Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 57 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
<i>* Dịng họ Nguyễn Tiên Điền</i>
Là dịng dõi có truyền thống trước thuật và học hành.
+ Cha là Nguyễn Nghiễm là một sử gia và thường sáng tác
thơ ca
+ Anh là Nguyễn Khản giỏi thơ Nôm, thường sáng tác các
bài Tân thanh.
Đây là môi trường thuận lợi ươm mầm tài năng Nguyễn Du sau
này
Là dòng họ nối đời làm quan to
+ Cha làm đến chức Tham tụng.
+ Anh làm đến chức Bồi tụng.
•<i>Gia đình.</i>
- Bên nội
Thân phụ Nguyễn Du là Nguyễn Nghiễm(1708- 1775), đỗ
tiến sĩ khoa Tân Hợi, người làng Tiên Điền Nghi Xuân- Hà
Tĩnh. Đây là nơi có truyền thống thơ ca.
Nguyễn Khản(1734- 1786), là người anh cùng cha khác
mẹ, là một tay phong lưu đệ nhất kinh kì. Ơng đỗ tiến sĩ
- Bên ngoại
<b>2. Cuộc đời.</b>
Nguyễn Du (1765- 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là
Thanh Hiên.
Quê làng Tiên Điền- huyện Nghi Xuân- Tỉnh Hà Tĩnh
Sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm
quan và có truyền thống về văn học.
Cuộc đời Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với những biến cố
lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XIX.
Cuộc đời Nguyễn Du có thể chia thành bốn giai đoạn:
<i>- Những ngày thơ ấu vàng son.( 1765- 1778)</i>
<i>- Mộng vàng đổ vỡ, triều đình rối ren( 1780- 1786).</i>
<i>- Tìm đường giải thốt(1786- 1802).</i>
<b>Thứ nhất: Những ngày thơ ấu vàng son( 1765- 1778).</b>
- Nguyễn Du sinh ngày 23/11/1765.
- Sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc.
- Năm 11 tuổi, thân phụ qua đời(1775).
- Sau ba năm, thân mẫu mất(1778).
- Nguyễn Du đến ở với người anh cùng cha khác mẹ là
Nguyễn Khản.
<b>Thứ hai: Mộng vàng đổ vỡ, triều đình rối ren( 1780- 1786).</b>
Nguyễn Du đang sống yên ổn với người anh thì ba sự kiện lớn
về xã hội liên tiếp ập tới:
+ 1780 Nguyễn Khản bị hạ ngục.
+ 1782 Nguyễn Khản mất hết quyền lực về kinh tế.
+ 1784 kiêu binh bất bình tìm giết Nguyễn Khản, phá sạch
dinh cơ của ơng.
<b>Thứ ba: Tìm đường giải thốt(1786- 1802).</b>
1786 quân Tây Sơn đem quân ra diệt Trịnh.
1788 Nguyễn Huệ lên ngơi hồng đế.
1789 Quang Trung đại phá qn Thanh.
=> Bức tường thành vua Lê- chúa Trịnh chỗ dựa tưởng như
không bao giơ lay chuyển của họ Nguyễn Tiên Điền hồn tồn
sụp đổ.
<b>Thứ tư: Hanh thơng nhưng khơng giải thoát(1802- 1820).</b>
Sau khi Quang Trung mất( 1792), năm 1802 triều Nguyễn Tây
Sơn bị diệt vong và triều Nguyễn Gia Long được thiết lập.
<b>3. Sự nghiệp sáng tác.</b>
Nguyễn Du giỏi cả Hán và Nơm, giỏi cả sáng tác và phê bình
nhưng nổi trội nhất vẫn là thơ ca.
<b>3.1. Tác phẩm chữ Hán</b>
- Thơ ca: có 250 bài sáng tác ở 3 giai đoạn
+ Thanh Hiên thi tập(1784- 1805): gồm 78 bài.
+ Nam Trung tạp ngâm( 1805- 1812): gồm 40 bài.
+ Bắc hành tạp lục( viết trong thời gian đi xứ 1813): gồm 132 bài.
- Bình phẩm thơ ca:
+ Bình tập thơ “Hoa nguyên thi thảo” của Lê Quang Định.
+ Bình tập thơ “ Hoa trình thi tập” của Nguyễn Gia Cát.
<b>3.2. Tác phẩm chữ Nôm</b>
Chủ yếu sáng tác bằng hai thể thơ lục bát và song thất lục bát,
gồm văn chiêu hồn, “Đoạn trường tân thanh” và có thể cả các
tác phẩm “Thác lời trai phường nón”, “văn tế sống hai cô gái
Truyện Kiều là tác phẩm tiêu biểu nhất của thể loại truyện
Nôm trong văn học trung đại Việt Nam. Nguyễn Du dựa theo
cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài
nhân(Trung Quốc). Phần sáng tạo của Nguyễn Du là rất lớn
nên đã làm nên giá trị kiệt tác của Truyện Kiều.
<sub>Tóm tắt tác phẩm</sub>
Gồm 3 phần:
<b>Phần thứ nhất: Gặp gỡ và đính ước.</b>
<b>Phần thứ hai: Gia biến và lưu lạc.</b>
Kim Trọng về quê chịu tang chú. Gia đình Kiều bị mắc oan, Kiều
phải bán mình chuộc cha. Kiều bị bọn buôn người là Mã Giám
Sinh, Tú Bà, Sở Khanh lừa gạt đẩy vào lầu xanh. Nàng được
Thúc Sinh cứu vớt nhưng lại bị vợ cả là Hoạn Thư ghen tuông
đầy đọa. Kiều đến nương nhờ cửa phật, sư Giác Duyên gửi nàng
cho Bạc Bà vô tình đẩy nàng vào lầu xanh lần hai. Ở đây Kiều
<b>GIA ĐÌNH THÚY KIỀU BỊ OAN</b>
<b>Phần thứ ba: Đoàn tụ.</b>
<b>1.chủ nghĩa nhân văn trong truyện Kiều</b>
Truyện Kiều là tiếng nói thương cảm là tiếng khóc thương đau đớn cho số
phận bị kịch của con người.
+ Kiều là nhân vật Nguyễn Du yêu quý nhất, khóc Kiều Nguyễn Du khóc cho
nỗi đau của con người: tình yêu tan vỡ, tình cốt nhục lìa tan , nhân phẩm bị
trà đạp, thân xác bị đầy đọa.
Truyện Kiều đề cao con người từ vẻ đẹp hình thức, phẩm chất đến những
ước mơ, những khát vọng chân chính.
+ Hình tượng nhân vật Kiều tài sắc vẹn tồn hiếu hạnh đủ đường. là nhân vật
lí tưởng tập chung những vẻ đẹp của con người trong cuộc đời.
Truyện Kiều là bài ca về tình yêu tự do, trong sáng, chung thủy. Bước chân
<i>“Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình” của Kiều đến với Kim Trọng đã </i>
phá vỡ quy tắc thánh hiền về sự cách biệt nam nữ.
Truyện Kiều là giấc mơ tự do và công lí.
<b>2. Bức tranh xã hội.</b>
Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công tàn
bạo(nửa cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX, cuối Lê đầu Nguyễn),
là lời tố cáo xã hội phong kiến chà đạp quyền sống của con
người đặc biệt là những con người tài hoa, người phụ nữ.
Truyện Kiều tố cáo các thế lực đen tối trong xã hội phong kiến
từ bọn sai nha, quan xử kiện, cho đến họ hoạn danh gia, quan
Truyện Kiều cho thấy sức mạnh ma quái của động tiền đã làm
tha hóa con người, đồng tiền làm đảo điên:
<i>“ Dấu lòng đổi trắng thay đen khó gì”.</i>
Đồng tiền dẫm lên lương tâm con người và xóa mờ cơng lí:
<b>3.</b> <b>Thế giới nhân vật.</b>
<b>3.1 Nhân vật Thúy Kiều.</b>
_ Thúy Kiều là con gái đầu lịng của gia đình họ Vương:
<i> “Đầu lòng hai ả tố nga </i>
<i> Thúy Kiều là em là Thúy Vân”</i>
Kiều là hiện thân của một vẻ đẹp nhan sắc tài hoa, sắc và tài
của Kiều đạt tới mức lí tưởng khiến:
<i> “Làn thu thủy nét xuân sơn </i>
<i> Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh</i>
<i> Môt hai nghiêng nước nghiêng thành </i>
<i> Sắc đành đòi một tài đành họa hai ”.</i>
Nhân vật Kiều là hiện thân của người phụ nữ trong xã
hội, đời Kiều là một tấm gương oan khổ, số phận Kiều hội
Tình yêu với Kim Trọng là tình u lí tưởng nhưng:
<i>“Giữa đường đứt gánh tương tư”</i>
Là người luôn ý thức về nhân phẩm nhưng cuối cùng
lại bị trà đạp về nhân phẩm trở thành món hàng để kẻ bn
người họ Mã
<i>“Cò kè bớt một thêm hai”</i>
<b>3.2. Nhân vật Thúy Vân.</b>
Thúy Vân là em của Thúy Kiều, chị của Vương Quan.
Thúy Vân theo mô tả của Nguyễn Du là:
<i>"Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang"</i>
Nàng được xem như một người tài sắc vẹn tồn chỉ sau
chị mình là Thúy Kiều, nhưng cuộc đời ít chịu sóng gió như chị
mình.
Thúy Vân cuối cùng đã kết hơn với Kim Trọng trong thời
gian Thúy Kiều bán mình chuộc cha và phải chịu cảnh sống
lưu lạc 15 năm.
Vẻ đẹp của Thúy Vân qua sự miêu tả của
Nguyễn Du:
<i>“Vân xem trang trọng khác vời</i>
<i>Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.</i>
<i>Hoa cười ngọc thốt đoan trang,</i>
Nhiều người cho rằng Vân vơ tình vì suốt khoảng thời gian
Kiều lưu lạc, không một lần thấy Vân nhỏ một giọt nước
mắt. Phải chăng đây là thủ pháp mờ hóa nhân vật của
Nguyễn Du. Làm mờ tất cả các nhân vật để làm tăng số
phận cay đắng của Thúy Kiều. Nhưng có thật Vân khơng
một lần nhớ đến chị? Nếu hình ảnh của Kiều khơng ln
hiện hữu trong Vân liệu rằng nàng có mộng thấy tin tức của
chị, để mọi người có cơ hội tìm được Thúy Kiều
"<i>Phòng xuân trướng rủ hoa đào</i>
<b>3.3. Nhân vật Kim Trọng:</b>
Là người tình của Thúy Kiều.
Họ yêu nhau tha thiết, mãnh liệt tới mức liều lĩnh
Khi từ Liêu Dương trở về , biết đích xác là Thúy Kiều phải
bán mình, chàng ngất đi, máu hòa cùng nước mắt:
<i> “Máu theo nước mắt hồn lìa chiêm bao</i>”.
Khi tỉnh lại chàng tự thề:
<i>“Bao nhiêu của mấy ngày đàng</i>
<i> Cịn tơi, tơi một gặp nàng mới thơi”</i>
<b>3.4. Nhân vật Thúc Sinh</b>
Cũng là người tình của Thúy Kiều. Mối tình của Thúc- Kiều là
tình u của những người đã có gia đình, vì thế nó đằm thắm
và nặng chất gia đình hơn. Chàng Thúc yêu Thúy Kiều đến
nỗi
<i>“một tỉnh mười mê”,</i> bất chấp lệnh cấm ngăn của cha:
<i>“Bạc đen thơi có tiếc mình làm chi”.</i>
Thúy Kiều cũng yêu say đắm chàng Thúc, quyến luyến chàng
khi chia tay:
<i> “Trông vời đã khuất mấy ngàn dâu xanh!</i>
<i> Người về chiếc bóng năm canh”.</i>
Yêu đương thì như trái tim sư tử, nhưng gan lại là gan của
con gà trống:
“<i>Thấp cơ thua trí đàn bà,</i>
<i> </i> <i> Trông vào đau ruột, nói ra ngại lời”</i>
<b>3.5. Nhân vật Từ Hải</b>
Là người tình của Kiều, Từ Hải đến với Thúy Kiều khi nàng
<i>“Hoa tàn mà lại thêm tươi</i>
<i> Trăng tàn mà lại hơn mười rằm xưa”. </i>
Từ Hải thấu hiểu nàng <i>“ thân bị nhục mà tâm tránh khỏi</i>”
như hoa sen trong bùn chẳng nhuốm mùi bùn. Cho nên:
<i> “Bấy lâu nay nghe tiếng má đào</i>
<i> Mắt xanh chẳng lọt ai vào có khơng?”</i>
Từ Hải là ân nhân trọn vẹn, đem hạnh phúc trọn vẹn đến
cho Kiều, đem tiếng cười đến cho Kiều và cịn giúp nàng vung
lưỡi gươm cơng lí <i>“n thì trả ốn, ơn thì trả ơn”.</i>
<b>3.6. Nhân vật Bạc Hạnh.</b>
Đây là nhân vật cùng với Bạc Bà đã lừa Kiều vào lầu xanh lần
thứ hai.
<b>3.7. Nhân vật viên thổ quan.</b>
Sau khi bị Hồ Tôn Hiến lừa để giết Từ Hải Kiều bị ép gả cho
viên thổ quan, nàng quá tủi nhục nên đã tự vẫn.
<b>4. Thân và tâm trong truyện Kiều</b>
Nguyễn Du đã có khuynh hướng đề cao thân xác , coi thân xác
là phạm trù giá trị.
Thương thân, xót thân
Đối với Nguyễn Du sự tôn trọng con người phải được thể hiện
qua sự trân trọng thân xác của nó. Ơng thường cơng khai phản
đối việc đánh đập và chú ý đến bản thân nỗi đau đớn nhục nhã
của việc thân xác con người bị giày xéo chà đạp
<i>“Dường cao rút ngược dây oan</i>
Người đẹp như một giá trị
Truyện Kiều không chỉ cất lên tiếng nói thương thân và xót
thân, mà cịn là tiếng hát ngợi ca thân, tôn vinh thân đưa nhân
vật trở về cuộc sống thường ngày con người tự nhiên.
Quyền sống và thân xác
Mức độ tính chất của ý thức về quyền sống của thân xác ở
nhân vật truyện Kiều có thể quan sát qua ứng xử thân xác
của Kiều cũng như các nhân vật khác trong tương quan với
Kiều. Các thế ứng xử thân xác của Thúy Kiều:
+ Trong quan hệ đạo đức
+ Trong tình yêu nam nữ
Thụ cảm thế giới qua giác quan
<b>b. Tâm</b>
Nguyễn Du đã đặt vấn đề tu tâm:
<i>“Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài”</i>
- Tâm và lòng
Theo từ điển Truyện Kiều của Đào Duy Anh chữ <i>“Tâm”</i> xuất
hiện 9 lần, chữ <i>“ lòng”</i> xuất hiện 162 lần. Ở Truyện Kiều tâm
nhân vật và lòng là sản phẩm của những tình huống đời sống.
Tình và khổ
Nhân vật Truyện Kiều thiên về tình hơn là lí. Kiều khơng phải là
khơng có lí trí tỉnh táo, nhưng ở nàng tình vẫn chiếm ưu thế
<b>5. Nghệ thuật truyện Kiều</b>
Nghệ thuật xây dựng nhân vật :Nguyễn Du xây dựng nhân vật
theo 2 tuyến
+ Nhân vật chính diện: Miêu tả theo lối lí tưởng hoá, bằng
phương pháp ước lệ tượng trưng.
+ Nhân vật phản diện: Khai thác theo lối tả thực
Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình: Rất tài tình và phong phú
+ Lối tả cảnh diễm tình mang tính chủ quan
<i> “ Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu</i>
<i> Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”</i>
Nguyễn Du đưa cảnh đến với tâm hồn và ngược lại. Tạo nên
sự giao hịa giữa người và cảnh, giữa cái vơ tri và cái tâm
thức.
+ Lối tả cảnh tượng trưng
+ Sử dụng các điển tích, điển cố: Đạm Tiên
+ Sử dụng thành ngữ tục ngữ Hán Việt, dịch từ thành ngữ
Hán ra thành ngữ Việt
<i>“ Thiên thai hải giác” => “ chân trời góc bể” </i>
+ Có khi sử dụng nguyên thành ngữ Hán Việt nhằm tạo sắc
màu cổ kính uy nghiêm
<i> “ Ba quân đông mặt pháp trường</i>
<i> Thanh thiên bạch nhật rõ ràng cho coi” </i>
Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật
Nguyễn Du đã miêu tả nội tâm nhân một cách tài tình và
tinh tế
+ Miêu tả tâm lí nhân vật qua lời tự thoại
Nguyễn Du đã bộc lộ cảm xúc của mình qua lời kể của
mình
<i> “ Trải qua một cuộc bể dâu,</i>
<i> Những điều trông thấy mà đau đớn lịng”</i>
Qua đó mà người đọc hịa mình vào cuộc mang theo cảm
xúc của tác giả và đồng hành cùng nhân vật trong truyện,
quên đi mình là độc giả bị lơi cuốn vào cảnh vật.
<i>“ Khi sao phong gấm rủ là</i>
<i>Giờ sao tan tác như hoa giữa đường?</i>
<i>“ Mặt sao dày gió dạn sương.</i>
<i>Thân sao bướm chán ong chường bấy thân?”</i>
+ Miêu tả nội tâm nhân vật qua cảnh vật.
Nguyễn Du đã tận dụng triệt để ưu thế này để làm nổi bật tâm lí
nhân vật
Để diễn tả tâm trạng Kim Trọng nhớ Thúy Kiều tới mộ Đạm Tiên
tìm gặp:
<i>“ Một vùng cỏ mọc xanh rì</i>
<i> Nước ngâm trong vắt thấy gì nữa đâu”</i>
Hay để diễn tả tâm trạng sung sướng đến ngây ngất củaThúc
Sinh khi được về Lâm Tri gặp Kiều.
<i> “Long lanh đáy nước in trời,</i>
<i> Thành xây khói biếc non phơi bóng vàng”</i>
Ngôn từ nghệ thuật:
+ Nguyễn Du đập vỡ cấu trúc ngôn ngữ hàng ngày để tạo
ngôn từ nghệ thuật.
+ Nguyễn Du đã đập vỡ cú pháp thông thường tạo ra những
câu thơ “ trốn” làm cho ý nghĩa của câu thơ trở nên mơ hồ
miên man:
<i>“ Chập chờn cơn tỉnh cơn mê</i>
<i> Rốn ngồi chẳng tiện dứt về chỉn khôn”</i>
+ Đập vỡ cấu trúc thơng thường để lạ hóa và tăng hiệu quả
nghệ thuật:
<i>“ Sè sè nắm đất bên đường</i>
<i> Dầu dầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh”</i>
Ngồi ra tác giả cịn chú ý tới các phương thức nghệ thuật
Không gian: Trong Truyện Kiều không gian được cảm nhận và
miêu tả chủ yếu không gian xã hội, đặc sắc hơn cả là miêu tả
không gian nơi đất khách quê người, xa lạ mà Kiều lưu lạc:
<i> “Tiễn đưa một chén Quan Hà</i>
<i> Xuân đình thoắt đã lọt ra Cao Đình </i>
<i>Sơng Tần một giải xanh xanh</i>
<i> Loi theo bờ liễu mấy cành Dương Quan”</i>
Thời gian: Là thời gian định mệnh. Đặc điểm của thời gian định
mệnh là tất cả mọi sự kiện, chuyển biến, kết cục của đời người
đều đã được định sẵn từ trước như một yếu tố khắc nhiệt.
+ Là thời gian gấp khúc với nhịp độ vội vàng. Thời gian hiện tại
ln ngắn ngủi vì vậy mà hành động của nhân vật rất gấp gáp.
<i>“Của ngoài vội rủ rèm the</i>
Truyện Kiều có thời gian ba kiếp, phù hợp với quan niệm tu
tâm của đạo Phật.
+ Kiếp hiện tại: là 15 năm lưu lạc.
+ Kiếp sau: là cuộc đời của Kiều sau cái chết ở sông Tiền
Trong Truyện Kiều xuất hiện lối văn dạng trực tiếp tự do:
<i>“ Vương Quan mới dẫn gần xa</i>
<i> Đạm Tiên nàng ấy vốn là ca nhi”</i>
Giọng điệu nghệ thuật:
+ Truyện Kiều là tiếng nói đau thương da diết:
<i>“ Đau đớn thay phận đàn bà</i>
<i> Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”</i>
+ Truyện Kiều là tác phẩm đẫm nước mắt, khơng chỉ con
người khóc mà tiếng đàn cũng khóc:
<i>“ Bốn dây như khóc như than</i>
- Từ một tiểu thuyết chương hồi ít tiếng tăm, Nguyễn Du đã
sáng tạo lại bằng thể truyện thơ chữ Nôm với thể thơ lục bát
dân tộc kêt hợp hài hồ giữa yếu tố tự sự với trữ tình từ đó tạo
ra một kiệt tác thi ca nổi tiếng giàu tính nghệ thuật
<b>6. Sự sáng tạo của Nguyễn Du</b>
- Cái nhìn của Nguyễn Du với tác phẩm có sự sáng tạo lớn.
Tất cả các nhân vật được bao bọc bởi cái nhìn nhân đạo của
ơng nên có sự thay đổi về tính cách, số phận, cách đánh giá
các giá trị của nguời đời đối với nhân vật.
-Từ một câu chuyện “tình cổ” xoay quanh ba nhân vật Kim-
Vân- Kiều, Nguyễn Du đã sáng tạo thành một khúc ca đau lòng
thương người bạc mệnh với nhân vật trung tâm lý tưởng là
nàng Kiều. Đồng thời Tố Như thể hiện quan niệm nhân sinh đối
với những điều trông thấy:
“Trải qua một cuộc bể dâu
- Tác giả đã lược bỏ nhiều chi tiết, sự việc rắc rối, dung tục ,
thay đổi trật tự kể và thêm vào những chi tiết mới để tô đậm
câu truyện về tình người. Ơng biến các sự kiện chính của tác
phẩm thành đối tượng bộc lộ cảm xúc, tính cách nhân vật,
chuyển trọng tâm của truyện từ sự kiện đến nội tâm của nhân
vật chính. Ngịi bút tả cảnh, tả người, tả tình rất điêu luyện
của Nguyễn Du đã làm cho nhân vật sống hơn, sâu sắc hơn
- Ngôn ngữ của Nguyễn Du trong “Truyện Kiều” là ngơn ngữ
dự báo về tính cách, số phận nhân vật.
Nguyễn Du để lại cho dân tộc ta một sự nghiệp văn học to
lớn về cả thơ chữ Hán và chữ Nôm. Đoạn trường tân
thanh(Truyện Kiều) xứng đáng là tác phẩm xuất sắc nhất
của Nguyễn Du và sẽ là tác phẩm sống mãi với người dân
Việt Nam.
<b>A. TÌM HIỂU CHÚ THÍCH </b>
<b>1. Vị trí đoạn trích : Phần 1 – gặp gỡ và đính ước.</b>
<b>2. Nội dung đoạn trích : giới thiệu chị em Kiều và Vân .</b>
<b>3. Bố cục :</b>
- <b>4 câu đầu : vẻ đẹp chung của hai chị em.</b>
- <b>4 câu tiếp theo : vẻ đẹp Thuý Vân.</b>
- <b>12 câu sau : tài sắc Thuý Kiều.</b>
1. VẺ ĐẸP CHUNG CỦA KIỀU VÀ VÂN
<i><b>Thơng minh vốn sẵn tính trời ,</b></i>
<i><b>Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm.</b></i>
<i><b>Cung thương làu bậc ngũ âm,</b></i>
<i><b>Nghề riêng ăn đứt Hồ cầm một trương.</b></i>
<i><b>Khúc nhà tay lựa nên chương</b></i>
<i><b>Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân.</b></i>
<b>DANH SÁCH TỔ 1 LỚP VĂN SỬ K1B</b>