Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nghiên cứu đặc điểm phân bố sinh vật học và giá trị sử dụng của loài mạy hốc (dendrocalamus semiscandens hsueh et DZ li) tại xã phìn hồ, huyện nậm pò, tỉnh điện biên (khóa luận quản lý tài nguyên rừng và môi trường)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƯỜNG
----------o0o----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ SINH VẬT HỌC
VÀ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA LOÀI MẠY HỐC
(Dendrocalamus semiscandens Hsueh et DZ Li)
TẠI XÃ PHÌN HỒ, HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 7620211

Giáo viên hướng dẫn

: NGƯT.PGS.TS. Trần Ngọc Hải
: ThS. Tạ Thị Nữ Hoàng

Sinh viên thực hiện

: Cháng A Cháng

Mã sinh viên

: 1653020737

Lớp

: K61b-QLTNR

Khóa học



: 2016-2020

Hà nội, 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả neu trong khóa luận tốt nghiệp này là trung thực và chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nghiệm và tn thủ kết luận
đánh giá khóa luận tốt nghiệp của hội đồng khoa học.
Xuân mai, ngày 08 tháng 5 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Cháng A Cháng


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt
Nam, đến nay khóa học 2016-2020 đã kết thúc. Để đánh giá kết quả của sinh
viên trong quá trình học tập và nghiên cứu, được sự nhất trí của trường Đại học
Lâm nghiệp, Khoa QLTNR & MT, NGƯT.PGS.TS. Trần Ngọc Hải và TS. Tạ
Thị Nữ Hồng, tơi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu đặc

điểm phân bố sinh vật học và giá trị sử dụng của loài Mạy hốc
(Dendrocalamus semiscandens Hsueh et DZ Li) tại xã phìn hồ huyện Nậm Pồ - tỉnh Điện Biên”
Có được khóa luận này, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu,
các thầy, cô trong Khoa QLTNR & MT, đã tạo điều kiện giúp đỡ, giúp tơi thực

hiện được khóa luận này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ long biết ơn sâu sắc đến thầy
NGƯT.PGS.TS. Trần Ngọc Hải và cô ThS. Tạ Thị Nữ Hồng - người hướng
dẫn đề tài khóa luận này, đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi hình thành ý tưởng,
nội dung, xây dựng đề cương, phương pháp luận, tìm tài liệu và có những chỉ
dẫn, góp ý để tơi thực hiện tốt khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn tới sự quân tâm, giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện
của UBND xã Phìn Hồ, các Cán bộ, các chú, các bác, người dân địa phương tại
bản Phìn Hồ, xã Phìn Hồ, huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, bạn bè, người thân
trong gia đình đã động viên giúp đỡ tơi trong q trình thu thập và xử lý số liệu
nội nghiệp và điều tra trong thực địa.
Mặc dù tơi đã nỗi lực hết mình, nhưng do mới tiếp cận với nghiên cứu nên
khóa luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhận
được những ý kiến, đóng góp của các thầy, cơ và bạn bè để khóa luận của tơi
được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện

Cháng A Cháng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH ẢNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................ 4
1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới ..................................................................... 4
1.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam .................................................................... 7

CHƯƠNG 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 12
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 12
2.2. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ............................................................... 12
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 12
2.2.2. Thời gian và địa điêm nghiên cứu............................................................. 12
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 12
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 12
2.4.1. Công tác chuẩn bị ...................................................................................... 13
2.4.2. Phương pháp kế thừa:................................................................................ 13
2.4.3. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp........................................................... 13
2.4.4. Phương pháp nội nghiệp............................................................................ 22
2.4.5. Tình hình quản lý, bảo tồn lồi ................................................................. 23
CHƯƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 24
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 24
3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình ................................................................................. 24
3.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội............................................................ 28


3.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................. 28
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế .................................................... 28
3.3.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập .................................................... 30
3.3.4. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn....................................... 30
3.3.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội .................... 30
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 33
4.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái vật hậu của lồi Mạy hốc ........................... 33
4.1.1. Đặc điểm hình thái lồi Mạy hốc .............................................................. 33

4.2.2. Đặc điểm loài Mạy hốc nơi phân bố trong các OTC ................................ 39
4.2.3. Đặc điểm cấu trúc rừng nơi có lồi Mạy hốc phân bố .............................. 41
4.3. Tìm hiểu về giá trị sử dụng của loài Mạy hốc ............................................. 51
4.4. Tìm hiểu tình hình quản lý lồi Mạy hốc, đề xuất giải pháp bảo tồn loài ... 55
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ................................................................ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO


CÁC TỪ VIẾT TẮT
Giải nghĩa từ

Ký hiệu
LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

OTC

Ơ tiêu chuẩn

ODB

Ô dạng bản

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Hdc


Chiều cao dưới cành

D00

Đường kính gốc

D1.3

Đường kính thân cây ở vị trí 1,3m

Ki

Hệ số tổ thành theo lồi

Dt

Đường kính tán

N/ha

Mật độ rừng

CTTT

Cơng thức tổ thành

STT

Số thứ tự



DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Kết quả điều tra loài Mạy hốc trong OTC .......................................... 39
Bảng 4.2. Xác định hệ số tổ thành loài Ki .......................................................... 43
Bảng 4.3. Xác định hệ số tổ thành loài Ki .......................................................... 44
Bảng 4.4. Kết quả công thức tổ thành cây tái sinh.............................................. 46
Bảng 4.5. Kết quả các đặc trưng mẫu trong các OTC ........................................ 47
Bảng 4.6. Mật độ tầng cây cao nơi phân bố của loài Mạy hốc ........................... 48
Bảng 4.7. Mật độ cây tái sinh nơi phân bố của loài Mạy hốc ............................ 48
Bảng 4.8. Chất lượng tầng cây cao ..................................................................... 49
Bảng 4.9. Chất lượng cây tái sinh ....................................................................... 49
Bảng 4.10. Kết quả điều tra cây bụi, thảm tươi .................................................. 50


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 4.1. Bụi, phân cành, lá cây Mạy hốc. ......................................................... 33
Hình 4.2. Lóng thân cây tre Mạy hốc.................................................................. 34
Hình 4.3. Tai mo cây Mạy hốc ............................................................................ 34
Hình 4.4. Hình thái măng .................................................................................... 37
Hình 4.5. Trạng thái rừng nơi có lồi Mạy hốc phân bố..................................... 38
Hình 4.6. Bụi ở độ dốc thấp ................................................................................ 40
Hình 4.7. Thảm thực vật chính............................................................................ 51
Hình 4.8. Măng khơ lồi Mạy hốc ...................................................................... 54
Hình 4.9. Nhà đất được rào bằng tre Mạy hốc của người dân ............................ 54
Hình 4.10. Giường ngủ được dùng từ tre Mạy hốc............................................ 54
Hình 4.11. Bếp củi đua bằng thân tre Mạy hốc................................................... 54


ĐẶT VẤN ĐỀ

Nguồn tài nguyên thực vật rừng đặc biệt là tài nguyên lâm sản ngoài gỗ
đang chịu thách thức lớn từ nhu cầu của xã hội, khi dân số tăng, kinh tế phát
triển,... nhu cầu về nguồn tài nguyên lâm sản ngồi gỗ sẽ ngày càng mất đi. Vì
vậy để đảm bảo nguồn tài nguyên lâm sản này trước hết là phải quản lý bền
vững trong hiện trạng hiện có, sử dụng nguồn tài nguyên bền vững góp phần vào
phát triển quê hương ổn định cuộc sống người dân. Đặc biệt khi dân số tăng,
thiếu việc làm,...
Hiện nay có rất nhiều loài lâm sản ngoài gỗ đã được điều tra, phát hiện và
khai thác sử dụng, chính vì vậy việc phân loại chúng là rất cần thiết. Bên cạnh
đó nghiên cứu tìm hiểu về giá trị sử dụng cũng sẽ góp phần nào vào cơng tác
bảo tồn như cách khai thác bền vững và sử dụng có hiệu quả.ở Việt Nam tre
được sử dụng rộng rãi trong xây dựng, đặc biệt là ở các vùng nông thồn; từ việc
sử dụng làm cọc móng, giàn dáo, các kết cấu cần chịu lực đến sàn, trần, mái nhà,
vách ngăn, khung nhà để xuất khẩu,... ước tính số lượng tre được sử dụng trong
xây dựng chiếm tới 50% sản lượng khai thác hằng năm. Trong giao thông tre
được sử dụng làm thuyền, phao và cầu; trong khai thác mỏ tre được sử dụng để
chèn hầm lị; trong nơng nghiệp Tre được sử dụng làm nông cụ... Rất nhiều đồ
dùng thông thường trong mỗi gia đình người Việt Nam như giướng, chiếu, bàn,
ghế, mành, thúng, mủng, rổ, rá, đến đũa ăn, tăm sia răng đều cần đến Tre. Sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ, nhạc cụ... từ Tre ngày càng nhiều và đã trở thành
nhu cầu lớn ở trong nước và quốc tế. Tre dùng vào những việc này tuy không
được thống kê cụ thể. Trong công nghiệp Tre được sử dụng làm nguyên liệu
dưới dạng thanh, dăm hoặc sợi, bột. Ván ép làm từ tấm cót dan, dăm hoặc thanh
Tre được nhúng tẩm keo rồi dán ép với áp suất và nhiệt độ cần thiết để ván có
kết cấu bền vững, đủ đáp ứng yêu cầu sử dụng như làm trần nhà, vách ngăn, sàn
nhà, ốp tường, mái che,... Đặc biệt, măng của nhiều loài Tre là rau sạch, ăn
ngon, bổ, và cịn rất tốt. Hiện nay có nhiều cơng ty chun doanh măng và nhiều
xí nghiệp chế biến măng tươi và măng khô được thành lập để xuất khẩu cho giá
trị kinh tế cao.
1



Từ thực tiễn nghiên cứu cho thấy rằng các loài tre có tầm quan trọng trong
các địa phương, mặc dù là cây phủ trợ dưới tán rừng nhưng chúng lại có vai trị
quan trọng đến đời sống của các hộ dân sống ở miền núi, đặc biệt là các hộ
nghèo, như sử dụng làm nhà, rào vườn, đan lát thủ công sản xuất đồ mỹ nghệ,
đồng thời măng tre cung cấp lương thực thực phẩm cho người dân; lại có thể
khai thác hằng năm,
Rừng tre trúc cũng có tác dụng phịng hộ bảo vệ đất chống xói mịn, tăng
cao dịng chạy kiệt của các lưu vực sơng ngịi trong mùa khơ khá tốt. Hơn nữa,
Tre trúc so với các lồi cây gỗ khác, có ưu điểm là có tốc độ sinh trưởng rất
nhanh, ngồi ra cịn cung cấp măng làm thực phẩm sử dụng trong nước và xuất
khẩu.
Hiện nay tài nguyên thực vật rưng ngày càng kha hiếm do mất mơi trường
và gia tăng dân số, vì vậy việc bảo tồn lồi Tre Mạy hốc có ý nghĩa lớn đối với
cuộc sống của người dân sinh sống tại các khu vực miền núi.
Theo thống kê của các nhà nghiên cứu các lồi Tre Trúc tại Việt Nam
hiện có khoảng 131 lồi cho những cơng dụng khác nhau. Tuy nhiên kiến thức
bản địa của người dân ở từng vùng lại có những giá trị khác nhau. Từ xa xưa
người dân đã phụ thuộc vào nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ. Nguồn LSNG
đã cung cấp lương thực thực phẩm cũng như làm thuốc chữa bệnh từ thế hệ này
sang thế hệ khác, dù thế nào con người vẫn luôn phải sống phụ thuộc vào tự
nhiên, ngay cả khi xã hội tiến bộ khoa học cơng nghệ thì nhu cầu về các loại sản
phẩm lâm sản ngoài gỗ vẫn đặc biệt quan trọng.
Hơn nữa, lồi cây Mạy hốc cịn có măng rất ngon là một giá trị thực phẩm
cho người dân và bán, đối với cây tre thì người dân thường xuyên sử dụng hằng
ngày có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không thể thiếu như làm đũa, hàng rào, làm
nhà cửa, .... từ xa xưa ngày dân ở đây đã biết và phụ thuộc rất nhiều vào loài tre
Mạy hốc gắn liền với cuộc sống hằng ngày, làm dấu hiệu để nhận biết mùa mưa
hay mùa khô dựa vào thời gian mọc măng. Như vậy lồi này có giá trị lớn cần

được bảo tồn trước tình trạng mất diện tích do người dân phá rừng làm nương
rẫy, chặt phá rừng, cháy rừng và thiên tai. Đối với lồi Mạy hốc cịn có ý nghĩa
2


trong hệ sinh thái, là nơi các loài Động vật cỡ nhỏ như chuột và sóc làm tổ và
nhiều lồi động vật nhỏ khác.
Đối với nguồn tài nguyên lâm sản ngồi gỗ tại xã Phìn Hồ, huyện Nậm Pồ
- tỉnh Điện Biên hiện chưa có thơng tin cụ thể về lồi cũng như giá trị sử dụng,
vì vậy từ thực tiễn đó tơi thực hiện đề tài nghiên cứu này.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
Các nghiên cứu trên thế giới về tre trúc đã bắt đầu từ rất lâu và rất đa
dạng. Các cơng trình nghiên cứu của các nhà thực vật học trên thế giới đã góp
phần trong cơng tác bảo tồn và giá trị sử dụng bắt nguồn từ hàng ngàn năm xa
xưa. Đầu tiên phải kể tới ấn phẩm nghiên cứu về tre trúc của Munro (1868). Sau
đó có nghiên cứu về loài tre trúc Ấn độ (Gamble 1896) trong đó tác giả mơ tả
hình thái của 151 lồi tre trúc phân bố ở Ấn độ và một số nước láng giềng như
Pakistan, Srilanca, Myanma, Malaysia và Indonesia. Tác giả cũng cho rằng các
loài chỉ thị rất tốt về các đặc điểm và độ phì của đất. Ví dụ: lồi Bambusa
polymorphe phân bố tự nhiên đã chỉ thị cho đặc điểm đất đủ ẩm gần như quanh
năm và có hàm lượng các chất dinh dưỡng khoáng tương đối cao: “Đất có độ phì
tự nhiên cao hay đất tốt”; do đó, nó phân bố trong kiểu rừng tự nhiên thường
xanh, ẩm. Nhưng trái lại, loài Bendrocalamus strictus phân bố trong tự nhiên lại
chỉ thị cho điều kiện đất đai khô hạn, thuộc kiểu rừng tự nhiên thưa, rụng lá.

Trong tác phẩm “Bàn về công tác tái sinh tự nhiên và quy hoạch rừng tre
trúc” của tác giả S.K. Seth (người Ấn Độ) xuất bản cách đây gần 20 thập kỷ đã
có nhận xét: “Mỗi lồi tre trúc khác nhau đều có tính quần cư rõ rệt và có khu
vực sinh trưởng rất rõ ràng, bởi vậy chúng có thể chỉ thị rất tốt cho các kiểu rừng
trong tự nhiên và các kiểu rừng này đều có liên quan chặt chẽ đến các đặc điểm,
tính chất và độ phì của đất”.
Theo một số tác giả trong đó có Y,S Ahmad nghiên cứu trên trúc phân bố
tự nhiên ở Pakistan nhận thấy các lồi tre trúc thân mọc cụm thường thích nghi
trên đất feralit có thành phần cơ giới nặng, với hạ sét chiếm ưu thế và đất phải
thốt nước tốt.
Cịn ở một số nước Mỹ La tinh, người dân lâu nay đã có kinh nghiệm dựa
vào sự phân bố của lồi tre Guadua để chọn nơi đất có điều kiện trồng chuối tốt.
Trong tác phẩm “Rừng tre trúc” tập 1 do FAO xuất bản năm 1959, các tác
giả I.T. Haig, M.A Huberman và U Aung Din đã đưa ra nhận xét: Sự phân bố tự
4


nhiên của các loài tre trúc ở Myanma cũng chỉ thị tương đối tốt các điều kiện đất
đai ở nơi đó. Ví dụ: như lồi Bambusa polymorphe chỉ thị cho điều kiện đất tốt,
đủ ẩm quanh năm và thoát nước tốt, loài Bambusa arundinaria cũng chỉ thị cho
điều kiện đất tốt, đủ ẩm và giàu các chất khoáng dinh dưỡng, thuộc loại đất phù
sa thung lũng... Ngược lại, loài Dendrocalamus strictus chỉ thị cho điều kiện đất
khơ.
Cịn ở Trung Quốc, nơi có diện tích rừng tre trúc phân bố rộng đứng thứ 2
trên thế giới chỉ xếp sau Ấn Độ, với số lượng loài tre trúc phong phú nhất trên
thế giới: 500 lồi thuộc 50 chi, đã được trình bày một phần quan trọng trong tác
phẩm “Trúc loại kinh doanh” của tác giả Ôn Thái Huy (Trung Quốc) xuất bản
năm 1959, trong tác phẩm này tác giả đã đề cập tới các loài tre trúc quan trọng
của Trung Quốc và các phương thưc kinh doanh chúng.
Ở Trung Quốc một số loài tre trúc như loài Mao Trúc, chiếm tời 75% sản

phẩm xuất khẩu măng tre của Trung Quốc sang Nhật Bản, đã được nghiên cứu
sâu về quá trinh sinh trưởng, dinh dưỡng sinh sản thân ngầm và thân khí sinh,
bằng phương pháp hiện đại, đồng vị phóng xạ v.v... Các kỹ thuật gây trồng rừng
mao trúc cao sản của tác giả Lý Đại Nhật, Lâm Cường; được Nhà xuất bản Khoa
học kỹ thuật tỉnh Phúc Kiến (Trung Quốc) xuất bản tháng 5 năm 2000 có thể
giúp chúng ta rút ra các biện pháp kỹ thuật thâm canh cho rừng tre trúc ở Việt
Nam.
Gần đây ở Trung Quốc, người ta đã tập trung vào nghiên cứu các kỹ thuật
trông tre trúc lấy măng cao sản được giới thiệu trong tác phẩm: “Kỹ thuật gây
trồng tre trúc lấy măng cao sản” của Hà Quân Triều, Kim Ái Võ, Châu Ngạch –
Nhà xuất bản Kim Thuẫn tháng 3 năm 2002; “Kỹ thuật gây trồng trúc hướng
măng và chế biến măng thực phẩm” của Vương Hiến Bồi – Nhà xuất bản KHKT
và Phổ cập kiến thức Thượng Hải xuất bản tháng 1 năm 2003.
Vấn đề trồng rừng tre trúc lấy măng đã và đang bắt đầu được thực hiện ở
một số địa phương nươc ta, để nâng cao giá trị kinh tế của rừng tre trúc Việt
Nam.

5


Ngồi Trung Quốc, Nhật Bản cũng có diện tích rừng tre trúc tương đối
lớn, với 237 loài tre trúc khác nhau, chủ yếu là các loài tre mọc tản, dạng roi. Ở
Nhật Bản, người ta cũng tập trung nghiên cứu cơ bản khá sâu, về dinh dưỡng và
sinh trưởng của các loài tre trúc và đã được giới thiệu trong tác phẩm “Nghiên
cứu sinh lý tre trúc” của Tiến sĩ khoa học Koichiro Ueda (giáo sư trường đại học
Kyoto – Nhật Bản) xuất bản năm 1960. Trong tác phẩm này, tác giả đã nhận xét
sự khác nhau về đặc điểm đất trồng 2 loại trúc Phyllostachys reticulta và
Phyllostachys edulis ở các nơi đất sinh trưởng tốt và xấu như sau:
“ Nơi đất tre trúc sinh trưởng tốt là nơi đất có độ xốp cao, độ ẩm khá, khả
năng giữ nước lớn, thoát nước tốt. Hàm lượng cấp hạt sét (%) hàm lượng mùn

(%), hàm lượng N tổng số (%), hàm lượng K2O và Ca0 (hịa tan trong axit HCl
nóng) đều cao hơn rõ rệt so với nơi đất trồng rừng tre trúc sinh trưởng xấu.
Vấn đề phân loại tre trúc là một vấn đề phức tạp, có nhiều khó khăn so
với phân loại các loài cây gỗ. Năm 1995, Rao và Biswas và tiếp tục đến năm
1999 Rao và Li đã phân loại hệ thống các loài tre trúc phân bố trên thế giới, gồm
1250 loài, thuộc 75 chi. Trong đó Châu Á là châu đặt biệt giàu có về các lồi tre
trúc nhất, có tới 900 lồi, thuộc 65 chi. Ở châu Á thì Trung Quốc là nước có
nhiều lồi tre trúc nhất, có tới 500 lồi, thuộc 39 chi. Sau Trung Quốc là
Inddoonesisia có 135 lồi, thuộc 21 chi và xếp thứ 3 là Ấn Độ có 130 lồi, thuộc
18 chi. Theo Dransfield và Widjaja (1995) thì ở Đơng Nam Á có khoảng 200
lồi tre, thuộc 20 chi.
Ở Đơng Nam Á, chi Bambusa có nhiều lồi nhất, khoảng 37 lồi, sau đó
đến chi Schizostachym khoảng 30 lồi và chi Dendrocalamus có khoảng 29 lồi,
bên cạnh đó có tới 8 chi tre trúc ở Đơng Nam Á chỉ có từ 1 đến 2 lồi.
Cịn đối với lồi mạy hốc (Dendrocalamus semiscandens Hsueh et DZ Li)
được nhà khoa học Hsueh et DZ Li miêu tả trong cuốn sách “Hệ thệ vật Trung
Quốc” tập 9(1), trang 184 là cây cột đứng thẳng, đơi khi đầu chóp rủ xuống và
tựa vào cây khác, với chiều cao 10-18 mét và đường kính 10-15cm, các đốt
trong dài 29-25 (-60)cm và dày đặc khi còn nhỏ. Lông tơ trắng bạc, dài 0,5-1 cm
trong phần, với một vịng lơng tơ dày đặc màu trắng bên trong và bên dưới phần
6


0,5 mét dưới nhánh, nhánh được chia thành nhiều nhánh trên mỗi nhánh, nhánh
chính là 1 (hoặc đơi khi khơng), có thể được phát triển để có độ dày gần như
tương đương với cực, và để leo bán vào cây khác. Vỏ vảy rụng sớm, sần sùi, có
lơng rám nắng nhỏ ở lưng, đỉnh trịn, có đầu nhơ ra ở hai vai, vảy khơng có, vảy
lưỡi cao 1mm, gần như tồn bộ; vảy có chiều rộng gần như tương đương với mo
của vỏ bọc và các tĩnh mạch dọc ở mặt sau được nối với các mo của vỏ bọc.
Cành ở giai đoạn cuối có 6-12 lá, vỏ lá có lơng nhỏ màu trắng đính kèm, tai

khơng có lá dây chằng cao 3-5 mm, phiến lá dài 25-35 cm, rộng 3-4,5 cm, đơi
khi có lơng ở mặt dưới, lá thứ cấp 10-12 đôi. Các nhánh của các nhánh hoa dài
2,8 - 4,5 cm, một mặt phẳng hoặc có rãnh, trong bề mặt phẳng hoặc rãnh được
phủ bằng Polise màu nâu vàng sớm, mỗi nút có 30-40 gia giả, được hình thành.
Đường kính của cụm là 1,9-3,2cm, các cành có hình tam giác obovate, dài 1-1,3
cm và rộng 4-7,5 mm, màu cỏ khô, kết cấu mềm mại, cùn đỉnh, chứa 4 hoặc 5
boong hoa nhỏ; hoa 1-3 mảnh, dài 7 mm, rộng 4 mmm, có 8 vân. Quả có màu
vàng, nửa dưới có màu vàng óng, đầu trên và mỏ có lông tơ ngắn màu trắng và
mỏ dài 1,5 mm. Ra hoa vào tháng 9. Phân bố tự nhiên ở độ cao 500-1000 mét so
với mực nước biển. Măng rất ngon và được chọn là loài tre để phát triển măng
tại Vân Nam(Trung Quốc).
1.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam
Nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam đã được bắt đầu từ khá lâu. Có thể nói
cơng trình dầu tiên nghiên cứu về tre trúc Việt Nam thuộc về ột người Pháp
trong ấn phẩm nghiên cứu về thực vật chí Đông Dương (Le Comte 1923). Trong
những năm 1960, Phạm Quang Độ đã nghiên cứu về kỹ thuật trồng và khai thác
tre trúc ở Việt Nam (Phạm Quang Độ 1963). Cũng từ thời gian này, các nghiên
cứu về phân loại, kỹ thuật nhân giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng tre
trúc, kỹ thuật chế biến, bảo quản tre trúc cũng được thực hiện. Ví dụ như: Kinh
nghiệm trồng luồng (Phạm Văn Tích 1963), Nghiên cứu đất trồng luồng
(Nguyễn Ngọc Bình 1964),... Phân loại tre trúc theo hình thái (Trần Đình Đại
1967), Bệnh hại tre (Trần Văn Mão 1972), cho đến ngày nay đã có rất nhiều

7


nghiên cứu và giá trị sử dụng và đặc điểm sinh vật học của một số loài tre trúc
tại Việt Nam.
Có thể nói cơng trình nghiên cứu đầu tiên về tre trúc ở Việt Nam là cơng
trình phân loại các loài tre trúc ở Việt Nam do Le Comte chủ biên được xuất bản

vào năm 1923 trong bộ sách “Thực vật chí Đơng Dương”.
Đến năm 1974, các nhà phân loại thực vật: Phan Kế Lộc, Vũ Văn Dũng
đã nghiên cứu phân loại các loài tre trúc ở miền Bắc Việt Nam. Năm 1971, cuốn
sách “Nhận biết, gây trồng bảo vệ và khai thác tre trúc” do Lê Nguyên chủ biên
(Nhà xuất bản Nơng thơn) chỉ nói tới một số lồi tre trúc chủ yếu ở miền Bắc
Việt Nam,
Năm 1999, khi nước nhà đã thống nhất, Phạm Hoàng Hộ đã phân loại các lồi
tre trúc ở Việt Nam có tới 123 loài, thuộc 23 chi.
Do các yêu cầu bức xúc của sản xuất và được tài trợ của Dự án “Đa dạng
loài và bảo tồn ex-situ một số loài tre ở Việt Nam” của Văn phòng khu vực châu
Á – Thái Bình Dương, thuộc Viện tài nguyên Di truyền thực vật Thế Giới
(IPGRI) tài trợ - Viện Khoa học Lâm nghiệp đã mời 2 chuyên gia phân loại tre
của Trung Quốc là giáo sư LiDezhu và giáo sư Xia Nianshe sang giúp Việt Nam
phân loại các chi và các loài tre trúc ở Việt Nam. Nội dung nghiên cứu này được
giới thiệu trong cuốn sách “Tre trúc Việt Nam” gồm 206 trang, xuất bản năm
2005.
Bên cạnh đó cũng có một số cơng trình nghiên cứu nhỏ được thực hiện như:
- “Kết cấu về quần thể rừng trúc” tác giả Trần Đức Hậu, Tập san Lâm
nghiệp số 11/1977.
- “Đặc điểm rừng tre Mạy sang, phân bố tự nhiên ở vùng Tây Bắc” của
Nguyên Văn Bơ – (Viện ĐTQHR – Bộ Lâm nghiệp), 1984.
- Tác phẩm “Lồ ô” của Lâm Xuân Sanh và Châu Quang Hiền do nhà
xuất bản Nông nghiệp xuất bản năm 1984.
Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu về phân loại tre trúc, phân bố và đặc
điểm sinh trưởng của một số loài tre trúc quan trọng ở Việt Nam, chúng ta đã
thực hiện một số cơng trình nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng, khai thác và chế
biến các loài tre trúc quan trọng ở Việt Nam.
8



Cuốn sách “Cây cỏ Việt Nam” do tác giả Phạm Hoàng Hộ soạn thảo và
được xuất bản năm 1999 tại Nhà xuất bản Trẻ - Thành phố Hồ Chí Minh là một
cuốn từ điển có thể nói là đã liệt kê và mơ tả được nhiều lồi tre nhất với 18 chi
và 126 loài tre và được sử dụng để kham khảo nghiên cứu rất tốt.
Cuốn sách “Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam” do trường Đại học
Quốc gia Hà Nội phối hợp với Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam biên
soạn thảo năm 2005 đã đề cập đến phân họ tre (Bambusoideae) và mô tả về phân
bố, dạng sống và sinh thái, công dụng của các loài trong phân họ tre bao gồm 29
chi và 131 loài Cuốn sách này cũng dùng để tra cứu và kham khảo rất tốt.
Các nghiên cứu về tre trúc như “ Tài nguyên tre Việt Nam” của Nguyễn
Tử Ưởng năm 2001 đã cung cấp những thông tin tổng hợp về giá trị kinh tế,
diện tích, kiểu sống và trữ lượng loài, phân bố, nguy cơ tuyệt chủng và các hoạt
động nghiên cứu phổ biến kỹ thuật về Tre ở Việt Nam. Nghiên cứu cũng đã
cung cấp cho chúng ta có một cái nhìn tổng quan về tài nguyên Tre, và các hoạt
động nghiên cứu sử dụng Tre ở Việt Nam.
Cũng trong năm 2001, Nghiên cứu “Điều tra bổ sung thành phần loài,
phân bố và một số đặc điểm sinh thái các loài Tre chủ yếu ở Việt Nam” do Lê
Viết Lâm thực hiện góp phần từng bước hồn thiện hệ thống phân loại Tre ở
Việt Nam đã tiến hành điều tra thu thập mẫu vật, xây dựng bộ sưu tập; Nghiên
cứu về mặt phân loại Tre như giám định mẫu vật, kiểm tra và chỉnh lý tên khoa
học; Phân bố và một số đặc điểm sinh thái của một số loài Tre chủ yếu.
Một số nghiên cứu khác là nghiên cứu kế thừa kết hợp với điều tra, kiểm
nghiệm tại thực địa. Trong mảng này đã có rất nhiều các cơng trình rất có giá trị.
Trong đó phải kể đến các cơng trình rất lớn có giá trị về phân loại và nhận biết
như cơng trình tre trúc theo hình thái (Trần Đình Đại 1967) và các lồi tre bản
xứ ở Việt Nam (Hồ Viết Sắc 1970), Lê nguyên và cộng sự (1971) nghien cứu về
đặc điểm nhận biết, gây tròng, bảo vệ và khai thác tre trúc, Nguyễn Tử Ưởng
(1996) về tài nguyên tre Việt Nam. Gần đây nhất, là cơng trình Tre trúc Việt
Nam (Nguyễn Hồng Nghĩa 2005) đã mơ tả hình thái, sinh thái và phân bố của
194 loài thuộc 24 chi tre trúc. Tuy nhiên, tác giả đã tập hợp được 216 loài tre

trúc của 25 chi từ các tài liệu khác nhau. Liên quan tới phân loại, cấu trúc và
9


phân bố của rừng tre trúc ở Việt Nam. Nguyễn Ngọc Bình và Phạm Đức Tuấn
(2007) đã xuất bản cơng trình Các loại rừng tre trúc ở Việt Nam, trong đó tác giả
đã rà sốt, tổng hợp các đặc điểm phân bố, sinh trưởng và các phương thức
trồng, kỹ thuật trồng, kinh doanh các loại rừng tre trúc quan trọng ở Việt Nam
đã được nghiên cứu trong các thập kỷ qua. Đây là một cuốn sách nghiên cứu
tương đối tổng hợp về hiện trạng tài nguyên tre ở Việt Nam và thế giới và các
đặc điểm hình thái của tre cũng như phương thức gây trồng và kinh doanh các
loại rừng tre đó. Theo cuốn sách, số lồi tre trúc trên thế giới có khoảng 1250
lồi thuộc 75 chi. Ở Việt Nam thì có 61 lồi thuộc 31 chi khác nhau và đại đa số
phân bố ở miền Bắc Việt Nam “Sách đỏ Việt Nam” là cuốn sách đề cập đến
những loài cây quý hiếm và bị đe dọa tại Việt Nam do Bộ Khoa học và Công
nghệ phối hợp với Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam thực hiện và được
xuất bản năm 2007, Cuốn sách đã đề cập đến 2 loại tre trúc được xác định là lồi
hiếm tại Việt Nam, đó là: Trúc vng, Trúc đen. Cuốn sách cũng đã mô tả đặc
điểm nhận dạng, đặc điểm sinh học và sinh thái, phân bố, giá trị, tình trạng, phân
hạng và biện pháp bảo vệ của các loài tre trúc trên.
Các nghiên cứu về phân loại tre trúc đã được thực hiện khá tốt trong thời
gian qua, thể hiện ở các ấn phẩm rất có giá trị về lĩnh vực này. Tuy nhiên, một
số loài vẫn chưa được mơ tả đầy đủ mặc dù đã có tên trong danh mục. Cơng tác
điều tra, khảo sát các lồi mới ở trên toàn đất nước cũng cần được quân tâm. Với
các loài đã được phân loai, việc xây dựng các mẫu vật cho các loài này cũng rất
quan trọng để phục vụ công tác nghiên cứu, phân loại và sản xuất.
Các nghiên cứu về kỹ thuật lâm sinh
Đây là lĩnh vực về tre trúc được nghiên cứu nhiều nhất, như thống kê đã
có khoảng 52 cơng trình nghiên cứu kể từ năm 1963 tới nay. Các nghiên cứu tập
trung vào các vấn đề nhân giống, khảo nghiệm, kỹ thuật gây trồng, kỹ thuật

chăm sóc và khai thác các loại riêng biệt. Ngay từ năm 1963, Phạm Quang Độ
đã nghiên cứu và xuất bản ấn phẩm Trồng và khai thác tre nửa trúc. Đây là một
trong những cuốn sách đầu tiên về đề tài tre trúc. Nội dung cuốn sách trình bày
sơ lược về đời sống tre nứa và phương thức gây trồng một số loài tre nứa trúc
chủ yếu. Đây là một trong những nghiên cứu đã rất tổng hợp từ cách nhận biết
10


đến phân bố, sự tăng trưởng, cho đến trồng và khai thác, chăm sóc rừng tre nứa.
Sau đó, cũng có rất nhiều các nghiên cứu về nhân giống, kỹ thuật gây trồng và
khai thác các loài tre trúc. Năm 2005, để đánh giá được thực trạng tài nguyên tre
trúc và xác định những khó khăn và tìm ra các ngun nhân để từ đó đề xuất giải
pháp giúp cộng đồng người dân tộc Thái nói riêng và tình Hịa Bình nói chung
quản lý, sử dụng tre trúc được tốt hơn, nhóm nghiên cứu của trường Đại học
Lâm nghiệp đã triển khai đề tài: “Nghiên cứu những giải pháp chủ yếu quản lý
tài nguyên tre trúc dựa trên cơ sở cộng đồng các bản người Thái vùng cao huyện
Mai Châu - Hịa Bình” tại hai xã Đồng Bảng và Vạn Mai. Nhóm nghiên cứu đã
sử dụng một số phương pháp nghiên cứu trong thu thập và phân tích thơng tin
như: Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn, và phương pháp đánh giá
nhanh nơng thơn có sự tham gia của người dân để thu thập các tài liệu về điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kiến thức bản địa, đề xuất và lựa chọn hoạt động...
áp dụng phương pháp phát triển kỹ thuật có người dân tham gia để triển khai
một số thử nghiệm về nhân giống, khai thác, bảo vệ tài nguyên tre dựa vào cộng
đồng... Sử dụng phương phap điều tra chuyên ngành để triển khai một số thử
nghiệm về nhân giống, khai thác, bảo vệ tài nguyên tre trúc dựa vào cộng đồng.
Sử dụng phương pháp điều tra chuyên ngành để xác định loài, đánh giá tình hình
sinh trưởng, phân bố, sâu bệnh hại... của các loài.
Tuy nhiên, ở đây các nghiên cứu chỉ chú trọng vào một số lồi có giá trị
kinh tế cao. Trong khi cũng cần có những nghiên cứu tương tự cho các lồi khác
vì mục tiêu khác như đa dạng sinh học và bảo tồn.

Mặc dù, ở Việt Nam đã có rất nhiều nghiên cứu về tre trúc cũng như phân
loại nhận biết, phân bố, sinh thái, hình thái và giá trị sử dụng của một số lồi có
giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên đối với loài Mạy hốc (Dendrocalamus
semiscandens Hsueh et DZ Li) vẫn cịn chưa được mơ tả đầy đủ về hình thái vật
học và giá trị sử dụng của lồi ở khu vực nghiên cứu, vì vậy tôi thực hiện đề tài
nghiên cứu: “Nghiên cứu đặc điểm phân bố sinh vật học và giá trị sử dụng
của lồi Mạy hốc tại xã Phìn Hồ, huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên”.

11


CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần bảo tồn tài nguyên thực vật rừng tại khu vực nghiên cứu.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định được đặc điểm sinh vật học của loài Mạy hốc tại khu vực nghiên cứu
Xác định được giá trị sử dụng và công dụng của loài Mạy hốc tại khu vực
nghiên cứu.
Đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn loài Mạy hốc tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Loài Mạy hốc (Dendrocalamus semiscandens Hsueh et D. Z. Li) có phân
bố tự nhiên tại bản Phìn Hồ - xã Phìn Hồ - huyện Nậm Pồ - tỉnh Điện Biên.
2.2.2. Thời gian và địa điêm nghiên cứu
Thời gian từ 03/02/2020 đến 03/05/2020
Khu vực nghiên cứu tại bản Phìn Hồ - xã Phìn Hồ - huyện Nậm Pồ - Tỉnh
Điện Biên.

2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái vật hậu
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố của lồi
- Tìm hiểu giá trị sử dụng của lồi Mạy hốc
- Tìm hiểu tình hình quản lý lồi Mạy hốc, đề xuất giải pháp bảo tồn loài
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thu thập những kết quả chính xác và phù hợp với mục đích và yêu cầu
của nội dung khóa luận trong thơi gian quy định, ta chọn phương pháp điều tra
tuyến nhằm điều tra về đặc điểm phân bố của loài Mạy hốc. Đồng thời phỏng
vấn người dân và cán bộ quản lý tại địa điểm nghiên cứu để tìm hiều tên về địa
12


phương, các giá trị sử dụng và khai thác của lồi Mạy hốc tại khu vực nghiên
cứu.
2.4.1. Cơng tác chuẩn bị
* Thu thập tài liệu
Thu thập các tài liệu có liên quan đến điều tra nghiên cứu về thực vật và
kế thừa có chọn lọc các tài liệu có liên quan đến loài Mạy hốc.
* Chuẩn bị dụng cụ và biểu điều tra
Dụng cụ gồm có: máy định vị tồn cầu GPS Gamin hoặc dùng ứng dụng
“Where’s my Droid” trên điện thoại, các biểu ghi chép thông tin điều tra như:
Biểu điều tra đặc điểm hình thái, biểu điều tra tuyến, biểu điều tra tầng cây cao,
biểu điều tra tầng cây bụi thảm tươi, biểu điều tra tầng cây tái sinh, bảng câu hỏi
phỏng vấn.
Thước dây, địa bàn, nhãn, dây buộc, máy ảnh, bút ghi. Các dụng cụ khác
có liên quan.
2.4.2. Phương pháp kế thừa:
Thu thập các tài liệu có liên quan như: Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng;
tài liệu về khí tượng thủy văn, điều kiện tự nhiên, dân sinh kế khu vực nghiên

cứu; các tài liệu nghiên cứu về loài Mạy hốc và giá trị sử dụng của loài tại khu
vực nghiên cứu...
2.4.3. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp.
2.4.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái vật hậu của lồi Mạy hốc.
a. Đặc điểm hình thái
Để nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu của lồi Mạy hốc, sử dụng
phương pháp quan sát kết hợp với đo đếm, mô tả ở thực địa, thu thập số liệu cho
một số nội dung sau: Hvn, Doo(cm), D1.3(cm), kích thước thân, rễ, măng, lá,...
+ Đặc điểm về lá: Từ kết quả điều tra về D00(cm), D1.3(cm), Hvn(m) trên
mỗi ô tiêu chuẩn, chọn ra 10 cành đại diện: 2 cành ở ngọn, 4 cành ở giữa tán, 4
cành ở dưới tán, theo hướng Đông – Tây – Nam – Bắc. Trên mỗi cành chọn
ngẫu nhiên 4 lá đã thành thục, không bị sâu bệnh, không dị dạng và không bị tổn

13


thương cơ giới để đo đếm các chỉ tiêu về lá: Hình dạng lá, chiều dài, chiều rộng,
chiều dài cuống lá, số lượng gân lá, màu sắc lá...
+ Đặc điểm về thân: Từ kết quả quan sát, thu thập mẫu. Ta chọn ra 5 cây
để mô tả về thân.
+ Đặc điểm về măng: Tìm hiểu về cách mọc, hình thái, màu sắc,...
Tiến hành lập 4 tuyến điều tra hiện trạng, các tuyến được chọn phải đi qua
các dạng sinh cảnh có lồi phân bố.
Trong các tuyến điều tra, thu thập mẫu, tình hình sinh trưởng của lồi.
Kết quả mơ tả được ghi ở mẫu biểu 01
Biểu 01: Phiếu mô tả đặc điểm vật hậu của lồi
Tên lồi:

Ngày điều tra:


Vị trí:

Trạng thái rừng:

Địa điểm:

Độ dốc:

Độ cao:
- Rễ:
- Thân:
- Măng (từng quá trình mọc)
- Mo nang: Non, Già, rụng
- Lá non:
- Lá trưởng thành:
- Lá rụng:
- Hình thái măng:
Biểu 01b: BIỂU ĐO ĐẾM SINH TRƯỞNG VỀ CÂY MẠY HỐC
Địa điểm: Bản Phìn Hồ - Xã Phìn Hồ - Huyện Nậm Pồ - tỉnh Điện Biên
Thời
Tổng Tổng
gian
KL
Ghi
TT
D
H
TT
D
H

00
vn
00
vn
STT
số
số
khai măng
(cm) (m)
(cm) (cm) thác Tb/năm chú
cây/bụi măng
măng
Tuổi 1

Tuổi >2

14


Trên tuyến chọn 3 bụi, trong 1 bụi chọn 1 cây > 1 tuổi, chọn 1 cây làm cây tiêu chuẩn để đo đếm hình thái.
Số liệu thu thập:
Lá: đo 45 lá cho 3 vị trí đầu, giữa và ngọn cây
Chiều dài cuống lá, chiều dài lá, chiều rộng lá.
Mo: đo 5 mo còn lại trên thân của cây < tuổi 1.
Chiều rộng mo, chiều dài mo, chiều rộng tai mo, chiều dài tai mo.
Lóng thân khí sinh: đo 4 lóng gốc, 4 lóng giữa và 4 lóng ngọn.
- Mơ tả hình thái của tre trúc theo phương pháp mô tả của McClure.
2.4.3.2. Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài mạy hốc tại khu vực.
2.4.3.2.1. Điều tra tuyến

- Cách thiết lập tuyến điều tra: Các tuyến điều tra phải đi qua các trạng
thái rừng khác nhau, số lượng tuyến điều tra phải đại diện cho toàn bộ khu vực
nghiên cứu.
Trên các tuyến điều tra tiến hành lập 5 OTC. Diện tích mỗi ơ tiêu chuẩn là
1000 m2 (40mx25m). Trong mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành điều tra, ghi chép các
thông tin như sau: Địa điểm điều tra, ô tiêu chuẩn số, tọa độ, độ cao, kiểu thảm
thực vật, ngày điều tra, người điều tra,...
Trong ô tiêu chuẩn tiến hành đo đếm, chiều cao, đường kính, số bụi, số
cây.
-

Điều tra tồn bộ các bụi trong ơ tiêu chuẩn, đo đếm D00 (cm), Hvn(m),

Dt (m) (đối với đường kính tán tre trúc mọc cụm ta tiến hành đo cả bụi), xác
định tuổi cây, tình hình sâu bệnh hại, tình hình ra hoa (Khuy), khả năng sinh
măng (dựa vào điều kiện lập địa và số cây) nơi có lồi phân bố tự nhiên.
Kết quả được ghi vào Mẫu biểu 02 như sau:

15


Mẫu biểu 02: Bảng điều tra loài
Số hiệu OTC:

Tờ số:

Kiểu rừng:

Đá mẹ, đất:


Địa hình:

Độ cao:

Địa điểm:

Ngày điều tra:
Người điều tra:

Số
Chu
Bụi bụi/số
vi tb
cây

D00
(cm)

Hvn
(m)

Hdc
(m)

Dt
(m)

Khả
năng Sinh
sinh trưởng

măng

Cấp
tuổi

Ghi
chú

- Chụp ảnh thu mẫu:
Chụp ảnh gắn etiket cho mẫu, ghi etiket theo thứ tự năm, tháng, ngày và
số thứ tự mẫu ghi bằng bút chì.
Thu mẫu và bảo quản mẫu để làm tiêu bản
2.4.3.2.2. Phương pháp phỏng vấn.
Mục đích phỏng vấn để nắm được các thơng tin về đặc điểm phân bố của
loài mạy hốc trong khu vực nghiên cứu. Đối tượng phỏng vấn là cán bộ quản lý
và người dân địa phương.
Các cán bộ Kiểm lâm và người dân bản địa là những người gắn bó lâu dài
và thường xuyên sử dụng, khai thác nên có kinh nghiện đi rừng và biết rõ địa
điểm phân bố của lồi trong khu vực nghiên cứu.
Vì vậy phỏng vấn Cán bộ Kiểm lâm và người dân địa phương giúp ta thu
thập được các thông tin cơ bản về đặc điểm phân bố và tình trạng của lồi trong
khu vực nghiên cứu. Chúng tôi tiến hành phỏng vấn 10 người. Trong đó bao
gồm người dân, Cán bộ Kiểm lâm địa bàn, Cán bộ UBND xã Phìn Hồ.
+ Phỏng vấn Cán bộ và người dân địa phương về khu vực phân bố loài
trong khu vực nghiên cứu, giá trị sử dụng của lồi, tình hình quản lý và hình
thái.

16



+ Căn cứu vào bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng, xác
định ranh giới khu vực điều tra và vạch tuyến điều tra trên bản đồ.
+ Điều tra sơ thám ngoài thực địa để nắm bắt được đặc điểm địa hình và
sơ bộ về tình hình nơi có lồi phân bố như: dạng địa hình, đai độ cao, các kiểu
rừng,...
2.4.3.2.3. Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn (OTC)
a. Phương pháp lập OTC:
Trên cơ sở đó xác định các tuyến điều tra và dự kiến các vị trí lập ơ tiêu
chuẩn,ta tiến hành lập 5 ơ tiêu chuẩn (OTC).
Do địa hình nơi có lồi Mạy hốc phân bố có độ dốc dưới nhỏ và địa kiện
lập địa phù hợp với lập ơ tiêu chuẩn hình chữ nhật nên chúng tơi tiến hành lập
OTC hình chữ nhật có diện tích 1.000 m2(40mx25m). Kích thước ơ tiêu chuẩn:
40mx25m. Trong trường hợp độ dốc thấp dưới 10 độ thì cạnh dài dọc theo
hướng Bắc - Nam. Khi độ dốc trên 10 độ thì cạnh dài dọc theo hướng đường
đồng mức. Ở 4 góc trong OTC đóng cọc gỗ, dài khoảng 50 cm, đường kính
khoảng 5 cm để khép góc, căng thước dây đủ mỗi cạnh là 40mx25m, các cạnh
góc vuông được xác định theo định lý pitago hoặc sử dụng Laban để khép góc
(sai số khép góc cho phép dưới 0,45m).
Các ô tiêu chuẩn phải đi qua các trạng thái rừng nên có lồi Mạy hốc phân bố
+ Thu thập số liệu về đặc điểm phân bố: thiết kế 4 tuyến điều tra đi qua
các dạng sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu nơi có lồi Mạy hốc phân bố tự
nhiên.
+ Trên các tuyến điều tra chọn ra tuyến có lồi phân bố nhiều nhất để tiến
hành lập các ô tiêu chuẩn (OTC). Ô tiêu chuẩn phải đại diện cho khu vực nghiên
cứu.
Vị trí lập ơ tiêu chuẩn tránh cắt ngang đường mịn, nơi giơng khe, các vị trí bị
tác động.

17



×