TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA LÂM HỌC
----------o0o----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG
ĐẾN SINH TRƯỞNG RỪNG TRỒNG BẠCH ĐÀN TẠI VÙNG
NGUYÊN LIỆU GIẤY TRUNG TÂM PHÚ THỌ
NGÀNH: LÂM SINH
MÃ NGÀNH: 7620205
Giáo viên hướng dẫn
: TS. Bùi Mạnh Hưng
Sinh viên thực hiện
: Triệu Anh Quân
Khóa học
: 2016-2020
Hà Nội, 2020
LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện Khóa luận tốt nghiệp, tơi đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các giảng viên, các cơ quan đơn vị, bạn
bè và gia đình.
Tơi chân thành cám ơn quý Thầy, Cô trong khoa Lâm Học, Trường Đại học
Lâm nghiệp đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm tôi học tập tại trường.
Với vốn kiến thức được tiếp thu trong q trình học khơng chỉ là nền tảng cho q
trình nghiên cứu khóa luận mà cịn là hành trang q báu để tơi bước vào đời một
cách vững chắc và tự tin.
Để hồn thành khóa luận này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến
TS Bùi Mạnh Hưng đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình viết báo cáo tốt
nghiệp.
Tơi chân thành cảm ơn Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy tỉnh Phú Thọ
đã cho phép, tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực tập tại địa phương và đã giúp đỡ
tơi trong q trình thu thập số liệu.
Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực sáng tạo trong nghiên khoa
học, do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo
cáo khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của quý Thầy Cô để tôi học thêm được nhiều kinh nghiệm hơn
trong lĩnh vực nghiên cứu này.
Xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2020
Sinh viên
Triệu Anh Quân
i
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG,HÌNH VẼ .................................................................. v
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 2
1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước .................................................................. 2
1.1.1. Ảnh hưởng của biện pháp bón phân đến sinh trưởng và chất lượng rừng
trồng....................................................................................................................... 2
1.2.2. Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng sinh trưởng và chất lượng rừng trồng
............................................................................................................................... 3
1.2.Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................... 5
1.2.1. Ảnh hưởng của biện pháp bón phân đến sinh trưởng và chất lượng rừng
trồng....................................................................................................................... 5
1.2.2. Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng sinh trưởng và chất lượng rừng trồng
............................................................................................................................. 10
Chương II MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu. .................................................................................... 15
2.1.1.Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 15
2.1.2.Mục tiệu cụ thể ........................................................................................... 15
2.2. Nội dung nghiên cứu. ................................................................................... 15
2.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón N, P, K đến sinh trưởng
rừng trồng Bạch đàn PNCTIV ............................................................................ 15
2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.................................................................... 15
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 15
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 16
2.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 16
2.5.1. Kế thừa tài liệu ......................................................................................... 16
ii
2.5.2. Điều tra ngoại nghiệp. ............................................................................... 16
3.5.3. Phương pháp phân tích và sử lý số liệu. ................................................... 19
CHƯƠNG III ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI . 21
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, xã hội huyện Phù Ninh ................................. 21
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 21
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện ........................................................ 23
3.2. Đặc điểm khu vực bố trí thí nghiệm............................................................. 28
CHƯƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 29
4.1. Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng của bạch đàn PNCT3. .................. 29
4.1.1. Tỉ lệ sống ................................................................................................... 29
4.1.2. Mật độ tối ưu ............................................................................................. 29
4.1.3. Các chỉ tiêu sinh trưởng ............................................................................ 30
4.1.4. Mối quan hệ tương quan giữa Hvn và D1.3.............................................. 33
4.1.5. So sánh về chất lượng cây bạch đàn của 6 cơng thức thí nghiệm............. 34
4.2. Ảnh hưởng của lượng phân bón N, P, K đến sinh trưởng của bạch đàn
PNCT3 ................................................................................................................. 34
4.2.1. Tỉ lệ sống ................................................................................................... 35
4.2.2. Mật độ tối ưu ............................................................................................. 36
4.2.3. Các chỉ tiêu sinh trưởng ............................................................................ 36
4.1.4. Mối quan hệ tương quan giữa Hvn và D1.3.............................................. 43
4.1.5. So sánh về chất lượng cây bạch đàn của 6 cơng thức thí nghiệm............. 45
Chương V KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ......................................... 47
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 47
5.1.1 Ảnh hưởng của mật độ: .............................................................................. 47
5.1.2. Ảnh hưởng của phân bón .......................................................................... 47
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 47
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
%
Tỷ lệ phần trăm
Bộ NN & PTNT
Bộ Nông nghiệp và phát triển nơng thơn
Cm
Centimet
CTTN
Cơng thức thí nghiệm
D1.3
Đường kính ở vị trí 1,3 m
Dt
Đường kính tán
ĐTC
Độ tàn che
Đvt
Đơn vị tính
Hvn
Chiều cao vút ngọn
m
Mét
M
Trữ lượng
N
Số cây
NXB
Nhà xuất bản
ƠTC
Ơ tiêu chuẩn
ƠDB
Ơ dạng bản
TB
Trung Bình
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Cơng thức thí nghiệm bón phân cho dịng Bạch đàn PNCTIV ........... 17
Bảng 2.2 Cơng thức thí nghiệm mật độ cho dịng Bạch đàn PNCTIV ............... 18
Bảng 3.1. Kết quả phân tích đất tại khu thí nghiệm xã Bảo Thanh, huyện Phù
Ninh, Phú Thọ ..................................................................................................... 28
Bảng 4.1 Tỉ lệ sống, chết của 6 công thức thí nghiệm mật độ ............................ 29
Bảng 4.2 Mật độ tối ưu của 6 cơng thức thí nghiệm ........................................... 29
Bảng 4.4 Sinh trưởng chiều cao vút ngọn Hvn của 6 công thức thí nghiệm ...... 31
Bảng 4.5 Các chỉ tiêu sinh trưởng, tiết diện và trữ lượng rừng bạch đàn ........... 32
Bảng 4.6 Phương trình tương quan Hvn/D1.3 .................................................... 33
Bảng 4.7 So sánh chất lượng cây bạch đàn ......................................................... 34
Bảng 4.8 Tỉ lệ sống của 10 cơng thức thí nghiệm phân bón ............................... 35
Bảng 4.9 Mật độ tối ưu của 10 CTTN phân bón................................................. 36
Bảng 4.10 Sinh trưởng đường kính D1.3 của 10 CTTN phân bón ..................... 36
Bảng 4.11 Sinh trưởng chiều cao vút ngọn Hvn của 10 CTTN phân bón .......... 38
Bảng 4.12 Các chỉ tiêu sinh trưởng của 10 CTTN phân bón .............................. 40
Bảng 4.13 Tiết diện ngang và mật độ của 10 CTTN phân bón .......................... 40
Bảng 4.6 Phương trình tương quan Hvn/D1.3 .................................................... 43
Bảng 4.14 So sánh chất lượng cây bạch đàn ....................................................... 45
v
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cũng như các nước Đông Nam Á khác, Việt Nam là đất nước của rừng
nhiệt đới, là nơi chứa đựng nguồn tài nguyên quý giá, đáp ứng nhu cầu thiết thực
cho con người như lương thực, thực phẩm, dược liệu và các nguyên liệu khác
phục vụ cho các hoạt động phát triển. Tuy nhiên nguồn tài nguyên quý giá nay
đang ngày càng bị cạn kiệt bởi chính các hoạt động của con người, đặc biệt là tài
nguyên rừng. Sự suy giảm cả về số lượng và chất lượng nguồn tài nguyên rừng
đã và đang là vấn đề cấp bách được đặt ra cần giải quyết và đòi hỏi sự chung tay
góp sức của cả cộng đồng.
Chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều chương trình bảo vệ và phát triển
rừng như chương trình 327. Chương trình trồng mới 5 triệu ha, và các chương
trình khác…nhằm phát triển tài nguyên rừng và đã đem lại kết quả cao. Tiếp tục
với chiến lược Lâm nghiệp giai đoạn 2006 -2020 đã xác định nhiệm vụ kinh tế về
trồng rừng phải đảm bảo diện tích rừng trồng sản xuất ổn định ở mức 2.4 -2.6 triệu
ha rừng trồng nguyên liệu công nghiệp.
Và Bạch đàn là loài cây trồng chủ lực và chiếm tỷ trọng lớn trong các
chương trình trồng và khơi phục rừng ở nhiều vùng sinh thái trong cả nước. Việc
nghiên cứu cây Bạch đàn tiên phong chỉ tập trung vào khía cạnh giống, đánh giá
sinh trưởng, khả năng cải tạo đất, còn các nội dung khác như điều tra sự ảnh hưởng
của kỹ thuật trồng rừng đến sinh trưởng rừng trồng…phục vụ cho kinh doanh bền
vững rừng còn hạn chế.
Xuất phát từ u cầu thực tế đó, tơi thực hiện khóa luận “Nghiên cứu ảnh
hưởng của kỹ thuật trồng rừng đến sinh trưởng rừng trồng bạch đàn tại vùng
nguyên liệu giấy Trung tâm Phú Thọ” nhằm đề xuất một số giải pháp kinh
doanh hiệu quả loài cây này tai địa phương.
1
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trong những năm gần đây, do nhu cầu về gỗ nguyên liệu ngày càng tăng,
các loài cây gỗ mọc nhanh như bạch đàn, keo, thông,... đã được gây trồng trên
những diện tích lớn ở các nước nhiệt đới. Bên cạnh công tác chọn tạo giống mới,
hệ thống các biện pháp kỹ thuật thâm canh đã từng bước được quan tâm nghiên
cứu nhằm đưa năng suất, chất lượng rừng trồng lên cao nhất.
Bạch đàn (Eucalyptus) là một chi thực vật thuộc họ Sim (Myrtaceae) bao
gồm 676 lồi có phân bố chủ yếu ở Australia và một phần ở Indonesia, Philippines
và Papua New Guinea [25]. Trên thế giới đã có gần 200 loài Bạch đàn được đưa
vào khảo nghiệm tại các nước, song chỉ có khoảng 10 lồi được xếp vào diện đã
gây trồng rộng rãi, đó là: E.camaldulensis , E. tereticornis, E. urophylla, E.
grandis, E. saligna, E. deglupta, E. globulus, và các dòng Bạch đàn lai cao sản ở
Trung Quốc, Brazil, Congo,… [33].
1.1.1. Ảnh hưởng của biện pháp bón phân đến sinh trưởng và chất lượng
rừng trồng
Nghiên cứu của Nambiar (1966) cho thấy sự thối hóa lập địa do khai thác
rừng thông Pinus radiata với chu kỳ ngắn ở Australia. Theo tác giả, có tới 90%
chất dinh dưỡng trong sinh khối bị lấy đi khỏi rừng khi khai thác. Sands (1983)
cũng cho rằng, sự thay thế rừng bạch đàn tự nhiên ở Australia bằng rừng trồng
thông (Pinus radiata) với chu kỳ chặt 15 - 20 năm (400 m3/ha) cũng làm giảm độ
phì đất do khai thác gỗ.
Tại Ấn Độ, việc trồng bạch đàn trên những vùng rộng lớn đã gây ra nhiều
cuộc tranh luận kéo dài về tác dụng xấu của nó đến đất. Ghosh (1978) đã đánh giá
ảnh hưởng của bạch đàn đến chế độ nước và chất dinh dưỡng trong đất tại Ấn Độ
2
và nhiều vùng trên thế giới nhưng chưa có kết luận khẳng định. Tuy nhiên, Ghosh
đã nhấn mạnh, các lời ca thán về tác hại của bạch đàn đến đất tại Ấn Độ là không
thỏa đáng. Các mối lợi về kinh tế do bạch đàn đưa lại còn lớn hơn nhiều so với
mặt hại (nếu có).
Cùng với q trình đưa trồng thành cơng ở nhiều nơi, đã có khá nhiều cơng trình
khoa học trên thế giới nghiên cứu cho lồi Keo tai tượng (Acacia mangium), đặc biệt
là mối quan hệ giữa tính chất đất với sinh trưởng của cây và quan hệ giữa dinh dưỡng
lá và sinh trưởng của cây. Skelton (1987) đã chỉ ra rằng, Keo tai tượng là lồi ưa đất
màu mỡ, thốt nước tốt, sinh trưởng kém trên đất hình thành từ đá mẹ siêu bazơ nên
có khả năng chịu được pH thấp dưới 4,0.
Một nghiên cứu khác của Schonau (1985) ở South Africa về vấn đề bón
phân cho Bạch đàn Eucalyptus với tỷ lệ N:P:K = 3:2:1 có thể nâng chiều cao trung
bình lên gấp 2 lần sau năm thứ nhất [39].
Các nghiên cứu trên thế giới từ trước kia của Simpson đã đưa ra hàng loạt
các thông số về thành phần các chất dinh dưỡng có trong đất cho thấy nguyên tố
nào cần thiết với cây ở các giai đoạn tuổi. Qua nghiên cứu này, Simpson (1992)
thấy ở Dongmen (Trung Quốc), cơng thức bón hỗn hợp 100 kg N/ha, 50 kg P/ha
và 50 kg K/ha cho Keo tai tượng đem lại kết quả sản lượng rừng tăng 179% [40].
Một nghiên cứu khác tại Trung Quốc cho loài Keo tai tượng từ 24 - 30 tháng tuổi
cho thấy nhu cầu dinh dưỡng của chúng cụ thể như sau: Đạm 153,8 kg/ha, lân
5,04 kg/ha, kali 55,4 kg/ha, canxi 36,4 kg/ha và ma-nhê 20,5 kg/ha (Bai, 1997).
1.2.2. Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng sinh trưởng và chất lượng rừng
trồng
Das (1984) cho rằng, việc bố trí mật độ trồng rừng nói chung được xác định
bởi mục đích sử dụng và độ màu mỡ của đất. Ở Bangladesh, đến nay Keo tai
tượng đã được trồng với cự ly 2,4 × 2,4 m (mật độ 1.736 cây/ha). Nếu nơi đất tốt,
cự ly trồng có thể là 2 × 2 m (mật độ 2.500 cây/ha) với mục đích tỉa thưa sớm cho
3
gỗ ngun liệu [12].
Evans (1992) đã bố trí 4 cơng thức mật độ khác nhau (2.985, 1.680, 1.075,
và 750 cây/ha) cho Bạch đàn E. deglupta ở Papua New Guinea không tỉa thưa.
Kết quả thu được sau 5 năm tuổi cho thấy, đường kính bình qn của các cơng
thức thí nghiệm tăng theo chiều giảm dần của mật độ nhưng tổng tiết diện ngang
(m2/ha) lại tăng theo chiều tăng của mật độ, có nghĩa là rừng trồng ở mật độ thấp
tuy lượng tăng trưởng về đường kính cao hơn nhưng trữ lượng gỗ cây đứng của
rừng vẫn nhỏ hơn những công thức trồng mật độ cao [17].
Ở Sabah (Malaysia), cự ly 3 × 3 m (mật độ 1.111 cây/ha) được sử dụng phổ
biến nhất cho Keo tai tượng (Udarbe và Hepburn, 1987; Raymond Tan, 1992),
mặc dù Udarbe (1987) đã nói rằng cự ly này có thể giảm xuống 2,5 × 2,5 m (1.600
cây/ha) để tạo cho cây sinh trưởng nhanh lúc mới trồng. SAFODA đã chọn cự ly
4 × 2 m (mật độ 1.250 cây/ha) và chuyển từ cự ly ô vng sang thành hình chữ
nhật sau những thử nghiệm của họ ở Bengkoka cho thấy, có ít sự khác nhau về
sinh trưởng của cây trong hai cự ly này nhưng đã giảm được một lượng đáng kể
về chi phí đầu tư trên một hec-ta.
Theo Thoommson, 1994, các loài Keo và Bạch đàn nên trồng với mật độ
1.111 cây/ha không ảnh hưởng xấu tới sản lượng và chất lượng gỗ [11].
Tóm lại, việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật lâm sinh then chốt để phục vụ
trồng rừng trên thế giới như làm đất, bón phân và mật độ đã góp phần rất lớn trong
việc nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng ở các quốc gia có nền lâm nghiệp
phát triển. Đây chính là thành quả khoa học to lớn của các nhà khoa học lâm
nghiệp, tiến bộ kỹ thuật này đã được triển khai trên diện rộng như ở Brazil hay
Indonesia… và đó là một trong các giải pháp kinh doanh rừng trồng bền vững
hiện nay. Kết quả nghiên cứu của các nước chính là những tài liệu tham khảo tốt
để có thể tiến hành nghiên cứu về làm đất, bón phân và xác định mật độ trồng
rừng cho các giống mới keo và bạch đàn trong điều kiện ở Việt Nam.
4
1.2.Tình hình nghiên cứu trong nước
Các lồi cây mọc nhanh như bạch đàn và keo được du nhập vào Việt Nam
từ giữa thế kỷ 20 [32]. Ngày nay, bạch đàn và keo được coi như là những loài cây
chủ yếu trong chương trình trồng rừng cung cấp nguyên liệu chế biến và gỗ. Diện
tích rừng trồng keo và bạch đàn chiếm khoảng 46% tổng diện tích rừng trồng tại
Việt Nam [44].
Năng suất rừng trồng trong những năm qua đã được nâng cao đáng kể nhờ
áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật [34]. Bên cạnh những giống mới bạch
đàn và keo được chọn tạo, hệ thống các biện pháp kỹ thuật lâm sinh như làm đất,
bón phân và mật độ trồng rừng phù hợp cũng đã được nghiên cứu nhằm từng bước
hồn thiện quy trình trồng rừng cho các giống mới đó. Có thể khái quát một số
nghiên cứu biện pháp kỹ thuật lâm sinh được áp dụng như sau:
1.2.1. Ảnh hưởng của biện pháp bón phân đến sinh trưởng và chất lượng
rừng trồng
Nhằm nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng, từ những năm 1990,
phân bón đã được sử dụng phổ biến trong trồng rừng tại Việt Nam. Do điều kiện
khí hậu và đất đai khác nhau giữa các vùng nên tuỳ vào loài cây trồng, đặc điểm
của đất mà phân bón được sử dụng với liều lượng và chủng loại khác nhau. Các
loại phân thông thường hiện đang được sử dụng là phân NPK, đạm, lân, vơi bột,
phân chuồng và phân vi sinh [11].
Hồng Xn Tý (1990) ghi nhận rằng, bón lót hỗn hợp 100 g NPK (25 g N, 50 g
P, 25 g K) và 100 g phân vi sinh cho sinh trưởng tốt nhất đối với keo lai tại Bình
Phước [50].
Mai Đình Hồng, Huỳnh Đức Nhân và Cameron (1996) đã thử nghiệm ảnh
hưởng của phân bón N, P và K đến sinh trưởng Bạch đàn urô. Kết quả sau trồng
5
48 tháng tuổi đã cho thấy sự ảnh hưởng rõ ràng của các nhân tố N, P, K đối với
rừng trồng [23].
Cơng trình nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm (2001), tác giả đã bố trí 14 cơng
thức khác nhau cho Keo lai trồng trên đất phù sa cổ ở Đông Nam Bộ, sau 2 năm
tuổi kết quả cho thấy Keo lai sinh trưởng tốt nhất ở những cơng thức bón từ 150
– 200 g NPK kết hợp với 100 g phân vi sinh, trữ lượng cây đứng có thể đạt tới
26m3/ha/năm [14].
Nguyễn Đình Hải (2003), thiết lập thí nghiệm gồm 8 cơng thức bón lót khác
nhau cho 3 giống Thơng caribê trên đất nghèo xấu ở Cẩm Quỳ (Ba Vì – Hà Tây),
kết quả thí nghiệm cho thấy sau từ 14 đến 36 tháng tuổi cả 3 giống trên đều sinh
trưởng tốt ở cơng thức bón 200 g P2O5/gốc [11].
Trên đất phèn chua ở Thạnh Hóa (Long An) Phạm Thế Dũng (2003), đã
thử nghiệm các cơng thức bón lót khác nhau cho các loài bạch đàn E. Camal
dulensis và E. Tereticomis, kết quả cho thấy phân bón có ảnh hưởng rõ rệt đến
sinh trưởng của cả 2 loài bạch đàn nói trên, đặc biệt bón từ 50 – 100 NPK kết hợp
với 50 – 100 g P/gốc đã làm tăng lượng sinh trưởng về chiều cao từ 31 – 36% so
với đối chứng ở giai đoạn 42 tháng tuổi.
Trong một nghiên cứu khác, Nguyễn Thế Dũng (2004) đã cho thấy Keo lai
sinh trưởng tốt ở cơng thức bón lót gồm 100 g NPK kết hợp với 500g/gốc vi sinh
Sông Gianh [15].
Nghiên cứu bón thúc với keo lai tại Vĩnh Phúc gồm 5 cơng thức: (1) bón
thúc 23 g N; 6,98 g P và 24,98 g K; (2) bón thúc 6,98 g P; (3) bón thúc 13,97 g P;
(4) bón thúc 10 g N, 8,73 g P, và 4,98 g K; và (5) khơng bón phân cho thấy, sau
3 năm chiều cao và đường kính của rừng trong các thí nghiệm bón phân tốt hơn
rõ rệt so với cơng thức khơng bón phân [30].
6
Nguyễn Huy Sơn (2006) đã đưa ra hàng loạt các kết quả nghiên cứu về bón
phân cho keo lai và bạch đàn ở nhiều khu vực khác nhau, kết quả cho thấy liều
lượng và chất lượng phân bón khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất rừng
trồng, có thể kể đến 4 kết quả sau đây:
(1) Tại khu vực Đơng Nam Bộ (Bầu Bàng, Bình Dương), thí nghiệm bón lót
cho rừng trồng keo lai gồm 14 cơng thức, phân bón là sự phối hợp của các loại
NPK (14:8:6), phân hữu cơ vi sinh (VS), than bùn, P2O5, năm thứ hai bón thúc
lặp lại như bón lót. Kết quả sau trồng 6 năm cho thấy, khả năng sinh trưởng cũng
như năng suất gỗ của rừng trồng ở các công thức thí nghiệm khác nhau khá rõ rệt
[42].
(2) Tại khu vực Bắc Trung Bộ, thí nghiệm gồm 9 cơng thức bón lót khác
nhau cho rừng trồng keo lai, năm thứ 2 bón thúc lặp lại như bón lót. Kết quả sau
trồng 24 tháng, tỷ lệ sống ở các công thức thí nghiệm biến động từ 80,56 - 90,74%,
khả năng sinh trưởng về đường kính và chiều cao giữa các cơng thức thí nghiệm
khác nhau khá rõ rệt, tốt nhất là cơng thức được bón với liều lượng phân nhiều
hơn (bón từ 100 - 200 g NPK + 100 g VS), kém nhất là các cơng thức được bón
với liều lượng phân ít hơn [42].
(3) Tại khu vực Đơng Bắc bộ (Khe Mo, Đồng Hỷ, Thái Ngun), thí nghiệm
gồm 10 cơng thức bón lót khác nhau cho rừng trồng keo lai, năm thứ 2 bón thúc
lặp lại như bón lót. Sau trồng 36 tháng, tỷ lệ sống rừng trồng đều đạt trên 90%,
các cơng thức bón phân khác nhau đã ảnh hưởng khá rõ rệt đến khả năng sinh
trưởng của keo lai cả về đường kính và chiều cao, tốt nhất ở công thức 100 g NPK
(5:10:3) + 400 g VS + 50 g vôi bột, trữ lượng cây đứng đạt 64,47 m3/ha, trong khi
đối chứng (khơng bón) chỉ đạt 43,43 m3/ha [42].
(4) Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng rừng trồng Bạch đàn urô ở
Đông Bắc Bộ (Đại Lải, Vĩnh Phúc), có 8 cơng thức bón lót khác nhau, bón thúc
7
năm thứ 2 lặp lại như bón lót. Sau trồng 30 tháng, tỷ lệ sống rừng trồng đạt từ
97,22 - 98,15%, giữa các cơng thức thí nghiệm đã khác nhau khá rõ rệt về cả
đường kính và chiều cao, tốt nhất là công thức 100 g NPK (5:10:3) + 200 g VS +
100 g vôi bột [42].
Phạm Thế Dũng, Ngô Văn Ngọc và Nguyễn Thanh Bình (2005) tiến hành so
sánh sinh trưởng của keo lai trồng trên đất phù sa cổ tại Bình Phước được bón lót
các loại phân khác nhau cho các dòng keo lai TB03, TB05, TB06 và TB12. Kết
quả cho thấy, chiều cao và trữ lượng lâm phần của các dòng keo lai đều bị ảnh
hưởng bởi phân bón lót. Tiến hành thí nghiệm bón thúc cho các dòng Keo lai
TB05 và TB12 và kết luận rằng, việc bón thúc khơng gây ảnh hưởng rõ rệt đến
sinh trưởng đường kính và chiều cao. Tuy nhiên, tỷ lệ sống và tỷ lệ cây đa thân ở
các công thức bón phân cho kết quả tốt hơn [15].
Nguyễn Thu Hương, Lê Quốc Huy và Ngơ Đình Quế (2006) cho rằng, các
tài liệu bón phân đều khơng đề cập rõ ràng về chủng loại, tỷ lệ thành phần phân
bón và cũng chưa quan tâm đến việc bón phân trên các loại đất khác nhau. Cũng
qua đây, nhóm tác giả đã kết luận rằng, phương thức phối trộn hai loại phân là
phân vô cơ (lân, NPK) và phân hữu cơ (phân chuồng, lân hữu cơ vi sinh) cho thấy
hiệu quả và hiệu lực phân bón cao nhất, đặc biệt trên các lập địa bị thối hóa nặng,
đất chua, nghèo dinh dưỡng [24].
Kết quả khảo sát rừng trồng Bạch đàn urô và keo lai được bón phân của
Nguyễn Đức Minh, Nguyễn Thu Hương và Đồn Đình Tam (2006) cho thấy, ở
những nơi có điều kiện bón phân chuồng kết hợp với 100 g NPK, rừng Bạch đàn
urô cho sinh trưởng tốt nhất. Nếu chỉ sử dụng một loại phân, bón NPK tổng hợp
có hiệu lực cao hơn so với bón phân vi sinh. Khi bón NPK tổng hợp, liều lượng
cao có hiệu lực tốt hơn so với liều lượng thấp (300 g > 200 g > 100 g). Đối với
keo lai, mặc dù có khả năng cố định đạm nhưng ở rừng non vẫn cần có lượng phân
bón nhất định để thúc đẩy quá trình sinh trưởng. Kết quả thử nghiệm trên rừng
8
trồng cho keo lai và Bạch đàn urô tại Đại Lải cho thấy, cơng thức bón thúc 200 g
NPK (1:2:1) tự phối trộn vào đầu các năm thứ hai và thứ ba đem lại hiệu quả tốt.
Tuy nhiên, sử dụng phân bón NPK Lâm Thao có tỷ lệ 5:10:3 có ý nghĩa kinh tế
hơn, vẫn đảm bảo cho cây sinh trưởng và phát triển tốt [30].
Hà Ngọc Anh (2013) đánh giá ảnh hưởng của phân bón N, P, K đến sinh
trưởng rừng trồng Keo tai tượng tại Đoan Hùng thấy rằng, ở thời điểm 51 tháng
tuổi, cơng thức bón phân với sự kết hợp của 3 nhân tố N50-P50-K100 (50 kg N/ha 50 kg P/ha - 100 kg K/ha; mật độ trồng rừng 1.333 cây/ha) đem lại kết quả sinh
trưởng và chất lượng rừng tốt nhất, thể tích thân cây vượt đối chứng (khơng bón
phân) 65%. Trong thí nghiệm này, vai trò của K rất quan trọng đối với sinh trưởng
của Keo tai tượng, được thể hiện khi bón ở các công thức N0-P0-K50 (vượt đối
chứng 47%) và N0-P50-K50 (vượt đối chứng 40%). Khi bón riêng N hoặc P hoặc
N kết hợp P khơng đem lại hiệu quả. Thí nghiệm tương tự tại Hàm Yên cũng vậy,
cho đến thời điểm 51 tháng tuổi, sự kết hợp của cả 3 yếu tố N, P và K cho kết quả
sinh trưởng và chất lượng rừng tốt nhất. Đối với các công thức bón hai nhân tố,
chỉ có sự kết hợp P-K mang lại hiệu quả hơn. Đối với các cơng thức bón đơn, sinh
trưởng của cây rừng khơng cịn chịu ảnh hưởng của N hoặc P, trong khi đó lại
thấy vai trị khá tích cực của K đối với sinh trưởng. Các cơng thức cho kết quả
sinh trưởng thể tích thân cây tốt nhất gồm N100-P50-K50 (vượt 19%), N50-P50-K100
(vượt 18%) và N0-P0-K50 (vượt 16%) và N0-P50-K50 (vượt 12%) [8].
Phạm Duy Long, Lê Thị Minh Hiếu (2014) nghiên cứu ảnh hưởng của phân
bón đến sinh trưởng rừng trồng Keo lai tại Công ty lâm nghiệp Tam Thanh – Phú
Thọ chỉ ra rằng, ở thời điểm tuổi 4, các cơng thức bón sẽ ảnh hưởng khác nhau tới
sinh trưởng của rừng trồng keo lai. Trong 5 cơng thức, cơng thức bón 500g vi sinh
sơng Gianh và cơng thức bón 100 g NPK + 400g vi sinh sông Gianh cho hiệu quả
cao nhất với năng suất đều đạt trên 18,9 m3/ha/năm vượt từ 22 – 29% so với đối
chứng khơng bón phân [28].
9
Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón NPK-10.5.5 với 3 liều lượng khác nhau
(400 g/cây, 600 g/cây, 1.000 g/cây) được bón theo từng giai đoạn từ năm thứ nhất
đến năm thứ ba cho bạch đàn, Keo tai tượng và keo lai đã được thực hiện tại vùng
nguyên liệu giấy Trung tâm. Kết quả đánh giá sau trồng 78 tháng tuổi, các chỉ tiêu
sinh trưởng của rừng trồng ở các công thức được bón với liều lượng cao hơn đều
đem lại kết quả sinh trưởng tốt hơn nhiều so với công thức có liều lượng ít hơn.
Trong đó, thể tích thân cây ở cơng thức được bón 1.000 g/cây vượt so với công
thức 400 g/cây ở Bạch đàn PN14 là từ 25 - 31%, Bạch đàn PNCTIV từ 33 - 40%,
Keo tai tượng từ 4 - 17%, Keo lai KL20 từ 8 - 13%, Keo lai BV10 từ 18 - 20%
[46].
1.2.2. Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng sinh trưởng và chất lượng rừng
trồng
Mật độ là yếu tốt quyết định năng suất của rừng trồng, mật độ quá cao sẽ
ảnh hưởng xấu tới khả năng sinh trưởng của cây trồng, nhưng mật độ quá thấp sẽ
lãng phí đất và cỏ dại sẽ phát triển mạnh mẽ. Ngoài ra, mật độ thấp, cây trồng sẽ
phát triển mạnh về cành nhánh, ảnh hưởng rõ đến chất lượng gỗ nguyên liệu.
Nhiều nghiên cứu xác định mật độ trồng rừng phù hợp đã được tiến hành đối với
các loài cây và điều kiện gây trồng khác nhau. Theo Hoàng Hoè (1990), mật độ
trồng rừng là một khâu quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, giá thành
đơn vị. Tuỳ theo hồn cảnh mơi trường và mục tiêu yêu cầu cụ thể, vấn đề mật độ
cây trồng được xác định cho từng loài, từng nơi. Nhìn chung, mật độ trồng rừng
có xu thế giảm còn 2.000 - 2.500 cây/ha. Tiến độ này đã giảm được sự chênh lệch
quá lớn giữa mật độ ban đầu và mật độ cuối cùng, từ đó đã hạ được giá thành
trồng rừng và tạo điều kiện triển khai nhanh việc trồng rừng phủ xanh đất trống
đồi trọc [22].
Ngô Quang Đê (1992) đứng trên góc độ trồng rừng, đã lưu ý đến ý nghĩa
sinh vật học sâu sắc của mật độ trồng rừng. Mật độ trồng rừng phụ thuộc vào các
10
nhân tố: Mục đích kinh doanh, đặc tính sinh vật học của loài cây trồng, điều kiện
lập địa, điều kiện kinh tế kỹ thuật [13].
Vũ Tiến Hinh (1995) chỉ ra, mật độ lâm phần có ảnh hưởng rõ nét đến sản
lượng, đặc biệt là đến sinh trưởng đường kính. Do đó, tác giả lưu ý đến việc tìm
hiểu quy luật biến đổi của mật độ vì đây là cơ sở xác định biện pháp tác động hợp
lý để lâm phần đạt sản lượng cao nhất. Trong đó mật độ biến đổi theo tuổi, điều
kiện lập địa, hai nhân tố này được phản ánh tổng hợp bằng kích thước bình qn
của cây. Từ đó, tác giả lập mối quan hệ giữa mật độ với đường kính và chiều cao
bình qn của lâm phần [19].
Giang Văn Thắng (1995) đã nghiên cứu ảnh hưởng của chỉ tiêu diện tích sinh
trưởng tới tăng trưởng và năng suất rừng trồng Keo tai tượng tại miền Đông Nam
Bộ. Với mật độ 1.250 cây/ha, lượng tăng trưởng Keo tai tượng đạt cao nhất và
cho trữ lượng cao nhất [11].
Lưu Bá Thịnh và Trịnh Văn Sâm (1997) đã nghiên cứu ảnh hưởng của mật
độ đến sinh trưởng rừng trồng hai loài Keo tai tượng và Keo lá tràm tại Sông Bé
với 3 mật độ trồng rừng khác nhau là 2.220 cây/ha (3 × 1,5 m), 1.666 cây/ha (3 ×
2 m) và 1.111 cây/ha (3 × 3 m). Kết quả cho thấy, chiều cao bình quân cả ba mật
độ khơng có sai khác lớn nhưng về đường kính, mật độ 1.111 cây/ha lớn nhất.
Nếu trồng rừng bằng phương pháp cơ giới ở Đông Nam Bộ, nên chọn mật độ
1.111 cây/ha hoặc 1.666 cây/ha cho cả hai loài keo.
Nguyễn Huy Sơn và Đoàn Hoài Nam (2002) đã nghiên cứu ảnh của mật độ
đến sinh trưởng của keo lai sau 1 năm tuổi trồng ở Quảng Trị. Thí nghiệm mật độ
gồm: 1.333 cây/ha (3 × 2,5 m), 1.660 cây/ha (3 × 2 m) và 2.500 cây/ha (2 × 2 m).
Kết quả cho thấy, khả năng sinh trưởng cả đường kính và chiều cao của keo lai
trồng ở mật độ 2.500 cây/ha kém nhất nhưng giữa mật độ 1.333 cây/ha và mật độ
11
1.660 cây/ha thì chưa có sự khác nhau rõ rệt. Tuy nhiên, khả năng sinh trưởng
chiều cao ở mật độ 1.660 cây/ha có xu thế trội hơn cả [43].
Sinh trưởng tốt nhất của keo lai trồng tại Đồng Nai được ghi nhận đối với
mật độ trồng 1.111 cây/ha bởi diện tích khơng gian dinh dưỡng tối ưu của cây
được tính toán khoảng 9 m2/cây [44]
Khi đánh giá năng suất rừng trồng keo lai ở vùng Đông Nam Bộ, Phạm Thế
Dũng, Phạm Viết Tùng và Ngô Văn Ngọc (2004) đã khảo sát trên 4 mơ hình có
mật độ trồng ban đầu khác nhau là 952, 1.111, 1.142 và 1.666 cây/ha. Kết quả
phân tích cho thấy, sau trồng 3 năm, năng suất cao nhất ở rừng có mật độ 1.666
cây/ha (21 m3/ha/năm), năng suất thấp nhất ở rừng có mật độ 952 cây/ha (9,7
m3/ha/năm). Tác giả đã khuyến cáo rằng, đối với keo lai ở khu vực Đông Nam Bộ
nên trồng trong khoảng mật độ từ 1.111 - 1.666 cây/ha là thích hợp nhất, nên trồng
mật độ 1.428 cây/ha nếu làm nguyên liệu giấy và trồng mật độ 1.111 cây/ha nếu
sử dụng cho mục đích gỗ nhỡ và gỗ lớn [16].
Đỗ Anh Tuân (2012) đã đánh giá ảnh hưởng của mật độ đến tỷ lệ sống và
sinh trưởng Keo lai tại tỉnh Thừa Thiên Huế của 3 công thức 1.660 cây/ha, 2.000
cây/ha và 2.500 cây/ha. Kết quả cho thấy, tại thời điểm tuổi 5, sinh trưởng đường
kính D1.3, Hvn và Dt có sự khác biệt rõ rệt với mức độ phân hóa cao, sinh trưởng
đường kính D1.3 ở mật độ 1.660 cây/ha đạt 12,0 cm, giảm dần xuống 10,9 cm và
10,3 cm ở các mật độ trồng 2.00 cây/ha và 2.500 cây/ha. Tương tự như chỉ tiêu
D1.3, kết quả phân tích thống kê cho thấy mật độ ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng
Hvn của Keo lai ở giai đoạn 5 tuổi, giá trị Hvn đạt 13,5m ở mật độ 1.660 cây và
tăng đến 14,2m và 14,6m ở các mật độ 2.000 cây/ha và 2.500 cây/ha [47].
Nguyễn Huy Sơn (2006) đã đưa ra một số kết quả nghiên cứu về mật độ trồng
rừng cho keo lai và bạch đàn ở nhiều khu vực khác nhau, có thể kể đến:
12
(1) Tại Bầu Bàng (Bình Dương), thí nghiệm trồng rừng keo lai gồm 3 công thức:
1.100 cây/ha; 1.600 cây/ha và 2.220 cây/ha. Sau trồng 24 tháng, tỷ lệ sống trung
bình đạt 86,46 - 97,90%, cao nhất ở mật độ 1.100 cây/ha và giảm dần theo chiều
tăng của mật độ, thấp nhất ở mật độ 2.220 cây/ha. Sinh trưởng đường kính và chiều
cao giữa các công thức mật độ sau trồng 24 tháng khác nhau khá rõ rệt, cao nhất ở
mật độ 1.100 cây/ha, tiếp theo là mật độ 1.660 cây/ha và thấp nhất ở mật độ 2.220
cây/ha. Từ kết quả nghiên cứu này, kết hợp với kết quả nghiên cứu khác, tác giả
nhận thấy keo lai trồng với mật độ 1.110 - 1.330 cây/ha là thích hợp với đất phù sa
cổ ở khu vực Đông Nam Bộ [42].
(2) Tại Tây Nguyên, thí nghiệm đối với keo lai gồm 3 loại mật độ: 1.660 cây/ha;
2.000 cây/ha và 2.500 cây/ha. Sau trồng 34 tháng, tỷ lệ sống ở các công thức biến
động từ 83,33 - 88,89% và giảm dần theo chiều tăng của mật độ. Khả năng sinh
trưởng giữa các công thức mật độ khác nhau khá rõ rệt về cả đường kính và chiều
cao, tốt nhất ở mật độ 1.660 cây/ha và kém nhất ở mật độ 2.500 cây/ha [42].
(3) Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng của Bạch đàn uro ở Đại Lải (Vĩnh
Phúc), thí nghiệm gồm 3 loại mật độ (1.660 cây/ha; 2.000 cây/ha và 2.500 cây/ha)
được bố trí trên đất feralit phát triển trên phiến thạch sét cho Bạch đàn U6. Kết
quả ở thời điểm 30 tháng tuổi, sinh trưởng giữa các công thức mật độ vẫn chưa
khác nhau rõ rệt cả về đường kính, chiều cao và đường kính tán [42].
(4) Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng rừng trồng keo lai ở Đông Bắc Bộ
(Khe Mo, Đồng Hỷ, Thái Nguyên), thí nghiệm gồm 3 loại mật độ (1.330 cây/ha;
1.660 cây/ha và 2.000 cây/ha), giống gồm hỗn hợp các dòng BV5, BV10 và BV33,
cuốc hố 40 40 40 cm, bón lót 200 g NPK (5:10:3) + 100 g VS + 50 g vôi
bột/hố. Sau trồng 36 tháng, tỷ lệ sống rừng trồng ở các cơng thức thí nghiệm đều
đạt từ 90,74 - 93,52%, sinh trưởng đường kính, chiều cao và đường kính tán giữa
các cơng thức mật độ đã có sự khác nhau khá rõ rệt, chúng đều có xu hướng tăng
dần theo chiều giảm của mật độ, cao nhất ở mật độ 1.330 cây/ha và thấp nhất ở
13
mật độ 2.000 cây/ha. Tuy nhiên, trữ lượng rừng ở các công thức lại giảm dần theo
chiều giảm của mật độ [42].
Trần Hữu Chiến (2005) đã nghiên cứu 3 công thức mật độ trồng rừng 1.250 cây/ha
(4 × 2 m), 1.660 cây/ha (3 × 2 m) và 2.000 cây/ha (2,5 × 2 m) cho Keo tai tượng
và keo lai tại Hàm Yên (Tuyên Quang) thấy rằng, chiều cao ở 3 mật độ khơng
khác nhau nhưng đường kính ở mật độ 1.250 cây/ha có kết quả sinh trưởng tốt
nhất, hiệu quả kinh tế rừng trồng ở mật độ 1.250 cây/ha là cao nhất [10].
Hoàng Ngọc Hải và Cấn Văn Thơ (2002) khi nghiên cứu rừng trồng Bạch
đàn mô-hom đến tuổi 5 tại Vạn Xuân, dòng PN2 với mật độ 1.666 cây/ha đều cho
trữ lượng cây đứng lớn hơn và hệ số sinh lời cao hơn so với mật độ 1.111 cây/ha.
Trong khi đó, kết quả đánh giá rừng trồng giai đoạn 2000 - 2004 ở Tổng công ty
Giấy Việt Nam thấy rằng, mật độ trồng rừng hiệu quả nhất đối với bạch đàn là
1.333 cây/ha, tuy nhiên các mẫu thu thập được cũng chỉ dừng lại ở tuổi 4 [18].
Như vậy, qua nghiên cứu tài liệu trong nước thấy rằng, đã có khá nhiều sự
quan tâm của các nhà khoa học dành cho việc xác định các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh trồng rừng keo và bạch đàn tại các vùng trồng rừng tập trung ở Việt Nam.
Các kết quả được ứng dụng sau đó đã cho thấy tầm quan trọng của hệ thống biện
pháp kỹ thuật trong công tác trồng rừng. Tuy nhiên, qua tổng kết các tài liệu cũng
thấy rằng, kết quả nghiên cứu có được về làm đất, bón phân, mật độ trồng rừng
rất phong phú do bởi sự khác nhau về loài cây và địa điểm nghiên cứu.
14
Chương II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1.1.Mục tiêu tổng quát
Xác định được một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh cây Bạch đàn
PNCTIV nhằm nâng cao năng suất, chất lượng gỗ rừng trồng, làm cơ sở để phát
triển mở rộng mơ hình góp phần đáp ứng nhu cầu sử dụng gỗ nguyên liệu giấy và
ván bóc ngày càng tăng của xã hội nói chung và nhu cầu sản xuất của Tổng cơng
ty Giấy Việt Nam nói riêng.
2.1.2.Mục tiệu cụ thể
- Xác định liều lượng phân bón N, P, K thích hợp rừng trồng Bạch đàn PNCT4
ở xã Phú Lộc, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
-Xác định mật độ thích hợp rừng trồng bạch đàn PNCTIV ở xã Bảo Thanh,
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
-Góp phần làm cơ sở khoa học đề xuất và xây dựng hướng dẫn cơ sở kỹ thuật
trồng rừng thâm canh bạch đàn PNCT4 huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ và những
nơi có điều kiện sinh thái tương tự tại vùng Trung tâm
2.2. Nội dung nghiên cứu.
2.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón N, P, K đến sinh trưởng
rừng trồng Bạch đàn PNCTIV
2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Giống cây trồng: Giống Bạch đàn PNCTIV của Viện nghiên cứu cây nguyên
liệu giấy (là giống tiến bộ kỹ thuật theo quyết định số 388/QĐ-BNN-TCLN ngày
07/03/2014 của Bộ NN&PTNT). Cây con được nhân giống bằng phương pháp ni
cấy mơ sau đó ươm vào bầu nilon đủ tiêu chuẩn mang trồng rừng
15
- Phân bón: N, P, K và phân NPK-10.5.5
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm 01: Các thí nghiệm về mật độ rừng trồng Bạch đàn PNCTIV trồng
tháng 5 năm 2015 tại khu 7, xã Bảo Thanh, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
- Địa điểm 02: Các thí nghiệm về phân bón rừng trồng Bạch đàn PNCTIV
trồng tháng 5 năm 2017 tại khu 8, xã Phú Lộc, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
- Kế thừa mô hình rừng trồng thí nghiệm của viện nghiên cứu cây nguyên liệu
giấy ở 02 địa điểm nêu trên
- Điều tra thu thập số liệu thí nghiệm các chỉ tiêu sinh trưởng, chất lượng, năng
suất rừng trồng vv…
2.5.1. Kế thừa tài liệu
- Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội
- Tình hình sản xuất lâm nghiệp từ trước đến nay
- Việc gây trồng loài cây keo ở khu vực : diện tích, trữ lượng, bảo quản và
tiêu thụ sản phẩm…
2.5.2. Điều tra ngoại nghiệp.
Đề tài sử dụng phương pháp kế thừa (kế thừa mơ hình thí nghiệm) kết hợp
với phương pháp điều tra trên các ô tiêu chuẩn (OTC) của các cơng thức định vị
ngồi hiện trường để thu thập những số liệu cần thiết.
Cơng thức thí nghiệm:
+ Cơng thức thí nghiệm bón phân: gồm 10 cơng thức thí nghiệm, là sự kết
hợp đầy đủ của cả 3 nhân tố Đạm, Lân, Kali theo các tỷ lệ khác nhau để bón lót
cho rừng trồng.
16
Bảng 2.1 Cơng thức thí nghiệm bón phân cho dịng Bạch đàn PNCTIV
Đạm
Supe
Kali
ure
lân
clorua
23
163
138
38
23
38
163
138
63
75
23
53
163
138
88
N100-P50-K30
75
38
23
163
231
38
5
N100-P50-K50
75
38
38
163
231
63
6
N100-P50-K70
75
38
53
163
231
88
7
N100-P70-K30
75
53
23
163
323
38
8
N100-P70-K50
75
53
38
163
323
63
9
N100-P70-K70
75
53
53
163
323
88
10
200g NPK 10:5:5 (đ/c)
20
10
10
26
13
13
TT
Cơng thức thí nghiệm
N
P2O5 K2O
1
N100-P30-K30
75
23
2
N100-P30-K50
75
3
N100-P30-K70
4
Mật độ trồng rừng 1.333 cây/ha được sử dụng để tính liều lượng phân
bón/cây, các yếu tố khác như: cây giống, phương pháp xử lý thực bì và làm đất,
mật độ, kỹ thật chăm sóc,… là như nhau.
+ Cơng thức thí nghiệm mật độ: gồm 6 cơng thức thí nghiệm, là các mật độ
trồng khác nhau và sự phối trí cụ thể trong từng trường hợp.
17
Bảng 2.2 Cơng thức thí nghiệm mật độ cho dịng Bạch đàn PNCTIV
Cách phối trí
TT
Cơng thức thí nghiệm
(cự ly hàng x cự ly cây)
1
2.500 cây/ha
2,0 m x 2,0 m
2
2.000 cây/ha
2,5 m x 2,0 m
3
1.600 cây/ha
2,5 m x 2,5 m
4
1.666 cây/ha
3,0 m x 2,0 m
5
1.333 cây/ha
3,0 m x 2,5 m
6
1.111 cây/ha
3,0 m x 3,0 m
Mỗi một cơng thức thí nghiệm bón phân và thí nghiệm mật độ cho dịng Bạch
đàn PNCTIV đều tiến hành lập 1 ơ tiêu chuẩn điển hình (OTC), ơ được lập phải
mang tính đại diện cao cho khu vực nghiên cứu. Diện tích mỗi ƠTC là 500m2
(20m x 25m), cạnh góc vng được xác định theo định lý pitago với sai số khép
góc ≤ 1/200 chu vi của mỗi ƠTC.
Thu thập số liệu và điền thơng tin vào biểu sau:
Biểu đo đếm tầng cây cao
TT
OTC:……………….
Ngày điều tra:……………
Mật độ:…………………
Người điều tra:……………
Độ dốc:…………………
Hướng dốc:………………..
Tên cây
D1.3 (cm)
DT
NB
TB
Dt (m)
DT
NB
18
TB
Hvn
(m)
Hdc
(m)
Phẩm
Chất
* Các dụng cụ đo cần thiết
+ đường kính 1.3 (D1.3) : thước Diameter rulle, thước kẹp kính
+ Đường kính tán (Dt) : thước dây
+ Chiều cao vút ngọn (Hvn) : thước blumley
3.5.3. Phương pháp phân tích và sử lý số liệu.
Các số liệu sẽ được sắp xếp, tổng hợp theo các nhóm nội dung, xử lý bằng
phần mềm Excel.
Chỉnh lý số liệu: đo đếm tầng cây cao trong mỗi ô.
Số liệu thu được từ các ô tiêu chuẩn được chỉnh lý, tổng hợp theo phương
pháp thống kê toán học trong lâm nghiệp, sử dụng phương pháp chia tổ ghép
nhóm của Brooks và Caruther.
- Số tổ chia: m = 5.log (n) với n là dung lượng mẫu quan sát.
- Cự ly tổ: k
X mã X min
m
X
- Tính trung bình mẫu:
- Sai tiêu chuẩn:
Trong đó: Qx = ∑ fi Xi2 - Hệ số biến động: S% =
fiXi
fi
Qx
n 1
S=
( X i fi )2
n
S × 100
X
- Hệ số chính xác: P%
S%
n
19