Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.4 KB, 88 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Bích H ơng
LờI NóI ĐầU.
Qúa trình toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra nhanh chóng với quy mô ngày
càng lớn trong tất cả mọi lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội. Hay nói cách khác xu
thế hội nhập đang trở thành xu thế chung và tất yếu đối với tất cả các quốc gia.
Trong xu thế ấy, không một quốc gia nào muốn phát triển lại có thể đứng ngoài
cuộc không tham gia vào quá trình vận chuyển các luồng vốn quốc tế, bởi vì hội
nhập sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho các nớc, đặc biệt là các nớc kém phát triển có
thể đi tắt đón đầu trong việc tiếp cận với công nghệ mới, tận dụng các nguồn vốn
từ bên ngoài, nhng đồng thời cũng đặt ra cho các nớc này những thách thức, khó
khăn. Với nền kinh tế nớc ta hiện nay, tốc độ tăng trởng nền kinh tế cha cao, tỉ lệ
tiết kiệm thấp. Để cải thiện đời sống kinh tế, nâng cao mức sống cho dân, chúng
ta không chỉ trông đợi vào nguồn vốn sẵn có ít ỏi của bản thân mình mà phải biết
thu hút cả nguồn vốn từ bên ngoài. Sử dụng vốn vay nớc ngoài hợp lý sẽ đem lại
những hiệu quả hết sức to lớn, tạo đợc những lợi thế của những ngời đi sau, là sự
chọn lựa thông minh để rút ngắn thời gian tích luỹ vốn, nhanh chóng phát triển
kinh tế đất nớc. Tuy nhiên, cũng phải lu ý rằng sử dụng vốn vay cũng chính là tạo
cho mình một khoản nợ đáng kể. Chính vì vậy chúng ta cần phải hiểu rõ việc sử
dụng nợ nớc ngoài rất cần có một chiến lợc cụ thể, hợp lý; nếu không chính các
khoản nợ đó lại là những rào cản đối với sự phát triển kinh tế của đất nớc, cản
trở quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới .
Vấn đề nợ nớc ngoài đối với nhiều nớc trên thế giới không còn là một vấn đề
mới mẻ, nhng vẫn là một vấn đề đáng lu tâm. Đặc biệt trong thập niên 90 này, kể
từ sau cuộc khủng hoảng nợ của Mexico vào năm 1994, cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ khu vực Châu á năm 1997 và gần đây nhất lại là cuộc khủng hoảng
ở Argentina vào năm 2001-2002 với những hậu quả nặng nề về kinh tế xã hội thì
vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý nợ nớc ngoài càng trở nên cấp thiết đối với các
________________________________________________________________
Trung 1- K37D

1


Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Bích H ơng
nhà hoạch định chính sách của các quốc gia. Đối với Việt Nam nói riêng, vấn đề
quản lý nợ nớc ngoài là một vấn đề khá mới mẻ và vô cùng phức tạp nhất là trong
giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam đang bớc sang chặng đờng đổi mới để hoà nhập
vào nền kinh tế chung của khu vực và thế giới .
Để góp phần giải quyết những mặt hạn chế còn tồn tại, góp phần hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tài chính nói chung và quản lý nợ nớc
ngoài nói riêng em đã chọn đề tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ
nớc ngoài của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay cho khoá luận tốt nghiệp của
mình .
Nội dung của khoá luận gồm 3 chơng :
Chơng I : Nợ nớc ngoài và vấn đề quản lý, sử dụng vay nợ nớc ngoài của một
quốc gia .
Chơng II : Thực trạng của công tác quản lý nợ nớc ngoài ở Việt Nam trong thời
gian qua .
Chơng III : Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ nớc ngoài
của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1993 đến nay.
Em xin trân trọng cảm ơn cô giáo hớng dẫn THS Đặng Thị Nhàn, các thầy
cô giáo trờng Đại học Ngoại Thơng Hà Nội, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ để em
hoàn thành bài viết này.
Vì khả năng và thời gian có hạn, bài khoá luận sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong nhận đợc sự đóng góp của các thầy cô và các bạn để nếu có
thể bài viết của em sẽ đạt kết quả tốt hơn .

Sinh viên.
Trần Thị Bích Hơng.
________________________________________________________________
Trung 1- K37D

2

Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Bích H ơng
Chơng I
nợ n
nợ n
ớc ngoài và vấn đề quản lý, sử dụng vay nợ n
ớc ngoài và vấn đề quản lý, sử dụng vay nợ n
ớc
ớc


ngoài của một quốc gia .
ngoài của một quốc gia .
I. Một số vấn đề cơ bản về nợ nớc ngoài
1. Khái niệm về nợ nớc ngoài .
Để đa ra khái niệm về nợ nớc ngoài, chúng ta cần xem xét về quá trình chuyển
giao tài chính trên thế giới. Trong quá trình chuyển giao này, có hai dòng lu chuyển
vốn chủ yếu : Dòng từ các nớc phát triển chảy vào các nớc chậm phát triển & dòng
lu chuyển giữa các nớc phát triển.
Đồng thời nếu xét trên phạm vi mỗi quốc gia, mỗi dòng vốn lu chuyển này lại có
hai dòng : dòng vào & dòng ra. Có thể đa ra khái niệm nợ nớc ngoài gắn với dòng
vào hay còn gọi là dòng vốn quốc tế lu chuyển đến .
Theo khái niệm của các nhà kinh tế của các tổ chức kinh tế nh World Bank, IMF,
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế thì khái niệm Nợ nớc ngoài đợc đa ra nh
sau: Nợ nớc ngoài tính gộp tại một thời điểm nhất định, tơng ứng với tổng mức
cam kết của tất cả các hợp đồng đang có hiệu lực và đã tạo ra việc ngời c trú của
một nớc chuyển vốn cho ngời không c trú( bao gồm nghĩa vụ phải trả lại gốc cùng
với lãi ). Để hiểu rõ hơn về khái niệm trên, ta có thể diễn đạt cụ thể hơn nh sau:
Nợ nớc ngoài là khoản cam kết những hợp đồng vay nợ đã giải ngân và sẽ phải đa
ra nớc ngoài để hoàn trả.
Nợ nớc ngoài là một khái niệm khá mới, vì vậy, chúng ta cần chú ý để tránh sự

nhầm lẫn với những khái niệm tơng tự khác, Trớc hết, phải cần phân biệt rõ nợ nớc
ngoài với vốn nớc ngoài. Vốn nớc ngoài chính là cơ sở để hình thành nên nợ nớc
ngoài. Nói cách khác, nợ nớc ngoài là khái niệm hẹp nằm trong khái niệm rộng
hơn, đó là vốn nớc ngoài. Phân biệt rõ hai khái niệm này giúp chúng ta hiểu sâu hơn
________________________________________________________________
Trung 1- K37D

3
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Bích H ơng
và nhìn nhận đúng đắn hơn về vấn đề quản lý và hiệu quả quản lý nợ nớc ngoài của
một quốc gia.
Theo quan điểm trên, nợ nớc ngoài gắn liền với dòng vốn quốc tế lu chuyển đến.
Do đó, nếu các khoản vay nớc ngoài không đợc quản lý chặt chẽ thì sẽ gây ra sự
mất cân bằng trong cán cân thanh toán quốc tế, dẫn đến tình trạng nền kinh tế bị
khủng hoảng. Vì vậy cần phân loại nợ nớc ngoài theo từng nhóm cụ thể để làm rõ
đặc trng cơ bản của các hình thức vận động chủ yếu của vốn vay nớc ngoài để từ đó
có lựa chọn thích hợp nhất nhằm phát huy hiệu quả của nợ và giúp Chính phủ có thể
quản lý chặt chẽ sự vận động của hoạt động vay nợ của đất nớc.
2. Phân loại các hình thức vay nợ nớc ngoài .
Tuỳ theo mục đích, cách thức quản lý cũng nh cách thức sử dụng, mỗi nớc sẽ
phân loại nợ nớc ngoài theo nhiều tiêu thức khác nhau, nhng chủ yếu vẫn dựa vào 4
tiêu thức cơ bản : thời hạn vay nợ, nguồn vay, chủ thể cho vay, tính chất cho vay.
- Căn cứ vào thời hạn vay, nợ nớc ngoài bao gồm : nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn.
- Căn cứ vào nguồn vay, nợ nớc ngoài bao gồm : nợ đa phơng và nợ đa ph-
ơng.
- Căn cứ vào chủ thể cho vay, nợ nớc ngoài có thể phân thành : nợ Chính phủ
và nợ t nhân.
- Căn cứ vào tính chất cho vay, nợ nớc ngoài bao gồm : nợ thơng mại và nợ
phi thơng mại.

Sự phân loại nợ nớc ngoài theo 4 tiêu thức cơ bản nói trên không những giúp
Chính phủ mỗi nớc quản lý nợ nớc ngoài của quốc gia mình một cách có hiệu quả
mà còn nhằm tới các mục tiêu khác nhau: phù hợp với thông lệ quốc tế và tối u hoá
lợi ích của quốc gia mình khi đa những khoản nợ này ra xử lý tại CLB London
hoặc Paris.
Ngoài các hình thức phân loại nói trên, các quốc gia khác nhau nh : chia nợ
nớc ngoài thành các khoản nợ hình thành do phát hành trái phiếu quốc tế; nợ hình
________________________________________________________________
Trung 1- K37D

4
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Bích H ơng
thành do có nguồn gốc là các khoản vay có sự bảo lãnh của Ngân hàng hoặc Chính
phủ; nợ có nguồn gốc là các khoản vay không có sự bảo lãnh.
Tổng d nợ nớc ngoài
Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn
Phân theo chủ nợ
Nợ chính phủ Nợ t nhân
Đa ph-
ơng
Song ph-
ơng
Các
NHTM
Trái
phiếu
Công ty,
t nhân
3. ảnh hởng của nợ nớc ngoài đối với sự phát triển của
nền kinh tế .

Sự hình thành các khoản nợ nớc ngoài của một quốc gia là một tất yếu khách
quan và bản thân nợ sẽ có tác động mạnh mẽ tới nhiều khía cạnh của của đời sống
kinh tế xã hội của một quốc gia.Về mặt nguyên lý, nếu nợ nớc ngoài đợc sử dụng
có hiệu quả thì không những đảm bảo thực hiện đợc các dịch vụ nợ đối với nớc
ngoàI, mà nớc đi vay còn đẩy nhanh đợc quá trình phát triển, tạo việc làm cho ngời
lao động, cải thiện mức sống của dân. Điều này sẽ là ảnh hởng tích cực tới sự phát
triển kinh tế. Ngợc lại, nếu vốn vay thiếu thận trọng, không có chiến lợc, chính sách
cụ thể, cơ chế quản lý vốn vay lỏng lẻo thì nguồn vốn vay có thể bị sử dụng lãng
phí, không hiệu quả. Do vậy dẫn đến hiệu quả là tăng trởng kinh tế trong nớc không
________________________________________________________________
Trung 1- K37D

5
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Bích H ơng
bù đắp đợc đối với khoản vay nợ, đất nớc ngày càng chìm đắm trong cảnh nợ nần,
dẫn đến khủng hoảng nợ nớc ngoài .
3.1.ảnh hởng tích cực
3.1.1. Tạo nguồn thu về vốn và ngoại tệ .
Về vấn đề này hiện nay vẫn tồn tại hai quan điểm trái ngợc nhau .
Quan điểm thứ nhất, hầu hết các nhà kinh tế học đều cho rằng, trong ngắn
hạn, nợ nớc ngoài có tác động tích cực tới sự tăng trởng kinh tế, nhng xét trên quan
điểm dài hạn thì sự tăng trởng của nền kinh tế dựa vào vay nợ sẽ giảm khi bắt đầu
phải trả nợ cả lãi và gốc. Theo hai nhà kinh tế học Gillis và Perkins trong tác phẩm
Kinh tế học của sự phát triển, tác động của vốn vay nớc ngoài tới tốc độ phát
triển kinh tế chủ yếu thể hiện qua việc vốn nớc ngoài có thể đem lại đợc bao nhiêu
yếu tố đầu vào ( nh máy móc, công nghệ, cách thức tổ chức quản lý ) cho n ớc chủ
nhà ( là nớc đi vay ). Theo số liệu của WB, thông thờng, mức gia tăng khối lợng vốn
chỉ làm tăng sản lợng trong nớc khoảng 15%, còn lại 85% chủ yếu thông qua các
yếu tố đầu vào.
Quan điểm thứ hai của các nhà kinh tế học ngời Đức, họ lại hoàn toàn phủ

nhận những tác động tích cực của nợ nớc ngoài tới sự tăng trởng của nền kinh tế nh
lời khẳng định của GS Hajo Riese: lịch sử kinh tế cho đến nay cha hề có quốc gia
nào có thể phát triển bằng cách nhập siêu vốn, tức là dựa vào vốn nớc ngoài. Theo
họ, nợ nớc ngoài, tức là vô hình chung, đã giúp cho các nớc ngoài tăng sản xuất, tạo
việc làm và thu nhập. Tiếp theo nữa, các nớc đi vay phải đồng thời trả lãi vay cho
những khoản nợ của mình. Điều này cũng gây nên những khó khăn cho sự tăng tr-
ởng nền kinh tế của quốc gia đó.
Trên đây là hai ý kiến hoàn toàn trái ngợc nhau về ảnh hởng của nợ nớc
ngoài đối với nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên trên thực tế đối với các nớc đang
phát triển cũng nh nớc ta hiện nay, chúng ta không thể hoàn toàn phủ nhận vai trò
của vốn vay nớc ngoài, đặc biệt nếu xét trên góc độ về lợi ích của việc tăng thu vốn
và ngoại tệ. Bởi vì nợ nớc ngoài sẽ tạo ra những cơ sở xuất khẩu cho tơng lai, điều
________________________________________________________________
Trung 1- K37D

6
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Bích H ơng
đó sẽ dẫn đến việc nguồn vốn và ngoại tệ trong nớc tăng, đây chính là những lợi ích
về tăng trởng kinh tế của đất nớc.
3.1.2 Nợ nớc ngoài thúc đẩy xuất khẩu phát triển, tăng thu nhập .
Xét về mức tăng trởng kinh tế và mức tăng xuất khẩu của các quốc gia trên
thế giới, ta thấy các nớc Châu á tăng trởng kinh tế nhanh nhất thì cũng có tốc độ
tăng nợ cao nhất (mức vay nợ của các nớc này chiếm khoảng 28% vào đầu những
năm 1990 và tăng lên khoảng 40% vào cuối thập kỷ này ). Nh vậy ta có thể rút ra
nhận xét: sự tăng trởng kinh tế gắn liền với tăng trởng xuất khẩu. Chính vì vậy, các
nớc đang phát triển muốn tranh thủ vốn nớc ngoài để thực hiện mục tiêu quan trọng
hàng đầu là đẩy mạnh xuất khẩu, do đó đẩy mạnh tăng trởng kinh tế. Đây chính là
giải pháp vay nợ làm cú huých từ bên ngoài theo lý thuyết của Samuelson để các
nớc đang phát triển thoát khỏi vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo. Thực tiễn cho
thấy: nớc nào có chiến lợc vay nợ hiệu quả thì tạo đợc tốc độ tăng trởng kinh tế cao,

hoặc nói cách khác có quan hệ tỉ lệ thuận giữa tăng trởng kinh tế với mức gia tăng
nợ nớc ngoài.
Tuy nhiên mức tăng trởng của châu Phi trong giai đoạn này lại cha ổn định trong
khi tình trạng nợ tăng nhanh. Trong trờng hợp này, chúng ta không nên kết luận vội
vàng rằng biến số tăng nợ nớc ngoài mang ý nghĩa tiêu cực mà ngợc lại qua đây
chúng ta cũng biết thêm rằng nó thể hiện khả năng tiếp cận nguồn lực phát triển từ
bên ngoài đối với các nớc châu Phi là khá cao. Nh vậy có thể kết luận rằng: mối
quan hệ giữa nợ nớc ngoài và tăng trởng kinh tế của một quốc gia là quan hệ tỷ lệ
thuận. Điều đó cũng đợc chứng minh ở các nớc NICS Châu á nh: Hàn Quốc, Đài
Loan vì nếu không có sự đóng góp to lớn của nợ n ớc ngoài thì những nớc này có
thể sẽ trở thành những con rồng Châu á thực sự.
3.1.3 Nợ nớc ngoài giảm thiểu thời gian tích luỹ vốn .
Hai tác dụng cơ bản của nợ nớc ngoài xét trên vấn đề vốn và ngoại tệ là: tạo cơ
sở thúc đẩy xuất khẩu cho tơng lai và rút ngắn thời gian tích luỹ vốn ban đầu. Trong
đó vấn đề rút ngắn thời gian tích luỹ vốn ban đầu sẽ đợc thấy rõ khi nhìn lại lịch sử
________________________________________________________________
Trung 1- K37D

7
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Bích H ơng
phát triển của các nớc đang phát triển. ở hầu hết các nớc này sau khi giành đợc độc
lập, đất nớc đều ở tình trạng nghèo nàn, lạc hậu. Đời sống của nhân dân còn rất khó
khăn, hậu quả là vốn đã ít lại không đợc sử dụng có hiệu quả. Do đó mà các nớc
này đều chỉ có thể chi một khoản rất hạn hẹp cho đầu t công cộng và kỹ thuật. Để
giải quyết phát triển cơ sở hạ tầng một lĩnh vực quan trọng trong việc bảo đảm
tiền đề cho phát triển kinh tế song đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn mà khả năng thu
hồi vốn chậm các nớc đang phát triển đã sử dụng nguồn vốn ODA để bổ sung
cho nguồn vốn đầu t phát triển vốn dĩ đã rất hạn hẹp từ Ngân sách Nhà nớc
( NSNN ). Hàng năm, các nớc phát triển đã cung cấp một khối lợng ODA khổng lồ
trị giá hàng trăm tỉ USD cho các quốc gia đang phát triển. Khối lợng ODA có một

vai trò rất quan trọng đối với các nớc này. Nó cho phép họ có đợc một khoản tiền
đầu t vào lĩnh vực công cộng, giải quyết một số vấn đề cấp bách, rút ngắn thời gian
tích luỹ vốn cho sự phát triển. Theo báo cáo của WB, ngay từ những năm đầu của
thập kỷ 70, Philipin đã dành 60% tổng số vốn vay ODA cho phát triển cơ sở hạ
tầng; Thái Lan, Indonexia, Singapore có nhiều công trình hạ tầng nh: sân bay, bến
cảng, trờng học, bệnh viện, trung tâm nghiên cứu khoa học đã đợc xây dựng bằng
nguồn vốn ODA. Các nớc khác nh Nhật Bản, Hàn Quốc trớc đây cũng dựa vào
nguồn vốn ODA để hiện đại hoá cơ sở hạ tầng.
3.1.4 Tiếp nhận công nghệ tiên tiến của các nớc đi trớc .
Một lợi ích quan trọng mà nợ nớc ngoài có thể mang lại cho các nớc mắc nợ
là công nghệ kỹ thuật hiện đại của các nớc đi trớc cũng nh sự phát triển của nguồn
nhân lự. Bằng nguồn vốn vay nớc ngoài, các nớc con nợ có thể sử dụng nợ nớc
ngoài để vay đầu t mua máy móc, trang thiết bị mới, phát triển giáo dục và đào tạo,
vừa tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác dạy và học, vừa nâng cao trình
độ giáo viên, chú trọng, hoàn thiện và phát triển giáo dục đào tạo trong khi cơ sở
vật chất phục vụ công tác dạy và học của các nớc đang phát triển đang trong quá
trình chuẩn bị, có thể sử dụng nguồn vốn vay nớc ngoài để cử cán bộ ra nớc ngoài
học tập. Bên cạnh đó, nguồn vốn nớc ngoài còn giúp để thực hiện nghiên cứu cơ
bản ( tổng quan, quy hoạch, nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi ), chuyển
________________________________________________________________
Trung 1- K37D

8
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Bích H ơng
giao công nghệ, phát triển thể chế, tăng cờng năng lực của các cơ quan nghiên cứu
và quản lý. Thu hút nguồn vốn nợ nớc ngoài để dành cho các công trình công
nghiệp nhằm tạo nguồn vốn thực hiện các biện pháp cải cách doanh nghiệp, đầu t
theo chiều sâu, tăng cờng và đổi mới trang thiết bị, công nghệ để tạo khả năng cạnh
tranh của sản phẩm. Đây là những lợi ích căn bản nhất mà nợ nớc ngoài đem lại cho
các nớc đi vay.

3.1.5 Thu hút và mở rộng đầu t có hiệu quả.
Nợ nớc ngoài là sự chuẩn bị cho vốn FDI đợc thu hút và tạo điều kiện để sử
dụng nó sao cho đạt hiệu quả, mở rộng đầu t phát triển kinh tế trong nớc đối với các
nớc đang phát triển. Hỗ trợ phát triển chính thức cũng nh nợ nớc ngoài bản thân nó
là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho các nớc đang phát triển, còn có tác dụng làm
tăng khả năng thu hút vốn FDI và tạo điều kiện mở rộng đầu t phát triển cho các n-
ớc con nợ thông qua quá trình hiện đại hoá và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã
hội, và do đó, tạo điều kiện cho các nhà đầu t trong nớc tập trung đầu t vào các công
trình sản xuất kinh doanh khác có khả năng mang lại lợi nhuận. Nh đã phân tích ở
trên về vấn đề rút ngắn thời gian tích luỹ vốn, nếu xét trên một phơng diện khác, ta
cũng thấy rõ lợi ích mà nợ nớc ngoài đem lại cho các nớc con nợ. Để thu hút đầu t
nớc ngoài, các nớc cần phải hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, đảm bảo điều kiện
tiền đề cho phát triển kinh tế xã hội. Nhờ có nguồn vốn nớc ngoài, các nớc mới cải
thiện đợc điều kiện khó khăn vốn của mình để từ đó thu hút và mở rộng đầu t nớc
ngoài, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Ngoài ra trong ngắn hạn, nợ nớc ngoài còn là tấm lá chắn giúp cho các
quốc gia đi nợ cải thiện cán cân thanh toán. Nó còn là một nhân tố góp phần thúc
đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá,
tạo thêm việc làm, giải quyết tình trạng thất nghiệp một vấn nạn của các nớc
đang phát triển, ngăn ngừa và hạn chế các tệ nạn xã hội, góp phần tăng thu nhập
cho ngời dân, đồng thời có thể tạo cho nớc đi vay thế chủ động trong quản lý và sử
________________________________________________________________
Trung 1- K37D

9
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Bích H ơng
dụng vốn vay, giảm thiểu các quyền kiểm soát và sở hữu của các công ty nớc ngoài
đối với nền kinh tế và chủ quyền của nớc vay nợ.
3.2 ảnh hởng tiêu cực .
3.2.1. Nợ nớc ngoài kèm theo những điều kiện, ràng buộc mang tính chính trị.

Bên cạnh những ảnh hởng tích cực nh đã nói ở trên, nợ nớc ngoài cũng có
những ảnh hởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế của quốc gia. Đề cập đến vấn đề
này, nhà kinh tế học ngời Mỹ B. Friedman đã viết : Chúng ta đang sống trong nợ
nần chồng chất và bán dần bán mòn tài sản của chúng ta đi. Nớc Mỹ tự tiêu sài
hoang phí và gửi hoá đơn thanh toán cho tơng lai, ảnh hởng cũng nh vai trò quan
trọng của nớc Mỹ trên trởng quốc tế bị giảm sút( Trích dẫn theo giáo trình Kinh
tế học của Paul. Samuelson). Qua nhận xét về ảnh hởng tiêu cực của nợ nớc ngoài
đối với nền kinh tế Hoa Kỳ nh trích dẫn trên, ta dễ dàng thấy đợc hậu quả của nợ
nần đối với nền kinh tế là rất nghiêm trọng.
Đối với các nớc đang phát triển, hậu quả của nợ nớc ngoài lại càng bộc lộ rõ. Các
khoản nợ nớc ngoài, nhất là các khoản vay ODA do Chính phủ các nớc phát triển
cung cấp cho các nớc đang phát triển thờng hay đi kèm với những điều kiện và ràng
buộc về chính trị, kinh tế, quân sự Trong một số tr ờng hợp, những điều kiện này
không chỉ dừng lại ở các ràng buộc đơn thuần, mà chúng đã trở thành những yêu
sách của các nớc cung cấp viện trợ, can thiệp quá sâu vào công việc nội bộ của nớc
nhận viện trợ, xâm phạm đến chủ quyền độc lập của của một quốc gia. Xét về mặt
kinh tế, có nhiều dự án viện trợ đi kèm với các ràng buộc nh: phải mua hàng hoá,
thiết bị, công nghệ hay phải thuê chuyên gia từ những quốc gia cung cấp viện trợ
với giá không hợp lý, cao gấp nhiều lần so với giá trị thực tế. Nói chung bên cấp
viện trợ thờng cố gắng lợi dụng lợi thế của mình để đạt đợc những mục tiêu chính
sách riêng. Họ thờng gắn quỹ viện trợ với việc mua hàng hoá và dịch vụ ở nớc họ
nh một biện pháp nhằm tăng cờng khả năng làm chủ của mình. Những nớc cấp viện
trợ, cả song phơng và đa phơng, đều sử dụng viện trợ làm công cụ buộc các nớc
đang phát triển phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích của
________________________________________________________________
Trung 1- K37D

10
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Bích H ơng
mình. Nh vậy, đối với các nớc đang phát triển, nợ nớc ngoài sẽ tạo cho họ thế bị

động trong việc quản lý, sử dụng vốn vay nớc ngoài đối với nền kinh tế, đồng thời
làm tăng tính kiểm soát của các công ty nớc ngoài đối với nền kinh tế, từ đó làm
tăng tính phụ thuộc của các nớc đi vay đối với các nớc cho vay. Đúng nh TS. D.
Korten nói, việc vay nợ chỉ làm hồi sinh nền kinh tế thực dân. Nếu nh thực dân cũ
dùng việc chiếm đóng quân sự để áp bức dân thuộc địa, thì thực dân mới lại sử dụng
vốn và nợ nần để kiểm soát các nớc còn kém phát triển.
3.2.2. Nợ nớc ngoài là gánh nặng cho ngời dân trong tơng lai .
Nợ nớc ngoài không chỉ tạo ra sự phụ thuộc ngày càng lớn vào nguồn lực phát
triển bên ngoài mà còn tạo ra những thua thiệt cho các nớc vay nợ trong việc tiếp
nhận các công nghệ hiện đại. Nh đã phân tích ở mục 3.1.4, các nớc con nợ sẽ có
lợi thế của những ngời đi sau, nhng nếu không có những chính sách, chiến lợc hợp
lý thì các nớc này sẽ lâm vào tình trạng là các bãi thải công nghệ cho các nớc
phát triển do nhập phải những công nghệ lạc hậu, kìm hãm sự phát triển của quốc
gia. Nhng nếu sử dụng vốn nớc ngoài để mua những công nghệ quá hiện đại, đắt
tiền, không phù hợp với năng lực công nghệ của quốc gia nh không sử dụng đợc
hoặc sử dụng không đạt hiệu quả, gây lãng phí, làm cho chi phí bỏ ra quá cao, thực
sự trở thành gánh nặng đối vói các quốc gia mà thế hệ mai sau là ngời phải gánh
chịu việc hoàn nợ. Đây cũng chính là vấn đề cần đợc đề cập khi nghiên cứu các ảnh
hởng tiêu cực của nợ nớc ngoài đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Đối
với các nớc đang phát triển, cơ chế ấy nợ thờng lỏng lẻo, vay nợ thờng chỉ đáp ứng
nhu cầu trớc mắt nh tăng nguồn vốn để cải thiện phần nào đời sống nhân dân. Xét
về lâu dài, nó chỉ làm cho sự phụ thuộc của chính các nớc này đối với các nớc viện
trợ ngày càng tăng cao, lâm vào thế bị động. Nó duy trì phơng hớng phát triển kinh
tế chỉ biết dựa vào xuất khẩu, tài trợ cho các dự án lấy tài nguyên làm cơ sở, tàn phá
môi trờng tự nhiên và tớc đoạt quyền làm chủ của ngời dân. Vì vậy một vấn đề nữa
cần đợc đề cập khi nghiên cứu các tác động tiêu cực của nợ nớc ngoài đối với sự
phát triển kinh tế của một quốc gia là những thiệt hại mà ngời dân phải gánh chịu.
________________________________________________________________
Trung 1- K37D


11
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Bích H ơng
Để lấy dẫn chứng cho điều này, chúng ta sẽ phân tích tình hình vay nợ và phát triển
kinh tế của một số quốc gia đang phát triển, đặc biệt là các quốc gia Mỹ La tinh nh
Brazil và Mexico. Nh đã phân tích ở trên, nợ nớc ngoài đối với một quốc gia là do
quốc gia đó hoàn toàn chủ động và có toàn quyền quản lý, sử dụng. Chính điều này,
nếu không có chiến lợc sử dụng, quản lý có hiệu quả sẽ tác động ngợc lại tới hiệu
quả của việc đi vay nợ. Một khi các khoản nợ không đợc sử dụng hiệu quả thì sẽ
dẫn đến gánh nặng nợ nần, làm tăng các khoản trả nợ cho các khoản đi vay nớc
ngoài, từ đó làm giảm sút thu nhập quốc dân. Nợ nớc ngoài kéo theo việc xuất
khẩu làm cho các quốc gia phải xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu để thu ngoại tệ trả
nợ. Ví dụ nh Braxin và Mexico, vào cuối những năm 1980, đã phải dành 1 / 4 đến
1/3 thu nhập từ xuất khẩu để trả nợ, trong khi đó, tăng trởng xuất khẩu lại có quan
hệ tỉ lệ thuận với tăng trởng kinh tế, là nền tảng cho sự phát triển. Do đó nếu dành
quá nhiều thu nhập từ xuất khẩu để trả nợ thì hậu quả là tăng trởng kinh sút kém,
làm cho đất nớc dễ lâm vào tình trạng khủng hoảng không có khả năng trả nợ hoặc
phải tuyên bố vỡ nợ. Thực trạng về các khủng hoảng nợ của các nớc Châu Mỹ La
tinh đến nay vẫn luôn đợc nhắc đến nh những bài học quý giá đối với các nớc đang
phát triển đi sau để tránh tình trạng nợ nần và dẫn tới khủng hoảng nợ quốc tế sâu
sắc. Cuộc khủng hoảng này đánh dấu sự đình trệ trong tiến trình phát triển kinh tế,
xóa đi nhiều thành quả trong nhiều thập niên trớc, làm giảm mức sống của phần
đông dân số trên thế giới, đồng thời làm cho tình hình tài chính quốc tế gặp khó
khăn.
Hiện nay nợ nớc ngoài của các nớc đang phát triển khoảng gần 2000 tỷ USD.
Món nợ khổng lồ này không ngừng đợc gia tăng hàng năm do lãi mẹ đẻ lãi con, làm
cho các nớc này lại càng thêm nợ nần chồng chất. Sở dĩ họ phải đi vay là do có nhu
cầu về vốn để giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội trong nớc, nhng kết quả là do
món nợ gia tăng, vì vậy các nớc này không những không thoát khoỉ đói nghèo mà
thậm chí lại lâm vào vòng luẩn quẩn mới: nghèo đói --- vay nợ----trả nợ ( lãi và
gốc )---vay nợ nhiều hơn ----nghèo đói hơn. Tuy nhiên, nh đã nói ở trên, những ảnh

________________________________________________________________
Trung 1- K37D

12
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Bích H ơng
hởng tiêu cực của nợ nớc ngoài tới sự phát triển kinh tế không phải do chính bản
thân nó gây ra, mà đó chính là hậu quả của việc quản lý và sử dụng các món nợ đó
nh thế nào, hay nói cách khác chính là do cha có một chiến lợc vay nợ đúng đắn, cơ
chế quản lý còn lỏng lẻo, kém hiệu quả.
Từ sự phân tích trên, ta có thể nhận thấy lợi thế mà nợ nớc ngoài có thể đem lại,
đặc biệt là các quốc gia đang phát triển đi sau cần đi tắt, đón đầu. Dù cho có
những ảnh hởng tiêu cực, nhng nợ nớc ngoài vẫn là một xu hớng khách quan, một
sự lựa chọn cho phép để các nớc nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu.
Tuy nhiên cũng cần lu ý rằng, nợ nớc ngoài nói riêng và vốn nớc ngoài nói chung
chỉ là một bộ phận của tổng thể các nguồn lực. Xét trong dài hạn thì nợ nớc ngoài
không thể đóng vai trò quyết định so với nguồn lực riêng vốn có của bản thân nớc
đó. Hay nói cách khác nợ nớc ngoài có khả năng thúc đẩy sự phát triển, nhng không
phải là yếu tố quyết định của sự phát triển; là yếu tố cần chứ không phải là yếu tố
đủ. Kết luận trên đã cung cấp cho chúng ta những gợi ý quan trọng trong việc xác
định rõ vai trò của các nguồn lực của phát triển trong chiến lợc phát triển lâu dài
trong từng giai đoạn cụ thể. Nợ nớc ngoài, trong giai đoạn đầu của quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc đóng vai trò tạo sức đột phá cho bớc nhảy vọt cũng
nh tạo cơ sở vững chắc cho việc đạt mục tiêu tăng trởng nhanh và bền vững.
4. Mối quan hệ giữa nợ nớc ngoài và các chính sách liên
quan.
Bên cạnh những ảnh hởng tích cực và tiêu cực nêu trên của nợ nớc ngoài đối với
sự tăng trởng và phát triển kinh tế của một quốc gia, nợ nớc ngoài cũng có những
mối quan hệ đối với các chính sách về tài chính, tiền tệ của một quốc gia. Để phân
tích thấy rõ những ảnh hởng đó, trớc hết cần tìm hiểu mối quan hệ của nợ nớc ngoài
của với một số các biến số kinh tế vĩ mô khác nh: tỉ giá hối đoái, cán cân thanh

toán
________________________________________________________________
Trung 1- K37D

13
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Bích H ơng
4.1.Mối quan hệ giữa nợ nớc ngoài và các biến số kinh tế .
4.1.1. Mối quan hệ giữa nợ nớc ngoài và cán cân thanh toán quốc tế .
Cán cân thanh toán quốc tế gồm: cán cân vốn, cán cân vãng lai, cán cân dự
trữ.
Theo góc độ giá trị ta có:
Tổng sản phẩm quốc dân Tổng chi tiêu quốc dân = Tiết kiệm - Đầu t (1)
Theo góc độ về luồng sản phẩm, ta có :
Tổng sản phẩm quốc dân Tổng chi tiêu quốc dân = Xuất khẩuNhập khẩu (2)
Qua đẳng thức trên ta thấy: Khi Xuất khẩu > Nhập khẩu, cán cân vãng lai thặng
d, việc đầu t vốn ra ngoài sẽ làm cho cán cân vốn bị thâm hụt. Ngợc lại khi xuất
khẩu < nhập khẩu, cán cân vãng lai bị thâm hụt, cán cân vốn sẽ thặng d do phải vay
nợ để bù đắp sự thâm hụt trong cán cân vãng lai. Do đó ta có các đẳng thức sau:
Xuất khẩu Nhập khẩu = Thâm hụt thơng mại Tiền lãi các khoản nợ (3)
Xuất khẩu Nhập khẩu = Mức tăng nợ ròng đối với nớc ngoài (4)
Đẳng thức (3) cho chúng ta thấy nguyên nhân của sự thâm hụt. Đẳng thức (4)
cho chúng ta biết sự thâm hụt trong cán cân vãng lai phải đợc bù đắp bằng cách
phải vay thêm các khoản vay mới hoặc phải bán tài sản cho nớc ngoài. Nh vậy khả
năng chịu đựng của cán cân vãng lai sẽ da trên điều kiện về khả năng thanh toán nợ
nớc ngoài, mà để đảm bảo khả năng thanh toán nợ, chỉ số Nợ / GDP hoặc Nợ / Xuất
khẩu phải đảm bảo không tăng. Hay nói cách khác, khả năng chịu đựng thâm hụt
cán cân vãng lai đợc đảm bảo nếu khả năng chịu đựng nợ đợc đảm bảo. Tuy nhiên
thông qua cuộc khủng hoảng nợ của Argentina trong giai đoạn 1978-1982 khả năng
chịu đựng thâm hụt cán cân vãng lai vẫn không đợc đảm bảo do mất cân đối lãi
________________________________________________________________

Trung 1- K37D

14
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Bích H ơng
suất. Vì vậy cần đòi hỏi phải xem xét cán cân vốn và các chỉ số tài chính một cách
toàn diện cùng với cán cân vãng lai. Do đó khả năng chịu đựng thâm hụt cán cân
vãng lai không chỉ dựa vào khả năng thanh toán của nợ nớc ngoài mà còn dựa vào
những rủi ro tiềm ẩn trong cán cân về vốn.
Tóm lại, giữa nợ nớc ngoài và cán cân thanh toán quốc tế có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau thể hiện qua mối quan hệ giữa cán cân vãng lai và cán cân vốn. Phân tích
lý thuyết cũng nh xét trên kinh nghiệm của các nớc cho chúng ta thấy, sự thâm hụt
cán cân vãng lai có thể đợc bù đắp bằng cách bán tài sản cho nớc ngoài hoặc vay nợ
nớc ngoài hoặc có thể đợc lấp đầy bằng sự thặng d trong cán cân vốn. Nh vậy cán
cân thanh toán quốc tế sẽ đạt mức cân bằng để đảm bảo cho sự ổn định kinh tế của
đất nớc một cách nhanh nhất. Để dự đoán đợc tình trạng của cán cân thanh toán một
cách chuẩn xác, cần phải hiểu diễn biến của các khoản nợ. Cơ cấu nợ cần đợc đảm
bảo rằng nền kinh tế không phải gánh chịu tình trạng nguồn vốn chảy mạnh ra nớc
ngoài trong một thời gian ngắn. Từ sự phân tích trên ta có thể thấy rằng sử dụng nợ
nớc ngoài để cải thiện cán cân thanh toán không phải là một giải pháp hữu hiệu.
Nếu nh thâm hụt trong cán cân thanh toán triền miên xảy ra và tiếp tục đợc giải
quyết bằng các khoản nợ thì rất nguy hiểm cho sự phát triển ổn định và bền vững
của nền kinh tế quốc gia. Đồng thời, khi nghiên cứu mối quan hệ giữa cán cân
thanh toán quốc tế và nợ nớc ngoài, không thể bỏ qua một yếu tố quan trọng khác
đó là tỉ giá hối đoái..
4.1.2. Mối quan hệ giữa nợ nớc ngoài và tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái không chỉ ảnh hởng đến khả năng vay và trả nợ thông qua việc
làm cân bằng cán cân thanh toán nói chung và cán cân vãng lai nói riêng(bằng cách
thúc đẩy hay kiềm chế nhập khẩu ) mà còn trực tiếp tác động đến khối lợng nợ phải
trả trong tơng lai.
Tuy nhiên, tỉ giá hối đoái đợc sử dụng trong phân tích dới đây là tỉ giá hối đoái

danh nghĩa, đợc yết giá theo phơng pháp yết giá gián tiếp. Điều đó có nghĩa là khi
________________________________________________________________
Trung 1- K37D

15
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Bích H ơng
đề cập đến tỉ giá hối đoái tăng thì việc này đồng nghĩa với sự giảm giá cuả đồng nội
tệ so với đồng ngoại tệ. Việc vay vốn nớc ngoài tính theo một đồng ngoại tệ đang
có xu hớng mạnh lên sẽ làm cho số vốn vay đó đắt lên một cách vô hình theo
thời gian, với tỷ lệ tăng giá của đồng tiền ấy. Ngợc lại, với đồng tiền có xu hớng
giảm giá thì tình hình sẽ phát triển theo chiều hớng có lợi cho nớc đi vay. Do đó,
trong tình huống buộc phải vay đồng tiền đang mạnh lên thì giải pháp khả dĩ để
giảm thiểu số nợ tăng vô hình rõ ràng sẽ là vay với thời hạn ngắn, với mức lãi suất
thấp hơn. Mặt khác, xét từ góc độ tăng trởng xuất khẩu và góc độ trả nợ, ta thấy, khi
tách riêng tỉ giá hối đoái để xem xét, cả trên lý thuyết và kinh nghiệm cho thấy, khi
tỷ giá càng mềm ( tơng ứng với mức tỷ giá cao ), tức là khả năng thu lợi từ xuất
khẩu càng lớn thì sức hấp dẫn đối với vốn vay nớc ngoài càng lớn. Vì một nớc có
mức tăng trởng xuất khẩu cao thì kéo theo khả năng trả nợ cũng đảm bảo hơn. Khi
đó, đối với nhà cho vay, độ mạo hiểm đối với việc cho vay cũng sẽ giảm xuống.
Hay hiểu theo nghĩa khác, tăng trởng xuất khẩu đồng nghĩa với sức tăng trởng kinh
tế nói chung. Nếu có tỉ giá hối đoái thích hợp sẽ thúc đẩy xuất khẩu, do đó nó có
vai trò to lớn trong việc huy động nguồn vốn vay nớc ngoài Tuy nhiên, nh phân tích
ở trên, khi tỉ giá mềm đi trong khoảng thời gian chịu nợ thì điều đó lại có lợi cho
các nớc đi vay bởi để một nớc đi vay đợc lợi do tác động của tỉ giá thì đồng tiền cần
mềm đi là trong quan hệ tỉ giá là đồng ngoại tệ chứ không phải là đồng nội tệ. Sự
mâu thuẫn trong quan hệ giữa tỉ giá hối đoái nợ nớc ngoài tốc độ tăng trởng
xuất khẩu này, đòi hỏi phải có sự kết hợp linh hoạt giữa các mục tiêu dài hạn và
ngắn hạn trong quan hệ tỉ giá để nền kinh tế có thể thu đợc những lợi ích tổng thể
và dài hạn.
Khi luồng vốn nớc ngoài thông qua vay mợn chảy vào trong nớc với khối lợng

lớn sẽ làm cho cung ngoại tệ tăng mạnh. Khi đó nếu NHTW không có những biện
pháp thúc đẩy về phía cầu thì tỷ giá sẽ giảm, gây thiệt hại cho xuất khẩu: tỉ giá hối
đoái giảm hàng xuất khẩu trên thị trờng thế giới trở nên đắt kém sức cạnh
tranh, trong khi đó tỉ giá hối đoái giảm hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn, có sức
________________________________________________________________
Trung 1- K37D

16
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Bích H ơng
cạnh tranh hơn so với hàng hoá trong nớc trên thị trờng tiêu dùng nội địa. Do đó cán
cân vãng lai dần xấu đi do nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu giảm, gánh nặng ngày
càng chồng chất. Đến lúc này nguồn vốn ngoại tệ bắt đầu không còn chạy vào trong
nớc nữa mà bắt đầu chạy ra nớc ngoài.
4.2. Mối quan hệ giữa nợ nớc ngoài với chính sách tài chính tiền tệ
4.2.1. Mối quan hệ giữa nợ nớc ngoài với thâm hụt ngân sách
Nh đã phân tích ở trên, ta có:
Thặng d cán cân vốn = Thâm hụt cán cân vãng lai + Thâm hụt ngân sách.
Hay nói cách khác, sự tăng lên của nợ nớc ngoài là kết quả của sự thâm hụt cán cân
vãng lai. Mà các khoản thâm hụt trong cán cân vãng lai lại đợc phản ánh qua sự mất
cân bằng giữa tiết kiệm t nhân với đầu t t nhân, hoặc phản ánh một sự thâm hụt
ngân sách của khu vực Nhà nớc. Do đó, ta có đẳng thức:
Số tăng nợ nớc ngoài = Đầu t t nhân Tiết kiệm t nhân + Thâm hụt ngân sách.
Nếu không tính đến các nhân tố khác nh đầu t và tiết kiệm thì ta có thể khằng
định quan hệ giữa nợ nớc ngoài và thâm hụt ngân sách là quan hệ tỉ lệ thuận. Thật
vậy, khi thâm hụt ngân sách, nhà nớc có thể có những giải pháp sau: thứ nhất là đẩy
mạnh việc đi mợn, thứ hai là tăng thuế để tăng thu ngân sách, thứ ba là phát hành
thêm để bù đắp lợng thiếu hụt hoặc là bán tài sản của mình cho nớc ngoài. Nhng
cho dù chọn giải pháp nào thì tốc độ tăng nợ nớc ngoài luôn lớn hơn tốc độ vay nợ
để bù đắp thâm hụt. Bởi vì tỷ lệ nợ tiếp tục gia tăng song do bản thân sự thâm hụt
ngân sách làm cho các quốc gia này không thể trả đợc nợ, từ đó tiếp tục mở rộng

thêm luồng ngoại tệ cần chi trả nợ, do đó các khoản tích luỹ lẽ ra dung để đầu t
trong nớc hay để thanh toán những khoản nhập khẩu cần thiết nhằm hỗ trợ cho việc
phục hồi kinh tế ở các nớc kém phát triển.
________________________________________________________________
Trung 1- K37D

17
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Bích H ơng
Bên cạnh đó, đề cập tới nợ nớc ngoài không thể không đề cập tới vấn đề tỉ giá.
Nếu nh đánh giá quá cao đồng bản tệ, dẫn đến sự thay đổi trong các khoản chi tiêu.
Nhu cầu hàng nội địa giảm thay vào đó là các hàng hoá nhập khẩu. Nh vậy, sản
xuất và việc làm trong nớc giảm xuống, không những làm giảm tiết kiệm t nhân mà
còn làm cho thâm hụt ngân sách càng tăng hơn. Nh vậy có thể kết luận rằng: quan
hệ giữa nợ nớc ngoài và tiết kệm trong nớc là quan hệ tỉ lệ nghịch, nghĩa là vốn nớc
ngoài càng nhiều thì tiết kiệm trong nớc càng giảm sút.
Vì vậy ta có thể kết luận mối quan hệ giữa nợ nớc ngoài và thâm hụt ngân
sách là quan hệ tỉ lệ thuận. Tuy nhiên, tốc độ gia tăng của nợ nớc ngoài do thâm hụt
ngân sách có xu hớng tăng nhanh hơn tốc độ tăng trởng của bản thân sự thâm hụt
ngân sách do tác động của đầu t và tiết kiệm trong mối tơng quan với thâm hụt ngân
sách.
4.1.2. Mối quan hệ giữa nợ nớc ngoài với chính sách tiền tệ quốc gia
Hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng khi có một lợng vốn nớc ngoài đầu t vào
trong nớc dẫn đến sẽ làm tăng tổng cầu nền kinh tế, trong khi đó tổng cung cha tăng
kịp, cân đối bên trong bị phá vỡ, dẫn đến nguy cơ lạm phát trong nớc. Lúc này
NHTW sẽ đa ra các biện pháp để tránh hiện tợng này nh tăng lãi suất. Kết quả là,
nợ nớc ngoài làm tăng tổng cầu nhng lãi suất cao hơn dẫn đến sự giảm xuống trong
đầu t, và do đó tỉ giá hối đoái giảm, kéo theo xuất khẩu giảm xuống và nhập khẩu
tăng. Mặt khác, có thể xem xét mối quan hệ giữa nợ nớc ngoài với chính sách tiền
tệ thông qua quan hệ giữa cán cân t bản và hiệu ứng lãi suất. Khi ngân hàng thay
đổi lãi suất thông qua chính sách tiền tệ, lãi suất mới sẽ làm thay đổi tính hấp dẫn

tài sản trong nớc: khi vốn chảy vào quốc gia có lãi suất cao hơn thì luồng vốn vào
sẽ làm cho đồng tiền của nớc đó lên giá, dẫn đến làm chậm quá trình lạm phát, làm
giảm sản lợng. Ngoài ra, về mặt tiền tệ, nhiều nhà kinh tế còn lu ý rằng, đối với một
số nớc mà hệ thống ngân hàng còn cha phát triển, tình trạng đô la hoá còn
nghiêm trọng thì lợng cung ứng tiền tệ trong nớc đợc hiểu là: MS = M
nội tệ
+ M
USD
.
________________________________________________________________
Trung 1- K37D

18
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Bích H ơng
Nợ nớc ngoài chảy vào trong nớc chủ yếu bằng đồng USD cũng sẽ trở thành phơng
tiện thanh toán và do đó làm cho cung tiền tệ trong nớc tăng, gây sức ép mạnh tới
lạm phát.
Trên đây là những trình bày sơ bộ về nợ nớc ngoài. Tuy nhiên để có thể hiểu và
ứng dụng những lợi ích của việc vay nợ nớc ngoài, chúng ta cần phải nghiên cứu
thêm về vấn đề quản lý và hiệu quả quản lý nợ nớc ngoài của một quốc gia.
II. Quản lý nợ nớc ngoài của một quốc gia.
1. Khái niệm và sự cần thiết của công tác quản lý nợ .
1.1. Khái niệm.
Theo quan điểm hệ thống, quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản
lý lên đối tợng và khách thể quản lý nhằm biến đổi hệ thống từ trạng thái này sang
trạng thái khác theo nguyên lý phá vỡ hệ thống, tạo lập hệ thống, điều khiển hệ
thống, qua đó đạt đợc mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trờng.
Vì vậy ta có thể đa ra khái niệm quản lý nợ nớc ngoài nh sau: Theo nghĩa
rộng, nợ nớc ngoài là hàm chứa trong nó hệ thống điều hành kinh tế vĩ mô với công
cụ chủ yếu là tiền tệ sao cho vốn nớc ngoài đợc sử dụng một cách có hiệu quả và

không gia tăng đến mức vợt quá khả năng thanh toán đúng hạn để không làm tích
luỹ nợ. Nó có phạm vi bao trùm từ khâu lựa chọn đối tác vay vốn, lựa chọn tơng
quan giữa ODA, vay nợ, FDI trong tổng nguồn vốn đầu t, cho đến việc kiểm soát và
thi hành các quy định về trả nợ .... Còn hiểu theo nghĩa hẹp, quản lý nợ nớc ngoài
bao hàm việc khống chế mức gia tăng nợ trong quan hệ với năng lực tăng trởng
GDP và tăng trởng xuất khẩu của đất nớc.
1.2. Sự cần thiết của công tác quản lý nợ nớc ngoài của một quốc gia.
________________________________________________________________
Trung 1- K37D

19
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Bích H ơng
Mỗi một quốc gia khi tiến hành vay nợ đều có những mục đích riêng của mình.
Có thể họ sử dụng vốn nợ để đầu t trực tiếp cho phát triển kinh tế, công tác quản lý
nợ đợc xem xét dới góc độ quản lý chủ thể vay nợ; hoặc là quốc gia tiến hành đi
vay nhng không nhng sau đó lại thực hiện cho vay lại, lúc này nớc đi vay lại trở
thành chủ nợ cấp II. Đồng thời, mỗi quốc gia đều có các phơng pháp quản lý nợ
khác nhau. Tuỳ theo từng phơng pháp, ta có thể thấy rõ u điểm, sự cần thiết của
công tác quản lý nợ đối với sự phát triển của quốc gia đó.
Quản lý nợ theo phơng pháp kinh tế tức là tác động vào đối tợng quản lý thông
qua các lợi ích về kinh tế, nhờ đó tạo ra động lực thúc đẩy các đơn vị vay vốn có
hiệu quả. Thông qua phơng pháp này các nớc có thể thống kê, theo dõi và phân tích
đợc tơng đối đầy đủ về mức độ nợ quốc gia cũng nh chi tiết các khoản vay trung dài
hạn theo các ngoại tệ khác nhau.
Quản lý nợ giúp cho việc phân tích, thống kê và dự đoán sự vận động vào ra của
các luồng vốn vay nớc ngoài, thể hiện chức năng kế hoạch và thông tin, báo cáo của
quản lý. Quản lý nợ đòi hỏi các cơ quan, cá nhân thực hiện quản lý phải tiến hành
thu thập thông tin về các khoản nợ hiện tại, xác định số nợ gốc, nợ lãi phải trả trong
từng thời kỳ nh khả năng hoàn trả của quốc gia. Đồng thời nó cũng bao hàm việc
phân tích, đánh giá các tín hiệu của thị trờng nh năng lực nội tại của đất nớc, để qua

đó xây dựng kế hoạch vay, trả nợ và dự đoán sự dịch chuyển vào ra của các luồng
vốn trong quá trình lu thông nhằm có những phản ứng kịp thời, mang lại hiệu quả
cao trong quản lý. Quản lý nợ giúp cho việc xác định đợc quy mô hấp thụ dự tính,
nhu cầu, khả năng trả nợ, mục đích trả nợ, thời hạn trả nợ. Mỗi khoản nợ đều có
những kỳ hạn khác nhau. Quản lý kỳ hạn nhằm mục tiêu xác định một cơ cấu kỳ
hạn hợp lý, nhờ đó giúp quốc gia bảo đảm khả năng trả nợ. Nhng đồng thời, khi lựa
chọn kỳ hạn, các nhà quản lý phải lu ý đế tính linh hoạt, mềm dẻo của kỳ hạn và chi
phí.
________________________________________________________________
Trung 1- K37D

20
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Bích H ơng
Quản lý nợ hiệu quả đem lại những lợi ích từ việc tránh đợc những rủi ro hối đoái
và các rủi ro hệ thống khác.Ví dụ, tính đến cuối năm 2001 , thu về xuất khẩu của
Việt Nam đạt 15,1 tỉ USD, trong đó, tỷ giá giữa đồng USD và EUR là 1 USD = 1,18
EUR. Tuy nhiên, đến giữa tháng 9 năm 2002 , 1 USD = 0,97 EUR(tỉ giá giảm ).
Nếu biết lợi dụng chênh lệch tỷ giá để kinh doanh thì giá trị thực tế của nguồn
ngoại tệ thu đợc từ xuất khẩu sẽ đợc bảo tồn và tăng lên, đồng thời làm giảm gánh
nặng nợ nần cho quốc gia; nếu không sẽ làm cho gánh nặng nợ nần ngày càng
chồng chất. Từ ví dụ trên, ta thấy, nếu thay việc đổi USD ra EUR vào thời điểm
cuối năm 2001 bằng thời điểm tháng 9/2002 thì ta đẵ mất đi 3,17 tỉ EUR. Do đó,
nội dung của việc quản lý rủi ro tỷ giá không chỉ nằm ở chiến lợc xây dựng và duy
trì một tỷ giá có lợi cho xuất khẩu lẫn nợ nớc ngoài trong dài hạn mà còn phải đợc
xem xét ở cả khía cạnh xác lập cơ cấu ngoại tệ tối u trong vay nợ nớc ngoài trong t-
ơng quan với nguồn thu nhập bằng ngoại tệ của đất nớc, xử lý linh hoạt mối quan
hệ giữa cơ cấu ngoại tệ thu từ xuất khẩu với vấnề trả nợ, đồng thời, tận dụng tối đa
lợi ích do chênh lệch tỷ giá mang lại. Cũng nh quản lý rủi ro hối đoái, ta thấy rõ sự
cần thiết của việc quản lý nợ thông qua việc quản lý rủi ro lãi suất. Là một biến số
kinh tế vĩ mô, lãi suất thờng xuyên biến động trên thị trờng. Có những lúc sự biến

động này có ảnh hởng tích cực, nhng cũng có những lúc lại có những ảnh hởng tiêu
cực. Các nớc đang phát triển quản lý nợ nớc ngoài của quốc gia mình thông qua
một chiến lợc đàm phán về các khoản vay nhằm đạt đợc một cơ chế và mức lãi suất
hợp lý, đồng thời thờng xuyên theo dõi, phân tích và dự báo những biến động trên
thị trờng, qua đó họ đã có những phản ứng tích cực và kịp thời, góp phần hạn chế
những tác động tiêu cực của lãi suất đến quy mô nợ nớc ngoài, đồng thời tối u hoá
đợc lợi ích của việc trả lãi.
Tóm lại, quản lý nợ nớc ngoài ở bất kỳ quốc gia nào cũng đều rất cần thiết. Là
một dạng quản lý kinh tế, quản lý nợ nớc ngoài luôn đợc chú trọng để đảm bảo hai
mục tiêu cơ bản: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay và giữ mức nợ nớc ngoài trong
một tỉ lệ tơng ứng với năng lực trả nợ cụ thể của đất nớc, nó đảm bảo giữ cho vốn
________________________________________________________________
Trung 1- K37D

21
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Bích H ơng
mà các chủ thể vay đợc đầu t đúng vào các mục tiêu phát triển đã đợc chọn trong cơ
cấu tổng thể.
2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý nợ nớc ngoài .
2.1 Các chỉ tiêu định tính
Về mặt định tính, để đánh giá hiệu quả quản lý nợ nớc ngoài có thể sử dụng các chỉ
tiêu sau:
Lợi ích thu đợc từ hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội đã đợc nâng cấp, cải
thiện hay hiện đại hoá nhờ sự góp mặt của nợ ( lợi ích này bao gồm cả những
tiện ích thu đợc từ việc tạo môi trờng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài ).
Số việc làm đợc tạo ra và sự cải thiện thu nhập cho ngời lao động đợc thực hiện
bởi quá trình sử dụng nợ nớc ngoài. Các chỉ tiêu này, mặc dù về hình thức là các
chỉ tiêu định lợng song ở các nớc đang phát triển do những hạn chế trong công
tác thống kê số liệu nên không thể tách riêng ảnh hởng đợc tạo ra bởi nợ nớc
ngoài so với các ảnh hởng tổng cộng khác. Vì vậy, các chỉ tiêu này đợc coi là

các chỉ tiêu định tính.
Mức độ đóng góp của nợ vào việc cải thiện năng lực công nghệ quốc gia.
2.2 Chỉ tiêu định lợng .
2.2.1.Căn cứ vào khả năng thanh toán .
Căn cứ theo khả năng này, World Bank chia các nớc vay nợ ( là những nớc đang
phát triển ) thành 2 nhóm: các nớc trả đợc nợ và các nớc không trả đợc nợ. Khả
năng thanh toán của các nớc phụ thuộc vào trình độ phát triển của nớc đó. Để phân
chia trình độ phát triển của các nớc, World Bank chia các nớc đang phát triển thành
4 nhóm ( căn cứ vào GNP bình quân đầu ngời ):
________________________________________________________________
Trung 1- K37D

22
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Bích H ơng
Các nớc có thu nhập rất thấp : GNP /ngời / năm : < 550 USD .
Các nớc có thu nhập thấp : GNP/ ngời / năm : 550-600 USD.
Các nớc có thu nhập trung bình thấp : GNP/ngời / năm : 600-2200 USD
Các nớc có thu nhập trung bình loại cao : GNP/ ngời/năm : 2200-6000 USD
Tuy nhiên chỉ tiêu định lợng trên không phản ánh chính xác hiệu quả quản lý nợ n-
ớc ngoài của một quốc gia, bởi vì, xác suất của biến số nợ nớc ngoài của các nớc có
thu nhập thấp đợc quản lý kém hiệu quả là tơng đối cao song không phải mọi nớc
thu nhập thấp đều có chất lợng quản lý nợ nớc ngoài yếu kém. Do đó cần phải căn
cứ vào các chỉ tiêu khác trên một phơng diện khác.
2.2.2 Căn cứ vào mức độ nợ nần, đánh giá hiệu quả quản lý nợ có 5 chỉ tiêu
sau:
* Chỉ tiêu: Nợ / GNP .
Hệ số này so sánh nợ nớc ngoài với trọng kinh tế của một nớc. Tuy nhiên, nó có
một số điểm hạn chế sau. Thứ nhất, phần lớn nợ nớc ngoài đợc tính bằng ngoại tệ
trong khi GNP chủ yếu tính bằng nội tệ. Thứ hai, bản thân gánh nặng không phải
chỉ do khoản nợ phải trả mà là khoản tính lãi hàng năm. Thứ ba, nó chỉ ra sự so

sánh giữa một đại lợng đợc tích luỹ ( là các khoản nợ ) với một đại lợng biến thiên (
GNP). Do những hạn chế nh trên, để đánh giá chính xác mức độ nợ nần của một
quốc gia, để qua đó đánh giá đợc hiệu quả quản lý nợ, cần phải xem xét thêm đồng
thời một số các chỉ tiêu khác.
Chỉ tiêu: Nợ / Xuất khẩu .
Chỉ tiêu này so sánh giữa tổng số nợ hiện tại của một nớc với tổng thu nhập từ
xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ hàng năm của nớc ấy. Nó cho phép khắc phục hạn
chế thứ nhất của chỉ tiêu trên.
________________________________________________________________
Trung 1- K37D

23
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Bích H ơng
Bên cạnh đó ta cũng cần phải xét đến chỉ tiêu: Dịch vụ nợ / xuất khẩu. Chỉ tiêu
này đợc hiểu là tổng số tiền trả lãi và một phần gốc khi đến hạn hàng năm của nớc
mắc nợ. Chỉ tiêu này khắc phục đợc cả ba khiếm khuyết của chỉ tiêu Nợ / GNP. Vì
vậy, chỉ tiêu này đợc các nớc sử dụng nhiều nhất trong việc đánh giá hiệu quả quản
lý nợ. Theo đánh giá của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF, nếu vợt quá 40% thì nớc mắc nợ
bị coi là nớc có nền kinh tế không lành mạnh, dễ có khả năng vỡ nợ, hiệu quả quản
lý nợ thấp kém.
Chỉ tiêu: chi phí trả lãi / Xuất khẩu.
Chỉ tiêu này thực sự có giá trị trong đánh giá hiệu quả quản lý khi mà nhiều nớc
không có khả năng trả nợ gốc và thực tế đã không trả gốc, chỉ trả lãi, hoặc một phần
gốc khi đến hạn. Đối với chỉ tiêu này, phải đối chiếu trong một khoảng thời gian từ
5-10 năm mới có thể phục vụ việc đánh giá. Theo ngân hàng thế giới, có thể phân
loại mức độ nợ của các nớc theo các chỉ tiêu đợc tổng hợp nh sau:
Bảng 4- Tiêu chuẩn phân loại mức độ nợ của Ngân hàng thế giới
Hệ số Nợ / GNP Nợ / Xuất khẩu Dịch vụ nợ/
Xuất khẩu
Chi phí trả lãi /

Xuất khẩu
Nợ quá nhiều > 50% > 275% >30% >20%
Nợ vừa phải 30-50% 165-275% 18-30 % 12-20%
Nợ ít < 30% < 165% < 18% <12%
( Nguồn : World Bank )
Tuy nhiên, nh đề cập ở trên, hiệu quả quản lý nợ nớc ngoài đợc hiểu là trạng
thái quản lý mà ở đó, đạt đợc việc kiểm soát số lợng và cơ cấu sao cho duy trì và
khống chế đợc mức gia tăng nợ tối u trong quan hệ tỷ lệ với năng lực tăng trởng
GDP và tăng trởng xuất khẩu của đất nớc. Do đó, để đánh giá hiệu quả quản lý nợ,
chúng tôi cho rằng cần bổ sung vào hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý hai
chỉ tiêu sau:
________________________________________________________________
Trung 1- K37D

24
Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Bích H ơng
1/ Khả năng hấp thụ vốn nớc ngoài = Tổng số nợ nớc ngoài / GDP
Đây là thớc đo trung thực nhất về gánh nặng nợ của quốc gia. Nó có thể đạt mức
50%, nhng khi ấy hiệu quả quản lý nợ nớc ngoài vẫn rất khả quan.
2/ Mức gia tăng nợ mỗi năm = Khả năng hấp thụ vốn x Tỷ lệ tăng trởng
có thể chấp nhận đợc vay nớc ngoài GDP
Ngoài ra, khi sử dụng các chỉ tiêu này, cần xem xét chúng trong mối tơng quan
với hệ số ICOR. Tuy nhiên, cũng cần nhận thức đợc rằng, ICOR cha phải là một chỉ
số hoàn hảo mà vẫn còn những hạn chế nhất định (bỏ qua giá trị thời gian của tiền,
loại trừ các chi phí đầu vào không phải là vốn ).
Mặt khác, nợ nớc ngoài không thể xem xét trong trạng thái tĩnh mà trái lại phải
xem xét trong trạng thái động. Vì vậy, việc phân tích và đánh giá hiệu quả quản lý
nợ sẽ chủ yếu dựa trên cơ sở việc phân tích mô hình động về nợ nớc ngoài của
Jaime de Pinies.
D

t
= D
t 1
+ CA
t
Trong đó : D là d nợ nớc ngoài
CA là cán cân vãng lai ( t là chỉ thời gian )
Mặt khác, giả định rằng cán cân vãng lai chỉ bao gồm chênh lệch giữa xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ ( biến X và M ) và trả lãi vay nợ. Ta có công
thức về mối quan hệ giữa mức tăng trởng xuất khẩu, nhập khẩu, và quản lý nợ nớc
ngoài nh sau:
D
t
/ X
t
= (1 + i)/(1+gx
t
) x D
t-1
/X
t-1
+ (1+gm
t
)/(1+gx
t
) x M
t-1
/X
t-1
+ 1

Trong đó : i là mức lãi suất trung bình nợ nớc ngoài
gx
t
là mức tăng trởng xuất khẩu
gm
t
là mức tăng trởng nhập khẩu
Đặt d
t
= D
t
/X
t
: chỉ số Nợ / Xuất khẩu
________________________________________________________________
Trung 1- K37D

25

×