Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

sáng kiến kinh nghiệm giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đề tài SKKN GVCN một số KINH NGHIỆM GIÚP học SINH tự TIN hơn TRONG học tập và GIAO TIẾP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.45 KB, 16 trang )

F5
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH CỬU
Đơn vị ; Trường THCS Vĩnh Tân
Mã số: ................................

SÁNG KIẾN
MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH TỰ TIN HƠN
TRONG HỌC TẬP VÀ GIAO TIẾP

Người thực hiện: Nghiêm Thị Phượng.
Lĩnh vực nghiên cứu: Công tác chủ nhiệm lớp.
- Quản lý giáo dục

1

- Phương pháp giáo dục

1

- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................. 1
- Lĩnh vực khác: ....................................................... 1
Có đính kèm: Các sản phẩm khơng thể hiện trong bản in sáng kiến
1 Mơ hình 1 Đĩa CD (DVD) 1 Phim ảnh 1 Hiện vật khác

Năm học: 2018-2019


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH CỬU
Đơn vị ; Trường THCS Vĩnh Tân

SÁNG KIẾN


MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH TỰ TIN HƠN
TRONG HỌC TẬP VÀ GIAO TIẾP

Người thực hiện: Nghiêm Thị Phượng.
Lĩnh vực nghiên cứu: Công tác chủ nhiệm lớp.
- Quản lý giáo dục

1

- Phương pháp giáo dục

1

- Phương pháp dạy học bộ môn: ........................... 1
-Lĩnh vực khác: ...................................... 1

Năm học:2018-209


MỤC LỤC
STT

Nội dung
Phần mở đầu

Trang

1

Bối cảnh của giải pháp


1

2

lí do chọn giải pháp

1

3

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

2

4

Mục đích nghiên cứu

2
Phần nội dung

THỰC TRẠNG CỦA GIẢI PHÁP ĐÃ BIẾT, ĐÃ CĨ

2

II.

NỘI DUNG SÁNG KIẾN


3

1

Quy trình thực hiện giải pháp

3

2

Những ưu, nhược điểm của giải pháp

11

a

Đánh giá về sáng kiến được tạo ra

11

b

Hiệu quả áp dụng

12

c

Khả năng áp dụng của sáng kiến


12

I

Phần kết luận
1

Bài học kinh nghiệm

12

2

Những kiến nghị, đề xuất điều kiện để triển khai

13

3

Không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.

13


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1. GVCN ( Giáo viên chủ nhiệm)
2. THCS ( trung học cơ sở)
3. ĐTDĐ ( Điện thoại di động)
4. GVBM ( Giáo viên bộ môn)
5. PHHS ( Phụ huynh học sinh)

6. BGH (Ban giám hiệu)
7. HS (Học sinh)


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Một số kinh nghiệm giúp học tự tin hơn trong học tập
và giao tiếp.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Trong lớp chủ nhiệm, các khối lớp trong
trường THCS.
3. Tác giả:
- Họ và tên: Nghiêm Thị Phượng

Giới tính: Nữ

- Trình độ chuyên môn: CĐSP Nhạc
- Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên
- Điện thoại: 0989061078.
- Email: nghiêm phượ
-Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến (%): 85%


1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH TỰ TIN HƠN
TRONG HỌC TẬP VÀ GIAO TIẾP.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh của giải pháp.
Đầu năm học 2017 - 2018 tôi được Ban Giám Hiệu nhà trường trung học
cơ sở Vĩnh Tân phân công chủ nhiệm lớp 8/3. Từ ngay buổi đầu nhận lớp, khi tiếp

xúc với các em tôi đã nhận ra trong lớp có nhiều học sinh chưa mạnh dạn, rụt rè,
nhút nhát khi giao tiếp với các bạn trong lớp. Vì thế, từ đầu năm học đã có nhiều
giáo viên vào lớp dạy xong hay gặp tơi phàn nàn về vấn đề học tập của các em,
đặc biệt là tinh thần xây dựng bài của các em cịn hạn chế. Do đó tơi ln tự hỏi
mình cần phải làm gì để giúp các em tự tin, mạnh dạn hơn trong học tập, để cho
lớp học được sôi nổi và đạt hiệu quả hơn nữa, giúp các em có được thành tích cao
hơn so với năm học trước, chỉ như thế mới góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục của lớp nói riêng và của nhà trường nói chung, đồng thời giúp các em mạnh
dạn, tự tin hơn trong giao tiếp và học tập.
2. Lý do chọn giải pháp
Thông thường, Giáo viên chủ nhiệm sẽ được nhà trường phân cơng dạy bộ
mơn tại lớp đó. Trên thực tế bất kỳ giáo viên nào cũng muốn lớp mình được phân
cơng chủ nhiệm là một lớp học giỏi, ngoan, có nhiều học sinh năng nổ, tích cực
trong học tập cũng như trong sinh hoạt, đạt được nhiều thành tích trong các hoạt
động do nhà trường hoặc các tổ chức đoàn thể phát động.
Cơng tác chủ nhiệm lớp nhìn từ mọi góc độ đều thấy: Đây là cơng tác
khơng ít khó khăn, phức tạp, vui ít, buồn nhiều, thành cơng cũng có, thất bại
cũng khơng phải là hiếm và tốn rất nhiều thời gian. Bởi lẽ, mỗi tập thể lớp đều
có đặc thù riêng. Trong số đó, đối tượng học sinh làm cho thầy cơ giáo trăn trở
nhiều nhất đó là những học sinh nhút nhát, không tự tin vào khả năng học tập của
mình. Dẫn đến tiết học trầm lắng, giáo viên khó nắm bắt năng lực học tập của các
em.Vì thế , chỉ có tự tin mới giúp học sinh vượt qua mọi thử thánh ở trong trường
học cũng như trong cuộc sống. Có được điều này học sinh sẽ luôn tự tin về năng
lực của bản thân, cảm thấy thoải mái với chính mình. Sự tự tin sẽ giúp các em
giao tiếp được với tất cả mọi người xung quanh, với bạn bè và dễ dàng xây dựng
được những mối quan hệ mới. Bên cạnh đó tự tin cịn giúp các em thành cơng
trong mọi hồn cảnh.
Giáo viên chủ nhiệm cần nhận thấy rõ mỗi tập thể lớp là nền tảng vững
chắc để xây dựng nhà trường vững mạnh, một tập thể tốt chắc chắn sẽ có những
học sinh tốt, những con người vừa có đủ cả “ đức” lẫn “ tài”. Như vậy nhiệm vụ

của người giáo viên chủ nhiệm có vai trị cực kì quan trọng, ảnh hưởng nhất định
đến việc học tập cũng như rèn luyện nhân cách của học sinh. Công tác chủ nhiệm
thành cơng đồng nghĩa với việc giúp các em hồn thiện mình hơn nữa. Vì những
lí do trên tơi xin mạnh dạn chia sẻ những kinh nghiệm được rút ra từ thực tế làm


2

cơng tác chủ nhiệm của mình qua sáng kiến:“Một số kinh nghiệm giúp học sinh
tự tin hơn trong học tập và giao tiếp”
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
Học sinh lớp 8/3 – Trường THCS Vĩnh Tân.
4. Mục đích nghiên cứu.
- Nhằm giúp học sinh tự tin hơn trong học tập và giao tiếp, góp phần nâng
cao chất lượng toàn diện cho học sinh.
- Ghi lại những kinh nghiệm mình đã làm để suy ngẫm, để chọn lọc và đúc kết
thành kinh nghiệm của bản thân.
- Được chia sẻ với đồng nghiệp những việc đã làm và đã thành công trong
công tác chủ nhiệm lớp trong trường THCS.

PHẦN NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG CỦA GIẢI PHÁP ĐÃ BIẾT, ĐÃ CÓ.
Làm thế nào để sự nghiệp giáo dục mang lại hiệu quả tốt? Đây chính là trách
nhiệm chung của tồn xã hội, của tất cả những người làm công tác giáo dục, đặc
biệt là của người giáo viên chủ nhiệm lớp – người trực tiếp và thường xuyên nhất
tiếp xúc với các em học sinh. Bởi vậy, người gần gũi nhiều nhất với các em học
sinh, người luôn ở bên cạnh giải đáp mọi khó khăn thắc mắc của các em, người
mà các em kính trọng và yêu quí nhất, người mà được các em xem như là cha là
mẹ không ai khác chính là người giáo viên chủ nhiệm lớp.
Là một giáo viên chủ nhiệm lớp tôi rất mong muốn học trị của mình là

những con ngoan, trị giỏi, tài đức vẹn toàn để sau này lớn lên các em tự tin, năng
động, bản lĩnh bước vào đời, trở thành những người cơng dân có ích cho xã hội.
Về bản thân, tơi rất mong muốn mình là người được đồng nghiệp tin yêu,
được phụ huynh tin tưởng khi gửi gắm con em mình đến để giáo dục, dạy dỗ, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục của trường THCS Vĩnh Tân nói riêng của
huyện Vĩnh Cửu nói chung.
* Thuận lợi
- Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời, sâu sát của BGH và sự hỗ trợ tích cực
của giáo viên bộ mơn, cùng các tổ chức đồn thể trong nhà trường.
- Một số phụ huynh rất quan tâm đến con em mình về vấn đề đạo đức cũng
như việc học tập.
- Đa số trong lớp có học sinh có ý thức học tập tốt, ngoan hiền, lễ phép.
- Bản thân được phân công chủ nhiệm nhiều năm liền nên cũng có một vài
kinh nghiệm trong cơng tác chủ nhiệm lớp.
* Khó khăn
- Địa bàn xã rộng, có nhiều học sinh nhà ở rất xa, đường xá đi lại rất khó
khăn.
- Ở cấp tiểu học thầy, cô chủ nhiệm theo dõi việc học tập, nền nếp suốt buổi
học, còn đối với học sinh THCS giáo viên chủ nhiệm theo dõi, bám lớp với số tiết
ít hơn.


3

- Một số học sinh là con gia đình lao động nghèo, đơng anh chị em, bố mẹ lại
khơng có việc làm ổn định, lo bươn chải để kiếm sống nên việc quan tâm của cha
mẹ đối với con cái bị hạn chế.
- Cũng có những học sinh là con của gia đình vì cha, mẹ đã li hơn, mồ cơi cha
hoặc mẹ. Từ hồn cảnh gia đình đã làm cho em trở thành học sinh sống khép
mình, mất tự tin trong cuộc sống.

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN

1. Quy trình thực hiện các giải pháp của đề tài.
Để giúp học sinh tự tin hơn trong học tập và giao tiếp tôi đã tiến hành áp
dụng một số giải pháp trong công tác chủ nhiệm lớp như sau:
1.1. Giải pháp 1:Giáo viên chủ nhiệm phải là người nắm rõ, nắm vững tình
hình lớp chủ nhiệm:
Muốn giáo dục học sinh thì phải hiểu được tâm tư tình cảm nguyện vọng của
các em. Nhưng làm thế nào để hiểu được những điều ấy một cách tường tận?
Theo tơi đó là tiếp cận với lớp chủ nhiệm nghĩa là chúng ta phải tiếp xúc gần gũi
trị chuyện tìm hiểu về hồn cảnh, đặc điểm tâm sinh lí, tính tình, sở thích… của
các em. Vì vậy trước tiên khi phụ trách một lớp tôi đã tìm hiểu học sinh qua các
mặt:
- Thành phần gia đình.
- Học sinh có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế.
- Địa bàn cư trú.
Để tìm hiểu và nắm bắt được các nội dung trên tôi tiến hành làm các công
việc sau:
Bước 1: Điều tra lí lịch học sinh qua phiếu Sơ yếu lí lịch vào tuần đầu tiên của
năm học mới với các nội dung sau:
SƠ YẾU LÍ LỊCH HỌC SINH

I. Phần tự ghi của học sinh
1.- Họ và tên học sinh:……………….…………………… Giới tính: ……
2. -Ngày…. tháng…. năm sinh…… Dân tộc:…..….. Tơn giáo:……….
3. - Địa chỉ thường trú: Xóm………..thơn ……..xã … ….huyện ……….
- Số điện thoại bàn của gia đình:…………………
4. - Họ, tên cha: …………….Nghề nghiệp:………Số điện thoại:………….
- Họ, tên mẹ: …………….Nghề nghiệp:……….Số điện thoại:………….
5. -Số anh……….. chị……….….. em………….............................................

6. - Xếp loại của năm học trước:
- Học lực:…………….Hạnh kiểm:………………
- Chức vụ đã làm ở năm học trước:……………
7. Năng khiếu:………………….. Sở thích:……………………….………
8. Các bạn thân hiện nay:…………
9. Chỉ tiêu phấn đấu của em trong năm học này:
Học lực:………………………..Hạnh kiểm:……………………………….
10. Em có ý kiến, đề nghị gì với GVCN và nhà trường:
...........................................................................................................................
II. Phần ghi của PHHS.


4

1. Phụ huynh có thường xuyên quan tâm, giáo dục con em mình hay khơng? ......
Vìsao?..........................................................................................................
2. Phụ huynh đã tạo điều kiện gì giúp cho con em mình học tốt, giao tiếp tốt ?
...............................................................................................................………
3.Phụ huynh có nhận xét gì về con em mình?....................................................
4.PHHS có đề nghị gì với nhà trường và GVCN?
……………………………………………………………………………
Bước 2:
Để kiểm tra độ chính xác của các thông tin mà tôi thu thập được qua phiếu
điều tra tơi cố gắng tìm hiểu thơng qua nhiều kênh khác nhau như từ bạn bè,
người quen, chính quyền địa phương, đến thăm gia đình một số học sinh,… Qua
đó sẽ hiểu biết cụ thể hơn, chi tiết hơn hoàn cảnh gia đình các em. Từ đó tơi có
những hình thức, những biện pháp giáo dục linh hoạt phù hợp với từng em bởi
giáo dục không phải là một công thức chung có sẵn. Bên cạnh đó tơi cịn trị
chuyện với GVCN của năm trước, liên hệ các GVBM trong lớp để có thêm những
thơng tin chính xác về các em.

Bước 3:
Đây là bước tiến hành thường xuyên ở từng giai đoạn. Tôi cung cấp số điện
thoại của bản thân, của nhà trường đến từng em và liên hệ với gia đình học sinh
qua điện thoại. Đây là sự liên hệ hai chiều qua lại giữa nhà trường với gia đình,
giữa GVCN với PHHS. Bằng các hình thức liên hệ đó tôi sẽ nắm được những
diễn biến về đạo đức, về học tập của các em từ đó có thể đánh giá hiệu quả những
tác động sư phạm đồng thời điều chỉnh phương pháp giáo dục.
*Qua tìm hiểu thì tơi đã nắm bắt được trong lớp có tất cả 6 em học sinh cần phải
giúp đỡ nhiều hơn trong quá trình chủ nhiệm:
- Em Lê Ngọc Nhi , bản thân em này do hồn cảnh gia đình cha mẹ li hơn,
mẹ đi lấy chồng, bố đi lấy vợ, bản thân em phải sống với ơng bà nội. Chính vì
hồn cảnh gia đình đã khiến cho em ln sống khép mình, mặc cảm với thày cô
và bạn bè.
- Em Cao Nhật Anh, do bản tính nhút nhát từ nhỏ, lại ít được giao du với
cuộc sống bên ngoài, cha mẹ đi làm xa, ít có thời gian gần gũi để giáo dục em.
- Em Nguyễn Phương Quang Anh, bản thân em sinh ra đã không được may
mắn như các bạn khác trong lớp, em đã mồ côi cha từ nhỏ, sống với mẹ với bà.
Do buồn do thiếu được sự yêu thương chăm sóc từ người cha nên khi bước đến
lớp em ln sống khép mình, em ít nói, ít sinh hoạt vui chơi với các bạn trong
lớp.
- Còn em Lưu Thúy Nga, em Nguyễn Ngọc Hồng và em Vũ Văn Tiến .Các
em đều là HS có học lực tương đối khá, nhưng em lại không mạnh dạn, tự tin, cứ
đứng trước đám đông là em lại run sợ, hồi hộp không làm chủ được bản thân.
1.2. Giải pháp 2: Trao đổi với các Giáo viên bộ mơn về tình hình của lớp và
đặc biệt là những học sinh còn hạn chế trong học tập và giao tiếp.
Khác với cấp tiểu học, ở bậc THCS các em được học rất nhiều môn, mà
mỗi môn học là một giáo viên phụ trách. Do đó kết quả học tập cũng như từng
hành vi cử chỉ thái độ của các em, GVCN muốn nắm bắt được, rất cần sự phối
hợp, hỗ trợ của các thầy,cô giáo dạy bộ mơn trong lớp mình chủ nhiệm. Đây là



5

một hoạt động liên tục, thường xuyên gắn bó thống nhất giữa dạy học và giáo
dục. Bản thân người giáo viên giảng dạy trên lớp cũng là người giáo dục tốt nhất.
Để sự phối hợp này được nhịp nhàng đồng bộ tôi đã làm các công việc sau:
- Gửi GVBM danh sách những em học sinh còn hạn chế về giao tiếp cũng như
cịn trầm trong cơng tác xây dựng bài học, kèm theo hồn cảnh cụ thể gia đình
những học sinh có trong danh sách để GVBM nắm rõ hơn.
- Thường xuyên thông báo trao đổi với giáo viên bộ mơn về tình hình học tập của
lớp, cũng như của từng học sinh, để giáo viên nắm bắt được khả năng trình độ của
các em mà có phương pháp giảng dạy thích hợp.
- Nhờ GVBM thường xuyên kiểm tra những HS có trong danh sách, giúp các em
có tính nhút nhát sẽ trở nên mạnh dạn, tự tin hơn.
Ví dụ: Bản thân tôi là một giáo viên dạy bộ môn Âm nhạc trong lớp chủ nhiệm.
Đây là một bô mơn năng khiếu. Những học sinh có năng khiếu và có tính mạnh
dạn, các em rất thích học mơn học này, nhưng ngược lại những học sinh ẩn chứa
nỗi buồn trong lịng, những học sinh ln sống khép mình và những học sinh
khơng có năng khiếu các em lại khơng thích học mơn học này. Vậy để làm thế
nào để giúp các em tự tin hơn, thích học mơn học này hơn. Tôi đã tiến hành áp
dụng phương pháp dạy học phù hợp để giúp đỡ các em như:
- Vào đầu năm học, trong tiết học hát đầu tiên, khi tôi dạy cho học sinh hát xong
bài bài hát. Thông thường tôi kiểm tra HS lên bảng thể hiện lại bài hát vừa học.
Mục đích để tìm ra những học sinh có năng khiếu để giúp các phát huy năng
khiếu của mình, tạo tính mạnh dạn, tự tin hơn cho các em khi đứng trước đám
đông.
- Buổi đầu tiên khi tôi mở sổ điểm ra gọi tên kiểm tra. Tuy nhiên lúc này trong
lớp có những HS giáo viên chưa gọi tên các em đã dơ tay xung phong, nhưng
ngược lại một số em lại cúi mặt xuống vì sợ cơ gọi tên và đây chính là những học
sinh trong danh sách cịn hạn chế về giao tiếp mà tơi đã cập nhật ngay từ đầu năm

học.
- Lúc này tôi tiến hành kiểm tra những học sinh xung phong trước, sau đó sẽ
kiểm tra những HS nhút nhát sau, nhưng ngày đầu khi lên bảng tôi kiểm tra xen
kẽ HS mạnh dạn kèm theo những HS chưa mạnh dạn và tơi kiểm tra theo nhóm 3
đến 4 học sinh, dần dần tôi kiểm tra chỉ áp dụng với 2 học sinh. Khi HS thể hiện
xong bài hát tôi sẽ khen nhiều hơn để các em thấy được mình đã thể hiện rất tốt,
có vậy các em sẽ tự tin hơn vào các tiết học sau.
- Tôi đã áp dụng biện pháp đó vào tiết học và đến tuần thứ 4 của năm học, mỗi
lần học xong bài hát. Tôi nhận thấy rằng những HS này đã khơng cịn trầm, nhút
nhát như mấy buổi học đầu năm nữa, mà các em giờ đã rất tự tin, mạnh dạn, tích
cực xây dựng bài hơn rất nhiều. Đặc biệt là các em tự dơ tay xung phong lên thể
hiện bài hát một mình trước lớp.
=> Qua đó tơi đã nhận thấy việc giáo dục HS mạnh dạn khơng phải khó. Mà giáo
viên bộ mơn cũng như giáo viên chủ nhiệm cần phải có phương pháp giáo dục
thích hợp với từng đối tượng học sinh, như vậy mới đạt được kết quả.
1.3. Giải pháp 3: Lồng ghép một số trò chơi vào tiết sinh hoạt chủ nhiệm
giúp các em tự tin trong học tập và giao tiếp.


6

Hàng tuần giáo viên chủ nhiệm tiến hành tiết sinh hoạt chủ nhiệm vào tiết
cuối chiều thứ 7. Tiết sinh hoạt rất quan trọng vì đây là thời gian giáo viên chủ
nhiệm tiếp xúc, gần gũi nhất, nhiều hơn với lớp. Theo tôi, giáo viên chủ nhiệm là
chỗ dựa tin cậy nhất cho các em khi gặp các khó khăn trong quá trình học tập
cũng như trong cuộc sống, vì vậy buổi sinh hoạt lớp phải giúp được cho các em
một tâm lý thoải mái, gần gũi sẵn sàng chia sẻ với giáo viên những vướng mắc
khó khăn của mình trong q trình học tập và cuộc sống. Khích lệ động viên học
sinh và chuẩn bị một tâm thế sẵn sàng học tập, sẵn sàng tiến bộ. Vì thế, ở tiết sinh
hoạt chủ nhiệm tôi thực hiện đổi mới nội dung sinh hoạt lớp bằng cách “Lồng

ghép trò chơi để giúp các em tự tin hơn trong học tập và giao tiếp.
Ví dụ 1: lồng ghép trị chơi Ơ chữ bí ẩn.
Gv chia lớp thành hai đội, bầu ra một thư kí ghi lại điểm thi của hai đội. Các
đội cử đại diện mở ơ bí ẩn, sau mỗi ơ bí ẩn sẽ có một câu hỏi của trị chơi. Mỗi
câu trả lời đúng sẽ dành 10 điểm. Khi giáo viên đưa ra câu hỏi, sau 10 giây các
đội sẽ đưa ra câu trả lời của mình. Nếu đội chọn câu hỏi mà đội đó khơng đưa ra
được đáp án thì quyền trả lời sẽ thuộc về đội bạn. Trong 6 ơ số sẽ có một ơ số
may mắn đó là nhận một phần quà nhỏ.
*Nội dung các câu hỏi xoay quanh về trường, về huyện Vĩnh Cửu.

+ Ô số 1: Trường THCS Vĩnh Tân được thành lập vào năm nào?
+ Ơ số 2: Trường THCS Vĩnh Tân có bao nhiêu lớp học? Có mấy lớp học truyền
thống và mấy lớp học theo mơ hình THM?
+ Ơ số 3: Em hãy cho biết huyện Vĩnh Cửu có bao nhiêu khu du lịch?
+ Ô số 4: Em hãy nghe và cho biết giai điệu bài hát sau có tên là gì?( Bài hát: Âm
vang Trị An)
+ Ô số 5: Em hãy cho biết nội dung bài hát “Âm vang Trị An” nói lên điều gì?
+ Ơ số 6 ( ơ số may mắn): Học sinh được nhận 1 phần qùa?
=> Qua áp dụng một số trò chơi vào tiết sinh hoạt. Tơi thấy GVCN có thể tìm ra
được những học sinh có năng khiếu, đồng thời giúp những em học sinh có tính


7

nhút nhát sẽ sống hòa đồng với bạn bè, mạnh dạn hơn khi tham gia các tiết sinh
hoạt ngoại khóa, tích cực hơn và tự tin hơn trong những tiết học văn hóa khác.
Ví dụ 2: Tổ chức cho học sinh thi văn nghệ.
GVCN cho học sinh thi văn nghệ để giúp cho các em giảm bớt căng thẳng
trong một tuần học tập.
Gv cho thi theo tổ, hoặc nhóm, với điều kiện bạn nào trong tổ cũng phải thể

hiện ít nhất 1 lần.
+ Trước tiên giáo viên đưa ra chủ đề: Hát về thầy cô, mái trường, bạn bè hay
quê hương đất nước…. cho các tổ lựa chọn chủ đề mà mình u thích.
+ Cử 1 bạn trong lớp lên làm cơng việc dẫn chương trình, giới thiệu các tổ
lên trình bày.
+ Các tổ sẽ bốc thăm để diễn theo thứ tự.
+ Sau 5 phút chuẩn bị thì lần lượt các tổ sẽ thể hiện phần thi của mình trước
lớp.
Sau mỗi cuộc thi giáo viên có những phần quà nhỏ để động viên khích lệ các
em thực hiện tốt hơn trong những tiết học khác.
=> Sau khi áp dụng lồng ghép phương pháp sử dụng trò chơi trong tiết sinh hoạt
chủ nhiệm.Tôi nhận thấy những ưu điểm khi áp dụng trò chơi là:
+ Giúp học sinh củng cố lại kiến thức.
+ Giúp học sinh phát huy năng khiếu của mình.
+ Giúp học sinh mạnh dạn, tự tin hơn khi đứng trước đám đơng.
+ Phát huy tính tích cực.
+ Tạo hứng thú cho học sinh.
+ Tiết sinh hoạt sôi nổi, sinh động hơn, tinh thần các em thoải mái hơn .
1.4. Giải pháp 4: Tạo sự tự tin, hiểu được mục đích học tập thơng qua mơn kĩ
năng sống.
Giáo dục học sinh bằng cách lồng ghép kĩ năng sống trong tiết sinh hoạt chủ
nhiệm giúp học sinh hiểu biết và tự tin hơn trong cuộc sống.
Ví dụ; GVCN chia lớp thành 3 nhóm và đưa ra đưa ra 3 tình huống cho các em
giải quyết và thuyết trình trước lớp.
+ Tình huống thứ nhất: Nam thường đi học muộn, buổi sáng mẹ gọi mãi Nam
mới ra khỏi giường. Trên đường đến trường, Nam ln nghĩ: “ Mình ghét đi học,
đến lớp chán chết, đi chơi hay đọc chuyện thích hơn”. “ Trích dẫn- những kĩ năng mềm
thiết yếu dành cho học sinh THCS”

+ Tình huống thứ 2: Ước mơ của Hịa là trở thành nhà báo. Tuy nhiên bố me

muốn Hòa theo nghề kĩ sư của bố mẹ, nên bắt Hòa tiếp tục theo học đội tuyển
Tốn. Hịa ln cảm thấy mệt mỏi và áp lực. “ Trích dẫn - những kĩ năng mềm thiết yếu
dành cho học sinh THCS”

+ Tình huống 3: Mẹ Lan mới sinh em bé nên gia đình rất bận, Lan phải giúp bố
mẹ nhiều hơn. Thời gian này, Lan thường xuyên làm thiếu bài tập về nhà, điểm
kiểm tra cũng thấp hơn trước. “Trích dẫn- những kĩ năng mềm thiết yếu dành cho học sinh
THCS”

? Em có lời khun nào với bạn trong các tình huống trên để việc học của bạn
được tốt hơn.


8

Qua các tình huống trên. Khi các em tham gia giải quyết tình huống, khuyên
nhủ bạn học tập, các em sẽ tự rút ra cho mình một bài học giá trị để tự mình phấn
đấu.
Mục đích chính là cho các em hiểu được “ Mục đích của việc học tập” là:
Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để chung sống, từ đó các
em sẽ thấy được “việc học” là một ý nghĩa rất lớn đối với chúng ta, nó giúp các
em gia tăng kiến thức về các lĩnh vực trong cuộc sống, giúp các em hiểu biết và
tự tin hơn trong cuộc sống, học giúp cho các em đạt được nhiều mơ ước, giúp các
em khẳng định tài năng của mình, cống hiến cho xã hội,. ngồi ra việc học cịn
giúp cho các em có cách sống hài hịa với gia đình, bạn bè và những người xung
quanh. Mỗi tình huống giáo viên đưa ra sẽ giúp các em nhận ra đâu là ưu điểm để
các em phát huy và đâu là khuyết điểm để các em tự khắc phục. Khi các em đã
xác định được mục đích của việc để làm gì? lúc ấy tinh thần tự học của các em sẽ
tiến bộ hơn, các em nhận ra rằng, cố gắng, tự tin sẽ giúp các em thành công hơn
trong cuộc sống.

2. Những ưu, nhược điểm của giải pháp.
* Ưu điểm
- Bản thân tôi là một giáo viên ra trường đã 13 năm và cũng đã nhiều năm làm
công tác chủ nhiệm nên cũng có ít nhiều kinh nghiệm trong cơng tác chủ nhiệm.
Đồng thời, bản thân tôi là một người luôn muốn tìm tịi, học hỏi kinh nghiệm chủ
nhiệm của những đồng nghiệp tiêu biểu khác nên đã giúp tơi có được những
thành công đáng kể.
- Lớp chủ nhiệm là một là lớp có khá nhiều HS giỏi và HS có đạo đức tốt,
cũng có một số điểm mạnh tiêu biểu về văn nghệ, thể dục thể thao và các hoạt
động ngoại khóa khác… nên trong q trình chủ nhiệm và tổ chức các hoạt động,
tơi cũng nhận được có nhiều điều kiện thuận lợi, tích cực.
- Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, của các ban ngành, phụ
huynh học sinh, thầy, cô giáo bộ môn đã giúp tôi rất nhiều trong công tác chủ
nhiệm lớp.
* Nhược điểm.
- Do thời gian gần gũi học sinh quá ít nên việc áp dụng các giải pháp cịn gặp
nhiều khó khăn.
- Sĩ số học sinh tương đối đông, là lớp học theo mơ hình THM.
- Trong lớp có nhiều học sinh chưa mạnh dạn, tự tin, tích cực nên việc phối hợp
lồng ghép giải pháp, kĩ năng cho các em không mấy thuận lợi.
3. Đánh giá về sáng kiến được tạo ra.
a. Tính mới.
Giải pháp giáo dục hiệu quả đối với tất cả các khối lớp.
b. Hiệu quả áp dụng.
Bằng tất cả sự nỗ lực của bản thân tôi cùng với sự quan tâm của BGH và tất
cả các thầy cô trong nhà trường cũng như sự cộng tác nhịp nhàng ăn ý của PHHS.
Tôi đã đạt được kết quả khả quan. Học sinh biết vâng lời và yêu quý thầy cô giáo,
biết xác định động cơ học tập đúng đắn, tập thể học sinh biết thương yêu đoàn kết
và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Đặc biệt sau một năm học 2017-2018 được sự



9

tin tưởng thương yêu của tất cả các thầy cô, tập thể lớp 8/3 đã thu được kết quả
tương đối khả quan, cụ thể:
Đầu năm ( trước khi áp dụng đề tài):

Tổng số

HS mạnh dạn, tích cực
SL
35

41

TL
85,4%

HS nhút nhát, chưa tích cực
SL
6

TL
14,6%

Cuối năm( sau khi áp dụng đề tài):

Tổng số
41


HS mạnh dạn, tích cực
SL
41

TL
100%

HS nhút nhát, chưa tích cực
SL
0

TL
0

c. Khả năng áp dụng của sáng kiến
- Sáng kiến đã được áp dụng thử tại lớp chủ nhiệm năm học 2017-2018
- Các giải pháp có thể áp dụng giáo dục học sinh trong các tiết học văn hóa,
các buổi sinh hoạt tập thể, ….
-Với giải pháp nghiên cứu này không chỉ áp dụng trong lớp chủ nhiệm mà cịn
có thể áp dụng trong các khối học trong trường THCS.

PHẦN KẾT LUẬN
1. Bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng sáng kiến.
- Giáo dục là cả một quá trình rất cần sự nỗ lực và kiên trì của mỗi giáo viên cần
biết lựa chọn và kết hợp sử dụng các phương pháp phù hợp với từng đối tượng
học sinh. Bằng lòng yêu nghề mến trẻ, bằng sự vị tha, bao dung, độ lượng,…
chắc chắn giáo viên chủ nhiệm sẽ thành công trong công tác giáo dục học sinh lớp
mình phụ trách. Nói cách khác nhà giáo là một con người trí tuệ, đức độ giàu lịng
nhân ái khoan dung có vai trị như là người cha, người mẹ đúng như câu nói:
“Cha mẹ cho hình hài vóc dáng cịn thầy cơ cho các em kiến thức, nhân nghĩa để

các em có thể vững bước trên con đường đời đầy chông gai thử thách”.
- Việc xây dựng một môi trường giáo dục lành mạnh, một đội ngũ học sinh giỏi
toàn diện là trách nhiệm của tất cả mọi người mọi tầng lớp, mọi thế hệ trong xã
hội chứ không chỉ của giáo viên chủ nhiệm. Tuy nhiên đối với giáo dục học sinh
phổ thơng giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm cao hơn các giáo viên khác.
- Giáo viên chủ nhiệm phải biết xây dựng kế hoạch giáo dục cho từng đối tượng
học sinh, có lịng u nghề mến trẻ, ln nhìn học sinh mình theo hướng tích cực
và làm theo lời Bác:
2. Những kiến nghị, đề xuất điều kiện để triển khai, ứng dụng sáng kiến vào
thực tiễn.
- Đối với giáo viên chủ nhiệm, việc giáo dục học mạnh dạn trong giao tiếp và
tích cực trong học tập khơng chỉ bằng lời nói mà cả bằng hành động, cử chỉ, thái
độ……., hãy cảm hóa, giáo dục các em bằng cả tình thương, trách nhiệm của
người thầy, tích cực giáo dục học sinh chắc chắn sẽ thu được nhiều thành công.


10

- Đối với nhà trường cần đẩy mạnh xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực, tổ chức nhiều hoạt động vui chơi bổ ích để các em được tham gia vui chơi,
học hỏi, nhằm giúp các em phát triển toàn diện và bền vững.
- Đối với PHHS cần quan tâm đến các em nhiều hơn nữa.
=> Trên đây là một số kinh nghiệm chủ nhiệm của bản thân khi thực hiện đề tài
này. Trong quá trình thực hiện chắc hẳn khơng tránh khỏi sai sót, rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của quý ban giám khảo để cho đề tài được hồn thiện
hơn, giúp cho cơng tác chủ nhiệm được thành công hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
3. Không sao chép và vi phạm bản quyền
PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT

Tài liệu tham khảo
Nhà xuất bản
1
Những kĩ năng mềm thiết yếu dành cho NXB Giáo dục việt Nam
2

học sinh THCS.
Sổ tay công tác chủ nhiệm lớp dành cho - NXB Giáo dục Việt Nam

3
4

giáo viên THCS
Kĩ năng cơng tác chủ nhiệm
NXB lao động
Tìm hiểu thêm các nguồn thơng tin trên
Internet.

PHỤ LỤC KÈM THEO
+ Tình huống thứ nhất: “Nam thường đi học muộn, buổi sáng mẹ gọi mãi Nam
mới ra khỏi giường. Trên đường đến trường, Nam luôn nghĩ: “ Mình ghét đi học,
đến lớp chán chết, đi chơi hay đọc chuyện thích hơn”.[ 1]
+ Tình huống thứ hai: “Ước mơ của Hòa là trở thành nhà báo. Tuy nhiên bố me
muốn Hòa theo nghề kĩ sư của bố mẹ, nên bắt Hòa tiếp tục theo học đội tuyển
Tốn. Hịa ln cảm thấy mệt mỏi và áp lực”. [ 1]
+ Tình huống thứ ba: “Mẹ Lan mới sinh em bé nên gia đình rất bận, Lan phải
giúp bố mẹ nhiều hơn. Thời gian này, Lan thường xuyên làm thiếu bài tập về nhà,
điểm kiểm tra cũng thấp hơn trước”. [ 1]
Vĩnh Tân, ngày 10 tháng 10 năm 2018
Giáo viên


Nghiêm Thị Phượng


11



×