Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Thiết kế xưởng bảo dưỡng, sửa chữa ô tô tại khu vực quốc oai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA CƠ ĐIỆN & CƠNG TRÌNH
---------------------------

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ XƯỞNG BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA Ô TÔ
TẠI KHU VỰC QUỐC OAI

NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
MÃ NGÀNH: 7510205

Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Văn Tùng
Sinh viên thực hiện : Đặng Thái Sơn
Mã sinh viên

: 1651110227

Lớp

: K61- KOTO

Khóa học

: 2016-2020

Hà Nội, 2020


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian làm việc khẩn trương và nghiêm túc, đến nay tôi đã
hoàn thành đề tài “Thiết kế xưởng bảo dưỡng, sửa chữa ô tô tại khu vực Quốc


Oai”. Đề tài được hoàn thành với sự cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt
tình của thầy cô, gia đình và bạn bè. Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo TS. Trần Văn Tùng đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tôi tận
tình trong suốt quá trình làm khóa luận.
Tập thể cán bộ, giáo viên Khoa Cơ Điện và Công trình đã giúp đỡ tôi
rất nhiều trong suốt quá trình học tập và làm khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô cùng các bạn sinh viên đã
góp ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành tốt bản khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2020
Sinh viên

Đặng Thái Sơn

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 3
1.1. Tổng quan về nền công nghiệp ô tô hiện nay. ........................................... 3
1.1.1. Trên thế giới. ........................................................................................... 3
1.1.2. Tại Việt Nam. .......................................................................................... 4
1.2. Tổng quan về công tác bảo dưỡng, sửa chữa ô tô tại Việt Nam hiện nay. .... 7
1.2.1. Theo thông tư số: 10/2009/TT-BGTVT về các hạng mục kiểm tra và
phương pháp kiểm tra trong công tác bảo dưỡng và sửa chữa ô tô: ................. 7
1.2.3. Công tác tuyển chọn kỹ sư của các gara hiện nay. ............................... 21

CHƯƠNG II: KHẢO SÁT THÔNG SỐ THIẾT KẾ VÀ ĐỀ XUẤT
PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ .............................................................................. 23
2.1. Khảo sát thông số thiết kế. ....................................................................... 23
2.1.1. Nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa tại Quốc Oai. ........................................ 23
2.1.2. Khả năng đáp ứng nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa hiện tại ở Q́c Oai. 25
CHƯƠNG III: TÍNH TỐN THIẾT KẾ KĨ TḤT .................................... 26
3.1. Thiết kế quy trình bảo dưỡng, sửa chữa................................................... 26
3.2. Tính toán chọn thiết bị nhà xưởng. .......................................................... 30
3.2.1. Tính toán số lượng và chủng loại trang thiết bị. ................................... 31
3.2.2: Số lượng chi tiết trang thiết bị: ............................................................. 48
3.3. Thiết kế mặt bằng nhà xưởng................................................................... 49
3.3.1. Các nguyên tắc cơ bản khi bố trí mặt bằng nhà xưởng......................... 49
3.3.2. An toàn lao động và vệ sinh môi trường. .............................................. 49
3.3.3. Thiết kế nhà xưởng. .............................................................................. 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 51
1. Kết luận. ...................................................................................................... 51
2. Kiến nghị. .................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng xe ở Quốc Oai. ................................................................ 23
Bảng 2.2. Chu kì bảo dưỡng định kì xe ô tô. .................................................. 24
Bảng 2.3. Tính toán nhu cầu bảo dưỡng ô tô định kì tại khu vực Quốc Oai. . 24
Bảng 2.4. Tính toán khả năng đáp ứng nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa ........... 25
Bảng 3.1: Sơ đồ tổng quát về quy trình bảo dưỡng và sửa chữa ô tô. ............ 26

iii



ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành công nghiệp ô tô giữ một vị trí quan trọng trong hoạt đợng và
phát triển của xã hội, nó là ngành công nghiệp nền tảng thúc đẩy giao thương
hàng hóa, là bệ phóng cho các ngành khác phát triển như du lịch, vận chuyển
người và hàng hóa,… Ô tô còn được sử dụng phổ biến để phục vụ nền kinh tế
quốc dân và trong lĩnh vực quốc phòng.
Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, theo tổng cục Thống kê
GDP năm 2019 đạt kết quả ấn tượng với tốc độ tăng 7,02%, trong đó ngành
vận tải (đường bộ, đường thủy, đường sắt, hàng không) tăng cao nhất trong
khu vực dịch vụ với mức tăng 9,12%, đóng góp 0,3 điểm phần trăm chung
của toàn nền kinh tế và ô tô là một công cụ không thể thiếu trong ngành vận
tải. Hiện nay nhiều loại xe hiện đại đã và đang được sản xuất và lắp ráp tại
Việt Nam, với các thông số kỹ thuật phù hợp với điều kiện khí hậu, địa hình
Việt Nam. Ở nước ta hiện nay việc sử dụng ô tô đang thật sự rất phổ biến
trong nhiều lĩnh vực, bên cạnh đó để duy trì tốt tuổi thọ của xe, cho xe hoạt
động hiệu quả và an toàn thì việc bảo dưỡng, sửa chữa và kiểm tra đình kì cho
xe ô tô là rất cần thiết. Từ nhiều năm trước, những hãng ô tô lớn cũng đầu tư
xây dựng các nhà máy, trung tâm bảo dưỡng sửa chữa tại Việt Nam như
Honda, Toyota, Ford, Mitsubishi.... Cùng với đó là sự xuất hiện hàng loạt các
gara sửa chữa bảo dưỡng đã góp phần không nhỏ vào công việc sửa chữa bảo
dưỡng cho xe ô tô ở nước ta. Tuy nhiên, với sự gia tăng nhanh về số lượng
lớn ô tô trong khi các cơ sở bảo dưỡng sửa chữa chủ yếu là vừa và nhỏ, diện
tích nhà xưởng chật hẹp, trang thiết bị phục vụ chưa được đầu tư hiện đại và
đồng bộ, đội ngũ kỹ thuật viên chưa được đào tạo bài bản, tay nghề chưa cao.
Số lượng kỹ sư được đào tại các trường đại học chun ngành xe cịn ít, vì
vậy việc đầu tư xây dựng các cơ sở phục vụ cho công tác bảo dưỡng, sửa
chữa ô tô là việc làm mang tính chất thiết thực cao, rất có triển vọng về kinh
tế, nhằm đáp ứng nhu cầu hiện nay của đất nước.


1


Hiện nay tại huyện Quốc Oai đang dần quy hoạch với nhiều con đường
lớn mở ra, cùng với đó nhu cầu đi lại cao, nên đã có nhiều xưởng sửa chữa
bảo dưỡng ô tô được thành lập.
Từ nhu cầu cụ thể trên, việc “Thiết kế xưởng bảo dưỡng, sửa chữa ô tô
tại khu vực Quốc Oai” là rất cần thiết, nhằm tiết kiệm chi phí đi lại cho
người sử dụng ô tô trong quá trình bảo dưỡng và sửa chữa xe.

2


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về nền công nghiệp ô tô hiện nay.
1.1.1. Trên thế giới.
Sau nhiều năm tăng trưởng, các nhà sản xuất ô tô trên toàn cầu đang
phải đối mặt với những thách thức mới, bắt đầu với dấu hiệu chững lại của thị
trường này trong năm 2019. Cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc
đã kéo lùi tăng trưởng kinh tế tồn cầu năm này, và như mợt hệ quả tất yếu
của sự giảm tốc đó, người tiêu dùng trên khắp thế giới tỏ ra ngần ngại hơn với
việc rút hầu bao để sắm ô tô mới. Trong bối cảnh như vậy, năm 2019 đã trở
thành một năm đáng quên của ngành công nghiệp ô tô. Và bức tranh u ám của
ngành này khiến triển vọng hồi phục của ngành sản xuất nói chung càng thêm
phần mong manh.
"Sự suy giảm của thị trường ơ tơ tồn cầu từ giữa năm 2018 chính là
ngun nhân chủ chớt phía sau tình trạng xuống dốc của ngành sản xuất. Bức
tranh doanh số ô tơ đang chủn xấu nhiều hơn so với những gì chúng tôi dự
báo", chuyên gia kinh tế trưởng Brian Coulton của tổ chức đánh giá tín nhiệm
Fitch Ratings nhận định với trang CNN Business.

Fitch (đây là tổ chức xếp hạng thống kê được công nhận trên toàn
quốc) cho biết, doanh sớ thị trường ơ tơ tồn cầu giảm 3,1 triệu xe trong 2019
so với năm 2018, tương đương mức giảm khoảng 4%. Đây là cú giảm mạnh
nhất của thị trường ô tô thế giới kể từ năm 2008, thời điểm c̣c khủng hoảng
tài chính ập đến. Ngoài ra, năm 2019 cũng là năm thứ hai liên tiếp doanh số ô
tô tồn cầu giảm (năm 2018, doanh sớ thị trường xe toàn cầu đạt 80,6 triệu xe,
giảm từ mức 81,8 triệu xe trong năm 2017, đánh dấu năm giảm đầu tiên kể từ
2009).
Năm 2019, nhu cầu ô tô tại Trung Quốc - thị trường xe lớn nhất thế
giới - đã giảm 11%, trở thành nhân tố lớn nhất đóng góp vào sự sụt giảm của
thị trường xe toàn cầu. Ngoài sự giảm tốc mạnh của kinh tế Trung Quốc do

3


thương chiến với Mỹ, việc Bắc Kinh cắt giảm trợ cấp cho xe chạy điện cũng
là lý do quan trọng khiến doanh số thị trường xe nước này trượt dài.
Bức tranh ảm đạm của ngành công nghiệp ô tô 2019 không chỉ là câu
chuyện buồn của riêng Trung Quốc. "Hầu như chẳng có lý do nào để tin rằng
thị trường ôtô toàn cầu sẽ hồi phục trong 2020, cho dù thị trường ô tô Trung
Quốc được dự báo phục hồi khoảng 1%", ông Coulton ( trợ lý Bộ trưởng
Thương mại, Du lịch và Đầu tư Úc ) nói. "Điều này có nghĩa là sự suy giảm
của ngành ô tô sẽ tiếp tục đè nặng lên ngành sản xuất toàn cầu và những nền
kinh tế có độ phụ thuộc cao vào ngành sản xuất, chẳng hạn như Đức".Trên
thực tế, kinh tế Đức - nền kinh tế đầu tàu của khu vực Eurozone - đã mấp mé
bờ vực suy thoái, hãng xe Đức Audi công bố cắt giảm 7.500 nhân viên.
Tại Mỹ, các hãng xe lớn như General Motors (GM), Ford và Honda đều
đã phải cắt giảm sản lượng xe do thị trường yếu đi.
Doanh số ô tô tại các thị trường lớn khác như Brazil, Nga, Ấn Độ và
khu vực Tây Âu cũng đã giảm trong năm 2019.

Tóm lại, ngành công nghiệp ô tô luôn biến đổi không ngừng. Tuy rằng
trong những năm gần đây, việc bán ra những chiếc xe mới của ngành này là
giảm nhưng lượng xe ô tô hoạt động trên khắp thế giới là không thay đổi.
Điều này cho thấy ngành công nghiệp ô tô vẫn giữ một vai trò chủ chốt trong
nền kinh tế thế giới.
1.1.2. Tại Việt Nam.
Khác với nền công nghiệp ô tô trên thế giời, tại Việt Nam trong những
năm gần đây, nước ta cho thấy nên công nghiệp ô tô đã và đang phát triển
mạnh mẽ.
Năm 2017, Vingroup khởi công tổ hợp sản x́t ơ tơ VinFast tại Hải
Phịng.
Tháng 10/2018, VinFast đã đưa hai xe mẫu Sedan Lux A 2.0 và SUV
Lux SA 2.0 tham gia triển lãm quốc tế Paris Motor Show, một trong những sự

4


kiện ơ tơ lớn nhất tồn cầu và nhận được sự đón nhận nhiệt tình của cơng
chúng q́c tế.
Có rất nhiều điểm nhấn đáng chú ý về thị trường xe Việt năm 2020 ,
trong đó đáng kể nhất là những thay đổi chính sách, xu hướng giá xe ngày
càng giảm mạnh, cộng với lượng tiêu thụ ngày càng tăng lên.
Năm 2019 đánh dấu năm có doanh sớ bán ra tồn thị trường cao nhất
mấy năm trở lại đây. Theo thống kê sơ bộ của các tổ chức như Hiệp hội các
nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), hội các doanh nghiệp nhập khẩu xe hơi,
các liên doanh, doanh nghiệp tư nhân, lượng xe tiêu thụ cả năm đạt hơn
440.000 chiếc, trong khi đó năm 2018 lượng tiêu thụ chỉ đạt khoảng 300.000
chiếc/năm.
Sự tăng trưởng về tiêu thụ có được dựa phần lớn vào nguồn cung xe
nhập, tổng lượng xe nhập năm 2019 theo thống kê của Tổng cục Hải quan,

lượng xe nhập về Việt Nam năm 2019 tăng hơn 84% so với cùng kỳ năm
trước, lượng xe nhập về Việt Nam ghi nhận trong năm là 140.000 chiếc, trong
đó xe dưới 9 chỗ ngồi là hơn 102.400 chiếc, chiếm hơn 73%.
Năm 2018 là năm đầu tiên Việt Nam bỏ thuế nhập xe với các nước
ASEAN, xe Thái Lan và Indonesia nhập vào Việt Nam tăng nhiều. Theo các
chuyên gia, người làm chính sách, năm 2020 có thể là năm thay đổi lớn về
chính sách khi Bợ Tài chính đã trình Chính phủ Nghị định sửa đổi Nghị định
125 về thuế nhập linh kiện xe hơi về Việt Nam. Hướng đi của Nghị định sẽ
loại bỏ hoàn toàn thuế suất thuế nhập khẩu để hỗ trợ các doanh nghiệp trong
nước.
Đúng như mong muốn nhiều năm qua, ngày 12 tháng 02 năm 2020,
hiệp định Thương mại Tự do giữa Liên minh châu Âu EU và Việt Nam
(EVFTA) vừa được thông qua, theo đó, sau 7 năm kể từ thời điểm này, EU sẽ
xố bỏ hồn tồn th́ nhập khẩu đới với 99,2% sớ dịng th́. Trong giai đoạn
đó, th́ sẽ giảm theo lợ trình. Ơ tơ cũng nằm trong nhóm hàng được hưởng
ưu đãi thuế theo EVFTA. Như được biết tiêu chí chon xe của người tiêu dùng
5


tại Việt Nam là giá thành và chất lượng. Theo thống kê cho thấy đã phần
người tiêu dùng quan tâm đến giá thành đầu tiên, vì vậy khi hiệp định trên
được thông qua, giá thành của những chiếc xe nhập khẩu từ nước ngoài vào
Việt Nam sẽ giảm mạnh, người tiêu dùng sẽ dễ tiếp cận và mua xe hơn.
Khi không còn thuế, giá những chiếc ô tô nhập về và bán tại Việt Nam
có thể giảm 1/3 cho đến gần nửa so với những năm trước, ví dụ như:
- Mợt chiếc Mercedes-Benz GLB 200 có giá tại Đức khoảng 38.000
euro (tương đương 960 triệu đồng) khi được đưa về Việt Nam sẽ phải chịu
thuế nhập khẩu gần 750 triệu, thuế tiêu thụ đặc biệt 336 triệu đồng. Giá xe có
thể tới hơn 2 tỷ đờng. Nếu bỏ th́ nhập khẩu, giá chiếc GLB này chỉ cịn
khoảng 1,3 tỷ đờng.

- Xe càng đắt tiền, mức ưu đãi thuế tính ra càng nhiều. Mợt chiếc
BMW X7 bản tiêu ch̉n có giá tham khảo khoảng 100.000 euro (khoảng
2,52 tỷ đồng) sẽ phải chịu thuế nhập khẩu 1,96 tỷ đồng, thuế tiêu thụ đặc biệt
1,5 tỷ đờng. Giá xe có thể tới 6 tỷ đờng. Nếu khơng tính th́ nhập khẩu, giá
xe chỉ cịn khoảng 4 tỷ đờng.
Tương tự Hiệp định Thương mại Hàng hoá ASEAN (ATIGA), EVFTA
không chỉ tạo cơ hội cho việc nhập ô tô về Việt Nam mà còn tạo điều kiện
cho xe lắp ráp trong nước xuất khẩu ra nước ngoài. Thuế sẽ về 0% khi những
chiếc xe lắp tại Việt Nam đạt đủ điều kiện nội địa hoá xuất khẩu sang châu
Âu. Song, so với thị trường khác như Đông Nam Á, tiêu chuẩn cho xe bán tại
châu Âu khắt khe hơn rất nhiều nên các doanh nghiệp sẽ gặp phải thách thức
không hề nhỏ.
THACO là một ví dụ khi được hưởng ưu đãi thuế để xuất khẩu những
chiếc Kia Cerato và Sedona sang Myanmar hay Thái Lan. Các doanh nghiệp
Việt Nam đang nỗ lực đẩy mạnh tỷ lệ nội địa hoá để có thể xuất khẩu được xe
chứ không chỉ đơn thuần phục vụ người tiêu dùng trong nước.
VinFast cũng có thể dễ dàng tiếp cận thị trường châu Âu nhờ EVFTA.
Hãng xe Việt dường như đã tính trước cơ hội này khi lên kế hoạch xuất khẩu
6


xe sang châu Âu ngay từ ban đầu. Một vài chiếc Lux SA2.0 và Lux A2.0 đã
được bắt gặp chạy thử trên đường phố Tây Ban Nha, đeo biển số của Áo. Ba
mẫu xe đầu tay của VinFast cũng đã được thử nghiệm an toàn tại Đức và đều
đạt tiêu chuẩn.
Như vậy, việc xóa bỏ thuế nhập khẩu ở Việt Nam thì nhiều người có
thể tiếp cận được với xe ô tô hơn. Mà Việt Nam là một quốc gia đông dân cư,
hơn 96 triệu người, đứng thứ 15 thế giới, mật độ xe/người còn rất thấp (năm
2019, cứ 1000 người thì có khoảng 23 người có xe ô tô) vì thế nước ta hứa
hẹn là một thị trường tiêu thụ xe hơi khổng lồ trong những năm tới đây.

1.2. Tổng quan về công tác bảo dưỡng, sửa chữa ô tô tại Việt Nam hiện nay.
1.2.1. Theo thông tư số: 10/2009/TT-BGTVT về các hạng mục kiểm tra và
phương pháp kiểm tra trong công tác bảo dưỡng và sửa chữa ô tô:
a) Kiểm tra nhận dạng tổng quát:
Hạng mục kiểm tra

Phương pháp kiểm tra

Biển số đăng ký

Quan sát, kết hợp dùng tay lay lắc.

Số khung

Quan sát, đối chiếu hồ sơ phương tiện.

Số động cơ

Quan sát, đối chiếu hồ sơ phương tiện.

Mầu sơn

Quan sát.

Kiểu loại, kích thước

Quan sát, dùng thước đo.

xe


b) Kiểm tra khung và các phần gắn với khung:
Hạng mục kiểm tra

Phương pháp kiểm tra

Khung và các liên kết
Tình trạng chung

Quan sát khi xe trên hầm hoặc thiết bị nâng.

Thiết bị bảo vệ thành

Quan sát, kết hợp dùng tay lay lắc.

bên và phía sau

7


Quan sát, kết hợp dùng tay lay lắc.

Móc kéo

Thân vỏ, buồng lái, thùng hàng
Tình trạng chung

Quan sát.

Dầm ngang, dầm dọc


Quan sát, kết hợp dùng tay lay lắc khi xe trên
hầm hoặc thiết bị nâng.

Cửa và tay nắm cửa
Cơ cấu khoá, mở b̀ng
lái; thùng xe; khoang
hành lý; khố hãm
cơngtennơ
Sàn

Đóng, mở cửa và quan sát, kết hợp dùng tay
lay lắc.
Đóng, mở cabin, thùng xe, khoang hành lý …
và quan sát, kết hợp dùng tay lay lắc.
Quan sát bên trên và bên dưới xe.

Ghế người lái, ghế ngồi

Quan sát, kết hợp dùng tay lay lắc.

Bậc lên xuống

Quan sát, kết hợp dùng tay lay lắc.

Tay vịn, cột chống

Quan sát, kết hợp dùng tay lay lắc.

Giá để hàng, khoang


Quan sát, kết hợp dùng tay lay lắc.

hành lý
Chắn bùn

Quan sát, kết hợp dùng tay lay lắc.

Mâm xoay, chốt kéo của ô tô đầu kéo, sơ mi rơ moóc và rơ moóc
Tình trạng chung

Quan sát, kết hợp dùng tay lay lắc.

Sự làm việc

Đóng, mở khoá hãm chốt kéo và quan sát.

c) Kiểm tra khả năng quan sát của người lái:
Hạng mục kiểm
Phương pháp kiểm tra
tra
Tầm nhìn
Quan sát từ ghế lái.
Kính chắn gió Quan sát.
Gương quan
sát phía sau
Gạt nước

Quan sát, kết hợp dùng tay lay lắc.

Phun nước


Cho hoạt động và quan sát, kết hợp dùng tay lay lắc.

Cho hoạt động và quan sát, kết hợp dùng tay lay lắc.

rửa kính

8


d) Kiểm tra hệ thống điện, chiếu sáng, tín hiệu.
Hạng mục kiểm

Phương pháp kiểm tra

tra
Hệ thống điện
Dây điện

Đỗ xe trên hầm hoặc trên thiết bị nâng, kiểm tra dây điện ở
phần trên, phần dưới phương tiện, trong khoang động cơ
bằng quan sát, kết hợp dùng tay lay lắc.

Ắc quy

Quan sát, kết hợp dùng tay lay lắc.

Đèn chiếu sáng phía trước
Tình trạng và


Bật, tắt đèn và quan sát, kết hợp dùng tay lay lắc.

sự hoạt động
Chỉ tiêu về

Sử dụng thiết bị đo đèn: Đặt buồng đo chính giữa trước đầu

ánh sáng của

xe, cách một khoảng theo hướng dẫn của nhà sản xuất thiết

đèn chiếu xa

bị, điều chỉnh buồng đo song song với đầu xe; đẩy buồng

(đèn pha)

đo đến đèn cần kiểm tra và điều chỉnh buồng đo chính giữa
đèn cần kiểm tra; bật đèn trong khi xe nổ máy, nhấn nút đo
và ghi nhận kết quả.

Chỉ tiêu về

Sử dụng thiết bị đo đèn: Điều chỉnh vị trí buồng đo tương

ánh sáng của

tự như ở mục 4.2.2 Phụ lục này; bật đèn cần kiểm tra trong

đèn chiếu gần


khi xe nổ máy, đặt màn hứng sáng xuống dưới 1,3% nếu

(đèn cốt)

khoảng cách từ tâm đèn đến mặt đất không lớn hơn 850
mm và 2% nếu khoảng cách từ tâm đèn đến mặt đất lớn
hơn 850 mm, nhấn nút đo và ghi nhận kết quả.

Đèn kích thước phía trước, phía sau và thành bên
Tình trạng và

Bật, tắt đèn và quan sát, kết hợp dùng tay lay lắc.

sự hoạt động
Chỉ tiêu về

Bật đèn và quan sát ở khoảng cách cách đèn 10m trong

ánh sáng

điều kiện ánh sáng ban ngày.

9


Đèn báo rẽ (xin đường) và đèn báo nguy hiểm
Tình trạng và

Bật, tắt đèn và quan sát, kết hợp dùng tay lay lắc.


sự hoạt động
Chỉ tiêu về
ánh sáng
Thời gian
chậm tác
dụng và tần
số nháy
Đèn phanh
Tình trạng và
sự hoạt động
Chỉ tiêu về
ánh sáng
Đèn lùi
Tình trạng và
sự hoạt động
Chỉ tiêu về
ánh sáng
Đèn soi biển số
Tình trạng và
sự hoạt động
Chỉ tiêu về
ánh sáng
Còi điện
Tình trạng và
sự hoạt động
Âm lượng

Bật đèn và quan sát ở khoảng cách cách đèn 20 m trong
điều kiện ánh sáng ban ngày.

Bật đèn và quan sát, nếu thấy thời gian chậm tác dụng, tần
số nháy có thể không đảm bảo thì dùng đồng hồ đo để kiểm
tra.

Đạp, nhả phanh và quan sát, kết hợp dùng tay lay lắc.
Đạp phanh và quan sát ở khoảng cách cách đèn 20m trong
điều kiện ánh sáng ban ngày.
Vào, ra số lùi và quan sát, kết hợp dùng tay lay lắc.
Cài số lùi và quan sát ở khoảng cách cách đèn 20m trong
điều kiện ánh sáng ban ngày.
Tắt, bật đèn và quan sát, kết hợp dùng tay lay lắc.
Bật đèn và quan sát ở khoảng cách cách đèn 10m trong
điều kiện ánh sáng ban ngày.
Bấm còi và quan sát, kết hợp với nghe âm thanh của còi.
Kiểm tra bằng thiết bị đo âm lượng nếu thấy âm lượng còi
nhỏ hoặc quá lớn: đặt micro cách đầu xe 2 m, cao 1,2 m so
với mặt đất, chính giữa và hướng về đầu xe; bấm còi và ghi
lại giá trị âm lượng.

10


e) Kiểm tra bánh xe.
Hạng mục kiểm

Phương pháp kiểm tra

tra
Bánh xe
Tình trạng


Đỗ xe trên hầm kiểm tra hoặc thiết bị nâng, kích bánh xe

chung

khỏi mặt đất. Dùng tay lắc bánh xe theo phương thẳng
đứng và phương ngang kết hợp với đạp phanh để kiểm tra
độ rơ moay ơ. Quay bánh xe để kiểm tra quay trơn và quan
sát, kết hợp dùng búa kiểm tra. Dùng đồng hồ đo áp suất
lốp nếu xét thấy áp suất lốp không đảm bảo quy định của
nhà sản xuất.

Trượt ngang

Cho xe chạy thẳng qua thiết bị thử trượt ngang với vận tốc

của bánh xe

5 km/h, không tác động lực lên vành lái.

dẫn hướng
Giá lắp và lốp

Quan sát.

dự phòng

f) Kiểm tra hệ thông phanh.
Hạng mục kiểm


Phương pháp kiểm tra

tra
Đồng hồ áp suất, bộ chỉ thị áp suất
Cho hệ thống hoạt động và quan sát.
Tình trạng và sự
hoạt động
Dẫn động phanh
Trục bàn đạp

Đạp, nhả bàn đạp phanh và quan sát, kết hợp dùng tay lay

phanh

lắc. Đối với hệ thống phanh có trợ lực cần tắt động cơ khi
kiểm tra.

11


Tình trạng bàn

Đạp, nhả bàn đạp phanh và quan sát, kết hợp dùng tay lay

đạp phanh và

lắc. Nếu nhận thấy hành trình khơng đảm bảo phải dùng

hành trình bàn


thước đo.

đạp
Cần hoặc bàn

Kéo, nhả cần điều khiển hoặc đạp, nhả bàn đạp phanh đỗ

đạp điều khiển

xe và quan sát, kết hợp dùng tay lay lắc.

phanh đỗ xe
Van phanh điều

Đóng, mở van và quan sát, kết hợp dùng tay lay lắc.

khiển bằng tay
Ống cứng, ống

Cho hệ thống hoạt động và quan sát, kết hợp dùng tay lay

mềm

lắc.

Dây cáp, thanh

Cho hệ thống hoạt động và quan sát, kết hợp dùng tay lay

kéo, cần đẩy,


lắc.

các liên kết
Đầu nối cho

Quan sát, kết hợp dùng tay lay lắc.

phanh rơ moóc
Cơ cấu tác động

Cho hệ thống hoạt động và quan sát, kết hợp dùng tay lay

(bầu phanh hoặc

lắc.

xi lanh phanh)
Bơm chân không, máy nén khí, các van và bình chứa môi chất
Bơm chân

Cho hệ thống hoạt động ở áp suất làm việc. Quan sát, kết

không, máy nén

hợp dùng tay lay lắc các bộ phận.

khí, bình chứa,
các van an tồn,
van xả nước..

Các van phanh

Cho hệ thớng hoạt đợng và quan sát, kết hợp dùng tay lay
lắc.

Trợ lực phanh,

Cho hệ thống hoạt động và quan sát, kết hợp dùng tay lay

12


xi lanh phanh

lắc.

chính
Sự làm việc và hiệu quả phanh chính
Sự làm việc

Kiểm tra trên đường hoặc trên băng thử phanh. Đạp bàn
đạp phanh từ từ đến hết hành trình. Theo dõi sự thay đổi
của lực phanh trên các bánh xe.

Hiệu quả phanh

Thử phanh xe không tải trên băng thử phanh. Nổ máy, tay

trên băng thử


số ở vị trí số không. Đạp phanh đều đến hết hành trình.
Ghi nhận:
- Hệ số sai lệch lực phanh giữa hai bánh trên cùng một trục
KSL
- Hiệu quả phanh toàn bộ KP

Hiệu quả phanh

Kiểm tra quãng đường phanh hoặc gia tốc chậm dần khi

trên đường

phanh và độ lệch quỹ đạo chuyển động. Thử phanh xe
không tải ở vận tốc 30 km/h trên mặt đường bê tông nhựa
hoặc bê tông xi măng bằng phẳng, khô, có hệ số bám
không nhỏ hơn 0,6. Ngắt động cơ khỏi hệ truyền lực, đạp
phanh đều hết hành trình và giữ bàn đạp phanh tới khi xe
dừng hẳn. Quan sát và ghi nhận quãng đường phanh SPh
hoặc dùng thiết bị đo gia tốc phanh lớn nhất jPmax.

Sự làm việc và hiệu quả của hệ thống phanh đỗ
Sự làm việc

Kiểm tra trên đường hoặc trên băng thử phanh.

Hiệu quả phanh

Thử phanh xe không tải ở vận tốc 15 km/h trên đường,
điều kiện mặt đường và phương pháp thử như mục 6.4.3
Phụ lục này, hoặc thử trên mặt dốc 20% hoặc trên băng

thử phanh.

Sự hoạt động của các trang thiết bị phanh khác
Phanh chậm dần

Cho hệ thống hoạt động, quan sát; nghe tiếng động cơ.

13


bằng động cơ
Hệ thống chống

Quan sát thiết bị cảnh báo.

hãm cứng
Phanh tự động

Ngắt kết nối hệ thống phanh giữa đầu kéo và sơ mi rơ

sơ mi rơ moóc

moóc.

g) Kiểm tra hệ thống lái.
Hạng mục kiểm
Phương pháp kiểm tra
tra
Vô lăng lái, càng lái của phương tiện ba bánh có một bánh dẫn hướng
Tình trạng


Dùng tay lay lắc vô lăng lái, càng lái theo phương hướng

chung

kính và dọc trục, quan sát.

Độ rơ vô lăng

Đỗ xe trên hầm kiểm tra hoặc thiết bị nâng, cho động cơ

lái

hoạt động nếu có trợ lực lái, để bánh xe dẫn hướng ở vị trí
thẳng, quay vô lăng lái về hai phía với điều kiện không làm
dịch chuyển bánh xe dẫn hướng, đo hành trình tự do.

Trụ lái và trục lái
Tình trạng

Dùng tay lay lắc vành lái theo phương hướng kính và dọc

chung

trục, quan sát.

Cơ cấu lái
Đỗ xe trên hầm kiểm tra hoặc thiết bị nâng, cho động cơ
Tình trạng


hoạt động nếu có trợ lực lái, quan sát kết hợp dùng tay lay

chung

lắc.

Sự làm việc của trục lái và cơ cấu lái
Đỗ xe trên hầm kiểm tra hoặc trên thiết bị nâng, cho động
Sự làm việc

cơ hoạt động nếu có trợ lực lái, kích bánh xe dẫn hướng lên
khỏi mặt đất, quay vành lái hết về hai phía và quan sát kết
hợp dùng tay lay lắc.

Thanh và đòn dẫn động lái
14


Tình trạng

Đỗ xe trên hầm kiểm tra hoặc trên thiết bị nâng, quan sát

chung

kết hợp dùng tay lay lắc.

Sự làm việc

Đỗ xe trên hầm kiểm tra hoặc thiết bị nâng, kích bánh dẫn
hướng vừa đủ còn tiếp xúc với mặt đất, cho động cơ hoạt

động nếu có trợ lực lái, quay vành lái hết về hai phía với lực
lái thay đổi, quan sát.

Khớp cầu và khớp chuyển hướng
Tình trạng

Đỗ xe trên hầm kiểm tra hoặc trên thiết bị nâng, quan sát,

chung

kết hợp dùng tay lay lắc.

Sự làm việc

Sử dụng thiết bị rung lắc và quan sát hoặc đỗ xe trên hầm
kiểm tra hoặc thiết bị nâng, cho động cơ hoạt động nếu có
trợ lực lái, kích bánh xe dẫn hướng vừa đủ để còn tiếp xúc
với mặt đất, quay vành lái hết về hai phía và quan sát.

Ngõng quay lái
Tình trạng

Đỗ xe trên hầm kiểm tra hoặc trên thiết bị nâng, kích bánh

chung

xe dẫn hướng lên khỏi mặt đất, dùng tay lay lắc bánh xe dẫn
hướng theo phương thẳng đứng và phương ngang, quan sát
và kiểm tra độ rơ. Nếu rơ, đạp bàn đạp phanh để khử độ rơ
của moay ơ và quan sát.


Sự làm việc

Đỗ xe trên hầm kiểm tra hoặc trên thiết bị nâng, cho động
cơ hoạt động nếu có trợ lực lái, kích bánh xe dẫn hướng vừa
đủ để còn tiếp xúc với mặt đất, quay vành lái hết về hai phía
và quan sát.

Trợ lực lái
Tình trạng

Đỗ xe trên hầm kiểm tra hoặc trên thiết bị nâng, cho động

chung

cơ hoạt động, quan sát kết hợp dùng tay lay lắc.

Sự làm việc

Đỗ xe trên hầm kiểm tra hoặc trên thiết bị nâng, đánh lái về
hai phía khi động cơ hoạt động và không hoạt động, so sánh
và quan sát.

15


h) Kiểm tra hệ thống truyền lực.
Hạng mục kiểm tra

Phương pháp kiểm tra


Ly hợp
Tình trạng chung

Đỗ xe trên hầm hoặc trên thiết bị nâng; đạp, nhả bàn đạp
ly hợp và quan sát, kết hợp với dùng tay lay lắc.

Sự làm việc

Cho động cơ hoạt động, cài số và thực hiện đóng mở ly
hợp để kiểm tra.

Hộp số
Tình trạng chung

Quan sát kết hợp dùng tay lay lắc khi xe đỗ trên hầm hoặc
trên thiết bị nâng.

Sự làm việc

Ra vào số để kiểm tra.

Cần điều khiển số Ra vào số và quan sát.
Các đăng
Quan sát kết hợp dùng tay lay lắc và xoay các đăng khi xe
Tình trạng chung

đỗ trên hầm hoặc trên thiết bị nâng.

và sự làm việc

Cầu xe
Quan sát khi xe đỗ trên hầm hoặc thiết bị nâng.
Tình trạng chung

i) Kiểm tra hệ thống treo.
Hạng mục kiểm

Phương pháp kiểm tra

tra
Bộ phận đàn

Quan sát, kết hợp dùng búa kiểm tra và dùng tay lay lắc khi

hồi (Nhíp, lò

xe đỗ trên hầm hoặc trên thiết bị nâng.

xo, thanh
xoắn)
Giảm chấn

Quan sát, kết hợp dùng búa kiểm tra và dùng tay lay lắc khi

16


xe đỗ trên hầm hoặc trên thiết bị nâng. Sử dụng thiết bị nếu
có.
Thanh dẫn


Quan sát, kết hợp dùng búa kiểm tra và dùng tay lay lắc khi

hướng, thanh

xe đỗ trên hầm hoặc trên thiết bị nâng.

ổn định, hạn
chế hành trình
Khớp nối

Sử dụng thiết bị rung lắc hoặc dùng tay lay lắc khi xe đỗ
trên hầm hoặc trên thiết bị nâng. Quan sát, kết hợp dùng
búa kiểm tra.

Hệ thống treo

Quan sát, kết hợp dùng búa kiểm tra và dùng tay lay lắc khi

khí

xe đỗ trên hầm hoặc trên thiết bị nâng.

j) Kiểm tra các thiết bị khác.
Hạng mục kiểm tra
Dây đai an toàn

Phương pháp kiểm tra
Quan sát, dùng tay kéo dây mạnh đột ngột để kiểm tra hoạt
động


Bình chữa cháy

Quan sát.

Cơ cấu chuyên

Cho hệ thống hoạt động và quan sát, kết hợp dùng tay lay

dùng phục vụ vận lắc.
chuyển
Búa phá cửa sự

Quan sát

cố (đối với xe
khách)

17


k) Kiểm tra động cơ và môi trường.
Hạng mục kiểm

Phương pháp kiểm tra

tra
Động cơ và các hệ thống liên quan
Tình trạng


Quan sát, kết hợp dùng búa kiểm tra và dùng tay lay lắc

chung

khi xe đỗ trên hầm hoặc trên thiết bị nâng.

Sự làm việc

Đỗ xe trên hầm hoặc trên thiết bị nâng, nổ máy, thay đổi
số vòng quay và quan sát.

Hệ thống dẫn

Quan sát kết hợp dùng tay lay lắc khi xe đỗ trên hầm

khí thải, bộ

hoặc trên thiết bị nâng.

giảm âm.
Bình chứa và

Quan sát kết hợp dùng tay lay lắc khi xe đỗ trên hầm

ống dẫn nhiên

hoặc trên thiết bị nâng.

liệu
Khí thải động cơ cháy cưỡng bức

Sử dụng thiết bị phân tích khí thải và thiết bị đo số vòng
Hàm lượng chất quay động cơ theo quy định. Thực hiện quy trình đo ở
độc hại trong

chế độ không tải theo TCVN 6204; với yêu cầu số vòng

khí thải

quay không tải của động cơ nằm trong phạm vi quy định
của nhà sản xuất hoặc nhỏ hơn 1000 vòng/phút.

Khí thải động cơ cháy do nén
Sử dụng thiết bị đo khói và thiết bị đo số vòng quay động
Độ khói của khí cơ. Đo theo chu trình gia tốc tự do quy định trong TCVN
thải

7663 với yêu cầu trong mỗi chu trình đo: thời gian tăng
tốc từ số vòng quay nhỏ nhất đến lớn nhất không vượt
quá 2 giây hoặc trong trường hợp động cơ có kết cấu đặc
biệt không vượt quá 5 giây; giá trị số vòng quay không
tải của động cơ nằm trong phạm vi quy định của nhà sản

18


xuất hoặc nhỏ hơn 1000 vòng/phút; giá trị số vòng quay
lớn nhất của động cơ không nhỏ hơn 90% số vòng quay
lớn nhất khi kiểm tra thực tế và không nhỏ hơn 90% số
vòng quay ứng với công suất cực đại theo quy định của
nhà sản xuất, trừ trường hợp đặc biệt.

Độ ồn
Kiểm tra bằng thiết bị đo âm lượng nếu nhận thấy độ ồn
Độ ồn ngoài

quá lớn. Thực hiện đo tiếng ồn động cơ gần ống xả theo
tiêu chuẩn TCVN 6435; khi đo chênh lệch giữa các lần
đo không được vượt quá 2 dB(A), chênh lệch giữa độ ồn
nền và độ ồn trung bình của các lần đo không được vượt
quá 3 dB(A).

1.2.2. Theo thông tư số: 10 /2009/TT-BGTVT về chu kỳ kiểm định ô tô:
Chu kỳ (tháng)
Chu
Chu kỳ
kỳ
định kỳ
đầu

Loại phương tiện
Ơ tơ tải (chở hàng hoá), ơ tơ chuyên dùng:
- Xe nhập khẩu chưa qua sử dụng; xe sản xuất, lắp ráp tại

24

12

Việt Nam.

12


06

- Xe nhập khẩu chưa qua sử dụng; xe sản xuất, lắp ráp tại

24

12

Việt Nam.

30

18

- Xe có cải tạo thay đổi tính năng sử dụng hoặc cải tạo một
trong các hệ thống lái, phanh, treo và trùn lực:
Ơ tơ con (kể cả ơ tơ con chuyên dùng) đến 09 chỗ (kể cả
người lái):

+ Có kinh doanh vận tải

19


+ Không kinh doanh vận tải
- Xe có cải tạo thay đổi tính năng sử dụng hoặc cải tạo một

18

06


trong các hệ thống lái, phanh, treo và truyền lực:

24

12

Việt Nam.

18

06

+ Có kinh doanh vận tải

24

12

trong các hệ thống lái, phanh, treo và truyền lực:

12

06

+ Có kinh doanh vận tải

18

12


Việt Nam.

24

12

+ Có kinh doanh vận tải

30

24

trong các hệ thống lái, phanh, treo và truyền lực:

18

06

+ Có kinh doanh vận tải

24

12

+ Có kinh doanh vận tải
+ Khơng kinh doanh vận tải
Ơ tơ khách trên 09 chỗ (kể cả người lái):
- Xe nhập khẩu chưa qua sử dụng; xe sản xuất, lắp ráp tại


+ Không kinh doanh vận tải
- Xe có cải tạo thay đổi tính năng sử dụng hoặc cải tạo một

+ Không kinh doanh vận tải
Phương tiện ba bánh có động cơ:
- Xe nhập khẩu chưa qua sử dụng; xe sản xuất, lắp ráp tại

+ Không kinh doanh vận tải
- Xe có cải tạo thay đổi tính năng sử dụng hoặc cải tạo một

+ Không kinh doanh vận tải
Tất cả các loại xe cơ giới đã sản xuất hơn 7 năm:

06

Tất cả các ô tô khách (bao gồm ô tô chở người trên 09 chỗ
kể cả chỗ người lái) có thời gian sử dụng tính từ năm sản
xuất từ 15 năm trở lên, và ô tô tải các loại (bao gồm ô tô tải,
tải chuyên dùng) có thời gian sử dụng tính từ năm sản xuất
từ 20 năm trở lên:

20

03


1.2.3. Công tác tuyển chọn kỹ sư của các gara hiện nay.
Hiện nay ở Việt Nam, nhiều gara dù là gara chính hãng hay gara bên
ngoài khi tuyển kỹ sư đầu vào đều có những yêu cầu khá cao.
Theo tiêu chuẩn chung, những kỹ năng, kiến thức cần thiết cần phải có

dành cho mợt người thợ sửa chữa ơ tơ là:
* Nhiệm vụ của nhân viên sửa chữa ô tô:
- Tiếp xúc với khách hàng.
- Kiểm tra khả năng hoạt đợng và tình trạng của ơ tơ.
- Xác định mức độ hư hỏng, tìm ra nguyên nhân và đề ra phương án bảo
dưỡng, sửa chữa thích hợp.
- Thực hiện hoạt đợng bảo dưỡng, sửa chữa, khơi phục tình trạng hoạt
đợng của ô tô theo đúng tiêu chuẩn được quy định.
- Tư vấn cách vận hành, bảo quản xe cho người chủ sở hữu hoặc lái xe.
* Các công việc cụ thể:
- Chẩn đoán hệ thống ô tô: Nhân viên sửa chữa ơ tơ phải có khả năng
kiểm tra, xác định chính xác tình trạng kỹ tḥt của các thiết bị và bộ phận
của xe. Biết chẩn đoán các hư hỏng với các thiết bị chẩn đoán và các phần
mềm tra cứu kỹ thuật. Thợ cơ khí ô tô cần phải có kỹ năng sử dụng các phần
mềm tra cứu kỹ thuật để đánh giá, phân tích tốt sau đó khoanh vùng tình trạng
hư hỏng và đưa ra hướng khắc phục mợt cách nhanh chóng và hiệu quả.
- Bảo dưỡng và sửa chữa động cơ.
- Bảo dưỡng và chữa gầm ô tô.
- Sửa chữa – bảo dưỡng hệ thống điện trên ô tô.
- Gia công hỗ trợ: ngoài các công việc trên thì người thợ sửa chữa ô tô
cũng cần phải biết thực hiện các công việc gia công nhằm hỗ trợ cho công tác
bảo dưỡng và sửa chữa.
* Về kiến thức:
- Nắm vững quy trình sửa chữa các hệ thớng máy, gầm và điện ô tô.
- Cách thức tổ chức, sắp xếp tại nơi làm việc.
21


×