Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Vai trò của nhà nước trong quản lý và phát triển ngành chăn nuôi? Thực trạng phát triển ngành chăn nuôi ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.48 KB, 32 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KINH TẾ
---0-0---

Đề tài

Vai trò của nhà nước trong quản lý và phát triển ngành
chăn nuôi? Thực trạng phát triển ngành chăn nuôi ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Giảng viên hướng dẫn: TS. Hoàng Thị Hương
Sinh viên thực hiện:
Mã sinh viên:
Học phần: Quản lý nhà nước về kinh tế

Hà Nội, tháng 5, năm 2021


Mục lục
Phần mở đầu..............................................................................................................................................2
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu........................................................................................................2
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................................................3
I.

Một số khái niệm về chăn nuôi.....................................................................................................4

1.

Khái niệm chăn nuôi......................................................................................................................4

2.



Khái niệm vật ni.........................................................................................................................4

3.

Đặc điểm của chăn ni.................................................................................................................5

4.

Vai trị của chăn ni.....................................................................................................................5

II.

Hoạt động quản lý nhà nước về chăn nuôi...............................................................................6

1.

Khái niệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực chăn nuôi...............................................................6
2. Nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực chăn nuôi.................................................................7
3. Vai trò của nhà nước trong quản lý và phát triển ngành chăn nuôi.........................................11
4. Các nhân tố tác động tới quản lý nhà nước trong lĩnh vực chăn nuôi.....................................12
5. Những thuận lợi, khó khăn trong cơng tác quản lý nhà nước đối với ngành chăn nuôi.........13

Chương II: Thực trạng phát triển ngành chăn ni nước ta hiện nay................................................16
1. Tình hình chăn ni cả nước năm 2020.....................................................................................16
2. Tình hình dịch bệnh.....................................................................................................................17
3. Tình hình xuất, nhập khẩu sản phẩm chăn ni năm 2020......................................................19
4. Thuận lợi, khó khăn của ngành chăn ni nước ta hiện nay....................................................20
Chương III: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với ngành chăn nuôi và phát triển ngành
chăn nuôi..................................................................................................................................................23

Kết luận....................................................................................................................................................25
Tài liệu tham khảo...................................................................................................................................26

2


Phần mở đầu.
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Chăn ni có vai trị quan trọng trong ngành nơng nghiệp, tạo nguồn thực phẩm
phục vụ cho nhu cầu đời sống con người, cung cấp nguồn sức kéo và nguồn phân
bón dồi dào cho sản xuất nơng nghiệp. Đặc biệt, đối với các địa phương miền núi,
khi các ngành công nghiệp chưa phát triển mạnh, thì nơng nghiệp là nền kinh tế
chủ đạo, trong đó chăn ni là nguồn thu nhập chính của nhiều người dân, góp
phần xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Ngành chăn ni ở Việt Nam có nhiều tiềm năng và lợi thế lớn để phát triển,
diện tích đất nơng nghiệp chiếm khoảng trên 27,3 triệu ha, tương đương với 80,4%
tổng diện tích Việt Nam, số lượng người dân sống ở nơng thôn khoảng 63.086.436
người, chiếm 65,6% tổng dân số cả nước, Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt
đới gió mùa rất thuận lợi để chăn ni một số lồi như trâu, bò, lợn, gà,… Những
năm gần đây, các giống vật ni có năng suất và chất lượng cao đã được đưa vào
sản xuất, cùng với áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong chăn ni nên đã
hình thành các trang trại chăn nuôi tập trung, công nghiệp và các mơ hình sản xuất
liên doanh, liên kết phát triển bền vững.
Tuy vậy, phát triển chăn nuôi vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của
tỉnh. Chăn nuôi truyền thống nhỏ lẻ trong nông hộ vẫn là chủ yếu, chăn nuôi trang
trại chưa nhiều, năng suất chất lượng, hiệu quả khơng cao. Trong khi đó cơng tác
quản lý, kiểm soát về dịch bệnh chưa được chặt chẽ, khiến thiệt hại về vật nuôi
trong mỗi đợt dịch là rất lớn, gây tổn thất kinh tế nặng nề cho người chăn ni.
Cơng tác quản lý giống vật ni cịn nhiều bất cập, tình trạng giống vật ni trơi
nổi khơng rõ nguồn gốc vẫn cịn. Đặc biệt, nguy cơ ơ nhiễm môi trường từ chăn

nuôi ngày càng cao, nhất là những nơi chăn nuôi gia trại mật độ lớn, làm ảnh


hưởng đến cuộc sống của người dân và các ngành nghề sản xuất khác, do công tác
kiểm tra, giám sát, xử


phạt và quản lý của ngành chức năng còn những hạn chế nhất định. Bên cạnh đó,
các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào chăn ni tuy đã có, nhưng
chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp lớn đầu tư, vì khả năng tiếp cận nguồn vốn
và đất sản xuất khó.
Để khắc phục những khó khăn nêu trên thì nhà nước có vai trị vơ cùng quan
trọng, kết hợp với các chủ thể kinh tế khác ngành nông nghiệp nói chung và ngành
chăn ni nước ta nói riêng đạt được nhiều kết quả nhất định và phát triển thuận lợi
trong thời gian tới.
Do đó, em nghiên cứu đề tài: “Vai trò của nhà nước trong quản lý và phát triển
ngành chăn nuôi? Thực trạng phát triển ngành chăn nuôi ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay.”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi và công tác quản lý nhà nước
về chăn nuôi của Việt Nam hiện nay, đề tài đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa
học và có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn và những quy định của pháp
luật hiện hành nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước và phát triển ngành
chăn nuôi của Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vai trò của nhà nước trong quản lý và phát
triển ngành chăn nuôi và thực trạng phát triển ngành chăn nuôi của nước ta hiện
nay.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu định tính. Số liệu dùng để phân

tích trong đề tài bao gồm số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp. Ngoài ra đề tài cịn sử
dụng phương pháp phân tích, so sánh để phân tích sự thay đổi của cơ cấu đàn vật
nuôi, chất lượng sản phẩm chăn nuôi, hiệu quả kinh tế kinh tế đem lại từ chăn nuôi.


Chương I: Cơ sở lý luận.
I. Một số khái niệm về chăn ni.
1. Khái niệm chăn ni.
Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về chăn nuôi:
Thứ nhất, chăn nuôi là một ngành quan trọng trong nông nghiệp hiện đại, nhằm
cung cấp lợi nhuận và phục vụ đời sống con người bằng các sản phẩm từ chăn nuôi
như: thực phẩm, lông, sức lao động từ vật nuôi.
Thứ hai, chăn nuôi là hoạt động của con người tác động lên vật ni để chúng có
thể sống, phát triển bình thường, sinh sản và tạo ra các thú sản một cách có hiệu
quả.
Thứ ba, chăn nuôi là một ngành học cung cấp những kiến thức về khoa học dinh
dưỡng của những loại động vật, gia súc, gia cầm, thủy hải sản, áp dụng cộng nghệ
vào sản xuất các loại thức ăn chăn nuôi, thiết kế được các loại chuồng trại, nơi cứ
trú nắng mưa và chỗ ngủ cho vật ni.
Ngồi ra theo khoản 1, điều 2 Luật chăn nuôi năm 2018 quy định: Chăn nuôi là
ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức
ăn chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi.
2. Khái niệm vật nuôi.
Theo khoản 5 điều 2 Luật chăn nuôi năm 2018 quy định: “Vật nuôi là các loại gia
súc, gia cầm và các động vật khác trong chăn nuôi.”
Gia súc là các lồi động vật có vú, có 04 chân được con người thuần hóa và chăn
ni.
Gia cầm là các lồi động vật có 02 chân, có lơng vũ, thuộc nhóm động vật có
cánh được con người thuần hóa và chăn ni.



3. Đặc điểm của chăn nuôi.
Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp, hoạt động
chăn nuôi được tiến hành trên một địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều
kiện tự nhiên, mang tính khu vực rõ rệt. Ngành chăn ni có đặc điểm cụ thể như
sau:
Thứ nhất, đối tượng sản xuất của chăn ni là vật ni. Ví dụ như heo, gà, trâu,
bò,… Các loại này phát triển theo quy luật sinh học (sinh trưởng, phát triển, diệt
vong), nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh.
Thứ hai, chăn ni mang tính vùng. Hoạt động chăn nuôi được tiến hành trên
một địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, mang tính khu
vực rõ rệt. Ở mỗi khu vực có địa hình, thời tiết, cây trồng khác nhau thì hoạt động
chăn nuôi sẽ khác nhau.
Thứ ba, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế trong chăn nuôi.
Đất đai là bề mặt giúp cho con người và các sinh vật tồn tại trên đó, đồng thời đất
đai giúp con người sản xuất các loại thức ăn chăn ni giúp cho vật ni có thể
sinh trưởng và phát triển. Do đó, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thiếu trong
chăn nuôi.
Thứ tư, chăn nuôi mang tính thời vụ cao. Đây là đặc thù điển hình nhất bởi vì
chăn ni là q trình tái sản xuất kinh tế gắn với quá trình tái sản xuất tự nhiên,
thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại khơng hồn
tồn trùng nhau, sinh ra tính thời vụ trong chăn ni.
4. Vai trị của chăn nuôi.
Thứ nhất, chăn nuôi giúp cung cấp những thực phẩm có hàm lượng dinh dưỡng
cao như: thịt, trứng, sữa,… cho đời sống con người. Khi nền kinh tế ngày càng
phát


triển, thì nhu cầu về ăn uống, sinh hoạt của con người ngày càng nâng cao, thì con
người ngày địi hỏi những thực phẩm chứa hàm lượng dinh dưỡng cao, mà những

thực phẩm từ ngành chăn nuôi chứa hàm lượng protein, chất béo cao hơn thức ăn
có nguồn gốc từ thực vật. Theo số liệu thống kê, năm 2020 thịt lợn hơi xuất chuồng
đạt 3.474,9 nghìn tấn, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng đạt 95,8 nghìn tấn, sản
lượng thịt gia cầm đạt 1.453,7 nghìn tấn,..
Thứ hai, chăn ni cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp nhẹ. Thịt,
trứng, sữa,… là nguồn nguyên liệu đầu vào quan trọng cho ngành cơng nghiệp chế
biến
Thứ ba, chăn ni cung cấp phân bón sinh học cho ngành trồng trọt với số lượng
lớn, cung cấp thức ăn chăn nuôi cho ngành thủy sản. Đối với ngành trồng trọt, chăn
nuôi cung cấp một lượng lớn phân hữu cơ giúp cải tạo đất trồng, nâng cao năng
suất cây trồng cho người dân. Theo số liệu thống kê, một năm lượng phân hữu cơ
mà một con bò cùng cấp từ 8-10 tấn, một con trâu cung cấp từ 10-12 tấn. Nguồn
phân hữu cơ từ gia súc gia cầm sau khi được xử lý là một nguồn thức ăn dồi dào
cho ngành chăn nuôi thủy sản. Da, lông là nguyên liệu cho quá trình chế biến, sản
xuất da dày, chăn, đệm, sản phẩm thời trang. Các loại mỹ phẩm, thuốc chữa bệnh,
vaccine phịng nhiều loại bệnh đều có nguồn gốc từ sữa và trứng, nhung (từ hươu).
Thứ tư, chăn nuôi cung cấp sức kéo. Từ xưa, con người đã biết sử dụng sức kéo
của gia súc như trâu, bò để phục vụ cho các hoạt động canh tác, vận chuyển để
giảm thiểu sức lao động cho con người. Ví dụ các hoạt động như: cày ruộng, vận
chuyển nơng sản, kéo xe, khuân vác vật nặng,… tuy nhiên vai trị này ngày càng
mờ nhạt do máy móc, cơng nghệ hiện đại phát triển, thay thế sức kéo của vật nuôi.
II.

Hoạt động quản lý nhà nước về chăn nuôi.

1. Khái niệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực chăn nuôi.


Quản lý nhà nước trong lĩnh vực chăn nuôi là sự quản lý của nhà nước đối với
ngành nông nghiệp nói chung và ngành chăn ni nói riêng bằng các cơng cụ, kế

hoạch, chính sách pháp luật để tạo tiền đề, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động
chăn nuôi, sản xuất nhằm mục tiêu chung, phát triển bền vững cho ngành nông
nghiệp.
Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức, mục đích của Nhà nước
lên các hoạt động kinh tế (đối tượng và khách thể hoạt động kinh tế) để sử dụng có
hiệu quả tiềm năng, nguồn lực và các cơ hội nhằm đạt mục tiêu trước mắt và lâu
dài của nền kinh tế-xã hội. Quản lý nhà nước về kinh tế được biểu hiện: i) Quản lý
các q trình kinh tế, trong đó chủ yếu quản lý kinh tế vĩ mô. ii) Bao gồm kế
hoạch, tổ chức thực hiện, động viên và kiểm tra. iii) sự kết hợp giáo dục và khuyến
khích lợi ích vật chất, kết hợp giáo dục với biện pháp hành chính. iv) xác định mục
tiêu, phân bổ nguồn lực, tạo điều kiện thực hiện mục tiêu.v) kết hợp chặt chẽ giữa
các kết hoạch với thị trường để bổ sung, hỗ trợ, uốn nắn với sửa chữa những sai sót
cho nhau, làm cho nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước bằng các cơng cụ, chính sách, kế hoạch.vi) kiểm tra, giám sát, xử lý các
sai phạm trong quá trình triển khai các chủ trương, kế hoạch đề ra.
2. Nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực chăn ni.
2.1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chăn nuôi trong phạm vi cả nước.
Theo khoản 1 điều 79 Luật chăn ni năm 2018 quy định: “Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về chăn nuôi trong phạm vi cả nước.” Theo đó, chính phủ đề
ra các chính sách pháp luật về lĩnh vực chăn nuôi áp dụng chung cho các nước. Các
bộ, ban, ngành và các tỉnh cần phải ban hành các chính sách phù hợp, khơng được
áp dụng sai với tư tưởng chung, thống nhất mà Chính phủ đã đề ra.


Chính phủ

UBND tỉnh

UBND huyện


Bộ NN&PTNT

Sở NN&PTNT

Chi cục
UBND xã

Thú y

Trạm thú y

Hình 1. Sơ đồ QLNN trong lĩnh vực chăn ni
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Thái Nguyên
2.2. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang bộ.
2.2.1. Trách nhiệm của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.


Căn cứ vào khoản 2 điều 79 Luật chăn nuôi năm 2018 quy định:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thơn là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về chăn nuôi trong phạm vi cả nước và có trách nhiệm
sau đây: a) Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án trong chăn
ni; b) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ
chức thực hiện chính sách, văn bản quy phạm pháp luật trong chăn nuôi; c) Xây
dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong chăn nuôi; quy định chỉ tiêu
chất lượng bắt buộc phải công bố; xây dựng và hướng dẫn quy trình thực hành
chăn ni tốt; d) Tổ chức thống kê, điều tra cơ bản, báo cáo trong chăn nuôi; đ)
Nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ
mới; e) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về chăn nuôi; g) Tổ chức thông tin,

tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chăn nuôi; h) Thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về chăn nuôi theo thẩm quyền;
i) Đầu mối thực hiện hợp tác quốc tế về chăn nuôi.
2.2.2. Bộ, cơ quan ngang bộ khác.
Theo khoản 3, điều 79, Luật chăn nuôi năm 2018 quy định: Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà
nước về chăn nuôi.
2.3. Trách nhiệm của UBND các cấp.
2.3.1. Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh.
Căn cứ theo khoản 1 điều 80 Luật chăn nuôi năm 2018 quy định: Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau
đây:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về chăn nuôi thuộc phạm vi quản lý; b) Ban hành


theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn, tổ
chức thi hành pháp luật về chăn nuôi trên địa bàn; xây dựng, ban hành quy chuẩn
kỹ thuật địa phương về chăn nuôi; c) Xây dựng nội dung chiến lược phát triển chăn
nuôi của địa phương phù hợp với chiến lược phát triển chăn nuôi trên phạm vi cả
nước và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; d) Xây dựng và tổ
chức vùng chăn nuôi, sản xuất và chế biến thức ăn chăn nuôi tập trung gắn với xử
lý chất thải, bảo vệ môi trường; đ) Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, bồi
dưỡng, tập huấn kiến thức, giáo dục pháp luật về chăn nuôi; e) Thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền và phối hợp
xử lý vi phạm pháp luật về chăn nuôi trên địa bàn; g) Giao đất, cho thuê đất, tạo
quỹ đất, bảo đảm nguồn nước để phát triển chăn nuôi và trồng cây nguyên liệu
thức ăn chăn nuôi, cơ sở giết mổ tập trung theo thẩm quyền; cấp, cấp lại, thu hồi
Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với trang trại chăn ni quy mơ lớn;
h) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định khu vực thuộc nội thành của thành

phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn ni, quyết định vùng ni
chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không
được phép chăn nuôi.
2.3.2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện.
Căn cứ vào khoản 2 điều 80 Luật chăn nuôi năm 2018: Ủy ban nhân dân cấp
huyện, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây: a)
Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức giáo dục pháp luật về chăn nuôi;
b) Giao đất, cho thuê đất, tạo quỹ đất theo thẩm quyền để phát triển chăn nuôi và
trồng cây nguyên liệu thức ăn chăn nuôi; c) Tổ chức quản lý, phát triển chăn nuôi
tại địa phương; thống kê, đánh giá và hỗ trợ thiệt hại cho cơ sở chăn nuôi sau thiên
tai, dịch bệnh; d) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
pháp luật về chăn nuôi trong địa bàn huyện theo thẩm quyền.


2.3.3. Trách nhiệm của UBND cấp xã.


Theo khoản 3 điều 80 Luật chăn nuôi năm 2018: Ủy ban nhân dân cấp xã, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây: a) Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về chăn nuôi; b) Tổ chức thực hiện việc kê khai hoạt
động chăn nuôi trên địa bàn; c) Thống kê cơ sở chăn nuôi, hộ chăn nuôi, cơ sở sản
xuất thức ăn chăn nuôi trên địa bàn.
2.4. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của
Mặt trận, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm tun truyền, vận động thực hiện
chính sách, pháp luật về chăn ni; tham gia góp ý kiến xây dựng pháp luật, thực
hiện giám sát, phản biện xã hội trong chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội tham gia góp ý kiến xây dựng pháp
luật trong các lĩnh vực thuộc ngành chăn nuôi, tham gia thực hiện hoạt động chăn

nuôi theo quy định của pháp luật.
3. Vai trò của nhà nước trong quản lý và phát triển ngành chăn nuôi.
a. Định hướng cho sự phát triển chăn nuôi, phù hợp cho từng giai đoạn phát
triển kinh tế đất nước.
Nhà nước đề ra những đường lối, chính sách pháp luật định hướng cho sự phát
triển của ngành nơng nghiệp nói chung và sự phát triển trong ngành chăn nuôi.
Trong những năm gần đây, do sự phát triển của nền kinh tế thị trường và u cầu
của q trình mở cửa hội nhập địi hỏi nhà nước phải đề ra nhiều chính sách phù
hợp, đáp ứng u cầu và hài hịa lợi ích giữa các chủ thể kinh tế.
b. Đảm bảo môi trường thuận lợi cho phát triển ngành chăn nuôi.


Ngành chăn ni trong cơ chế thị trường chỉ có thể phát triển ổn định trong mơi
trường chính trị, kinh tế, xã hội ổn định. Tuy nhiên, cơ chế thị trường lại có mặt
trái làm cản trở sự phát triển của ngành chăn ni: vì chạy đua với lợi nhuận dẫn
đến việc huy động và sử dụng nguồn lực không hợp lý, vì lợi ích cá nhân mà ảnh
hưởng tới lợi ích chung, hủy hoại mơi trường sống, tình trạng phân hóa giàu nghèo,
sự chênh lệch phát triển giữa các vùng nơng thơn,… Ngồi ra cịn rất nhiều yếu tố
liên quan đến môi trường như thời tiết, dịch bệnh,… Tất cả những yếu tố tiêu cực
nói trên chỉ có thể kiểm sốt, khống chế nhờ có Nhà nước.
c. Nhà nước đảm nhận những mặt, những khâu hay một số hoạt động trong
lĩnh vực chăn nuôi bằng thực lực của kinh tế Nhà nước.
Vai trò quản lý Nhà nước đối với chăn nuôi không chỉ dừng lại ở việc khống chế
điều tiết bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách, cơng cụ mà cịn bằng chính thực lực
của nhà nước. Trong chăn nuôi một số lĩnh vực cần nguồn vốn lớn hay những lĩnh
vực mà tư nhân không được phép chăn nuôi. Do vậy, nhà nước cần phải đảm nhận
những mặt, những khâu đó.
4. Các nhân tố tác động tới quản lý nhà nước trong lĩnh vực chăn nuôi.
4.1. Tác động của điều kiện tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên là nhân tố tác động mạnh mẽ đối với các hoạt động sản xuất

chăn nuôi. Môi trường tự nhiên với các nguồn tài ngun vơ cùng phong phú như
đất, nước, khí hậu, thời tiết,… cung cấp những tư liệu sản xuất cơ bản để con
người tiến hành chăn nuôi, tạo ra sản phẩm. Điều kiện tự nhiên của mỗi vùng, mỗi
quốc gia có sự khác biệt đòi hỏi nhà nước, mỗi vùng phải có chính sách cụ thể phù
hợp để khắc phục với các tác động của môi trường, đồng thời khi điều kiện tự
nhiên thay đổi thì mỗi vùng, mỗi khu vực phải thay đổi chính sách sao cho phù hợp
với sự thay đổi của môi trường.


4.2. Điều kiện kinh tế-xã hội.
Điều kiện kinh tế- xã hội tác động với các hoạt động sản xuất chăn nuôi. Nguồn
lực, cơ sở vật chất của mỗi khu vực, mỗi quốc gia ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự phát
triển của ngành chăn nuôi.
4.3. Nhận thức của các chủ thể quản lý, phát triển chăn nuôi.
Trong quản lý, phát triển nông nghiệp, yếu tố nhận thức và hành động của các
chủ thể có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất chăn ni. Nếu có nhận thức đúng đắn,
thống nhất về các nội dung của quản lý, phát triển chăn nuôi, các nhà lãnh đạo
quản lý sẽ đưa các chủ trương, chính sách phù hợp với thực tế, đáp ứng các yêu
cầu khách quan giữa hai yếu tố ổn định và phát triển. Ngược lại, nếu có các chính
sách khơng phù hợp thì sẽ làm kìm hãm sự phát triển của chăn ni.
4.4. Tác động của q trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Xu hướng tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế đã tạo ra một sân chơi lớn với nhiều
cơ hội, thuận lợi, đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế đất nước, nhưng cũng có
khơng ít khó khăn, thách thức, tác động xấu. Khi tham gia vào quá trình tồn cầu
hóa và hội nhập quốc tế, ngồi việc mở rộng thị trường, thúc đẩy sự phát triển của
chăn nuôi, chăn nuôi trong nước cũng nhận được nhiều vốn đầu tư, máy móc để
q trình chăn ni được thuận lợi. Tuy nhiên, tham gia vào q trình tồn cầu hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế, chăn ni cũng gặp khơng ít khó khăn khi phải cạnh
tranh giá cả cùng những biến động của thị trường. Những khó khăn, thách thức mà
tồn cầu hóa mang lại cho sự phát triển chăn ni hồn tồn có thể khắc phục bằng

những cơ chế, chính sách phù hợp của nhà nước và địa phương.
5. Những thuận lợi, khó khăn trong cơng tác quản lý nhà nước đối với ngành
chăn nuôi.
5.1 Thuận lợi.


- Thứ nhất, ngành chăn nuôi được sự quan tâm, chỉ đạo của trung ương đến địa
phương, tạo cơ sở phát triển ngành chăn nuôi.
- Thứ hai, Đảng và nhà nước đã có những chính sách, đường lối đúng đắn, tạo
điều kiện thuận lợi cho kinh tế gia trại, trang trại phát triển;
- Thứ ba, các cơ chế chính sách hỗ trợ kịp thời cho người chăn ni khi có dịch
bệnh xảy ra để người chăn nuôi ổn định tái sản xuất
- Thứ tư, nhận thức của người chăn nuôi ngày một cao hơn về ảnh hưởng môi
trường chăn nuôi đến đời sống của người dân
5.2. Khó khăn.
- Hiện nay, tình hình ơ nhiễm mơi trường chăn ni tại các vùng nông thôn ngày
càng trở nên nghiêm trọng. Nguyên nhân chính gây ơ nhiễm là do chăn ni nhỏ
lẻ, khơng kiểm sốt được xả thải ra mơi trường. Cịn chăn ni quy mơ trang trại
mặc dù có áp dụng biện pháp xử lý môi trường, nhưng vẫn gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng do các nguyên nhân về công tác quản lý môi trường và áp dụng công
nghệ chưa phù hợp.
- Hoạt động giết mổ động vật vẫn chủ yếu được thực hiện tại các điểm giết mổ động
vật nhỏ lẻ, phân tán trong các khu dân cư hoặc tại các hộ chăn nuôi không đảm bảo
vệ sinh thú y, ATTP, vệ sinh môi trường và chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng
cao về thực phẩm an toàn của thị trường cả trong và ngồi tỉnh.
- Chăn ni gia súc, gia cầm chủ yếu là quy mô nông hộ, nhỏ lẻ, phân tán, theo
phương thức chăn nuôi truyền thống. Trang trại chăn nuôi tập trung, được đầu tư
cơ sở hạ tầng đầy đủ, công nghệ hiện đại, quan tâm đến nguồn giống và chăm sóc
vật ni theo kỹ thuật chiếm rất ít. Tỷ lệ sản phẩm chăn ni an tồn sinh học và
quy trình VietGAP cịn thấp, đầu tư cho phát triển giống vật ni cịn nhiều hạn

chế chưa


đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng. Sản xuất giống chủ yếu nhỏ lẻ, quy mô
hộ.
- Sản xuất chưa gắn với giết mổ, chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm, nên đầu
ra còn bấp bênh; chưa xây dựng mối liên kết giữa người chăn nuôi và doanh
nghiệp tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm chăn nuôi làm ra phần lớn chưa gắn với giết
mổ, chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm đã dẫn đến tình trạng cung vượt cầu.


Chương II: Thực trạng phát triển ngành chăn nuôi nước ta hiện nay.
1. Tình hình chăn ni cả nước năm 2020.
Đại dịch Covid-19 bùng phát vào cuối năm 2019 đã ảnh hưởng tới nền kinh tế
nói chung và ảnh hưởng tới ngành chăn ni nói riêng. Tuy nhiên, do điểm đặc biệt
của thể chế chính trị cũng như các chính sách của nhà nước ta, thì ngành chăn ni
vẫn đạt được những thành tựu nhất định. Theo Bộ NN&PTNT, ngành chăn ni có
những chuyển biến rõ nét về tổ chức sản xuất, chăn nuôi trang trại, gia trại, tập
trung theo chuỗi sạch, hữu cơ, an toàn sinh học. Sản lượng thịt các loại đạt khoảng
5,37 triệu tấn, tăng 3,5% so với năm 2019; sữa tươi đạt trên 1,1 triệu tấn, tăng
12,9%; trứng 14,15 tỷ quả, tăng 6,6%. Đồng thời, thực hiện quyết liệt, đồng bộ,
hiệu quả cơng tác phịng, chống dịch bệnh tả lợn châu Phi và các dich bệnh khác.
– Chăn nuôi chuyển biến rõ nét về tổ chức sản xuất, chăn nuôi trang trại, gia trại,
tập trung theo chuỗi khép kín, an tồn sinh học, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên
tiến, công nghệ cao được mở rộng; nhiều mơ hình chăn ni hữu cơ đã hình thành
và đang được phổ biến, nhân rộng. Bộ và các địa phương chỉ đạo cơ cấu lại vùng
chăn nuôi theo hướng chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang quy mô lớn, theo
chuỗi. Nhiều doanh nghiệp đã đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi, áp dụng công nghệ
cao hoặc chăn ni theo chuỗi, khép kín từ con giống, vật tư đầu vào đến sản xuất
và chế biến, tiêu thụ. Phát triển chăn ni theo quy trình VietGAHP đối với lợn đạt

16
– 17%, gà đạt 30 – 31%; tỷ lệ lợn lai, lợn ngoại chiếm 93,5% tổng đàn và tỷ lệ bị
lai chiếm 62,5% tổng đàn.
Theo Cục Chăn ni, chăn ni bò và gia cầm tiếp tục tăng trưởng khá. Tổng
sản lượng thịt các loại ước đạt 5,39 triệu tấn, tăng 5,4% so với năm 2019; trong đó,
thịt lợn 3,46 triệu tấn, tăng 3,9%; thịt gia cầm 1,42 triệu tấn, tăng 9,2%; thịt bị
372,5 nghìn tấn, tăng 4,8%; trứng đạt 14,54 tỷ quả, tăng 9,5%; sữa bò tươi đạt


khoảng 1,1 triệu tấn, tăng 10,2%. Phát triển mạnh sản xuất thức ăn chăn nuôi công
nghiệp từng


bước chủ động đầu vào cho lĩnh vực chăn nuôi, năm 2020 đạt 20,5 triệu tấn, tăng 2
triệu tấn so với năm 2019.
Sau 02 năm chống chọi với dịch tả lợn châu Phi gây thiệt hại chưa từng có (từ
tháng 2/2019), đến nay cả nước có trên 96% số xã khơng có dịch tả lợn châu Phi.
Đây là điều kiện cơ bản để người chăn nuôi, doanh nghiệp và các địa phương tổ
chức tái đàn, tăng đàn. Trong năm đã hỗ trợ các doanh nghiệp nhập khẩu trên 308
nghìn con phục vụ giết mổ,….
Đồng thời, để điều tiết cung – cầu và bình ổn giá thịt lợn, đã tích cực hỗ trợ, tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhập khẩu trên 212,4 nghìn tấn, chiếm
khoảng 5,6% sản lượng. Bên cạnh việc, lần đầu tiên cho phép nhập khẩu lợn sống
từ Thái Lan để cung ứng cho thị trường tiêu dùng trong nước; đồng thời chỉ đạo
tăng cường khai thác và nuôi trồng thủy sản, cơ cấu lại ngành chăn nuôi và các
ngành khác để cung ứng thực phẩm thay thế lượng thịt lợn thiếu hụt trên thị
trường.
2. Tình hình dịch bệnh.
Theo báo cáo của Cục Thú y, tình hình dịch bệnh xảy ra trên cả nước như sau:
Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP)

Từ đầu năm 2020 đến ngày 09/12/2020, cả nước đã xảy ra 1.589 ổ dịch (bao
gồm 603 ổ dịch xảy ra từ cuối năm 2019 và kéo dài sang năm 2020, 27 ổ dịch phát
sinh mới và 959 ổ dịch tái phát) tại 307 huyện thuộc 50 tỉnh, thành phố. Tổng số
lợn tiêu hủy là 85.525 con, tổng trọng lượng khoảng 4.276 tấn.
Tính đến cuối năm 2020, cả nước có 310 xã thuộc 108 huyện của 29 tỉnh, thành
phố có dịch chưa qua 21 ngày, với số lợn tiêu hủy lũy kế là 31.203 con. Như vậy,
bệnh dịch tả lợn châu Phi cơ bản đã được kiểm soát; thời gian qua dịch bệnh chỉ


xảy ra tại các hộ chăn ni nhỏ lẻ vì khơng bảo đảm được điều kiện chăn ni an
tồn


sinh học, cả nước có 96% số xã khơng có Dịch tả lợn châu Phi, bảo đảm điều kiện
cho việc tổ chức tái đàn, tăng đàn lợn.
Bệnh Cúm gia cầm
Từ đầu năm đến ngày 09/12/2020, cả nước đã xảy ra 84 ổ dịch CGC A/H5 tại 28
tỉnh, thành phố (bao gồm: 21 ổ dịch do vi rút A/H5N1 tại 10 tỉnh, thành phố; 63 ổ
dịch do vi rút A/H5N6 tại 18 tỉnh, thành phố). Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và
tiêu hủy là 223.04 con (chiếm 0,04% trong tổng đàn khoảng 520 triệu gia cầm).
Tính đến cuối năm 2020, cả nước có 02 ổ dịch CGC A/H5N6 tại 02 tỉnh Khánh
Hòa và Nghệ An. Như vậy, tuyệt đại đa số (99,06%) trong tổng đàn gia cầm 520
triệu con an tồn đối với bệnh CGC.
Dịch Lở mồm long móng (LMLM)
Từ đầu năm 2020 đến ngày 09/12/2020, cả nước xảy ra 194 ổ dịch LMLM tại 62
huyện 24 tỉnh, thành phố; số gia súc mắc bệnh là 7.966 con gia súc (chiếm 0,02%
tổng đàn gia súc khoảng 34 triệu con), gồm 6.808 con bò, 1.095 con trâu và 63 con
lợn. Số gia súc bị chết và tiêu hủy là 279 con (202 con bò, 15 con trâu và 62 con
lợn). So với cùng kỳ năm 2019, số ổ dịch giảm 2,4 lần, số gia súc mắc bệnh và tiêu
hủy giảm 66,75 lần.

Tính đến cuối năm 2020, cả nước có 12 ổ dịch 10 huyện 07 tỉnh (Lạng Sơn, Bắc
Kạn, Đồng Nai, Đồng Nai, Long An, Quảng Nam, Kon Tum, Đắk Lắk và Yên Bái)
chưa qua 21 ngày, với tổng số gia súc mắc bệnh lũy kế tại các tỉnh này 701 con, số
gia súc tiêu hủy là 07 con. Như vậy, tuyệt đại đa số (99,08%) trong tổng đàn gia
súc trên 34 triệu con an toàn đối với bệnh LMLM.
Bệnh Tai xanh


Từ đầu năm 2020 đến nay, đã phát hiện 05 ổ dịch Tai xanh (bao gồm: 04 ổ dịch
tại các xã của 04 huyện thuộc tỉnh Nghệ An; 01 ổ dịch tại tỉnh Hà Nam; số lợn mắc
bệnh và tiêu hủy là 119 con).
Bệnh Viêm da nổi cục (VDNC)
Năm 2020, bệnh Viêm da nổi cục (VDNC) lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam
và đã xảy ra tại trên 83 xã, 33 huyện của 10 tỉnh, thành phố (bao gồm: Lạng Sơn,
Cao Bằng, Bắc Kạn, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Sơn La, Hà Giang, Hà
Nam và Hà Nội), làm tổng số 1.125 con trâu, bị mắc bệnh, trong đó có trên 168
con chết, buộc phải tiêu hủy.
3. Tình hình xuất, nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi năm 2020.
a. Về tình hình nhập khẩu.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan trong 11 tháng đầu năm 2020, cả nước nhập
khẩu 41,5 ngàn con lợn giống (kim ngạch 24,7 triệu USD), 301,1 ngàn con lợn thịt
(kim ngạch 84,6 triệu USD); hơn 3,4 triệu con gia cầm giống (kim ngạch 17,9 triệu
USD) và lượng trâu bò sống giết thịt là 517,9 ngàn con (kim ngạch 556 triệu
USD). Tổng lượng thịt nhập khẩu các loại (thịt lợn, gà, gia súc, dê, cừu) là trên 321
ngàn tấn (bằng 6% so với tổng sản lượng thịt hơi sản xuất trong nước).
Về nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi: Trong năm
2020, Việt Nam nhập khẩu 19,6 triệu tấn nguyên liệu TACN, giá trị nhập khẩu 5,7
tỷ USD, trong đó: nguyên liệu giàu năng lượng 11,4 triệu tấn, giá trị nhập khẩu 2,3
tỷ USD; nguyên liệu giàu đạm 7,5 triệu tấn, giá trị nhập khẩu 2,55 tỷ USD, thức ăn
bổ sung 660,9 nghìn tấn, giá trị nhập khẩu 875,6 triệu USD. So với năm 2019,

TACN nhập khẩu năm 2020 giảm 5,7% về khối lượng và giảm 7,8% về giá trị.
b. Về tình hình xuất khẩu.


Theo số liệu của trang thông tin chuyên ngành Chăn nuôi Việt Nam. Năm 2020
kim ngạch xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi ước đạt khoảng 1,2 tỷ USD.
Sản phẩm
Thịt lợn tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh

Giá trị xuất khẩu (triệu
USD)
28,5

Thịt và phụ phẩm gia cầm sau giết mổ

25,1

Trứng gia cầm đã bảo quản hoặc làm chín

1,4

Trứng gia cầm sơ chế, lịng đỏ trứng
muối
Mật ong tự nhiên

3,4
71,3

Xúc xích và các sản phẩm tương tự, phụ


0,3

phẩm dạng thịt
Thịt và phụ phẩm dạng thịt đã chế biến

28,1

Thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu

789

Sữa và các sản phẩm từ sữa

270

Bảng: Tình hình xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi của Việt Nam năm 2020
4. Thuận lợi, khó khăn của ngành chăn ni nước ta hiện nay.
a. Thuận lợi.
Từ xưa đến nay, ngành chăn nuôi Việt Nam ln duy trì đặc điểm chính là kết
hợp chặt chẽ, có hệ thống giữa chăn ni với trồng trọt. Các lồi gia súc lớn như
trâu, bị ngồi để lấy thịt còn để tận dụng sức kéo trong việc cày ruộng, chở hàng.
Hay những loài gia súc, gia cầm nhỏ hơn như lợn, gà, thủy cầm được nuôi dễ dàng
hơn nhờ tận dụng nguồn thức ăn sẵn có như cỏ, bèo, giun… Ngày nay, hình thức
này được nâng cấp hơn bằng mơ hình VAC (Vườn – Ao – Chuồng), giúp người
nơng dân tạo ra nền nơng nghiệp khép kín, quay vòng.


×