Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

sáng kiến kinh nghiệm giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đề tài TÍCH hợp KIẾN THỨC LIÊN môn TRONG dạy học môn vật lí 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 28 trang )

Trường THCS Lê Q Đơn

GV:Nguyễn Thị Diên

SƠ LƯỢC LÍ LỊCH KHOA HỌC
-----------------------I.THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: NGUYỄN THỊ DIÊN
2.Ngày tháng năm sinh: 14 –02-1983
3.Nam(nữ): nữ
4.Địa chỉ: kp 8, thị trấn Vĩnh An, Vĩnh Cửu, Đồng Nai
5.Điện thọai: 0613860558 (CQ)
0949118225(NR)
6. Fax
E-mail
7. Chức vụ: Giáo viên
8. Đơn vị cơng tác:Trường THCS Lê Q Đơn
II.TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
-Học vị (hoặc trình độ chun mơn, nghiệp vụ) cao nhất: ĐHSP
-Năm nhận bằng: 2013
-Chuyên ngành đào tạo : Vật lí
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
-Lĩnh vực chun mơn có kinh nghiệm: Giảng dạy Vật lí + KTCN
-Số năm có kinh nghiệm: 13 năm

Trang 1


Trường THCS Lê Q Đơn

GV:Nguyễn Thị Diên


TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MƠN
TRONG DẠY HỌC MƠN VẬT LÍ 8
I. LÝ DO CHỌN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Vật lí là bộ mơn khoa học thực nghiệm, cũng như các mơn học khác, có vai trị tác
động đến con người khơng chỉ về trí tuệ mà cịn cả về tư tưởng, tình cảm. Bên cạnh
đó, cịn góp phần xây dựng con người phát triển hồn thiện về: “đức – trí – thể mĩ”, phát triển về cả phẩm chất và năng lực. Mặc dù có vai trị, chức năng, nhiệm
vụ quan trọng trong giáo dục thế hệ trẻ, nhưng hiện nay, một thực tế đáng buồn là
nhiều học sinh có tâm lý khơng thích học môn Vật lý, sợ học môn Vật lý. Các em
tiếp thu kiến thức môn học một cách qua loa, hời hợt, thiếu chính xác, thiếu hệ
thống. Vì hầu như các em cho rằng học Vật lý phải ghi nhớ quá nhiều kiến thức
khô khan, không chịu vận dụng và cảm thấy khó vận dụng vào thực tế.
Tình trạng trên do nhiều nguyên nhân gây nên song cơ bản không phải do bản thân
môn Vật lý mà do phương pháp dạy học chưa phù hợp, giáo viên dạy Vật lý chưa
phát huy được thế mạnh của bộ môn, chưa chỉ ra cho các em nhận thức được đây là
bộ môn khoa học, cần phải nghiên cứu nghiêm túc, có sự so sánh vận dụng linh
hoạt ,gắn kết liên môn với các môn học khác và vận dụng càng nhiều với thực tế
thì càng dễ dàng tiếp thu,ghi nhớ sâu được kiến thức. Hơn nữa, giáo viên chưa tích
cực thay đổi phương pháp dạy học trong giờ học nên để học sinh rơi vào tình trạng
thụ động, chưa phát huy được tính tích cực của học sinh đây là nguyên nhân làm
cho tiết học tập tẻ nhạt, khô khan, nặng nề.
Để học Vật Lý tốt, ngoài việc phải hiểu sâu hơn những điều liên quan đến Lý
chúng ta cần biết kết hợp học nhiều kiến thức liên mơn như Tốn , Hóa, Sử, Sinh,
GDCN, Địa... từ đó góp phần làm tiết học sinh động, hấp dẫn và như vậy tạo ra
động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên mơn, học
sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống
thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc, nhờ đó năng lực và phẩm
chất của học sinh được hình thành và phát triển. Mặt khác khi tích hợp liên mơn
trong dạy học bộ mơn góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập;
tăng cường hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học.

Từ thực trạng của vấn đề trên, tơi chọn viết sáng kiến kinh nghiệm: "Tích hợp
kiến thức liên mơn trong dạy học mơn Vật lí 8" để nhằm trao đổi với đồng
nghiệp về việc vận dụng phương pháp trên để giải quyết một vấn đề cụ thể nhằm
giúp giáo viên Vật lí có thể áp dụng vào giảng dạy bộ môn một cách sinh động,
Trang 2


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Diên

giúp cho học sinh hứng thú hơn với bộ mơn Vật lý từ đó kết quả học tập của các
em tốt hơn.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cơ sở lí luận
Những giải pháp chủ yếu trong giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: “ Đổi mới mạnh
mẽ phương pháp giáo dục, đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo cho người học. Từng bước áp dụng các phương pháp
tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời
gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”.
Cùng với sự đổi mới phát triển của đất nước, nền giáo dục Việt Nam có những
biến đổi sâu sắc về mục tiêu, nội dung sách giáo khoa và cả phương pháp giáo dục,
một trong những đổi mới cơ bản hiện nay là đổi mới mục tiêu dạy học ở trường
phổ thông THCS. Ngành giáo dục đã tiếp tục tiến hành cải cách sách giáo khoa ở
các bậc học. Sách giáo khoa mới được biên soạn trên hình thức đổi mới phương
pháp dạy và học trên cơ sở lấy học sinh làm trung tâm. Trong đó việc đổi mới
phương pháp dạy học mơn vật lí theo chương trình đổi mới sách giáo khoa thì học
sinh phải chủ động tiếp thu kiến thức, đào sâu kiến thức bài học thông qua sự
hướng dẫn của giáo viên, chủ yếu là thực nghiệm, nhằm giúp các em tự giác học

tập, độc lập suy nghĩ và tích cực học tập trên lớp và ở nhà để giúp học sinh hiểu
sâu, nhớ lâu những kiến thức.
Trong thực tế khi giảng dạy mơn Vật lí 8, tơi nhân thấy nội dung kiến thức của
nhiều bài học tương đối dài hơn nữa khả năng nhận thức của học sinh không đồng
đều, một số học sinh ý thức tự giác học tập chưa cao. Do đó làm thế nào để các em
u thích học tập , có hứng thú học và đạt được kết quả cao trong mơn Vật lí 8 là
một vấn đề khơng phải dễ thực hiện.
Chính vì thế, tơi viết sáng kiến kinh nghiệm "Tích hợp kiến thức liên mơn trong
dạy học mơn Vật lí 8" với mong muốn khi thực hiện dạy học tích hợp, liên mơn

sẽ giúp HS tự cập nhật, đổi mới tri thức, phát triển năng lực sáng tạo và giải
quyết vấn đề phức hợp, đồng thời giáo viên có thể chuyển tải nội dung giáo
dục tới HS một cách sinh đông, tự nhiên, nhẹ nhàng, hấp dẫn từ đó làm cho
học sinh yêu thích, ham tìm hiểu kiến thức của mơn học từ đó góp phần làm
cho chất lượng mơn học cao hơn.
2.Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của sáng kiến kinh nghiệm

2.1 Mục đích của việc tích hợp kiến thức liên mơn trong dạy học mơn vật
lí 8
- Hình thành nên kiến thức mới cho học sinh một cách chắc chắn .
Trang 3


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Diên

- Rèn luyện kỹ năng mơ tả, giải thích các hiện tượng Vật lí
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, kĩ năng thu thập và xử lí thơng tin
- Rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, cẩn thận, chịu khó, trung thực, sáng tạo

trong nghiên cứu khoa học.
- Biết vận dụng kiến thức liên môn trong giải quyết vấn đề.
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cụ thể là bảo vệ chính mơi trường ở địa
phương nơi các em đang sinh sống.
- Rèn tính nghiêm túc, hợp tác tốt, linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến
thức liên môn trong việc lĩnh hội kiến thức.
- Kỹ năng tham gia giao thơng an tồn
2.2Chuẩn bị cho bài học
2.2.1Chuẩn bị của giáo viên
- Dự kiến hệ thống câu hỏi để hướng dẫn học sinh tích cực, chủ động lĩnh hội kiến
thức. Giáo viên có thể đặt câu hỏi theo mức độ tăng dần: Biết, hiểu, vận dụng,
phân tích, tổng hợp, đánh giá tùy theo đặc điểm của từng lớp, từng nội dung bài
học.
-Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng dạy học
-Giáo viên chuẩn bị một số kiến thức:
+ Kiến thức toán học về lập luận, chứng minh
+Kiến thức hóa học liên quan đến bài học
+Kiến thức địa lí liên quan đến bài học
+ Kiến thức sinh học liên quan đến bài học
+ Kiến thức sử học liên quan đến bài học
+Kiến thức giáo dục công dân về ý thức bảo vệ môi trường, tinh thần tự giác.
2.2.2Chuẩn bị của học sinh
- Học bài cũ, xem lại các kiến thức đã học ở lớp dưới (nếu cần).
- Đọc trước bài mới và chuẩn bị trước bài mới, các kiến thức có liên quan.
- Sưu tầm các tranh ảnh, thông tin liên quan đến nội dung liên mơn, tích hợp của
bài học.
2.3 Một số phương pháp dạy học cho các bài học có tích hợp kiến thức liên
môn
- Để nâng cao hiệu quả của việc dạy học cho các bài học có nội dung liên mơn,
giáo viên có thể sử dụng một số phương pháp để dạy học tích hợp như sau:

+ Dạy học theo dự án.
+ Phương pháp trực quan.
+ Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
Trang 4


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Diên

+ Phương pháp khăn trải bàn . . . . . .
Trong các phương pháp trên, khi dạy học các bài học có nội dung liên mơn, tích
hợp chúng ta thường sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó
GV tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động
tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thơng qua đó chiếm
lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc
trưng cơ bản của phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn là “tình huống gợi
vấn đề” vì “tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề”.
2.4.Giải pháp thực hiện việc tích hợp kiến thức liên mơn trong dạy học vật lí 8
2.4.1 Tổ chức dạy học đối với bài có tích hợp kiến thức liên mơn
Giáo viên có thể sử dụng hình thức tổ chức: liên hệ hoặc lồng ghép kiến thức liên
mơn, tích hợp trong dạy học bộ mơn.
A. Một số nội dungkiến thức liên môn
a. Liên môn Vật lí - Mĩ thuật:
Qua quan sát và phân tích hình ảnh, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh
nhận thức được vấn đề và rút ra kết luận cần thiết.
Sử dụng tranh hình sẽ giúp cho học sinh nhận thức vấn đề sinh động, dễ dàng, kích
thích tư duy sáng tạo của học sinh từ đó học sinh tiếp thu kiến thức tốt hơn.
Ví dụ : Trong dạy học bài 5 : “Sự cân bằng lực – Quán tính”

Sau khi dạy xong phần qn tính , giáo viên có thể cho Hs quan sát hình ảnh sau :

-Giáo viên thông báo với học sinh thông tin về vụ tai nạn:
Khoảng 14h30 chiều 10/4/2015, một phụ nữ điều khiển xe đạp di chuyển trên
Trang 5


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Diên

đường Đỗ Nhuận. Khi tới ngã ba Đỗ Nhuận - Phạm Văn Đồng đã vượt đèn đỏ để
rẽ sang hướng ngã tư Cổ Nhuế. Đúng lúc đó, một xe ben chở đất mang BKS 29C610.79 đi chuyển trên đường Phạm Văn Đồng theo hướng cầu Thăng Long lao tới
với tốc độ cao và đâm trực diện vào người phụ nữ điều khiển xe đạp. Cú đâm
mạnh khiến người điều khiển xe đạp ngã ra đường và bị bánh xe ben đè ngang
đầu, tử vong tại chỗ.
-Giáo viên đặt câu hỏi: Tại sao người phụ nữ tử vong tại chỗ ?
-Hoc sinh suy nghĩ và phát biểu ý kiến:
+Do vượt đèn đỏ - không tuân thủ luật giao thông
+Do xe ben di chuyển với tốc độ cao
-Giáo viên hỏi học sinh: Có thể tài xế xe ben đã nhìn thấy người phụ nữ này phía
trước nhưng tại sao tai nạn vẫn xảy ra ?
-Học sinh suy nghĩ và phát biểu: vì xe tải đang di chuyển với tốc độ cao, xe tải vì
có qn tính nên nếu có thắng gấp thì xe cũng khơng thể dừng ngay lại được nên
đã dẫn đến tai nạn.
-Giáo viên giáo dục học sinh ý thức tham gia giao thông – tuân thủ luật giao thông:
Khi tham gia giao thông các em cần làm gì để đảm bảo an tồn giao thông ?
-Học sinh suy nghĩ và phát biểu ý kiến:
+ Tuân thủ nghiêm luật giao thông
+ Khi lưu thông bằng xe đạp, xe đạp điện, xe máy… phải đi đúng tốc độ quy định

và phải đảm bảo khoảng cách an tồn với các phương tiện giao thơng khác theo
quy định.
b. Liên mơn Vật lí - Lịch sử:
Nói về sự hỗ trợ của Lịch sử đối với các môn học khác, nhà sử học người Đức
G. Elton đã nói “Nhà sử học cũng có thể dạy cho các khoa học khác rất nhiều điều.
Anh ta có thể giúp các khoa học này hiểu thế giới quan của nhiều phương án xây
dựng sơ đồ, vạch rõ những mối quan hệ tương hỗ mà một chun mơn hẹp khó
nhận thấy. Trong khi tiếp nhận các khoa học khác tính chính xác và tầm rộng của
sự khái quát, đồng thời Lịch Sử có thể hồn thành nghĩa vụ của mình bằng cách
xây dựng một thái độ nghiêm túc đối với các tài liệu và tránh những khái qt
khơng có cơ sở vững chắc”.
Ví dụ 1: Khi dạy bài 10: “Lực đẩy Ác-si-mét”, ở phần mở bài giáo viên có thể kể
tóm tắt câu chuyện lịch sử viết về nhà Vật lý học nổi tiếng này để làm khơng khí
học tập sơi động hơn, các em chú ý học tập hơn.
Một hôm, Quốc vương sứ cổ Hy Lạp muốn làm một chiếc vương miện mới và thật
đẹp. Vua cho gọi người thợ kim hoàn tới, đưa cho anh ta một thỏi vàng óng ánh
yêu cầu anh ta phải làm nhanh cho vua chiếc vương miện.
Trang 6


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Diên

Không lâu sau vương miện đã được làm xong, nó được làm rất tinh vi và đẹp.
Quốc vương nghi ngờ rằng người thợ kim hồn có thể dùng bạc để thay vàng với
trọng lượng tương đương mà nhìn bề ngồi khơng thể phát hiện ra được.
Quốc vương buồn phiền chuyện này nói với Ác-si-mét, Ác-si-mét nói với Quốc
vương: "Đây quả là bài tốn khó, con xin giúp người làm rõ chuyện này."


Ác-si-mét thông minh bỗng trở lên trầm lặng, ơng vắt óc suy nghĩ mãi mà vẫn
chưa tìm ra cách. Một hơm, Ác-si-mét đi tắm, vì mải suy nghĩ để nước chảy đầy
bồn tắm, sắp tràn cả ra ngồi. Ơng bước vào bồn tắm, nước tràn ra ngồi, ơng càng
chìm người vào bể nhiều thì nước càng tràn ra ngồi nhiều, ơng nghĩ rằng: Số nước
tràn ra có thể bằng với thể tích phần cơ thể của ơng chiếm trong bể nước khơng?
Ơng rất vui, lập tức cho đầy nước vào bồn tắm và lại bước vào bồn, sau đó lại làm
lại một lần nữa. Đột nhiên, ơng bỗng chạy ra ngồi vỗ tay reo lên: "Tôi đã phát
hiện ra rồi, phát hiện ra rồi!"mà quên cả mặc quần áo.
Ngày thứ hai, Ác-si-mét đã làm thực nghiệm trước mặt Quốc vương và các đại
thần và có cả người thợ kim hồn để mọi người cùng xem. Ông thả vương miện và
thỏi vàng cùng trọng lượng vào hai dụng cụ đựng nước có thể tích bằng nhau được
chứa đầy nước, sau đó thu nước tràn ra vào hai bình đựng. Kết quả cho thấy nước
ở bên vương miện tràn ra nhiều hơn bên thả thỏi vàng rất nhiều.
Ác-si-mét nói: "Mọi người đều đã nhìn thấy. Rõ ràng là vương miện chiếm chỗ ở
trong nước nhiều hơn so với thỏi vàng, nếu như vương miện đều là vàng thì lượng
nước tràn ra ở hai bên sẽ bằng nhau, cũng tức là thể tích của chúng bằng nhau".
Người thợ kim hồn khơng cịn gì để thanh minh được nữa, Quốc vương bực tức
trừng phạt anh ta. Nhưng cũng rất rui vì Ác-si-mét đã giúp vua giải được bài tốn
khó này.
Ví dụ 2 : khi dạy bài 10: “ Lực ma sát”, giáo viên cho Hs quan sát hình ảnh sau :
Trang 7


Trường THCS Lê Q Đơn

GV:Nguyễn Thị Diên

Giáo viên có thể hỏi HS :
+Thành này có tên gọi là gì ? (thành nhà Hồ xây dụng vào năm 1367 tại Tỉnh
Thanh Hóa. Ngày 27/6/2011, tại Paris (Pháp), trong kỳ họp lần thứ 35 của Ủy ban

Di sản thế giới, UNESCO đã cơng nhận thành Nhà Hồ là di sản văn hóa thế giới).
+ Thành được xây dựng vào năm nào ? Ở đâu ? (xây dụng vào năm 1367 tại Tỉnh
Thanh Hóa )
+ Bằng cách nào mà người ta có thể di chuyển những tảng đá nặng tới hàng chục
tấn để xây dựng thành ? (Sử dụng tới ma sát lăn thay cho ma sát trượt đó là đặt
những tảng đá lên những con lăn).
c. Liên mơn Vật lí - Sinh học:
Sinh học cũng ln song hành cùng Vật lý,đã có cả một ngành khoa học đặc biệt
gọi là Lý sinh học. GV có thể lồng ghép kiến thức sinh học vào các tiết học Vật lý.
So với các môn học trong nhà trường, Vật lý và Sinh học có nhiều cơ hội hơn trong
xác định và xây dựng các nội dung, chủ đề dạy học tích hợp liên mơn.Vận dụng
dạy học tích hợp liên mơn Vật lí- Sinh học có hiệu quả sẽ góp phần khơng nhỏ
nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Ví dụ 1 : Khi dạy bài 12 : “Sự nổi”
Ở phần cuối bài, giáo viên cho học sinh đọc thông tin về “Biển chết” và quan sát
một số hình ảnh đặc biệt ở “Biển chết”

Trang 8


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Diên

- Giáo viên đặt câu hỏi : khi tắm ở biểm chết, mọi người có thể nổi trên mặt biển
dù khơng biết bơi. Theo em tại sao lại như vậy ?
(Người nổi được trên “Biển chết” vì dng < dnb )
- Giáo viên đặt câu hỏi : Tại sao khi rơi xuống nước, mặc dù khơng biết bơi nhưng
có người chìm, người nổi?
( Khi rơi xuống nước, nếu ta biết cách thở và nín thở thì d ng < dn nên người nổi.

Nếu ta thở tùy tiện, nước tràn vào cơ thể làm cho dng > dn nên chìm ).
Ví dụ 2: Khi dạy chủ đề ‘‘ Áp suất ’’
Sau khi dạy xong phần Áp suất chất lỏng, giáo viên có thể hỏi HS :
-Nước có vai trị như thế nào đối với đời sống của thực vật, động vật, đặc biệt là
đối với con người ? (giúp cây xanh quang hợp, giúp trao đổi chất ở động vật, cần
thiết cho sự sống của con người - Con người có thể sống sót trong một khoảng thời
gian dài mà khơng có thức ăn, nhưng nếu khơng có nước uống thì sẽ gục ngã
nhanh chóng).
-Các em phải làm gì để bảo vệ mội trường nước ?
(Không xả rác bừa bãi ; tuyên truyền mọi người bỏ rác đúng quy định khi lưu
thông trên sông, biển ; tích cực tham gia vớt rác…)
d. Liên mơn Vật lí –Địa lý:
Địa lý là mơn học giao thoa giữa khoa học tự nhiên với khoa học xã hội. Giáo viên
biết sử dụng hiệu quả kiến thức Địa lý sẽ giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn bài học
Vật lí, từ đó thêm u thích mơn học.
Ví dụ 1 : Khi dạy bài 12 : ‘‘Sự nổi’’ cuối bài giáo viên u cầu học sinh đọc thơng
tin về « Biển chết ».
Giáo viên hỏi học sinh :
Trang 9


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Diên

+ “ Biển chết” có ở nước nào? (Biển chết nằm giữa I xra- ren và Giooc- đa-ni).
+ Tại sao người ta thích đi du lịch thăm quan biển chết ? (Đây là hồ nước mặn sâu
nhất hành tinh, với độ sâu lên tới 306 m ; du khách có thể thả người nổi trên mặt
nước một cách tự nhiên nhất mà không sợ chìm).
Ví dụ 2 : Khi dạy chủ đề « Các hình thức truyền nhiệt »

Sau khi dạy xong phần đối lưu, giáo viên có thể hỏi học sinh :
- Gió đất là gi ? Gió biến là gì ?
(Gió đất là gió thổi từ lục địa ra biển ; gió biển là gió thổi từ biển vào lục địa ).
-Tại sao ở những nơi gần biển về mùa hè ban ngày thường có gió biển, ban đêm
thường có gió đất ?
(+Ban ngày trời nắng nóng,lục địa nóng lên nhanh hơn nước biển, nên nhiệt độ của
lục địa cao hơn. Không khí được nung nóng, trọng lượng riêng của nó giảm, tạo
thành dịng khí nóng bay lên cao. Khi đó, khơng khí mát ở ngồi biển tràn vào
chiếm chỗ tạo thành dòng đối lưu. Hiện tượng cứ lặp đi lặp lại như vậy, kết quả là
tạo nên luồng gió mát thổi từ biển vào lục địa – gọi là gió biển.
+Ban đêm, lục địa dẫn nhiệt tốt hơn nước biển, mà khơng cịn được nung nóng
nữa, nên lục địa nguội nhanh hơn, trong khi đó nước biển vẫn cịn nóng. Khơng khí
nóng ở mặt biển tạo thành dịng khí bay lên, khơng khí ở lục địa tràn ra chiếm chỗ
tạo thành dịng đối lưu, do đó có luồng gió thổi từ lục địa ra biển – gọi là gió đất).
e. Liên mơn Vật lí –Giáo dục cơng dân
Mơn học này có vai trị hết sức quan trọng trong việc hình thành và phát triển
nhân cách của học sinh, góp phần hình thành thế giới quan lành mạnh ở học sinh.
Qua đó, học sinh biết phân biệt lẽ phải, trái; biết tôn trọng bản thân và tôn trọng
người khác; biết sống trung thực, khiêm tốn, dũng cảm, biết yêu thương và vị tha.
Đặc biệt, những kiến thức của môn giáo dục công dân giúp học sinh hình thành
những kỹ năng sống cơ bản để vững vàng bước vào đời: ý thức tổ chức kỷ luật, có
thái độ đúng đắn trong việc nhận thức và chấp hành pháp luật. Thông qua việc
phối hợp tốt giữa môn Giáo dục công dân và môn Vật lí sẽ giúp học sinh hình
thành được ý thức bảo vệ môi trường sống, kỉ luật, giữ vệ sinh chung…dựa trên cơ
sở khoa học là kiến thức Vật lí
Ví dụ 1: Khi dạy chủ đề ‘‘ Áp suất ’’
Sau khi học xong phần ‘‘Áp suất chất lỏng’’, giáo viên hỏi :
-Nước có vai trị như thế nào đối với thực vật, động vật ?
-Tác hại của ô nhiễm nguồn nước ảnh hưởng như thế nào đến đời sống con
người ?


Trang 10


Trường THCS Lê Q Đơn

GV:Nguyễn Thị Diên

-Em phải làm gì để bảo vệ môi trường nước ở địa phương em ?( vớt rác, tuyên
truyền mọi người bảo vệ môi trường nước, tuyên truyền về luật xử lí vi phạm về ô
nhiễm môi trường...).
Ví dụ 2 : Sau khi học xong bài 12 « Sự nổi » :
giáo viên cho Hs quan sát hình ảnh :

-Em quan sát thấy điều gì trong bức ảnh trên ? (Dầu loang trên mặt biển, sinh vật
bị chết)
-Hiện tượng này ảnh hưởng như thế nào đến môi trường biển, môi trường sống của
sinh vật trong biển ? ( ngăn khơng cho khơng khí vào nước, các sinh vật biển có
nguy cơ khơng tồn tại được).
-Em làm gì góp phần bảo vệ mơi trường biển ? (vớt rác, vớt dầu, tuyên truyền mọi
người bảo vệ môi trường biển, tuyên truyền luật biển, luật bảo vệ tài ngun, luật
xử lí vi phạm về ơ nhiễm mơi trường …)
g. Liên mơn Vật lí –Tốn:
Để học Vật Lý tốt chúng ta cần biết kết hợp học nhiều kiến thức liên môn như
Sinh, Sử, Địa, Giáo dục công dân, Mĩ thuật và chắc chắn khơng thể bỏ qua mơn
Tốn. Chẳng hạn, thay các số vào công thức của Vật Lý để tính tốn thì ta cần có
Trang 11


Trường THCS Lê Q Đơn


GV:Nguyễn Thị Diên

kĩ năng tính tốn nhanh và chính xác , mặt khác ta phải biết biến đổi cơng thức để
tìm các dại lượng liên quan trong cơng thức.
Ví dụ1 : Khi dạy chủ đề ‘‘ Áp suất ’’
Ở phần « áp suất chất lỏng » khi chứng minh công thức : p = d.h, giáo viên hỏi học
sinh :
-Cơng thức tính áp suất chất rắn ? (p = F/S)
- F là gì ? (áp lực do nước tác dụng lên đáy cốc hình trụ có tiết diện S )
-F được tính như thế nào ? ( F = P trọng lượng nước )
-P liên hệ với m bởi công thức nào ? (P = 10m)
-m liên hệ thế nào với D và V ? (m = D.V)
-D có liên hệ thế nào với d ? (d = 10D)
-V có liên hệ thế nào vớ S, h ? (V = S.h)
-Vậy cơng thức tính áp suất chất lỏng là gì ? (p = d.h)
-Từ cơng thức này, u cầu học sinh rút cơng thức tính d và tính h ? (d = p/h ; h =
p/d)
Ví dụ 2 : Khi dạy bài 12 : « Lực đẩy Acsimet »
Sau khi học xong phần cơng thức tính lực đẩy Ác-si-mét : FA = d.V, giáo viên yêu
cầu học sinh vận dụng kiến thức mơn Tốn để rút ra cơng thức tính d ( khi biết F A
và V), rút ra cơng thức tính V (khi biết FA và d).
h. Liên mơn Vật lí –Hóa:
Vật lí và Hóa học là các mơn khoa học tự nhiên, chúng có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Học tốt kiến thức của bộ mơn Hóa học sẽ là nền tảng để học tốt mơn Vật
lí.
Ví dụ 1 : Khi dạy chủ đề : ‘‘Cấu tạo chất’’
Sau khi học xong phần « chuyển động phân tử và nhiệt độ », giáo viên yêu cầu
học sinh giải thích hiện tượng : Nước và đồng sunfat hịa lẫn vào nhau hình
20.4SGK.

Giáo viên gợi ý :
+ Cấu tạo của phân tử đồng sunfat ? (gồm nguyên tử đồng, nguyên tử lưu huỳnh, 4
nguyên tử Ôxi)
+Cấu tạo của phân tử nước ? ( gồm 2 nguyên tử hiđro, 1 nguyên tử ôxi)
+Sự sắp xếp của các phân tử đồng sunfat và các phân tử nước như thế nào ?
( Các phân tử chất lỏng ở khoảng cách khá xa nhau ).
+Thơng qua thí nghiệm Brao-nơ, em rút ra kết luận gì ? (Các phân tử nước và các
phân tử đồng sunfat chuyển động khơng ngừng).
+Giải thích hiện tượng hình 20.4SGK ?
Ví dụ 2 : Khi dạy bài ‘‘ Sự nổi’’

Trang 12


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Diên

- Sau khi dạy xong bài, giáo viên có thể hỏi học sinh : Khi thổi 1 bóng bay bằng
hơi thở của chúng ta thì bóng bay chỉ bay là là trên nền nhà nhưng nếu nạp khí
hiđro vào bóng bay thì bóng bay sẽ bay lên cao. Em hãy giải thích hiện tượng trên.
-Học sinh suy nghĩ và phát biểu : Khi thổi quả bóng bay bằng hơi thở , trong hơi
thở có khí CO2 mà khí CO2 nặng hơn khơng khí (d CO2 >dkk) nên bóng bay chỉ là là
trên nền nhà. Cịn khi bơm khí hiđro vào bóng bay vì hiđro nhẹ hơn khơng khí (d H2
i.Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường
Bảo vệ mơi trường là vấn đề sống cịn của nhân loại và của mỗi quốc gia. Việc tích
hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường đối với bộ môn Vật lí là việc làm cần
thiết giúp học sinh hiểu biết được mối quan hệ giữa môi trường tự nhiên, mơi
trường xã hội và vai trị của con người trong đó. Từ đó sẽ có thái độ thân thiện với

mơi trường, yêu quý, tôn trọng thiên nhiên, tôn trọng di sản văn hóa và ý thức được
hành động trước vấn đề mơi trường nảy sinh.
Ví dụ 1 : Khi dạy chủ đề : « Áp suất » Vật lí 8
Sau khi dạy xong phần áp suất chất rắn, giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh :

Giáo viên hỏi học sinh: Em thấy gì trong hình ảnh trên ? (Sử dụng mìn để khai thác
đá).
Giáo viên thơng báo với học sinh :
Việc sử dụng các chất nổ khai thác đá tạo ra áp suất lớn có thể làm nứt, đổ vỡ các
cơng trình xây dựng, tạo ra các chất độc hại ảnh hưởng tới môi trường sinh thái,
Trang 13


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Diên

nguy cơ ảnh hưởng tính mạng con người, ảnh hưởng đến mơi trường, gây ra các vụ
sạt lở.
Giáo viên hỏi học sinh : cần làm gì để bảo vệ mơi trường, bảo vệ sự sống của con
người ? (Biện pháp an toàn: Những người khai thác đá cần đảm bảo những điều
kiện an toàn về lao động theo quy định).
Ví dụ 2: Khi dạy chủ đề : « Áp suất » Vật lí 8
Sau khi dạy xong phần áp suất chất lỏng, giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh
sau :

Giáo viên thơng báo : một số ngư dân thường sử dụng chất nổ để đánh bắt cá gây
ra một áp suất lớn tác động lên các sinh vật sống trong đó và có thể gây ra tác hại :
hủy diệt mội trường sinh thái.
Giáo viên hỏi : Em cần làm gì để bảo vệ môi trường ?

(Tuyên truyền người dân không sử dụng chất nổ đánh bắt cá, báo cho cơ quan chức
năng biết khi thấy hành vi này…)

B.Ví dụ minh họa cụ thể trong bài 12 : « Sự nổi »

BÀI 12 : SỰ NỔI
I. MỤC TIÊU
Trang 14


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Diên

1/Kiến thức:
* Kiến thức bài học:
Nêu được điều kiện nổi của vật
* Kiến thức liên môn:
- Biết vận dụng kiến thức liên môn Vật lí - Sinh học để giải thích vai trị của nước
đối với cơ thể.
-Biết vận dụng kiến thức liên môn Thể dục về bơi lội
- Biết vận dụng kiến thức liên mơn Vật Lí-Hóa học giải thích tại sao khi thổi quả
bóng bay bằng hơi thở của chúng ta thì bóng bay chỉ bay là là trên nền nhà nhưng
nếu nạp khí hiđro vào bóng bay thì bóng bay sẽ bay lên cao.
- Biết vận dụng kiến thức liên môn Vật lí - Tốn học để chứng minh điều kiện vật
nổi, vật chìm, vật lơ lửng.
- Biết vận dụng kiến thức liên mơn Vật lí - Địa lí để giải thích sự tồn tại của
“Biển chết”
-Biết vận dụng kiến thức liên mơn Vật lí - GDCD để hình thành ý thức bảo vệ
môi trường sống, kỉ luật, giữ vệ sinh chung

* Kiến thức GDMT:
- Hiểu được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước và nêu được các biện
pháp hạn chế ơ nhiễm nguồn nước và có ý thức bảo vệ môi trường.
2/Kĩ năng
a/ Kĩ năng bộ môn
- Dựa vào điều kiện vật chìm, vật nổi, vật lơ lửng giải thích một số hiện tượng
trong bài học, trong đời sống.
-Vận dụng công thức: P = d v.V ; FA = dl . V để giải một số bài tập trong sách bài
tập.
b/ Kĩ năng sống
- Kỹ năng lắng nghe hoặc phản hồi tích cực các ý kiến trong thảo luận.
- Kỹ năng suy nghĩ hoặc trình bày ý tưởng của mình.
- Kỹ năng đặt mục tiêu rèn luyện và học tập nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ đặt
ra.
- Kỹ năng phòng tránh đuối nước khi rơi xuống nước
-Kỹ năng đưa ra những phương án cụ thể trong cuộc sống theo mục đích bảo vệ
mơi trường .
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
- Phương pháp dạy học trực quan
- Phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ
- Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Trang 15


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Diên

III.CHUẨN BỊ.
Gi áo viên:

-Bài soạn của GV, các kiến thức nghiên cứu SGK.
-Một cốc thủy tinh đựng nước ,một chiếc đinh , một
miếng gỗ, quả chanh., nước muối
-Hình ảnh sưu tầm trên mạng Internet
Học sinh: Xem lại các bài đã học. Đọc trước bài mới tìm hiểu những thơng tin
trên mạng Internet về kiến thức có liên quan đến bài học.
IV.CÁC BƯỚC LÊN LỚP.
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ : Thông qua
3. Bài mới
GV dẫn dắt vào bài mới : Tàu to và nặng hơn hòn bi thép, nhưng khi thả vào
nước tàu nổi hịn bi thép chìm tại sao ?
Hoạt động của GV - HS
Nội Dung
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học
tập.
Phương pháp thảo luận nhóm
-Gv: Phát cho mỗi nhóm 1 cốc nước, 1
quả chanh, 1 đinh sắt, 1 miếng gỗ nhỏ.
-Hs: đại diện nhóm nhận dụng cụ thí
nghiệm.
-Gv: Hướng dẫn học sinh làm thí
nghiệm: thả đinh sắt, miếng gỗ, quả
chanh vào cốc nước. Quan sát và cho
biết hiện tượng xảy ra.
-Hs: Tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện
tượng xảy ra.
-Gv: Yêu cầu đại diện các nhóm cho biết
hiện tượng xảy ra ? (lưu ý Hs trạng thái
lơ lửng)

-Hs:
+ gỗ: nổi
+đinh sắt chìm
+quả chanh: lơ lửng
-Gv: tại sao thả đinh sắt, miếng gỗ, quả
chanh vào cốc nước thì đinh sắt chìm,
gỗ nổi, quả chanh lơ lửng ?
→để giúp các em trả lời câu hỏi chúng
ta tìm hiểu phần I.
I/ Điều kiện để vật
Hoạt động 2: Điều kiện để
Trang 16


Trường THCS Lê Q Đơn

GV:Nguyễn Thị Diên

vật nổi , vật chìm [Thơng
hiểu]
Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
-GV : yêu cầu HS đọc câu 1
Hỏi hai lực này có phương
và chiều như thế nào ?
-Hs: Cùng phương, ngược chiều
-Gv: Yêu cầu HS đọc câu C2
-Hs: Đọc bài
-Gv: Phát phiếu học tập cho các nhóm
-Hs: thảo luận nhóm hồn thành phiếu
học tập.

-Gv: Chiếu câu trả lời từng nhóm, yêu
cầu các nhóm nhận xét và giáo viên chốt
lại.
-GV:Khi nào vật chìm , khi
nào vật nổi , khi nào vật
lơ lửng ?
-HS:Trả lời câu hỏi
+Vật chìm khi P > FA
+Vật nổi lên khi P< FA
+Vật lơ lửng khi P = FA
-Gv: tại sao thả đinh sắt, miếng gỗ, quả
chanh vào cốc nước Athì đinh sắt chìm,
gỗ nổi, quả chanh lơ lửng ?
-Hs: dựa vào điều kiện vật chìm, vật nổi,
vật lơ lửng để trả lời.
Hoạt động 3: Độ lớn
của lực đẩy Acsimet khi
vật nổi trên mặt
thóang của chất
lỏng[Thơng hiểu]
-Gv:u cầu Hs đọc và suy nghĩ trả lời
câu C3 ?
-Hs: Pgỗ < FA
-Gv: Yêu cầu Hs đọc và suy nghĩ trả lời
C4 ?
-Hs:Khi lên trên mặt thống
thể tich phần vật chìm trong
chât lỏng giảm nên FA
giảm dẫn đến FA = P
-Gv : Khi vật nổi trên mặt

thống của chất lỏng thì lực

nổi , vật chìm

Khi nhúng một vật vào
chất lỏng thì :
- vật chìm khi P > FA
- Vật nổi lên khi P< FA
- Vật lơ lửng khi P = FA

II/ Độ lớn của lực đẩy
Acsimet khi vật nổi trên
mặt thóang của chất
lỏng
Khi vật nổi trên mặt chất
lỏng thì lực đẩy Acsimet tính
như sau:
FA = d. V
trong đó :
+ V : lầ thể tích phần vật
chìm trong chất lỏng – thể
tích phần chất lỏng bị vật chiếm
chỗ (m3)
+ d : là trọng lượng riêng
của chất lỏng

Trang 17


Trường THCS Lê Q Đơn


GV:Nguyễn Thị Diên

đẩy Acsimet đïc tính như
thế nào ? Với V là gì ?
-Hs: FA = d. V với
V : lầ thể tích phần vật chìm
trong chất lỏng (m3).
Hoạt động 3: Vận dụng
-Gv : Yêu cầu HS đọc câu C6
-Hs: đọc bài
-Gv: Lưu ý Hs:
+ Vật đặc
+ Vật nhúng ngập trong
nước
+Khi vật nhúng ngập trong
nước thì Vvật như thế nào so
với Vchất lỏng mà vật chiếm
chỗ
-Hs: Vvật = Vchất lỏng
-Gv: u cầu Hs suy nghĩ và lên bảng
làm C6.
-Hs: Vận dụng kiến thức toán học chứng
minh.
Theo đề bài: P = dv.V; FA = dl.V
*Điều kiện vật chìm: P > FA
↔ dv.V > dl.V
↔ dv > dl
+Vậy vật chìm khi: dv > dl
* Điều kiện vật nổi: P < FA

↔ dv.V < dl.V

dv < dl
Vậy vật nổi khi: dv < dl
*Điều kiện vật lơ lửng: P = FA
↔ dv.V = dl.V
↔ dv = dl
Vậy vật lơ lửng khi: dv = dl
-Giáo viên cho Hs quan sát hình ảnh trên
máy.
-Gv: Em quan sát thấy điều gì trong bức
ảnh trên ?
-Hs:Dầu loang trên mặt biển, sinh vật bị
chết.
-Gv: Tại sao dầu nổi trên mặt biến
-Hs: ddầu< dnước biển

(N/m3)

III/ Vaän dụng
C6. P = dv.V; FA = dl.V
*Điều kiện vật chìm: P > FA
↔ dv.V > dl.V
↔ dv > dl
Vậy vật chìm khi: dv > dl
* Điều kiện vật nổi: P < FA
↔ dv.V < dl.V

dv < dl
Vậy vật nổi khi: dv < dl

*Điều kiện vật lơ lửng: P = FA
↔ dv.V = dl.V
↔ dv = dl
Vậy vật lơ lửng khi: dv = dl

Trang 18


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Diên

-Gv: Hiện tượng này ảnh hưởng như thế
nào đến môi trường biển, môi trường
sống của sinh vật trong biển ?
-Hs: vận dụng kiến thức mơn Sinh học:
ngăn khơng cho khơng khí vào nước,
trong nước khơng có khơng khí các sinh
vật biển có nguy cơ không tồn tại được,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến chuỗi thức
ăn của sinh vật.
-Gv: Em làm gì góp phần bảo vệ môi
trường biển ?
-Hs: Vận dụng kiến thức môn GDCD:
vớt rác, vớt dầu, tuyên truyền mọi người
bảo vệ môi trường biển, tuyên truyền
luật biển, luật bảo vệ tài nguyên, luật xử
lí vi phạm về ơ nhiễm mơi trường …)
-Gv:Yêu cầu HS đọc và suy nghĩ trả
lời câu C7, C8, C9.

+ Giáo viên gợi ý cho Hs:
dtheùp = 78000(N/m3); dHg =136000
(N/m3)
-Hs: Suy nghĩ và hịan thành câu C7, C8,
C9.
4/ Củng cố
*Gv: Khi thổi 1 bóng bay bằng hơi thở của chúng ta thì bóng bay chỉ bay là là trên
nền nhà nhưng nếu nạp khí hiđro vào bóng bay thì bóng bay sẽ bay lên cao. Em
hãy giải thích hiện tượng trên ?
-Hs: Vận dụng kiến thức mơn Hóa học trả lời: Khi thổi quả bóng bay bằng hơi thở ,
trong hơi thở có khí CO2 mà khí CO2 nặng hơn khơng khí (d CO2 >dkk) nên bóng bay
chỉ là là trên nền nhà. Cịn khi bơm khí hiđro vào bóng bay vì hiđro nhẹ hơn khơng
khí (dH2 *Gv: Chiếu hình ảnh về biển chết yêu cầu Hs quan sát cho biết tên địa danh này ?
-Hs: Biển chết
-Gv: Biển chết có ở nước nào?
-Hs: Vận dụng kiến thức Địa lí trả lời: “Biển chết” nằm giữa I xra- ren và Gioocđa-ni.
-Gv:Tại sao người ta thích đi du lịch thăm quan “Biển chết” ?
Trang 19


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Diên

-Hs: Đây là hồ nước mặn sâu nhất hành tinh, với độ sâu lên tới 306 m; du khách có
thể thả người nổi trên mặt nước một cách tự nhiên nhất mà không sợ chìm.
- Giáo viên đặt câu hỏi : khi tắm ở “Biển chết”, mọi người có thể nổi trên mặt biển
dù không biết bơi. Theo em tại sao lại như vậy ?
-Hs: Người nổi được trên “Biển chết” vì dng < dnb )

-Gv:Giáo viên đặt câu hỏi : Tại sao khi rơi xuống nước, mặc dù khơng biết bơi
nhưng có người chìm, người nổi? (Vận dụng kiến thức thể dục-Sinh học giáo dục
kĩ năng phòng tránh đuối nước khi rơi xuống nước).
-Hs: Vận dụng kiến thức Thể dục về bơi lội-Sinh học giáo dục kĩ năng phòng tránh
đuối nước khi rơi xuống nước: Phải có tham gia tích cực các lớp học bơi để có kĩ
năng bơi; khi rơi xuống nước, phải biết cách thở để d ng < dn nên người nổi. Nếu ta
thở tùy tiện, nước tràn vào cơ thể làm cho dng > dn nên chìm.
5/ Dặn dò
- Học phần ghi nhớ
- Làm bài tập từ 12.1 đến 12.16
- Xem trước bài mới Công Cơ Học và trả lời câu hỏi : Thuật ngữ
công cơ học chì dùng trong trường hợp nào ?
IV. Rút kinh nghiệm

Trang 20


Trường THCS Lê Q Đơn

GV:Nguyễn Thị Diên

2.4.2. Một số khó khăn và giải pháp
*Khó khăn
-Thời lượng tiết học có hạn
-Giáo viên phải có kiến thức về các mơn học khác (hóa học, sinh học, sử học, địa
lí, tốn, giáo dục cơng dân,…).
*Giải pháp
-Lựa chọn kiến thức liên mơn, tích hợp phù hợp với nội dung bài học.
-Giáo viên không ngừng học tập nâng cao trình độ, phải tích cực tìm hiểu thêm
kiến thức các môn học liên quan.

III. HIỆU QUẢ

Khi dạy học liên mơn, tích hợp thì GV đóng vai trò là người tổ chức, hướng
dẫn để giúp HS biết huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng thuộc nhiều lĩnh
vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập; thơng qua đó hình
thành những kiến thức, kỹ năng mới; phát triển được những năng lực cần
thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và trong thực tiễn cuộc
sống.
Khi dạy học liên mơn, tích hợp thì giáo viên góp phần làm cho nội dung bài
giảng phong phú, đa dạng.Tạo điều kiện cho HS được học tập qua các nguồn
học liệu đa dạng, phong phú trong xã hội (trên Internet). Từ đó phát triển
năng lực tự học và chuẩn bị tâm thế cho học tập suốt đời của HS.
Việc tích hợp kiến thức liên mơn trong giảng dạy bộ môn Vật lý 8 đã giúp học
sinh:
-Hiểu và giải thích được một số hiện tượng trong đời sống.
-u thích học mơn vật lý hơn.
-Học tập sơi nổi hơn, hứng thú, tự tin hơn trong học tập từ đó các em tiếp thu bài
nhanh hơn.
-Các kiến thức mới hình thành trong bài học được thực hiện theo đúng quy trình
logic của nhận thức nên học sinh hiểu bản chất, dễ nhớ và nhớ lâu hơn và nhớ có
hệ thống giúp giờ học trở nên nhẹ nhàng hơn.
- Với việc phát huy kiến thức ở nhiều môn học, tạo động lực học sinh học tồn
diện các mơn, tránh xu hướng học lệch.

Sau đây là số liệu thống kê kết quả trước và sau khi thực hiện sáng
kiến kinh nghiệm này :
Tiêu chí đánh giá kết quả học tập của học sinh
Trang 21



Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Diên

- Loại tốt : Nội dung thực hiện đầy đủ và chính xác các yêu cầu của giáo
viên, biết vận dụng hợp lí kiến thức liên mơn, tích hợp, kiến thức giáo dục bảo vệ
mơi trường với hiệu quả cao, có năng lực vận dụng kiến thức liên mơn để xử lý
tình huống trong thực tiễn tốt.
- Loại khá : Nội dung thực hiện tương đối đầy đủ và chính xác các yêu cầu
của giáo viên, biết vận dụng kiến thức liên mơn, tích hợp, kiến thức giáo dục bảo
vệ mơi trường có hiệu quả, có năng lực vận dụng kiến thức liên mơn để xử lý tình
huống trong thực tiễn .
- Loại trung bình : Nội dung thực hiện được một số yêu cầu của giáo viên,
đã biết vận dụng kiến thức liên mơn,tích hợp, kiến thức giáo dục bảo vệ mơi
trường nhưng hiệu quả còn chưa cao, năng lực vận dụng kiến thức liên mơn để xử
lý tình huống trong thực tiễn còn hạn chế .
- Loại chưa đạt : Nội dung chưa thực hiện được các yêu cầu của giáo viên,
chưa biết vận dụng kiến thức liên mơn, tích hợp, kiến thức giáo dục bảo vệ mơi
trường ,chưa có năng lực vận dụng kiến thức liên mơn để xử lý tình huống trong
thực tiễn.
Thống kê đầu năm học 2016-2017 đối với 2 lớp 8/5, 8/6 trước khi thực hiện sáng
kiến kinh nghiệm
Tổng số Mức độ vận dụng kiến thức liên môn, tích hợp Số
HS
để giải quyết tình huống trong thực tiễn
lượng
68
Tốt
9
Khá

22
Trung bình
30
Chưa đạt
7

Tỉ lệ %
13,26
33,35
44,18
10,21

Thống kê giữa học kì 2 năm học 2016-2017 đối với 2 lớp 8/5, 8/6 sau khi thực hiện
sáng kiến kinh nghiệm
Tổng
HS
68

số Mức độ vận dụng kiến thức liên mơn, tích
hợp để giải quyết tình huống trong thực tiễn
Tốt
Khá
Trung bình
Chưa đạt

Trang 22

Số lượng Tỉ lệ %
17
28

21
2

25
41,18
30,88
2,94


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Diên

Mức độ vận dụng kiến thức liên mơn giải quyết tình huống trong thực tiễn
35
30
25

Số HS

30

28
22

20

21

Trước khi thực hiện đề tài

Sau khi thực hiện đề tài

17

15
10
5
0

9

7

Tốt

Khá

2

TB

Chưa đạt

Mức độ vận dụng

T ỉ lệ

Mức độ vận dụng kiến thức liên mơn giải quyết tình huống trong thực tiễn
50.00%
45.00%

40.00%
35.00%
30.00%
25.00%
20.00%
15.00%
10.00%
5.00%
0.00%

44.18%

41.18%
32.35%

30.88%

25.00%
13.26%

10.21%
2.94%

Tốt

Khá

TB

Chưa đạt


Mức độ vận dụng
Trước khi thực hiện đề tài

Sau khi thực hiện đề tài

Đối chiếu hai biểu đồ ta thấy mức độ vận dụng kiến thức liên môn, tích hợp để giải
quyết tình huống trong thực tiễn của sáng kiến kinh nghiệm đã có tác dụng rõ rệt.
Tỉ lệ học sinh có khả năng vận dụng kiến thức liên mơn, tích hợp tốt, khá tăng lên
cịn tỉ lệ học sinh trung bình, yếu giảm xuống.

Trang 23


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Diên

IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
- Sáng kiến kinh nghiệm này đã được áp dụng trong việc dạy học Vật lí 8 tại
trường THCS Lê Qúy Đôn đạt được hiệu quả cao.
-Thông qua sáng kiến kinh nghiệm tôi thấy rằng việc tích hợp kiến thức giữa các
mơn học vào giải quyết một vấn đề nào đó trong một mơn học là việc làm hết sức
cần thiết. Điều đó địi hỏi người giáo viên giảng dạy bộ môn không chỉ nắm bắt
nhuần nhuyễn kiến thức bộ mơn mình giảng dạy mà cịn phải không ngừng học
hỏi, trau dồi kiến thức của những bộ môn học khác để giúp các em giải quyết các
tình huống, các vấn đề đặt ra trong mơn học nhanh chóng và hiệu quả nhất.
-Dạy học theo các chủ đề liên mơn, tích hợp có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến
thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần phát triển đội ngũ giáo viên bộ
mơn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực dạy học kiến thức liên mơn,

tích hợp.
-Dạy học liên môn là một nguyên tắc quan trọng trong dạy học nói chung và trong
dạy học Vật lý nói riêng. Tuy nhiên để thực hiện tốt và có hiệu quả địi hỏi sự nỗ
lực ở cả thấy và trị. Vì vậy để nâng cao chất lượng dạy - học môn Vật lý cũng như
chất lượng giáo dục cần có sự quan tâm của tất cả mọi người, của cả xã hội.
Để tiến tới việc dạy học tích hợp các mơn học trong nhà trường có chất lượng và
hiệu quả, cần:
- Bồi dưỡng và nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên để đáp ứng được yêu cầu
học tập liên môn, tích hợp.
- Thư viện nhà trường cần bổ sung thêm các tài liệu về dạy học tích hợp liên mơn

Trang 24


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Diên

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa Vật lí 8 nhà xuất bản giáo dục
- Sách giáo viên Vật lí 8 nhà xuất bản giáo dục
- Sách bài tập Vật lí 8 nhà xuất bản giáo dục
- Sách giải bài tập Vật lí 8 nhà xuất bản ĐHQG Hà Nội
- Chuẩn kiến thức kĩ năng mơn Vật lí theo quy định của bộ giáo dục
- Nguồn thông tin trên mạng Internet trang google về tranh ảnh
- Trang mạng />- Nguồn thông tin trên trang mạng 123.doc – Phòng GD&ĐT Thanh Oai

Trang 25



×