Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

bai du thi luat binh dang gioi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.91 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BÀI DỰ THI</b>


<b>“TÌM HIỂU CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI”</b>
<b>Câu 1:</b>


<b>? Luật Bình đẳng giới quy định bao nhiêu thuật ngữ liên quan tới bình</b>
<b>đẳng giới? Nêu các nội dung cụ thể của từng thuật ngữ và cho 2 ví dụ để minh</b>
<b>họa cho 2 khái niệm bất kỳ?</b>



Đại biểu ở TPHCM đang phat biểu


thảo luận về dự án luật bình đẳng giới.
<b>Trả lời</b>


Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:


1. <i>Giới</i> chỉ đặc điểm, vị trí, vai trị của nam và nữ trong tất cả các mối quan
hệ xã hội.


2. <i>Giới tính</i> chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ.


3. <i>Bình đẳng giới</i> là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều
kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của
gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.


4. <i>Định kiến giới</i> là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc
điểm, vị trí, vai trị và năng lực của nam hoặc nữ.


5. <i>Phân biệt đối xử về giới</i> là việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc
khơng coi trọng vai trị, vị trí của nam và nữ, gây bất bình đẳng giữa nam và nữ


trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

bình đẳng giới được thực hiện trong một thời gian nhất định và chấm dứt khi mục
đích bình đẳng giới đã đạt được.


7. <i>Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp</i>
<i>luật</i> là biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới bằng cách xác định vấn
đề giới, dự báo tác động giới của văn bản, trách nhiệm, nguồn lực để giải quyết
vấn đề giới trong các quan hệ xã hội được văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.


8. <i>Hoạt động bình đẳng giới</i> là hoạt động do cơ quan, tổ chức, gia đình, cá
nhân thực hiện nhằm đạt mục tiêu bình đẳng giới.


9. <i>Chỉ số phát triển giới (GDI)</i> là số liệu tổng hợp phản ánh thực trạng bình
đẳng giới, được tính trên cơ sở tuổi thọ trung bình, trình độ giáo dục và thu nhập
bình quân đầu người của nam và nữ.


<b>Câu 2: </b>


<b>? Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là gì? Nêu các biện pháp thúc đẩy</b>
<b>bình đẳng giới trên từng lĩnh vực?</b>



HS trường THPT Tiên Yên tham gia


hoat động ngoại khố tìm hiểu về bình đẳng giới
<b>Trả lời</b>


<i><b>Biện phápthúc đẩy bình đẳng giới. Theo quy định tại Điều 5 của Luật bình</b></i>
đẳng giới về giải thích từ ngữ, thì<i>biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới</i>là biện pháp


nhằm bảo đảm bình đẳng giới thực chất, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành trong trường hợp có sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ về vị trí, vai trò, điều
kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ hưởng thành quả của sự phát triển mà việc áp
dụng các quy định như nhau giữa nam và nữ không làm giảm được sự chênh lệch
này. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được thực hiện trong một thời gian nhất
định và chấm dứt khi mục đích bình đẳng giới đó đạt được.


<b>Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới bao gồm:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

b) Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ năng lực cho nữ hoặc nam;
c) Hỗ trợ để tạo điều kiện, cơ hội cho nữ hoặc nam;


d) Quy định tiêu chuẩn, điều kiện đặc thù cho nữ hoặc nam;


đ) Quy định nữ được quyền lựa chọn trong trường hợp nữ có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn như nam;


e) Quy định việc ưu tiên nữ trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn
như nam;


g) Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được quy định tại khoản 5 Điều
11, khoản 2 Điều 12, khoản 3 Điều 13, khoản 5 Điều 14 của Luật này.


<b>Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị bao</b>
<b>gồm:</b>


a) Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới;


b) Bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan


nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.


<b>Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế bao gồm:</b>
a) Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế và tài chính
theo quy định của pháp luật;


b) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nơng,
khuyến lâm, khuyến ngư theo quy định của pháp luật.


<b>Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao</b>
<b>gồm:</b>


a) Quy định tỷ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động;
b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ;


c) Người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao
động nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc
với các chất độc hại.


<b>Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào</b>
<b>tạo bao gồm:</b>


a) Quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo;


b) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của
pháp luật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

xem xét việc thực hiện biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới và quyết định chấm dứt
thực hiện khi mục đích bình đẳng giới đã đạt được.



<b>Câu 3:</b>


<b>? Anh/chị hãy nêu những quy định về nội dung và mức xử phạt đối với</b>
<b>từng hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động?</b>
<b>Theo quy định của pháp luật lao động hiện hành, chế độ nghỉ thai sản được</b>
<b>quy định như thế nào?</b>


<b>Trả lời</b>


<b>Những quy định về nội dung và mức xử phạt đối với từng hành vi vi</b>
<b>phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm:</b>


1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phân
cơng cơng việc mang tính phân biệt đối xử giữa nam và nữ dẫn đến chênh lệch về
thu nhập hoặc chênh lệch về mức tiền lương, tiền công của những người lao động
có cùng trình độ, năng lực vì lý do giới tính.


2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:


a) Áp dụng các điều kiện khác nhau trong tuyển dụng lao động nam và lao
động nữ đối với cùng một cơng việc mà nam, nữ đều có trình độ và khả năng thực
hiện như nhau, trừ trường hợp áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới hoặc đối
với các nghề nghiệp đặc thù theo quy định của pháp luật;


b) Từ chối tuyển dụng hoặc tuyển dụng hạn chế lao động nam hoặc lao động
nữ vì lý do giới tính, trừ trường hợp áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới; sa
thải hoặc cho thơi việc người lao động vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai,
sinh con, nuôi con nhỏ.



3. Biện pháp khắc phục hậu quả:


Buộc khôi phục lại quyền lợi hợp pháp đã bị xâm hại đối với hành vi quy định tại
khoản 1.


<b>Câu 4: </b>


<b>? Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 đặt ra mục</b>
<b>tiêu, chỉ tiêu nào nhằm thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị? Bằng</b>
<b>hiểu biết của mình, anh/chị hãy nêu tên đầy đủ của các vị lãnh đạo nữ cấp cao</b>
<b>hiện nay của Đảng, Nhà nước Việt Nam (gồm: Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc</b>
<b>hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Phó Chủ tịch nước, Chính phủ, các Bộ</b>
<b>trưởng)?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tham gia của
phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách
giới trong lĩnh vực chính trị.


Theo đó, hàng năm, trong tổng số người được tạo việc làm mới, bảo đảm ít
nhất 40% cho mỗi giới (nam và nữ). Tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp đạt 30% vào
năm 2015 và từ 35% trở lên vào năm 2020. Lao động nữ nông thôn dưới 45 tuổi
được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật chiếm 1/4 vào năm 2015 và chiếm 1
nửa vào năm 2020. Tỷ lệ nữ ở vùng nơng thơn nghèo, vùng dân tộc thiểu số có nhu
cầu được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn
tín dụng chính thức đạt 80% vào năm 2015.


Với mục tiêu này, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới đặt chỉ tiêu phấn
đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2016 - 2020 từ 25% trở lên; nữ đại
biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011- 2015 đạt tỷ lệ từ 30% trở
lên và nhiệm kỳ 2016 - 2020 trên 35%. Bên cạnh đó, phấn đấu đến năm 2015 đạt


80% và đến năm 2020 đạt trên 95% Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, UBND các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.


Cũng theo Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới, một mục tiêu cơ bản khác
là bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe. Cụ thể, tỷ số giới tính khi sinh khơng vượt quá 113 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ
sinh gái vào năm 2015 và 115/100 vào năm 2020. Đến năm 2015, mục tiêu sẽ giảm
60% và đến năm 2020 giảm 80% sản phẩm văn hóa, thơng tin mang định kiến giới.
Tăng thời lượng phát sóng các chương trình, chun mục và số lượng các sản
phẩm tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới.


Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới cũng đặt chỉ tiêu đến năm 2015 và
duy trì đến năm 2020 các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí đủ cán bộ
làm cơng tác bình đẳng giới; hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên
tham gia cơng tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ./.


Tên đầy đủ của các vị lãnh đạo nữ cấp cao hiện nay của Đảng, Nhà nước
Việt Nam (gồm: Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Phó Chủ tịch nước, Chính phủ, các Bộ trưởng)


1/ Nguyễn Thị Doan Phó Chủ tịch nước


2/ Phạm Hải Chuyền Bộ trưởng Bộ Lao động TBXH


3/ Tòng Thị Phóng Ủy viên Bộ chính trị, Bí thư TW Đảng
4/ Nguyễn Thị Kim Tiến Bộ trưởng Bộ Y tế


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>Câu 5: </b>


<b>Từ những tình huống/câu chuyện thực tế trong cuộc sống xung quanh</b>


<b>mình, anh/chị hãy viết một bài (tối đa khoảng 1.500 từ) về tấm gương của cá</b>
<b>nhân hoặc tập thể điển hình hoặc chia sẻ câu chuyện/sự kiện ấn tượng trong</b>
<b>việc thực hiện bình đẳng giới.</b>


<b>Trả lời:</b>


<b>Từ kịch đến … đời!</b>


<b>Trong tạo đàm “ Chị em của Nora - Quyền bình đẳng của phụ nữ trong </b>
<b>gia đình” Thứ trưởng Bộ LĐTB&XH Nguyễn Thanh Hồ nói, Việt Nam tuy </b>
<b>có nhiều tiến bộ bình đẳng giới nhưng địng kiến vẫn còn.</b>


“ Chị em của Nora - Quyền bình đẳng của phụ nữ trong gia đình” là tên cuộc
tạo đàm về bình đẳng giới do Bộ lao động – thương binh và xã hội (bộ
LĐTB&XH), Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam cùng đại sứ quán
Na Uy tổ chức sang 27/3, tại Hà Nội.


Đây là một trong chuỗi các Hội thảo mang tên “ Các chị em của NoRa” được tổ
chức ở nhiều nước trên thế giới kể từ năm 2006, nhân kỷ nệm 100 năm ngày mất
của nhà soạn kịch Na Uy Henrik Ibsen, tác giả vở kịch “ nhà búp bê” với Nora là
ten nhân vật chính. Sự kiện văn hố đặc biệt này nhằm khơi nguồn cho việc nhận
thức các vấn đề lien quan đến bình đẳng giới của phụ nữ trong gia đình và trong xã
hội ở Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Vở kịch “ Nhà búp bê” với sự tham gia của NSND Lê Khanh vai nữ chính đã thu hút đơng đảo
cơng chúng Hà Nội.


Tuy nhiên, ông cũng thừa nhận, ở Việt Nam, tuy đã đạt được nhiều tiến bộ
về bình đẳng giới nhưng định kiến giới vẫn còn tồn tại. Đó là tư tưởng trọng nam
kinh nữ, như: cơng việc chăm sóc gia đình vẫn chủ yếu do phụ nữ đảm nhiệm: phụ


nữ và các bé gái vẫn thường phải “nhường nhịn” các điều kiện và cơ hội phát triển
chon am giới và các bé trai… Những yếu tố này đã làm hạn chế sự tham gia của
phụ nữ vào các lĩnh vực của đời sống xã hội.Vì thế, “ thực hiện tốt bình đẳng giới
trong gia đình là biện pháp hữu hiệu để xây dựng một “ tế bào” xã hội no ấm, bình
đẳng, tiến bộ và hạnh phúc”, Thứ trưởng Nguyễn Thanh Hồ nhấn mạnh:


Cịn đại sứ Na Uy Kjell storlokken cho biết thêm, sự nổi loạn của Nora
chống lại người đàn ông không xem cô là một con người, chống lại xã hội trao cho
người phụ nữ rất ít quyền tự do, đã có giá trị biểu tượng to lớn. Trong 125 năm
qua, tuyên bố nổi tiếng của Nora “ trước khi trở thành một ai khác, tôi là một con
người” đã trở thành ngọn hải đăng cho vô vàn người phụ nữ trên thế giới. Trước
đó, tối 26/3, Nhà hát tuổi trẻ đã trình diễn vở kịch “ nhà búp bê” để các đại biểu
tham dự nắm bắt được ý nghĩa sâu sắc của toạ đàm, có thêm thơng tin lam cơ sở
thảo luận những vấn đề lien quan. Vở kịch này khi ra mắt lần đầu tiên ở Châu Âu
đã gây “sốc” bởi tính chất “ phản tỉnh” vai trị của người phụ nữ trong gia đình
cũng như trong xã hội nó đựơc coi như là một dấu mốc khởi phát cho việc giải
quyết các vấn đề bình đẳng giới.


<b>Câu 6:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Trả lời</b>


Nâng cao nhận thức, trách nhiệm lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và hiệu quả
quản lí của các cơ quan nhà nước các cấp đối với công tác phụ nữ, nhằm phấn đấu
đến năm 2015, phụ nữ được nâng cao trình độ về mọi mặt, thu hẹp khoảng cách
giới và nâng vị thế của người phụ nữ trong một số lĩnh vực có sự bất bình đẳng
hoặc nguy cơ mất bình đẳng giới cao, tạo đà cho sự thực hiện thành công các mục
tiêu của chiến lược quốc gia về bình đẳng giới đến năm 2020.


Điều 28 của Luật bình đẳng giới quy định Uỷ ban nhân dân các cấp có trách


nhiệm: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng
giới tại địa phương; trình Hội đồng nhân dân ban hành hoặc ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về bình đẳng giới theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện pháp luật về
bình đẳng giới ở địa phương; thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bình đẳng giới; tổ chức, chỉ đạo việc tuyên
truyền, giáo dục về giới và pháp luật về bình đẳng giới cho nhân dân địa phương.


Điều 29 của Luật bình đẳng giới quy định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm:Tham gia xây dựng chính sách,
pháp luật và tham gia quản lý nhà nước về bình đẳng giới theo quy định của pháp
luật; bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức; tham gia giám sát việc thực hiện pháp
luật bình đẳng giới; tuyên truyền, vận động nhân dân, hội viên, đoàn viên thực hiện
bình đẳng giới.


Điều 30 của Luật bình đẳng giới quy định trách nhiệm của Hội Liên hiệp
phụ nữ Việt Nam: Thực hiện các quy định tại Điều 29 của Luật này; tổ chức các
hoạt động hỗ trợ phụ nữ góp phần thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phối hợp với
cơ quan, tổ chức có liên quan bồi dưỡng, giới thiệu phụ nữ đủ tiêu chuẩn ứng cử
đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; phụ nữ đủ tiêu chuẩn tham gia
quản lý, lãnh đạo các cơ quan trong hệ thống chính trị; thực hiện phản biện xã hội
đối với chính sách, pháp luật về bình đẳng giới...


Điều 31 của Luật bình đẳng giới quy định <i>trong công tác tổ chức, cán bộ</i>, cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có trách nhiệm: Bảo
đảm cán bộ, cơng chức, viên chức, người lao động nam, nữ bình đẳng trong việc
làm, đào tạo, đề bạt, bổ nhiệm và hưởng phúc lợi;bảo đảm việc đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trên nguyên tắc bình đẳng giới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

tạo điều kiện phát triển các cơ sở phúc lợi xã hội, các dịch vụ hỗ trợ nhằm giảm
nhẹ gánh nặng lao động gia đình...



Điều 32 của Luật bình đẳng giới quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức
khác(không thuộc trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này như các cơ quan,
tổ chức kinh tế, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam...) có trách nhiệm: Phải bảo đảm cho nam, nữ bình đẳng trong tham gia và
thụ hưởng; báo cáo hoặc cung cấp kịp thời thơng tin về bình đẳng giới trong cơ
quan, tổ chức theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền; bố trí cán bộ hoạt động về
bình đẳng giới; tổ chức nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên cứu nhằm tăng
cường bình đẳng giới; dành nguồn tài chính cho các hoạt động bình đẳng giới; tổ
chức hệ thống nhà trẻ phù hợp để lao động nam, nữ kết hợp hài hoà giữa lao động
sản xuất và lao động gia đình; hỗ trợ lao động nữ khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng
mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi; tạo điều kiện cho lao động nam nghỉ
hưởng nguyên lương và phụ cấp khi vợ sinh con...


Điều 33 của Luật bình đẳng giới quy định một số điểm mới: gia đình có
trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên trong gia đình nâng cao nhận thức,
hiểu biết và tham gia các hoạt động về bình đẳng giới; giáo dục các thành viên có
trách nhiệm chia sẻ và phân công hợp lý công việc gia đình; đối xử cơng bằng, tạo
cơ hội như nhau giữa con trai, con gái trong học tập, lao động và tham gia các hoạt
động khác.


Điều 34 của Luật bình đẳng giới quy định cơng dân có trách nhiệm: Học tập
nâng cao hiểu biết, nhận thức về giới và bình đẳng giới;thực hiện và hướng dẫn
người khác thực hiện các hành vi đúng mực về bình đẳng giới; phê phán, ngăn
chặn các hành vi phân biệt đối xử về giới; giám sát việc thực hiện và bảo đảm bình
đẳng giới của cộng đồng, của cơ quan, tổ chức và công dân.


<i>Mường Chùm, ngày 16 tháng 9 năm 2012</i>


Người dự thi



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10></div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×