Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý Giáo dục: Phát triển năng lực tư vấn của người giáo viên Trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

LÊ THỊ QUỲNH NGA

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ VẤN
CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN THPT

Chuyên ngành: Lí luận và Lịch sử giáo dục
Mã số: 9 14 01 02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2021


Cơng trình được hồn thành tại:
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:

1. Prof. Ph.D. Nguyen Huu Chau
2. Ph.D. Nguyen Anh Dung

Phản biện 1: ..............................................................................
...................................................................................................
Phản biện 2: ..............................................................................
.........................................................................................................................................

Phản biện 3: ..............................................................................
.........................................................................................................................................


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội
Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm .....

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam


1

MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong tiến trình phát triển, con người luôn phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn, thách thức. Đặc biệt là trong giai đoạn đổi mới và hội nhập ngày càng sâu
rộng, những khó khăn, thách thức đó càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn.
Chính vì vậy, nhu cầu được trợ giúp để giải quyết khoa khăn của mình ngày
càng trở nên rõ rệt hơn. Đối với HS THPT, bên cạnh những khó khăn, thách
thức kể trên, các em còn gặp phải những khó khăn do sự thay đổi tâm – sinh lí
của lứa tuổi mang lại, nên việc gặp những khó khăn trong cuộc sống và trong
quá trình học tập là điều khơng thể tránh khỏi.
Vai trị của người GV ngày nay không chỉ dừng lại ở việc hỗ trợ HS lĩnh
hội kiến thức mơn học, mà cịn có trách nhiệm hỗ trợ HS giải quyết được những
khó khăn gặp phải trong học tập và trong cuộc sống để các em có thể phát triển
tồn diện, góp phần hồn thành tốt vai trị giáo dục của người GV. Thực vậy,
GV chính là những người có điều kiện gần gũi, hiểu biết HS về mọi mặt, nhất là
những vấn đề các em gặp phải trong q trình học tập ở trường. Khơng những
thế, GV cịn là người có điều kiện tiếp cận thơng tin chính thống và có chức
năng GD, hỗ trợ HS trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. Chính vì
thế, vai trị TV của người GV đã được khẳng định tại nhiều văn bản chỉ đạo.

Trong thực tế, các thầy – cô giáo đã chủ động TV, hỗ trợ cho các em khi
có các “vấn đề” nảy sinh hoặc các em đã chủ động đề đạt nhu cầu với họ. Tuy
nhiên, hầu hết các GV mới chỉ cùng HS giải quyết các vấn đề dựa trên kinh
nghiệm cá nhân là chủ yếu, còn những kiến thức và KN cơ bản về vấn đề tư vấn
cho HS thì cịn hạn chế do ít được trang bị. Vì vậy, NLTV của người GV cần
được bồi dưỡng, phát triển thường xuyên trong q trình hoạt động nghề nghiệp
để góp phần đưa cơ sở khoa học vào thực tiễn nhằm chuyên nghiệp hóa hoạt
động tư vấn học đường đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường,
đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Xuất phát từ những lí do trên đây, chúng tôi chọn đề tài: "Phát triển năng
lực tư vấn của người giáo viên THPT" làm đề tài luận án của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, xây dựng các biện pháp phát
triển NLTV của người GV THPT nhằm nâng cao NLGD của họ, đáp ứng xu thế
đổi mới GD.


2

3. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Quá trình phát triển NLGD của người GV trong nhà trường THPT.
3.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Quá trình phát triển NLTVcủa người GV trong nhà trường THPT.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng được khung NLTV của người GV THPT; đồng thời xây
dựng và triển khai chương trình bồi dưỡng nhằm phát triển NLTV của người
GV THPT; và phát triển NL tự học, tự bồi dưỡng NLTV cho GV theo khung
NLTV đã xây dựng thì sẽ góp phần nâng cao NLTV cho họ đáp ứng yêu cầu
GD HS hiện nay.

5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển NLTV của người GV THPT.
- Đánh giá thực trạng NLTV của người GV THPT và thực trạng phát triển
NLTV của người GV ở các trường THPT.
- Đề xuất các biện pháp phát triển NLTV của người GV THPT.
- Thực nghiệm các biện pháp phát triển NLTV của người GV THPT.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về nội dung nghiên cứu:
+ Mặc dù trong nhà trường THPT, đối tượng có nhu cầu TV là nhiều, nhưng
trong phạm vi luận án này, chúng tôi chỉ giới hạn đối tượng TV là HS.
+ NLTV được hiểu là một NLGD mà bất kì người GV nào cũng cần phải có
để thực hiện được chức năng GD của mình, ở đây luận án khơng bàn đến
NLTV của các nhà tham vấn chuyên nghiệp hay của những GV kiêm nhiệm
phụ trách tổ TVHĐ.
- Về địa bàn nghiên cứu:
+ Trong phạm vi luận án này, việc khảo sát thực trạng NLTV của người
GVTHPT được giới hạn ở 6 trường THPT tại Hà Nội, Thanh Hóa và thành phố
Hồ Chí Minh, đại diện cho khu vực nội thành và ngoại thành của 3 miền: Bắc,
Trung, Nam.
+ Các biện pháp đề xuất được thực nghiệm tại 2 trường THPT đại diện cho
khu vực nội thành và ngoại thành tại Hà Nội.
7. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phương pháp luận: Tiếp cận giá trị; Tiếp cận hoạt động; Tiếp cận NL


3

7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Hồi cứu, phân tích, tổng hợp, khái qt hóa, hệ thống hóa các cơng trình

nghiên cứu về TV và TV cho HS THPT ở trong và ngoài nước được sử dụng
trong nghiên cứu tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn cho luận án.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát SP;
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp
nghiên cứu trường hợp, Phương pháp thực nghiệm sư phạm
7.2.3. Các phương pháp khác: Phương pháp chuyên gia; Phương pháp thống kê
8. NHỮNG LUẬN ĐIỂM CẦN BẢO VỆ
8.1. NLTV cần phát triển ở người GV THPT là năng lực GD, phải được
hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động nghề nghiệp ở nhà trường
THPT. NL này được cấu thành bởi hệ thống kiến thức về TV; hệ thống các
KNTV và thái độ TV trong quá trình hoạt động, trong đó, hệ thống KNTV được
coi là cốt lõi của NLTV. Các thành tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau trong
quá trình thực hiện một hoạt động cụ thể.
8.2. NLTV của người GV THPT có thể được phát triển thông qua hoạt động
bồi dưỡng thường xuyên, kết hợp với tự rèn luyện của bản thân bằng một số biện
pháp thích hợp được xây dựng theo hướng linh hoạt, phù hợp với điều kiện công
tác của người GV, huy động tối đa vốn hiểu biết, kinh nghiệm đã có của người GV
8.3. Việc nghiên cứu, áp dụng các biện pháp phát triển NLTV của người GV
THPT được đề xuất trong luận án sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
TV trong nhà trường phổ thông, giúp HS giải quyết vấn đề để thực hiện tốt
nhiệm vụ học tập của mình và phát triển bản thân một cách hài hịa, giúp bản
thân người GV hồn thành nhiệm vụ GD của mình, đáp ứng yêu cầu của nền
GD trong bối cảnh xã hội ln thay đổi.
9. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Xây dựng được mơ hình lí thuyết về khung NLTV và phát triển NLTV làm cơ
sở lí luận cho việc xây dựng các biện pháp phát triển NLTV của người GV THPT.
- Đánh giá thực trạng NLTV của người GV ở một số trường THPT, thực
trạng phát triển NLTV của người GV THPT hiện nay cũng như thực trạng nhu
cầu được bồi dưỡng NLTV của người GV để thấy rõ những ưu và nhược điểm
trong quá trình phát triển NLTV của người GV THPT hiện nay.

- Xác định khung NLTV của người GV THPT bao gồm hệ thống kiến thức,
KN, thái độ TV cơ bản cần trang bị, làm cơ sở cho việc phát triển NLTV của
người GV THPT.


4

- Xây dựng các biện pháp phát triển NLTV của người GV THPT theo hướng
linh hoạt, phù hợp với đặc thù lao động nghề nghiệp của người GV THPT và
khai thác được tối đa tri thức và vốn kinh nghiệm thực tiễn, phát huy tính tích
cực, chủ động của người GV.
- Khẳng định được tính hợp lí và tính khả thi của các biện pháp phát triển
NLTV của người GV THPT qua khảo nghiệm ý kiến của các chuyên gia và qua
thực nghiệp SP.
10. CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Ngoài các phần Mở đầu, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án
được cấu trúc gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc phát triển NLTV của người GV THPT
Chương 2: Thực trạng NLTV của người GV THPT
Chương 3: Biện pháp phát triển NLTV của người GV THPT
Chương 4: Thực nghiệm sư phạm
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ VẤN
CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về TVHĐ
TV trong nhà trường đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới. Ban đầu hoạt động
TVHĐ được thực hiện trong khn khổ các Chương trình, Dự án phát triển giáo
dục và do các Hiệp hội chuyên môn nghề nghiệp, ... thực hiện với các nội dung
về: tâm - sinh lý HS, các lý thuyết dạy và học trong nhà trường, ... và sau này,

được phát triển thành mơ hình đơn vụ độc lập, trực thuộc trường học. Đối tượng
TV và nội dung TV cũng được mở rộng hơn. Các vấn đề về TVHĐ thường
được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu là: mơ hình TVHĐ và tiêu chuẩn
nghề nghiệp của cán bộ TVHĐ.
1.1.2. Nghiên cứu về NLTV của GV
Nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng để trở thành người GV chuyên nghiệp, thì
NLTV là một trong những yếu tố cần phải có. Tuy nhiên, việc đi sâu vào tìm hiểu
NLTV của người GV cũng như vấn đề phát triển NL đó cho người GV vẫn ít được
chú ý đến. Đây sẽ là điều bất lợi cho việc đảm bảo chất lượng, hiệu quả của các
q trình GD hiện đại. Đó chính là xuất phát điểm của việc hình thành đề tài này.


5

1.1.3. Nghiên cứu về phát triển NLTV của GV
Bàn về phát triển NLTV của người GV, chúng ta mới chỉ thấy những nghiên
cứu bàn về việc phát triển NLGD nói chung của người GV trong đó có những
yếu tố được hiểu là TV hoặc phát triển NLTV cho GVCN hoặc GV/ nhân viên
nhà trường được phân công nhiệm vụ chuyên trách phòng TV học đường hoặc
cán bộ tham vấn học đường, chứ chưa thấy nghiên cứu nào đi sâu vào việc phát
triển NLTV cho người GV như là một NL cần thiết của bất kì người GV nào.
Đánh giá chung
Qua phân tích, tổng hợp các cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước về
vấn đề TVHĐ và NLTV của người GV, chúng tôi nhận thấy:
Về TV trong nhà trường
Thứ nhất: Các cơng trình nghiên cứu trên đều khẳng định nhu cầu được TV
của HS là một nhu cầu có thực và rất cấp bách nhưng thực trạng và hiệu quả TV
cho các em thì chưa đạt được hiệu quả như mong đợi. Bên cạnh đó, các cơng
trình này cũng đã xây dựng được hệ thống các khái niệm, mục tiêu, nội dung
TV cũng như những NL cần đạt của người làm TV trong nhà trường. Tuy

nhiên, có thể nói, khi bàn về vấn đề này, ở Việt Nam hiện nay cịn có nhiều
tranh luận về thuật ngữ Tham vấn hay Tư vấn. Đây chính là vấn đề mà luận án
cần tập trung làm sáng tỏ.
Thứ hai: Các cơng trình nghiên cứu kể trên đã đề cập nhiều đến các nội dung
TV trong nhà trường. Tuy nhiên, phần lớn các công trình nghiên cứu về vấn đề
này mới chỉ tập trung nhiều vào lĩnh vực TV tâm lý. Trong khi thực tế là nhu cầu
TV của các em là rất rộng, không chỉ là nhu cầu TV tâm lý mà các em còn mong
muốn được TV ở rất nhiều vấn đề quan trọng khác trong nhà trường. Tất cả
những vấn đề này các em vẫn thường xuyên gặp phải và có ảnh hưởng khơng nhỏ
đến q trình học tập của các em.
Về NLTV của người GV
Thứ nhất: Các nhà khoa học đều khẳng định do nhiều lí do mà HS THPT gặp
phải nhiều khó khăn trong q trình học tập và sinh sống của mình. Để giải quyết
vấn đề, việc tìm đến sự TV của GV là một cách mà nhiều HS cần lựa chọn. Vì
vậy, việc xác định rõ vai trò của người GV trong việc hỗ trợ HS thực hiện nhiệm
vụ của mình là thực sự cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng GD phổ thông,
phù hợp với bối cảnh xã hội phát triển liên tục và nhiều thách thức như hiện nay
và đặc biệt phù hợp với bối cảnh nhân sự TVHĐ còn thiếu như ở nước ta hiện nay.
Thứ hai: Hầu hết những cơng trình nghiên cứu kể trên đều khẳng định
NLTV là một NL quan trọng mà mỗi người GV cần phải có để hồn thành được


6

nhiệm vụ GD HS của mình. Tuy nhiên NLTV của người GV bao gồm những yếu
tố nào, quy trình hình thành và phát triển NLTV của người GV ra sao thì gần như
chưa được quan tâm đề cập đến. Trong một số cơng trình nghiên cứu khác, các
nhà khoa học mới chỉ quan tâm nghiên cứu và đề xuất các biện pháp phát triển
NLGD/ NLSP nói chung hoặc NLTV cho GV làm công tác chủ nhiệm hoặc
NLTV cho GV/nhân viên chun trách phịng TVHĐ mà thơi. Trong khi luận án

lại tiếp cận theo quan điểm cho rằng NLTV cho người GV là một NL quan trọng
mà bất kì người GV nào cũng cần phải có để giúp đỡ HS giải quyết những vấn
đề gặp phải để thực hiện tốt nhiệm vụ học tập của mình và phát triển bản thân
một cách hài hịa, đồng thời cũng là giúp chính bản thân người GV hồn thành
nhiệm vụ GD của mình. Vì thế luận án cần tiếp tục nghiên cứu và làm sáng tỏ sự
khác biệt này.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Tư vấn
- Tham vấn và tư vấn
Có thể nói, ở Việt Nam hiện nay cịn có nhiều tranh luận về thuật ngữ Tham
vấn hay TV. Những tranh luận liên quan tới nội hàm cũng như cách dịch các
thuật ngữ quốc tế Consultancy và Counseling khi được dịch sang tiếng Việt
cũng không được thống nhất. Hai thuật ngữ này tuy đều chỉ sự trợ giúp cho
người đang có nhu cầu để giải quyết vấn đề của họ, nhưng có sự khác biệt tương
đối ở mục tiêu, phương pháp, mối quan hệ, yêu cầu về năng lực chuyên môn, ....
Từ định nghĩa của các nhà khoa học trong nước và quốc tế, từ sự so sánh những
điểm tương đồng và khác biệt của các thuật ngữ, chúng tôi nhận thấy rằng thuật
ngữ Consultancy trong tiếng Anh tương ứng với thuật ngữ Tư vấn trong tiếng
Việt, và thuật ngữ Counseling tương ứng với thuật ngữ Tham vấn.
- Vai trò của người GV
Trong phạm vi đề tài này, chúng tơi xác định vai trị của người GV trong việc
giúp đỡ các em HS giải quyết những vấn đề gặp phải là “TV”, và theo chúng tơi:
TV là hoạt động của người có kiến thức và kinh nghiệm về vấn đề đối tượng
đang gặp phải để giúp đối tượng giải quyết được khó khăn của mình.
1.2.2. Năng lực
Trong luận án này, chúng tơi cho rằng “NL là thuộc tính cá nhân được
hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho
phép con người thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết
quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.”



7

Bàn về cấu trúc của NL, trong luận án này, chúng tôi cho rằng NL được cấu
thành bởi kiến thức, kĩ năng và thái độ, trong đó thái độ bao gồm 3 yếu tố cơ
bản: tình cảm, động cơ, ý chí.
1.2.3. NLTV của người GV
Trên cở sở quan niệm về NL và TV, cũng như quan niệm về vai trò của
người GV THPT đã đề cập ở trên, chúng tôi cho rằng: NLTV của người GV
THPT là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và
q trình học tập, rèn luyện, cho phép người GV thực hiện thành công các
yêu cầu của hoạt động TV cho HS, đạt kết quả mong muốn trong những điều
kiện cụ thể nhằm trợ giúp HS giải quyết một cách hiệu quả các vấn đề gặp
phải trong quá trình học tập ở nhà trường.
1.2.4. Phát triển NLTV của người GV
Trong luận án này, chúng tôi cho rằng: Phát triển NLTV là làm cho người
GV biến đổi theo hướng nâng cao, mở rộng cả về tri thức, KNTV và thái độ
TV để thực hiện tốt hơn hoạt động TV nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu của
thực tiễn GD.
1.3. Nhu cầu TV của HS THPT
1.3.1. Đặc điểm đặc trưng của lứa tuổi HS THPT
- Đặc điểm sinh lí: Nhìn chung ở tuổi này các em đạt được sự ổn định về
thể chất, hệ thần kinh, giới tính cao hơn lứa tuổi thiếu niên. Tuy nhiên sự phát
triển tương đối ổn định về mặt sinh lí lại khơng tỉ lệ thuận với sự phát triển tâm
lí nên dẫn đến nhiều mâu thuẫn cần được hỗ trợ để giải quyết.
- Đặc điểm tâm lí
- Đặc điểm giao tiếp
+ Giao tiếp với người lớn: HS THPT có nhu cầu mở rộng quan hệ với người
lớn và mong muốn được đối xử như người lớn. Để duy trì sự thay đổi mối quan
hệ giữa các em và người lớn, các em có những hình thức chống cự, không phục

tùng xem như là phương tiện để thay đổi kiểu quan hệ cũ bằng kiểu quan hệ mới.
+ Giao tiếp với bạn bè: Các em có nhu cầu lớn trong giao tiếp với bạn bè vì một
mặt các em rất khao khát được giao tiếp và cùng hoạt động chung với nhau, các em
có nguyện vọng được sống tập thể, có những bạn bè thân thiết, tin cậy; mặt khác
cũng biểu hiện nguyện vọng là được bạn bè cơng nhận, thừa nhận, tơn trọng mình.
- Đặc điểm về tình cảm
Tình cảm của các em HS THPT sâu sắc và phức tạp hơn nhiều so với các
em HS THCS. Một đặc điểm nổi bật của lứa tuổi này là dễ xúc động, dễ bị kích
động, vui nhanh buồn nhanh, tình cảm cịn mang tính bồng bột. Đặc điểm này


8

là do ảnh hưởng của sự phát dục và sự thay đổi một số cơ quan nội tạng gây
nên. Nhiều khi cịn do hoạt động thần kinh khơng cân bằng, thường quá trình
hưng phấn mạnh hơn quá trình ức chế khiến các em không tự kiềm chế nổi.
- Đặc điểm nhận thức
Sự phát triển trí tuệ của HS THPT đã đạt ở mức cao và đang được hoàn thiện
dần trong quá trình học tập, càng lên các lớp cuối cấp, NL trí tuệ càng phát triển.
Điều này tạo cơ hội cho khả năng tư duy độc lập, tư duy khái quát hóa, tư duy
sáng tạo, chuẩn bị cho việc học lên cao, học nghề và vào đời của các em.
1.3.2. Nhu cầu TV của HS THPT
Dựa vào những đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi đặc trưng của HS THPT, chúng
ta có thể nhận thấy các em có nhu cầu và nên được TV về các nội dung sau:
1.3.2.1. Học tập
Việc HS chuyển từ THCS sang THPT cũng là một khó khăn lớn đối với các
em. Khối lượng kiến thức của các môn học đều tăng và yêu cầu của mỗi môn học
ở THPT cũng cao hơn so với THCS. Do đó cũng có nhiều vấn đề nảy sinh: Động
cơ học tập, Phương pháp học tập, Lựa chọn môn học và cụm chuyên đề học tập
theo Chương trình GDPT 2018, Áp lực học hành, thi cử; ...

1.3.2.2. Tâm – sinh lí
- Giao tiếp
 Sự giao tiếp với người lớn
Trong giao tiếp với người lớn, lứa tuổi HS THPT xuất hiện một cảm giác về
sự trưởng thành của bản thân, thể hiện lập trường sống mới của các em đối với
người lớn và thế giới xung quanh. Nếu người lớn không nhận thức được rằng
nhu cầu và nguyện vọng của các em là chính đáng và khơng thay đổi thái độ đối
xử đối với các em thì sẽ dẫn đến tình trạng xung đột.
 Sự giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi
Hoạt động giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi giúp các em nhận thức được
người khác và bản thân mình qua đó làm phát triển một số kĩ năng, hành vi giao
tiếp cũng nhân cách của các em. Bên cạnh đó, tự ý thức đã phát triển khiến các
em nhanh chóng nhận thức được những đặc điểm giới tính của mình. Các em đã
bắt đầu quan tâm lẫn nhau, ưa thích nhau, từ đó quan tâm đến vẻ bề ngồi của
mình. Do đó, làm cơng tác GD, TV phải tạo điều kiện để các em giao tiếp với
nhau, hướng dẫn và kiểm tra sự quan hệ của các em, tránh tình trạng ngăn cấm,
hạn chế sự giao tiếp của lứa tuổi này.
- Tâm sinh lí lứa tuổi và giới tính


9

Ở lứa tuổi HS THPT, các em phải trải qua những biến đổi to lớn về cơ thể cũng
như về tâm lí. Những biến đổi này thậm chí có thể khiến các em bị khủng hoảng
nếu khơng có sự chuẩn bị về tâm lí, sự chỉ bảo của người lớn, hoặc tự tìm kiếm
thơng tin, giải pháp từ các kênh khơng an tồn. Vì vậy, các em rất cần chỉ dẫn về
giới tính và các mối quan hệ.
- Tham gia hoạt động xã hội
Tuổi THPT, các em được tham gia vào một loạt các nhóm, các tổ chức xã
hội làm các em rất thích thú và có tác động tích cực sự phát triển tâm lý, nhân

cách của các em. Các em cần và nên được định hướng tham gia các hoạt động
xã hội phù hợp.
1.3.2.3. Định hướng nghề nghiệp
HS giai đoạn này đang đứng trước những sự lựa chọn hướng đi cho riêng mình
sau khi tốt nghiệp THPT. Tuy nhiên, đối với HS THPT - tuổi đời cịn ít ỏi, vốn
sống cịn hạn chế, thì việc đưa ra được một quyết định đúng đắn là vơ cùng khó
khăn. Vì vậy các em cần được hỗ trợ để lựa chọn được hướng đi phù hợp nhất.
1.4. Phát triển năng lực tư vấn của người GV THPT
1.4.1. Cấu trúc NLTV của người GV THPT
Để xác định cấu trúc NLTV của người GV, chúng tôi căn cứ vào đặc điểm yêu
cầu của nghề dạy học, các phẩm chất và NL của người GV trung học, các yêu cầu
về phẩm chất và NL của cán bộ tham vấn học đường.
NL nhà tham vấn = NL người trợ giúp chuyên nghiệp
= NL nền tảng + NL chuyên biệt
NLTV của GV
= NL người trợ giúp bán chuyên nghiệp
= NL nền tảng của nhà tham vấn
Trên cơ sở đó, chúng tơi xác định cấu trúc NLTV của người GV THPT với
các nội dung cụ thể nhằm phát triển NLTV cho họ như sau:
(1) Kiến thức TV: thể hiện sự hiểu biết của GV về TV, cụ thể là: Kiến thức lí
thuyết cơ bản về TV; Kiến thức về đối tượng TV; Kiến thức về nội dung,
môi trường và điều kiện TV.
(2) Kĩ năng TV: là nội dung cốt lõi trong việc phát triển NLTV của người
GV, bao gồm các KN cơ bản sau: KN lắng nghe; KN đặt câu hỏi; KN
thấu cảm; KN phản hồi; KN cung cấp thơng tin.
(3) Thái độ TV: bao gồm Tình cảm TV; Động cơ TV; Ý chí TV.


10


1.4.2. Nội dung phát triển NLTV cho GV THPT
Dựa vào cấu trúc khung NLTV và những biểu hiện NLTVcủa GV THPT đã
được trình bày ở trên, luận án xác định nội dung phát triển NLTV của GV THPT gồm:
- Trang bị cho GV hệ thống kiến thức về TV cho HS THPT bao gồm kiến
thức lí thuyết cơ bản về TV, kiến thức về đối tượng TV (HS THPT), kiến thức
về nội dung, môi trường và điều kiện TV.
- Phát triển cho GV THPT hệ thống KNTV: KN lắng nghe, KN đặt câu hỏi,
KN thấu cảm, KN phản hồi, KN cung cấp thông tin.
- Phát triển ở GV thái độ tích cực với việc TV cho HS, giúp GV có tình cảm
đối với TV, có động cơ lành mạnh đối với hoạt động TV và có ý chí trong việc
thực hiện các hoạt động TV.
Các nội dung phát triển NLTV cho GV THPT có quan hệ chặt chẽ với nhau
và cần được thực hiện đồng bộ trong quá trình tổ chức hoạt động TV.
1.4.3. Cơ sở khoa học của sự việc hình thành và phát triển NLTV của GV THPT
1.4.3.1. Cơ sở triết học
Khi xem xét cơ sở Triết học của việc phát triển NLTV cho GV cần đề cập
đến hai nguyên lí của phép biện chứng duy vật là nguyên lí về mối liên hệ phổ
biến và nguyên lí về sự phát triển.
1.4.3.2. Cơ sở tâm lí học
Q trình phát triển NLTV cho người GV THPT phải dựa trên những cơ sở
tâm lí nhất định, những đặc điểm tâm lí cá nhân và đặc điểm tâm lí lứa tuổi, các
chức năng tâm lí và cấu tạo tâm lí, các đặc điểm về ý thức của cá nhân đối với
nghề của mình.
1.4.3.3. Cơ sở giáo dục học
Khi tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhằm nhằm phát triển NLTV
cho người GV THPT cần tính đến việc lựa chọn nội dung, hình thức phù hợp
với mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng GV trong sự phối hợp đồng bộ với các lực
lượng GD trong và ngoài nhà trường.
1.4.4. Các con đường phát triển NLTV của người GV
- Thông qua đào tạo ban đầu (Initial Training)

- Thông qua hoạt động bồi dưỡng thường xuyên (In-service Training)
- Thông qua hoạt động tự học, tự bồi dưỡng (Self-study)
1.4.5. Đánh giá NLTV của GV THPT
1.4.5.1. Mức độ phát triển NLTV của GV THPT
Căn cứ vào các biểu hiện của các thành tố của NLTV của người GV THPT
đã được trình bày ở trên, chúng tôi đưa ra 5 mức độ phát triển NL: Mức độ 1
(Thấp); Mức độ 2 (Tương đối thấp); Mức độ 3 (Trung bình); Mức độ 4 (Tương
đối cao); Mức độ 5 (Cao).


11

1.4.5.2. Mức độ hài lòng của HS đối với NLTV của GV THPT
Dựa vào nghiên cứu của Parasuraman và các cộng sự, để đánh giá NLTV
của GV, luận án đã xây dựng bảng hỏi để đánh giá mức độ hài lòng của HS khi
được GV tư vấn theo năm nội dung đại diện cho chất lượng TV mà HS đánh giá
dựa trên sự cảm nhận của mình, bao gồm: Sự tin tưởng (Reliability), Sự đáp
ứng (Responsiveness), Sự đảm bảo (Assurance), Sự đồng cảm (Empathy), Các
yếu tố hữu hình (Tangibles).
1.4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển NLTV của người GV
Trong quá trình dạy học tập và rèn luyện ở trường THPT, người GV chịu ảnh
hưởng tác động của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài, khách quan và chủ quan.
Cụ thể như sau:
- Các yếu tố khách quan: Ảnh hưởng của các giảng viên ở trường SP; Kiến
thức nền tảng liên quan đến TV được đào tạo ở trường SP; Hoạt động bồi
dưỡng thường xuyên; Thực tiễn tham gia hoạt động GD trong nhà trường PT;
Các phương tiện thông tin đại chúng; Môi trường và điều kiện giảng dạy; Nhận
thức của HS, nhà trường và xã hội đối với vai trị TV của người GV; Cơ chế
chính sách đối với người GV làm TV.
- Các yếu tố chủ quan: Các yếu tố sinh học, thể chất; Ý thức của bản thân về

giá trị nghề dạy học; Động cơ, lý tưởng, hứng thú nghề nghiệp; Tri thức kĩ năng kĩ
xảo đã có ở người GV; Hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của người GV.
Kết luận chương 1
Trong bất kì bối cảnh nào, bất kì thời điểm nào thì người GV vẫn có vị trí,
vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển của HS. Nghiên cứu về GV và NL
của người GV đã được nhiều nhà khoa học GD đề cập đến. Song nghiên cứu về
NLTV của người GV nói chung, và NLTV của người GV THPT nói riêng thì
cịn tản mạn, chưa có nhiều cơng trình đề tập tới.
Trong bối cảnh hiện nay, NLTV là một NL rất cần thiết cho người GV THPT
để có thể thực hiện tốt nhiệm vụ GD của mình. NLTV bao gồm các thành tố chính
là: Hệ thống tri thức về TV; KNTV và Thái độ TV. Vì vậy, nội dung phát triển
NLTV cho người GV THPT được xác định là: Bồi dưỡng và phát triển hệ thống
tri thức về TV; Phát triển hệ thống KNTV và Giáo dục thái độ TV.
Việc phát triển NLTV của người GV THPT chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
chủ quan và khách quan, mỗi yếu tố có những tác động nhất định đến việc phát
triển NLTV cho người GV THPT. Do đó, khi tổ chức các hoạt động phát triển
NLTV cho người GV THPT cần có sự quan tâm đúng mức đến các yếu tố này để
đạt hiệu quả tốt nhất.


12

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TƯ VẤN
CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
2.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá thực trạng NLTV của người GV THPT và phát triển các NLTV
cho họ trong hoạt động thực tiễn; Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó
để làm cơ sở xây dựng các biện pháp phát triển NLTV của người GV THPT.
2.2. Đối tượng khảo sát

Việc khảo sát thực trạng được thực hiện với CBQL, GV và HS và phụ huynh
HS thuộc 6 trường THPT nội và ngoại thành tại 3 tỉnh thành đại diện cho khu
vực nội thành và ngoại thành của 3 miền Bắc, Trung, Nam (Hà Nội, Thanh Hóa,
TP Hồ Chí Minh)
2.3. Nội dung khảo sát
 Thực trạng nhu cầu TV của HS THPT;
 Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và HS về NLTV và phát triển
NLTV của GV THPT;
 Thực trạng NLTV và phát triển NLTV của GV THPT;
 Nguyên nhân hạn chế việc phát triển NLTV của GV THPT.
2.4. Phương pháp khảo sát
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Sử dụng bộ công cụ điều tra khảo sát
gồm 02 bộ phiếu điều tra gồm hệ thống các câu hỏi đóng xung quanh các vấn
đề hoạt động TV trong nhà trường và NLTV của người GV THPT, dành cho 02
nhóm đối tượng: HS; GV và CBQL các trường THPT;
- Phương pháp nghiên cứu định tính: Phỏng vấn sâu GV, HS và phụ huynh
HS những nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu, cụ thể là Nhu cầu TV của
HS THPT; Cách thức hỗ trợ cho HS THPT; Thực trạng NL TV của GV THPT;
Vấn đề phát triển NLTV của GV THPT;
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Nghiên cứu một số trường hợp điển
hình là một số GV được đánh giá là đã TV hiệu quả cho các em HS, về nội dung
TV, mối quan tâm của HS, cách thức TV của người GV, sự hiểu biết của người
GV về vấn đề HS cần TV cũng như những kiến thức về hoạt động TV
2.5. Kết quả khảo sát
2.5.1. Thực trạng nhu cầu TV của HS THPT
2.5.1.1. Các khó khăn HS thường gặp và mức độ xuất hiện


13


HS THPT phải đối diện với nhiều loại khó khăn trong học tập cũng như
cuộc sống. Các em gặp khó khăn ở cả 5 nhóm mà chúng tơi đã chỉ ra (Hoạt
động học tập; Quan hệ giao tiếp ứng xử; Giới tính và quan hệ với bạn khác giới;
Định hướng nghề nghiệp; Tham gia hoạt động xã hội), đặc biệt là áp lực học
hành, thi cử và định hướng nghề nghiệp trong tương lai, và đều có nhu cầu
được TV, hỗ trợ giải quyết.
2.5.1.2. Cách thức giải quyết khi gặp khó khăn
Khi đối diện với những khó khăn, HS rất ít khi tìm đến sự giúp đỡ của
chuyên gia TV ở các trung tâm TV, mà các em có xu hướng tự mình tìm cách
giải quyết, hoặc tìm thơng tin trên mạng Internet, báo, đài, ti vi, hoặc tâm sự,
hỏi ý kiến bạn bè thân thiết. Hỏi ý kiến cha mẹ và người thân trong gia đình hay
nhờ GV TV không phải biện pháp mà HS nghĩ đến trước tiên. Trong khi việc
tìm đến sự TV của GV là một cách mà nhiều HS cần lựa chọn.
2.5.1.3. Nhu cầu được tư vấn
Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn GV và HS được hỏi cho biết HS cần
và rất cần được TV. Tuy nhiên, GV lại đánh giá mức độ nhu cầu cần được TV
của HS THPT thấp hơn so với thực tế nhu cầu thực tế được TV của HS.
2.5.1.4. Kì vọng về sự TV của GV
Khi được hỏi về những kì vọng của mình khi tìm đến sự TV của GV, HS
thể hiện mức độ kì vọng theo thứ tự: Cho lời khuyên/hướng giải quyết hợp lý
với vấn đề gặp phải; Đảm bảo tính bảo mật của thơng tin; Khơng bị định kiến,
kì thị; Được lắng nghe và chia sẻ vấn đề gặp phải. Bên cạnh đó HS và GV đều
cho rằng GV có đủ khả năng để TV giúp HS giải quyết các khó khăn gặp phải,
vấn đề là GV chưa thực sự thể hiện hết tiềm năng của mình trong hoạt động TV
cho HS tại trường THPT.
2.5.2. Thực trạng nhận thức về NLTV và phát triển NLTV của người GV THPT
2.5.2.1. Nhận thức về NLTV của GV THPT
Nhìn chung, phần lớn GV đã có những hiểu biết cơ bản về khái niệm và các
biểu hiện của NLTV, tuy nhiên có một bộ phận chưa có hiểu biết đầy đủ về bản
chất, cấu trúc và các biểu hiện của NLTV. Điều này có thể dẫn tới hoạt động

TV kém hiệu quả ở trường THPT.
2.5.2.2. Nhận thức về sự cần thiết phải phát triển NLTV của GV THPT
Cả GV và HS đều cho rằng cần thiết phải phát triển NLTV của GV THPT.
Chỉ rất ít ý kiến cho là khơng cần hoặc ít cần (0-2%). Điều này hồn toàn phù
hợp với nhu cầu TV của HS và nhận định về NLTV của GV THPT.
2.5.2.3. Nhận thức về con đường phát triển NLTV của GV THPT


14

Trong số 6 cách thức được nêu ra, GV đánh giá mức độ tác động của chúng
theo thứ tự sau đây: (1) Thông qua hoạt động bồi dưỡng thường xuyên; (2)
Thông qua hoạt động tự học, tự bồi dưỡng; (3) Thơng qua tổ chức các hoạt
động ngồi giờ lên lớp; (4) Thông qua tham gia câu lạc bộ; (5) Thông qua tham
quan học tập; (6) Thông qua trang bị kiến thức nền tảng. Qua đó có thể thấy GV
đánh giá việc tham gia các hoạt động bồi dưỡng thường xuyên và thông qua
hoạt động tự học, tự bồi dưỡng là con đường tốt nhất để phát triển NLTV của
người GV. Bên cạnh đó, GV cũng đánh giá cao tác dụng của những cách thức
liên quan tới việc thực hành và gắn với thực tiễn như tổ chức hoạt động ngoài
giờ lên lớp, tham gia các dự án giáo dục, tham gia các câu lạc bộ, tham quan
học tập sẽ có tác động hơn tới sự phát triển NLTV của GV so với các cách chỉ
truyền tải kiến thức và các hình thức bồi dưỡng như thường thấy hiện nay.
2.5.3. Thực trạng NLTV của người GV THPT
2.5.3.1. Mức độ biểu hiện NLTV của GV THPT
a) Nhận thức của GV về vai trị TV của mình
Khi đánh giá mức độ nhận thức của GV THPT về vai trò của TV, phần lớn
GV đánh giá ở mức khá và trung bình. Tuy nhiên, tỉ lệ HS đánh giá nhận thức
của GV ở mức yếu và kém cao hơn so với GV tự đánh giá. Khi xem xét sự khác
biệt về tỉ lệ đánh giá ở từng mức độ giữa GV và HS, kết quả cho thấy HS có xu
hướng đánh giá thấp mức độ nhận thức của GV THPT nói chung về vai trò của

TVHĐ so với GV tự đánh giá.
b) Mức độ biểu hiện về tri thức TV của GV
Khi tìm hiểu về mức độ biểu hiện về tri thức TV của GV khi họ tiến hành
TV và hỗ trợ cho HS, chúng tơi nhận thấy, GV có những hiểu biết về tri thức ở
mức cơ bản về TV cho HS, và có sự khác biệt về mức độ đánh giá giữa GV và
HS liên quan đến tri thức TV theo đó GV có xu hướng tự đánh giá mức độ biểu
hiện về tri thức TV cao hơn so với đánh giá của HS. Điều này chứng tỏ GV tự
tin vào tri thức TV của mình cao hơn so với nhận định của HS.
c) Mức độ biểu hiện về KN TV của GV
Luận án đã tiến hành phân tích các nhóm KNTV của GV qua tự đánh giá
và đánh giá của HS. Theo đánh giá của HS và tự đánh giá của GV, thì KN phản
hồi có điểm TB cao nhất. Ngồi ra KN thấu cảm cũng có điểm trung bình cao
thứ 2. Trong số các KN TV, HS đánh giá KN đặt câu hỏi của GV thấp nhất, và
chính GV cũng tự đánh giá với mức điểm thấp nhất so với các nhóm KN khác.
Các KN cịn lại đều được GV và HS đánh giá ở mức TB. Nhìn chung, đánh giá
của HS đối với nhóm KNTV thấp hơn so với GV tự đánh giá.
d) Mức độ biểu hiện về thái độ TV của GV


15

Kết quả khảo sát cho thấy, trong ba yếu tố được khảo sát (tình cảm đối với
TV, động cơ TV và ý chí trong TV), ý chí TV được đánh giá cao hơn so với hai yếu
tố cịn lại, có tình cảm đối với TV được đánh giá thấp nhất. Như vậy, việc khắc
phục khó khăn trong TV và tự học, tự rèn luyện trong TV của GV được đánh giá
cao hơn sự nhiệt tình và tự tin trong TV. Điều này có thể lí giải rằng GV sẵn sàng
TV cho HS mọi lúc, mọi nơi cũng như ln có ý thức và hành động trong việc tự
học và tự rèn luyện nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn của hoạt động TV, nhưng do
không được đào tạo và bồi dưỡng một cách chính thức về hoạt động TV trong nhà
trường, nên GV luôn cảm thấy thiếu tự tin khi TV.

2.5.3.2. Mức độ hài lòng của HS đối với việc TV của GV THPT
Khi xem xét mức độ hài lòng của HS với chất lượng TV mà GV mang lại,
hầu hết HS bày tỏ sự hài lòng ở mức trung bình; thậm chí phần lớn HS đã
khơng cịn tiếp tục tìm đến GV sau khi đã thử xin TV một lần. Điều này gióng
lên hồi chng báo động về chất lượng hoạt động TV ở trường THPT và cần
thiết phải có sự bồi dưỡng, phát triển NLTV cho GV.
2.5.4. Thực trạng phát triển NLTV của GV ở trường THPT
2.5.4.1. Thực trạng hoạt động phát triển NLTV ở trường THPT
Phần lớn GV cho biết họ được cung cấp tài liệu để tự nghiên cứu hoặc được
tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn nhưng khơng thường xun, và có tới hơn 1/5
GV cho biết họ chưa từng được đào tạo và bồi dưỡng. Số lượng GV được đào
tạo thường xuyên, liên tục và bài bản chiếm rất ít. Trong số những GV cho biết
được bồi dưỡng ngắn hạn, chủ yếu là GV đến từ khu vực thành thị ở Hà Nội và
TP Hồ Chí Minh.
2.5.4.2. Thực trạng nhu cầu phát triển NLTV của GV THPT
Kết quả khảo sát cho thấy GV có nhu cầu được bồi dưỡng về KNTV cao
nhất, sau đó là đến bồi dưỡng kiến thức và cuối cùng là thái độ, tình cảm. Điều
này cũng phù hợp với thực tế: cái thiếu và yếu nhất của GV chính là KNTV.
Mặc dù các yếu tố thái độ như ý chí, động cơ có ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc
thơi thúc GV rèn luyện, bồi dưỡng kiến thức, KNTV; nhưng nếu GV được trang
bị KN và kiến thức đầy đủ, họ sẽ cảm thấy tự tin hơn với công tác TV học
đường của mình. Vì vậy, cần có sự phát triển cân bằng giữa cả ba yếu tố của
NLTV vì chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
2.5.4.3. Thực trạng mức độ quan tâm của nhà trường đối với việc phát triển
NLTV của GV THPT
Phần lớn GV cho biết nhà trường ít quan tâm tới việc phát triển NLTV cho
GV, thậm chí có một số trường khơng quan tâm đến việc này. Tỉ lệ các trường
quan tâm và rất quan tâm tới việc phát triển NLTV của GV rất ít. Đây là một
trong những nguyên nhân khiến cho hoạt động TV ở nhà trường kém hiệu quả.



16

2.5.4.4. Nguyên nhân hạn chế việc phát triển NLTV của GV ở trường THPT
 Nguyên nhân khách quan
Trong số 8 yếu tố được liệt kê, hai yếu tố được GV đánh giá là có ảnh hưởng
lớn nhất đến sự phát triển NLTV của GV là Thực tiễn tham gia hoạt động GD
trong nhà trường phổ thông và Hoạt động bồi dưỡng thường xuyên, trong khi
các yếu tố còn lại được đánh giá ở mức ảnh hưởng bình thường đến sự phát triển
NLTV ở GV THPT. Điều này cho thấy, để phát triển được NLTV của GV hiện
nay, cần thiết phải tập trung vào quá trình đào tạo lại và tăng cường cơ hội cho
GV được thực hành TV trong thực tiễn.
 Nguyên nhân chủ quan
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan được đánh giá theo thứ từ từ cao
đến thấp như sau: (1) Động cơ, lý tưởng và hứng thú nghề nghiệp; (2) Hoạt động
tự học, tự bồi dưỡng của GV; (3) Ý thức của bản thân về giá trị nghề dạy học; (4)
Tri thức, kĩ năng, kĩ xảo đã có ở người GV và (5) các yếu tố sinh học, thể chất.
Kết luận chương 2
Từ kết quả khảo sát thực trạng NLTV của người GV THPT, luận án rút ra một
số kết luận sau:
1. Ngày nay, HS lứa tuổi THPT thường xuyên phải đối diện với nhiều khó
khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống. Các em có nhu cầu được TV để
giải quyết những khó khăn đó và đã tìm đến nhiều kênh khác nhau để được TV.
GV là một trong những kênh HS nên tìm đến. Tuy nhiên, thực tế là rất ít HS tìm
đến sự TV của GV vì nhiều lí do, nhưng tựu chung lại là vì các em chưa thực sự
hài lòng với việc TV của GV, và đánh giá chưa cao NLTV của GV.
2. NLTV của GV THPT đang ở mức thấp, mặc dù GV đã có những nhận
thức nhất định về vai trò TV của người GV, nhưng tri thức về TV thì cịn hạn
chế. Ngồi ra, KN và thái độ TV của người GV cũng mới chỉ dừng ở mức độ cơ
bản, chưa có sự ổn định, cịn nhiều hạn chế. Đặc biệt, GV có xu hướng tự đánh

giá NLTV của mình cao hơn so với đánh giá của HS. Điều này cho thấy NLTV
của người GV thật sự chưa đáp ứng tốt nhu cầu và kì vọng của HS. Họ cần
được bồi dưỡng nâng cao NL để có thể thực hiện hoạt động TV hiệu quả hơn
trong nhà trường THPT.
3. Các hoạt động phát triển NLTV ở trường THPT còn nhiều hạn chế,
chưa bài bản, chưa thực sự hiệu quả do nhiều nguyên nhân khách quan từ bên
ngoài và nguyên nhân chủ quan xuất phát từ bản thân người GV
4.
Cần nghiên cứu đề xuất các hoạt động bồi dưỡng để phát triển NLTV cho
người GV một cách thực chất, hiệu quả, khai thác được tối đa tri thức và vốn kinh
nghiệm của người GV và phát huy được tính tích cực, chủ động của người GV.


17

CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ VẤN
CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
3.1. Nguyên tắc đề xuất
Để đề xuất các nội dung phát triển NLTV của người GV THPT, chúng tôi
dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau: Đảm bảo đáp ứng mục tiêu GD; Đảm bảo tính
hệ thống và tính liên tục; Đảm bảo tính kế thừa và phát triển; Đảm bảo tính khả
thi; Đảm bảo phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và kinh nghiệm của GV.
3.2. Các biện pháp phát triển năng lực tư vấn của người giáo viên trung
học phổ thông
3.2.1. Đề xuất khung NLTV cho GV THPT
Căn cứ vào đặc điểm yêu cầu của nghề dạy học, các phẩm chất và NL của
người GV, các yêu cầu về phẩm chất và NL của cán bộ tham vấn, chúng tôi xác
định cấu trúc NLTV của người GV THPT với các nội dung cụ thể nhằm phát triển
NLTV cho họ như sau:

NĂNG LỰC TƯ VẤN
Kĩ năng tư vấn

Kiến thức tư vấn


thuyết
cơ bản
về TV

Đối
tượng
TV

ND,
MT

ĐK
TV

KN
lắng
nghe

KN
đặt
câu hỏi

KN
thấu

cảm

KN
phản
hồi

Thái độ tư vấn

KN
cung
cấp
thơng
tin

KN
phát
hiện
sớm

Tình
cảm
đối với
TV

Động
cơ TV

Ý chí
TV


3.2.2. Thiết kế và tổ chức seminar chuyên đề NLTV của người GV THPT
 Thiết kế chuyên đề seminar
- Thiết kế mục tiêu: Mục tiêu được thiết kế dưới dạng khung NL mà học
viên cần đạt được trong chuyên đề.
- Thiết kế nội dung: Căn cứ vào những kiến thức người GV đã được trang
bị, kinh nghiệm thực tiễn của người GV và điều kiện của nhà trường phổ thông,
seminar chuyên đề NLTV có thể chia thành 4 chủ đề như sau: Những vấn đề
chung về TV; Vị trí, vai trị của người GV trong TV; Đặc điểm tâm sinh lí và
nhu cầu TV của HS THPT; Các KNTV cơ bản.
 Tổ chức seminar chuyên đề: theo 3 bước


18

- Bước 1: Chuẩn bị
- Bước 2: Tiến hành seminar
- Bước 3: Đánh giá sản phẩm hoạt động
3.2.3. Hướng dẫn thực hành, phân tích ca TV của người GV THPT
Lựa chọn và xây dựng các tình huống TV: cần lựa chọn và xây dựng
các tình huống phù hợp, gắn với thực tế, đòi hỏi học viên phải vận dụng kinh
nghiệm cá nhân và kiến thức đã được trang bị về các KNTV cơ bản để đáp ứng
một nhu cầu cụ thể của HS giúp học viên gắn kết giữa lí thuyết với thực hành, lí
luận với thực tiễn để rèn luyện KN một cách vững chắc.
Hướng dẫn thực hành ca TV: hướng dẫn học viên phân tích nhu cầu
TV, phân loại nhu cầu TV, lựa chọn hình thức TV, lập kế hoạch giải quyết tình
huống (mơ tả quy trình TV; lưu ý các nguyên tắc đạo đức trong TVHĐ; lựa
chọn các KNTV cơ bản); Phân cơng người đóng vai (GV và HS).
Phân tích ca TV: Phân tích nội dung tình huống, phân tích cách thức
giải quyết tình huống để chỉ ra phương án giải quyết tối ưu.
3.2.4. Rèn luyện KN tự học, tự bồi dưỡng NLTV cho GV THPT

(1) Xây dựng động cơ và động lực tự học, tự bồi dưỡng NLTV
(2). Tổ chức bồi dưỡng các KN tự học, tự bồi dưỡng NLTV cho GV
a) Hướng dẫn GV tự xây dựng kế hoạch học tập, bồi dưỡng NLTV
b) Tổ chức hoạt động báo cáo kết quả tự học, tự bồi dưỡng NLTV của GV
c) Xây dựng nền nếp GV tự kiểm ta, tự đánh giá và điều chỉnh hoạt động
tự học, tự bồi dưỡng NLTV
3.3. Mối liên hệ giữa các nhóm biện pháp
Biện pháp phát triển NLTV của GV THPT được luận án đề xuất gồm 2
phần có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:
Phần 1 là “Đề xuất khung NL TV cho GV THPT”, được cụ thể hóa
thành hệ thống kiến thức, KN và thái độ TV cơ bản để trang bị cho người GV
THPT, làm cơ sở cho việc phát triển NLTV của người GV.
Phần 2 là “Đề xuất các biện pháp phát triển NLTV của người GV THPT”
gồm 3 biện pháp cụ thể dựa trên khung NLTV đã được đề xuất ở phần 1. Ba
biện pháp này đều bao gồm các thành tố cơ bản của lí luận GD: mục đích, nội
dung, cách thức thực hiện, điều kiện thực hiện rất cụ thể và có ví dụ minh họa chi
tiết để tạo điều kiện cho GV học tập, bồi dưỡng, phát triển NLTV. Hơn nữa, ba
biện pháp này đều có quan hệ tương hỗ với nhau, thực hiện tốt biện pháp này sẽ
giúp có tác động tích cực đến biện pháp kia.


19

Kết luận chương 3
NLTV là một trong những NL mà bất kì người GV nào cũng cần có để
hỗ trợ HS giải quyết được những khó khăn gặp phải trong học tập và trong cuộc
sống để các em có thể phát triển tồn diện, góp phần hồn thành tốt vai trò GD
của người GV. Dựa trên việc nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển NLTV, thực
trạng NLTV và phát triển NLTV của người GV THPT, luận án đề xuất 2 nội
dung phát triển NLTV của người GV THPT dựa trên các nguyên tắc phù hợp với

đặc trưng lao động nghề nghiệp của người GV: 1) “Đề xuất khung NL TV cho
GV THPT” và 2) “Đề xuất các biện pháp phát triển NLTV của người GV THPT”
Hai nội dung đề xuất này có mối quan hệ tương hỗ với nhau. Nội dung
đề xuất 1 là cơ sở cho việc triển khai nội dung đề xuất 2, và ngược lại, nội dung
đề xuất 2 hiện thực hóa mục tiêu của nội dung đề xuất 1. Các đề xuất này đều
được thiết kế theo hướng khai thác tối đa vốn hiểu biết và kinh nghiệm thực tiễn
của người GV, tạo cơ hội cho GV trải nghiệm các tình huống mang tính thực
tiễn cao, cũng như khuyến khích tinh thần tự học, tự bồi dưỡng của người GV.
Khi vận dụng cần thực hiện phối hợp với nhau một cách hợp lí nhằm
mang lại hiệu quả cao nhất trong việc phát triển NLTV cho người GV THPT.
CHƯƠNG 4
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.1. Khảo nghiệm ý kiến chuyên gia
Để làm cơ sở cho việc phát triển NLTV của người GV THPT, dựa vào kết
quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất khung NLTV cho người
GV THPT. Để các nội dung đề xuất thực sự phù hợp, luận án đã xin ý kiến của
các chuyên gia về tính hợp lí và tính khả thi của các nội dung đó.
* Kết quả
- Tính hợp lí của các nội dung đề xuất
+ Nội dung Kiến thức về TV: Hơn 90% chuyên gia đánh giá là rất hợp lí và
hợp lí, trong số đó có tới 62,59% - 76,62% ý kiến đánh giá là rất hợp lí. Số người
đánh giá là ít hợp lí và khơng hợp lí rất thấp, chỉ chiếm từ 0% - 3,6% với cả 3 nội
dung đề xuất Tri thức về TV (Kiến thức lí thuyết cơ bản về TV; Kiến thức về đối
tượng TV; Kiến thức về nội dung, môi trường và điều kiện TV)
+ Nội dung KNTV: Trong số 6 KN đề xuất, chỉ có KN phản hồi là có 3 ý
kiến cho là khơng hợp lí (chiếm 1,08%) và KN thấu cảm có 1 ý kiến cho là
khơng hợp lí (chiếm 0,36%). Các KN cịn lại (KN lắng nghe; KN đặt câu hỏi;
KN cung cấp thông tin) được đánh giá rất cao về tính hợp lí.



20

+ Nội dung Thái độ TV: Nội dung Tình cảm TV được đánh giá là hợp lí nhất
(76,26% ý kiến đánh giá là rất hợp lí), tiếp đến là nội dung Ý chí TV được
72,66% ý kiến đánh giá là rất hợp lí, và nội dung Động cơ trong TV được 71,58%
ý kiến đánh giá là rất hợp lí. Khơng có nội dung nào bị đánh giá là khơng hợp lí.
- Tính khả thi của các nội dung đề xuất
+ Nội dung Kiến thức về TV: Cả 3 nội dung đề xuất Kiến thức về TV (Kiến thức lí
thuyết cơ bản về TV; Kiến thức về đối tượng TV; Kiến thức về nội dung, môi trường và
điều kiện TV) đều được đại đa số ý kiến đánh giá là rất hợp lí và hợp lí, chỉ có 2 ý kiến
đánh giá nội dung Kiến thức lí thuyết cơ bản về TV là khơng hợp lí (chiếm 0,72%)
+ Nội dung KNTV: Cả 6 KN đề xuất đều được đánh giá cao về tính khả thi,
các ý kiến cho là khơng khả thi là rất thấp với 1 ý kiến đối với KN thấu cảm
(0,36%) và 3 ý kiến đối với KN phản hồi (1,08%).
+ Nội dung Thái độ TV: Nội dung Tình cảm TV được đánh giá là khả thi
nhất, tiếp đến là nội dung Động cơ trong TV, và cả 2 nội dung này chỉ có 3 ý
kiến đánh giá là khơng khả thi (chiếm 1,08%). Nội dung Ý chí TV được đánh
giá thấp hơn một chút với 5 ý kiến đánh giá là không khả thi, chiếm 1,8%.
Nhận xét: Kết quả trên cho thấy các nội dung mà luận án đề xuất về NLTV
của người GV THPT đều được các chuyên gia đánh giá cao về tính hợp lí và
tính khả thi: Gần như tuyệt đại đa số chuyên gia được hỏi đánh giá là rất hợp
lí/hợp lí và rất khả thi/khả thi. Số ý kiến cho rằng không hợp lí và khơng khả thi
rất thấp, chỉ từ 0% đến 1,8%.
4.2. Thực nghiệm sư phạm
4.2.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm
4.2.1.1. Mục đích thực nghiệm
Nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học, kiểm chứng tính khả thi và tính
hiệu quả của một số biện pháp phát triển NLTV của người GV THPT trong
hoạt động GD đã đề xuất.
4.2.1.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm

* Đối tượng thực nghiệm: Các biện pháp đề xuất được thực nghiệm trên đối
tượng GV của 2 trường THPT đại diện cho khu vực thành thị và nông thôn:
Trường THPT Nguyễn Khuyến – Thành phố Nam Định và Trường THPT Mỹ
Tho – Huyện Ý Yên – Tỉnh Nam Định
* Thời gian thực nghiệm: Năm học 2018 - 2019
4.2.1.3. Nội dung thực nghiệm: Biện pháp 1 và 2: “Thiết kế và tổ chức
seminar chuyên đề NLTV của người GV THPT”; “Hướng dẫn thực hành, phân
tích ca TV của người GV THPT”.
4.2.1.4. Phương pháp và kĩ thuật thực nghiệm


21

- Chọn đối tượng TN và ĐC: Ở cả 2 trường, chúng tơi đều chọn GV giảng dạy khối
12, vì HS của những GV này đã trải qua các khó khăn đặc thù của HS lứa tuổi THPT
nên việc GV nhận diện, đánh giá khó khăn của HS sẽ đa dạng hơn, tồn diện hơn.
- Tiến trình thực nghiệm: Khảo sát, đánh giá đầu vào của đối tượng TN và
ĐC; Tiến hành TN theo nội dung TN, cách thức và điều kiện tiến hành như mô
tả ở chương 3, mục 3.2.
- Kĩ thuật đánh giá: Công cụ đánh giá được thiết kế nhằm đo đạc sự tiến bộ về
kiến thức, KN và thái độ TV của người GV THPT sau khi được tác động theo 3
mức độ: Chưa đạt, Đạt, và Vượt trội
4.2.2. Phân tích kết quả thực nghiệm
4.2.2.1. Kiến thức về TV
- So sánh đầu vào của nhóm TN và nhóm ĐC: Kết quả cho thấy điểm kiểm
tra đầu vào của cả 2 nhóm khơng đáng kể với điểm TB với mức vừa đủ đạt.
Điều đó có thể nói lên rằng sự khác biệt về điểm số giữa 2 nhóm là khơng có ý
nghĩa, và sau khi tiến hành TN tác động mà kết quả đầu ra có sự khác biệt thì sự
khác biệt đó là do các biện pháp tác động tạo ra chứ khơng phải là có từ trước
từ bên trong các nhóm TN và ĐC.

- So sánh đầu ra của nhóm TN và nhóm ĐC: Kết quả điểm kiểm tra đầu ra
của cả 2 nhóm là hết sức rõ rệt. Kết quả của đầu ra của nhóm TN cao hơn so với
nhóm ĐC với mức độ đạt và vượt trội ở nhóm TN cũng cao hơn hẳn so với
nhóm ĐC. Sự khác biệt này cho thấy sau khi tác động thì nhóm TN đạt kết quả
cao hơn so với nhóm ĐC.
- So sánh đầu vào và đầu ra của nhóm TN: Điểm kiểm tra cho thấy sự khác
biệt về kết quả điểm kiểm tra đầu vào và đầu ra của nhóm TN theo hướng kết
quả đầu ra của nhóm TN cao hơn hẳn kết quả đầu vào của nhóm TN (7,07 so
với 5,13). Kết quả đầu ra của nhóm TN cao hơn hẳn so với kết quả đầu vào đã
khẳng định tính hiệu quả của biện pháp tác động.
4.2.2.2. Kĩ năng TV
- So sánh đầu vào của nhóm TN và nhóm ĐC: Kết quả đầu vào của nhóm
ĐC và nhóm TN khá tương đồng nhau, với điểm TB đều ở mức chưa đạt.
- So sánh đầu ra của nhóm TN và nhóm ĐC: Kết quả đầu ra của nhóm ĐC
và nhóm TN có sự khác biệt rõ rệt, với điểm TB của nhóm ĐC ở mức chưa đạt
và nhóm TN ở mức vượt trội.
- So sánh đầu vào và đầu ra của nhóm TN: Kết quả cho thấy sự khác biệt về
kết quả kiểm tra đầu vào và đầu ra của nhóm TN theo hướng kết quả đầu ra cao
hơn hẳn kết quả đầu vào của nhóm TN. Điều này đã khẳng định tính hiệu quả
của biện pháp tác động.


22

4.2.2.3. Thái độ TV
- So sánh đầu vào của nhóm TN và nhóm ĐC: Kết quả đầu vào của nhóm
ĐC và nhóm TN khá tương đồng nhau, với điểm TB đều ở mức chưa đạt, và
các nội dung thái độ TV cụ thể cũng khơng có sự khác biệt đáng kể.
- So sánh đầu ra của nhóm TN và nhóm ĐC: Kết quả đầu ra của nhóm ĐC
và nhóm TN có sự khác biệt rõ rệt, với điểm TB của nhóm ĐC ở mức chưa đạt

và nhóm TN ở mức đạt và tiệm cận mức vượt trội.
- So sánh đầu vào và đầu ra của nhóm TN: Kết quả cho thấy sự khác biệt rõ
rệt về kết quả đầu vào và đầu ra của nhóm TN theo đó kết quả trước TN ở mức
chưa đạt và kết quả sau TN ở mức đạt và tiệm cận mức vượt trội.
4.2.2. Nhận định chung về thực nghiệm
Mục đích của hoạt động TN là nhằm đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả
của các biện pháp đề ra. Dựa vào kết quả của 2 nhóm ĐC và TN trước TN,
nhóm ĐC và nhóm TN sau TN và nhóm TN trước và sau TN như đã trình bày ở
trên, chúng tơi có thể khẳng định: Các biện pháp tác động nhằm phát triển
NLTV của GV THPT là khả thi và có hiệu quả rõ rệt. Điều này cũng minh
chứng cho tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà chúng tôi đã đặt ra.
Kết luận chương 4
- Nhóm biện pháp 1 là nhóm biện pháp được xây dựng để làm cơ sở cho
việc phát triển NLTV của người GV THPT (Đề xuất khung NLTV cho người
GV THPT) được các chuyên gia đánh giá cao về tính hợp lí và tính khả thi.
- Kết quả TN đối với nhóm biện pháp 2 là nhóm biện pháp tác động để
phát triển NLTV của GV THPT cho thấy các biện pháp TN đã tác động tích cực
đến việc phát triển các thành tố của NLTV ở người GV THPT. Kết quả của việc
thực hành các ca TV cũng cho thấy kết quả của các ca TV này là tốt hơn nhiều
so với trước TN. Điều này cho thấy các GV được tác động TN không chỉ tiến
bộ ở từng thành tố của NLTV mà NLTV của họ cũng phát triển rõ rệt.
- Kết quả khảo nghiệm tính hợp lí và tính khả thi và kết quả thực nghiệm
của các biện pháp đã thể hiện một cách khách quan tính khả thi và tính hiệu quả
của các biện pháp phát triển NLTV cho GV THPT mà luận án đã xây dựng.


23

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận

1.1. Ngày nay, HS lứa tuổi THPT thường xuyên phải đối diện với nhiều khó
khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống. Các em có nhu cầu được TV để
giải quyết những khó khăn đó để hồn thành nhiệm vụ học tập và phát triển hài
hịa bản thân. Chính vì thế các em đã tìm đến nhiều kênh khác nhau để được TV.
GV là một trong những kênh HS nên tìm đến.
1.2. Tuy nhiên, kết quả khảo sát thực tế lại cho thấy thực trạng NLTV của
GV THPT đang ở mức thấp. Vậy nên GV cần được bồi dưỡng nâng cao NL để
có thể thực hiện hoạt động TV hiệu quả hơn trong nhà trường THPT.
1.3. Việc nghiên cứu đề xuất các hoạt động bồi dưỡng để phát triển NLTV
cho người GV một cách thực chất, hiệu quả, phù hợp với đặc thù lao động nghề
nghiệp của người GV, khai thác được tối đa tri thức và vốn kinh nghiệm của người
GV và phát huy được tính tích cực, chủ động của người GV là hết sức cần thiết.
1.4. Luận án đề xuất 2 nội dung phát triển NLTV của người GV THPT dựa
trên các nguyên tắc phù hợp với đặc trưng lao động nghề nghiệp của người GV.
2 nội dung đề xuất này có quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau, thực
hiện tốt nội dung này sẽ giúp có tác động tích cực đến nội dung kia. Tính khả
thi và tính hiệu quả của 2 nội dung đề xuất này đã được khẳng định qua khảo
nghiệm ý kiến chuyên gia và qua thực nghiệm SP.
2. Khuyến nghị
2.1. Với các cấp quản lí
Cần phải xây dựng các hoạt động bồi dưỡng phù hợp về mặt nội dung, hình
thức, thời gian để phát triển NLTV cho người GV một cách thực chất, hiệu quả,
khai thác được tối đa tri thức và vốn kinh nghiệm của người GV và phát huy
được tính tích cực, chủ động của người GV.
2.2. Với các cơ sở đào tạo GV THPT
- Tăng cường nội dung nghiệp vụ SP, tâm lí GD để người GV tương lai có
kiến thức cơ bản về đặc điểm tâm sinh lí và đặc điểm phát triển nhân cách của
người học và các KN làm việc với đối tượng GD của mình.
- Tăng cường nội dung GD giá trị nghề nghiệp trong đào tạo GV, để mỗi
người GV tương lai nhận thức được giá trị nghề nghiệp của mình, từ đó có ý

chí, động cơ trong việc rèn luyện các NL nghề nghiệp, trong đó có NLTV;
- Tăng cường gắn kết với nhà trường phổ thông, tạo điều kiện cho SV SP
được trực tiếp tham gia vào các hoạt động GD trong nhà trường phổ thông để


×