Tải bản đầy đủ (.doc) (180 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng chiêu liêu nước (terminalia calamansanai (blanco) rolfe) tại vùng đông nam bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 180 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THANH MINH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ
KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG CHIÊU LIÊU NƯỚC
(Terminalia calamansanai (Blanco).Rofe)
TẠI VÙNG ĐÔNG NAM BỘ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

Hà Nội - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THANH MINH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ
KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG CHIÊU LIÊU NƯỚC
(Terminalia calamansanai (Blanco).Rofe)
TẠI VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
Chuyên ngành : Lâm sinh


Mã số
: 9 62 02 05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Phạm Thế Dũng
TS. Giang Văn Thắng

Hà Nội - 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu khoa học này là của tôi, được
thực hiện trong thời gian từ năm 2014 - 2020. Các số liệu và kết quả nghiên
cứu trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác, ngồi những cơng bố của chính tác giả có liên quan
đến luận án theo qui định đối với nghiên cứu sinh.
Luận án có sử dụng một số kết quả nghiên cứu của đề tài: “Nghiên cứu
chọn giống và kỹ thuật trồng cây gỗ lớn mọc nhanh Thanh thất (Ailanthus
triphysa Alston) và Chiêu liêu nước (Terminalia calamansanai (Blanco)
Rolfe) trên một số vùng sinh thái trọng điểm” từ 2014-2018, do PGS.TS
Phạm Thế Dũng là chủ nhiệm đề tài, nghiên cứu sinh là cộng tác viên trực
tiếp thực hiện nội dung nghiên cứu này. Các số liệu đã được chủ nhiệm đề tài
và các cộng tác viên đồng ý cho sử dụng vào nội dung luận án.
Tác giả

Nguyễn Thanh Minh



ii

LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
theo chương trình đào tạo nghiên cứu sinh khóa 25/2013, từ năm 2013 - 2020.
Trong q trình thực hiện và hồn thành luận án, tác giả đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ của Ban lãnh đạo Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam,
Ban Khoa học, Đào tạo và Hợp tác quốc tế, Viện khoa học Lâm nghiệp Nam
Bộ. Tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phạm Thế Dũng,
TS. Giang Văn Thắng là người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tác giả hồn thành luận án này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Trung tâm
Nghiên cứu thực nghiệp Lâm nghiệp Đơng Nam Bộ, Vườn quốc gia Lị Gị
Xa Mát, Khu bảo tồn Thiên nhiên văn hóa Đồng Nai, nơi tác giả công tác, thu
thập số liệu và triển khai các thí nghiệm, đã tạo điều kiện về thời gian và công
việc để tác giả theo học và hoàn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, người thân trong gia đình
đã ln động viên, khích lệ và hỗ trợ về mặt tinh thần cũng như vật chất trong
suốt những năm tháng thực hiện luận án.
Trân trọng!
Tác giả


iii

MỤC LỤC
.......................................................................................................................... Trang
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
Chương 2.................................................................................................................28
3.4.2. Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ sống và sinh trưởng..................................93
3.4.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng.............................97
3.4.5. Ảnh hưởng của phương thức trồng hỗn giao đến tỷ lệ sống và sinh trưởng.....99
3.4.6. Ảnh hưởng của phương thức trồng làm giàu rừng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng
............................................................................................................................... 101


iv

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng.........................................................................................................Trang
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
Chương 2.................................................................................................................28
3.4.2. Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ sống và sinh trưởng..................................93
3.4.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng.............................97
3.4.5. Ảnh hưởng của phương thức trồng hỗn giao đến tỷ lệ sống và sinh trưởng.....99
3.4.6. Ảnh hưởng của phương thức trồng làm giàu rừng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng
............................................................................................................................... 101


v

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình .......................................................................................................Trang
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
Chương 2.................................................................................................................28

3.4.2. Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ sống và sinh trưởng..................................93
3.4.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng.............................97
3.4.5. Ảnh hưởng của phương thức trồng hỗn giao đến tỷ lệ sống và sinh trưởng.....99
3.4.6. Ảnh hưởng của phương thức trồng làm giàu rừng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng
............................................................................................................................... 101

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CS (%)
CV%
D0 (cm)
D1.3 (cm)
DMax – DMin
Đt (m)
Đtt
FD , FH
Gp (%)
GE (%)
Hvn (m)
HG
HMax – HMin

Tên gọi đầy đủ
Hệ số tương đồng về lồi.
Hệ số biến động.
Đường kính gốc.
Đường kính thân ngang ngực.
Biên độ biến động đường kính thân cây.
Đường kính tán
Độ thẳng thân

Hàm phân bố tích lũy đường kính và chiều cao.
Tỷ lệ nảy mầm.
Thế nảy mầm.
Chiều cao toàn thân hay vút ngọn.
Tỷ lệ hỗn giao giữa các loài cây gỗ.
Biên độ biến động chiều cao thân cây.


vi

Chữ viết tắt
Hdc (m)
IVI (%)
LMax (cm)
KBTTNVHĐN
MAE
ME
MAPE

Tên gọi đầy đủ
Chiều cao dưới cành
Chỉ số giá trị quan trọng của loài cây gỗ.
Chiều dài rễ của hom.
Khu bảo tồn thiên nhiên văn hóa Đồng Nai
Sai số tuyệt đối trung bình (Mean Absolute
Error).
Sai số trung bình.
Sai số tuyệt đối trung bình theo phần trăm (Mean

M (m /ha)

N (cây/ha)
NS
NT
QXTV
r2

Absolute Percent Error).
Trữ lượng rừng trên 1 ha.
Số cây trên 1 ha.
Năng suất
Nghiệm thức
Quần xã thực vật rừng.
Hệ số xác định.

R (%)
Ri (%)
±SEE
s (m2)
SR
TB
TLNM (%)
TLS (%)
TTRG
TTRTB
Vcây (m3/ha)
XL
ZY (Y = D, H, M)
∆Y (Y = D, H, M)
S (m2)


Tỷ lệ ra rễ
Chỉ số ra rễ của hom.
Sai lệch chuẩn.
Diện tích ơ mẫu.
Số rễ của hom.
Trung bình
Tỷ lệ nảy mầm của hạt giống.
Tỷ lệ sống.
Trạng thái rừng giàu
Trạng thái rừng trung bình
Thể tích thân cây bình qn.
Xử lý
Lượng tăng trưởng thường xuyên hàng năm.
Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm.
Diện tích ơ tiêu chuẩn.

3


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong gần thập niên qua giá trị các sản phẩm chế biến gỗ xuất khẩu của
nước ta gia tăng mạnh, từ 5,3 tỷ USD trong năm 2013 đến hơn 9,3 tỷ USD
năm 2018. Hiện nay Việt Nam trở thành nước xuất khẩu đồ gỗ lớn nhất
ASEAN, đứng thứ hai tại châu Á và thứ 5 trên thế giới. Sản phẩm đồ gỗ và
lâm sản của Việt Nam đã có mặt trên 120 thị trường nước ngoài. Trong năm
2018, ngành lâm nghiệp đã cung ứng 28,45 triệu m 3 gỗ nguyên liệu, đạt
76,4% cho công nghiệp chế biến gỗ (Bộ NN&PTNN, 2019) [7]. Tuy vậy, hiện

nay rừng nước ta vẫn chưa cung cấp đủ gỗ lớn với chất lượng cao cho ngành
chế biến gỗ. Vì thế, ngành lâm nghiệp vẫn phải nhập khẩu một lượng lớn gỗ
nguyên liệu. Năm 2018, lượng gỗ tròn nhập khẩu cho ngành chế biến gỗ là
trên 2,2 triệu m3. Điều đó đã ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm đồ gỗ xuất
khẩu (Tô Xuân Phúc và cs, 2019) [37].
Nghiên cứu sử dụng các lồi cây gỗ bản địa có giá trị để trồng rừng
cung cấp gỗ lớn là một nhiệm vụ quan trọng của ngành lâm nghiệp. Tuy vậy,
cho đến nay số lượng các loài cây gỗ bản địa được tuyển chọn để trồng rừng
và làm giàu rừng ở Việt Nam cịn rất ít. Để “Nâng cao năng suất, chất lượng
và giá trị rừng trồng sản xuất” và “Nâng cao giá trị sản phẩm gỗ qua chế
biến” (QĐ 774&919 Bộ NN&PTNT), ngành lâm nghiệp cần phải trồng rừng
gỗ lớn, nhất là đối với các loài cây gỗ bản địa. Thế nhưng, hiện nay ngành
lâm nghiệp vẫn cịn thiếu khơng chỉ nguồn giống chất lượng cao, mà còn cả
kỹ thuật trồng và nuôi dưỡng rừng trồng từ những cây gỗ bản địa. Hạn chế
này dẫn đến những khó khăn cho việc hồn thành mục tiêu chiến lược của
ngành. Vì thế, những nghiên cứu về chọn giống, nhân giống, kỹ thuật trồng
rừng và làm giàu rừng tự nhiên nghèo bằng một số lồi cây gỗ bản địa có
vùng phân bố tự nhiên rộng, sinh trưởng nhanh, cho gỗ lớn là một vấn đề
đang được quan tâm hiện nay.


2

Chiêu liêu nước (Terminalia calamansanai (Blanco) Rolfe) thuộc họ
Bàng (Combretaceae) là loài cây gỗ lớn, cao đến 30 - 40 mét, đường kính có
thể đạt 60 – 80 cm, thậm chí tới 2 mét. Lồi cây này phân bố rộng ở các tỉnh
Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ. Gỗ Chiêu liêu
nước có màu trắng trung bình, mịn, thớ thẳng và dễ gia cơng chế biến. Vì thế,
gỗ Chiêu liêu nước được sử dụng để làm gỗ ván, gỗ dán, đồ mộc gia dụng và
gỗ xây dựng (Trần Hợp và Nguyễn Bội Quỳnh, 2003) [21]. Chiêu liêu nước,

ra hoa hàng năm, tạo điều kiện tốt cho việc chọn giống và trồng rừng. Cho
đến nay, loài cây này chưa được quan tâm nghiên cứu sâu về chọn giống,
nhân giống, kỹ thuật trồng rừng và trồng làm giàu rừng. Các nghiên cứu trước
đây đối với loài cây này mới chỉ dừng lại ở mô tả, phân loại. Từ nhưng lý do
trên, đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng
Chiêu liêu nước (Terminalia calamansanai (Blanco) Rolfe) tại vùng Đông
Nam Bộ” đặt ra là cần thiết và có ý nghĩa nhằm góp phần phát triển trồng
rừng sản xuất cung cấp gỗ lớn cho ngành chế biến gỗ ở nước ta.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Cung cấp những thông tin cơ bản làm cơ sở khoa học cho việc chọn giống,
nhân giống, trồng và nuôi dưỡng rừng Chiêu liêu nước, nhằm nâng cao năng
suất rừng và đa dạng hóa lồi cây trồng rừng bản địa ở vùng Đông Nam Bộ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được một số đặc điểm sinh học của cây Chiêu liêu nước, làm cơ
sở xây dựng các giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp.
- Chọn được xuất xứ và gia đình Chiêu liêu nước có khả năng sinh trưởng
nhanh đáp ứng được yêu cầu trồng rừng cây bản địa.
- Xác định kỹ thuật nhân giống Chiêu liêu nước bằng phương pháp gieo hạt
và giâm hom.
- Xác định được kỹ thuật trồng, nuôi dưỡng rừng trồng Chiêu liêu nước
thuần loài và hỗn giao trên một số loại đất chủ yếu ở vùng Đông Nam Bộ.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án


3

Ý nghĩa khoa học
Bổ sung một số thông tin khoa học về đặc điểm sinh học của cây
Chiêu liêu nước để làm cơ sở chọn giống, nhân giống và trồng rừng có năng

suất và chất lượng cao ở vùng Đơng Nam Bộ.
Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu của luận án có thể ứng dụng để phát triển rừng
trồng Chiêu liêu nước cung cấp gỗ lớn có năng suất và chất lượng ở vùng
Đơng Nam Bộ.
4. Những đóng góp mới của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án đã đưa ra những điểm mới sau đây:
- Thứ nhất, cung cấp một số cơ sở khoa học từ đặc điểm lâm học, vật hậu,
đặc điểm hạt giống đến chọn giống, nhân giống và trồng rừng Chiêu liêu nước
- Thứ hai, đã xác định được 1 xuất xứ và 4 gia đình Chiêu liêu nước đáp
ứng tiêu chuẩn của Ngành Lâm nghiệp để công nhận giống cây trồng Lâm
nghiệp mới.
- Thứ ba, đã hoàn thiện kỹ thuật nhân giống hữu tính, vơ tính, xác định
tiêu chuẩn cây con và một số kỹ thuật chủ yếu để trồng rừng Chiêu liêu nước.
5. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quần thể Chiêu liêu nước tự nhiên, hạt giống,
cây con trong vườn ươm và rừng trồng Chiêu liêu nước thuần loài và hỗn giao
từ 1- 5 và 9 tuổi.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Luận án này chỉ nghiên cứu về một số đặc
điểm sinh học như đặc điểm lâm học, vật hậu và hạt Chiêu liêu nước; khảo
nghiệm xuất xứ kết hợp với khảo nghiệm gia đình; kỹ thuật nhân giống gieo
ươm bằng hạt và giâm hom; kỹ thuật trồng rừng thuần loài, hỗn giao và trồng
làm giàu rừng.


4

- Về địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu về đặc điểm lâm học, vật hậu

được thực hiện tại rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực Mã Đà
thuộc tỉnh Đồng Nai. Chọn giống Chiêu liêu nước được thực hiện tại 4 vùng
sinh thái: Nam Trung Bộ (Ninh Thuận), Tây Nam Bộ (Kiên Giang), Đông
Nam Bộ (Đồng Nai, Tây Ninh) và Tây Nguyên (Gia Lai). Những thí nghiệm
về bảo quản hạt giống và gieo ươm được tiến hành tại vườn ươm của Trung
tâm nghiên cứu thực nghiệm lâm nghiệp Đơng Nam Bộ, Trảng Bom, Đồng
Nai. Thí nghiệm về khảo nghiệm xuất xứ kết hợp với khảo nghiệm hậu thế
được bố trí tại khu vực Tân Biên thuộc tỉnh Tây Ninh. Thí nghiệm về tiêu
chuẩn cây con trồng rừng, phân bón, mật độ và trồng rừng hỗn giao được tiến
hành tại khu vực Vĩnh Cửu thuộc tỉnh Đồng Nai. Thí nghiệm trồng làm giàu
rừng tự nhiên nghèo bằng lồi Chiêu liêu nước được bố trí tại khu vực Tân
Lập thuộc tỉnh Bình Phước
- Về thời gian nghiên cứu: Thí nghiệm về bảo quản hạt giống được thực
hiện trong thời gian 24 tháng. Thí nghiệm về gieo ươm được theo dõi từ khi
cấy hạt đến khi cây con đạt 6 tháng tuổi. Thí nghiệm về giâm hom được theo
dõi từ khi cấy hom đến khi hom ra rễ hoàn toàn sau 1 tháng tuổi. Thí nghiệm
về khảo nghiệm xuất xứ kết hợp khảo nghiệm gia đình theo dõi đến 5 tuổi.
Thí nghiệm về trồng rừng được theo dõi từ khi trồng đến lúc rừng đạt 4 tuổi
và 9 tuổi.
6. Cấu trúc của luận án
Luận án bao gồm 112 trang, 52 bảng, 12 hình, tài liệu tham khảo, phụ
lục. Cấu trúc của luận án bao gồm:
Mở đầu, 4 trang.
Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu, 23 trang.
Chương 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu, 22 trang.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận, 60 trang.
Kết luận, tồn tại và kiến nghị, 3 trang.


5


Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về kết cấu loài cây gô
Khi nghiên cứu về rừng, nhà lâm học quan tâm đến thành phần lồi cây
gỗ, vai trị và tính ổn định của chúng trong quần xã thực vật. Nhiều nhà lâm
học (Richards, 1952; Baur, 1961) [40], [1], cho rằng mỗi kiểu rừng được hình
thành bởi những lồi cây khác nhau. Vì thế, khi phân tích tổ thành rừng, cần
phải xác định tên lồi cây và tỷ lệ của mỗi loài. Dựa vào những lồi cây hình
thành rừng, Richards (1952) [40] đã phân chia rừng mưa nhiệt đới thành 2
nhóm. Nhóm 1 là rừng mưa hỗn hợp với nhiều loài cây ưu thế và đồng ưu thế.
Nhóm 2 là rừng mưa đơn ưu thế. Theo Richards (1968) [41], tổ thành thực vật
của rừng nhiệt đới ẩm ở Đơng Nam Á thường có một nhóm lồi chiếm ưu thế
đến 50% quần thụ. Đó là những loài cây gỗ của họ Sao Dầu
(Dipterocarpaceae). Trong tổ thành rừng mưa nhiệt đới, có hơn 40 lồi cây gỗ
trên mỗi hecta.
Trong sinh thái học và lâm học, vai trò của các loài cây gỗ trong quần
xã thực vật rừng (QXTV) có thể được xác định theo nhiều phương pháp khác
nhau do Curtis và McIntosh (1951 đề xuất đã sử dụng thuật ngữ chỉ số giá trị
quan trọng của loài IVI%) để biểu thị cho vai trị của lồi trong QXTV. Chỉ số
IVI% được tính bằng tổng hoặc giá trị trung bình của ba tham số: độ thường
gặp tương đối (F%), mật độ tương đối (N%) và tiết diện ngang thân cây tương
đối (G%) (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 2010) [48]. Theo Kayama (1961) vai
trị của lồi cây gỗ trong QXTV có thể được đánh giá bằng 4 tham số: F%, N
%, độ che phủ tương đối (W%) và thể tích thân cây tương đối (V%). Chỉ số
IVI được xác định theo hai phương pháp kể trên có nhược điểm là nó thay đổi
tùy theo kích thước và số lượng ô mẫu. Khi số lượng ô mẫu lớn, thì việc tính
chỉ tiêu F sẽ gặp khó khăn (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 2010) [48],



6

Khi nghiên cứu về cấu trúc và tổ thành thực vật sau tác động của con
người và sự xâm lấn của thực vật Addo-Fordjour và cs (2009) [58] đã thiết lập
ngẫu nhiên 3 ô tiêu chuẩn (50 x 50 m), tương ứng với 3 khu rừng tại khu bảo
tồn Tinte Bepo cho thấy có 108 lồi thực vật thuộc 37 họ, 77 chi và 88 dạng
sống được tìm thấy trong tất cả các khu rừng, trong đó lồi Celtis mildbraedii.
Eng và Triplochiton scleroxylon K.Shum là loài chiếm ưu thế.
Khi nghiên cứu sự đa dạng các loài thực vật và đặc điểm cấu trúc của
rừng ở Vườn Quốc gia Dulhazara Safari của Bangladesh, Mijan Uddin và
Misbahuzzanman (2007) [80] đã thống kê được 560 cá thể có đường kính D 1.3
>5 cm của 82 loài đại diện thuộc 31 họ và 62 chi, xác định được bốn tầng
chính với các lồi chiếm ưu thế khác nhau. Kết quả tính tốn chỉ số IVI% của
tác giả cho thấy, họ Dầu là họ chiếm ưu thế với loài Dầu bao (Dipterocarpus
turbinatus).
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh, vật hậu và hạt giống
Tái sinh tự nhiên của rừng là một quá trình rất phức tạp. Khi nghiên
cứu tái sinh rừng, người ta thường tập trung vào một số lồi cây có giá trị kinh
tế. Các nhà nghiên cứu cho rằng hiệu quả tái sinh rừng được xác định bởi mật
độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân bố.
Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng mưa chỉ tập trung
vào một số lồi cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng ít nhiều đã bị biến
đổi.
Van Steenis (1956) [89] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến
của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng
và tái sinh vệt của các lồi cây ưa sáng.
Richards (1952) [40] đã tiến hành nghiên cứu tái sinh ở rừng mưa nhiệt
đới và cho xuất bản cuốn “Rừng mưa nhiệt đới”. Kết quả nghiên cứu cho thấy
tái sinh rừng mưa nhiệt đới vô cùng phức tạp, cây tái sinh tự nhiên chủ yếu có

phân bố cụm một số khác có phân bố Poisson. Theo Ghent (1969) [71], tầng
cây bụi thảm tươi có ảnh hưởng lớn đến quá trình tái sinh của lồi cây gỗ


7

đồng thời thảm mục và chế độ thủy nhiệt tầng đất mặt đều có ảnh hưởng tới
tái sinh tự nhiên ở mức độ khác nhau.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng, người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây
bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của
tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ. Dưới
những quần thụ kín tán, đất khơ và nghèo dinh dưỡng khoáng thảm cỏ và cây
bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của chúng đến các cây gỗ tái sinh không
đáng kể. Ngược lại, ở những lâm phần rừng thưa hoặc đã qua khai thác thảm
cỏ có điều kiện phát triển mạnh mẽ, khiến chúng trở thành nhân tố gây trở
ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973; dẫn theo
Nguyễn Văn Thêm, 1992) [46].
Giáng hương ở Thái Lan nẩy chồi vào tháng 2-3, hoa nở và thụ phấn
tháng 3-4, kết thúc thụ phấn vào đầu tháng 5 (Ramin và Owens, 1998) [85].
Quả Giáng hương hình thành từ tháng 5, quả chín vào tháng 10-11, khi đó
cũng là lúc bắt đầu rụng (Coles và Boyle, 1999) [63]. Theo Piewluang (1996)
Giáng hương có khối lượng 1000 quả là 41 g, quả dài 56,3-76,3 mm, rộng
46,5-57,7 mm, khoang hạt dài 17,6-20,8 mm, rộng 16,6-20,3 mm (dẫn theo
Hà Thị Mừng, 2004) [31].
Kết quả nghiên cứu về cây Cóc hành của Dorthe Jᴓker (2000) [67] cho
thấy, thời gian ra hoa và kết quả của Cóc hành thay đổi giữa các địa phương.
Ở phía bắc Thái Lan, Cóc hành rụng lá vào tháng giêng tới tháng hai. Lá non
mọc ngay khi lá già rụng, khi lá mới chuyển sang màu xanh cây bắt đầu ra
hoa. Cóc hành ra hoa từ tuổi 6 đến tuổi 7. Hoa ra làm 2 đợt, đợt 1 vào khoảng
tháng 2 và tập trung vào tháng 3, đợt 2 vào tháng 4 - 5. Hoa có mùi thơm, dài

từ 5,0 - 6,5 mm, rộng từ 1,5 - 2,5 mm và bông dài khoảng 4 mm. Nhụy chia
thành ba lá nỗn.
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng, tái sinh
tự nhiên, vật hậu và hạt giống của các quần thể rừng nói chung và rừng nhiệt
đới nói riêng trên thế giới rất phong phú. Nhiều cơng trình nghiên cứu đã đem


8

lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về
quy luật tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm
quản lý tài nguyên rừng một cách bền vững.
1.1.3. Một số nghiên cứu về trồng rừng gô lớn bằng cây gô bản địa
Theo Matti Leikola (1995) [77], các nhà lâm nghiệp đã biết thực hiện
từ rất sớm trong các nghiên cứu chọn loài cây trồng rừng. Từ những thử
nghiệm thăm dị đến khảo nghiệm lồi và xuất xứ, các thí nghiệm được bố trí
một cách nghiêm túc theo các ngun tắc khoa học để từ đó chọn lồi cây
thích hợp cho mỗi vùng sinh thái. Ở một số nước đã có một số nghiên cứu xây
dựng các mơ hình tốn để tối ưu cơ cấu cây trồng cho từng vùng. Ở các nước
vùng ơn đới số lồi cây chính dùng trong trồng rừng thường khơng nhiều, nên
người ta đã tìm hiểu mối quan hệ giữa cây và lập địa rất cụ thể, chi tiết cho
từng loài riêng biệt.
Khi nghiên cứu về trồng loài cây hỗ trợ ban đầu cho cây trồng chính
trong các mơ hình rừng trồng, Matthew và cs (1995) [78] đã xây dựng mơ
hình rừng trồng hỗn loài giữa cây thân gỗ với cây họ đậu. Kết quả cho thấy,
cây họ đậu có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho cây trồng chính. Kết quả này cho
thấy sử dụng các loài cây họ đậu làm cây phù trợ cho các lồi cây trồng chính
trong mơ hình rừng trồng hỗn loài là rất phù hợp. Ngoài việc xác định được
lồi cây phù trợ thích hợp thì việc nghiên cứu về đặc điểm sinh thái của các
loài cây cũng là vấn đề rất quan trọng khi xây dựng mơ hình rừng trồng hỗn

lồi.
Trong nghiên cứu trồng một số loài cây gỗ bản địa trong rừng thứ sinh
Negeri Sembilan, Malaysia Affendy và cs, (2009) [59] đã trồng thử nghiệm
thành cơng trên 42 ha với 5 lồi cây gỗ bản địa nhằm kinh doanh gỗ lớn theo
phương thức làm giàu rừng theo đám.
Hashim và cs (2015) [72] đã đánh giá lại lịch sử trồng rừng của
Malaysia cho biết, trước những năm 1980 chủ yếu trồng các lồi Thơng, sau
thời kỳ này chuyển sang trồng một số loài cây mọc nhanh như Keo và Bạch


9

đàn và một số loài cây gỗ bản địa như Tếch, Dầu rái, Nhạc ngựa, Xà cừ, Cao
su lấy gỗ... Các tác giả cũng cho biết trong chiến lược trồng rừng, Malaysia đã
đề xuất nhiều loài cây cho từng loại rừng trồng theo các luân kỳ khác nhau.
Đối với luân kỳ ngắn từ 15 đến 25 năm, mật độ trồng ban đều từ 1.110 cây/ha
đến 2.500 cây/ha, tỉa thưa 2 lần vào tuổi 4-6 và tuổi 15 cho các loài bản địa gỗ
lớn mọc nhanh như Berembang bukit (Duabanga grandiflora), cây Vừng
(Endospermum diadenum), cây Choại (Terminalia bellirica), Thục quỳ
(Maesopsis eminii)... Với luân kỳ ngắn, trung bình 45 năm đến 60 năm, thì
chọn các lồi ưa sáng, tỉa thưa 3 lần gồm một số loài họ Dầu như Dầu rái, Sao
đen, một số loài Sến...
1.1.4. Những nghiên cứu về chi Chiêu liêu và loài Chiêu liêu nước
1.1.4.1. Phân loại thực vật và đặc điểm hình thái
Chi Terminalia là chi lớn thứ hai của họ Bàng (Combretaceae) với
khoảng 200 loài cây gỗ và cây bụi. Hầu hết các loài thuộc chi này đều là
những cây gỗ lớn, đặc biệt có lồi có chiều cao lên tới 75 m (Fahmy và cs,
2015) [70]. Theo các tài liệu mô tả về thực vật ở Trung Quốc (Flora of China,
2007) [93], đặc điểm chung của chi Chiêu liêu thường là cây lớn hiếm khi là
cây bụi, cây gỗ thường xanh hoặc rụng lá. Cành mọc theo tầng, lá hình xoắn

ốc, mọc đối hoặc mọc cách, ít khi mọc vịng, mép lá ngun, đơi khi có răng
cưa, gốc lá thường có tuyến. Phiến lá hình thn, hình elip hoặc ơ van, có
lơng hoặc nhẵn, Cánh hoa 4 hoặc 5, hoa lưỡng tính. Quả giả có múi hoặc có 2
đến 5 cánh, quả thịt hoặc quả khơ có 1 hạt.
Chiêu liêu nước có tên khoa học là Terminalia calamansanai (Blanco)
Rolfe. Tên thương mại là Kwako, Yellow terminalia. Đây là cây gỗ thuộc chi
Chiêu liêu, họ Bàng. Ngoài ra, Chiêu liêu nước cịn có tên khoa học khác là
Gimbernaca calamansanai. Blanco; Petatera mollis. C.Presl; Terminalia
blancoi. Mern; Terminalia latialata. C.T.White; Terminalia Papilio. Hance.
Tuy nhiên, tên Terminalia calamansanai (Blanco) Rolfe vẫn được các


10

nhà khoa học sử dụng phổ biến (
/taxon/urn:lsid:ipni.org:names:171017-1) [94].
Trong bộ Thực vật chí Đơng Dương, Lecomte (1911) [79] mơ tả, Chiêu
liêu nước cao từ 25 đến 30 mét, đường kính có thể đạt từ 50 đến 80 cm. Thân
cây màu xám, vỏ không tách. Lá thuôn, xanh thẩm, mặt dưới lá hơi nhạt;
chiều dài 7 – 15 cm, rộng 2,5 – 6 cm; có 4 – 6 đơi gân lá; cuống lá nhỏ, nhẵn,
dài 15 – 25 mm, có 2 tuyến ở gốc. Hoa lưỡng tính có nhiều lơng, khơng có
cánh tràng, nhị 10. Cánh đài hợp ở gốc thành hình đấu, trên chia 5 cánh hình
tam giác. Nhụy hoa hình trụ có lơng dày dễ tách, dài 2 mm, có 2 nỗn treo.
Quả có cánh hình thoi dài khoảng 1 cm, 2 cánh gần như hình chữ nhật dài 2 –
3 cm. Chiêu liêu nước phân bố cả trên 3 nước thuộc bán đảo Đông Dương
(Lào, Campuchia và Việt Nam).
1.1.4.2. Đặc điểm sinh thái
Trên thế giới, các loài thuộc chi Chiêu liêu phân bố ở các vùng cận
nhiệt đới và nhiệt đới. Chúng có tính đa dạng di truyền lớn nhất ở vùng Đông
Nam Á (De Morais Lima và cs, 2012) [64]. Hầu hết các loài thuộc chi

Terminalia đều là những cây gỗ lớn, đặc biệt có lồi có chiều cao lên tới 75 m
(Stace CA, 2007) [87].
Ở khu vực Đông Nam Á, Chiêu liêu nước phân bố chủ yếu ở Việt Nam,
Campuchia, Lào, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippines, Papua New
Guinea, quần đảo Solomon. Cây phân bố chủ yếu ở vùng thấp, độ cao dưới
500m so với mực nước biển, sinh trưởng tốt nhất ở nơi có nhiệt độ trung bình
năm từ 28 – 340C mở rộng cây có khả năng chịu đựng được nền nhiệt độ
trung bình từ 18 – 380C. Cây thích hợp với lượng mưa trung bình năm 3.000 4.000 mm và có thể mở rộng ở 2.000 - 5.000 mm. Cây ưa đất màu mỡ, thốt
nước tốt, pH đất từ 5,5 - 6,5 và có thể mở rộng 4,5 - 7,5. Cây sinh trưởng rất
nhanh, có thể đạt 25 - 30 m3/ha/năm (o) [92].
Trong chi Chiêu liêu, một số loài cây lấy gỗ quan trọng đã được quan
tâm nghiên cứu. Chò xanh (Terminalia myriocarpa Heurck) phân bố ở các


11

khu rừng nhiệt đới và cây lá rộng nhiệt đới khơ cằn Đơng Nam Á trải dài từ
các vùng phía Nam của Trung Quốc, Nepal, Bhutan, Bangladesh, Đông Ấn
Độ, Lào, Campuchia, Việt Nam, Myanmar, Thái Lan đến Penninsula Malaysia
và Tây Indonesia () [90]. Phân bố ở độ cao lên
tới 2.100 m so với mực nước biển. Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ
32 – 390C và thấp nhất là 4 – 7 0C; lượng mưa hàng năm từ 1.800 - 5.000 mm.
Cây phát triển tốt nhất trên đất giàu mùn nhưng thoát nước tốt hay ở các khu
vực ẩm ướt gần bờ sông (Kundu và cs, 2012) [74].
Chiêu liêu kha tử (Terminalia chebula Retz) thường phân bố ở vùng
nhiệt đới ẩm, độ cao dưới 1.500m so với mực nước biển, cá biệt có thể lên tới
2.000m thuộc các nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Sri Lanka, Bhutan, Nepal,
Bangladesh, Myanmar, Lào, Campuchia và Việt Nam. Cây phát triển tốt ở nơi
có nhiệt độ trung bình năm trong khoảng 22 – 350C và có thể tồn tại ở ngưỡng
nhiệt độ 5 – 470C. Cây thích hợp với lượng mưa trung bình năm khoảng 1.000

- 1.700 mm và có thể mở rộng 750 - 3.300 mm. Có thể sinh trưởng trên nhiều
loại đất nhưng ưa đất tốt, ẩm, thoát nước tốt, pH từ 5,5 - 6,5 mở rộng 5 - 7,5.
Cây sinh trưởng khá chậm (o) [92].
Chiêu liêu lớn (Terminalia superba Engl. & Diels) thường phân bố ở
Tây và Trung Phi gồm các nước Angola, Cameroon, Cộng hòa Trung Phi, Bờ
Biển Ngà, Cơng gơ, Ghana, Nigeria, Togo… Lồi này thường mọc tại rừng
ẩm rụng lá và rừng mưa thường xanh. Thích hợp với khí hậu có lượng mưa
trung bình năm từ 1.400 đến 2.000 mm/năm. Mùa khô và nhiệt độ trung bình
năm 23-260C. Có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất nhưng ưa phù sa. Lồi
này có chiều cao có thể 60 m, phân cành cao là loài rụng lá vào mùa khơ quả
có 2 cánh ( /srv/en/dataSheet?id=2067) [91].
Lồi này được trồng nhiều ở các nước như Bờ Biển Ngà, Cộng hịa Cơng Gơ,
với ln kỳ 30 đến 40 năm (Anon., 1987) [62].


12

1.1.4.3. Tình hình gây trồng
Nile (1989) [83] trong nghiên cứu chọn loài trồng rừng tại Tây Samoa
đã phân chia thang điểm 100, trong đó chất lượng và sử dụng gỗ: 40 điểm;
hình dạng thân cây và tăng trưởng: 30 điểm; cạnh tranh cỏ dại: 15 điểm;
nguồn hạt giống: 10 điểm; chăm sóc vườn ươm: 5 điểm. Theo tác giả, chi
Chiêu liêu có có 5 lồi, Chiêu liêu nước xếp thứ 2 trong 5 loài thuộc chi Chiêu
liêu và thứ 12 (66 điểm) trong 47 loài lựa chọn, chất lượng gỗ đạt 23 trên 40
điểm, hình dạng thân cây và tăng trưởng đạt 24 điểm trên 30 điểm chứng tỏ
Chiêu liêu nước là lồi có chất lượng gỗ, hình dạng thân cây chuẩn và sinh
trưởng nhanh.
Burslem & Whitmore (1996) [65] đã nghiên cứu về loài Chiêu liêu
nước tại Kolombangara Solomon từ năm 1964. Theo tác giả, kết quả nghiên
cứu về thí nghiệm mở tán rừng tự nhiên cho tăng trưởng về đường kính trung

bình là 0,9 mm/năm đối với những cây Chiêu liêu nước có đường kính nhỏ
hơn 10cm; 1,6 mm/năm đối với những cây Chiêu liêu nước có đường kính từ
10cm -20cm và cao nhất là 4,8 mm/năm đối với những cây có đường kính từ
30cm -50cm. Tác giả cũng cho biết, Chiêu liêu nước là một trong 12 loài cây
trồng rừng cung cấp gỗ ở Kolombangara Solomon với diện tích lên đến 2.740
ha từ năm 1970 – 1986 cùng mật độ trồng là 333 cây/ha (10x3m) và 667
cây/ha (5x3m), tăng trưởng cao nhất về đường kính là 0,9 – 2,1 cm/năm, sau
chu kỳ 30 – 35 năm, mật độ còn lại từ 150 -250 cây/ha với M khoảng 200-300
m3/ha.
Báo cáo nghiên cứu triển vọng ngành lâm nghiệp quần đảo Solomon,
Richard và Pauku (2009) [86] đã cho thấy trong 28.000 ha rừng trồng thương
mại năm 2005 với nhiều loài cây gỗ lớn, bản địa gỗ như Tếch, Nhạc ngựa,
Bạch đàn…thì Chiêu liêu nước và loài Chiêu liêu Brassiai chiếm 7% diện
tích.
Theo Ramsden và cs (2002) [81], Chiêu liêu nước ít bị tác động bởi
úng nước trong giai đoạn vườn ươm. Tuy nhiên, khi ở giai đoạn rừng trồng


13

những năm đầu, Chiêu liêu nước thường bị nhiểm bệnh Phellinus noxius do
nấm gây hại lên cả thân và rễ. Trong giai đoạn 1966 - 1980, một chương trình
trồng rừng lớn đã được thiết lập thuộc quần đảo Solomon nằm ở phía Đơng
Papua New Guinea với tổng diện tích lên tới 18.000 ha trong đó lồi Chiêu
liêu nước chiếm một diện tích rất lớn lên tới hàng nghìn ha. Song, lồi Chiêu
liêu nước bị 1 lồi cơn trùng đục thân gỗ gây hư hại (Bigger, 1982) [76]. Khi
nghiên cứu về khả năng phục hồi do ảnh hưởng của lốc xoáy đến 12 loài cây
gỗ ở rừng mưa nhiệt đới tại Kolombangara-Solomon, Burslem và cs (2000)
[66] cho rằng Chiêu liêu nước có tỷ lệ chết nằm trong nhóm thấp nhất (2,7%)
và là một trong 3 lồi ưa sáng có khả năng phục hồi sau lốc xốy. Từ đó, các

tác giả khẳng định, Chiêu liêu nước là loài cây phục hồi nhanh và có ý nghĩa
về kinh tế.
1.1.4.4. Giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng của các loài trong chi Chiêu liêu khá đa dạng. Ngoài
dùng gỗ làm nguyên liệu, nhiều loài trong chi này có thể được sử dụng làm
thuốc chữa bệnh trong y học cổ truyền (Fahmy và cs, 2015) [70]. Theo Anon
(1976) [61], gỗ Chiêu liêu nước có xu hướng nứt dọc, tỷ trọng gỗ trung bình,
độ cứng vừa phải. Gỗ có màu từ vàng nhạt đến nâu nhạt. Gỗ Chiêu liêu nước
có thể bốc verneer rất hiệu quả. Gỗ Chiêu liêu nước cũng được dùng làm
khung đồ nội thất, tủ bàn cao cấp (Pleydell, 1970) [84]. Ngoài giá trị gỗ, vỏ
Chiêu liêu nước chứa tanin dùng trong công nghệ nhuộm. Đặc biệt trong lá
của lồi này có chứa một số Aceton có khả năng làm thuốc điều trị chống ung
thư (Lih-Geeng Chen và cs, 2009) [75].
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về kết cấu loài cây gô
Cấu trúc tổ thành là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến cấu trúc sinh
thái và hình thái của rừng. Tổ thành rừng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
mức độ đa dạng của thực vật, tính ổn định, bền vững của hệ sinh thái rừng.
Cấu trúc tổ thành cũng được những cơng trình nghiên cứu trong nước đề cập


14

trong những nghiên cứu trước đây. Trần Ngũ Phương (1970) [38] đã đưa ra
những đặc điểm cấu trúc các thảm thực vật rừng miền Bắc dựa vào cơ sở điều
tra về tình hình rừng miền Bắc từ năm 1961 đến 1965. Tổ thành là nhân tố
cấu trúc đầu tiên được nghiên cứu và từ đó một số quy luật phát triển của hệ
sinh thái rừng được phát hiện. Thái Văn Trừng (1999) [53] đã xác định chỉ số
giá trị quan trọng của lồi (IVI%) theo giá trị trung bình của ba tham số: N%,
G%, và V% (số cây, tiết diện ngang thân cây và thể tích cây tương đối của

lồi). Căn cứ vào biến động của IVI%, Thái Văn Trừng đã chia các quần xã
thành những quần hợp, ưu hợp và phức hợp.
Khi nghiên cứu tổ thành loài cây đối với rừng tự nhiên ở Đăk Lăk và
Hương Sơn – Hà Tĩnh, Bảo Huy (1993) [23] và Đào Công Khanh (1996) [26]
đều xác định tỷ lệ tổ thành của các nhóm lồi cây mục đích, nhóm lồi cây hỗ
trợ và nhóm lồi cây phi mục đích một cách cụ thể. Từ đó đề xuất biện pháp
khai thác thích hợp cho từng đối tượng theo hướng điều chỉnh tổ thành hợp lý.
Nghiên cứu cấu trúc tổ thành cây cao rừng IIA tại khu vực rừng phòng
hộ Yên Lập tỉnh Quảng Ninh, Võ Đại Hải (2014) [17] đã chỉ ra tổ thành tầng
cây cao khá đa dạng với nhiều loài cây khác nhau, dao động từ 28 – 45 lồi,
trong đó có từ 4 – 7 lồi tham gia vào cơng thức tổ thành.
Nguyễn Thị Thu Hiền (2014) [18] đã nghiên cứu đặc điểm cấu trúc
rừng tự nhiên lá rộng thường xanh tại Vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà
Tĩnh. Kết quả cho thấy trên 6 ô tiêu chuẩn đã xác định được 14 lồi ưu thế
tham gia vào cơng thức tổ thành.
Vũ Mạnh (2017) [29] đã nghiên cứu chi tiết về kết cấu loài cây gỗ và
khả năng tái sinh tự nhiên của rừng họ Sao Dầu ở khu vực Nam Cát tiên thuộc
tỉnh Đồng Nai.
Lê Văn Long và cs (2018) [28] đã phân tích chi tiết về kết cấu lồi cây
gỗ và cấu trúc của những QXTV thuộc rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới ở
khu vực Tân Phú thuộc tỉnh Đồng Nai.


15

1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh, vật hậu và hạt giống
Vũ Đình Huề (1982) [22] đã tổng kết rút ra nhận xét, tái sinh tự nhiên
rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh rừng nhiệt đới. Dưới
tán rừng nguyên sinh tổ thành loài cây tái sinh tương tự như tầng cây gỗ, dưới
tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài cây gỗ mềm kém giá trị và hiện tượng tái

sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo nên sự phân bố số cây không đồng đều
trên mặt đất rừng. Với các kết quả đó tác giả đã xây dựng biểu đánh giá tái
sinh áp dụng cho đối tượng rừng lá rộng miền Bắc nước ta.
Khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam, Thái Văn Trừng
(2000) [54] đã kết luận: Ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều
khiển quá trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện
khác của môi trường như đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay
đổi thì tổ hợp các lồi cây tái sinh khơng có những biến đổi lớn và cũng
khơng diễn thế một cách tuần hồn trong khơng gian và theo thời gian, mà
diễn thế theo những phương thức tái sinh có qui luật nhân quả giữa sinh vật
và môi trường.
Khi nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trong rừng chặt chọn ở Lâm trường
Hương Sơn - Hà Tĩnh, Trần Xuân Thiệp (1995) [49] đã định lượng các cây tái
sinh tự nhiên trong các trạng thái rừng khác nhau. Theo tác giả, rừng thứ sinh
có số lượng cây tái sinh lớn hơn rừng nguyên sinh và cây tái sinh triển vọng
có chiều cao h > 1,5 m đều có trong 6 cấp chiều cao của cây tái sinh.
Theo Hà Thị Mừng (2004) [31], Giáng hương tái sinh bằng hạt kém,
song rất dễ tái sinh bằng chồi, số lượng cây con tái sinh là 35-114 cây/ha
trong đó tỷ lệ cây triển vọng chiếm 10,6-19,7%. Giáng hương tái sinh mạnh ở
những nơi đất tơi xốp, độ tàn che 0,45-0,5.
Theo Vương Hữu Nhi (2004) [35], Căm xe tái sinh nhiều ở rừng có độ
tàn che 0,45-0,5. Mật độ cây tái sinh ở rừng khộp là 300-600 cây/ha, ở rừng
bán thường xanh là 1000-2800 cây/ha. Phần lớn cây tái sinh có chất lượng và
sinh trưởng kém.


16

Đào Thị Thùy Dương và Lê Bá Toàn (2018) [15] đã xác định đặc điểm
tái sinh tự nhiên của Dầu rái (Dipterocarpus alatus) dưới tán rừng tự nhiên tại

khu vực Tân Phú thuộc tỉnh Đồng Nai.
Vật hậu là thuật ngữ biểu thị những hiện tượng xuất hiện ở thực vật. Đó
là sự thay lá già bằng lá non, sự phát sinh cơ quan sinh sản, sự ra hoa, quả
non, quà già, quả chín và phát tán... Những hiện tượng này diễn ra trong năm
và biến đổi tùy theo môi trường. Những kiến thức về vật hậu không chỉ giúp
cho nhà lâm học hiểu biết về đời sống của cây gỗ và rừng, mà còn đề ra biện
pháp thu hái quả và tái sinh rừng Nguyễn Văn Thêm (1992) [46]. Theo
Nguyễn Xuân Tý và Nguyễn Đức Minh (2002) [57], Giổi xanh ra hoa tháng
3-4, quả chín tháng 9-10, là cây ra hoa quả tương đối đều, hầu như năm nào
cũng cho quả, khi quả chín tự tách hạt rơi xuống đất. Hạt Giổi có mùi thơm
nên thường bị chim thú ăn. Loài cây Huỷnh ra hoa vào tháng 4-5, rất sai quả
nhưng chu kỳ sai quả 3-4 năm, quả chín vào tháng 8-9, phát tán nhờ gió, tái
sinh quanh tán cây mẹ phạm vi bán kính 40-60m.
Giáng hương rụng lá từ giữa tháng 11 đến hết tháng 2, nẩy chồi vào các
tháng 2-3, ra hoa kết quả vào tháng 3-4, quả chín vào tháng 10-12. Quả chín
có mầu nâu. Chu kỳ sai quả của các cây quan sát là 2 năm 1 lần, hạt Giáng
hương ngâm 10 giờ trong nước có nhiệt độ ban đầu là 60 0C, sau đó vớt ra đem
ủ và rửa chua hằng ngày có thể cho tỷ lệ nẩy mầm 85%. Bảo quản hạt giống
Giáng hương trong tủ lạnh 80C (sau 2 năm tỷ lệ nẩy mầm còn 55,7%), trộn tro
2,5% khối lượng quả và bảo quản trong hũ bịt kín ở nhiệt độ trong phịng sau
1 năm tỷ lệ nẩy mầm còn 61,7% (Hà Thị Mừng 2004) [31].
Theo Vương Hữu Nhi (2004) [35], hạt Căm xe nảy mầm nhanh khi
được ngâm hạt vào nước nóng 500C hoặc 700C, thời gian 12 giờ, đem ủ trong
túi vải, hàng ngày rửa chua, sau 7 ngày tỷ lệ nẩy mầm trên 80%. Hạt Căm xe
có thể được bảo quản khi hàm lượng nước trong hạt còn 10-15% ở điều kiện
80C hoặc trong hũ bịt kín.


17


Nguyễn Huy Sơn (2007) [43] đã nghiên cứu đặc điểm sinh lý và
phương pháp bảo quản hạt Giổi xanh. Nghiên cứu cũng xác định được ẩm độ
của hạt là nhân tố quyết định trong bảo quản hạt Giổi xanh và đưa ra được
phương pháp tối ưu trong bảo quản hạt Giổi xanh.
Nguyễn Văn Chiến (2014) [9] cho rằng hạt giống Gáo trắng có thể
được bảo quản tốt trong tủ lạnh ở nhiệt độ 6 0C và bảo quản mát nhiệt độ 150C.
Thời gian bảo quản là 1 năm. Khi bảo quản trong điều kiện phòng khoảng 9,
tháng tỷ lệ nẩy mầm giảm khoảng 30-40%. Hạt giống Gáo vàng bảo quản
lạnh và bảo quản mát trong khoảng thời gian từ 6-9 tháng, bảo quản phòng
chỉ được 3 tháng tỷ lệ nẩy mầm giảm khoảng 40-50%. Nguyễn Kiên Cường
(2014) [11] bảo quản hạt Sấu tía ở nhiệt độ 4 0C sau 3 tháng, tỷ lệ nảy mầm
>50%, sau 5 tháng chỉ còn 15%.
Theo Phùng Văn Khen (2017) [27], khi bảo quản hạt Cóc hành trong
mơi trường thơng thường, thì hạt mất sức này mầm hoàn toàn sau 70 ngày.
Nghiên cứu của Phạm Văn Bốn và cs (2011) [8] cho thấy hạt Thanh
thất có thể xử lý bằng nước lạnh và nước ấm (2 sôi + 3 lạnh).
Theo Nguyễn Anh Tuấn và Nguyễn Văn Tiệp (2017) [56], hạt giống
Bời lời vàng nảy mầm tốt nhất khi được ngâm trong nước ấm khoảng 400C (2
sơi 3 lạnh) trong thời gian 18 tiếng, sau đó vớt ra đem ủ.
Tóm lại, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về cấu trúc, tái sinh rừng,
về vật hậu và hạt giống, kết quả nghiên cứu đang được áp dụng rộng rãi trong
thực tế, từ đó góp phần quan trọng cho việc xây dựng phương thức xử lý lâm
sinh, kỹ thuật xúc tiến tái sinh, khoanh nuôi phục hồi rừng, làm giàu rừng và
xây dựng mơ hình rừng trồng cây bản địa đạt hiệu quả cao.
1.2.3. Nghiên cứu về trồng rừng gô lớn bằng cây gô bản địa
Trồng rừng cây gỗ bản địa ở nước ta được quan tâm từ rất sớm. Theo
thống kê của Cục Lâm nghiệp đến năm 2007, cả nước đã trồng được
2.323.530 ha rừng với các lồi cây gỗ bản địa khác nhau; trong đó tập trung
nhiều ở vùng Đông Bắc (939.935ha hay 40,2%) và Bắc Trung Bộ (446.122ha



×