của một đơn vị đồng thuê lao động = năng suất
cận biên của 1 đồng thuê vốn.
1.2. Nội dung lý thuyết của đề tài
1.2.1. Sự cần thiết của việc đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
- Nhu cầu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề đƣợc các nhà
quản trị doanh nghiệp quan tâm. Bởi nó cho thấy tính phù hợp của các quyết định
quản trị trong lựa chọn các yếu tố đầu vào.
- Khi các yếu tố đầu vào biến đổi, việc nhận diện tác động của chúng tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh là điều cần thiết. Chúng giúp nhà quản trị có nhận diện
mức độ quan trọng của các nhân tố và những điều chỉnh phù hợp đối với các chính
sách quản lý doanh nghiệp.
- Bên cạnh đó, các nhà hoạch định chính sách vĩ mơ cũng có đƣợc những đánh
giá khách quan hơn đối với các ngành kinh tế trong đóng góp của từng ngành vào phát
triển kinh tế đất nƣớc và xây dựng các chính sách điều tiết nền kinh tế phù hợp.
1.2.2. Thiết lập mơ hình Cobb – Douglas dùng kiểm định
Hàm Cobb – Douglas đƣợc sử dụng để kiểm định có dạng:
Qt =

(1)



10
Trong đó:
0 < <1. Với giả thiết 0< hàm Cobb – Douglas coi giá trị sản xuất tỷ lệ với
lao động và vốn.
Q: Sản lƣợng sản xuất / giá trị tăng thêm/ doanh thu/ lợi nhuận thuần hoạt
động kinh doanh
A: Các yếu tố tổng hợp:trình độ khoa học kỹ thuật, khả năng tổ chức quản lý
của doanh nghiệp nói riêng và tồn xã hội nói chung
L: Tổng số lao động / thu nhập bình quân của lao động
K: Tổng tài sản cố định
Với giả thiết hàm Cobb – Douglas là hàm liên tục theo thời gian và với góc
độ tốn học có thể biểu diễn tốc độ phát triển theo thời gian của Qt nhƣ sau:

=

(2)

Chia cả hai vế của phƣơng trình (2) cho Q và sau khi biến đổi ta đƣợc:

Vế trái của cơng thức (3) chính là tốc độ tăng của giá trị sản xuất (Qt). Vế
phải của cơng thức này gồm có ba thành phần:
- Thành phần thứ nhất là tốc độ tăng năng suất các nhân tố tổng hợp;
- Thành phần thứ hai là tốc độ tăng năng suất cận biên của lao động (
- Thành phần thứ ba là tốc độ tăng năng suất biên dun của vốn (
Viết lại cơng thức (3) ta có:
Gr(Q) = Gr(A) + MPL( Gr(L) + MPK ( Gr(K) (4)
Trong đó:
Gr(Q): tốc độ tăng của giá trị sản xuất
Gr(L): tốc độ tăng của lao động
Gr(K): tốc độ tăng của vốn



11
MPL và MPK là năng suất cận biên tƣơng ứng của yếu tố lao động và vốn.
Trong thị trƣờng có cạnh tranh hồn hảo (cạnh tranh hồn hảo là khơng nhà
doanh nghiệp nào lái đƣợc thị trƣờng theo ý riêng của mình), tỷ lệ lợi nhuận của
đồng vốn bỏ ra sẽ bằng năng suất cận biên của vốn (MPK), còn tỷ lệ lƣơng của
công nhân nhân sẽ bằng năng suất biên duyên của lao động (MPL). Trong trƣờng
hợp này MPK(

sẽ là tỷ lệ đóng góp của vốn trong giá trị sản xuất và MPL(

sẽ là

tỷ lệ đóng góp của lao động trong giá trị sản xuất. Nhƣ vậy, trong trƣờng hợp MPL
và MPK là tỷ lệ đóng góp của lao động và kết quả sản xuất thu đƣợc. Cụ thể hóa
cơng thức (4), mơ hình hàm sản xuất Cobb - Douglas có dạng:
Gr(Q) = Gr(A) + Gr(L) + (1- )Gr(K) (5)
Cơng thức (5) cho thấy tỷ lệ đóng góp của tốc độ tăng lao động cho giá trị
sản xuất bằng , cịn tỷ lệ đóng góp của vốn cho tốc độ tăng của giá trị sản xuất
bằng (1- ).
Dựa vào cơng thức (5), ta có thể tính đƣợc tốc độ tăng của năng suất các
nhân tố tổng hợp (Gr(A) hay Gr(TFP)) theo công thức:
Gr(TFP) = Gr(Q) – [ Gr(L) + (1 - )Gr(K)] (6)
Trong đó:
Gr(Q) là tốc độ tăng của giá trị tăng thêm
Gr(L) là tốc độ tăng của lao động
Gr(K) là tốc độ tăng vốn
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu sử dụng mơ hình Cobb – Douglas
1.3.1. Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi

(1) Ahmad Mohammadshirazi, Asadolah Akram, Shahin Rafiee, Elnaz Bagheri
Kalhor(2015), On the study of energy and cost analyses of orange production in
Mazandaran province, Sustainable Energy Technologies and Assessments [8]
Mục tiêu của nghiên cứu này là để xác định cân bằng năng lƣợng giữa đầu
vào và đầu ra cho sản xuất cam ở tỉnh Mazandaran, một trong những trung tâm sản
xuất cây có múi quan trọng nhất ở Iran. Dữ liệu đƣợc thu thập bằng cách sử dụng
bảng câu hỏi trong các cuộc phỏng vấn trực tiếp. Kết quả cho thấy, phân bón hố
học ảnh hƣởng cao nhất (chiếm 26,9%) và hóa chất (26,1%). Tỷ lệ năng lƣợng đầu
ra cho năng lƣợng đầu vào khoảng xấp xỉ 0,67. Cổ phần của năng lƣợng tái tạo và


12
không tái tạo là 24% và 76%, tƣơng ứng với tổng năng lƣợng đầu vào. Hàm sản
xuất Cobb-Douglas đƣợc áp dụng để kiểm tra mối quan hệ giữa các dạng sử dụng
năng lƣợng khác nhau. Các phát hiện cho thấy các nhà sản xuất cam phải tối ƣu hóa
việc sử dụng các nguồn năng lƣợng gián tiếp và không tái tạo vì họ đang sử dụng
quá mức các nguồn năng lƣợng dẫn đến một hiệu ứng nghịch với năng suất ngoài
việc gia tăng nguy cơ đối với tài nguyên thiên nhiên và sức khoẻ con ngƣời.
(2) Bravo-Ureta. B. E, Pinheiro. A. E (1993), Efficiency analysis of
Developingcountry agriculture: A review of the frontier function literature,
Agriculturaland Resource Economics review [10]
Tác giả đã sử dụng hàm sản xuất tối đa ngẫu nhiên để phân tích hiệu quả
nơng nghiệp ở các nƣớc đang phát triển. Các biến đầu vào đƣợc sửdụng trong các
mơ hình phân tích là giáo dục đào tạo (trình độ, sự hiểu biết củanông dân), kinh
nghiệm, khuyến nông, khả năng tiếp cận tín dụng và quy mơ nơnghộ. Các kết quả
đánh giá hiệu quả dựa trên phƣơng pháp sử dụng hàm sản xuất tốiđa ngẫu nhiên là
nhất quán với quan điểm cho rằng nguồn nhân lực đóng vai trịquan trọng trong
năng suất nông nghiệp ở các nƣớc đang phát triển. Do đó, chínhsách đầu tƣ cơng để
tăng cƣờng nguồn vốn con ngƣời có thể tạo ra sản lƣợng tăngthêm ngay cả trƣờng
hợp khơng có cơng nghệ mới.

(3) Resmi. P, Kunnal. L. B, Basavaraja. H, Bhat. A. R. S, Handigol. J.
A, Sonnad. J. S (2013), Technological change in black pepper production in
Idukki district ofKerala: A decomposition analysis, Karnataka Journal of
Agricultural Sciences [15]
Tác giả đã sử dụng hàm sản xuất Cobb – Douglas để phân tích sự tác động
của các yếu tố đầu vào (mật độ, tuổi cây, lao động, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật)
đến năng suất hồ tiêu và chỉ ra sự khác nhau về năng suất giữa hai mô hình sản xuất
truyền thống và mơ hình cơng nghệ hiện đại. Kết quả phân tích cho thấy, trong mơ
hình sản xuất hiện đại, các biến đầu vào nhƣ tuổi cây, số lao động và thuốc bảo vệ
thực vật có ảnh hƣởng tích cực và có ý nghĩa thống kê trong việc giải thích sự thay
đổi năng suất. Các biến mật độ và phân bón khơng có ý nghĩa thống kê. Trong mơ
hình sản xuất truyền thống biến tuổi cây và thuốc bảo vê thực vật có ảnh hƣởng tích
cực và có ý nghĩa thống kê, các biến cịn lại khơng có ý nghĩa thống kê. Kết quả ƣớc


13
lƣợng sự khác nhau về năng suất hồ tiêu giữa cơng nghệ mới và cơng nghệ cũ là
43,9%, trong đó 37,7% là do tác động của yếu tố công nghệ và 6,25% là do sự khác
nhau ở mức độ sử dụng các yếu tố đầu vào. Điều này cho thấy, hộ sản xuất có thể
tăng năng suất hồ tiêu khi thay đổi công nghệ sản xuất.
(4) Abdulkadir Abdulrashid Rafindadi, Ilhan Ozturk (2015), Effect of
financial development, economic growth and trade on electricity consumption:
Evidence from post – Fukushima Japan, Renewable sustainable Energy Reviews
[7]
Nghiên cứu này xem xét tác động dài hạn và ngắn hạn của phát triển tài
chính, tăng trƣởng kinh tế, xuất khẩu, nhập khẩu và vốn đối với các tình trạng khó
khăn về năng lƣợng của Nhật Bản do khủng hoảng năng lƣợng ở nƣớc này. Để đảm
bảo kết quả, nghiên cứu đã áp dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas mở rộng và sử
dụng các dữ liệu chuỗi thời gian từ năm 1970 đến năm 2012. Sau đó, kiểm tra gốc
của cấu trúc bằng việc sử dụng kết hợpkiểm định biên ARDL và thử nghiệm hợp

nhất Johansen. Ngồi ra, mơ hình nhân quả của VECM Granger đƣợc sử dụng để
xác định mối quan hệ nhân quả giữa các biến số. Các biến đầu vào đƣợc sử dụng
trong mơ hình là mức sản xuất nội địa, năng lƣợng, vốn và lao động. Các phát hiện
của nghiên cứu cho thấy mức tiêu thụ điện, tăng trƣởng kinh tế, phát triển tài chính,
vốn và mở cửa thƣơng mại đƣợc hợp nhất cho mối quan hệ lâu dài. Nghiên cứu phát
hiện ra rằng phát triển tài chính kích thích tiêu thụ điện ở Nhật Bản. Tăng trƣởng
kinh tế làm tăng nhu cầu điện, nhƣng vốn giảm. Xuất khẩu, nhập khẩu và mở cửa
thƣơng mại có tác động nhƣ nhau để tạo ra một mức gia tăng đáng kể trong tiêu thụ
điện. Trong một phát triển liên quan khác, nghiên cứu phát hiện sự tồn tại của phản
hồi giữa phát triển tài chính và tiêu thụ điện và cùng suy luận giữa vốn và tăng
trƣởng kinh tế. Tăng trƣởng kinh tế, xuất khẩu, nhập khẩu, và mở cửa thƣơng mại
mặt khác cũng là nguyên nhân gây ra tiêu thụ điện ở Nhật Bản. Nghiên cứu đã
khám phá mức độ ảnh hƣởng của từng biến số kinh tế vĩ mô đƣợc sử dụng trong
nghiên cứu này về mức tiêu thụ điện của Nhật giữa mức độ khó khăn về điện của
đất nƣớc.


14
(5)Qun Feng, Hong Chen(2013), The safety-level gap between China and
the US in view of the interaction between coal production and safety
management, Safety Science [13]
Sản xuất than là một hoạt động có sản lƣợng an tồn và đầu ra an tồn, sự
tƣơng tác giữa sản xuất than và đầu vào an toàn phản ánh mối quan hệ giữa phát
triển kinh tế và an tồn lao động. Thơng qua phân tích sự tƣơng tác lâu dài giữa sản
xuất than và đầu vào an toàn, bài báo này phân chia các giai đoạn an toàn của một
quốc gia sang giai đoạn phát triển, giai đoạn ổn định và giai đoạn vƣợt bậc. Theo
nguyên tắc cơ bản của chức năng sản xuất Cobb-Douglas, một mơ hình sản xuất
than đã đƣợc thiết lập và phân tích hồi quy đƣợc thực hiện bằng phần mềm EViews.
Để nghiên cứu mối tƣơng quan giữa sản lƣợng kinh tế và quản lý an tồn
trong các mỏ than, mơ hình kinh tế lƣợng đã đƣợc sử dụng. Mơ hình mối quan hệ

giữa sản xuất than và tốc độ tăng trƣởng lao động, đầu vào an toàn và tỷ lệ tiến bộ
cơng nghệ đã đƣợc thiết lập. Trong đó, mục tiêu của đầu vào an toàn là giảm tử
vong và thƣơng tích của ngƣời lao động trên một triệu tấn than. Tỷ lệ tử vong của
ngƣời trên một triệu tấn than có thể phản ánh trực tiếp tình trạng an tồn của các mỏ
than và sự nỗ lực của quốc gia trong việc quản lý an toàn, nhƣ đào tạo an toàn, và
mua các thiết bị an toàn giúp giảm tỷ lệ tử vong của ngƣời lao động. Hơn nữa, tỷ lệ
tử vong của ngƣời lao động có thể đƣợc so sánh một cách dễ dàng và chính xác giữa
các quốc gia khác nhau. Vì vậy, tỷ lệ tử vong của ngƣời lao động trên một triệu tấn
than đƣợc sử dụng để đo lƣờng đầu vào an toàn. Tỉ lệ tử vong của ngƣời lao động
cho thấy một mối quan hệ ngƣợc với đầu vào an tồn, do đó giá trị tỷ lệ tử vong của
mỗi triệu tấn than đƣợc sử dụng trong tính tốn; năng suất lao động của cơng nhân
khai thác than (tấn/ngày) đƣợc sử dụng để biểu diễn tốc độ tiến bộ kỹ thuật.
Kết quả cho thấy rằng Trung Quốc vẫn chƣa đạt đƣợc trạng thái cân bằng tốt
nhất nhƣng vẫn ở giai đoạn phát triển, trong khi Hoa Kỳ đã ở trong giai đoạn ổn
định. Các đƣờng cong đáp ứng chung cho thấy rằng tỷ lệ tiến bộ cơng nghệ có phản
ứng rõ ràng nhất và tiến bộ công nghệ là sự hỗ trợ quan trọng cho sản lƣợng kinh tế.
Đối với Trung Quốc, đầu vào an toàn cho thấy một hiệu ứng thứ cấp và cũng là một
phƣơng pháp hiệu quả để cải thiện sản lƣợng kinh tế. Tuy nhiên, tốc độ tăng trƣởng
lao động có ít ảnh hƣởng đến sản xuất than và không ảnh hƣởng trực tiếp đến sản


15
lƣợng kinh tế ở giai đoạn này. Nếu sự khác biệt trong giai đoạn phát triển chỉ đƣợc
đo bằng năng suất lao động, thì Trung Quốc cần ít nhất 30 năm để đạt đƣợc mức độ
an toàn sản xuất của Hoa Kỳ. Một số đề xuất để nâng cao an tồn mỏ than của
Trung Quốc đƣợc đề xuất thơng qua học hỏi từ kinh nghiệm của Mỹ và Úc.
(6) Ruhul A. Salim, Kamrul Hassan, Sahar Shafiei (2014), Renewable
and non-renewable energy consumption and economic activities: Further
evidence from OECD countries, Energy Economics [16]
Tác giả kiểm định mối quan hệ giữa mức tiêu thụ năng lƣợng tái chế và

không tái chế với sản lƣợng ngành công nghiệp và tăng trƣởng GDP ở các nƣớc
OECD với dữ liệu thời gian từ 1980 đến 2011. Kỹ thuật tổng hợp dữ liệu mạng cho
phép cấu trúc nghỉ đƣợc sử dụng để điều tra thực nghiệm. Kết quả cho thấy có một
mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các nguồn năng lƣợng tái tạo và không tái tạo,
sản lƣợng công nghiệp và tăng trƣởng kinh tế. Bảng phân tích mối quan hệ nhân
quả cho thấy mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa sản lƣợng công nghiệp và năng
lƣợng tái tạo và không tái tạo đƣợc trong ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, có bằng
chứng về mối quan hệ ngắn hạn hai chiều giữa tăng trƣởng GDP và tiêu thụ năng
lƣợng không tái tạo, đồng thời quan hệ nhân quả không theo chiều hƣớng giữa tăng
trƣởng GDP và tiêu thụ năng lƣợng tái tạo. Những kết quả này cho thấy các nền
kinh tế OECD vẫn phụ thuộc vào năng lƣợng đối với sản lƣợng công nghiệp cũng
nhƣ tăng trƣởng kinh tế nói chung. Tuy nhiên, việc mở rộng các nguồn năng lƣợng
tái tạo là một giải pháp khả thi để giải quyết vấn đề an ninh năng lƣợng và thay đổi
khí hậu và dần dần thay thế các nguồn năng lƣợng tái tạo có thể tái tạo đƣợc một
nền kinh tế năng lƣợng bền vững. Tác giả sử dụng hàm Cobb-Douglas với các yếu
tố đầu vào là tổng sản lƣợng, vốn, lao động và năng lƣợng.
(7) Seungjae Shin, Burak Eksioglu (2015), An Empirical Study of RFID
Productivity in theU.S. Retail Supply Chain, International Journal of
Production Economics [17]
Radio Frequency Identification, hay RFID, công nghệ đã nhận đƣợc sự chú ý
lớn khi bắt đầu vào năm 2003, Walmart thông báo kế hoạch sử dụng công nghệ này.
Khả năng quét tự động của RFID có thể làm giảm tỷ lệ lỗi của sản phẩm quét và
nhân lực quét sản phẩm, có thể dẫn đến tăng năng suất lao động. Bài viết này đánh


16
giá năng suất lao động của các nhà bán lẻ đƣợc RFID thông qua. Bài báo này sử
dụng dữ liệu từ các báo cáo tài chính và giải thích sự liên quan giữa công nghệ
RFID và năng suất lao động của nhà bán lẻ đƣợc. Phân tích hồi quy sử dụng hàm
sản xuất Cobb-Douglas cho thấy các nhà bán lẻ RFID có mức độ lao động cao hơn

so với đối tác phi RFID, cho thấy các nhà bán lẻ RFID có năng suất lao động cao
hơn. Nhƣng khoảng cách giữa các công ty RFID và phi RFID chỉ 0,004% - không
đáng kể so với số tiền đƣợc đầu tƣ công nghệ RFID. Bài báo này, sử dụng hàm sản
xuất Cobb-Douglas điều tra những ảnh hƣởng của công nghệ RFID đối với năng
suất lao động của chuỗi cung ứng bán lẻ ở Hoa Kỳ với các yếu tố là tổng sản lƣợng,
lao động, vốn.
Có một số hạn chế trong nghiên cứu này: Thứ nhất, biện pháp đầu ra trong
ngành bán lẻ nên là thu nhập giá trị gia tăng. Tuy nhiên, khơng dễ tính đƣợc thu
nhập giá trị gia tăng, ví dụ nhƣ bảo hành miễn phí một năm là một tính năng giá trị
gia tăng. Sự cải tiến dịch vụ của ngành bán lẻ thông qua việc áp dụng RFID rất khó
nắm bắt với dữ liệu báo cáo tài chính. Trong báo cáo này, thu nhập gộp đƣợc sử
dụng cho các đại lý đầu ra bán lẻ, ƣớc tính năng suất lao động cao hơn rất nhiều so
với thu nhập có giá trị trong ngành bán lẻ. Hạn chế thứ hai là hiệu quả kinh tế đối
với các công ty con của RFID do có những lợi thế về chi phí cho việc áp dụng cơng
nghệ RFID do quy mơ của cơng ty. Hạn chế thứ ba là vì đầu tƣ RFID liên quan đến
đầu tƣ CNTT, việc giới thiệu số lƣợng nhân viên IT và lƣợng đầu tƣ CNTT có thể
làm tăng hồi quy chức năng sản xuất trong bài báo này.
(8) Aurelia Rybak, Aleksandra Rybak (2016), Possible strategies for hard
coal mining in Poland as a result of production function analysis, The Journal of
Resource Policy [9]
Nghiên cứu này bao gồm phân tích quy trình sản xuất than đá ở Ba Lan với
các chỉ tiêu đƣợc lựa chọn nhƣ năng suất, năng suất cận biên và sự thay thế các yếu
tố sản xuất. Tổ chức hiện tại của quá trình khai thác than cứng chủ yếu là do các nền
kinh tế giảm quy mơ, tổn thất năng suất trung bình và biên. Mơ hình tĩnh của hàm
sản xuất cho thấy giảm 50% năng suất trung bình trong những năm 2005-2013.
Điều này chỉ ra việc sử dụng sai các yếu tố sản xuất hiện có và đặt ra mối đe dọa
cho sự tồn tại của các công ty khai thác mỏ. Việc giảm chi phí sản xuất sẽ khơng


17

tránh khỏi trong tình huống này. Kết quả thu đƣợc của phân tích đã dẫn đến việc tạo
ra hai chiến lƣợc sáng tạo về: sản xuất khai thác than linh hoạt và ổn định.
(9)Florin

Marius

Pavelescu(2013),

Methodological

considerations

regarding the estimated returns to scale in case of Cobb-Douglas production
function, 1st International Conference “Economic Scientific Research Theoretical, Empirical and Practical Approaches”, ESPERA 2013 [11]
Tác giả xem xét trong trƣờng hợp hàm sản xuất Cobb-Douglas ƣớc tính khả
thi của quy mô hồi quy bị hạn chế bởi tăng trƣởng sản lƣợng và hiện tƣợng cộng
tuyến xảy ra trong q trình lập dự tốn. Một mặt, tác giả đề xuất một phƣơng pháp
phân tích nhằm nhấn mạnh vai trị của độ co dãn thích hợp của đầu ra liên quan đến
các yếu tố sản xuất, mặc khác xem xét tác động của hiện tƣợng cộng tuyến trong
việc ƣớc lƣợng lợi nhuận phù hợp với quy mô. Phƣơng pháp phân tích đề xuất thực
tế đƣợc sử dụng bằng cách xem xét các số liệu thống kê liên quan đến chu kỳ hai
thập kỷ của nền kinh tế Romania.
Tác giả sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas đánh giá mối quan hệ giữa các
yếu tố đầu vào chỉ số lao động có việc làm và chỉ số tài sản cố định với chỉ số thu
nhập quốc gia.
1.3.2. Các nghiên cứu trong nước
(1) Lê văn Dụy (2005) “Áp dụng hàm sản xuất Cobb – Douglas để đo
lường hiệu quả sản xuất” [3]
Tác giả đã thử nghiệm trên số liệu điều tra doanh nghiệp 1/4/2001. Kết quả ƣớc
lƣợng các thông số của mô hình Cobb – Douglas cho thấy hồn tồn có thể áp dụng để

nghiên cứu về đóng góp của lao động, vốn, trình độ cơng nghệ và tổ chức của các
ngành công nghiệp cũng nhƣ các thành phần kinh tế đƣợc nghiên cứu. Mặc dù, hàm
Cobb – Douglas để nghiên cứu thực tiễn kinh tế cịn có phần gƣợng ép song việc với
ứng dụng khá dễ dàng và dễ cả trong ƣớc lƣợng, thêm vào đó hàm này cũng phản ánh
đƣợc xu thế của sản xuất do vậy đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới áp dụng.
(2) Phạm Văn Hùng (2005) “Phương pháp xác định khả năng sản xuất
nông nghiệp của hộ nơng dân”[5]
Tác giả đã sử dụng mơ hình Cobb – Douglas để định lƣợng khả năng sản
xuất của nông hộ. Theo đó, tác giả đã xây dựng mơ hình thực nghiệm dƣới dạng


18
Logarith tuyến tính với 9 biến quan sát. Mơ hình đƣợc ƣớc lƣợng bằng phƣơng
pháp “hiệu ứng cố định của hộ” với số liệu kết hợp (Panel Data) cho 2 mức và sử
dụng phần mềm Limdep 7.0 để ƣớc lƣợng. Với việc ứng dụng mơ hình Cobb –
Douglas vào đánh giá khả năng sản xuất của nông hộ, tác giả nhận thấy việc xác
định đƣợc cụ thể năng lực sản xuất và các yếu tố tác động đến năng lực sản xuất của
nông hộ là rất quan trọng, bởi chúng giúp cho nhà nghiên cứu tìm ra đƣợc giải pháp
nâng cao khả năng của hộ. Với đề xuất sử dụng phƣơng pháp “hiệu ứng cố định của
hộ” khi kiểm định mơ hình Cobb – Douglas, tác giả chỉ ra u cầu đối với bộ số liệu
theo dạng Panel Data và phần mềm kinh tế lƣợng có chức năng phân tích hiệu ứng
cố định và hiệu ứng ngẫu nhiên. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra mơ hình Cobb –
Douglas và phƣơng pháp thực hiện này có thể ứng dụng trong nhiều lĩnh vực sản
xuất khác của nền kinh tế với quy mô rộng hơn nhƣ doanh nghiệp, ngành, vùng.
(3) Nguyễn Hữu Đặng (2012) “Hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả kỹ thuật của hộ trồng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam
trong giai đoạn 2008 – 2011”[4]
Tác giả đã sử dụng mơ hình Cobb – Douglas để phân tích hiệu quả sản xuất
của các hộ tại địa bàn nghiên cứu. Với 8 biến độc lập và 3 biến giả, nghiên cứu chỉ
ra đƣợc khả năng sản xuất có thể tăng thêm 11,04% với các nguồn lực hiện có và

các kỹ thuật phù hợp. Đồng thời thơng qua kiểm định mơ hình này, tác giả còn chỉ
ra các yếu tố gây cản trở sự tăng trƣởng hiệu quả sản xuất của nông hộ.
(4) Phạm Thế Anh và Nguyễn Đức Hùng (2013) “Tác động của thể chế môi
trường kinh doanh đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp ở Việt Nam” [1]
đã sử dụng mơ hình Cobb – Douglas trong việc phân tích tác động của thể chế môi
trƣờng kinh doanh và quản chế của cấp độ doanh nghiệp đến năng suất và kết quả
hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2012. Kết quả hồi
quy dữ liệu mảng với phƣơng pháp “hiệu ứng cố định” cho thấy bất kỳ sự cải thiện
nào trong các yếu tố môi trƣờng kinh doanh đều có thể làm tăng kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu này khẳng định việc sử dụng mơ
hình Cobb – Douglas trong đánh giá ảnh hƣởng của các yếu tố môi trƣờng tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh là phù hợp và từ đó đƣa ra những đề xuất về phù hợp nhằm
cải thiện chất lƣợng môi trƣờng kinh doanh.


19
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN 2008 ĐẾN 2016

2.1. Khái quát về thực trạng sản xuất kinh doanh của các công ty niêm yết trên
thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
2.1.1 Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính tại các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam
Dệt may là ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong những năm qua.
Năm 2013, sản phẩm dệt may nƣớc ta đã xuất khẩu đến hơn 180 nƣớc và vùng lãnh
thổ với kim ngạch xuất khẩu đạt 17,9 tỷ USD; chiếm 13,6% tổng kim ngạch xuất
khẩu Việt Nam và 10,5% GDP cả nƣớc. Tốc độ tăng trƣởng dệt may trong giai đoạn
2008 -2013 đạt 14,5%/năm đƣa nƣớc ta trở thành một trong những quốc gia có tốc

độ tăng trƣởng kim ngạch xuất khẩu dệt may nhanh nhất thế giới.
Hiện cả nƣớc có khoảng 6000 doanh nghiệp dệt may, thu hút hơn 2,5 triệu
lao động (chiếm ¼ lao động của khu vực kinh tế công nghiệp). Theo số liệu của
VITAS, mỗi tỷ USD xuất khẩu dệt may có thể tạo ra việc làm cho 150 – 200 nghìn
lao động, trong đó có 100 nghìn lao động trong doanh nghiệp dệt may và 50 -100
nghìn lao động tại các doanh nghiệp phụ trợ. Phần lớn các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực kinh tế tƣ nhân (chiếm 84%), tập trung ở Đông Nam Bộ (60%) và đồng bằng
sông Hồng. Các doanh nghiệp dệt may chiếm khoảng 70% tổng số doanh nghiệp
trong ngành với hình thức xuất khẩu chủ yếu là gia cơng (CMT: 85%).
Bảng 2.1. Kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh ngành dệt may
giai đoạn 2015 - 2020
STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2015

Năm 2020

1

Doanh thu

Tỷ USD

18 - 21

27 - 30


2

Kim ngạch xuất khẩu

Tr USD

18000

25000

3

Lao động

1000 ngƣời

3500

4500

4

Sản phẩm chủ yếu
40

60

- Bông xơ


1000 tấn


20
STT

5

ĐVT

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2020

- Xơ, sợi tổng hợp

1000 tấn

210

300

- Sợi các loại

1000 tấn

500


650

- Vải các loại

Tr m2

1500

2000

- Sản phẩm may

Tr SP

2850

4000

Tỷ lệ nội địa hóa

%

60

70

Nguồn: Quyết định 36/2008/QĐ - TTg
Tuy nhiên, năng suất lao động khu vực sản xuất của Việt Nam rất thấp. Chỉ
số năng suất lao động khu vực sản xuất của nƣớc ta chỉ đạt 2,4 trong khi các quốc
gia khác nhƣ Trung Quốc, Indonesia cao hơn nhiều (6,9 và 5,2). Đây là một trong

những điểm yếu nhất của dệt may Việt Nam.

Hình 2.1. Chỉ số năng suất lao động khu vực sản xuất
Nguồn: UNIDO China statistical yearbook
Tình hình xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam tăng đều qua các năm và trở
thành mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ 2. Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu dệt
may đạt 17,9 tỷ USD, tăng 18,5% so với cùng kỳ, chiếm 13,6% tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam.


×