Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

sáng kiến kinh nghiệm giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đề tài một số biện pháp chỉ đạo giáo viên làm đồ dùng đồ chơi tự tạo ở trường mầm non ea na

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 22 trang )

. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Đối với trẻ mầm non vui chơi là hoạt động chủ đạo, là cuộc sống hàng ngày
của trẻ, từ những hoạt động vui chơi ấy giúp trẻ phát triển tâm sinh lí hài hồ cả thể
chất lẫn trí tuệ, trẻ năng động và sáng tạo trong các hoạt động, sau này lớn lên trẻ
sẽ trở thành những con người xã hội chủ nghĩa, phát triển tốt các mặt: Đức, trí, thể,
mĩ, lao động. Để có được những hoạt động vui chơi hữu ích như vậy yêu cầu phải
có những đồ dùng đồ chơi cho trẻ, đồ dùng đồ chơi là một phần quan trọng không
thể thiếu trong các hoạt động vui chơi, đồ dùng đồ chơi được ví như người bạn
đồng hành cùng trẻ, chúng mang lại niềm vui cho trẻ, óc sáng tạo, khởi nguồn cảm
xúc. Từ những bộ đồ dùng đồ chơi đẹp mắt, phong phú, đa dạng giúp trẻ tích cực
trong các hoạt động hàng ngày. Để có được những bộ đồ dùng đồ chơi đạt yêu cầu
tôi cũng như tập thể giáo viên trường Mầm non Ea Na cần có nhiều cố gắng trong
năm học 2016-2017 này.

Tập thể CBGV trường Mầm non Ea Na
Là một Phó Hiệu trưởng phụ trách công tác chuyên môn của nhà trường tôi
luôn trăn trở để tìm ra hướng đi, giải pháp phù hợp với đặc điểm của đơn vị, xứng
đáng là một trường trọng điểm về chất lượng giáo dục, đáp ứng với yêu cầu, tiêu
chuẩn của trường Chuẩn Quốc gia bậc học Mầm non huyện nhà. Và một trong
những yếu tố giúp việc chăm sóc giáo dục trẻ đạt hiệu quả cao đó là giáo viên phải
tạo ra những bộ đồ dùng đồ chơi giúp trẻ tham các hoạt động tích cực hứng thú
hơn, để trẻ vui chơi một cách có ích đó là dùng phương pháp dạy học cho trẻ “Học
mà chơi, chơi mà học ” việc học tập thông qua các trị chơi thì những đồ dùng đồ
chơi là rất cần thiết, giúp trẻ có cảm giác hào hứng, tích cực, thích khám phá tìm
tịi và khơng nhàm chán trong các hoạt động. Ngoài ra đồ dùng, đồ chơi còn giúp
tăng vốn từ ở trẻ, đặc biệt là trẻ nhà trẻ, trẻ 3- 4 tuổi, trẻ thuộc trẻ dân tộc thiểu số.
Với tầm quan trọng như vậy, đồ dùng đồ chơi đã trở thành nhiệm vụ tất yếu không
thể thiếu được trong các trường mầm non, thế nhưng trên thực tế tại trường Mầm
1



non Ea Na giáo viên chủ nhiệm các lớp cũng đã có sự chuẩn bị đồ dùng đồ chơi,
nhưng về số lượng còn hạn chế, chưa đầy đủ, phần lớn các cô chưa tự làm đồ dùng
đồ chơi tự tạo mà đi mua sẵn, những đồ dùng đồ chơi mua sẵn khơng được phù
hợp về kích thước và màu sắc, một số đồ dùng, đồ chơi không gây được sự chú ý
cho trẻ, không mang lại hiệu quả khi sử dụng chúng, trong khi đó để tạo ra những
bộ đồ dùng, đồ chơi tự tạo, đẹp mắt, phù hợp quả là khơng mấy khó khăn, vì
những vật liệu có sẵn thường ngày, là những đồ dùng phế liệu không dùng đến bị
loại bỏ, chúng ta có thể thu gom hoặc vận động phụ huynh gom lại nộp cho giáo
viên chủ nhiệm, việc cịn lại đó là sự tỉ mỉ kiên trì của các cơ. Với những đồ chơi
tự tạo thường xuyên được thay đổi và phong phú, đa dạng, nó có ưu điểm lớn là dễ
kiếm, dễ làm mà khơng tốn tiền mua.
Chính vì lẽ đó mà đồ dùng, đồ chơi có tác dụng kích thích mọi hoạt động của
trẻ, đáp ứng mọi nhu cầu về sự tò mò khám phá, ham hiểu biết của trẻ, tạo điều
kiện cho trẻ phát triển một cách toàn diện. Ngoài ra đồ chơi còn giúp cho các cơ
quan nhạy cảm của trẻ ngày càng hồn thiện hơn, q trình tâm lý được phát triển
như trí nhớ, tư duy, tưởng tượng, tập trung chú ý của trẻ dần dần được nâng cao.
Đồ chơi đẹp, có màu sắc hấp dẫn, hình dáng ngộ nghĩnh đáng yêu sẽ thu hút trẻ từ
đó tạo tiền đề phát triển về mặt tình cảm, đạo đức cho trẻ,...
Để có được những bộ đồ dùng đồ chơi như ý yêu cầu các cơ giáo mầm non
chúng ta có sự cần cù, khéo léo mới tạo ra những đồ dùng đồ chơi đa dạng, bền,
đẹp để việc giảng dạy đạt hiệu quả cao hơn.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó của đồ chơi mà bản thân tôi chọn đề tài: “Một
số biện pháp chỉ đạo giáo viên làm đồ dùng đồ chơi tự tạo ở trường mầm non
Ea Na”. Mong rằng kết quả đề tài có tác dụng góp phần tích cực vào các hoạt
động học và chơi ở các góc của trẻ, nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mói hình thức tổ
chức hoạt động cho trẻ như hiện nay.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
* Mục tiêu:
Áp dụng một số biện pháp giúp giáo viên làm ra những bộ đồ dùng, đồ chơi

tự tạo để thực hiện chương trình Giáo dục mầm non có hiệu quả, ln tạo động lực
thúc đấy giáo viên trong trường thường xuyên làm đồ dùng, đồ chơi giúp ích cho
các hoạt động dạy và học. Khi có những bộ đồ dùng, đồ chơi đẹp mắt, phù hợp sẽ
gây sự chú chú ý của trẻ, tránh được tình trạng chán nản, mệt mỏi trong quá trình
trẻ tham gia các hoạt động cùng cơ. Giải quyết được vấn đề dạy chay, dạy khơng
có đồ dùng trực quan, bắt trẻ cố hình dung ra những thứ có thể trẻ chưa gặp bao
giờ. Ngồi ra trong q trình tạo ra những đồ dùng đồ chơi tự tạo sẽ giúp giáo viên
chia sẻ kinh nghiệm về chuyên môn, về kỹ năng ni dạy trẻ, giáo viên có cơ hội
hiểu nhau hơn, sống gần gũi và có trách nhiệm chung về công tác chủ nhiệm lớp,
không những vậy mà ở đây còn tạo được sự gắn kết giữa cha mẹ học sinh với nhà
trường, bằng cách huy động cha mẹ học sinh gom phế liệu ở gia đình và nộp cho
các cơ, thậm chí một số cha mẹ học sinh nhiệt tình cịn làm cùng giáo viên chủ
nhiệm, qua đây sẽ là cơ hội giữa cha mẹ học sinh và giáo viên trao đổi với nhau về
khâu chăm sóc ni dạy trẻ. Với những bộ đồ dùng đồ chơi tự tạo, giáo viên tiết
kiệm được một khoản tiền, không phải mua đồ dùng sẵn có mà vẫn có được những
bộ đồ dùng, đồ chơi sinh động, bền, đẹp, cuốn hút trẻ.
2


Qua những bộ đồ dùng đồ chơi giáo viên lồng ghép giáo dục trẻ mọi lúc mọi
nơi, nhắc nhở trẻ phải biết bảo quản, đồ dùng, đồ chơi, biết giữ gìn thành quả lao
động của người khác.
Tơi sẽ là người gợi ý cho giáo viên của mình tạo ra những bộ đồ dùng, đồ
chơi khơng những bền, đẹp, an tồn mà cịn thích hợp cho từng hoạt động giảng
dạy, giúp giáo viên sử dụng những đồ dùng đó một cách hiệu quả.
Nhiệm vụ mà đề tài đặt ra nhằm cung cấp một số biện pháp để giáo viên củng
cố kinh nghiệm và thực hiện tốt công tác làm và sử dụng tốt đồ chơi tự tạo tại lớp
mình phụ trách thông qua tất cả các hoạt động theo quy định của trường lớp mầm
non.
Giúp giáo viên tìm ra các giải pháp, biện pháp để tạo được hứng thú, sáng tạo

nhằm giúp cho trẻ thích đến trường lớp.
Giúp trẻ phát triển trí nhớ, tư duy và ngơn ngữ, khả năng cảm thụ thế giới
xung quanh qua những bộ đồ dùng, đồ chơi.
* Nhiệm vụ:
Giúp giáo viên hiểu được vai trò quan trọng của đồ dùng, đồ chơi, đồng thời
đưa ra một số biện pháp hướng dẫn giáo viên tạo ra đồ dùng, đồ chơi và sử dụng
hiệu quả.
Sau khi vận dụng đề tài sẽ góp phần đắc lực đối với giáo viên trong quá trình
làm đồ dùng đồ chơi tự tạo, từ những bộ đồ dùng, đồ chơi đó giúp trẻ phát triển
một cách toàn diện.
3. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp giúp giáo viên thực hiện tốt công tác làm đồ dùng đồ chơi
tự tạo.
4. Giới hạn của đề tài
* Khuôn khổ nghiên cứu:
Một số biện pháp nhằm giúp giáo viên làm tốt đồ chơi tự tạo.
* Đối tượng khảo sát:
Giáo viên và học sinh trường mầm non Ea Na
* Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 09 năm 2016 đến tháng 02 năm 2017
5. Phương pháp nghiên cứu
Để áp dụng tốt một số biện pháp chỉ đạo giúp giáo viên làm tốt đồ dùng, đồ
chơi tự tạo tôi đã sử dụng nhóm phương pháp sau:
a) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phương pháp phân tích- Tổng hợp tài liệu. Nghiên cứu tài liệu trong chương
trình giáo dục trẻ, các Modul Mầm non, bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.
b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp điều tra, thực nghiệm, quan sát đàm thoại, thực hành cùng giáo
viên, thực hành trên trẻ, điều tra, khảo sát.
c) Phương pháp thống kê toán học

3


II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh thường xuyên nhắc nhở chúng ta rằng:
“Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây,
Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người.”
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã mượn câu nói trên để chỉ ra tầm quan trọng của
ngành giáo dục, giáo dục là nghề trồng người, muốn có những cây xanh cao lớn
phát triển tốt thì chúng ta nên chọn những hạt giống tốt để ươm mầm, chăm sóc
chúng từ nhỏ, làm những cơng việc như tưới nước, bón phân, nhổ cỏ... Sau này cây
xanh mới phát triển tốt được. Trong giáo dục cũng vậy, muốn đào tạo ra những con
người tồn diện, có tri thức, có lý tưởng, đạo đức, sức khỏe, thẩm mỹ đầu tiên
chúng ta phải xây vững nền móng giáo dục vì “Mẫu giáo tốt mở đầu cho nền giáo
dục tốt ” trồng cây non được tốt thì sau này cây lên tốt, dạy trẻ tốt sau này cháu sẽ
làm người tốt, Ngồi ra, Bác cịn khẳng định rằng “Ngủ thì ai cũng lương thiện,
tỉnh dậy phân ra kẻ dữ, hiền, dữ đâu phải là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà
nên ”. Đối với trẻ chúng ta phải dạy trẻ biết đồn kết, giàu lịng nhân ái, ham học
hỏi, trẻ sống vui vẻ, hoạt bát chứ không thụ động trong các hoạt động học tập và
vui chơi.
Để việc chăm sóc giáo dục trẻ mang lại kết quả tốt nhất, đó là những bộ đồ
dùng đồ chơi, vì đồ dùng đồ chơi là những nhu cầu tất yếu không thể thiếu được
trong thế giới trẻ thơ, giống như việc “Đi cày cần phải có trâu ”. Vì quan điểm của
việc dạy và học ở trường mầm non thông qua việc “Học mà chơi, chơi mà học ”.
Để mang lại hiệu quả cao cho đề tài nghiên cứu, tôi đã đọc thông qua một số
tài liệu sau:
Qua Modul 29 ta hiểu thêm về hướng dẫn bảo quản, sửa chữa một số thiết bị
đồ dùng giáo dục và dạy học đơn giản.
Modul 30 làm đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo.

Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non ( Nhà xuất bản Hà Nội - 2005)
Quản lý giáo dục ( Phạm Thị Châu, Trần Thị Sinh )
Trong thời đại xã hội đang phát triển và đổi mới, đòi hỏi chúng ta phải đổi
mới giáo dục để đào tạo ra những con người mới, có tri thức khoa học tốt mai sau
vươn lên cùng với sự phát triển của xã hội.
Muốn đạt được mục tiêu giáo dục Mầm non thì trước hết phải quan tâm đến
hoạt động giảng dạy trẻ. Hàng ngày trẻ tham gia các hoạt động đạt hiệu quả như
thế nào phần lớn tùy thuộc vào đồ dùng đồ chơi cô chuẩn bị, trong thời buổi ngành
công nghiệp phát triển mạnh như hiện nay, đã sản xuất ra hàng loạt những bộ đồ
dùng, đồ chơi. Nhưng không phải bộ đồ dùng đồ chơi nào cũng mang lại hiệu quả
trong các hoạt động vì màu sắc khơng chính xác, kích thước khơng hợp lý, bên
cạnh đó cịn một số đồ dùng, đồ chơi có tiền nhưng mua cũng khơng được như ý.
Chính vì vậy, để có được những bộ đồ dùng, đồ chơi bền, đẹp, đảm bảo độ chính
xác về màu sắc, khích thước thì phải cần đến những đơi bàn tay khéo léo của các
cơ giáo, sự nhiệt tình, tỉ mỉ, đầu óc sáng tạo để tạo ra những bộ đồ dùng đồ chơi
như ý, mang lại kết quả cao trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
4


* Khái quát:
Tổng số CBVC : 34 đồng chí
Ban giám hiệu : 03 đồng chí
Giáo viên
: 26 đồng chí + Nhân viên: 05 đồng chí
Đảng viên
: 11 đồng chí
Giáo viên dân tộc: 10 đồng chí
Tổng số học sinh: 404 trẻ/ 14 lớp ; Nữ: 193 trẻ; Dân tộc: 172 trẻ; Nữ dân tộc:
80 trẻ

Đầu năm học tôi đã tiến hành kiểm tra vệ sinh, trang trí, nề nếp, sĩ số, tiết học
trên trẻ của 14/ 14 lớp, trong đó tơi chú ý khâu trang trí và dự giờ thao giảng các
lớp. Qua đợt kiểm tra cho thấy hầu hết các lớp có sự đầu tư vào trang trí lớp học,
có chuẩn bị đồ dùng đồ chơi cho các hoạt động dạy và học, nhưng bên cạnh đó sự
chuẩn bị về đồ dùng, đồ chơi cịn hạn chế, chưa có độ bền đẹp và đa dạng, lẽ ra
trong dịp hè các cô tranh thủ thời gian làm đồ dùng, đồ chơi, trang trí các góc và
làm những đồ dùng cần thiết, thì giáo viên bỏ lại ra một khoản tiền khá lớn để mua
đồ dùng cơng nghiệp có sẵn, một số đồ dùng có hình ảnh minh họa q mờ nhạt về
màu sắc, khiến trẻ khó phân biệt màu sắc, hay một số đồ dùng của cơ có kích thước
q nhỏ dẫn đến không cuốn hút được trẻ, không mang lại kết quả cao trong q
trình dạy học, chỉ có năm đến sáu lớp có sự đầu tư về làm đồ dùng đồ chơi nhưng
số lượng đồ chơi còn hạn hẹp, sự sáng tạo chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu
của trẻ.
* Khảo sát chất lượng đầu năm học 2016 – 2017
+ Giáo viên (Phụ lục 1, kèm theo)
Đạt
Chưa đạt
Stt
Tiêu chí
Số giáo
Tỉ lệ
Số giáo
Tỉ lệ
viên
%
viên
%
1

Giáo viên hiểu tầm quan trọng

của đồ dùng đồ chơi tự tạo

13/26

50%

13/26

50%

2

Giáo viên biết cách làm đồ dùng
đồ chơi

12/26

46%

14/26

54%

3

Sử dụng đồ dùng đồ chơi đạt
hiệu quả cao

12/26


46%

14/26

54%

+ Học sinh (Phụ lục 2, kèm theo)
Stt

Tiêu chí

1

Đạt

Chưa đạt
Số trẻ
Tỉ lệ %

Số trẻ

Tỉ lệ %

Trẻ đủ đồ dùng đồ chơi

167/ 404

41,3 %

237/ 404


58,7 %

2

Trẻ biết sử dụng đồ dùng
đồ chơi

172/ 404

42,5 %

232/ 404

57,4 %

3

Trẻ tích cực trong các hoạt

177/ 404

43,8 %

227/ 404

56,2 %

5



động
Bước đầu sự chỉ đạo công tác hướng dẫn giáo viên làm đồ dùng, đồ chơi tơi
nhận thấy có những mặt như sau:
* Ưu điểm:
Nhà trường luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Huyện ủy, Ủy ban
Nhân dân huyện, Đảng ủy, Ủy ban Nhân dân xã Ea Na, đặc biệt là sự chỉ đạo sâu
sát, tận tình của lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo trong các hoạt động của nhà
trường.
Hàng năm nhà trường tổ chức từ 1- 2 lần hội thi “Giáo viên Mầm non làm đồ
dùng, đồ chơi tự tạo” để giáo viên có cơ hội học hỏi kinh nghiệm, sau mỗi cuộc thi
sẽ tạo ra một số lượng đồ dùng, đồ chơi cho trẻ.
Cơ sở vật chất tương đối đảm bảo, có đầy đủ phịng học, có sân chơi rộng,
thống mát, an tồn, lớp học an tồn, trong lớp có tủ để đồ dùng đồ chơi, ngồi ra
một số lớp đã có kệ để đồ dùng đồ chơi cho các cháu.
Các lớp được sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường, phân công 2 giáo viên
trên một lớp, sự giúp đỡ của chuyên môn, đồng nghiệp, tạo điều kiện cho giáo viên
tham gia các buổi tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nhà trường tổ chức
hội thi chấm đồ dùng, đồ chơi tự tạo tại trường, tuyển chọn những bộ đồ dùng, đồ
chơi xuất sắc đi huyện.
Đội ngũ giáo viên trẻ khỏe, nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ, tận tụy với nghề, các
cơ ln có tinh thần học hỏi, trau dồi kinh nghiệm nên hầu hết chun mơn nghiệp
vụ vững vàng, có tới 84,6% số giáo viên có bằng trên chuẩn trở lên, giáo viên
trong trường ln đồn kết và có tinh thần vượt khó vượt khổ, đặc biệt là các cơ ở
phân hiệu buôn Tơ lơ và buôn Cuah thuộc vùng 3.
Đa số cha mẹ học sinh đã quan tâm đến vấn đề chăm sóc giáo dục con em
mình, thể hiện qua các buổi đón và trả trẻ, ch mẹ học sinh luôn gần gũi với giáo
viên chủ nhiệm để trao đổi chuyện học tập và các hoạt động của con họ khi ở
trường, nhiệt tình với các hoạt động của lớp khi được giáo viên chủ nhiệm cần sự
giúp đỡ, cha mẹ học cũng ý thức được tầm quan trọng của việc cho trẻ từ 3 đến 5

tuổi đi học là cần thiết, nên tỷ lệ chuyên cần hàng tháng ln được duy trì ở tỷ lệ
95% - 98% (Trừ một số cháu đau ốm nên nghỉ học ).
Các cháu đến lớp đa phần vệ sinh sạch sẽ, ngoan hiền, lễ phép với cô giáo, sự
tiếp thu kiến thức của trẻ ngày càng cao, các cháu đến lớp gần gũi cơ giáo và hịa
đồng với các bạn.
Bản thân tơi là một Phó Hiệu trưởng được phân cơng mảng chun mơn, nên
ngay từ đầu năm học tôi rất quan tâm đến công việc chuyên môn của nhà trường,
tôi thường lên kế hoạch cụ thể, và thường xuyên giám sát kiểm tra xem giáo viên
của mình thực hiện như thế vào, có hướng điều chỉnh kịp thời, để có những kết quả
tốt trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ. Bản thân tôi cũng không ngừng học hỏi
kinh nghiệm, tiếp thu những cái hay, cái mới trong chuyên môn nghiệp vụ từ cấp
trên triển khai, cũng như những kinh nghiệm từ đồng nghiệp.
* Hạn chế:
6


Nhưng bên cạnh đó cũng cịn những mặt hạn chế như sau:
Có 2 phịng học thuộc phân hiệu Quỳnh ngọc diện tích hẹp, phịng học đã cũ
và xuống cấp, cần được xây mới.
Một số giáo viên chưa biết cách làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ, khi sử dụng còn
chưa đạt hiệu quả, phần đơng giáo viên chưa có sự tìm tịi, sáng tạo trong q trình
làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ, chưa có sự phối hợp giữa cha mẹ học sinh và giáo
viên chủ nhiệm, trong khi cha mẹ học sinh nhiệt tình nhiệt tình, nguyên vật liệu dễ
kiếm.
Trong trường tỷ lệ trẻ em là đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tới 42,7%, có tới
38,5% trẻ em thuộc hộ nghèo và cận nghèo, vì bố mẹ bận đi làm nên một số trẻ ít
được bố mẹ quan tâm, có tới 11% trẻ chưa học qua lớp Mầm, và 4,3% trẻ em chưa
học qua lớp Chồi.
Công việc giảng dạy trên lớp bận rộn và liên tục từ sáng đến chiều nên giáo
viên khơng có nhiều thời gian để đầu tư cho việc làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ.

Từ tình hình thực tế trên thấy được những điểm thuận lợi, khó khăn, mặt
mạnh mặt yếu của nhà trường trước khi bản thân tôi áp dụng nghiên cứu đề tài, và
nổi trội hơn hẳn đó là những mặt thuận lợi ví dụ như: Thuận lợi về được sự quan
tâm của nhà trường, của chuyên môn, cha mẹ học sinh nhiệt tình quan tâm lớp, học
sinh chăm ngoan, nguyên vật liệu tạo đồ dùng, đò chơi dễ kiếm. Nhưng giáo viên
chủ nhiệm chưa biết cách phối hợp với phụ huynh tận dụng những vật liệu xung
quanh để tạo ra những đồ dùng đồ chơi tự tạo phù hợp trong công tác giảng dạy,
mà các cô lại đi mua những đồ dùng trên thị trường, số lượng đồ dùng đồ chơi tự
làm cịn rất ít, chưa đủ về số lượng, chưa đạt về chất lượng, chưa phong phú, đa
dạng, các góc trang trí chưa được đẹp, chưa phù hợp, đặc biệt là một số lớp mầm
số lượng đồ dùng đồ chơi cịn ít, trang trí các góc cịn sơ sài.

7


Nói chung, ở thời điểm ban đầu các cơ có chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi cho các
hoạt động trước khi lên lớp, nhưng số lượng đồ chơi cịn ít và sơ sài, hầu hết số đồ
chơi mua sẵn trên thị trường, chưa có độ bền, độ chính xác về màu sắc và kích
thước, chỉ có một số lớp có đồ dùng tự tạo nhưng số lượng cũng hạn chế, chưa có
sự sáng tạo cao, đồ chơi các cơ tạo ra cịn thơ, chưa có sự tinh tế. Với những hạn
chế về tình hình đồ dùng đồ chơi tại trường như vậy, dẫn đến các cháu tiếp thu bài
chưa cao, khơng tích cực, hứng thú trong các hoạt động, vì ở trường Mầm non đồ
dùng đồ chơi là quan trọng, cần phải có đồ dùng để trẻ quan sát và liên tưởng đến
thực tế, thế nhưng đồ dùng trực quan khơng có độ chính xác, khơng đẹp mắt,
khơng đa dạng phong phú, dẫn đến không thu hút sự tập trung của trẻ, một số tiết
thao giảng dự giờ đầu năm chưa đạt kết quả cao, ảnh hưởng đến chất lượng chun
mơn của nhà trường. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, bản thân tôi cần đưa ra
một số biện pháp hướng dẫn giáo viên tạo ra những đồ dùng đồ chơi tự tạo, đa
dạng, phong phú, giúp cho các hoạt động hàng ngày của trẻ tích cực, sinh động
hơn. Để tạo ra được những bộ đồ dùng, đồ chơi đẹp mắt, phù hợp với các hoạt

động trước tiên bản thân tôi hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch phù hợp với
khả năng của trẻ trong các hoạt động họa và chơi, tiếp theo tôi tiến hành soạn giáo
án và lên kế hoạch chuẩn bị làm đồ dùng đồ chơi tự tạo để nâng cao cơng tác chăm
sóc giáo dục trẻ tại trường.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp
Để khắc phục được thực trạng nêu trên bản thân tôi đã đưa ra một số biện
pháp giúp giáo viên tạo ra những bộ đồ dùng, đồ chơi phù hợp, đẹp mắt áp dụng có
hiệu quả trong cơng tác giảng dạy ta cần sử dụng đầy đủ, linh hoạt các biện pháp
cơ bản sau:
Xây dựng kế hoạch giáo dục hoạt động chung, hoạt động vui chơi rõ ràng, cụ
8


thể (Lên chương trình soạn giảng ).
Thiết kế mẫu đồ dùng, đồ chơi, chọn nguyên vật liệu phù hợp.
Hướng dẫn giáo viên tuyên truyền, phối hợp với cha mẹ học sinh tìm kiếm
nguyên vật liệu làm đồ dùng, đồ chơi.
Giáo viên phải cần cù, chịu khó học hỏi kinh nghiệm và tìm kiếm nguyên vật liệu.
Phương pháp hướng dẫn tạo đồ dùng, đồ chơi
Tổ chức thi làm đồ dùng, đồ chơi.
a ) Mục tiêu của giải pháp
Hướng dẫn giáo viên lựa chọn xây dựng được kế hoạch bám sát với kế hoạch
của nhà trường, phù hợp với tình hình thực tế của lớp, của địa phương.
Đưa ra một số giải pháp, biện pháp giúp giáo viên làm ra những bộ đồ dùng,
đồ chơi tự tạo bền, đẹp và sử dụng hiệu quả trong các hoạt động vui chơi và học
tập, giúp trẻ tích cực, sáng tạo trong các hoạt động cô tổ chức.
b) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch giáo dục hoạt động chung, hoạt động vui
chơi rõ ràng, cụ thể( Lên chương trình, soạn giảng tích hợp một ngày ).
Để mang lại kết quả cao cho các hoạt động chung, hoạt động tiết dạy điều đầu

tiên chúng ta cần làm là lên kế hoạch cụ thể cho các hoạt động đó, khi lên kế hoạch
chúng ta biết mình sẽ phải chuẩn bị những đồ dùng gì, tiến hành các hoạt động ra
làm sao để hôm sau ta tiến hành dạy.
Khi lên kế hoạch chúng ta cần dựa vào các yếu tố sau:
+ Dựa vào tình hình thực tế của địa phương, của lớp học.
+ Dựa vào mạng nội dung, mạng hoạt động của chủ đề lớp đang thực hiện.
+ Chuẩn bị những đồ dùng, đồ chơi phù hợp với nội dung, chủ đề, chủ đề
nhánh mình đang dạy.
+ Dựa vào sự tiếp thu của trẻ.
Ví dụ: Chủ đề: “Trường Mầm non”
Chủ đề nhánh: “Lớp bé yêu thương”

9


Ngày
Hoạt động

Thứ hai
7/9

Thứ ba
8/9

Thứ tư
9/9

Thứ năm
10/9


Thứ sáu
11/9

- Trao đổi với phụ huynh về sinh hoạt của trẻ ở nhà, ở trường.
1. Đón trẻ,
- Cho trẻ xem tranh ảnh về chủ đề, chủ đề nhánh.
thể dục
- Cô hướng dẫn cho trẻ cất đồ dùng, đồ chơi vào nơi quy đinh.
buổi sáng
- Cho trẻ xếp hàng theo tổ và tập TD buổi sáng kết hợp với các bài
hát theo chủ đề.
- Cô và trẻ cùng trò chuyện về lớp của bé. Hỏi thăm tình hình của
2. Trị
trẻ khi ở nhà, giúp trẻ mạnh dạn, tự tin.
chuyện
- Trò chuyện với trẻ về chủ đề, Cơ giáo, các bạn trong lớp
- Dạo chơi, trị chuyện với trẻ về ngày tựu trường, ngày khai giảng,
3. Hoạt
về lớp của bé.
động ngồi - Trị chơi vận động: Thi đi nhanh
trời
- Trò chơi dân gian: Dung dăng dung dẻ
- Chơi tự do
1.Thể dục:
KPKH TẠO
Âm nhạc:
LQVH:
Lăn bóng
:
HÌNH: Hát kết hợp

Thơ: Hương
4. Hoạt
bằng hai tay
Lớp lá
Vẽ cô vận động bài
cốm đến
động có chủ và đi theo
có gì
giáo
hát:
trường
đích
bóng
của bé Cơ và mẹ
LQCC:
2.Tốn:
Nghe Cơ giáo Làm quen
Trẻ ơn số
miền xi
chữ cái
lượng 3, nhận
Trị chơi Tai ai o,ơ.ơ.
biết số 3, ơn
tinh
so sánh chiều
rộng.

5. Hoạt
động góc


- Góc xây dựng: Xây trường mầm non.
- Góc phân vai: Bé làm cơ giáo.
- Góc nghệ thuật : Múa hát vận động cơ thể theo nhạc, trẻ tập vận
động lắc các bộ phận, uốn lượn tạo dáng theo nhạc
- Góc học tập: Chơi lơ tơ các đồ dùng, đồ chơi, tô màu đồ chơi ở
trường mầm non, trẻ đọc chữ cái, chữ số. Trẻ kể chuyện theo tranh.
- Góc thiên nhiên: Tưới cây, tỉa lá vàng, chơi với cát, nước…

6. Vệ sinh,
ăn ngủ

- Rửa tay trước khi ăn, ăn hết suất. Đi vệ sinh, đi ngủ

7. Hoạt
động chiều

- Vệ sinh cá nhân
- Ăn bữa phụ .
- Ôn luyện các bài thơ, bài hát, trò chơi, các từ mới đã học

8. HĐ tăng
cường tiếng
Việt

Quyển sách,
hộp chì màu

Cái ca,
cái ly
10


Cái bát,
cái thìa

Bạn trai,
bạn gái

Ơn


- Chơi tự do.
- Vệ sinh cá nhân cho trẻ sạch sẽ, gọn gàng.
- Nhắc nhở trẻ trước khi ra về.

9. Vệ sinh,
trả trẻ
10.Nhận xét
- Nhận xét, đánh giá cuối ngày.
đánh giá
Khi lên chương trình cụ thể một tuần thế này ta cần lưu ý, tất cả các hoạt động
của một tuần đều liên quan đến chủ đề, chủ đề nhánh của tuần đó. Như ở trên, chủ
đề nhánh là “Lớp bé u thương ” thì các hoạt động ngồi trời, hoạt động góc đều
liên quan về lớp học, mơn khám phá khoa học với đề tài: “Lớp lá có gì? ”; Mơn:
tạo hình: “Vẽ cơ giáo của bé ” và các trò chơi liên quan đến đồ dùng của lớp học,
nhằm mục đích củng cố lại kiến thức vừa học cho trẻ.
Từ chương trình kế hoạch tuần như trên, ta tiến hành soạn giảng theo từng
ngày cụ thể, Ví dụ như ngày thứ 2 hoạt động ngoài trời gồm những hoạt động nào?
Cần những đồ dùng gì cho hoạt động này? Hoạt động tiết dạy ta dạy mơn gì? Cần
sử dụng những đồ dùng đồ chơi gì? Hoạt động góc, gồm những góc nào? Cần đồ
chơi gì cho phù hợp với từng góc? Sau đó soạn rõ ràng từng phần, chuẩn bị, tiến

hành hoạt động chủ đích. Bắt nguồn từ những yêu của bài soạn ta tiến hành làm
những việc tiếp theo:
Biện pháp 2: Thiết kế mẫu đồ dùng, đồ chơi và chọn nguyên vật liệu phù
hợp:
Khi thiết kế những mẫu đồ dùng đồ chơi, và chọn nguyên vật liệu cần chú ý
những yếu tố sau:
+ Đảm bảo tính phổ biến: Là những nguyên vật liệu có sẵn, dễ kiếm tại địa
phương.
+ Đảm bảo tính phù hợp, an tồn: Phải phù hợp về màu sắc, kích thước, hình
dáng, đảm bảo an toàn khi trẻ sử dụng, tránh sắc nhọn, tránh những đồ dùng có
kích thước q nhỏ, trẻ lớp mầm dễ bỏ vào mũi, vào tai các bạn trong lớp, cần vệ
sinh sạch sẽ những vật liệu trước khi tạo thành những đồ dùng, đồ chơi, tránh
những vật liệu gây độc hại ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ.
+ Đảm bảo tính sư phạm: Mục đích của những đồ dùng đồ chơi này nhằm
củng cố những khái niệm, thực tế hóa các vấn đề trong cuộc sống đi vào giảng dạy
trẻ, từ những đồ dùng, đồ chơi, mơ hình cụ thể này giúp trẻ hứng thú hơn trong các
hoạt động ở trường mầm non, kích thích sự tìm tịi, sáng tạo ở trẻ.
+ Đảm bảo tính sáng tạo: Địi hỏi giáo viên phải tạo ra những đồ dùng, đồ
chơi đẹp mắt, ngộ nghĩnh, một loại đồ dùng đồ chơi có thể sử dụng được nhiều
mục đích với các hoạt động khác nhau.
+ Đảm bảo về số lượng: Tất cả các bộ đồ dùng đồ chơi yêu cầu phải đảm bảo
về số lượng, tránh tình trạng trẻ có, trẻ khơng có, vd: Mơn: tốn, đề tài: Đếm đến 3,
nhận biết số 3, thì u cầu 30/30 trẻ đều phải có đồ dùng, mỗi trẻ phải có 3 đồ để
phục vụ trẻ khi trẻ thực hiện luyện tập cả lớp.
11


+ Đảm bảo tính dễ sử dụng: Khi đưa những đồ dùng, đồ chơi vào các hoạt
động làm sao trẻ dễ dàng sử dụng, mang lại hiệu quả cao trong quá trình hoạt động.
Tránh tình trạng chuẩn bị nhiều đồ dùng đồ chơi nhưng trẻ sử dụng không hiệu

quá, xảy ra sự cố trong giảng dạy.
Biện pháp 3: Hướng dẫn giáo viên tuyên truyền, phối hợp với cha mẹ học
sinh tìm kiếm nguyên vật liệu làm đồ dùng đồ chơi:
Muốn có được những bộ đồ dùng đồ chơi đẹp thì u cầu phải có những
ngun vật liệu, tơi ln nhắc nhở giáo viên nên sử dũng những vật liệu có sẵn, dễ
kiếm tại địa phương, là những vật dụng hàng ngày không dùng nữa đã bỏ đi, ta tận
dụng thu gom lại và biến chúng thành những đồ dùng đồ chơi có ích trong các hoạt
động ở trường mầm non như: Lá cây, vỏ ốc, vỏ con chai, vỏ hến, vỏ nắp bia, lon
bia, chai, lọ, lốp xe... Nhưng để việc tìm kiếm dễ dàng, hiệu quả hơn thì chúng ta
nên cần sự trợ giúp của cha mẹ học sinh trong trường. Trong cuộc họp cha mẹ học
sinh đầu năm tôi đã nêu ra kế hoạch tổ chức thi làm đồ dùng chơi giữa các lớp, và
yêu cầu giáo viên phải chuẩn bị đồ dùng đồ chơi khi lên lớp phục vụ cho các hoạt
động của cô và trẻ. Trong cuộc họp tôi đã nêu ra tầm quan trọng của việc làm đồ
dùng đồ chơi tự tạo và tuyên truyền ch mẹ học sinh nên phối hợp với giáo viên chủ
nhiệm lớp.

Từ đó giáo viên nên vận động cha mẹ học sinh đóng góp nguyên vật liệu sẵn
có để giúp giáo viên chủ nhiệm tạo ra những bộ đồ dùng, đồ chơi hữu ích. Và giáo
viên trường tơi đã tun truyền tích cực đến cha mẹ học sinh thơng qua các buổi
sáng đón trẻ, giờ trả trẻ, thơng qua bảng tuyên truyền của lớp, các cô đã khéo léo
gợi ý cho cha mẹ học sinh đóng góp những vật liệu mà các cô cần. Tuy nhiên ở
một số phân hiệu như phân hiệu buôn Tơ lơ, phân hiệu buôn Cuah thuộc vùng III,
việc tuyên truyền, vận động cha mẹ học sinh gặp phải một số khó khăn, nhưng
bằng sự gần gũi, nhiệt tình của giáo viên chủ nhiệm đã vận động được cha mẹ học
sinh thu gom những vật liệu có sẵn tại bn làng, tuy khơng nhiều và phong phú
nhưng cũng đủ số lượng mà giáo viên yêu cầu. Qua đây cho thấy tôi đã hướng cho
12


giáo viên một cách thành công trong công tác tuyên truyền, vận động cha mẹ học

sinh đóng góp vật liệu làm đồ dùng đồ chơi.
Bắt đầu từ ý tưởng thiết kế đồ dùng đồ chơi, rồi đến chọn những vật liệu để
tạo ra đồ dùng đồ chơi đó có dễ kiếm ở địa phương không? Nếu là những vật dụng
dễ kiếm ta tuyên truyền, phối hợp cùng cha mẹ học sinh thu gom lại, sau đó vệ sinh
sạch sẽ phơi ngồi trời nắng ráo sau đó bằng đầu óc sáng tạo, tính cần cù tỉ mỉ
chúng ta sẽ tạo ra những bộ đồ dùng, đồ chơi như ý.
Biện pháp 4: Giáo viên phải cần cù, chịu khó học hỏi kinh nghiệm và tìm
kiếm nguyên vật liệu
Để làm ra một bộ đồ dùng đồ chơi giành cho trẻ mầm non cần có khoảng thời
gian dài, vì những kích thước của những bộ đồ chơi nhỏ bé, một số đồ dùng đồ
chơi ta phải dùng keo gắn các bộ phận nhỏ lại với nhau để tạo thành, địi hỏi các cơ
cần có sự tỉ mỉ, cần cù.
Muốn có những bộ đồ dùng đồ chơi của lớp trở nên phong phú, đa dạng, phù
hợp, bản thân tôi nhắc nhở giáo viên cần học hỏi thêm từ đồng nghiệp, sách báo,
internet từ đó giáo viên có thêm kiến thức làm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho các
hoạt động.
Công việc thu gom vật liệu sẽ diễn ra dễ dàng nếu như ta biết huy động thu
gom từ người thân, như bạn bè, hàng xóm, người thân trong gia đình để xin: Vỏ
chai lọ, lịch treo tường, vải vụn, ống trẻ, hộp xốp, khung ảnh, băng đĩa cũ, vải vụn..
Qua các hoạt động hàng ngày của trẻ, cơ quan sát xem trẻ thích sử dụng đồ
dùng đồ chơi bằng nguyên vật liệu nào nhất, ví dụ như các cháu rất thích những đồ
dùng, đồ chơi làm từ vật liệu bằng: Lá cây, người hay con vật làm rối...
Biện pháp 5: Phương pháp hướng dẫn, tạo đồ dùng, đồ chơi.
Sau thời gian ngắn đã thu gom được rất nhiều các loại nguyên vật liệu phong
phú, đa dạng, nhiều thể loại và đã được vệ sinh sạch sẽ, tiếp theo chúng ta sẽ biến
những đống nguyên liệu này thành những đồ dùng đồ chơi cho trẻ, tôi sẽ là người
gợi ý cho giáo viên, nhằm kích thích sự sáng tạo ở giáo viên, tôi hỏi: Với nguyên
vật liệu này cô sẽ tạo ra đồ dùng, đồ chơi gì? Đồ dùng đồ chơi ấy giúp cho việc
giảng dạy sắp tới, cho giáo viên tự nếu ý tưởng. Tuần tới lớp cơ sẽ học chủ đề gì?
Chủ đề đó gồm những hoạt động nào? Vậy cô sẽ sáng tạo ra những đồ dùng, đồ

chơi nào để phục vụ cho các hoạt động của trẻ trong tuần tới? Sau đó tôi gợi ý cách
làm từng loại đồ dùng, đồ chơi cho trẻ nhằm phục vụ cho các hoạt động trong ngày
của trẻ.
Ví dụ: Ở đây có rất nhiều thùng bìa carton, miếng xốp màu, que kem, nắp
bia... Từ những vật liệu này chúng ta sẽ tạo ra mơ hình trường mầm non, bìa carton
sẽ cắt và tạo ra thành những lớp học, xốp màu cắt dán thành cây xanh, các bé đi
học, que kem sẽ làm hàng rào tạo khuôn viên trường, và tạo ra xích đu, cầu trượt,
nắp bia làm đường đi. Với mơ hình trường mầm non này các cơ cho trẻ quan sát trị
chuyện vào lúc hoạt động ngoài trời, vào tiết thơ với bài “ Hương cốm đến trường
”.
+ Môn thể dục: Ta dùng sơn màu, trang trang trí lên những lốp xe máy cũ này
13


để tạo thành những vòng thể dục cho trẻ bật qua, lấy chai nhựa numberone dùng
keo 502 dính lại tạo thành đường zic dắc cho trẻ đi qua đường zic dắc, dùng lon bia
tạo thành cổng thể dục cho trẻ chui qua...

+ Môn Âm nhạc: Từ những ống tre phụ huynh lấy từ rừng về, chúng ta sẽ chẻ
ra thành những thanh nhỏ, vót nhẵn, sơn màu cho đẹp tạo ra những phách tre; Vỏ
hộp thạch làm xắc xô; Vợt muỗi hỏng làm đàn, hộp đựng chè làm trống tròn, trống
cơm.
+ Mơn LQV Tốn: Bằng óc sáng tạo, ở mỗi chủ đề khác nhau cơ vẽ ra những
hình ảnh trên xốp tạo thành đồ dùng cho phù hợp với chủ đề để dạy trẻ, như chủ đề
“Thế giới động vật ” đang học đến số lượng 7 thì, cơ vẽ và cắt cho mỗi trẻ con gà,
7 con cá để trẻ có đồ dùng khi luyện tập cá nhân, hay bằng những bìa carton cơ tạo
ra đồ dùng trị chơi vòng quay số, dùng vỏ hến, con ốc cho trẻ đếm và so sánh số
lượng...
+ Môn khám phá Khoa học: Dùng lá cây cắt thành những hình con vật ngộ
14



nghĩnh, sau đó dùng bìa cứng, giấy bóng gắp thành khung hình và bỏ những con
vật vừa tạo bằng lá cây vào treo lên, dùng vỏ trứng cút tạo thành đàn kiến, vỏ trứng
gà, vỏ trứng vịt, vỏ trứng ngỗng, cắt thêm xốp màu tạo thành một số bộ phận của
con vật ta được co thỏ, con cá, con chim, gấu, dùng thêm hộp nhựa, lõi vệ sinh,
thùng carton ta tạo thành mơ hình động vật sống trong rừng...
+ Hoạt động góc: Từ que kem làm hàng rào tạo khn viên xây dựng, cắt xốp
màu tạo thành thảm cỏ, đổ xi măng vào nắp bia, vỏ thạch ra câu ta cắm hoa, cây
xanh vào tạo thành những hàng cây, từ thùng carton ta tạo ra những ngôi nhà, từ
những hộp sữa tạo thành đoàn tàu, từ những hộp giấy nhỏ ta tạo thành những chiếc
xe ô tô, các hộp thuốc, hộp sữa chua, can rử chén, dầu ủ tóc sẽ tạo ra những đồ
dùng trong gia đình cho bé chơi...
Để tạo ra những đồ dùng đồ chơi như trên, không những các cơ tự làm mà các
cơ có thể cùng làm với trẻ, vận động một số phụ huynh tích cực cùng tham gia làm
cùng, nhưng nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm phải nêu ý tưởng, gợi ý cho phụ
huynh, học sinh cùng làm.

- Giáo viên cần nhiệt tình, sáng tạo, tìm tịi học hỏi: Muốn tạo ra được những
bộ đồ dùng đồ chơi đẹp mắt, phù hợp với trẻ thì u cầu ở giáo viên tính cần cù tỉ,
nhiệt tình với cơng việc của mình, bên cạnh đó cần lắm một óc sáng tạo, để thiết kế
ra những bộ đồ dùng đồ chơi hữu ích cuốn hút học sinh trong các hoạt động, thật
khơng dễ dàng gì để tạo ra một bộ đồ chơi mang lại hiệu quả giáo dục cao vì yêu
cầu của trẻ càng ngày càng cao, giáo viên nên tìm tịi thêm từ sách báo, mạng
Internet, từ đồng nghiệp...
Biện pháp 6: Tổ chức thi làm đồ dùng, đồ chơi.
Không chỉ chuẩn bị đồ dùng đồ chơi trước khi lên lớp, mà muốn giáo viên
học hỏi lẫn nhau thì năm nào cũng vậy tơi đều tổ chức thi làm đồ dùng đồ chơi tự
tạo, vì qua cuộc thi này các cơ tìm tịi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, tích lũy được
một số lượng đồ dùng, đồ chơi để phục vụ cho các hoạt động của trẻ. Từ đầu năm

15


học được sự thống nhất của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chấp hành cơng đồn,
khối trưởng khối mầm, khối chồi, khối lá. Tôi đã lên kế hoạch tổ chức các hội thi,
trong đó có hội thi “ Tổ chức làm đồ dùng đồ chơi tự tạo cho trẻ mầm non” đợt 1
tổ chức thi vào tháng 11; Đợt 2 tổ chức thi vào tháng 3, sau đó tơi triển khai ngay
từ đầu năm học để các đồng chí chuẩn bị. Và vào đầu tháng 11 và tháng 3 tôi lên
kế hoạch cụ thể cho hội thi như: Thời gian tổ chức, địa điểm thi, nội dung, hình
thức, yêu cầu... Tôi để giáo viên lên kế hoạch cụ thể về những bộ đồ dùng đồ chơi
của mình, cho giáo viên nêu ý tưởng thực hiện, tôi xem qua kế hoạch và gợi ý thêm
cho giáo viên, giáo viên khi tham gia hội thi cần thuyết minh về bộ sản phẩm của
mình, như: nguyên vật liệu, chất liệu, cách làm, cách sử dụng, ứng dụng trong hoạt
động nào? Hôm tổ chức cuộc thi có thể cho học sinh, phụ huynh cùng tham gia cổ
vũ, đồng thời trao giải, trao quà, khen thưởng cho những bộ đồ dùng đạt kết quả
cao.

16


c) Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:
Các giải pháp, biện pháp khi thực hiện đề tài có mối quan hệ liên quan mật
thiết với nhau, biện pháp này nó sẽ hỗ trợ cho biện pháp kia nhằm hòa quyện các
nội dung lại với nhau để đi đến một thể thống nhất là tìm ra các giải pháp tối ưu
nhất nhưng vẫn đảm bảo được tính chính xác, khoa hoc và lơ gíc giữa các giải
pháp và biện pháp.
d) Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi
và hiệu quả ứng dụng:
Bản thân tôi thật vui mừng, sau một thời gian dài thực hiện và đã mang lại kết
quả cao: Về giáo viên các cô đã hiểu được tầm quan của đồ dùng đồ chơi trong các

hoạt động của trẻ, giáo viên đã biết cách làm và sử dụng hiệu quả các bộ đồ dùng
đồ chơi, tạo ra một số lượng lớn đồ chơi trong năm học.
Trẻ say mê qua các hoạt động, giúp trẻ phát triển toàn diện năm mặt, qua
những đồ dùng đồ chơi còn giáo dục trẻ biết giữ gìn những sản phẩm người khác
làm ra.
+ Giáo viên (Phụ lục 1, kèm theo)
KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Stt

Tiêu chí

Trước khi áp dụng đề tài
Đạt

Chưa đạt

17

Sau khi áp dụng đề tài
Đạt

Chưa đạt


Số
giáo
viên

Số
giáo

viên

Tỉ lệ
%

Tỉ lệ
%

Số
giáo
viên

Tỉ lệ
%

Số
giá
o
viên

Tỉ lệ
%

1

Giáo viên hiểu
tầm quan trọng
của đồ dùng đồ
chơi tự tạo


13/26 50% 13/26 50% 26/26 100%

0

%

2

Giáo viên biết
cách làm đồ
dùng đồ chơi

12/26 46% 12/26 46% 26/26 100%

0

%

Sử dụng đồ
dùng đồ chơi đạt 12/26 46% 12/26 46% 26/26 100%
hiệu quả cao

0

%

3

+ Học sinh (Phụ lục 2, kèm theo)
KẾT QUẢ KHẢO SÁT

Trước khi áp dụng đề tài
T
T

Tiêu
chí

Đạt
Số trẻ

Chưa đạt
Tỉ lệ
%

Số trẻ

Tỉ lệ
%

Sau khi áp dụng đề tài
Đạt
Số trẻ

Tỉ lệ
%

Chưa
đạt
Số Tỉ lệ
trẻ %


1

Trẻ đủ
đồ dùng, 167/404 41,3% 237/404 58,7% 404/404
đồ chơi

100%

0

%

2

Trẻ biết
sử dụng
172/404 42,5% 232/404 57,4% 404/404
đồ dùng,
đồ chơi

100%

0

%

18



3

Trẻ tích
cực
trong các 177/404 43,8% 227/404 56,2% 404/404
hoạt
động

100%

0

%

Sau một thời gian áp dụng đề tài nghiên cứu tôi đã đạt kết quả như mong
muốn, để có được kết quả như trên không những bản thân tôi phải cố gắng, mà bên
cạnh đó cịn nhờ được sự quan tâm giúp đỡ từ phía nhà trường, sự đồn kết, nhiệt
tình, chăm chỉ, sáng tạo của từng cá nhân giáo viên, sự tích cực, hứng thú của học
sinh, và một phần không thể thiếu đó là nhờ sự quan tâm phối hợp nhiệt tình của
cha mẹ họa sinh.

19


III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả thực tế trên ra rút ra được kết luận như sau: Đồ dùng, đồ chơi có
vai trị quan trọng đối với trẻ khi trẻ tham gia các hoạt động tại trường Mầm non,
nhờ có những bộ đồ chơi tự tạo trẻ đã tham gia tích cực, sáng tạo giúp trẻ phát triển
tồn diện. Tạo khơng khí vui tươi, sơi nổi trong nhà trường, nhờ vậy hoạt động

chuyên môn của nhà trường được nâng cao.
Cho nên yêu cầu giáo viên ngày một tìm tịi, sáng tạo hơn để tạo ra những bộ
đồ dùng đồ chơi, phục vụ cho việc giảng dạy. Yêu cầu khi giáo viên lên lớp cần
phải có đồ dùng đồ chơi để trẻ thực hiện, không để xảy ra tình trạng dạy chay.
Tổ chức thi đồ dùng đồ chơi tự tạo tại trường, tạo cơ hội cho giáo viên học
hỏi lẫn nhau. Qua những cuộc thi như vậy khơng những giáo viên có kinh nghiệm
làm đồ dùng, đồ chơi mà còn tạo ra một số lượng đồ chơi lớn, tích lũy trong các
tiết dạy sau.
2. Kiến nghị
Để nâng cao chất lượng chuyên môn giúp giáo viên nắm vững phương pháp
dạy học theo hướng phát huy tích cực, sáng tạo, chủ động của học sinh trong hoạt
động học tập.
- Đối với nhà trường:
+ Mua bổ sung thêm một số máy vi tính, ti vi màn hình rộng, đèn chiếu để
phục vụ cho việc giảng dạy.
+ Mua bổ sung kệ để đồ dùng các góc cho một số lớp, như lớp: Chồi 3, Mầm
4, Mầm 5
- Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo :
+ Phòng Giáo dục và Đào tạo thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt
chuyên môn cấp Phòng để tất cả cán bộ quản lý và một số giáo viên giỏi đúc rút
kinh nghiệm về chương trình Mầm non mới từ đó đề ra phương pháp thiết thực phù
hợp với tình hình thực tế của từng trường, từng địa phương. Tổ chức hội thi đồ
dùng dạy học tự làm.
Trên đây là một số biện pháp chỉ đạo giáo viên làm đồ dùng đồ chơi, được áp
dụng trong quá trình thực hiện ở trường Mầm non Ea Na. Với khuôn khổ một bài
viết nhỏ, chưa thể nào bao quát hết được, đồng thời trong quá trình viết cịn nhiều
thiếu sót. Tơi rất mong được sự góp ý xây dựng của các bạn đồng nghiệp, các cấp
lãnh đạo giúp tơi hồn thành đề tài nhằm đưa vào hoạt động giúp giáo viên tạo ra
những đồ dùng đồ chơi sáng tạo, phù hợp, đẹp mắt để phục vụ cho công tác giảng
dạy ở trường Mầm non đạt hiệu quả cao nhất.

Ea Na, ngày 22 tháng 2 năm 2017
Người viết

Trịnh Thị Mến

20


PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Điều lệ trường Mầm non
2. Quản lý giáo dục ( Phạm Thị Châu, Trần Thị Sinh )
3. Đường lối, quan điểm giáo dục
4. Các tạp chí Giáo dục Mầm non
5 Tài liệu BDTX chu kỳ 2004 – 2007
5. Thực trạng của đơn vị
6. Luật Giáo dục
7. Bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên Mầm non năm 2011
8. Hướng dẫn thực hiên Chương trình Giáo dục Mầm non mới.
9. Đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
10. Modul 30 hướng dẫn làm đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo
11. Modul 29 hướng dẫn bảo quản, sửa chữa một số thiết bị, đồ dùng giáo
dục và dạy học đơn giản.
12. Modul 34 sử dụng bộ chuẩn để phát triển trẻ 5 tuổi.

MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU: ...............................................................................2
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................2
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài...............................................................4
3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................5

4. Giới hạn của đề tài.................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................5
II. PHẦN NỘI DUNG ...........................................................................6
1. Cơ sở lý luận.........................................................................................6
2. Thực trạng.............................................................................................7
21


3. Nội dung và hình thức của giải pháp ....................................................12
a) Mục tiêu của biện pháp.........................................................................12
b) Nội dung và cách thực hiện biện pháp..................................................13
- Biện pháp 1.............................................................................................13
- Biện pháp 2.............................................................................................16
- Biện pháp 3.............................................................................................17
- Biện pháp 4.............................................................................................18
- Biện pháp 5.............................................................................................19
- Biện pháp 6.............................................................................................22
c) Mối quan hệ giữa các biện pháp...........................................................23
d) Kết quả khảo nghiệm, gia trị khoa hoạc của vấn đề nghiên cứa..........24
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .....................................................26
1. Kết luận: ..............................................................................................26
2. Kiến nghị: ............................................................................................26
Phụ lục tài liệu tham khảo.........................................................................28
Mục lục......................................................................................................29
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
............................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
Hiệu trưởng

Nguyễn Thị Kim Loan

22


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CÁC CẤP
............................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

23




×