Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Sét và các giải pháp chống sét

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.43 KB, 43 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Chương 1

SÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP
PHÒNG CHỐNG SÉT
I. SÉT :
Sự hình thành sét :
Sét là một dạng phóng điện tia
lửa trong không khí với khoảng cách
rất lớn. Quá trình phóng điện có thể
xảy ra trong đám mây giông, giữa
các đám mây với nhau và giữa đám
mây với đất. Ở đây ta chỉ xét sự
phóng điện giữa mây và đất.
nh sé
t
Hình 1 : Sựhình thà

Có hai loại mây giông :
+ Giông nhiệt: Hình thành từ các luồng khí nóng ẩm
bốc lên do sự đốt nóng của ánh nắng mặt trời.
+ Giông front: Hình thành do sự gặp nhau của những
luồng không khí nóng ẩm với luồng không khí năïng.
Sau khi đạt độ cao nhất định (khoảng vài km trở lên,
vùng nhiệt độ âm) luồng không khí ẩm này bị lạnh đi, hơi
nước ngưng tụ thành những giọt nước li ti hoặc thành các tinh
thể băng và tạo thành các đám mây dông.
Theo kết quả quan trắc từ 80 - 90% các đám mây giông
tích điện tích âm bên dưới.


2. Các giai đoạn phát triển của sét :
a) Giai đoạn phóng tia tiên đạo :
Ban đầu xuất phát từ mây giông một tia tiên đạo sáng
mờ, phát triển thành từng đợt gián đoạn về phía mặt đất,
với tốc độ trung bình khoảng 105 - 106m/s. Kênh tiên đạo là
một dòng plasma mật độ điện khoảng 1013 ÷ 1014 ion/m3, một
phần điện tích âm của mây giông tràn vào kênh và phân
bố tương đối đều dọc theo chiều dài của nó.
Thời gian phát triển của tia tiên đạo mỗi đợt kéo dài
trung bình khoảng 1µs.
Thời gian tạm ngưng phát triển giữa 2 đợt khoảng 30 90µs.

TRANG 10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Đường đi của tia tiên đạo trong thời gian này không phụ
thuộc vào tình trạng mặt đất và các vật trên mặt đất, do
đó nó gần như hướng thẳng về phía mặt đất. Cho đến khi tia
tiên đạo đạt đến độ cao định hướng thì mới bị ảnh hưởng
bởi các vùng điện tích tập trung dưới mặt đất.

b) Giai đoạn hình thành khu vực ion hóa :
Dưới tác dụng của điện trường tạo nên bởi điện tích
của mây giông và điện tích trong kênh tiên đạo, sẽ có sự
tập trung điện tích trái dấu trên vùng mặt đất phía dưới
đám mây giông. Nếu vùng đất phía dưới có điện dẫn
đồng nhất thì nơi điện tích tập trung sẽ nằm trực tiếp dưới
kênh tiên đạo, nếu vùng đất phía dưới có điện dẫn khác

nhau thì điện tích chủ yếu tập trung ở vùng kế cận nơi có
điện dẫn cao như vùng quặng kim loại, vùng đất ẩm, ao hồ,
sông ngòi, vùng nước ngầm, kết cấu kim loại các tòa nhà
cao tầng, cột điện, cây cao bị ướt trong mưa... chính các vùng
điện tích tập trung này sẽ định hướng hướng phát triển của
tia tiên đạo hướng xuống khi nó đạt đến độ cao định hướng,
tia tiên đạo sẽ phát triển theo hướng có điện trường lớn
nhất. Do đó các vùng tập trung điện tích sẽ là nơi sét đánh
vào.
Ở những vật dẫn có độ cao như các nhà cao tầng, cột
angten các đài phát thì từ đỉnh của nó nơi các diện tích trái
dấu tập trung nhiều cũng sẽ đồng thời xuất hiện dòng
tiên đạo phát triển hướng lên đám mây giông. Chiều dài
của kênh tiên đạo từ dưới lên này tăng theo độ cao của
vật dẫn và tạo điều kiện dễ dàng cho sự định hướng của
sét vào vật dẫn đó.
Người ta lợi dụng tính chất chọn của sét để bảo vệ
chống sét đánh thẳng cho các công trình bằng cách dùng
các thanh kim loại hay dây thu sét bằng kim loại được nối đất
tốt, đặt cao hơn công trình cần bảo vệ để hướng sét đánh
vào đó mà không phóng vào công trình.
Khi tia tiên đạo hướng xuống gần mặt đất hay tia tiên
đạo hướng lên, thì trong khoảng cách khí ở giữa do cường độ
điện trường tăng cao gây lên ion hóa mãnh liệt, dẫn đến
sự hình thành một dòng plasma có mật độ điện tích cao hơn
nhiều so với mật độ điện tích của tia tiên đạo, điện dẫn
của nó tăng lên hàng trăm lần.

c) Giai đoạn phóng điện ngược :
Do điện dẫn của nó tăng cao như vậy nên điện tích

cảm ứng tràn vào dòng ngược mang điện thế của đất làm
cho cường độ trường đầu dòng tăng lên gây ion hóa mãnh
liệt và cứ như vậy dòng plasma điện dẫn cao 1016 - 1019 ion/m3
tiếp tục phát triển ngược lên trên theo đường dọn sẵn bởi
kênh tiên đạo. Đây là sự phóng điện ngược hay phóng điện

TRANG 11


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

chủ yếu. Vì mật độ điện tích caốt nóng mãnh liệt cho
nên tia phóng điện chủ yếu sáng chói ( đó chính là chớp ).
Tốc độ phát triển của kênh phóng điện ngược vào
khoảng 1,5 . 107 ÷ 1,5.108 m/s tức là nhanh gấp trên trăm lần
tốc độ phát triển của kênh tiên đạo. Khi kênh phóng điện
chủ yếu lên tới đám mây thì số điện tích còn lại của đám
mây sẽ theo kênh phóng điện chạy xuống đất và tạo nên
dòng điện có trị số nhất định.

Kết quả quan trắc cho thấy rằng: phóng điện sét
thường xảy ra nhiều lần kế tiếp nhau trung bình là 3 lần.
Các lần phóng điện sau có dòng tiên đạo phát triển liên
tục ( không phải từng đợt như lần đầu ), không phân
nhánh và theo đúng qũy đạo của lần đầu nhưng với tốc
độ cao hơn ( 2. 10 6m/s). Điều này được giải thích: đám mây
giông có thể có nhiều trung tâm điện tích khác nhau hình
thành do các dòng không khí xoáy trong mây. Lần phóng
điện đầu tiên dó nhiên sẽ xảy ra giữa đất và trung tâm
điện tích có cường độ điện trường cao nhất. Trong giai đoạn

phóng điện tiên đạo thì hiệu điện thế giữa các trung tâm
này vơí các trung tâm khác không thay đổi và ít có ảnh
hưởng qua lại. Nhưng khi kênh phóng điện chủ yếu đã lên
đến mây thì trung tâm điện tích đầu tiên của đám mây
thực tế mang điện thế của đất, điều này làm cho hiệu
thế giữa trung tâm điện tích đã phóng tới trung tâm điện
thế lân cận tăng lên và có thể dẫn đến phóng điện
giữa chúng với nhau. Trong khi đó thì kênh phóng điện cũ
vẫn còn một điện dẫn nhất định do sự khử ion chưa hoàn
toàn, nên phóng điện tiên đạo lần sau theo đúng quỹ đạo
đó, liên tục và với tốc độ lớn hơn lần đầu.

TRANG 12


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 2: Các giai đoạn phóng điện sét và biến
thiên của dòng điện sét theo thời gian.
a – Giai đoạn phóng điện tiên đạo.
b – Tiên đạo đến gần mặt đất hình thành khu vực
ion hóa mãnh liệt.
c – Giai đoạn phóng điện ngược hay phóng điện
chủ yếu.
d – Phóng điện chủ yếu kết thúc.
3. Các thông số sét :
Khi tính toán bảo vệ
chống sét thông số chính cần
chú ý là dòng điện sét có
phạm vi giới hạn rất rộng, biên

độ dòng sét có thể lên đến
200-300 KA. Tuy nhiên phần lớn
trường hợp gặp sét đánh ở trị
số 50 KA, sét có dòng điện từ
100 KA trở lên rất hiếm xảy ra.
Do đó trong tính toán thường
lấy dòng điện sét bằng 50 KA.

ii Is
ii
Ismax
0.5Ismax

tds

ts

t

Dòng điện sét có dạng một sóng xung. Thường trong
khoảng vài ba micro giây dòng điện tăng nhanh đến trị số
cực đại tạo thành phần đầu sóng, sau đó giảm chậm trong
khoảng 20 - 100 µs tạo nên phần đuôi sóng.
Các thông số chủ yếu :


Biên độ dòng sét : là giá trị lớn nhất của dòng
điện sét.




Thời gian đầu sóng (tds) : là thời gian dòng sét tăng
từ 0 đến giá trị cực đại.




Độ dốc dòng điện sét : a = di s/dt

Độ dài dòng điện sét (ts) : là thời gian từ đầu
dòng điện sét đến khi dòng điện giảm bằng 1/2
biên độ.

a) Biên độ dòng sét và xác suất xuất hiện :
Dòng điện sét có trị số lớn nhất vào lúc kênh phóng
điện chủ yếu đến trung tâm điện tích của đám mây giông.
Để đo biên độ dòng sét người ta dùng rộng rãi hệ
thống điện thiết bị ghi từ.
Xác suất xuất hiện dòng sét có thể tính gần đúng
theo công thức :

TRANG 13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP



Cho vùng đồng bằng : V I = e-Is/26 = 10-is/60




Cho vùng núi cao : VI = 10-Is/30

b) Độ dốc đầu sóng dòng điện sét (a) và xác suất
xuất hiện :
Để đo độ dốc dòng điện sét người ta thường dùng
một khung bằng dây dẫn nối vào một hoa điện kế.
Xác suất xuất hiện độ dốc có thể tính theo:
+ Cho vùng đồng bằng : Va = e-a/15,7 = 10 -a/36
+ Cho vùng núi cao : Va = 10-a/18

c) Cường độ hoạt động của sét :
Cường độ hoạt động của sét được biểu thị bằng số
ngày trung bình có dông sét hàng năm hoặc bằng tổng số
giờ trung bình có dông sét hàng năm.
Số lần sét đánh trong một năm vào công trình :
( W+3hx)(L+3hx)n
N = 
106
trong đó :
W:chiều rộng của công trình
L:chiều dài của công trình
hx:chiều cao tính toán của công trình
n:số lần sét đánh trung bình trên 1km 2 trong năm
xảy ra ở địa phương
Mật độ của sét là số lần sét đánh trung bình trên
một đơn vị diện tích mặt đất (1km 2) trong một ngày sét.
Cường độ sét cũng như mật độ sét thay đổi theo vùng
lãnh thổ.


4. Các tác hại do sét :
a) Khi sét đánh trực tiếp :
Do năng lượng của một cú sét lớn nên sức phá hoại
của nó rất lớn khi một công trình bị sét đánh trực tiếp có
thể bị ảnh hưởng đến độ bền cơ khí, cơ học của các thiết
bị trong công trình, nó có thể phá hủy công trình, gây cháy
nổ...trong đó :
• Biên độ dòng sét ảnh hưởng vấn đề quá điện áp
xung và ảnh hưởng đến độ bền cơ khí của các thiết
bị trong công trình.

TRANG 14


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP



Thời gian xung sét ảnh hưởng đến vấn đề quá điện
áp xung trên các thiết bị.



Thời gian tồn tại của xung sét thì ảnh hưởng đến
độ bền cơ học của các thiết bị hay công trình bị sét
đánh.




Ngoài ra, khả năng cháy nổ cũng xảy ra rất cao
đối với công trình bị sét đánh trực tiếp.

b) Ảnh hưởng do sự lan truyền sóng điện từ gây bởi
dòng điện sét :
Khi xảy ra phóng điện sét sẽ gây nên một sóng điện
từ tỏa ra xung quanh với tốc độ rất lớn, trong không khí tốc
độ của nó tương đương tốc độ ánh sáng. Sóng điện từ
truyền vào công trình theo các đường dây điện lực, thông
tin... gây quá điện áp tác dụng lên các thiết bị trong công
trình, gây hư hỏng đặc biệt đối với các thiết bị nhạy cảm:
thiết bị điện tử, máy tính cũng như mạng máy tính ... gây ra
những thiệt hại rất lớn.

II. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÒNG CHỐNG :
Các tác hại do sét gây ra rất lớn nên đặt ra vấn đề
phòng chống sét, mà nguyên lý cơ bản dựa vào đặc tính
chọn lọc điểm đánh của sét.
Rõ ràng rằng, tia tiên đạo hướng lên càng sớm thì nó
sẽ gặp tia tiên đạo hướng xuống càng sớm và bắt đầu
một cú sét cũng như xác định điểm bị sét đánh. Một kim
thu sét có các điều kiện thích hợp sẽ khởi đầu tia phóng
điện lên, bao gồm :
• Hình dạng của kim (nhọn).


Sự tồn tại các electron ban đầu đúng thời điểm.




Sức mạnh của trường điện từ.



Hiệu quả của hệ thống nối đất.

1. Chống sét đánh trực tiếp :
tiếp:

Có hai loại bảo vệ chính trong việc chống sét đánh trực
• Thanh chống sét (thanh đơn giản hay thanh với thiết bị
kích).
• Đai và lưới thu sét.

A. Chống sét kim :
Một hệ thống chống sét dùng kim gồm :

TRANG 15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

♦ Kim thu sét gắn trên đỉnh của một cột nâng đặt trên
đỉnh cao nhất của tòa nhà được bảo vệ.
♦ Một hay hai dây dẫn xuống nối từ kim xuống đất.
♦ Một hay hai hệ thống nối đất để tản dòng điện sét vào
đất.

a. Kim Franklin (kim đơn giản) :
Có phạm vi bảo vệ nhỏ, hình dáng bên ngoài không

hấp dẫn, khó khăn và tốn nhiều thời gian để đặt trang
thiết bị, ít tin tưởng trong vận hành, mức độ hiệu quả
không rõ rệt, khá đắt tiền.
b. Kim với thiết bị kích :
Có nhiều loại của nhiều hãng khác nhau, trong phạm
vi đề tài này chỉ đề cập đến kim PREVECTRON một sản
phẩm của hãng INDELEC (Pháp). PREVECTRON là một thiết
bị thu sét tạo tia tiên đạo, với một thiết bị tự động kích
phóng điện tích. Nó được dùng khi đòi hỏi một vùng bảo
vệ rộng.
B. Đai và lưới chống sét :
Hệ thống bảo vệ này được thành lập từ một mạng
lưới kim nhỏ (30 - 50cm) và các dây dẫn dọc hay ngang
được nối với một số điện cực đất. Hệ thống này chỉ
bảo vệ khép kín cho một tòa nhà.
2. Chống ảnh hưởng của sét lan truyền :
Để chống ảnh hưởng lan truyền từ dây điện lực hay
thông tin, người ta lắp đặt một hệ thống cắt và lọc sét
trước khi các đường dây này đi vào công trình.

TRANG 16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Chương 2

TIÊU CHUẨN
NFC 17-102


CHỐNG

SÉT
TRANG 17


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

( Dùng loại thiết bị thu sét tạo tia
tiên đạo )
Tiêu chuẩn này cung cấp thông tin cho các nhà thiết
kế hệ thống bảo vệ chống sét cho các công trình ( nhà
máy, cao ốc...) và các khu vực rộng dùng loại thu và dẫn
sét tạo tia tiên đạo.
Hiện tượng sét là hiện tượng thiên nhiên, do đó
không thể đảm bảo độ an toàn tuyệt đối cho các cấu
trúc cần bảo vệ. Tuy nhiên, hệ thống bảo vệ chống sét
thiết kế và lắp đặt đúng theo tiêu chuẩn này sẽ đảm
bảo độ an toàn cao nhất cho công trình, giảm đến mức
thấp nhất các tác hại của sét.
Việc quyết định thiết kế hệ thống bảo vệ chống sét
cho công trình phụ thuộc vào yếu tố sau: khả năng sét tại
vùng đó và tác hại của sét đối với công trình. Một số
công trình cần có hệ thống bảo vệ chống sét là:
• Công trình công cộng thường xuyên có nhiều
người.
• Các tháp cao, ống khói...
• Công trình chứa vật liệu dễ cháy, dễ nổ.
Trong giai đoạn thiết kế, thi công công trình cần phải
đặc biệt chú ý các vấn đề sau đây:

• Cân nhắc, lựa chọn các cấu trúc trong công trình
cần phải bảo vệ chống sét, trong đó phải có ý
kiến của các nhà chuyên môn: kiến trúc sư, kỹ sư,
nhà lắp đặt...
• Cân nhắc, lợi dụng các kết cấu tự nhiên có sẵn
trong công trình để lắp đặt hệ thống chống sét.
I. CÁC QUY ĐỊNH VÀ KHÁI NIỆM CHUNG :

1. Phạm vi áp dụng và đối tượng :
a. Phạm vi áp dụng :
Tiêu chuẩn này được áp dụng trong công việc bảo vệ
chống sét cho các công trình thông thường ( cao ốc, nhà
máy...) có độ cao nhỏ hơn 60m và các khu vực rộng dùng
loại dẫn sét tạo tia tiên đạo. Tiêu chuẩn này đề cập vấn
đề bảo vệ chống lại tác hại điện gây bởi dòng sét khi đi
qua hệ thống chống sét.
* Ghi chuù :
TRANG 18


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

1. Tiêu chuẩn này không đề cập đến vấn đề bảo vệ
các thiết bị điện, điện tử chống lại hiện tượng quá
điện áp xung trên nguồn điện dẫn vào các công trình.
2. Có một số tiêu chuẩn khác để đề cập việc bảo vệ
chống sét dùng các loại kim thu sét thông thường, đai
hoặc lưới thu sét. Ngoài ra một số ngành như xây dựng,
dịch vụ công cộng, cứu hỏa cũng có một số quy định
đặc thù của ngành mình.

b. Nội dung chủ yếu :
Tiêu chuẩn này cung cấp thông tin và những cơ sở
khoa học để thiết kế, lắp đặt, kiểm tra và bảo vệ hệ
thống chống sét dùng loại dẫn sét tạo tia tiên đạo. Mục
đích của hệ thống chống sét này là bảo vệ an toàn cho
người và vật chất một cách cao nhất.
2. Các tiêu chuẩn tham khảo :
Tiêu chuẩn này ra đời khi bổ sung và chỉnh lý từ
các tiêu chuẩn trước đây, và tại thời điểm xuất bản,
tiêu chuẩn này là thời điểm hiện hành.
Các tiêu chuẩn trước đây là:
• NFC 15-100 ( tháng 5/1991)
• NFC 90-120 ( tháng 10/1983)
• NFC 17-100 ( tháng 2/1987)
3. Các thành phần của hệ thống bảo vệ chống sét
:
Một hệ thống bảo vệ chống sét bao gồm các thành
phần lắp bên ngoài công trình và nếu cần thiết còn có
các thành phần nằm bên trong công trình.
* Các thành phần bên ngoài của một hệ thống
chống sét:
• Một hay nhiều đầu thu sét tạo tia tiên đạo .
• Một hay nhiều dây dẫn sét .
• Một hộp kiểm tra cho mỗi dây dẫn sét .
• Một khớp nối có thể cách ly giữa hệ thống nối đất
chống sét với các hệ thống nối đất khác trong công
trình .
• Một đầu nối đất cho mỗi dây dẫn sét .
• Một hay nhiều dây dẫn nối các đầu nối đất với nhau .
• Một hay nhiều thanh cân bằng thế .

TRANG 19


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

• Một hay nhiều thanh cân bằng thế nối với chống sét
của trụ angten.
* Các thành phần bên trong hệ thống chống sét :
♦ Một hay nhiều dây cân bằng thế .
♦ Một hay nhiều thanh cân bằng thế .
♦ Nối đất của hệ thống nối đất của công trình .
♦ Dây nối đất chính .
♦ Một hay nhiều thiết bị chống quá điện áp xung .
II. SỰ LẮP ĐẶT HỆ THỐNG CHỐNG SÉT NẰM BÊN
NGOÀI CÔNG TRÌNH

1. Tổng quan :
+ Giai đoạn thiết kế :
Giai đoạn này bao gồm các công việc lựa chọn cấp
bảo vệ dự trù, vị trí đặt đầu kim thu sét, đường đi của
dây dẫn sét, vị trí và kiểu của hệ thống nối đất.
Các yêu cầu về kiến trúc, mỹ thuật phải được chú
ý khi thiết kế hệ thống chống sét. Tuy nhiên, đôi khi điều
này làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả của hệ
thống chống sét.
+ Giai đoạn khảo sát :
Giai đoạn này chia làm 2 phần :
a/ Đánh giá khả năng sét đánh vào công trình và
lựa chọn cấp bảo vệ cho công trình .
b/ Xác định vị trí của tất cả các thành phần trong hệ

thống chống sét.
♦ Kích thước của công trình.
♦ Vị trí địa lý của công trình ( nằm đơn độc trên đồi cao,
nằm cạnh các công trình khác cao hơn hay thấp hơn...).
♦ Tần số và số lượng người làm việc trong công trình.
♦ Ảnh hưởng của sét đối với con người.
♦ Những khó khăn khi đến gần công trình để sơ tán, cấp
cứu...
♦ Tầm quan trọng của những dịch vụ trong công trình.
♦ Người và vật chất thường có mặt trong công trình ( có
người thường xuyên, vật liệu loại gì, có giá trị hay
không...?).
TRANG 20


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

♦ Hình dạng và độ dốc của mái.
♦ Loại mái, tường và những cấu trúc tăng cường.
♦ Các phần kim loại của mái và một số cấu trúc kim loại
khác bên ngoài của công trình ( bồn nước, bơm nước,
tháp ăng-ten...)
♦ Máng và ống thoát nước của mái.
♦ Những phần quan trọng của công trình ( phòng làm việc
của lãnh đạo, phòng thiết bị đất nền...) và tính chất
của các vật liệu xây dựng công trình.
♦ Những điểm dễ bị sét đánh nhất của công trình.
♦ Vị trí của những đường ống điện, nước, gaz... của công
trình.
♦ Những vật chướng ngại ảnh hưởng đến đường đi của

sét ( đường dây điện trên không, hàng rào kim loại,
cây cao...).
♦ Điều kiện môi trường gây nên sự ăn mòn các phần
tử của hệ thống chống sét ( bụi, ẩm, muối, acid...).
Trong công trình, điểm dễ bị sét đánh nhất là điểm
rất quan trọng, những điểm đó có thể là tháp cao, ống
khói, máng nước, các góc, đỉnh mái...
2. Hệ thống đầu thu sét :
a. Nguyên tắc chung :
Một đầu thu sét tạo tia tiên đạo bao gồm một kim thu
sét trung tâm có đầu nối với dây dẫn sét, một thiết bị
ion hóa để tạo tia tiên đạo.
Vùng bảo vệ của loại đầu thu sét tạo tia tiên đạo
được tính toán ở phần sau . Độ lợi về thời gian tạo đường
dây dẫn sét tiên đạo của loại đầu thu sét tạo tia tiên đạo
được trình bày ở phần b.
b. Độ lợi về thời gian tạo đường dẫn sét (∆T):
Một đầu thu sét loại tạo tia tiên đạo được đặc trưng
bằng độ lợi về thời gian tạo ra đường dẫn sét chủ động
của nó. Đại lượng này được xác định khi so sánh thời gian
tạo ra đường dẫn sét về phía trên của một đầu thu sét
tạo tia tiên đạo và một kim thu sét thông thường ở trong
cùng một điều kiện sét.
∆T = TSK - TESE

Trong đó :
TRANG 21


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


TSK : là thời gian tạo ra đường dẫn sét về phía trên
của một kim thu sét thông thường.
TESE : là thời gian tạo ra đường dẫn sét về phía trên của
một đầu thu sét loại tạo tia tiên đạo.

c. Kiểm tra đánh giá đầu thu sét tạo tia tiên đạo :
Quá trình kiểm tra đòi hỏi xác định độ lợi về thời
gian tạo ra đường dẫn sét của chúng.
Các điều kiện giông bão thực tếø được tạo nên trong
phòng thí nghiệm cao áp.
d. Xác định vị trí đặt đầu thu sét :
Bán kính bảo vệ của đầu thu sét được tính như sau :
RP = h(2 D − h) + ∆L(2 D + ∆L)

khi h ≥ 5 m

(1)

Trong đó: h là độ cao của đầu thu sét so với mặt
bằng đặt đầu thu sét.
D = 20m đối với cấp bảo vệ là cấp 1.
D = 45m đối với cấp bảo vệ là cấp 2.
D = 60m đối với cấp bảo vệ là cấp 3.
∆L = V (m/µs).∆T (µs) (2)
Khi h < 5m tra bảng tìm được bán kính bảo vệ .

e. Vật liệu và kích thước :
Phần dẫn dòng sét của đầu thu sét phải làm bằng
đồng, đồng hợp kim hay thép không gỉ. Kim thu sét trung

tâm có tiết diện ít nhất là 120 mm2.
Đỉnh của đầu thu sét tạo tia tiên đạo phải đặt cao hơn
ít nhất là 2m so với mặt bằng công trình cần bảo vệ, bao
gồm cả các tháp angten, làm lạnh, hồ nước năøm trên
công trình.
Những yêu cầu về kiến trúc phải luôn được chú ý
khi lắp đặt hệ thống chống sét. Thông thường nên đặt
đầu thu sét tại các vị trí cao nhất trên công trình, chẳng
hạn như :
• Đỉnh của mái dốc.
• Trên mái bằng của phòng đặt thiết bị quan trọng.
• Đầu hồi của các nhà xưởng.
• Trên đỉnh ống khói.

TRANG 22


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Dây dẫn sét được nối với đầu thu sét bằng những
khớp nối đặc biệt có khả năng tiếp xúc tốt và chống
ăn mòn cao.
Nếu một công trình cần nhiều đầu thu sét thì có thể
nối chúng với nhau bằng những vật liệu thích hợp trong
bảng dây dẫn sét, ngoại trừ vị trí của chúng yêu cầu
phải vòng lớn hơn 1,5m.
3. Trụ đỡ :
Độ cao của đầu dây dẫn sét so với công trình phụ
thuộc vào trụ đỡ. Nếu trụ đỡ của đầu thu sét có dây
neo bằng loại dây dẫn điện, thì phải nối điểm cuối cùng

của dây neo với dây dẫn sét bằng những vật liệu trình
bày trong bảng dây dẫn sét.
4. Dây dẫn sét :
a. Nguyên tắc chung :
Dây dẫn sét có tác dụng dẫn dòng sét xuống hệ
thống nối đất. Dây dẫn sét nên đặt bên ngoài công
trình, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt.
b. Số lượng dây dẫn sét :
Một đầu thu sét tối thiểu phải có một dây dẫn sét.
Trong các trường hợp sau đây thì yêu cầu phải có hai dây
dẫn sét.
• Khi hình chiếu đứng của dây dẫn sét lớn hơn hình
chiếu bằng của nó.
• Khi đầu thu sét được lắp trên cấu trúc cao hơn 28m.
B
B

A
A

c. Đường đi của dây dẫn sét :
Dây dẫn sét phải được nối vào hệ thống nối đất tại
chỗ chúng gần nhau nhất và càng trực tiếp càng tốt.
d

l

l

TRANG 23



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

d

Đường đi của dây dẫn sét càng thẳûng càng tốt,
nếu phải uốn cong thì phải tránh việc uốn cong đột ngột,
bẻ góc đột ngột về phía trên và bán kính của đoạn uốn
cong không được nhỏ hơn 20 cm.
Dây dẫn sét không được đi dọc theo hay ngang qua
đường dây điện lực. Trong trường hợp bất khả kháng thì
phải đặt dây điện trong các vỏ bọc kim loại và đặt chúng
cách xa dây dẫn sét tối thiểu là 1m và vỏ kim loại của
dây điện lực phải được nối với dây dẫn sét.
Dây dẫn sét không được đi vòng qua lan can hay các
cấu trúc nhô ra ngoài công trình. Tuy nhiên dây dẫn sét
có thể vượt lên cao dưới 40cm và góc vượt phải nhỏ hơn
45o.
Dây dẫn sét phải được cố định chắc chắn khoảng 3
kẹp giữ mỗi mép và kẹp giữ phải không gây ảnh hưởng
đến cấu trúc công trình. Tất cả các dây dẫn sét nên
được nối với nhau và nên tránh việc khoan vào dây dẫn
sét.
Dây dẫn sét trước khi tiếp xúc với hệ thống nối
đất phải được bọc bằng vỏ kim loại hay vật liệu chịu nhiệt
cao trong khoảng 2m kể từ mặt đất.
d. Trường hợp dây dẫn sét đặt bên trong công trình :
Khi dây dẫn sét không thể đặt bên ngoài công trình
thì có thể đặt chúng trong những ống cách ly bằng vật

liệu chống cháy có tiết diện lớn hơn 2000 mm 2 và đặt
chúng nằm hoàn toàn hay một phần trong công trình. Trong
trường hợp này phải tuân theo các tiêu chuẩn ở phần 2
hay 3 của tiêu chuẩn này.
e. Trường hợp công trình được bao bọc bằng những
tấm kim loại hay đá hay các loại vật liệu khác :
Dây dẫn sét nên đặt phía sau các tấm bao bọc đó
và gắn chắc chắn vào tường hay cột. Trong trường hợp
các tấm bao bọc là kim loại thì phải nối chúng vào dây
dẫn sét một cách chắc chắn.
cầu:

* Vật liệu làm dây dẫn sét và kích thước yêu

TRANG 24


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Dây dẫn sét có thể là cáp tròn hay dẹp hay cáp
nhiều sợi. Tiết diện thực của chúng phải lớn hơn hay bằng
50 mm2 và được trình bày trong bảng:
DÂY DẪN SÉT
Vật liệu

Tính chất, gợi ý khi
dùng

Kích thước tối
thiểu


Dây đồng trần Tính dẫn tốt và Dây dẹp 30x2mm .
điện
phân
mạ chống ăn mòn cao Dây tròn đường
thiếc
kính 8mm .
Cáp nhiều sợi 30
x3,5mm
Thép
không
18/10-304

rỉ Chống
cao

Nhôm A5/L

ăn

mòn Dây dẹp 30x2mm
Dây tròn
kính 8mm

đường

Được dùng khi dây Dây
dẹp
dẫn sét gắn lên 30x3mm.Dây
tròn

bề mặt nhôm
đường kính 10mm.

Không được dùng cáp bọc hay cáp đồng trục để dẫn
sét. Không được bọc cách ly dây dẫn sét ngoại trừ trường
hợp đặt trong môi trường ăn mòn cao.
* Ghi chú :
• Dây đồng mạ thiếc có tính dẫn và chống ăn mòn
cao được khuyến khích sử dụng.
• Bởi vì dòng sét có dạng xung và có tần số cao nên
dây dẫn dẹp sẽ dẫn dòng sét tốt hơn .

f. Kẹp kiểm tra/ Điểm kiểm tra :
Mỗi dây dẫn sét phải có kẹp kiểm tra gắn ở độ cao
2m so với mặt đất để cách ly các cấu trúc khác của
công trình khi kiểm tra điện trở tiếp đất. Trong trường hợp
dây dẫn sét gắn vào cấu trúc kim loại của công trình
( cột thép, khung thép, vỏ bọc kim loại...) thì kẹp kiểm tra
phải được gắn vào vị trí giữa hệ thống nối đất và chân
công trình.
g. Bộ đếm sét :
Bộ đếm sét được gắn trực tiếp vào dây dẫn sét phía
trên kẹp kiểm tra và có độ cao khoảng 2m.
h. Các thành phần tự nhiên :
Một số thành phần của công trình như khung nhà
thép, cột... có thể được dùng để thay thế hay bổ sung cho
dây dẫn sét.
TRANG 25



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

+ Các thành phần tự nhiên dùng thay thế cho
dây dẫn sét:
Nói chung khung nhà thép có thể dùng thay thế dây
dẫn sét khi chúng đảm bảo dẫn điện liên tục và có
điện trở nhỏ hơn 0,01Ohm. Trong trường hợp này kim thu sét
gắn trực tiếp vào khung nhà và phần chân của khung nhà
nối với hệ thống nối đất. Việc sử dụng các thành phần
tự nhiên sẽ đảm bảo tốt hơn các yêu cầu về cân bằng
điện thế.
+ Các thành phần tự nhiên dùng bổ sung cho
dây dẫn sét :
• Khung thép dẫn điện liên tục, các thành phần
khác như :các cấu trúc thép, cốt thép của bê
tông , cột thép, dây thép nằm trong tường.
• Các vỏ bọc kim loại bên ngoài công trình.
• Các ống kim loại và bồn bể dày hơn 2mm.
5. Hệ thống nối đất :
a. Tổng quan :
Mỗi dây dẫn sét phải sử dụng một hoặc hai điểm
nối đất. Để tản nhanh dòng sét và giảm thiểu việc quá
điện áp nguy hiểm trong vùng bảo vệ, hình dáng và kích
thước của hệ thống nối đất cùng với giá trị điện trở
nối đất phải phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn này.
Hệ thống nối đất phải đạt được yêu cầu sau :
♦ Hệ thống phải có điện trở nhỏ hơn hay bằng 10 Ω và
phải đo trong trường hợp cách ly với các cấu trúc
khác.
♦ Tổng trở sóng và cảm kháng của hệ thống nối đất

phải có giá trị thấp để giảm thiểu ảnh hưởng điện
động, làm giảm ảnh hưởng gia tăng điện xảy ra trong
khi có phóng điện, với yêu cầu này, hệ thống nối
đất nên sử dụng bằng những cọc và thanh dài.
Việc dùng những cọc chôn sâu trong lòng đất thì
không thuận lợi lắm ngoại trừ đất có điện trở suất cao.
Tuy nhiên hệ thống nối đất sẽ có tổng trở sóng cao
khi chúng được chôn sâu quá 20m. Trong trường hợp này
phải sử dụng một số lớn những cọc đứng và thanh ngang
và chúng phải nối với nhau.
Tương tự như vậy, đồng nên được sử dụng làm hệ
thống nối đất thay cho thép.
TRANG 26


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Cấu tạo và hình dáng của hệ thống nối đất theo tiêu
chuẩn này giống như tiêu chuẩn NFC15 - 100.
Ngoại trừ những trường hợp không thể thực hiện được,
hệ thống nối đất phải đặt bên ngoài công trình.
b. Các hình thức nối đất :
Hình thức và kích thước hệ thống nối đất phụ thuộc
vào điện trở suất của vùng nối đất.
Điện trở suất của đất có thể đo trực tiếp bằng các
thiết bị chuyên dùng hoặc có thể xác định như sau.
Khi điện trở suất của đất được xác định, chiều dài
của hệ thống nối đất được tính như sau :
L = 2ρ/R


Trong đó :
ρ (Ωm) :

Điện trở suất của đất.

R (Ω)

Điện trở của hệ thống nối đất.

L (m)

:

: Chiều dài của hệ thống nối đất.

Với mỗi dây dẫn sét, hệ thống nối đất ít nhất phải
bao gồm:

♦ Dây dẫn có tiết diện và vật liệu giống như dây dẫn
sét, chế tạo thành hệ thống chân quạ và được chôn
sâu 50 ÷ 80 cm.
♦ Hệ thống cọc đóng thẳng đứng với chiều dài tổng
cộng ít nhất là 6m và được sắp xếp bố trí theo đường
thẳng hoặc hình tam giác và các cọc cách nhau ít
nhất bằng chiều dài của cọc và được nối với nhau
bằng dây dẫn phù hợp chôn sâu ít nhất 50 cm.
* Bảng điện trở suất của đất :
Loại đất

Điện trở suất của

đất (Ωm)

Đất bùn lầy

đến 30

Đất phù sa

20 ÷ 100

Đất mùn

10 ÷ 150

Đất than bùn ẩm

5 ÷ 100

Đất sét mềm
Đất sét lẫn vôi
Đất cát sét

50
100 ÷ 200
50 ÷ 500

TRANG 27


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


Đất cát
silicát



tính

200 ÷ 3000

Đất đá trần

1500 ÷ 3000

Đất đá có cơ bao
phủ

300 ÷ 500

Đất đá vôi mềm

100 ÷ 300

Đất đá vôi cứng

1000 ÷ 5000

Đất đá vôi nứt nẻ

500÷1000


TRANG 28


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

D

D

B

B

C

C

D : Dây dẫn sét
B : Móng kim loại của công trình
C : Hệ thống nối đất chống sét

d. Biện pháp giảm điện trở của hệ thống nối đất
chống sét :
Khi điện trở suất của đất quá cao không thể đạt
được điện trở hệ thống nối đất chống sét R ≤ 10 Ω (đối
với cấp bảo vệ tiêu chuẩn), có thể dùng một số biện
pháp sau đây để làm giảm bớt điện trở nối đất :
♦ Tăng cường thêm một số chất làm giảm điện trở
suất của đất (muối, than).

♦ Tăng cường thêm một số cọc nối đất.
♦ Tăng cường một số điểm nối đất và nối chúng lại
với nhau.
♦ p dụng các phương pháp để làm tăng khả năng
tản dòng sét của hệ thống tiếp dài.
Khi tất cả các biện pháp trên cũng không đạt được
điện trở của hệ thống nối đất nhỏ hơn hay bằng 10 Ω thì
có thể chấp nhận rằng hệ thống nối đất có thể tản
dòng sét an toàn khi chúng có độ dài lớn hơn 100 m chôn
trên đất và mỗi thanh hay cọc không dài quá 20 m.
e. Liên kết các điểm nối đất lại với nhau :
Khi công trình có nhiều điểm nối đất thì có thể liên
kết các điểm nối đất này lại với nhau bằng dây dẫn
tiêu chuẩn (trình bày trong bảng tiêu chuẩn dây). Việc liên
kết các điểm nối đất phải đảm bảo dễ dàng cách ly
chúng bằng những thiết bị đặc biệt để có thể dễ dàng
TRANG 29


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

cách ly để kiểm tra từng hệ thống. Dây dẫn nối chúng
với nhau khi đi trong công trình phải tránh những điểm uốn
cong để không ảnh hưởng lên các thiết bị và hệ thống
cáp trong công trình.
Khi có nhiều cấu trúc nằm trong vùng bảo vệ thì hệ
thống nối đất chống sét có thể nối vào hệ thống nối
đất đẳng thế của các cấu trúc nằm trong công trình.
f. Khoảng cách an toàn trong đất :
Các thành phần của hệ thống nối đất chống sét

phải có khoảng cách tối thiểáu với những vật dẫn điện,
ống dẫn bằng kim loại (chôn ngầm) như bảng sau:
Vật dẫn

Khoảng cách an toàn tối thiểu
ρ đất ≤ 500 Ω m

ρ đất > 500 Ω m

0,5

0,5

LV không nối đất

2

5

Hệ thống nối đất
LV

10

2,0

Đường ống dẫn ga

2


5

Vật dẫn điện HAT
Vật dẫn có vỏ
kim loại

Khoảng cách an toàn trên chỉ áp dụng với các vật
dẫn kim loại và không nối vào dây dẫn cân bằng điện
thế và không đòi hỏi với các vật dẫn không kim loại.
g. Vật liệu dùng làm hệ thống nối đất :
Vật liệu

Tính
năng

Tiết diện tối thiểu
- Cáp dẹp

: 30 x 2 mm

Đồng trần Điện
hoặc mạ thế
thiếc
thấp

chống
ăn
mòn
tốt


- Cáp tròn

: đường kính 8 mm

- Lưới dây

: tiết điện 10 mm 2

Thép
đồng

- Cọc
dài 1m

mạ

Thép
không rỉ

Chống
ăn
mòn

- Cọc
dài 1m

: đường kính 25 mm,

- Thanh dạng ống : đường kính ngoài 25
mm ,dài 1m.

: đường kính 15 mm,

- Cáp dẹp : 30 x 2 mm
- Cáp tròn : đường kính 10 mm

TRANG 30


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Thép mạ
Gavanized

tốt

- Cọc : đường kính 10 mm

Chống
ăn
mòn
kém

- Cáp dẹp : 30 x 2 mm
- Cáp tròn : đường kính 10 mm
- Cọc : đường kính 10 mm, dài 2m

6.Vấn đề ăn mòn :
Hệ thống chống sét thường bị ăn mòn do ảnh
hưởng của môi trường (không khí ẩm, muối...), việc tiếp
xúc giữa hai loại vật dẫn kim loại khác nhau cộng với hiện

tượng điện giải xảy ra do ảnh hưởng của môi trường cũng
góp phần ăn mòn kết cấu của hệ thống chống sét. Do
đó phải có những biện pháp để giảm độ ăn mòn .
Một số biện pháp giảm độ ăn mòn :
♦ Tránh dùng những kim loại không phù hợp trong môi
trường ăn mòn.
♦ Tránh nối hai vật dẫn bằng kim loại khác nhau bằng
khớp nối gavanized.
♦ Dùng vật dẫn có tiết diện thích hợp và có tính chất
ăn mòn cao.
♦ Dùng vật dẫn mạ bằng kim loại chống ăn mòn.

Để đạt được các yêu cầu trên cần tuân thủ các yêu
cầu sau :
♦ Sử dụng vật liệu có tiết diện tối thiểu như đã trình
bày .
♦ Vật dẫn bằng nhôm không được chôn hoặc gắn trực
tiếp vào bêtông, trừ khi có vỏ bọc chắc chắn.
♦ Vật dẫn đồng và nhôm không nên nối với nhau. Nếu
không thể phải dùng khớp nối thích hợp.
♦ Vật dẫn ( dây cáp,cọc...) bằng đồng thích hợp làm hệ
thống nối đất, trừ trong trường hợp môi trường có tính
chất acid cao.
♦ Khi môi trường có tính acid hoặc có hơi Amoniac, cần mạ
chống mòn cho các thiết bị của hệ thống chống sét.

7. Vấn đề nối đẳng thế các phần kim loại của công
trình và việc lắp đặt hệ thống chống sét :
a. Tổng quan :
♦ Khi dòng điện sét đi qua dây dẫn sét, có một sự chênh

lệch điện thế giữa dây dẫn sét với các cấu trúc kim
loại đặt nối đất bên cạnh. Sự phóng điện nguy hiểm có
TRANG 31


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

thể xảy ra giữa dây dẫn sét và những bộ phận kim
loại này.
♦ Phụ thuộc vào khoảng cách giữa dây dẫn sét với
những bộ phận kim loại nối đất khác mà việc nối
đẳng thế cần hay không cần thiết. Khoảng cách tối
thiểu giữa chúng mà không xảy ra sự phóng điện nguy
hiểm gọi là khoảng cách an toàn.
♦ Khoảng cách an toàn phụ thuộc vào những yếu tố như:
cấp bảo vệ, số dây dẫn sét, khoảng cách từ điểm
nối đất đến các bộ phận kim loại đó.
♦ Thông thường rất khó khăn khi thực hiện việc cách
điện các bộ phận kim loại này với dây dẫn sét ( do
không thể đảm bảo khả năng cách điện, nhất là về
lâu dài ). Do đó lựa chọn phương án nối đẳng thế
chúng với hệ thống chống sét là ưu việt hơn. Tuy nhiên
việc nối đẳng thế không thực hiện với các loại ống
dẫn chất gây cháy, gây nổ... trong trường hợp này nên
đưa dây dẫn sét càng xa hơn so với khoảng cách an
toàn càng tốt .
b. Phương pháp nối đẳng thế :
Việc nối đẳng thế được thực hiện tại bất cứ nơi nào
có thể, tại điểm gần dây dẫn sét nhất của phần kim loại
nối đất, để đảm bảo tạo một điện thế cân bằng giữa

dây dẫn sét và cấu trúc kim loại bên cạnh. Vật liệu
dùng nối đẳng thế là những thanh cân bằng thế hoặc
dây cân bằng thế và có thể đặt trên tường hoặc bên
trong công trình. Trường hợp không thể thực hiện được thì
có thể sử dụng các thiết bị chống quá điện áp xung.
c. Khoảng cách an toàn :
Là khoảng cách tối thiểu mà không xảy ra hiện
tượng phóng điện nguy hiểm giữa dây dẫn sét và các
cấu trúc kim loại nối đất bên cạnh.
Sự phóng điện nguy hiểm sẽ không xảy ra khi khoảng
cách d giữa các bộ phận kim loại của hệ thống chống
sét với các cấu trúc kim loại nối đất khác lớn hơn giá trị
S trong đó S là khoảng cách an toàn và được tính như sau :
l(m)
S(m) = Nki x

------Km

Trong đó :

TRANG 32


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

N : Hệ số phụ thuộc vào số dây dẫn sét của
kim thu sét
• N = 1 khi có 1 dây dẫn sét
• N = 0,6 khi có 2 dây dẫn sét
• N = 0,4 khi có 3 dây dẫn sét trở lên

Ki : Hệ số phụ thuộc vào vùng bảo vệ.
• Ki = 0,1 đối với công trình có cấp an toàn
cao nhất
• Ki = 0,075 đối với công trình có cấp an toàn
trung bình
• Ki = 0,05 đối với công trình có cấp an toàn
tiêu chuẩn
Km : là hệ số phụ thuộc vào vật liệu giữa dây
dẫn sét và các phần
kim loại nối đất liên
quan.
• K

m

= 1 khi giữa chúng là không khí

• Km = 0,5 khi giữa chúng là vật liệu cứng (không
phải kim loại) .
l : chiều dài dọc theo dây dẫn sét từ điểm tính
khoảng cách đến điểm nối đẳng thế gần đó nhất.
III. KIỂM TRA VÀ BẢO QUẢN HỆ THỐNG BẢO VỆ
CHỐNG SÉT :
Việc kiểm tra và bảo trì hệ thống chống sét rất là
quan trọng bởi vì sau một thời gian hoạt động, cấu trúc của
chúng có thể bị thay đổi do ảnh hưởng của thời tiết, khí
quyển, do sét đánh. Tính chất cơ và điện của hệ thống
phải được bảo trì để đạt những yêu cầu của tiêu chuẩn
này.
1. Sự kiểm tra ban đầu :

Sau khi lắp đặt hệ thống chống sét, cần thực hiện các
biện pháp kiểm tra sau:
♦ Đầu thu sét phải cao ít nhất 2m so với mặt bằng công
trình cần bảo vệ.
♦ Vật liệu và kích thước của dây dẫn sét phải phù
hợp với tiêu chuẩn này.
♦ Đường đi của dây dẫn sét và vị trí của hệ thống
nối đất, nối cân bằng thế phải đúng như yêu cầu
trong tiêu chuẩn này.
TRANG 33


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

♦ Tất cả các thành phần trong hệ thống chống sét
phải được lắp đặt chắc chắn và an toàn.
♦ Phải đảm bảo khoảng cách an toàn hoặc phải có
hệ thống nối cân bằng thế.
♦ Điện trở tiếp đất của hệ thống phải phù hợp.
♦ Hệ thống nối đất phải được liên kết nhau.
2. Chu kỳ kiểm tra :
Chu kỳ kiểm tra phụ thuộc vào cấp bảo vệ.
Cấp bảo vệ

Kiểm tra bình
thường

Kiểm tra tăng
cường


Bảo vệ cấp I

2 năm

1 năm

Bảo vệ cấp II

3 năm

2 năm

Bảo vệ cấp
III

3 năm

2 năm

Khi công trình có sự sửa chữa, thay đổi thì phải kiểm
tra lại hệ thống chống sét theo yêu cầu của tiêu chuẩn
này. Sau khi bị sét đánh, hệ thống cũng phải được kiểm
tra lại.
3. Quá trình kiểm tra :
Quá trình kiểm tra phải bảo đảm các yêu cầu sau :
♦ Các cấu trúc bổ sung của công trình không nằm
ngoài vùng bảo vệ.
♦ Sự cung cấp điện không bị ảnh hưởng và phù hợp.
♦ Hệ thống mối nối và khớp nối phải chắc chắn và
đúng tiêu chuẩn.

♦ Không có phần nào của hệ thống chống sét bị ăn
mòn quá mức qui định.
♦ Khoảng cách an toàn và hệ thống nối đất cân bằng
thế phù hợp.
♦ Sự cung cấp điện liên tục phải đảm bảo.
♦ Điện trở tiếp đất phải đạt yêu cầu.
4. Báo cáo kiểm tra :
Sau khi kiểm tra hệ thống chống sét, phải tiến hành
báo cáo đầy đủ chi tiết các hạng mục và biện pháp
kiểm tra.
5. Bảo trì hệ thống :
TRANG 34


×