Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.55 KB, 34 trang )

1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: THPT Thống Nhất A
Mã số:
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC NGHỀ ĐIỆN
Người thực hiện: YẤU NÀM DẾNH
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: 
(Ghi rõ tên bộ môn)
- Lĩnh vực khác: Nội dung – phương tiện 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)
Năm học: .2014 - 2015.
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: YẤU NÀM DẾNH
2. Ngày tháng năm sinh: 23/11/1984
3. Nam, nữ: nữ
4. Địa chỉ: 590, đường Trảng Bom – Cây Gáo, xã Sông Trầu,
H. Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
5. Điện thoại: (CQ)/ (NR); ĐTDĐ: 0126 428 9585
6. Fax: E-mail:
7. Chức vụ: giáo viên
8. Nhiệm vụ được giao (quản lý, đoàn thể, công việc hành chính, công việc


chuyên môn, giảng dạy môn, lớp, chủ nhiệm lớp,…): giảng dạy công nghệ và nghề
điện
9. Đơn vị công tác: trường THPT Thống Nhất A
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: thạc sĩ
- Năm nhận bằng: 2011
- Chuyên ngành đào tạo: thạc sĩ giáo dục học, kĩ sư kĩ thuật công nghiệp.
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm:
Số năm có kinh nghiệm: 6 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
2
MỤC LỤC
I. Lý do chọn đề tài 4
II. Cơ sở lý luận và thực tiễn 4
III. Tổ chức thực hiện giải pháp 6
III.1. Giải pháp 1 6
III.1.1. Nội dung 1 6
III.1.2. nội dung 2 14
III.2. Giải pháp 2 21
III.2.1. Nội dung 1 21
III.2.2. Nội dung 2 24
IV. Hiệu quả của đề tài 25
V. Đề xuất, khuyến nghị khả năng áp dụng 26
VI. Danh mục tài liệu tham khảo 26
VII. Phụ lục 26
3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC NGHỀ ĐIỆN
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Theo thống kê, chỉ có 3 trường trong tổng số 8 trường (chiếm 37%) trên địa
bàn huyện Trảng Bom là có tổ chức dạy nghề điện dân dụng, các trường còn lại
hầu hết là tổ chức dạy nghề trồng rừng, chăn nuôi, nấu ăn. Nguyên nhân:
- Nghề điện thi kết quả không cao bằng các nghề trồng rừng, nấu ăn, chăn
nuôi.Tổ chức cho các em học nghề chủ yếu là lấy 2 điểm cộng vào kỳ thi tốt
nghiệp chứ không quan tâm đến việc ứng dụng vào cuộc sống của các em.
- Trường không có giáo viên dạy nghề điện.
- Nghề điện dễ xảy ra sự cố.
- Tốn kém nhiều chi phí.
Hiện tác giả là một giáo viên dạy nghề điện tại trường, cũng nhận thấy rằng:
giáo dục nghề phổ thông còn nhiều bất cập: thiếu giáo viên giảng dạy, nội dung
chương trình chưa phù hợp, điều kiện cơ sở vật chất không đáp ứng yêu cầu,… Và
thay vì khơi gợi cảm hứng của học sinh đối với nghề nghiệp thì lại gây cho các em
cảm giác nặng nề, ngán ngẩm đối với việc học nghề.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và nguyện vọng của mình – mong muốn các
em học với niềm đam mê và ứng dụng những kiễn thức đã học vào trong đời sống
hằng ngày, tác giả quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục
nghề điện”
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Chất lượng là “tổng thể các tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)…
làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác” (tự điển tiếng Việt
phổ thông).
Trong giáo duc, khái niệm: “chất lượng được đánh giá qua mức độ trùng khớp
với mục tiêu và chất lượng là sự đáp ứng với mục tiêu đề ra” đang được sử dụng
rộng rãi trên thế giới.
4
Giáo viên dạy nghề là những người giảng dạy các môn kỹ thuật cơ sở, lý
thuyết nghề và thực hành nghề. Giáo viên dạy nghề có chức năng đào tạo nguồn
nhân lực lao động kỹ thuật trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội. (Tự
điển tiếng Việt, Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam, Viện ngôn ngữ học, Nhà xuất

bản khoa học xã hội, Hà Nội, 1988)
Tầm quan trọng của công tác giáo dục nghề phổ thông – định hướng nghề
trong tương lai và HS có được một số kiến thức và kĩ năng nghề cơ bản để chuẩn
bị cho HS học lên hoặc có thể vào đời lao động khi chưa có điều kiện học tiếp.
Nghề điện dân dụng là một nghề hết sức thiết thực đối với các em – kiến thức đã
học sẽ được ứng dụng ngay trong sinh hoạt hằng ngày.
Nội dung nghề điện dân dụng:
Chủ đề 1: Mở đầu. Giới thiệu nghề điện dân dụng. Mục tiêu, nội dung
chương trình và phương pháp học tập nghề.
Chủ đề 2: An toàn lao động trong nghề điện dân dụng. Nguyên nhân gây
tai nạn và những biện pháp bảo đảm an toàn trong nghề điện dân dụng.
Chủ đề 3: Đo lường điện. Phân loại, công dung, cấu tạo, sử dụng dụng cụ
đo điện. Giới thiệu một số dụng cụ đo – chức năng, cấu tạo và sử dụng.
Chủ đề 4: Máy biến áp. Phương pháp thiết kế máy biến áp công suất nhỏ.
Thiết kế và quấn máy biến áp một pha công suất nhỏ.
Chủ đề 5: Động cơ điện. Kiến thức cơ bản về động cơ điện. Động cơ xoay
chiều một pha. Mạch điều khiển động cơ xoay chiều một pha. Bảo dưỡng, sửa
chữa hư hỏng động cơ và thiết bị điện.
5
Yêu cầu được
chuyển thành
mục tiêu
Chương trình
đào tạo
Đạt được
mục tiêu
đề ra
Chất
lượng
Yêu cầu của các bên

liên quan:
1. Chính phủ
2. Nhà tuyển dụng
3. Xã hội
4. Người học
Nghiên
Cứu
Dịch vụ
Cộng đồng
Hình 1.1. Sơ đồ chất lượng theo quan niệm giáo dục
(1)
(1) Tổng Cục Dạy Nghề, Tài liệu đào tạo kiệm định viên chất lượng dạy nghề, Lao Động –
Thương Binh và Xã Hội, Hà Nội, 2009.
6
Chủ đề 6: Mạng điện trong nhà. Kiến thức cơ bản về chiếu sáng trong nhà.
Tính toán, thiết kế mạng điện trong nhà. Thiết kế lắp đặt mạng điện đơn giản.
Chủ đề 7: Tìm hiểu nghề điện dân dụng. Phương pháp tìm thông tin nghề,
cơ sở đào tạo và thị trường lao động.
Dựa trên nội dung mà sách giáo khoa nghề điện dân dụng được biên soạn
gần như phù hợp với yêu cầu thực tiễn nói chung. Tuy nhiên, do điều kiện cơ sở
vật chất ở mỗi trường THPT khác nhau, nên việc áp dụng các nội dung nghề vào
giảng dạy cũng chưa đem lại hiệu quả cao. Một số mạch điện đèn chiếu sáng cũng
đã được giáo viên dạy nghề biên soạn và đưa vào giảng dạy, nhưng còn rời rạc,
trên cơ sở đó, tác giả hệ thống lại các bài tập về mạch điện sinh hoạt bám sát với
yêu cầu thực tiễn, tạo hứng thú cho học sinh tham gia thực hành.
Gần đây, một số trường cũng đã đưa nội dung: nồi cơm điện vào giảng dạy (
nguyên lý mạch điện), nhưng chưa hình thành bài học cụ thể. Tại đơn vị, nội dung
này chưa được thực hiện và hiện chưa có phòng thực hành nên việc giảng dạy nghề
điện gặp rất nhiều khó khăn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIÁI PHÁP.

III.1. Giải pháp 1. Thiết kế nội dung thiết thực hơn với cuộc sống và phù
hợp với HS phổ thông.
III.1.1. Nội dung 1: Thiết kế bài giảng nồi cơm điện
Qua quá trình nghiên cứu nội dung nghề điện kết hợp với phát phiếu điều tra
phỏng vấn học sinh sau khi hoàn thành khóa học nghề, tác giả đề nghị một số hiệu
chỉnh sau:
 Chỉnh sửa phần chương II. MÁY BIẾN ÁP, theo số liệu thống kê khảo sát
được ở chương II, có 43.3% HS không đạt về trình độ kiến thức, có 75.8% không
thiết kế, tính toán và có 81.7% không chế tạo được máy biến áp một pha công suất
nhỏ. Qua quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy nội dung này quá khó và không
thiết thực đối với các em. Tại đơn vị cũng chưa có các thiết bị (dây đồng, lá thép, )
để học sinh thực hành việc chế tạo và lắp ráp máy biến áp và việc đầu tư mua sắm
những thiết bị này nằm ngoài khả năng tài chính của trường. Các em không cần đi
quá sâu vào phần máy biến áp (vì không phải là thợ điện), các em chỉ cần tìm hiểu
qua phần máy biến áp, biết cách sử dụng và bảo dưỡng nó là được. Vì vậy, tác giả
đề nghị chỉ lấy lại Bài 7. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MÁY BIẾN ÁP và bỏ
hết phần còn lại của chương II. MÁY BIẾN ÁP.
 Thêm nội dung: NỒI CƠM ĐIỆN vào trong nội dung giáo dục nghề điện
dân dụng. Vì nội dung này đơn giản và thiết thực hơn đối với các em.
Thiết kế bài giảng nồi cơm điện.
7
Hình 1.1. Nồi cơm điện loại thường, rẻ tiền
Bài 1. NỒI CƠM ĐIỆN
(3 tiết)
 Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này, HS đạt được:
 Kiến thức.
Nêu được một số loại nồi cơm điện.
Trình bày được cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi cơm điện.
Phân biệt được một số hư hỏng thường gặp.

 Kĩ năng.
Sử dụng và bảo dưỡng được nồi cơm điện.
 Thái độ.
Có ý thức sử dụng đúng cách và thường xuyên bảo dưỡng nồi cơm điện.
I. Giới thiệu về một số loại nồi cơm điện.
Nhật bản là nước đầu tiên đã chế ra nồi nấu cơm tự động, giải thoát cho bao
nhiêu người khỏi cảnh nấu cơm bằng nồi gang hay nhôm trên bếp than hoặc củi,
tiết kiệm nhiều thời giờ cho các bà nội trợ cũng như cho giới độc thân sau này. Bây
giờ người ta không chỉ dùng rice cooker để nấu cơm mà còn làm nhiều công việc
như luộc spaghetti, kho sườn heo và làm chả trứng
Nồi thường làm bằng những thứ kim loại dễ dẫn nhiệt (như đồng hoặc nhôm là thứ
dẫn nhiệt cao), để thời gian nấu cơm nhanh hơn.
1. Nồi cơm điện thường.
Loại nồi nấu cơm điện thường, bạn
không thể điều chỉnh được nhiệt độ và thời
gian theo ý muốn. Nếu cho quá nhiều nước
thì cơm sẽ nhão, còn nếu cho ít nước thì cơm
không chín. Nồi chỉ nấu được cơm ngon khi
cho đúng lượng nước với số gạo cần nấu.
8
2. Loại nồi cơm điện tân tiến.
Với những loại nồi tân tiến: Dùng lý
thuyết fuzzy (fuzzy theory), là loại dùng
những computer chips để điều chỉnh nhiệt
độ và thời gian nấu nướng. Nếu như cho
nhiều gạo, ít nước hoặc nhiều nước, ít
gạo, nó sẽ tự động điều chỉnh thời gian và
nhiệt độ cho cơm chín đều, cũng như có
khả năng nấu được nhiều loại gạo khác
nhau ( gạo lúa mạch,

gạo pha trộn, gạo trắng, gạo nâu, gạo
nếp) hoặc có thể “pre-program” để nấu
chín cơm khi bạn về đến nhà, giữ ấm
cơm, nấu cơm cho mau lẹ
II. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi cơm điện.
1. Cấu tạo.
Nồi cơm điện có cấu tạo gồm các thành phần chính sau:
a. Vỏ ngoài.
Vỏ nồi cơm thường được làm bằng sắt lá hoặc bằng nhựa được sơn chịu nhiệt.
Vỏ chứa điện trở và các bộ phận mạch điều khiển.
b. Nồi trong.
Làm bằng nhôm dùng để chứa gạo nấu cơm. Nồi có nhiều dung tích khác
nhau: 1 lít, 1,5 lít, 2,5 lít, 3,2 lít…
c. Điện trở.
Điện trở đốt của nồi cơm điện được sử dụng loại điện trở đúc và có các đặc
điểm sau:
Đối với nồi cơm có dung tích dưới 1,2 lít thì điện trở hâm chính là điện trở
chính (mâm nhiệt).
Đối với nồi cơm có dung tích trên 1,2 lít sử dụng điện trở phụ nối tiếp với
điện trở chính làm điện trở hâm.
d. Đèn báo.
Có tác dụng báo nồi cơm đang làm việc hay không,
đang ở chế độ nấu hay chế độ hâm.
Hình 1.4. Kết cấu bên trong nồi cơm
e. Bộ phận điều nhiệt (cảm nhiệt).
9
Hình 1.3. Điện trở chính
Hình 1.2. Nồi cơm điện loại tân tiến
Chủ yếu là hai miếng nâm châm vĩnh cửu có cực tính khác nhau (Hình V.6).
Khi nhiệt độ đáy nồi khoảng 125

0
C ứng với lúc cơm cạn, thì sẽ bị mất từ tính. Nồi
cơm sẽ chuyển sang chế độ hâm để giữ nồi cơm ở độ nóng cần thiết. Bộ phận này
thường sử dụng điện trở phụ có giá trị lớn hơn nhiều so với điện trở chính mắc nối
tiếp với điện trở chính.

Hình 1.5. Hình dáng bên ngoài và kết cấu bên trong bộ điều nhiệt
Hình 1.6. Vị trí của bộ điều nhiệt
2. Nguyên lý làm việc.
Khi đóng điện nguồn, đèn (Đv) sáng, điện trở chính chưa có điện. Ấn nút
nhấn, thông qua cơ cấu truyền lực hai khối nam châm hút lại, tiếp điểm chính
đóng, đèn đỏ (Đđ) sáng, đèn vàng tắt. Điện trở chính được đốt nóng đến khi cơm
cạn nhiệt độ đáy nồi khoảng 125
0
C thì nam châm mất từ tính, nên lò xo tách rời hai
khối nam châm ra. Tiếp điểm chính được mở, đèn đỏ tắt, đèn vàng sáng. Điện trở
chính mất điện và điện trở phụ lúc này nối tiếp nhau làm tăng điện trở trong mạch
lúc này dẫn đến dòng điện qua các điện trở giảm xuống và nhiệt lượng tạo ra cũng
sẽ giảm. Nhiệt độ này chỉ có tác dụng giữ nhiệt cho nồi cơm (chế độ hâm).
10
Hình 1.7. Sơ đồ nguyên lý nồi cơm điện có điện trở phụ
Đối với các nồi cơm không có điện trở phụ, khi tiếp điểm chính nhả ra, ngắt
điện khỏi điện trở chính thì nồi cơm sẽ hâm nhờ nhiệt lượng dự trữ còn tồn tại
trong điện trở chính. Tuy nhiên khi điện trở chính tỏa hết nhiệt thì nồi cơm sẽ
không còn giữ được nhiệt nữa.
Hình 1.8. Sơ đồ nguyên lý nồi cơm điện không có điện trở phụ
III. Sử dụng và bảo dưỡng nồi cơm điện.
11
- Phải lau khô mặt ngoài của nồi trước khi đặt vào vỏ để giữ sạch đĩa nhiệt và
bộ cảm ứng nhiệt, đồng thời tránh tiếng kêu khi cấp nhiệt.

- Nồi có một lỗ thoát hơi ở trên vùng nên phải giữ cho lỗ thông thoáng, không
bịt kín. Khi nấu, bạn không mở nắp. Khi cho gạo đã vo sạch vào nồi, nhớ dàn đều
mặt gạo để cơm chín đều. Muốn cơm tơi khi nồi chuyển chế độ giữ ấm, hãy mở
nắp nồi và xới nhanh, sau đó đậy lại. Không nên để chế độ hâm cơm quá 12 giờ.
Để lâu, cơm biến màu và kém thơm ngon.
- Khi vệ sinh nồi phải làm cả vỏ, lưu ý không dùng vật nhám cứng, nên dùng
giẻ mềm. Ngâm nồi một chút trong chậu nước ấm rồi rửa, tránh cọ xát làm trầy
xước lớp men chống dính. Dùng muỗng nhựa hoặc gỗ xúc cơm.
- Có thể dùng nồi cơm điện luộc rau, nấu canh nhưng không hầm thức ăn vì
nồi sẽ mau hỏng. Không xào thức ăn bằng nồi cơm điện vì bộ phận kiểm soát sẽ
ngắt mạch.
- Nếu cơm sống, có thể mở đáy nồi, chỉnh ốc nhiệt độ cho 2 mặt công tắc điện
sát nhau hơn. Nhưng nếu chỉnh quá sát 2 mặt công tắc điện, cơm sẽ bị khét. Có thể
thử bằng cách cho một ít nước vào nồi, đun lên rồi điều chỉnh. Khi nước vừa cạn,
hai mặt công tắc điện cũng vừa rời xa nhau.
12
IV. Một số hư hỏng thường gặp và cách khắc phục.
Những hư hỏng thường gặp khi sử dụng nồi cơm điện như sau:
1. Nồi cơm điện không nóng.
Tháo nồi cơm điện ra kiểm tra các đầu nối dây, kiểm tra, lau chùi hai mặt tiếp
xúc của tiếp điểm. Kiểm tra điện trở chính, nếu dây điện trở bị đứt thì thay mới.
2. Nồi cơm nóng nhưng khi cạn nước không chuyển sang chế độ hâm được.
Nguyên nhân chính là do bộ phận truyền lực bị kẹt do rỉ sét, làm cho tiếp điểm
không ngăt được. Ngoài ra còn có khả năng hai mặt tiếp xúc của tiếp điểm bị dính
hoặc lò xo trong bộ điều nhiệt lực đàn hồi bị giảm. Trường hợp này, ta kiểm tra,
lau chùi sạch các gối trục, kiểm tra, vệ sinh hoặc thay mới các tiếp điểm và lò xo.
3. Nồi cơm nóng nhưng khi cơm chưa cạn nước đã chuyển sang chế độ hâm.
Nguyên nhân chính là do hai khối nam châm bị giảm. Có thể do bụi bám trên
hai mặt của khối nam châm hoặc do nam châm đã bị lão hóa, bị gãy. Trường hợp
này ta kiểm tra và làm vệ sinh sạch ở hai mạch nam châm hoặc thay mới bộ điều

nhiệt.
Bài 2. THỰC HÀNH SỬ DỤNG
VÀ BẢO DƯỠNG NỒI CƠM ĐIỆN
(10 tiết)
 Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này, HS đạt được:
 Kiến thức.
Giải thích được cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi cơm điện.
Phân biệt được một số hư hỏng thường gặp.
 Kĩ năng.
Tháo lắp được nồi cơm điện.
Bảo dưỡng được nồi cơm điện.
Sửa chữa được một số hư hỏng thường gặp.
 Thái độ.
Có ý thức sử dụng đúng cách và thường xuyên bảo dưỡng nồi cơm điện.
Nghiêm túc thực hiện các biện pháp an toàn lao động trong khi học tập, thực
hành và trong cuộc sống.
I. Chuẩn bị.
- 1 nồi cơm điện 220V.
- 1 bút thử điện, 1 vạn năng kế.
- Kìm, tua vít.
13
II. Quy trình thực hành.
1. Tìm hiểu cấu tạo nồi cơm điện.
a. Trình tự tháo.
- Quan sát, ghi nhớ và đánh dấu vị trí từng chi tiết.
- Lần lượt tháo rời phần vỏ (chủ yếu phần vỏ đáy nồi), tháo rời bộ điều nhiệt.
Chú ý xếp các chi tiết thứ tự để dễ nhớ khi lắp lại.
- Quan sát nhận xét cấu tạo của bộ điều nhiệt và phần nắp nồi cơm (bộ phận
thoát hơi).

b. Quan sát, tìm hiểu cấu tạo nồi cơm điện.
- Tìm hiểu các bộ phận cấu tạo nồi cơm điện.
- Tìm hiểu mạch điều khiển nồi cơm điện.
c. Trình tự lắp.
- Chi tiết nào tháo sau sẽ lắp trước.
- Không gây va đập mạnh, tránh va chạm làm hỏng các mối nối dây điện, dây
chì, làm đứt dây.
- Xiết lại ốc vít chính xác, đảm bảo chi tiết không bị cong vênh.
- Kiểm tra lại các mối hàn, mối nối dây.
- Sau khi lắp xong cho nồi cơm điện nấu thử với một ít nước.
2. Bảo dưỡng nồi cơm điện.
- Làm vệ sinh nồi cơm điện.
- Lưu ý: không dùng vật nhám cứng, nên dùng giẻ mềm. Ngâm nồi một chút
trong chậu nước ấm rồi rửa, tránh cọ xát làm trầy xước lớp men chống dính.
III. Sữa chữa một số hư hỏng thường gặp.
1. Nồi cơm điện không nóng.
Tháo nồi cơm điện ra kiểm tra các đầu nối dây, kiểm tra, lau chùi hai mặt tiếp
xúc của tiếp điểm. Kiểm tra điện trở chính, nếu dây điện trở bị đứt thì thay mới.
2. Nồi cơm nóng nhưng khi cạn nước không chuyển sang chế độ hâm được.
Nguyên nhân chính là do bộ phận truyền lực bị kẹt do rỉ sét, làm cho tiếp điểm
không ngăt được. Ngoài ra còn có khả năng hai mặt tiếp xúc của tiếp điểm bị dính
hoặc lò xo trong bộ điều nhiệt lực đàn hồi bị giảm. Trường hợp này, ta kiểm tra,
lau chùi sạch các gối trục, kiểm tra, vệ sinh hoặc thay mới các tiếp điểm và lò xo.
3. Nồi cơm nóng nhưng khi cơm chưa cạn nước đã chuyển sang chế độ hâm.
Nguyên nhân chính là do hai khối nam châm bị giảm. Có thể do bụi bám trên
hai mặt của khối nam châm hoặc do nam châm đã bị lão hóa, bị gãy. Trường hợp
14
này ta kiểm tra và làm vệ sinh sạch ở hai mạch nam châm hoặc thay mới bộ điều
nhiệt.
IV. Đánh giá kết quả.

Đánh giá kết quả thực hành theo các tiêu chí sau:
1. Công việc chuận bị.
2. Thực hiện, thực hành theo đúng quy trình.
3. Thái độ:
- Có ý thức sử dụng đúng cách và thường xuyên bảo dưỡng nồi cơm điện.
- Nghiêm túc thực hiện các biện pháp an toàn lao động trong khi học tập, thực
hành và trong cuộc sống.
4. Kết quả thực hành.
III.1.2. Nội dung 2: Hệ thống bài tập thực hành lắp đặt mạng điện sinh
hoạt.
 Một số kí hiệu trong sơ đồ mạch điện:
Thứ
tự
Tên gọi Kí hiệu theo tiêu chuẩn
Việt Nam
1 Công tắc đơn
2 Công tắc 3 chấu
3 Ổ cắm
4 Cầu chì
5 Nút nhấn chuông
6 Đèn sợi đốt,đèn điện nói
chung
7 Đèn huỳnh quang
15
8 Dây dẫn
9 Chuông
10 Chấn lưu
11 Starter (chuột của bóng
huỳnh quang)
12 Tụ điện


13 Cầu dao
14 Quạt điện

 Mạch đèn sợi đốt:
 Bài tập 1. Mạch đèn mắc song song:
16
 Bài tập 2. Mạch đèn mắc nối tiếp:
 Bài tập 3. Mạch đèn sáng tỏ sáng mờ:
 Bài tập 4. Mạch đèn sáng tối luân phiên:
17
 Bài tập 5. Mạch đèn cầu thang( điều khiển hai nơi):

 Bài tập 6. Mạch đèn tuần tự:
 Mạch đèn bóng huỳnh quang:
 Bài tập 7.
18
 Mạch điện chuông cửa:
 Bài tập 8:
 Mạch điện quạt trần:
 Bài tập 9:
19
 Mạch đèn tổng hợp.
 Bài tập 10. Mạch đèn chiếu sáng trong gia đình.
Lắp mạch điện gia đình gồm:
- 1 cầu dao tổng.
- 1 bảng điện phòng khách: 1 đèn, 2 ổ cắm, 1 cầu chì bảo vệ tất cả.
- 1 bảng điện phòng ngủ: 2 đèn, 1 ổ cắm, 1 cầu chì bảo vệ tất cả.
- 1 bảng điện phòng bếp: 1 đèn, 3 ổ cắm, 1 cầu chì bảo vệ đèn.
20

 Bài tập 11. Mạch đèn chiếu sáng của phòng học.
- Lắp ráp mạch điện phòng học gồm: 2 cầu dao,4 công tắc đèn, 8 bóng đèn,
2 công tắc quạt, 2 quạt, 1 ổ cắm.
21
III.2. Giải pháp 2. Thiết kế phòng thực hành nghề điện phù hợp với
điều kiện cụ thể của trường.
III.2.1.Nội dung 1: Trang bị phòng thực hành điện (số lượng 20 – 25 HS/ 1
phòng).
- Phòng thực hành với yêu cầu: Diện tích: 50 – 60 m
2
, có nguồn điện một pha,
ba pha, và một chiều, có hệ thống chiếu sáng và quạt thông gió, có thiết bị phòng
cháy, chữa cháy.
Mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy thực hành (cho một phòng thực hành):
TT Tên
Số
lượng
Đơn
vị
Yêu cầu cơ bản
1
2
3
4
I. TRANH.
Nội quy phòng học điện dân
dụng.
Quy tắc an toàn lao động nghề
điện dân dụng.
Đồng hồ đo điện.

Quy trình nối dây dẫn điện.
1
2
2
1
Tờ
Tờ
Tờ
Tờ
Tranh màu, khổ A1, rõ nét.
An toàn lao động trong lắp
đặt và sữa chữa điện.
Các cơ cấu đo, sơ đồ đo.
Nối nối tiếp và phân nhánh.
1
II. MẪU VẬT.
Sản phẩm mẫu các mối nối dây
dẫn điện.
4 Cái Thể hiện chính xác, rõ, đẹp.
1
2
3
4
III. THIẾT BỊ ĐIỆN.
1. Thiết bị bảo vệ, đóng cắt.
Cầu dao một pha.
Cầu dao ba pha.
Phích điện, ổ cắm, cầu chì.
Công tắc 2 cực, 3 cực.
5

2
30
30
Cái
Cái
Bộ
Bộ
20A – 250V, có hộp và cầu
chì bảo vệ.
20A – 250V, có hộp và cầu
chì bảo vệ.
250V.
250V – 10A, công tắc đơn,
22
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
6
7
1
2
3

Aptomat.
2. Đồng hồ đo điện.
Ampe kế.
Vôn kế.
Đồng hồ vạn năng.
Oát kế.
Công tơ một pha.
3. Đồ dùng điện.
Bóng đèn tròn, đèn compact,
đui đèn.
Bộ đèn neon (bóng đèn, đui,
máng đèn, tắc – te, chấn lưu).
Nồi cơm điện.
Quạt bàn.
Quạt trần.
Máy bơm nước.
Máy giặt.
4. Máy điện.
Máy biến áp tự ngẫu một pha.
Động cơ điện một pha.
Động cơ điện ba pha.
4
5
5
5
5
5
20
5
5

5
5
2
2
2
2
2
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Bộ
Bộ
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
kép gắn bảng điện và tường.
250V – 5A.
10A – 250V, loại kim chỉ và
hiện số.
250V, 380V, loại kim chỉ và
hiện số.
Loại kim chỉ và hiện số.

2kW – 250V.
10A – 250V.
220V – 25W, đui gài và đui
xoáy.
Loại 20W – 220V, chấn lưu
điện tử và chấn lưu thường.
Loại khởi động dùng tụ, vòng
chập.
Gồm 2 loại chân không và li
tâm.
2kVA; 250V – 110V – 80V –
24V.
1,7kW,250V.
2kW; 220V/380V.
23
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

1
2
3
4
5
6
7
1
2
5. Dụng cụ.
Compa vạch dấu.
Mũi vạch.
Thước cặp.
Búa nhổ đinh.
Kìm điện.
Kìm cắt dây.
Kìm tuốt dây.
Kìm mỏ nhọn.
Khoan điện cầm tay.
Khoan tay.
Mỏ hàn điện.
Bút thử điện.
Tua vít.
Dao nhỏ.
Kéo.
6. Vật tư tiêu hao.
Dây dẫn điện các loại.
Bảng gỗ.
Băng dính cách điện.
Ống cách điện.

Thiếc hàn.
Mũi khoan.
Vít các loại.
7. Đồ gỗ.
Bảng.
Bàn ghế GV.
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
20
5
25
0.5
5
5
1
1
Cái

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
m
Cái
Cuộn
m
Kg
Cái
Hộp
Cái
Bộ
Loại 0.1mm.
Đủ tiêu chuẩn an toàn.
450W – 250V.
250V.
Loại đo được thông mạch.
Loại 4 cạnh và 2 cạnh.
10m/hs/năm.

800x500x20mm.
1.2mx1.6m.
24
3
4
5
6
7
8
Bàn HS.
Ghế đẩu.
Tủ GV.
Tủ dụng cụ.
Tủ đựng sản phẩm.
Bàn thực hành điện.
1
25
1
1
1
5
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Bằng tôn.
Bằng tôn.
III.2.2. Nội dung 2: Mua sắm trang thiết bị trong phòng thực hành hiệu

quả và kinh tế
Với nguồn tài chính của trường THPT còn khó khăn, tác giả xin đề nghị một
số biện pháp sau nhằm khắc phục sự thiếu hụt về kinh phí trong việc xây dựng
phòng thực hành – giải quyết khó khăn về tài chính đầu tư mua sắm trang thiết bị
phục vụ công tác giáo dục nghề điện ở phổ thông.
Thay vì mua trang thiết bị mới tốn kém nhiều chi phí, có thể thay thế bằng
thiết bị cũ, ít chi phí nhưng vẫn đảm bảo cho HS thực hành đạt yêu cầu.
- Mua máy giặt cũ, có thể đã hỏng – chi phí rất ít. Nhưng HS vẫn có thể quan
sát được hình dáng bên ngoài, bên trong, thực hiện được một số tháo tác tháo lắp
và sửa chữa đơn giản.
- Mua nồi cơm điện cũ, có thể đã bị cháy hỏng nhưng phần điện trở và phần
vỏ ngoài còn đảm bảo tốt tính năng của nó – cách điện tốt để đảm bảo an toàn cho
HS trong quá trình thực hành. GV đấu lại (hoặc hướng dẫn HS thực hành) mạch
điện và thay bộ phận điều nhiệt (với giá thành bộ điều nhiệt khoảng 10.000 đồng /
1 cái).
- Đối với nội dung máy bơm nước, động cơ điện, máy biến áp, quạt điện chỉ
yêu cầu HS thực hiện những thao tác cơ bản nhằm tìm hiểu cấu tạo, sử dụng và bảo
dưỡng máy. Vì vậy có thể mua thiết bị cũ thay cho thiết bị mới mà vẫn đáp ứng
yêu cầu thực hành. Nhưng nếu có khả năng về tài chính thì mua thiết bị mới vẫn
tốt hơn, HS có thể quan sát được vận hành của máy.
- Tuy nhiên, đối với các thiết bị điện phục vụ thực hành nội dung lắp đặt mạng
điện như: bóng đèn, dây điện, công tắc,…Yêu cầu phải mua thiết bị mới vì các
thiết bị này cũ sẽ rất nguy hiểm trong quá trình thực hành.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI.
Tác giả đã tiến hành giảng dạy nội dung thiết kế trên lớp thực nghiệm 11a7,
và dạy đồng thời trên lớp đối chứng 11a8 theo nội dung cũ, thu được kết quả sau:
 Trên lớp thực nghiệm: 11a7
25

×