Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Dự trữ ngoại hối và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia trong bối cảnh khủng hoảng tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀ O TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

MAI LÊ KHÁNH CHI

DỰ TRỮ NGOẠI HỐI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC
QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh- 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀ O TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

MAI LÊ KHÁNH CHI

DỰ TRỮ NGOẠI HỐI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC
QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH

Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS.Nguyễn Khắc Quốc Bảo

TP. Hồ Chí Minh- 2016



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:
(i) Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi,
(ii) Số liệu trong luận văn được điều tra trung thực,
(iii) Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
TP.Hồ Chí Minh, ngày … tháng 10 năm 2016
Học viên

Mai Lê Khánh Chi


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .............................................................................. 1
1.1

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................................... 1

1.2

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................ 3

1.3


CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................... 3

1.4

PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..................................................... 3

1.5

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 4

1.6

BỐ CỤC LUẬN VĂN ......................................................................................... 4

1.7

Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 5

CHƯƠNG 2: CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA
VIỆC TÍCH LŨY DỰ TRỮ NGOẠI HỐI ĐẾN TỐC ĐỘ HỒI PHỤC SAU
KHỦNG HOẢNG KINH TẾ CỦA MỘT QUỐC GIA ................................................. 7
2.1 MỤC TIÊU CỦA DỰ TRỮ NGOẠI HỐI QUỐC GIA ...................................... 7
2.2

CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM .............................................................. 8

2.2.1

Tích lũy dự trữ ảnh hưởng tới tăng trưởng GDP .............................................. 8


2.2.1

Tích lũy dự trữ với mục tiêu khác .................................................................. 10

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 14
3.1

MƠ HÌNH THỰC NGHIỆM ............................................................................. 14

3.1.1

Đo lường dự trữ quốc tế ................................................................................. 14

3.1.2

Đo lường sự thay đổi trong dự trữ quốc tế ..................................................... 23

3.1.3

Tích lũy dự trữ chủ động và tích lũy dự trữ thụ động .................................... 26

3.1.4

Thay đổi dự trữ trong suốt GFC: .................................................................... 29

3.1.5

Dự trữ và hoạt động kinh tế: .......................................................................... 30

3.1.6


Mô hình hồi quy ............................................................................................ 31


3.1.7
3.2
3.2.1
3.3

Các giả thuyết nghiên cứu .............................. Error! Bookmark not defined.
DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 35
Nguồn dữ liệu ................................................................................................. 35
PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG....................................................................... 36

3.3.1 Ưu điểm phương pháp nghiên cứu dữ liệu bảng ............................................... 36
3.3.2

Các kiểm định liên quan ................................................................................... 37

3.3.3

Phương pháp ước lượng ................................................................................... 40

3.3.3. 1 Ưu điểm của GMM ......................................................................................... 40
3.3.3.2 Tính chất của phương pháp ước lượng GMM. ................................................ 42
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ....................................... 43
4.1 PHÂN TÍCH THƠNG KÊ MƠ TẢ GIỮA CÁC BIẾN TRONG MƠ HÌNH ....... 45
4.2

KIỂM ĐỊNH SỰ TƯƠNG QUAN CÁC BIẾN TRONG MƠ HÌNH VÀ ĐA


CỘNG TUYẾN ............................................................................................................ 48
4.2.1

Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến ................................... 48

4.3

Kiểm định lựa chọn mơ hình Pooled và mơ hình dữ liệu bảng FEM ................ 51

4.4

Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled và mơ hình dữ liệu bảng REM ................ 52

4.5

Kiểm định lựa chọn mơ hình FEM và mơ hình dữ liệu bảng REM................... 52

4.6

Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư trên dữ liê ̣u bảng - Greene

(2000) ........................................................................................................................... 53
4.7

Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư trên dữ liê ̣u bảng– Wooldridge

(2002) và Drukker (2003) ............................................................................................ 54
4.8


Phân tích kết quả hồi quy ................................................................................... 55

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 60
5.1

Kết luận chung: .................................................................................................. 60

5.2

Gợi ý chính sách................................................................................................. 60

5.3

Hạn chế đề tài:.................................................................................................... 60

5.4

Hướng mở rộng đề tài: ....................................................................................... 61

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC ĐỊNH LƯỢNG
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
OLS

Ordinary Least Square – Phương pháp ước lượng hồi quy tuyến tính

FEM


Fixed Effect Model – Mơ hình tác động cố định

FGLS

Feasible Generalized Least Squares – Ước lượng bình phương tối thiểu
tổng quát khả thi

GMM

Gaussian Mixture Model – Mô hình Gaussian hỗn hợp

GDP

Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

GFC

Global Finance Crisis – Khủng hoảng kinh tế toàn cầu

SDDS

Special Data Dissemination Standard – Dữ liệu tiêu chuẩn phổ biến đặc biệt

GDDS


General Data Dissemination Standard – Hệ thống phổ biến dữ liệu chung

FER

Foreign Exchange Reserves – Dự trữ ngoại hối

RER

Real Exchange Rate – Tỷ giá hối đoái thực

COFER

Currency Composition of Official Foreign Exchange Reserves – Cơ sở dữ
liệu về thành phần tiền tệ trong dự trữ chính thức

IR

International Reserves – Dự trữ quốc tế

Forex R Foreign Exchange Reserves – Dự trữ ngoại hối
SDRs

Special Drawing Rights – Quyền rút vốn đặc biệt

Depo

Deposit – Tiền tệ và các khoản tiền gửi

SEC


Securities – Chứng khoán

SWF

Sovereign Wealth funds – Quỹ lợi ích quốc gia

IMF

International Monetary Fund – Quỹ tiền tệ thế giới

WEO

World Economic Outlook – Triển vọng kinh tế thế giới

TOT

Term of Trade – Tỷ số giữa giá hàng xuất khẩu so với nhập khẩu

EMP

Exchange Market Pressure – Thay đổi về tỉ giá hối đoái (áp lực thị trường
ngoại hối)


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.2.1 Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm ........................................................ 12
Bảng 4.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mơ hình .............................................. 46
Bảng 4.2.1: Ma trận tương quan tuyến tính giữa các cặp biến trong mơ hình với biến
phụ thuộc là tốc độ tăng trưởng GDP sau khủng hoảng (GFC-Crisis) ........................ 49
Bảng 4.2.2: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai ......... 50

Bảng 4.3: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và FEM .............................................. 51
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và REM .............................................. 52
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định lựa chọn FEM và REM ................................................. 52
Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi của các mơ hình .............................. 53
Bảng 4.7 : Kết quả kiểm tra tự tương quan trong các mơ hình .................................... 54
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mơ hình mơ hình 1 ............................................................ 56
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy mơ hình mơ hình 2 ............................................................ 57


TÓM TẮT
Bài nghiên cứu này với mục tiêu kiểm tra lại các bằng chứng từ các nghiên
cứu trước và làm sáng tỏ vai trò của dự trữ ngoại hối đối với tăng trưởng kinh tế ở
các quốc gia, đồng thời xem xét liệu những động thái tích lũy dự trữ quốc tế trước
khủng hoảng có thể giúp giải thích sự khác biệt trong hoạt động kinh tế giữa các
quốc gia thời kỳ hậu khủng hoảng hay không. Bằng việc phân tích số liệu của 8
quốc gia châu Á Thái Bình Dương trong thời gian từ năm 1991-2015, bài nghiên
cứu tìm thấy các kết quả đáng chú ý như sau:
Thứ nhất, tồn tại bằng chứng mang ý nghĩa thống kê tác động cùng chiều ở
cả 4 phương pháp Pooled OLS, FEM, FGLS và GMM, với mức ý nghĩa lần lượt
là 5% ở 3 mơ hình Pooled OLS, FEM, FGLS và 10% đối với phương pháp GMM.
Điều này đồng nghĩa với việc tăng trưởng GDP trước thời kì khủng hoảng có tác
động tới việc tăng trưởng GDP sau thời kì khủng hoảng.
Thứ hai, hệ số hồi quy của GDP trong giai đoạn khủng hoảng dương chứng
tỏ rằng việc tăng trưởng GDP trong thời kỳ này có tác động tới GDP sau thời kỳ
khủng hoảng. Tuy nhiên, kết quả định lượng của các mơ hình khác khơng đồng
nhất.
Thứ ba, Biến Reserves/GDP khơng có ý nghĩa thống kê trong 3 mơ hình hồi
quy Pooled OLS, FEM, FGLS nhưng có ý nghĩa thống kê dương ở mức 10% với
mơ hình GMM. Các quốc gia có dự trữ trước thời kỳ khủng hoảng càng nhiều thì
tốc độ phục hồi sau giai đoạn khủng hoảng càng nhanh.

Kết quả định lượng cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa tích lũy dự trữ với tốc
độ tăng trưởng GDP của quốc gia sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế.
Từ khóa : Tích lũy dự trữ, khủng hoảng kinh tế, GMM, GDP, châu Á Thái
Bình Dương.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu đã thể hiện sự tàn phá nặng nề trên thị
trường thế giới và dẫn đến sự bất ổn kinh tế lớn trên toàn cầu. Ban đầu chỉ những
nước phát triển chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng, nhưng đến khoảng giữa năm
2008 cuộc khủng hoảng đã lan ra trên toàn thế giới, các nước mới nổi cạn kiệt
nguồn tài trợ tài chính và biên độ rủi ro tín dụng (credit spreads) cho các khoản nợ
của các nước mới nổi đã tăng đáng kể, điều này làm gia tăng lo ngại về khả năng tái
tài trợ đối với các nước mới nổi.
Sau sự sụp đổ của Lehman Brother vào tháng 09 năm 2008, nhiều quốc gia
theo định hướng thương mại đã phải đón nhận sự sụt giảm mạnh trong kim ngạch
xuất khẩu dẫn đến sự sụt giảm đáng kể trong GDP. Bên cạnh đó, các quốc gia có tỷ
lệ nợ cao cũng hứng chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng, nhiều quốc gia
buộc phải chấp nhận để đồng tiền của mình bị mất giá và (hoặc) phải hạ thấp mức
dự trữ ngoại hối. Đối với các quốc gia có ngành ngân hàng đặc biệt lớn và phát
triển, chính phủ các quốc gia này buộc phải tiếp quản các ngân hàng mất thanh
khoản, chuyển đổi các khoản nợ khu vực tư nhân thành các khoản nợ của khu vực
công.
Một số quốc gia phải chịu ảnh hưởng nặng nề hơn từ cuộc khủng hoảng (đặc

biệt là ở khu vực Trung Âu và Đông Âu), trong khi những quốc gia khác, chí ít là
lúc ban đầu, có nhiều sự bảo vệ hơn trước cuộc khủng hoảng tài chính. Nhiều quốc
gia trong số những thị trường mới nổi đã có một q trình tích lũy tài sản ấn tượng
cho dự trữ ngoại hối trước khi cuộc khủng hoảng toàn cầu xảy ra. Trong những năm
năm 1990 kể từ khi xảy ra cuộc khủng hoảng khu vực, một số quốc gia, đặc biệt là
ở khu vực Đông Á, được cho là đã xây dựng một danh mục dự trữ ngoại hối vượt
mức cần thiết. Nếu lý do chính đáng cho việc tích lũy dự trữ vượt mức này là cung
cấp phịng ngừa tự bảo hiểm, thì cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu có vẻ như là
bằng chứng xác thực cho chiến lược đó. Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây của


2

Blanchard và cộng sự (2010) cũng như nghiên cứu của Aizenman và Sun (2010) đã
cho thấy ngay cả các quốc gia có mức dự trữ ngoại hối cao cũng đã buộc phải sử
dụng (hoặc sụt giảm) dự trữ của mình. Các nghiên cứu này đã tìm thấy một số bằng
chứng cho thấy dự trữ ngoại hối là một “tấm đệm giảm sốc” quan trọng cho nền
kinh tế trước cuộc khủng hoảng tài chính. Thật vậy, một lượng tài sản dự trữ cao
trước khủng hoảng có thể bảo vệ quốc gia chống lại các cuộc tấn cơng đầu cơ, mà
có thể làm sụt giảm dự trữ, dẫn tới các nguy cơ tấn cơng tiền tệ khác có thể xảy ra.
Dự trữ trong bối cảnh này có thể hiểu nơm na giống như chức năng người cho vay
cuối cùng của Ngân hàng trung ương.
Ở các nước mới nổi, dự trữ ngoại hối không chỉ đơn thuần là để đảm bảo
khỏi nguy cơ và tác động của khủng hoảng, họ xây dựng dự trữ ngoại hối để vơ
hiệu hố, chặn trước tấn cơng từ các nhà đầu cơ và có thể giải quyết tốt hơn những
cú sốc vĩ mơ do dịng vốn đảo chiều đột ngột. Việc tự bảo hiểm cho mình bằng dự
trữ ngoại hối cũng giúp các quốc gia giảm mức độ phụ thuộc vào các cứu trợ từ
cộng đồng quốc tế như IMF hay WB, vì nó khơng chỉ tạo ra sự phụ thuộc vào các tổ
chức này, mà còn đưa đến những hệ lụy về chính trị, vị thế quốc gia.., và đơi khi
những liều thuốc của IMF cịn làm bệnh tình trở nên trầm trọng hơn. Thậm chí đối

với những nước không bị ảnh hưởng trực tiếp từ khủng hoảng, thì dự trữ ngoại hối
cũng đóng một vai trò quan trọng, để phòng trường hợp dòng vốn bị rút ra đột ngột
do khủng hoảng niềm tin đối với các nước đang phát triển.
Những chính sách phù hợp sẽ là những liều thuốc cơng hiệu để giải quyết
các khó khăn trong nền kinh tế có nhiều rủi ro và bất ổn, nhất là trong bối cảnh
khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Bài nghiên cứu này với mục tiêu kiểm tra lại các bằng chứng từ các nghiên
cứu trước và làm sáng tỏ vai trò của dự trữ ngoại hối đối với tăng trưởng kinh tế
của các quốc gia trong bối cảnh khủng hoảng tài chính, đồng thời xem xét liệu
những động thái tích lũy dự trữ quốc tế trước khủng hoảng có thể giúp giải thích sự


3

khác biệt trong hoạt động kinh tế giữa các quốc gia thời kỳ hậu khủng hoảng hay
không.
Cách tiếp cận của nghiên cứu này không chỉ tập trung vào tổng số tài sản
trong dự trữ ngoại hối của các quốc gia, mà cịn tập trung nghiên cứu về các quyết
định chính sách của chính phủ các nước về việc mua hoặc bán tài sản dự trữ trong
suốt thời kỳ khủng hoảng tài chính để đo lường liệu có hay khơng sự tác động của
các chính sách tích lũy dự trữ tới hoạt động kinh tế và tài chính của các quốc gia và
tác động này diễn ra như thế nào. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Dự trữ ngoại hối
và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia trong bối cảnh khủng hoảng tài chính”
để nghiên cứu.
1.2

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Luận văn tập trung phân tích, kiểm tra lại các bằng chứng từ các nghiên cứu
trước và làm sáng tỏ vai trò của dự trữ ngoại hối đối với tăng trưởng kinh tế trong

bối cảnh khủng hoảng tài chính bằng cách xem xét liệu những động thái tích lũy dự
trữ quốc tế trước khủng hoảng, cũng như những quyết định chính sách dự trữ được
thực hiện trong thời kỳ khủng hoảng, có thể giúp giải thích sự khác biệt trong hoạt
động kinh tế giữa các quốc gia thời kỳ hậu khủng hoảng hay khơng.
1.3

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Từ đó, bài nghiên cứu đi trả lời cho hai vấn đề chính sau đây:
-

Thứ nhất, có hay khơng sự tác động của các chính sách tích lũy dự trữ tới

hoạt động kinh tế và tài chính của các quốc gia?
-

Thứ hai, tác động này diễn ra như thế nào trong giai đoạn khủng hoảng

toàn cầu xảy ra cũng như trong thời kỳ không khủng hoảng?
1.4

PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Bài nghiên cứu sữ dụng các số liệu vĩ mô của 8 quốc gia thuộc khu vực Châu
Á Thái Bình Dương trong giai đoạn từ 1991-2015 bao gồm: Úc, Hong Kong, New
Zealand, Nhật, Hàn Quốc, Malaysia, Philippines, Singapore.


4


1.5

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Bài luận văn bắt đầu hồi quy bằng mơ hình hồi quy ngun sơ Pooled OLS,
mơ hình hiệu ứng tác động cố định FEM (Fixed Effect).
Tác giả sử dụng thêm hồi quy phương pháp hồi quy FGLS phương pháp hồi
quy này là một giải pháp tốt để ước lượng hồi quy trong mơ hình trong trường hợp
mơ hình vừa xuất hiện phương sai thay đổi, tượng tương quan , mơ hình này loại bỏ
được hai hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan khi dữ liệu bị vi phạm.
Ngồi ra tác giả cịn đối chiếu thêm phương pháp GMM, theo kết quả thực hiện
nghiên cứu của Arellano - Bond (1991), đây là một phương pháp ước lượng hiệu
quả trong trường hợp mơ hình vừa xuất hiện phương sai thay đổi, tượng tương quan
và cả hiện tượng nội sinh.
Bài nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata 13 để thực hiện định lượng phục
vụ cho việc kiểm định tác động của các chính sách tích lũy dự trữ tới hoạt động
kinh tế và tài chính của các quốc gia trong thời kỳ khủng hoảng và hậu khủng
hoảng.
1.6

BỐ CỤC LUẬN VĂN

Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn bao gồm 5 chương, được trình bày cụ thể theo trình tự sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài.
Trong chương này, sẽ làm rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên
cứu, các vấn đề cần nghiên cứu đồng thời giới thiệu tổng quan về phương pháp
nghiên cứu và ý nghĩa khi thực hiện đề tài.
Chương 2: Tổng quan về dự trữ ngoại hối và các nghiên cứu thực
nghiệm trên thế giới về ảnh hưởng của việc tích lũy dự trữ ngoại hối đối với tăng

trưởng kinh tế.


5

Trong chương này, sẽ nêu tổng quan về khái niệm cũng như vai trò của dự
trữ ngoại hối, đồng thời điểm qua những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về
các yếu tố tác động đến việc tích lũy dự trữ ngoại hối trước và trong giai đoạn
khủng hoảng và ảnh hưởng của việc tích lũy dự trữ ngoại hối đến tăng trưởng kinh
tế của quốc gia thời kỳ hậu khủng hoảng
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Nội dung chính của chương này sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, giải
thích các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình, mơ tả các đặc điểm của mơ
hình thực nghiệm, các giả định đặt ra để kiểm định và nguồn dữ liệu để thực hiện
nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Trong chương này, trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố
quyết định đến việc tích lũy dự trữ ngoại hối của một quốc gia giai đoạn trước và
trong giai đoạn khủng hoảng tài chính. Trên cơ sở mức tích lũy dự trữ này lại tiếp
tục kiểm định xem liệu với mức tích lũy ngoại hối trước và trong giai đoạn khủng
hoảng đã ảnh hưởng như thế nào đến khả năng hồi phục kinh tế sau khủng hoảng
(thể hiện qua tỉ lệ tăng trưởng GDP), mức độ ảnh hưởng ra sao, tác động như thế
nào; đồng thời thảo luận các kết quả thực nghiệm nhận được.
Chương 5: Kết luận.
Ở chương này, tổng kết lại các vấn đề nghiên cứu, kết luận lại kết quả thực
nghiệm từ mô hình nghiên cứu, nêu lên những hạn chế của đề tài và hướng mở rộng
đề tài.
1.7

Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI


Đối với mối quan hệ giữa tác động của các chính sách tích lũy dự trữ ngoại hối
tới hoạt động kinh tế và tài chính của các quốc gia trong thời kỳ khủng hoảng và hậu
khủng hoảng, đã có nhiều nghiên cứu đề cập trên toàn thế giới. Tuy nhiên, ở khu vực
APEC Thái Bình Dương hiện nay, vấn đề này vẫn chưa tồn tại bài nghiên thật sát để


6

trả lời câu hỏi này. Ở khía cạnh của bài nghiên cứu, tác giả đóng góp ý nghĩa như
sau:
Về mặt lý luận, đề tài sẽ hệ thống hóa các nghiên cứu về dữ trữ ngoại hối trước
và trong giai đoạn khủng hoảng.
Về mặt thực tiễn, đề tài tiến hành xây dựng một mơ hình định lượng để xác định
các tác động này. Từ đó cung cấp những cơ sở để đưa ra các chính sách phù hợp với
dự trữ quốc gia.


7

CHƯƠNG 2:
TỔNG QUAN VỀ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC TÍCH LŨY DỰ TRỮ NGOẠI HỐI
ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
2.1

MỤC TIÊU CỦ A DỰ TRỮ NGOẠI HỐI QUỐC GIA

Ngoại hối được định nghĩa như là những loại ngoại tệ, vàng tiêu chuẩn quốc
tế, các giấy tờ có giá và cơng cụ thanh tốn bằng tiền nước ngồi. Trong đó, ngoại

tệ chiếm một vị trí khá quan trọng trong vai trị là phương tiện dự trữ của cải,
phương tiện để mua, để thanh toán và hạch toán quốc tế.
Trong điều kiện kinh tế ngày nay, quan hệ quốc tế ngày càng phát triển, sự
hội nhập và giao thương mua bán giữa các nước trên toàn thế giới ngày một gia
tăng, sự xuất hiện các phương tiện thanh tốn mang tính quốc tế sẽ hết sức cần
thiết. Do đó, ngoại hối được xem như là phương tiện thiết yếu trong quan hệ kinh
tế, chính trị, văn hóa,…giữa các quốc gia trên thế giới.
Thêm vào đó, để đáp ứng những mục tiêu trong giai đoạn thị trường ngày
một sơi động địi hỏi phải có sự hợp tác liên minh giữa các nước trong các lĩnh vực
như là kinh tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật,…nhà nước cần nắm giữ trong tay các
công cụ cần thiết. Và dự trữ ngoại hối là một trong những công cụ khá quan trọng
để điều tiết đạt đến các mục tiêu kinh tế vĩ mơ đó.
Dự trữ ngoa ̣i hố i Nhà nước biể u hiện là tài sản nơ ̣ đố i với nề n kinh tế và là
tài sản chung trên bảng cân đố i tài sản của NHNN. Ở đó NHNN đươ ̣c giao sử du ̣ng
quỹ dự trữ ngoa ̣i hố i để tiế n hành mua bán trên thi tru
̣ ̛ ờng ngoa ̣i hớ i nhằ m thực hiện
chính sách tiề n tệ quố c gia.
Dự trữ ngoa ̣i hố i đươ ̣c sử du ̣ng nhằ m tài trơ ̣ cho sự mấ t cân bằ ng cán cân
thanh toán hoặc gián tiế p tác động thông qua việc can thiệp trên thi ̣trường ngoa ̣i
hớ i giữ vai trị ngăn ngừa những biế n động trong nguồ n thu xuấ t khẩ u, thanh toán
nhập khẩ u, cũng như chu chuyể n quá lớn luồ ng vố n đố i với một quố c gia.


8

Dự trữ ngoa ̣i hố i là một cơ sở cho việc phát hành đảm bảo cho mố i tương
quan giữa tiề n – hàng trong nước. Nhà nước có thể chủ động sử du ̣ng ngoa ̣i hố i như
là một lực lươ ̣ng để can thiệp, điề u tiế t thi ̣trường tiề n tệ theo những mu ̣c tiêu theo
kế hoa ̣ch.
Đố i với những nước mà đồ ng tiề n tự do chuyể n đổ i, dự trữ ngoa ̣i hố i là lực

lươ ̣ng để can thiệp thi ̣trường nhằ m duy trì sự ở n đinh
̣ tỷ giá hớ i đối của đờ ng bản
tệ.
Đố i với những nước mà đồ ng tiề n không đươ ̣c tự do chuyể n đổ i, dự trữ ngoa ̣i
hố i là lực lươ ̣ng để can thiệp, điề u tiế t thi ̣trường tiề n tệ theo những mu ̣c tiêu theo
kế hoa ̣ch.
2.2

CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

2.2.1 Tích lũy dự trữ ngoại hối ảnh hưởng tới tăng trưởng GDP
Các phân tích về xu hướng tích lũy dự trữ ngoại hối trước khủng hoảng của
tác giả cùng với các quyết định đưa ra của các quốc gia liên quan đến tỉ giá hối đoái
giảm giá trị và quản lý dự trữ chủ động, đưa ra đề nghị rằng dự trữ ngoại hối được
cho là công cụ phản chu kì, ít nhất ở một số quốc gia trong thời kì khủng hoảng.
Một phân tích khác cũng đề nghị rằng thời gian của khủng hoảng ở các nước khác
nhau cũng là vấn đề đối với việc hiểu về xu hướng của quản lý dự trữ chủ động.
Một nghiên cứu gần đây bởi Llaudes et al (2010) tìm ra các chứng cứ trong
các nước mới nổi rằng dự trữ ngoại hối trước khủng hoảng có tác động cùng chiều
với sự tăng trưởng của sản lượng. Tương tự, Frankel and Saravelos (2010) thấy
rằng mức độ dự trữ ngoại hối trong năm 2007 là một nhân tố đáng kể tác động
ngược chiều giữa các quốc gia.
Có thể cho rằng, giá trị phản chu kì của dự trữ ngoại hối khơng nên đo lường
bằng giá trị tuyệt đối, thay vào đó là giá trị trương đối đối với một tiêu chuẩn động
lực phòng ngừa mà thể hiện “dự trữ đầy đủ”.


9

Kathryn M.E. Dominguez, Yuko Hashimoto, Takatoshi Ito (2013) đo lường

sự tăng trưởng của dự trữ ngoại hối trong suốt giai đoạn khủng hoảng GFC sử dụng
chuỗi quản lý chủ động (không bao gồm thu nhập lãi và sự thay đổi định giá), dữ
liệu này chỉ có sẵn đối với những nước thuộc SDDS. Tăng trưởng thực của GDP
trước GFC thì có quan hệ dương với tăng trưởng GDP sau khủng hoảng, qua đó cho
thấy những quốc gia có xu hướng tăng trưởng cao trước khủng hoảng thì thường có
tăng trưởng cao sau khủng hoảng. Tăng trưởng thực của GDP trong suốt khủng
hoảng khơng ảnh hưởng đến q trình hồi phục kinh tế sau khủng hoảng. Tác giả
tìm ra rằng, các nước có quy mơ dự trữ ngoại hối lớn, tương ứng với GDP trước khi
GFC bắt đầu thường có tốc độ tăng trưởng cao hơn sau khủng hoảng. Ý nghĩa thống
kê về hệ số của tỉ giá hối đoái thay đổi, điều kiện thương mại thay đổi, và dự trữ
thay đổi trong suốt thời gian khủng hoảng có vẻ ít đồng bộ (chặt chẽ) giữa các
nhóm nghiên cứu, nhưng những ước tính thường thấy rằng những quốc gia trải qua
thời kì giảm giá lớn trong thời kì khủng hoảng và những cải thiện lớn về điều kiện
thương mại có một thời kì khơi phục mạnh mẽ. Tương tự, sử dụng nguồn dự trữ
trong khủng hoảng, điều kiện là có tích lũy dự trữ trước khủng hoảng, cũng cải
thiện tăng trưởng sau khủng hoảng.
Polterovich, Victor, và Vladimir Popov (2003), nghiên cứu thực hiện hồi quy
không gian, nghiên cứu cho giai đoạn 1960-1999, tác giả tìm thấy bằng chứng cho
rằng sự tích lũy dự trữ ngoại hối (FER) góp phần vào tăng trưởng kinh tế của một
nền kinh tế tại các quốc gia đang phát triển bằng cách tăng cả đầu tư tỷ lệ GDP / và
năng suất vốn. Tác giả cung cấp các giải thích sau đây của các sự kiện: (1) FER tích
tụ gây ra sự sụt giảm tỷ giá thực (RER) có thể có ảnh hưởng lâu dài, nếu phá giá
như vậy được thực hiện định kỳ và đột xuất; (2) RER sụt giá cho phép tận dụng đầy
đủ các yếu tố bên ngồi xuất khẩu và kích thích tăng trưởng dựa vào xuất khẩu; (3)
FER xây dựng, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi bởi vì nó làm tăng độ tin cậy của
chính phủ của một nước tiếp nhận và làm giảm giá USD tài sản thực. Một mơ hình
thứ ba nghiên cứu lĩnh vực tăng trưởng nội sinh kinh tế (bao gồm cả một khu vực
hàng tiêu dùng, lĩnh vực đầu tư và khu vực thương mại xuất khẩu) được đề nghị để



10

chứng minh làm thế nào hạ giá đồng nội tệ có thể cải thiện phúc lợi xã hội. Khái
niệm về tích lũy ngoại hối và trạng thái cân bằng được tác giả giới thiệu. Và được
chứng minh rằng sự giảm giá đồng nội tệ tỷ giá hối đoái cân bằng có thể tăng khả
năng giàu có quốc gia.
Gần đây, Ye-chi, M. A., Y. U. Shan, J. I. A. N. G. Xiao-qin. (2015) nghiên
cữu về mối quan hệ dự trữ ngoại hối và tăng trưởng. Tác giả tìm thấy quy mơ dự trữ
ngoại hối đang phát triển đã trở thành một gánh nặng đối với các quốc gia, nhưng
nhà quản trị khơng thể bỏ qua tác động tích cực của dự trữ ngoại hối vào phát triển
kinh tế. Trong nghiên cứu này, chúng ta giả thuyết rằng các nước thị trường mới
nổi khơng thể giải quyết vấn đề tích lũy dự trữ cao, và cố gắng để tìm ra cách tốt
nhất để tối đa hóa tác động tích cực của dự trữ ngoại hối. Tác giả chọn mẫu 27 quốc
gia đưa vào mơ hình dữ liệu bảng để thiết lập mơ hình ngưỡng và phân tích những
tác động kinh tế vĩ mơ phát triển thị trường tài chính, phát triển kinh tế và các cấp
độ khác nhau của dự trữ ngoại hối. Kết quả cho thấy rằng dự trữ ngoại hối có tác
động tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở cả hai thị trường các nước phát triển và mới
nổi. Tuy nhiên, mức độ phát triển thị trường tài chính sẽ hạn chế những tác động
kinh tế của dự trữ ngoại hối. Các mức độ phát triển của thị trường tài chính quốc
gia cao hơn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế rõ ràng hơn bằng cách dự trữ ngoại hối.
2.2.1 Tích lũy dự trữ với mục tiêu khác
Các quốc gia tích lũy dự trữ ngoại hối với mục tiêu phịng ngừa các cú sốc
trên tài khoản vãng lai (current account) và tài khoản vốn (capital account), cũng
như việc tích lũy dự trữ là một phần của chiến lược can thiệp nhằm giữ giá trị quốc
tế của đồng nội tệ ổn định và ở mức thấp nhằm thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu
(Dooley et al. (2003)).
Đã có một số nghiên cứu thực nghiệm gần đây cố gắng để kiểm tra xem liệu
động cơ phòng ngừa hay động cơ ổn định tỷ giá hối đối giải thích tốt hơn cho sự
tích lũy dự trữ quốc tế ở các nước cơng nghiệp hóa cũng như các nước phát triển.
Những nghiên cứu này thường tìm thấy bằng chứng ủng hộ cả hai động cơ



11

(Aizenman và Lee (2007)), đồng thời cũng tìm thấy bằng chứng rằng các động cơ
này khơng hồn tồn giải thích được sự gia tăng đột ngột tích lũy dự trữ tại các
nước đang phát triển bắt đầu từ năm 2000 (Jeanne, 2007; Jeanne và Ranciere,
2007).
Có 03 nghiên cứu gần đây đã đi đến kết luận rằng việc các nước tích lũy dự
trữ ngoại hối xuyên suốt thời kỳ 2007 không phải là dự trữ vượt mức, các nghiên
cứu đó bao gồm:
 Nghiên cứu của Obstfeld et al. (2010), so sánh sự tương xứng của quy
mô dự trữ quốc tế với quy mô của khu vực ngân hàng.
 Nghiên cứu của Hashimoto (2007), tập trung vào vấn đề dự trữ quốc tế
bao nhiêu là phù hợp để duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đoái; và
 Nghiên cứu của Dominguez (2010), tập trung vào vai trò của dự trữ quốc
tế ở các nước có thị trường tài chính chưa phát triển.
Ngồi ra cịn có một vài nghiên cứu về chính sách dự trữ của các quốc gia
trong cuộc khủng hoảng toàn cầu gần đây nhất. Aizenman và Sun (2010) nghiên
cứu việc nhiều nước thị trường mới nổi đã quyết định không làm cạn kiệt nguồn dự
trữ ngoại hối của mình như một phần của cơ chế điều chỉnh. Hơn nữa, họ thấy rằng
nhân tố chính để phân biệt các quốc gia đã dựa vào dự trữ là định hướng thương
mại lớn của họ (được đo bằng độ mở thương mại, thị phần xuất khẩu dầu và xuất
khẩu hàng hóa). Nghiên cứu của Aizenman và Sun cho rằng các quốc gia này ít đề
phịng việc dự trữ ngoại hối bị suy giảm khi thị trường xuất khẩu bị sụp đổ, trong
khi hầu hết các quốc gia khác lựa chọn điều chỉnh thơng qua điều chỉnh giảm tỷ giá
hối đối chứ không làm suy giảm dự trữ.
Obstfeld et al. (2009) và Aizenman et al. (2011) nghiên cứu sự phụ thuộc
quá nhiều vào mức hốn đổi tín dụng liên chính phủ của một số quốc gia trong suốt
cuộc khủng hoảng, đặc biệt là các quốc gia phát triển mà khơng có dự trữ ngoại hối



12

lớn. Nghiên cứu này cho rằng hốn đổi tín dụng có thể thay thế cho dự trữ ngoại hối
ở một số quốc gia.
Tích lũy dự trữ ngoại hối cho mục đích tự phịng ngừa hoặc ổn định tỷ giá
hối đối có thể có mối liên hệ quan trọng đối với một số quốc gia trong giai đoạn
trước khủng hoảng tài chính tồn cầu, và có thể đã góp phần vào sự mất cân bằng
toàn cầu - thường được ám chỉ là ngun nhân của cuộc khủng hoảng tài chính tồn
cầu. Những quốc gia đã trải qua cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm dự trữ
ngoại hối vào cuối những năm 1990 đang trong quá trình xây dựng lại dự trữ trong
những năm trước khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu. Việc tích lũy dự
trữ của các quốc gia này sẽ đặt áp lực giảm giá lên đồng nội tệ của quốc gia đó
đồng thời góp phần làm tăng thặng dư nước ngồi (external surplus).
Bảng 2.2.1 Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm
Tác giả

Năm

Kết luận chính

Dooley et al

2003

Tích lũy dự trữ là một phần của chiến lược can
thiệp nhằm giữ giá trị quốc tế của đồng nội tệ ổn
định và ở mức thấp nhằm thúc đẩy tăng trưởng
xuất khẩu.


Aizenman và

2007

Sự tích lũy dự trữ quốc tế ở các nước cơng
nghiệp hóa cũng như các nước phát triển với

Lee

động cơ phòng ngừa hay động cơ ổn định tỷ giá
hối đối.
Hashimoto

2007

Các nước tích lũy dự trữ xun suốt thời kỳ

Obstfeld et al

2010

2007 không phải là dự trữ vượt mức.

Dominguez

2010


13


Aizenman và

2010

Nhân tố chính để phân biệt các quốc gia đã dựa
vào dự trữ là định hướng thương mại lớn của họ.

Sun
Obstfeld et al

2009

Hốn đổi tín dụng có thể thay thế cho dự trữ

Aizenman et al

2011

quốc tế ở một số quốc gia.

Llaudes et al

2010

Dự trữ trước khủng hoảng có tác động cùng

Frankel và

2010


chiều với sự suy thoái của sản lượng

2013

Tăng trưởng thực của GDP trước khủng hoảng

Saravelos
Kathryn M.E.
Dominguez,
Yuko
Hashimoto,
Takatoshi Ito

thì có quan hệ tích cực, qua đó cho thấy những
quốc gia có xu hướng tăng trưởng cao trước
khủng hoảng thì thường có tăng trưởng cao sau
khủng hoảng


14

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1

MƠ HÌNH THỰC NGHIỆM

3.1.1 Đo lường dự trữ ngoại hối
Thuật ngữ "dự trữ quốc tế" không được sử dụng thường xuyên trong các tài
liệu. Tài sản được nắm giữ bởi Chính phủ và các Cơ quan tiền tệ cho các mục đích

dự trữ mà có thể thay thế được gọi là "dự trữ ngoại hối", "dự trữ chính thức" hay
"dự trữ quốc tế"; ngay cả các văn bản của chính phủ cũng thường sử dụng các tên
gọi khác nhau để mô tả cùng loại tài sản. Trong luận văn này, tôi sử dụng thuật ngữ
“dự trữ ngoại hối” dựa trên các quy ước đặt tên được sử dụng bởi Special Data
Dissemination Standard (SDDS) (Dữ liệu tiêu chuẩn phổ biến đặc biệt) Reserve
Temple của IMF.
Tổng dự trữ chính thức (IR) là định nghĩa rộng nhất của dự trữ quốc tế. Khái
niệm này bao gồm dự trữ ngoại hối (ForexR) và dự trữ phi tiền tệ , bao gồm vàng
tiền tệ (Gold), Quyền rút vốn đặc biệt (SDR), vị trí dự trữ (reserve position) tại Quỹ
Tiền tệ Quốc tế (IMF) và tài sản dự trữ khác (Other).
Dự trữ ngoại hối (ForexR) bao gồm hai loại tài sản tài chính là chứng khốn
(SEC) và các loại tiền tệ và các khoản tiền gửi (Depo). Được thể hiện trong các
phương trình sau, trình bày ở nghiên cứu Kathryn M.E và cộng sự (2012):
IR = ForexR + Gold + SDR + IMF + Other

(3.1)

ForexR = SEC + DEPO

(3.2)

Chứng khoán (SEC), các loại tiền tệ và các khoản tiền gửi (Depo) là các
thành phần của dự trữ chính thức phản ánh các hoạt động của chính sách dự trữ
ngoại hối, bao gồm can thiệp thị trường ngoại hối và quản lý danh mục tài sản dự
trữ (liên quan đến sự thay đổi giữa các loại tiền tệ và kỳ hạn các tài sản dự trữ).
Phần tiếp theo của bài luận văn này tập trung vào chi tiết của các hoạt động trong
chính sách dự trữ ngoại hối được phản ánh bởi những thay đổi trong (ForexR).


15


Tài sản dự trữ khác (Other) bao gồm các tài sản tài chính phái sinh, các
khoản vay phi ngân hàng phi chính phủ và những tài sản khác, thường chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong quỹ dự trữ chính thức.
Dữ liệu đa quốc gia được thu thập cho các biến IR, ForexR , Gold , SDRs ,
IMF reserve, và Other, vì vậy chúng ta có thể đo lường mỗi thành phần trong
Phương trình (3.1). Tuy nhiên, một trong những thành phần của dự trữ mà khơng có
sẵn là sự tách biệt rõ giữa 2 thành phần: chứng khoán (SEC) và tiền gửi (Depo)
trong Dự trữ ngoại hối (ForexR). Do đó, trong nghiên cứu này tác giả sử dụng một
nguồn dữ liệu mới được cung cấp thông qua SDDS trong Reserve Template, nguồn
dữ liệu này cung cấp dữ liệu của tất cả các thành phần của dự trữ bao gồm cả sự
tách biệt giữa (SEC) và (Depo).
Định nghĩa về dự trữ chính thức (Official Reserve) dường như khá đơn giản
và dễ hiểu, tuy nhiên các thành phần chi tiết của dự trữ cần đánh giá xem tài sản
nào nên bao gồm hay loại trừ giá trị theo thời gian. Dự trữ quốc tế (International
Reserve) phải được ghi nhận bằng ngoại tệ, là tài sản thuộc sở hữu của chính phủ
hoặc cơ quan tiền tệ, và phải là những tài sản có tính thanh khoản cao. Dự trữ tại
IMF, bao gồm cả "reserve tranche" của một quốc gia cũng như các khoản vay của
IMF, cũng giống như những tài sản cố định được nắm giữ bởi các quỹ vì mục đích
đặc biệt của chính phủ (thường được gọi là Quỹ lợi ích quốc gia “Sovereign Wealth
funds- SWFs) và các tài sản tạo ra trên cơ sở những thể thức cho vay tương trợ
(thoả thuận tương trợ tín dụng - swap arrangements) 10.
Một số tài sản thuộc Quỹ lợi ích quốc gia SWF, bao gồm cả tài sản được
quản lý bởi Tổng công ty Đầu tư Chính phủ Singapore (GIC), được đưa vào quỹ dự
trữ quốc tế của đất nước, kể từ khi GIC được chỉ định là tổ chức quản lý quỹ dự trữ
quốc tế. Tuy nhiên, tài sản trong TEMASEC của Singapore, một quỹ SWF khác, thì
khơng bao gồm trong dự trữ quốc tế của quốc gia này, vì các tài sản này bao gồm
cổ phiếu thường và các tài sản không có tính thanh khoản cao. Tài sản trong các
Quỹ lợi ích quốc gia của Trung Quốc, CIC, dường như không thuộc quỹ dự trữ



16

quốc tế của Trung Quốc, vì những tài sản này được tạo ra để đa dạng hóa dự trữ
quốc tế, chủ yếu là trái phiếu kho bạc Mỹ, các tài sản có lợi nhuận cao đi kèm với
rủi ro cao, chẳng hạn như cổ phần trong các tổ chức tài chính và tài sản thay thế,
những tài sản này khơng đủ điều kiện để được tính vào quỹ dự trữ quốc tế.
Để đáp ứng mối quan tâm của thị trường tài chính và các chính phủ cho vay
nhằm hiểu được cách thức đo lường dự trữ cũng như độ tin cậy của các biến kinh tế
vĩ mô quan trọng khác, IMF đã giới thiệu quy chuẩn công bố dữ liệu SDDS vào
tháng 4 năm 1996 để hướng dẫn các quốc gia trong việc thu thập và kịp thời công
bố số liệu kinh tế và tài chính, bao gồm cả dữ liệu dự trữ quốc tế. Tuy nhiên trong
suốt cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Á việc cơng bố chính xác thông tin về dự trữ
ngoại hối trở thành một vấn đề cho chính phủ của các quốc gia bị ảnh hưởng bởi
cuộc khủng hoảng. Tháng 6 năm 1997, 41 quốc gia, bao gồm tất cả các quốc gia
châu Á bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính như Thái Lan, Malaysia,
Indonesia và Hàn Quốc, đã đồng ý công bố thông tin theo SDDS. Tuy nhiên, các
quốc gia đang ở giai đoạn giữa cuộc khủng hoảng lại khơng sẵn lịng tiết lộ đầy đủ
thơng tin tài chính của quốc gia mình. Nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh từ các thành
phần và vị trí của tài sản dự trữ, cũng như việc công bố dữ liệu kịp thời. Một dữ
liệu được cơng bố phổ biến có chọn lọc, mà khơng sai lệch khỏi bất kỳ tiêu chuẩn
nào vào thời điểm đó, đã được phát triển từ mong muốn của chính phủ các nước về
tính khả dụng của các dữ liệu này, đó là dự trữ quốc tế rịng (cả giao ngay và kỳ
hạn) (nghiên cứu của Dominguez et al. (2011) trình bày chi tiết về mối quan hệ
giữa các cuộc khủng hoảng tiền tệ Mexico và khủng hoảng tiền tệ châu Á cũng như
việc thúc đẩy minh bạch dữ liệu của IMF)
Để đáp ứng với các vấn đề công bố dữ liệu sau cuộc khủng hoảng tài chính
Châu Á, đặc biệt là sự cần thiết của việc minh bạch dữ liệu dự trữ quốc tế, mẫu dữ
liệu dự trữ quốc tế và thanh khoản ngoại tệ - Data Template on International
Reserves and Foreign Currency Liquidity (thường được gọi là Mẫu dự trữ - Reserve

Template) đã được thông qua tại Hội nghị Ban lãnh đạo năm 1998. Ban đầu SDDS
chỉ yêu cầu các quốc gia cung cấp dữ liệu tổng dự trữ quốc tế đơn thuần, mặc dù


17

các thông tin về các nghĩa vụ liên quan đến dự trữ quốc tế cũng được khuyến khích
cơng bố. Khi Mẫu dự trữ- Reserve Template có hiệu lực, các quốc gia thành viên
của SDDS được yêu cầu cung cấp dữ liệu chi tiết của dự trữ quốc tế hàng tháng
theo từng loại tài sản cụ thể (Gold, SDRs, tiền tệ và các khoản tiền gửi , chứng
khoán , và các tài sản tài chính phái sinh ) và vị trí hiện tại của các tài sản đó (dự trữ
được nắm giữ tại các ngân hàng quốc gia khác; tại BIS, IMF, hoặc tại các Ngân
hàng thương mại trong và ngoài nước) cũng như thông tin chi tiết về các nghĩa vụ
liên quan đến dự trữ quốc tế.
Một điều đáng chú ý là ngồi giai đoạn khủng hoảng tài chính, quốc gia có
tích lũy dự trữ quốc tế lớn có thể đã không công bố đúng về quy mô dự trữ của
mình, nhằm tránh những chỉ trích dự trữ vì động cơ thương mại hay dự trữ vượt
mức cần thiết. Một hệ quả khác của việc tích lũy dự trữ lớn ở các quốc gia mới nổi
là sự lo ngại về rủi ro mất giá của dự trữ quốc tế cũng như những lời chỉ trích từ
phía Mỹ liên quan đến việc quốc gia đã tích luỹ quá nhiều tài sản bằng đồng USD.
Để tránh những chi phí kinh tế và chính trị một số nước có trữ lượng lớn tài sản dự
trữ đã bắt đầu theo đuổi chiến lược đa dạng hóa tài sản dự trữ của mình và tạo ra
các loại quỹ mới. Mặc dù các quỹ này thường khơng được chính thức định nghĩa là
dự trữ quốc tế dưới quy tắc IMF (BPM6), nhưng trong giai đoạn khủng hoảng,
chúng vẫn được tính là một phần của tài sản dự trữ.
Sovereign Wealth Fund/ SWF / Quỹ lợi ích quốc gia - là khoản tài sản
được trích ra từ các khoản dự trữ của một quốc gia và để riêng để thực hiện các
mục đích đầu tư, các khoản đầu tư này sẽ đem lại lợi ích cho nền kinh tế quốc gia
và người dân. Nguồn cung cấp cho quỹ là là khoản dự trữ của ngân hàng trung
ương được tích lũy lại do thặng dư thương mại và thặng dư ngân sách, và thậm chí

từ các khoản thu từ tài nguyên xuất khẩu. Hình thức của những khoản đầu tư được
chấp nhận sinh ra từ quỹ SWF rất khác nhau ở mỗi nước; những quốc gia đang bị
quan ngại về tính thanh khoản sẽ giới hạn những khoản đầu tư đối với những cơng
cụ nợ cơng chúng có tính thanh khoản cao.


×