Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Khóa luận quản lý đất đai và phát triển nông thôn nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể dinh dưỡng đến sinh trưởng và năng suất của rau cải ngọt tại xã vĩnh thịnh, huyện vĩnh tường, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
VIỆN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
========&&&=======

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỜNG CỦA GIÁ THỂ DINH DƯỠNG ĐẾN
SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA RAU CẢI NGỌT TẠI XÃ
VĨNH THỊNH, HUYỆN VĨNH TƯỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC

NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ NGÀNH: 7620110
Giảng viên hướng dẫn

: Trần Thị Thanh Bình

Sinh viên thực hiện

: Phùng Thị Hằng

Lớp

: 61 – KHCT

Khóa học

: 2016 - 2020

Hà Nội 2020



LỜI NÓI ĐẦU
Để đánh giá kết quả học tập của sinh viên sau 4 năm học tập và hoàn thiện
chương trình đào tạo tại trường Đại học Lâm nghiệp, được sự nhất trí của Ban
Giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp; Viện Quản lí đất đai và Phát triển nơng
thơn và Bộ môn Khuyến nông và Khoa học cây trồng, tôi đã tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể dinh dưỡng đến sinh trưởng và
năng suất của rau cải ngọt tại xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh
Phúc”.
Trong thời gian thực hiện đề tài ngồi sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tơi
cịn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của thầy cô, bạn bè ở trường Đại học Lâm
nghiệp
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy, cơ giáo trong
Viện Quản lí đất đai và phát triển nông thôn, Bộ môn Khuyến nông và Khoa học
cây trồng, đặc biệt là cơ Trần Thị Thanh Bình người đã trực tiếp hướng dẫn và
giúp tơi hồn thành khóa luận.
Do thời gian và kinh nghiệm bản thân còn nhiều hạn chế nên bản khóa
luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp q báu của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên cùng những ai quan
tâm đến vấn đề này để bản khóa luận được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Phùng Thị Hằng

i


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 1

MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu ................................................. 2
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................. 2
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giá thể dinh dưỡng, rau cải ngọt......................... 2
PHẦN 2 ................................................................................................................. 3
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................ 3
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại rau .......................................................... 3
2.1.2. Khái niệm giá thể, đặc tính, ưu nhược điểm, phân loại giá thể ................ 5
2.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 8
2.2.1. Tình hình nghiên cứu giá thể trên thế giới ............................................... 8
2.2.2. Tình hình nghiên cứu giá thể tại Việt Nam ............................................ 11
PHẦN 3 ............................................................................................................... 14
NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................... 14
3.1. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 14
3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 14
3.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................... 14
3.2.2. Quy trình thí nghiệm............................................................................... 14
ii


-

Thu hoạch sau khi trồng 30 ngày. ................................................................. 15


3.2.3. Phương pháp theo dõi ............................................................................. 15
3.2.4. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ..................................................... 16
PHẦN 4 ............................................................................................................... 17
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................................. 17
4.1. Điều kiện khí hậu khu vực nghiên cứu ...................................................... 17
4.2. Ảnh hưởng của các giá thể đến động thái và tốc độ tăng trưởng chiều cao
cây cải ngọt.......................................................................................................... 18
4.3. Ảnh hưởng của các loại giá thể khác nhau đến động thái ra lá và tốc độ ra
lá của cây cải ngọt ............................................................................................... 20
4.4. Ảnh huởng của các giá thể đến tình hình sâu hại rau cải ngọt vụ Xuân năm
2020 22
4.5. Ảnh hưởng của các giá thể khác nhau đến năng suất của cây cải ngọt ..... 23
4.6. Sơ bộ hạch toán kinh tế rau cải ngọt vụ Xuân năm 2020 .......................... 25
PHẦN 5 ............................................................................................................... 31
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 31
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 31
5.2. Đề nghị ....................................................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 32
PHẦN PHỤ LỤC ................................................................................................ 34

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Điều kiện khí hậu trong thời gian thí nghiệm..................................... 17
Bảng 4.2: Ảnh huởng của các giá thể khác nhau đến chiều cao cây .................. 18
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của các giá thể đến số lá của cây rau cải ngọt vụ Xuân
năm 2020 ............................................................................................................. 21
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của các giá thể khác nhau đến tình hình sâu hại cây rau cải
ngọt vụ Xuân năm 2020 ...................................................................................... 22

Bảng 4.5: Ảnh hưởng của các giá thể khác nhau đến năng suất cây rau cải ngọt
vụ Xuân năm 2020 .............................................................................................. 23
Bảng 4.6: Chi phí đầu tư cho 360m2 ................................................................... 25
Bảng 4.7: Tổng doanh thu và lợi nhuận cho 360m2 ............................................ 25
Bảng 4.8: Chi phí đầu tư cho 360m2 ................................................................... 26
Bảng 4.10: Chi phí đầu tư cho 360m2 ................................................................. 27
Bảng 4.12: Chi phí đầu tư cho 360m2 ................................................................. 28
Bảng 4.13: Tổng doanh thu và lợi nhuận cho 360m2 .......................................... 28
Bảng 4.14: Tổng hợp các chỉ tiêu theo dõi đối với rau cải ngọt trồng trên các giá
thể dinh dưỡng vụ Xuân năm 2020 ..................................................................... 30

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ ảnh hưởng của các giá thể khác nhau đến động thái và tốc độ
tăng trưởng chiều cao cây cải ngọt vụ Xuân năm 2020 ...................................... 19
Hình 4.2: Biểu đồ ảnh hưởng của các giá thể khác nhau đến động thái ra lá và
tốc độ ra lá của cây cải ngọt vụ Xuân năm 2020 ................................................ 21
Hình 4.3: Biểu đồ ảnh hưởng của các giá thể khác nhau đến năng suất của cây
rau cải ngọt vụ Xuân năm 2020 .......................................................................... 24

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TB

Trung bình


NSTT

Năng suất thực thu

TLTB

Trọng lượng trung bình

CT

Cơng thức

vi


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rau là loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của con
người. Bởi chúng cung cấp phần lớn các chất: vitamin, protein, khống, đường,
tinh bột…đó là những chất cần thiết đối với hoạt động sinh lý của cơ thể con
người. Ngoài ra rau còn cung cấp cho con người một lượng lớn các chất xơ, có
khả năng làm tăng nhu mơ ruột và hệ tiêu hóa, là thành phần hỗ trợ sự di chuyển
thức ăn qua đường tiêu hóa bằng cách giúp cho hoạt động co bóp của đường
ruột được dễ dàng. Đặc biệt, rau còn là nguyên liệu quan trọng cho ngành chế
biến, đồng thời là mặt hàng xuất khẩu có giá trị góp phần làm tăng thu nhập cho
nền kinh tế quốc dân.
Ngày nay, khi đời sống xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu địi hỏi của
con người ngày tăng, đặc biệt là nhu cầu về thực phẩm chất lượng an toàn. Để
đáp ứng được phần nào nhu cầu đó, con người ln phải tìm tịi, nghiên cứu
nhằm đưa ra những tiến bộ kỹ thuật mới cho nơng nghiệp, trong đó có những

tiến bộ mới cho ngành trồng rau.
Vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các mặt hàng nông sản, nhất là rau xanh
đang được xã hội đặc biệt quan tâm. Việc ô nhiễm vi sinh vật, hóa chất độc hại,
kim loại nặng và thuốc Bảo vệ thực vật tồn dư trên rau, nhất là rau ăn lá đã gây
ảnh hưởng không nhỏ trước mắt cũng như lâu dài đối với sức khỏe cộng đồng.
Chính vì vậy sản xuất rau với số lượng lớn, đảm bảo chất lượng là một nhiệm
vụ quan trọng.
Hiện nay, sản xuất rau an toàn là một phương thức canh tác ngày càng
được chú trọng ở nhiều quốc gia, nhất là các nước đã và đang phát triển, khi mà
áp lực về lương thực giảm đi, song áp lực về vệ sinh an tồn thực phẩm, chất
lượng nơng sản và mơi trường lại tăng lên.
Với diện tích trồng trọt bị thu hẹp dần do q trình đơ thị hóa, cùng với
nền nơng nghiệp phát triển, mức sống của người dân cao như hiện nay. Nhu cầu
trồng các loại rau an toàn với diện tích nhỏ, khơng gian hẹp trong đơ thị hoặc
1


nhà cao tầng khơng có đất canh tác. Rau được trồng tại nhà khơng chỉ cung cấp
thức ăn mà cịn tạo không gian sinh thái. Trên thị trường hiện nay có nhiều loại
giá thể trồng rau khác nhau với các nhà cung cấp và thành phần khác nhau
không thể tránh khỏi nguồn nguyên liệu không đủ tiêu chuẩn.
Để giải quyết các vấn đề trên trồng rau trên giá thể là một trong những
giải pháp trồng rau trọn gói được biết đến bởi ưu điểm: dễ trồng, dễ chăm sóc,
diện tích sử dụng khơng q lớn và chi phí đầu tư thấp... nhưng mang lại năng
suất cao. Cải ngọt là một loại rau phổ biến xuất hiện quanh năm trên thị trường,
với lượng tiêu thụ lớn, do vậy việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với
loại rau này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sức khỏe người tiêu dùng và
bảo vệ môi trường. Trước thực tế đó, để tận dụng hiệu quả nguồn lực tự nhiên
vốn có, đáp ứng yêu cầu thực tế sản xuất, góp phần tạo dựng nền nơng nghiệp
sạch, an tồn, ổn định và bền vững, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể dinh dưỡng đến sinh trưởng và năng suất
của rau cải ngọt tại xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá ảnh hưởng của giá thể dinh dưỡng đến quá trình sinh trưởng,
phát triển và năng suất của rau cải ngọt.
- Lựa chọn được giá thể thích hợp cho cây cải ngọt
1.3. Phạm vi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
- Thời gian: 01/2020 – 05/2020
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giá thể dinh dưỡng, rau cải ngọt

2


PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại rau
2.1.1.1. Khái niệm
Rau là cây hoặc phần có thể ăn được thường là phần mọng nước, ngon và
bổ được sử dụng như là món ăn chính hoặc đồ phụ gia để nấu hoặc ăn sống. (Lê
Thị Khánh, 2009)
2.1.1.2. Đặc điểm
Rau có thời gian sinh trưởng nằm trong khoảng từ 30- 65 ngày, tùy theo
giống ngắn ngày hay dài ngày và tùy thuộc vào từng thời điểm trồng rau, mà có
thời gian sinh trưởng khác nhau.
Các nhân tố sinh thái như nhiệt độ, nước, ánh sáng, … thường xuyên ảnh
hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây rau, trong đó nhiệt độ là yếu tố hạn chế
lớn nhất đến sinh trưởng phát triển của cây rau. Ở mỗi giai đoạn, rau yêu cầu

nhiệt độ khác nhau, nhiệt độ độ tối thích cho cây sinh trưởng phát triển là 18 0C240C.
Ánh sáng là yếu tố cần thiết và quan trọng trong trồng rau, tùy từng nhóm
cây mà có nhu cầu ánh sáng khác nhau. Thứ nhất, nhóm cây ngắn ngày hàng
ngày nhận đủ 10h-12h giờ chiều sáng thì cây sẽ sinh trưởng phát triển tốt, ngược
lại nếu giảm số giờ nhận ánh sáng thì cây sinh trưởng phát triển kém. Thứ hai,
nhóm cây dài ngày hàng ngày nhận đủ số giờ chiều sáng là 14h thì cây sẽ sinh
trưởng phát triển tốt, cịn nếu cây nhận 10-12h chiếu sáng thì cây sẽ sinh trưởng
phát triển chậm.
Hàm lượng nước trong rau có nhu cầu rất lớn, chiếm từ 75%-95% vì vậy
có thể nói nước là ngun nhân hạn chế lớn nhất đến năng suất. Nếu thiếu nước
cây sinh trưởng phát triển chậm, nắng suất kém, cây thấp bé, ảnh hưởng đến
chất lượng của cây rau. Nếu cây thừa nước cây sinh trưởng mềm yếu, nồng độ
đường và các chất hòa tan giảm, rau bị giảm độ giòn và hương vị. (Tạ Thu Cúc,
2000)
3


2.1.1.3. Phân loại cây rau
Có 2 phương pháp phân loại cây rau: Phân loại theo đặc điểm thực vật
học, phân loại theo mục đích sử dụng. (Tạ Thu Cúc, 2000)
 Phân loại theo đặc điểm thực vật học: Dựa theo đặc điểm thực vật học của
cây rau như: thân, lá, rễ, hoa, quả, hạt và quan hệ họ hàng giữa chúng mà
phân loại thành: bộ, họ, chi, lồi, giống,… có tên gọi thống nhất bằng tiếng
La-tinh
 Thực vật bậc thấp
o Họ nấm tán: Agricaceae
o Họ mộc nhĩ: Auricularia
 Thực vật bậc cao
o Lớp một lá mầm
- Họ hòa thảo: Gramineae

- Họ hành tỏi: Alliaceae
o Lớp hai lá mầm
- Họ thập tự: Cruciferae
- Họ cà: Solanaceae
- Họ bầu bí: Cucurbitaceae
- Họ đậu: Leguminosae
- Họ hoa tán: Unbeliferae
- Họ bìm bìm: Convulvulaceae
- Họ rau dền: Amaranthaceae...
 Phân loại theo bộ phận sử dụng:
 Loại ăn rễ củ: củ cà rốt, củ cải…
 Loại ăn thân, ăn củ: củ su hào, khoai tây…
 Loại ăn lá: xà lách, cải bẹ, cải bắp, mùng tơi, rau dền…
 Loại ăn quả: cà chua, dưa chuột,… ,
 Loại ăn nụ, ăn hoa: súp lơ, thiên lý.

4


2.1.1.4. Sơ lược về cây rau cải ngọt
Tên khoa học: Bracssica chinensis L.
Họ thập tự: Cruciferae (Bracssicaceae Burn)
Tên tiếng Anh: Pak choi
Cải ngọt có nguồn gốc ở Ấn Độ, Trung Quốc.
a. Đặc điểm thực vật học
Cải ngọt có bộ rễ ăn nơng, phiến lá mỏng có màu xanh vàng, cuống lá
xanh trắng, trịn, nhỏ, quả thuộc quả giác, có nhiều hạt, hạt trịn màu nâu đen, có
kích thước trong bình. Thời gian sinh trưởng 30 - 42 ngày nếu gieo thẳng, nếu
cấy thì sau 18 - 27 ngày. Năng suất biến động từ 20 - 30 tấn/ha tùy từng vụ.
b. Yêu cầu ngoại cảnh

Cây cải ngọt thích hợp trong điều kiện đất cát pha và có độ pH từ 5,5 6,5.
Là cây ngắn ngày rất cần nước để sinh trưởng, do vậy cần phải giữ ẩm
thường xuyên, ẩm độ đất đạt 80 - 85%, độ ẩm khơng khí 90 – 95% nhiệt độ
thích hợp 20 - 250C. Cây cải ngọt ưa ánh sáng tán xạ, cường độ ánh sáng vừa
phải có khả năng chịu bóng râm hơn các cây rau và ăn quả khác. Ánh sáng
mạnh cùng nhiệt độ không khí cao sẽ làm cây dẫn đến năng suất và chất lượng
giảm (Tạ Thu Cúc, 2009).
2.1.2. Khái niệm giá thể, đặc tính, ưu nhược điểm, phân loại giá thể
2.1.2.1. Khái niệm giá thể
Giá thể là tên gọi chung cho tất cả các hỗn hợp của các vật liệu có thể giữ
nước, tạo độ thoáng cho cây sinh trưởng phát triển của cây.
2.1.2.2. Đặc tính của giá thể
Giá thể có các đặc tính như sau:
- Tính vật lý: Đối với tính chất vật lý của giá thể, chất hữu cơ và mùn có
tác dụng làm tăng độ xốp, điều hồ chế độ nước tưới và chế độ nhiệt, giúp ổn
định kết cấu các thành phần trong giá thể.
5


- Tính chất hóa học: Những tính chất vật lý ln có tác động tích cực đến
tính chất hố học trong giá thể, ví dụ như các chất hữu cơ và mùn làm tăng khả
năng hấp phụ và trao đổi ion làm cho giá thể có khả năng chịu nước, chịu phân
cao, tăng tính đệm cho giá thể, đảm bảo các phản ứng hố học và ơxy hố khử
xảy ra bình thường, tạo điều kiện cho cây phát triển tốt.
- Đặc tính giữ ẩm và thơng thống khí: Giá thể là nơi cung cấp cho rễ cả
nước và khơng khí. Những khoảng trống trong giá thể với những kích thước
khác nhau cho phép một giá thể có thể thể hiện hai khả năng giữ ẩm và thơng
thống khí cùng một lúc. Sau khi tưới, nước lấp đầy những lỗ lớn trong khoảng
khơng rồi bị hút xuống đáy luống (chậu). Có hai loại nước tồn tại trong giá thể:
loại sử dụng được ngay và một loại không sử dụng được. Loại sử dụng được liên

kết yếu ớt với các thành phần trong giá thể và được hấp thụ bởi rễ cây. Loại
không sử dụng được liên kết chặt với bề mặt hạt trong giá thể nên rễ cây không
hút được. Khi cây sử dụng hết lượng nước sử dụng được cây sẽ bị héo do đó
trong q trình lựa chọn giá thể cần lựa chọn những giá thể có khả năng giữ ẩm
và thơng khí tốt
2.1.2.3. Ưu và nhược điểm của phương pháp trồng trong giá thể
a. Ưu điểm
- Phương pháp trồng cây trong giá thể loại trừ được sâu hại. nấm hại, bệnh
hại trong đất.
- Hạn chế cỏ dại.
- Tiết kiệm được công làm đất và quản lý sâu. bệnh hại.
- Có thể kiểm sốt được hàm lượng dinh dưỡng có trong giá thể.
- Chủ động được thời vụ và hạn chế đáng kể những rủi ro.
- Tận dụng đất khơng có khả năng canh tác.
b. Nhược điểm:
- Chi phí đầu tư cao.
- Đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật canh tác cao so với người nông dân.

6


2.1.2.4. Giới thiệu về một số giá thể
a. Giá thể hữu cơ tự nhiên
- Than bùn: Than bùn được tạo thành từ xác lồi thực vật khác nhau do q
trình thuỷ phân yếm khí. Thành phần: Vơ cơ 18 – 24%, hữu cơ: 76 - 82%,
Humic giàu, hợp chất bitumic TB (Nguyễn Thế Đặng và cs, 2011)
- Mùn cưa: Mùn cưa là phế phẩm trong sản xuất chế biến gỗ, có khả năng giữ
ẩm tốt, độ thơng thống khí thấp
- Vỏ cây: Vỏ cây tươi, khô hoặc vỏ cây đã ủ đều được sử dụng làm giá thể. Vỏ
cây tươi chứa tanin, giữ ẩm kém nên 2- 3 tuần đầu cây sinh trưởng kém.

- Xơ dừa: Xơ dừa được lấy từ vỏ quả dừa, nghiền nhỏ, đóng thành bánh để khơ.
Thành phần: chủ yếu là xenlulo chiếm 80%, ngồi ra lignin chiếm 18% và các
hợp chất khác như tanin... Do vậy khi sử dụng cần ngâm nước để hạn chế ảnh
hưởng của tanin giúp cây phát triển tốt hơn. Tính chất: Có khả năng giữ nước
nhưng dễ gây úng.
- Trấu hun: Là vỏ của hạt thóc đem chất đống hun đến độ có thể diệt hết mầm
bệnh, vỏ trấu đã đen nhưng chưa thành tro. Thốt nước tốt, thích hợp với nhiều
loại cây trồng.
b. Giá thể nhân tạo
- Cát sỏi: Là loại giá thể trơ, dễ kiếm, rẻ tiền. Dùng cát có độ lớn hạt cát từ 0,10,2mm. Sỏi có độ lớn từ 1-5cm. Trước khi dùng, cần rửa sạch, phơi khô để tránh
nhiễm bệnh
- Perlite: Là dẫn xuất của núi đá lửa Silic. Tính chất: Có khả năng tiêu nước,
thơng thống tốt. Ổn định về tính chất vật lý, có tính trơ hóa học. Thành phần
76% là Al, một phần nhơm được giải phóng ra ngồi làm pH giảm
- Giá thể hữu cơ tổng hợp: Là những chất hữu cơ nhân tạo như polystryrene
xopps, bọt ureaformaldehyt, chất bọt có gốc Phenol ở dạng hạt. Giá thể hưu cơ
tổng hợp là vật liệu nhẹ, có tính kiềm, giữ nước và khơng khí tốt, bảo vệ bộ rễ
cây.

7


2.2.Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình nghiên cứu giá thể trên thế giới
*Nghiên cứu về dinh dưỡng bón cho rau trồng trên giá thể:
Theo các nhà khoa học của trung tâm nhà vườn, trường đại học Maryland
bón phân cho cây trồng trong khay chậu với liều lượng bao nhiêu và cách bón
như thế nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại phân, nhu cầu của cây, loại giá
thể, loại khay chậu.... Mỗi thời kỳ sinh trưởng của cây rau có yêu cầu về dinh
dưỡng khác nhau. Vào thời kỳ nảy mầm cây sống nhờ vào năng lượng dự trữ

trong hạt, không cần lấy dinh dưỡng từ đất, nhu cầu dinh dưỡng của cây trong
giai đoạn này không sao. Sau đó cùng với sự phát triển của rễ, thân lá sự hấp thụ
dinh dưỡng trong đất tăng lên. Và vào cuối thời kỳ phát triển các cơ quan tích
lũy dinh dưỡng đã hồn thiện thì ở tất cả các loại rau nhu cầu dinh dưỡng giảm
mạnh. Các loại rau ngắn ngày như rau dền, rau cải… có thời gian sinh trưởng từ
lúc gieo trồng tới thu hoạch khoảng 30 ngày thì trong suốt q trình sinh trưởng
chỉ bón 1-2 lần. Còn các loại rau dài ngày như: cà chua, dưa chuột, ớt… thì cần
phải bón nhiều hơn có thể là 2 tuần/lần hoặc hơn. Phân bón dạng dung dịch hoặc
dang bột thì sử dụng thuận tiện và hiệu quả vì dinh dưỡng được cung cấp nhanh
chóng.
Phân bón cho cây trồng có thể chia làm 2 loại là phân chậm tan và phân dễ
tan. Theo Karen Demboski và cs (2001), cả 2 loại phân bón này đều cần thiết
cho cây trồng trong khay chậu bởi vì hầu hết các loại giá thể đều không chứa
đầy đủ các chất dinh dưỡng cho cây sinh trưởng và phát triển tốt nhất.
Theo Bunt (1965), hỗn hợp bầu gieo hạt (tính theo thể tích) 1 than bùn rêu
nước + 1 cát bổ sung 2,4 kg đá vôi nghiền + 0,6 kg supuphotphat 20% + 285g
KNOP3. Nhưng ở hỗn hợp bầu trồng cây thì 3 than bùn rêu nước + 1 cát thì bổ
sung 1,8 kg đá vôi nghiền + 1,5 kg supephotphat 20% + 740g KNOP3 + 1,2G
NH4NO3.
Lawtence và Neverell (1950) cho biết ở Anh bổ sung 1,5 kg đá vôi nghiền
và 3 kg supephotphat 20% P2O5 vào 1m3 hỗn hợp giá thể là hợp lí. Nhưng khi sử

8


dụng hỗn hợp để trồng cây là 1,5 kg đá vôi nghiền + 8,5 kg phân bazo + 12 kg
phân N-P-K dạng 5-10-10 cho 1m3 hỗn hợp bầu.
Đối với hỗn hợp làm bầu cho bắp cải, cải xanh và dưa chuột được bổ sung
1g N, 4g P2O5, 1g K2O cho 1 kg hỗn hợp giá thể cho cây con sinh trưởng, phát
triển tốt hơn trồng cây trực tiếp từ hạt.

*Nghiên cứu về giá thể trồng rau:
Giá thể trồng cây cũng có rất nhiều loại nhưng hầu hết được phối trộn từ
các vật liệu dễ kiếm trong tự nhiên như: trấu hun, xơ dừa, mùn cưa, cát, bột
đá…tuy nhiên giá thể được tạo ra phải có độ thơng thống và có khả năng giữ
nước tốt.
Trung tâm nghiên cứu phát triển Rau châu á (AVRDC) (1992) đã giới thiệu
cách pha trộn giá thể gồm đất + phân + cát + trấu hun theo tỷ lệ 5:3:1:1. Bầu có
thể sử dụng lá chuối hoặc bầu nilon có đường kính 5 - 7cm cao 10cm. Cây trồng
trong bầu có thể đạt 100% tỷ lệ sống ngoài đồng, bộ rễ phát triển, lá nhiều, hạn
chế sự chột của cây sau khi cấy chuyển ra ngoài ruộng. Cây trồng trong bầu có
thể vận chuyển đi xa. Ở các nước đang phát triển, hỗn hợp đặc biệt gồm đá trân
châu, than bùn có sẵn ở dạng sử dụng được cung cấp ngay cho mục đích thay
thế cho đất. Các trang trại thâm canh chủ yếu ở các nước đang phát triển thiên
về nhập khẩu những hỗn hợp khơng phải là đất này, khơng có khả năng khai
thác việc sử dụng vật liệu sẵn có ở địa phương. Thực tế, có rất nhiều vật liệu có
thể sử dụng pha chế hỗn hợp bầu trong vườn ươm. Hỗn hợp bầu trong vườn
ươm cần đảm bảo khả năng giữ nước và làm thống khí, khả năng cung cấp dinh
dưỡng cho cây trồng, sạch bệnh. Hỗn hợp bầu vườn ươm được sử dụng có rất
nhiêu cơng thức phối trộn, dựa vào khả năng có sẵn của nguyên vật liệu với tỉ lệ
1:1:1 là cát rây + đất vườn + phân hữu cơ + đất vườn + bột xơ dừa + phân hữu
cơ hay đất vườn + phân chuồng + bột xơ dừa. Những vùng sản xuất chuyên
canh, sản xuất cây con trong khay đã góp phần cải tiến kỹ thuật vườn ươm, nó
đã trở thành một nghề kinh doanh, một số nông dân sản xuất cây con với số
lượng lớn để bán cho nông dân khác (Theo Trần Văn Lài và Cs, 2002)

9


Đối với cùng một loại cây nhưng với thành phần giá thể khác nhau cho
năng suất khác nhau: Để gieo hạt cải bắp, cải xanh nếu thành phần giá thể gồm 3

phần mùn + 1 phần đất đồi + 0,3 phần phân bò và trong 1kg hỗn hợp trên cho
thêm 1g N, 4g P2O5, 1g K2O thì năng suất sớm đạt 181,7 tạ/ha. Nếu thành phần
giá thể gồm than bùn 3 phần + mùn 1 phần + phân bò 1 phần và lượng chất
khống như trên thì năng suất sớm đạt 170 tạ/ha. Không chỉ đối với cải bắp, cải
xanh mà đối với dưa chuột cũng thế. Nếu thành phần giá thể cây con gồm 4
phần mùn + 1 phần đất đồi và trong 1 hỗn hợp trên cho thêm 1g N, 4g P 2O5, và
1g K2O thì năng suất sớm đạt 238 tạ/ha. Nếu giá thể gồm 4 phần mùn + 1 phần
đất trồng thì năng suất sớm đạt 189 tạ/ha.
Bunt (1965) sử dụng hỗn hợp cho gieo hạt (tính theo thể tích) 1 than bùn
rêu nước + 1 cát + 2,4kg/m3 đá vôi nghiền và hỗn hợp trông cây: 3 than bùn rêu
nước + 1 cát + 1,8 kg đá vôi nghiền đều cho thấy cây con mập, khỏe.
Khi nghiên cứu về kỹ thuật sản xuất cây con cà chua Hanson (1997) cho
biết: để đủ cây con trồng cho 1ha rau cần khoảng 250 gam hạt giống có tỷ lệ nảy
mầm là 80%, cây con được trồng trong chậu riêng khỏe hơn và phát triển mạnh
hơn cây con trồng trên luống. Cây trồng trên luống khi đem ra trồng bộ rễ sẽ bị
tổn thương. Từ đó ơng đã đưa ra phương pháp sản xuất cây con cà chua trong
chậu. Đổ đầy vào một cái chậu hoặc khay cây con có các hố để trồng cây đơn
với thành phần gồm cát + phân chuồng + trấu hun với tỷ lệ 2:5:1. Bảo quản các
chậu, các khay ở những nơi kín bằng cách phủ nilon để tránh mưa.
Nghiên cứu về thành phần giá thể cho cây con cà chua ở Philippin, Duna
(1997) cho biết: với một khay có kích thước 35 x 21 x 10cm có 72 lỗ (kích
thước lỗ là 6 x 6cm) thì thành phần bầu có tỷ lệ đất, phân chuồng, trấu hun là
1:1:1 (theo thể tích) và 10 gam N-P-K (15 - 15 - 15).
Hoitink và cs (1993). Làm tăng độ màu mỡ của đất {Obreza, Reeder,
(1994); Stoffella và Graetz (1996)} và làm tăng thêm lượng đạm trong đất
{Sims (1995)} làm tăng năng suất rau.

10



2.2.2. Tình hình nghiên cứu giá thể tại Việt Nam
Trước đây giá thể sử dụng chủ yếu là cát hoặc sỏi. Ngày nay giá thể đã
được thay đổi rất nhiều. Như ta đã biết, cây cần cả oxi và dinh dưỡng tiếp xúc
với rễ cây. Giá thể lí tưởng là loại có khả năng giữ nước tương đương với độ
thống khí. Khả năng giữ nước và độ thống khí của giá thể được quyết định bởi
những khoảng trống (khe, kẽ) trong nó. Trong cát mịn có những khoảng trống
rất nhỏ, không chứa được nhiều nước và oxi. Ngược lại, sỏi thơ tạo ra những
khoảng trống q lớn, nhiều khơng khí nhưng mất nước nhanh.
 Giá thể lý tưởng phải có những đặc điểm:
 Có khả năng giữ ẩm cũng tốt như độ thống khí.
 Có pH trung tính và có khả năng ổn định pH.
 Thấm nước dễ dàng.
 Bền, có khả năng tái sử dụng hoặc phân hủy an tồn cho mơi trường.
 Nhẹ, rẻ và thơng dụng.
Giá thể có nhiều loại như xơ dừa, trấu hun, mùn cưa, cát, sỏi vụn (cỡ hạt
đậu), đất nung xốp, đá trân châu, đá bọt núi lửa, rockwool (loại vật liệu có nhiều
thớ, sợi...) Có thể dùng đơn lẻ hoặc trộn lại để tận dụng ưu điểm từng loại.
Theo Nguyễn Thị Kim Thanh (1998): giá thể ảnh hưởng đến năng suất và
hệ số nhân giống khoai tây kích thước nhỏ in vitro. Cụ thể khi bổ sung 50%
lượng mùn vào giá thể trồng khoai tây giống củ nhỏ in vitro đã đạt độ tơi xốp
cho giá thể, tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và sinh trưởng củ dẫn
đến làm tăng số củ trên khóm và tăng năng suất.
Sau nhiều năm nghiên cứu, thử nghiệm và xây dựng nhiều mô hình trên
diện rộng thành cơng, mới đây trung tâm nghiên cứu phân bón và dinh dưỡng
cây trồng trực thuộc viện thổ nhưỡng Nơng hóa đưa ra khuyến cáo bà con nơng
dân và các hộ gia đình ở thành phố áp dụng kỹ thuật trồng rau an toàn trên nền
giá thể GT 05. GT 05 là giá thể sinh học không đất, có hàm lượng chất hữu cơ
(OM) và dinh dưỡng cao: 44% chất hữu cơ (OM), 1,2% đạm (N), 0,8% lân
(P2O5), 0,7% kali (K2O) và các nguyên tố trung và vi lượng cần thiết khác cho
cây trồng. Giá thể GT 05 cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng,

11


có độ tơi xốp, thống khí, nhẹ, sạch nguồn bệnh, khơng có tuyến trùng, hút và
giữ ẩm tốt. Trong sản xuất rau an toàn, GT 05 được sử dụng làm bầu gieo ươm
cây rau giống, sản xuất rau mầm, rau thương phẩm như các loại rau ăn lá, rau
ăn quả rất hiệu quả và thuận lợi.
Tác giả Ngô Quang Vinh (2001) cho biết khi trồng cà chua trong mùa
mưa, người ta cũng gieo cây con dùng túi nilon khổ 7 x 14 cm được cắt làm
bầu có kích thước cao 5 cm, đường kính 4,5 cm, chọn giá thể gồm đất, phân
chuồng hoai mục và tro trấu theo tỷ lệ 1:1:2 (theo thể tích). Sau 25 ngày gieo
chọn cấy tốt đem trồng.
Theo Tạ Thu Cúc và cs (2000) ở những vùng có điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt hay đối với những giống rau quý hiếm có thể gieo cây con trong vườn
ươm. Giá thể làm bầu gồm đất bột đã phơi ải, đập nhỏ, sạch cỏ dại chiếm 1/3
khối lượng ruột bầu, 1/3 xỉ than và 1/3 phân chuồng hoai mục trộn đều, cứ 10 kg
ruột bầu trộn thêm 0,5 kg supe lân để xúc tiến quá trình hình thành và sinh
trưởng của rễ.
Viện nghiên cứu Rau quả (2002) khuyến cáo dùng giá thể 2 phần đất than
bùn đã qua rây 4 - 6 mm, 2 phần cát sông cấp hạt 2 - 4 mm, 1 phần đất, 10 20g vôi bột, 5 - 6g lân supe dùng cho giá thể giâm cành cây ăn quả.
Theo Dương Thiên Tước (1997) để nhân giống cây trong vườn dùng chậu,
bồn để giâm. Dưới đấy bồn chậu nên lót bằng than củi để dễ thốt nước, bên
trên dùng 4/5 bùn ao phơi khơ, đập nhỏ và 1/5 cát vàng (hoặc cát đen) trộn phủ
một lớp tro bếp mịn
Đánh giá về các nguồn nguyên liệu sử dụng để phối trộn giá thể, đối với rau
giống và rau an tồn thì đất phù sa sơng Hồng, và sông Cửu Long là thành phần
cơ bản của giá thể. Tuy nhiên, tỉ lệ phối trộn ở miền Bắc và miền Nam khác
nhau phụ thuộc vào chất độn hữu cơ. Miền Bắc chủ yếu dùng trấu hun và rơm rạ
mục, miền Nam chủ yếu là xơ dừa ngoài ra có bổ sung than bùn và phân chuồng
hoai mục.


12


Theo Ngô Thị Hạnh (1997) cho biết: cải bao gieo trong khay có tỷ lệ đất +
cát + phân chuồng + trấu hun là 3:1:1:1 thì lượng N-P-K bổ sung vào hỗn hợp
này 500g sunfat amôn, 500g supe phosphat và 170g clorua kali trong 1 tấn đất.
Tác giả Phạm Hồng Cúc (2000) còn cho biết: khi làm bầu cho cà chua có
thể sử dụng bầu lá chuối hay nilon có kích thước 4 x 7 cm. Thì đất + phân
chuồng + tro trấu trộn với tỷ lệ 2:1:1. Khi cây gieo bầu cần hạt giống có tỷ lệ
nảy mầm cao. Cách làm này giúp tiết kiệm 10% lượng hạt giống so với gieo hạt
trên liếp, cây mau phục hồi và đỡ tưới nước sau khi cấy.
Theo Trần Khắc Thi và Cs (2001) cho biết làm bầu cho dưa chuột bao tử và
cây dưa hấu trước khi đem ra ruộng: dùng túi PE đường kính 10cm, cao 15cm,
đất bầu gồm 50% đất màu trên ruộng chuẩn bị trồng dưa + 50% phân chuồng
mục. Hạt sau khi xử lý trồng vào bầu sâu 1 - 2 cm. Khi cây 5 - 10 ngày tuổi (1 3 lá thật) đem trồng, khi trồng bỏ hoặc rạch túi cho cây dễ phát triển.

13


PHẦN 3
NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.

Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể dinh dưỡng đến sinh trưởng và năng

suất của rau cải ngọt tại xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
- Đề xuất giá thể trồng phù hợp đối với rau cải ngọt
3.2.


Phương pháp nghiên cứu

3.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 4 cơng thức, được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn chỉnh
(RCBD) với 3 lần nhắc lại:
CT1 (đối chứng): 2/3 (6kg) đất + 1/3 (3kg) phân gà hoai mục
CT2: 1/3 (3kg) đất + 1/3 (3kg) mùn cưa + 1/3 (3kg) phân gà hoai mục
CT3: 1/3 (3kg) đất + 1/3 (3kg) trấu hun + 1/3 (3kg) phân gà hoai mục
CT4: 1/3 (3kg) đất + 1/3 (3kg) xơ dừa + 1/3 (3kg) phân gà hoai mục
Sơ đồ bố trí thí nghiệm được ngẫu nhiên hóa bằng phần mềm IRRISTAT 5.0
Sơ đồ thí nghiệm
CT 2

CT 1

CT 3

CT 4

CT 4

CT 3

CT 1

CT 2

CT 1


CT 4

CT 2

CT 3

3.2.2. Quy trình thí nghiệm
- Phối trộn giá thể
- Mỗi công thức được trồng vào thùng xốp với kích thước thùng DxRxC:
40x30x15
- Hạt ngâm ủ hạt giống (2 sơi, 3 lạnh) trong vịng 2-3h đem gieo.
- Sau khi có cây con tiến hành cấy vào các công thức
14


- Làm giàn che cho các công thức đến khi cây có lá thật thì tháo bỏ
- Tưới nước, giữ ẩm hằng ngày.
- Thu hoạch sau khi trồng 30 ngày.
3.2.3. Phương pháp theo dõi
3.2.3.1. Các chỉ tiêu về sinh trưởng
Chọn cây theo dõi ngẫu nhiên, mỗi công thức lấy 5 cây /1 lần nhắc lại, với
3 lần nhắc lại là 15 cây, 5 ngày theo dõi 1 lần.
- Chiều cao cây (cm): Được tính từ đốt cây có 2 lá mầm đến ngọn, đo
bằng thước.
- Số lá trên cây: Đếm số lá thật trên cây và đánh dấu theo dõi từ khi xuất
hiện lá thứ nhất đến khi thu hoạch
3.2.3.2. Các chỉ tiêu về sâu hại
Phương pháp điều tra, theo dõi: Theo “Quy định về phương pháp điều tra
phát hiện sinh vật hại cây trồng” (QĐ số 82/2003/QĐ-BNN&PTNT về việc ban
hành 10TCN 244). Điều tra 5 điểm chéo góc, mỗi điểm 5 cây, khơng lặp lại diện

tích lần trước đã điều tra. Đếm tất cả số sâu ở các cây điều tra, sau đó tính mật
độ sâu.
Tổng số sâu
Mật độ sâu (con/cây)=
Tổng số cây theo dõi
Tổng số cây bị hại
Tỉ lệ hại (%) =

x 100
Tổng số cây theo dõi

Kí hiệu:
Cấp 1: 0%: Không gây hại
Cấp 2: 0 – 5%: Rất ít
Cấp 3: 6 – 25%: Ít
Cấp 4: 26 – 50%: Trung bình
Cấp 5: 51 – 75%: Nhiều
15


Cấp 6: 76 – 100%: Rất nhiều
3.2.3.3. Các chỉ tiêu về năng suất
- Khối lượng trung bình trên cây: Cân 5 cây ở mỗi công thức và các lần
nhắc lại rồi chia trung bình.
- Năng suất thực thu: Sử dụng phương pháp cân trực tiếp sau khi thu hoạch,
cân tất cả các cây/cơng thức/nhắc lại.
3.2.3.4. Sơ bộ hạch tốn kinh tế
- Hiệu quả kinh tế = tổng thu – tổng chi
- Tổng thu: Năng suất thương phẩm × giá rau cải ngọt tại thời điểm thu
hoạch

- Tổng chi = công lao động + giống + giá thể + chi khác
3.2.4. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
- Thu thập và tổng hợp số liệu được tiến hành trên phần mềm excel
- Các kết quả nghiên cứu được xử lý thống kê bằng IRRISTAT 5.0

16


PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1.

Điều kiện khí hậu khu vực nghiên cứu
Xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí

hậu nhiệt đới gió mùa, có đặc điểm khí hậu của vùng trung du miền núi phía
Bắc. Tại thời điểm thực hiện thí nghiệm thời tiết tại Vĩnh Thịnh mát mẻ, độ ẩm
khơng khí cao, lượng mưa tương đối dải đều vào các ngày trong tháng. Kết quả
tổng hợp khí hậu tại khu vực nghiên cứu từ tháng 1/2020 đến hết tháng 4/2020
được tổng hợp tại bảng 4.1:
Bảng 4.1: Điều kiện khí hậu trong thời gian thí nghiệm
Lượng mưa TB

Độ ẩm khơng khí

(mm)

TB (%)

20,65


6.04

75,6

2

17,15

0,94

83,05

3

19,23

4,78

87,84

4

24,26

4,74

89,49

Tháng


Nhiệt độ TB (0C)

1

(Trạm khí tượng thủy văn xã Vĩnh Thịnh)
Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy rõ tình hình thời tiết tại khu vực nghiên
cứu hiển thị qua các chỉ số về nhiệt độ trung bình, lượng mưa trung bình và độ
ẩm khơng khí trung bình. Vào thời điểm thực hiện thí nghiệm nhiệt độ trung
bình của tháng là 19,230C, lượng mưa trung bình đạt 4,78mm dải đều vào các
ngày trong tháng, độ ẩm khơng khí cao đạt 87,84%. Qua các chỉ số trên ta có thể
thấy tại thời điểm thục hiện thí nghiệm thời tiết rất thuận lợi cho rau cải ngọt
sinh trưởng và phát triển

17


4.2.

Ảnh hưởng của các giá thể đến động thái và tốc độ tăng trưởng chiều

cao cây cải ngọt
Thân cây là sản phẩm thu hoạch chủ yếu của rau cải ngọt. Chiều cao cây là
yếu tố quan trọng cấu thành nên năng suất của cây, là chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá tình hình sinh trưởng của cây nhanh hay chậm.
Chiều cao cây phụ thuộc vào lượng chất dinh dưỡng mà cây hút được và
mùa vụ. Thành phần của các loại giá thể khác nhau thì lượng chất dinh dưỡng và
độ tơi xốp, độ thơng thống cũng khác nhau làm cho khả năng hút chất dinh
dưỡng cũng khác nhau.
Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại giá thể đến chiều cao cây rau cải ngọt

chúng tôi thu được kết quả sau:
Bảng 4.2: Ảnh huởng của các giá thể khác nhau đến chiều cao cây
của rau cải ngọt trong vụ Xuân năm 2020
(Đơn vị: cm)
Công thức

Thời gian sau trồng(ngày)
10

15

20

25

30

CT1(đ/c)

11,85

16,37

19,25

22,5

26,01

CT2


12,52

16,93

19,82

23,58

26,2

CT3

12,79

17,5

20,19

23,53

26,52

CT4

13,12

18,54

20,72


24,35

27,54

CV (%)

1,0

0,8

1,6

0,5

0,3

LSD05

2,25

0,28

0,65

0,24

0,18

18



×